Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Giải quyết khiếu nại hành chính từ thực tiễn huyện an lão, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.62 KB, 73 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

THÁI ĐĂNG KHOA

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

THÁI ĐĂNG KHOA

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chun ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8.38. 01. 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TUẤN KHANH

HÀ NỘI, năm 2020


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn
toàn trung thực, các thơng tin trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng và không trùng lắp với
các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./.
Tác giả

Thái Đăng Khoa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH ........................................................ 9
1.1. Quan niệm, đặc điểm của khiếu nại hành chính và giải quyết khiếu nại
hành chính ...................................................................................................... 9
1.2. Thẩm quyền, trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính................ 13
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giải quyết khiếu nại hành chính ... 21
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH
CHÍNH Ở TỈNH BÌNH ĐỊNH ................................................................... 26
2.1. Các yếu tố tự nhiên, xã hội ảnh hưởng đến khiếu nại và giải quyết
khiếu nại ở huyện An Lão, tỉnh Bình Định ................................................... 26
2.2. Thực tiễn giải quyết khiếu nại hành chính trên địa bàn huyện An Lão,
tỉnh Bình Định .............................................................................................. 28
2.3. Đánh giá chung về giải quyết khiếu nại hành chính trên địa bàn huyện
An Lão, tỉnh Bình Định ................................................................................ 36
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
LỰC, HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH TỪ
THỰC TIỄN HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH .............................. 46
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu lực, hiệu quả giải quyết khiếu nại hành
chính ............................................................................................................ 46

3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả giải quyết khiếu nại hành
chính từ thực tiễn huyện An Lão, tỉnh Bình Định ......................................... 50
KẾT LUẬN ................................................................................................. 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân được quy
định trong Điều 30 - Hiến pháp năm 2013 của nước Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Khi cơng dân thực hiện quyền khiếu nại là góp một phần
cơng sức trong công tác quản lý nhà nước và quản lý xã hội; đồng thời giám
sát hoạt động của cơ quan nhà nước. Nhằm tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho
hoạt động giải quyết khiếu nại, hiện nay nhà nước ta đã ban hành các văn
bản quy phạm để điều chỉnh. Luật Khiếu nại năm 2011; Nghị định số
75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Khiếu nại; Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013
của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính;
Thơng tư số 02/TT-TTCP ngày 20/10/2016 của Thanh tra Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày
31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại
hành chính, Thơng tư 06/2014 quy định quy trình tiếp cơng dân; Thơng tư
07/2014/TT-TTCP quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn
kiến nghị, phản ánh; Quyết định số 81/2014/QĐ-TTg ngày 31/12/2014 của
Thủ tướng chính phủ về phối hợp giữa các bộ ngành ủy ban nhân dân các
cấp Hội Nông dân Việt Nam trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố
cáo; Thông tư 03/2016/TT-TTCP quy định về trang phục đối với cán bộ,
công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên tại trụ sở tiếp cơng
dân. Có thể nói, cơ sở pháp lý trên đã tạo điều kiện cho công dân thực hiện
quyền khiếu nại, tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm

phạm. Giải quyết khiếu nại là biện pháp giúp nhà nước bảo vệ quyền và lợi
ích chính đáng của cơng dân. Góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an

3


toàn xã hội phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, thể hiện đúng bản
chất tốt đẹp của Nhà nước ta - Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì
nhân dân.
Thời gian qua, tình hình khiếu nại của cơng dân trong phạm vi cả nước
có nhiều diễn biến phức tạp. Nội dung các vụ việc chủ yếu liên quan đến đất
đai, đền bù, giải phóng mặt bằng. Nhiều vụ việc đã được giải quyết nhưng
công dân vẫn không đồng ý và tiếp tục khiếu kiện, gây tác động xấu đến tình
hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác giải quyết khiếu nại của
công dân vẫn cịn những tồn tại, hạn chế như cơng tác tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật về giải quyết khiếu nại hiệu quả chưa cao; Thủ trưởng một
số cơ quan chưa thường xuyên thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại; một số cán bộ, công chức làm nhiệm vụ này chưa tâm huyết, kỹ
năng tiếp cơng dân cịn hạn chế. Tình trạng né tránh, đùn đẩy trong việc giải
quyết một số vụ việc khiếu nại vẫn còn xảy ra. Nhiều vụ việc khiếu nại giải
quyết cịn chậm, có vụ việc giải quyết khơng phù hợp với thực tế nên không
chấm dứt được khiếu nại. Việc tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết
khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật tại một số địa phương chưa nghiêm, triệt
để; việc thực hiện chỉ đạo và cấp trên trong một số trường hợp thiếu dứt điểm,
còn để kéo dài. Việc nắm tình hình một số vụ việc khiếu nại chưa chính xác
và kịp thời, cịn bị động, lúng túng trong chỉ đạo xử lý tình huống phức tạp;
chưa tập trung để giải quyết các nội dung cơ bản, nhất là cơ chế, chính
sách.....
An Lão là huyện miền núi kinh tế khó khăn. Cùng với q trình phát

triển kinh tế - xã hội của địa phương, nhiều dự án, cơng trình được đầu tư
xây dựng; bên cạnh đó, một số chủ trương, chính sách mới được ban hành đã

4


trực tiếp ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân dẫn đến phát sinh khiếu
nại. Các cấp ủy đảng chính quyền từ huyện đến cơ sở tập trung lãnh đạo, chỉ
đạo giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những vụ việc khiếu nại phát sinh,
bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người dân. Bên cạnh những kết quả
đạt được cơng tác giải quyết khiếu nại hành chính trên địa bàn huyện An Lão,
tỉnh Bình Định vẫn cịn những tồn tại, hạn chế.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài trên là rất cần thiết, góp phần làm
rõ hơn những quy định pháp luật hiện hành về giải quyết khiếu nại hành
chính và thực tiễn giải quyết khiếu nại hành chính, từ đó rút ra những giải
pháp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tác
giả chọn vấn đề “Giải quyết khiếu nại hành chính từ thực tiễn huyện An
Lão, tỉnh Bình Định” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Những năm gần đây có nhiều cơng trình nghiên cứu về giải quyết
khiếu nại hành chính được cơng bố cụ thể như: Luận văn thạc sĩ của tác giả
Nguyễn Thị Thu hiền năm 2017 về “Giải quyết khiếu nại hành chính trong
quản lý và sử dụng đất đô thị từ thực tiễn Quận 2 bà Trưng thành phố Hà Nội”
Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thanh Cường năm 2017 về “ Giải quyết
khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng tỉnh Kiên Gian”;
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Anh Tuấn năm 2009 về “Hoàn thiện
pháp luật về khiếu nại ở Việt Nam trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp
quyền”; Bài viết của tác giả Nguyễn Mạnh Hùng đăng trên Tạp chí Thanh
tra số 6/2010 về “Những bất cập của pháp luật trong công tác giải quyết
khiếu nại hành chính về đất đai”; Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị

Thu năm 2010 về “Cơ chế giải quyết khiếu nại hành chính ở Việt Nam hiện
nay”...

5


Qua khảo sát, rà soát hiện nay trên địa bàn tỉnh Bình Định và huyện
An Lão chưa có tác giã nào có đề tài nghiên cứu về giải quyết khiếu nại tố
cáo. Vì vậy để Luận văn là sự kế thừa và tiếp tục nghiên cứu vấn đề lý luận,
pháp lý về giải quyết khiếu nại hành chính của những cơng trình nghiên cứu
khoa học của một số tác giã trong nước. Từ đó đưa ra giải pháp nâng cao
hiệu lực, hiệu quả giải quyết khiếu nại hành chính từ thực tiễn huyện An
Lão, tỉnh Bình Định.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa, làm rõ các vấn đề lý luận và pháp lý về khiếu nại và giải
quyết khiếu nại ở 02 cấp huyện, xã trên địa bàn huyện An Lão nói riêng và
trên địa bàn tỉnh Bình Định để đề xuất phương hướng, giải pháp hồn thiện
cơng tác giải quyết khiếu nại trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích và làm rõ cơ sở lý luận về khiếu nại và giải quyết khiếu nại
hành chính;
- Đánh giá thực trạng giải quyết khiếu nại hành chính ở huyện An Lão,
tỉnh Bình Định;
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả giải quyết khiếu
nại hành chính tại huyện An Lão nói riêng và trên phạm vi tỉnh Bình Định nói
chung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các cơ sở lý luận, pháp lý và thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại

hành chính trên điạ bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về khơng gian: Huyện An Lão, tỉnh Bình Định;
6


- Về thời gian: hoạt động giải quyết khiếu nại hành chính trong 5 năm:
từ năm 2015 đến tháng 11 năm 2019.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận Mác – Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam
về: nhà nước và pháp luật; bảo vệ quyền công dân, quyền con người; xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; phát huy dân chủ; khiếu nại và
giải quyết khiếu nại.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng triệt để các phương pháp như thống kê, mô tả, phân
tích, tổng hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Qua nghiên cứu có hệ thống và tồn diện về quyền khiếu nại hành
chính của cơng dân, Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về
khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành chính.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể có thể làm tài liệu tham khảo cho việc cho việc thực
hiện nhiệm vụ liên quan đến công tác xây dựng chính sách, pháp luật, tổ chức
thực hiện pháp luật khiếu nại, khiếu nại hành chính.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu: Luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về giải quyết khiếu nại

hành chính;
Chương 2: Thực trạng giải quyết khiếu nại hành chính ở huyện An
Lão, tỉnh Bình Định;
7


Chương 3: Quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
giải quyết khiếu nại hành chính từ thực tiễn huyện An Lão, tỉnh Bình Định.

8


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH
1.1. Quan niệm, đặc điểm của khiếu nại hành chính và giải quyết
khiếu nại hành chính
1.1.1. Khiếu nại hành chính
1.1.1.1. Quan niệm về khiếu nại hành chính
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, Quyền khiếu nại là quyền cơ bản
của công dân. Qua các giai đoạn phát triển trong lịch sử lập hiến và lập pháp
của Việt Nam, các quy định về những quyền này khơng ngừng được hồn
thiện. Lần đầu tiên “quyền khiếu nại và tố cáo” được ghi nhận mang tính chất
Hiến định tại Hiến pháp năm 1959. Tiếp đó, tại Hiến pháp năm 1980, quy định
về “quyền khiếu nại ” được cụ thể hơn một bước. Đến Hiến pháp năm 2013,
quyền khiếu nại tiếp tục ghi nhận là quyền cơ bản của công dân. Những
nguyên tắc cơ bản để công dân thực hiện các quyền này cũng được ghi nhận
rõ hơn. Cùng với sự hồn thiện các quy định mang tính chất Hiến định, pháp
luật Việt Nam cũng dần mở rộng đối tượng điều chỉnh và tạo cơ chế thuận lợi
để các chủ thể thực hiện những quyền này. Đó cũng là quá trình Việt Nam

nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn bảo đảm quyền
khiếu nại của công dân.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 thì “Khiếu nại là việc cơng dân, cơ
quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại QĐHC, HVHC của
cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành
chính nhà nước hoặc QĐKL cán bộ, cơng chức khi có căn cứ cho rằng quyết
định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
mình”.
1.1.1.2. Đặc điểm của khiếu nại hành chính
9


Thứ nhất, Khiếu nại hành chính là một trong các quyền công dân hiến
định trong pháp luật Việt Nam; Khiếu nại hành chính chỉ phát sinh trong lĩnh
vực hoạt động quản lý hành chính Nhà nước, đó là hoạt động chấp hành - điều
hành giữa đối tượng quản lý là cá nhân, tổ chức với chủ thể quản lý là cơ
quan hành chính Nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành
chính Nhà nước.
Thứ hai, Khiếu nại hành chính xuất phát từ nhận thức chủ quan của
người khiếu nại khi họ có căn cứ cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của
mình bị xâm hại trực tiếp bởi quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính
thì họ khiếu nại [27, tr.9], [28, tr.10]. Nói cách khác, khiếu nại hành chính là
hình thức phản ứng của cá nhân, tổ chức về những hiện tượng vi phạm quy
định về các quyền, lợi ích hợp pháp của họ được pháp luật quy định, bảo vệ.
Thứ ba, Khiếu nại hành chính ln mang trong mình những thơng tin
về sự vi phạm các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức hoặc sự vi
phạm của CB,CC đã được pháp luật quy định.
Thứ tư, người khiếu nại không thể tự khơi phục được những quyền, lợi
ích của mình bị xâm phạm bởi việc làm trái pháp luật của cơ quan nhà nước,

tổ chức chính trị, tổ chức CT-XH, tổ chức XH, tổ chức XH - nghề nghiệp,
đơn vị sự nghiệp hoặc bất cứ cá nhân có thẩm quyền nào có gây ra mà họ
khiếu nại, trông chờ vào quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan hành
chính Nhà nước theo luật định.
Thứ năm, giải quyết Khiếu nại hành chính phải tuân theo thủ tục hành
chính nhất định do các cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện; thủ tục giải
quyết khiếu nại hành chính đơn giản hơn so với thủ tục tố tụng do các cơ quan
tư pháp tiến hành.

10


Thứ sáu, mục đích của khiếu nại hành chính là nhằm khơi phục lại
những quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm bởi việc làm trái pháp luật của
cơ quan hành chính Nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành
chính Nhà nước gây ra.
Thứ bảy, phạm vi phát sinh khiếu nại hành chính là rất rộng, trong các
hoạt động liên quan đến các lĩnh vực quản lý Nhà nước như quản lý, sử dụng
đất đai, nhà ở, xây dựng, đăng ký kinh doanh, thuế, hải quan, kỷ luật CB,CC,
xử lý vi phạm hành chính...
Thứ tám, Chủ thể của khiếu nại hành chính rất rộng, bao gồm tất cả
những cơ quan, tổ chức, cá nhân có mối quan hệ về quyền, lợi ích với cơ quan
hành chính Nhà nước trong hoạt động quản lý nhà nước (mối quan giữa chấp
hành và điều hành).
1.1.2. Quan niệm, đặc điểm giải quyết khiếu nại hành chính
1.1.2.1. Quan niệm về giải quyết khiếu nại hành chính
Giải quyết khiếu nại là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét
đơn khiếu nại của cá nhân, cơ quan, tổ chức về QĐHC hoặc HVHC của cơ
quan, cán bộ, công chức nhà nước và những tài liệu có liên quan, trên cơ sở
đó đưa ra quyết định phù hợp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá

nhân, cơ quan, tổ chức, khắc phục sai sót trong hoạt động của cơ quan và cán
bộ, công chức nhà nước.
Giải quyết khiếu nại là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
nhằm xem lại nội dung đơn khiếu nại là gì và những tài liệu có liên quan như
thế nào, những tài liệu này có căn cứ hay khơng để từ đó đưa ra kết luận cuối
cùng. Việc này cho thấy công tác giải quyết khiếu nại rất đơn giản, chỉ xem
về mặt giấy tờ mà không chú trọng đến việc kiểm tra thực tế để đánh giá
chứng cứ. Trên thực tế, khi khiếu nại, người khiếu nại thường đưa ra những
11


chứng cứ có lợi cho họ, nếu người giải quyết khiếu nại không thu thập, đánh
giá chứng cứ một cách toàn diện sẽ dễ dẫn đến kết quả giải quyết thiếu tính
khách quan.
1.1.2.2. Đặc điểm giải quyết khiếu nại hành chính
1.1.2.2 Đặc điểm giải quyết khiếu nại hành chính
Thứ nhất, chủ thể giải quyết khiếu nại hành chính là lãnh đạo cơ quan,
tổ chức, cá nhân có QĐHC, HVHC, QĐKL bị khiếu nại hoặc là thủ trưởng
cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, cá nhân có QĐHC, HVHC, QĐKL bị
khiếu nại. Vì vậy khi giải quyết khiếu nại chủ thể giải quyết khiếu nại phải
công bằng, khách quan, khơng bao che cho cấp dưới hoặc của chính mình mà
ban hành quyết định giải quyết khiếu nại không đúng quy định. Bên cạnh đó
địi hỏi chủ thể giải quyết khiếu nại phải là người có trình độ chun mơn sâu,
phải am hiểu các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và nhà nước; khi
giải quyết một vụ việc phải đánh giá khách quan tồn diện vấn đề, tơn trọng
chứng cứ để xác định đúng bản chất vụ việc cần giải quyết.
Thứ hai, Khi thực hiện giải quyết khiếu nại hành chính phải thực hiện
đúng theo quy định pháp luật. Bắt đầu từ khâu thụ lý hồ sơ đến khi có kết luận
và ban hành quyết định giải quyết, tổ chức thi hành quyết định giải quyết
khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật cũng như hình thành cấp giải quyết theo

trật tự thứ bậc hành chính đều thể hiện rõ nét những đặc điểm của hoạt động
hành chính.
Thứ ba, Hiệu lực của quyết định giải quyết khiếu nại hành chính góp
phần khơi phục quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức bị xâm
phạm. Quá trình thực hiện việc giải quyết khiếu nại hành chính là xem xét
tính đúng, sai đối với quyết định hành chính, quyết định kỷ luật đã ban hành.
Với cachs thực hiện này sẽ giúp cho các cơ quan nhà nước sửa chữa sai phạm
12


do quyết định hành chính, quyết định kỷ luật do mình ban hành; Qua đó cho
thấy trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước đối với người khiếu
nại trong việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của họ trong quản lý hành
chính nhà nước.
Thứ tư, Kết quả của quyết định giải quyết khiếu nại hành chính chưa
được coi là kết quả cuối cùng để quyết định tính đúng, sai của quyết định
hành chính, quyết định kỷ luật. Bên cạnh đó việc thực hiện giải quyết theo thủ
tục tố tụng hành chính thuộc thẩm quyền của Tịa án. Thì tấc cả các quyết
định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật dù đã có quyết định
giải quyết khiếu nại (trừ quyết định giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật
không phải là buộc thôi việc) đều có thể bị khởi kiện đến Tịa án để được xem
xét giải quyết.
Thứ năm, Cơ quan nhà nước sẽ ban hành bằng văn bản để trả lời cho cá
nhân, tổ chức khi có kết quả giải quyết khiếu nại hành chính và được đảm bảo
thực hiện bằng chính hệ thống cơ quan hành chính nhà nước. Quyết định giải
quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật buộc các đối tượng liên quan nghiêm
chỉnh chấp hành.
1.2. Thẩm quyền, trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính
1.2.1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính
Theo quy định tại Điều 17 đến Điều 23 Luật khiếu nại 2011 quy định

cụ thể như sau:
- Thẩm quyền giải quyết khiếu nại Quyết định hành chính, hành vi
hành chính
Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của
người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp; Thủ trưởng cơ quan thuộc
13


UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do
mình quản lý trực tiếp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền
giải quyết đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu
đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; giải quyết khiếu
nại lần hai đối với QĐHC, HVHC của Chủ tịch UBND cấp huyện.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với QĐHC, HVHC
của mình, của cán bộ, cơng chức do mình quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu
nại lần hai đối với QĐHC, HVHC của Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ đã giải
quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn
nhưng chưa được giải quyết.
Ở cấp Trung ương Thanh tra Chính phủ là cơ quan chuyên trách giúp
Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp trong việc tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Thanh tra nhà nước các cấp giúp UBND, Chủ tịch UBND cùng cấp tiến hành
kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm
quyền của UBND, Chủ tịch UBND cùng cấp khi được giao.
- Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với cán bộ, công chức:

Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
đối với QĐKL mà Bộ Trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng
còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải
quyết. Từ đó, thẩm quyền giải quyết khiếu nại được quy định theo nguyên tắt:
14


Khiếu nại QĐHC, HVHC, QĐKL cán bộ, công chức của cấp nào thì Thủ
trưởng cấp đó giải quyết lần đầu; thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai là
của Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại lần đầu. Việc
quy định giải quyết khiếu nại lần đầu thuộc về Thủ trưởng cơ quan có QĐHC,
HVHC, QĐKL là tạo điều kiện cho việc giải quyết khiếu nại được nhanh
chóng, kịp thời.
1.2.2. Quy trình giải quyết khiếu nại hành chính
Giải quyết khiếu nại được thực hiện theo các bước như sau:
- Thụ lý, chuẩn bị xác minh nội dung khiếu nại
- Tiến hành xác minh nội dung khiếu nại
- Soạn thảo quyết định giải quyết khiếu nại gửi và quản lý hồ sơ giải
quyết khiếu nại
Theo qui định của Luật Khiếu nại Thời hạn giải quyết khiếu như sau:
* Từ lúc tiếp nhận và thủ lý hồ sơ đối với vụ việc phức tạp thì thời gian
giải quyết là 30 ngày có thể kéo dài khơng q 45 ngày. Đối với các xã An
Toàn, An nghĩa và An Vinh cách xã trung tâm huyện đi lại khó khăn thì thời
hạn giải quyết khơng q 45 ngày, đối với vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài
hơn nhưng không quá 60 ngày.
* Khi giải quyết lần hai Từ từ lúc thụ lý đến khi giải quyết là 45 ngày, kể
đối với vụ việc khó khăn, phức tạp cần phải tiến hành điều tra xác minh thêm
thì thời gian giải quyết là 60 ngày. Tương tự như trên đối với những xã An
Toàn, An Nghĩa và An Vinh giao thơng đi lại khó khăn thì từ lúc thụ lý đến

lúc giải quyết là 60 ngày, đối với vụ việc khó khăn, phức tạp cần phải tiến
hành điều tra xác minh thêm thì thời hạn giải quyết là 70 ngày hoặc có thể
sớm hơn.
* Đối với cán bộ, cơng chức thì từ khi thụ lý đến khi giải quyết lần đầu
và lần hai không quá 30 ngày, đối với vụ việc khó khăn, phức tạp cần có thời
gian điều tra xác minh thì thời hạn giải quyết là 45 ngày.
BƯỚC 1: Tiếp nhận hồ sơ, chuẩn bị tiến hành xác minh nội dung
15


đơn khiếu nại
Đây là giai đoạn người giải quyết khiếu nại tiếp nhận những thông tin
khiếu nại và kiểm tra, xem xét để quyết định thụ lý giải quyết khiếu nại hay
không. Trong giai đoạn này, người giải quyết tố cáo tiến hành các hoạt động
nghiệp vụ sau:
a/ Thụ lý khiếu nại:
Thụ lý khiếu nại là việc người có thẩm quyền trong giải quyết khiếu nại
tiếp nhận khiếu nại, kiểm tra hình thức khiếu nại, các điều kiện thụ lý và
quyết định về việc thụ lý khiếu nại.
(i) Về hình thức khiếu nại:
Điều 8 Luật Khiếu nại quy định hình thức khiếu nại như sau:
- Khiếu nại được thực hiện bởi hai hình thức đó là: bằng đơn hoặc khiếu
nại trực tiếp. Đối khiếu nại bằng đơn thì yêu cầu nội dung trong đơn khiếu
nại phải ghi thông tin cá nhân và địa chỉ của người khiếu nại. Đơn khiếu nại
phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp người khiếu nại
đến khiếu nại trực tiếp thì cán bộ trực tại bộ phận tiếp công dân hướng dẫn
hướng dẫn người khiếu nại viết đơn theo đúng các nội dung yêu cầu của quy
định pháp luật..
- Đối với trường hợp khiếu nại trực tiếp của nhiều người thì cơ quan nhà
nước các cấp có thẩm quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn những người khiếu nại

cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại
việc khiếu nại bằng văn bản, ghi rõ nội dung như yêu cầu nội dung trong đơn
khiếu nại.
- Đối với khiếu nại thông qua người đại diện thì người đại diện phải là
người trong nhóm tham gia khiếu nại.
Thông tư số 07/2013/TT-TTCP cũng hướng dẫn việc thụ lý đối với
trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung theo quy định tại
Khoản 4 Điều 8 Luật Khiếu nại và Chương III Nghị định số 75/2012/NĐ-CP.
Việc cử người đại diện được thể hiện bằng văn bản, gồm những nội dung
sau:
16


- Ngày, tháng, năm;
- Họ, tên, địa chỉ của người đại diện khiếu nại, người khiếu nại;
- Nội dung, phạm vi được đại diện;
- Chữ ký hoặc điểm chỉ của những người khiếu nại;
- Các nội dung khác có liên quan (nếu có).
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại, người
có thẩm quyền giải quyết lần đầu hoặc lần hai phải thụ lý giải quyết nếu đủ
điều kiện thụ lý. Nếu không thụ lý giải quyết thì phải trả lời rõ lý do cho
người khiếu nại.
Những trường hợp sau không được thụ lý giải quyết khiếu nại:
- Đối với quyết định hành chính do các cơ quan nhà nước cơ quan nhà
nước co thẩm quyền ban hành để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, cơng
vụ của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết
định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành
văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc
phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao

theo danh mục do Chính phủ quy định;
- Những quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại khơng
liên quan đén quyền lợi của người khiếu nại;
- Những người tham gia khiếu nại khơng có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ mà khơng có người đại diện hợp pháp;
- Quyết định khiếu nại đã hết thời hiệu mà không có lý do chính đáng;
- Có văn bản thơng báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30
ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;
- Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản
án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính
của Tịa án.
- Đã có thơng báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày
người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;
17


(ii) Quyết định việc thụ lý khiếu nại:
Việc thụ lý khiếu nại hoặc không thụ lý khiếu nại phải được thể hiện
dưới dạng Thông báo (Thông báo việc thụ lý khiếu nại theo Mẫu số 01-KN,
Thông báo việc không thụ lý khiếu nại theo Mẫu số 02-KN ban hành kèm
theo Thông tư 07/2013/TT-TTCP).
- Khi hết thời hiệu, thời hạn khiếu nại mà khơng có lý do chính đáng.
Điều 9 Luật Khiếu nại quy định: Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành
vi hành chính. Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền
khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi cơng tác, học
tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại
đó khơng tính vào thời hiệu khiếu nại.
- Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
b/ Chuẩn bị xác minh nội dung khiếu nại:

Xác minh nội dung khiếu nại là các hoạt động tiếp theo sau khi khiếu nại
được thụ lý, được thực hiện như sau:
- Người có thẩm quyền khiếu nại phải kiểm tra lại quyết định hành
chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại.
Đối với người giải quyết khiếu nại lần đầu mà thấy khiếu nại là đúng thì có
thể ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay mà không cần thực hiện việc xác
minh.
- Trường hợp phải xác minh, người giải quyết khiếu nại tự mình xác
minh hoặc ra quyết định giao cho cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của mình tiến hành xác
minh nội dung khiếu nại. Mẫu quyết định giao nhiệm vụ xác minh nội dung
khiếu nại thực hiện theo thông tư 07/2013/TT-CP.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu
nại nếu cần thiết thì thành lập Tổ, tổ xác minh có trách nhiệm lập kế hoạch
xác minh nội dung khiếu nại, trình người ra quyết định phê duyệt và tổ chức
thực hiện.

18


Kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại có kết cấu như sau:
+ Căn cứ pháp lý để tiến hành xác minh;
+ Mục đích, yêu cầu của việc xác minh;
+ Nội dung xác minh: Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phải làm việc để
thu thập, xác minh các thông tin, tài liệu, bằng chứng;
+ Các điều kiện, phương tiện phục vụ cho việc xác minh;
+ Dự kiến thời gian thực hiện từng công việc, nhiệm vụ cụ thể của từng
thành viên; thời gian dự phòng để xử lý các công việc phát sinh;
+ Việc báo cáo tiến độ thực hiện…
BƯỚC 2: Tiến hành xác minh nội dung khiếu nại

Người giải quyết khiếu nại, người có trách nhiệm xác minh thực hiện kế
hoạch xác minh đã được phê duyệt thực hiện các bước sau:
a/ Công bố quyết định xác minh trong trường hợp cần thiết:
b/ Làm việc trực tiếp với người khiếu nại hoặc người đại diện, người
được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại:
c/ Làm việc trực tiếp với người bị khiếu nại:
d/ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp
thơng tin, tài liệu, bằng chứng:
e/ Tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng:
f/ Xử lý những tính huống phát sinh trong quá trình xác minh nội dung
khiếu nại:
g/ Xây dựng báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại:
BƯỚC 3: : Xây dựng, gửi quyết định giải quyết khiếu nại lập và
quản lý hồ sơ
Trên cơ sở kết quả xác minh nội dung khiếu nại, người giải quyết khiếu
nại phải ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, gửi và công khai quyết

19


định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại và chỉ đạo lập, quản lý hồ sơ
giải quyết khiếu nại, cụ thể như sau
a/ Ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại:
Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thực hiện theo Mẫu số 15-KN,
quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện theo Mẫu số 16-KN ban
hành kèm theo Thông tư số 07/2013/TT-TTCP.
b/ Gửi quyết định giải quyết khiếu nại:
Quyết định giải quyết khiếu nại sau khi được ban hành phải được gửi
cho các bên liên quan trong thời hạn qui định, đối với Quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, đối với quyết định giải

quyết khiếu nại lần hai, trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải
quyết khiếu nại.
c/ Công khai quyết định giải quyết khiếu nại:
Luật Khiếu nại có một số quy định bảo đảm quyết định giải quyết khiếu
nại phải được công khai, đặc biệt là quy định bắt buộc hình thức, thủ tục công
khai quyết định giải quyết khiếu nại lần hai (theo Khoản 2 Điều 41 Luật
Khiếu nại và Điều 12 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP). Theo quy định của
Thông tư số 07/2013/TT-TTCP thì trong vịng thời hạn 15 ngày, từ lúc có
quyết định giải quyết khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết phải công
bố quyết định, thông qua cuộc họp cơ quan, niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc
nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại ít nhất là 15
ngày, kể từ ngày niêm yết.
Đối với trường hợp thông báo quyết định giải quyết khiếu nại trên các
phương tiện thông tin đại chúng thì cơ quan, tổ chức, cá nhân thẩm quyền giải
quyết khiếu nại có thể lựa chọn một trong các phương tiện thông tin đại chúng
để thực hiện việc thông báo như trên hệ thống loa truyền thanh cơ sở.
d/ Lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại:
Hồ sơ quản lý giải quyết khiếu nại được thành lập và quản lý như sau,
Tổ trưởng tổ giải quyết khiếu nại có trách nhiệm hoặc giao cho một thành
viên tổ giải quyết khiếu nại mở, lập hồ sơ giải quyết khiếu nại; tập hợp những
nội dung tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, kết quả xác minh, kết luận,
20


kiến nghị, quyết định giải quyết khiếu nại được hình thành từ khi mở hồ sơ
giải quyết khiếu nại đến khi đóng hồ sơ theo trình tự sau:
- Cập nhật văn bản, tài liệu để quản lý.
- Khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có cơng khai quyết định
giải quyết khiếu nại thì tổ trưởng tổ giải quyết khiếu nại hoặc người được giao
nhiệm vụ mở, đóng hồ sơ khiếu nại thực hiện việc niêm yết hồ sơ theo quy

định pháp luật.
Để bảo đảm khai thác, sử dụng thuận tiện, nhanh chóng, Hồ sơ giải
quyết khiếu nại được sắp xếp theo 02 nhóm tài liệu như sau:
Nhóm 1 thông thường gồm các văn bản sau: Đơn khiếu; thông báo thụ
lý; quyết định thành lập tổ xác minh nội dung khiếu nại; báo cáo kết quả xác
minh nội dung khiếu nại; quyết định giải quyết khiếu nại.
Nhóm 2 gồm các biên bản làm việc; văn bản, tài liệu, bằng chứng thu
thập được; văn bản giải trình của người khiếu nại hoặc người đại diện người
được ủy của người khiếu nại, người bị khiếu nại; các tài liệu khác có liên
quan đến nội dung khiếu nại.
Sau khi thực hiện xong việc sắp xếp hồ sơ thì Tổ trưởng tổ giải quyết
khiếu nại hoặc người trong tổ được giao nhiệm vụ mở, đóng hồ sơ có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ cho hồn chỉnh sau đó thực hiện bàn giao cho cán bộ
thực hiện công tác văn thư lưu trữ của đơn vị để thực hiện việc lưu trữ hồ sơ
theo quy định.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giải quyết khiếu nại hành
chính
1.3.1. Pháp luật
Trong những năm qua, xuất phát từ thực tiển công tác giải quyết khiếu
nại ở các cấp, đặc ra những vấn đề mới, những vướng mắc nảy sinh, mặc dù
pháp luật về khiếu nại ln được điều chỉnh, bổ sung; nhiều quy trình, thủ tục
giải quyết khiếu nại được cải cách, đổi mới theo mục tiêu, nhiệm vụ của
CCHC, đáp ứng ngày càng tốt hơn cho công tác giải quyết khiếu nại nhưng

21


qua thực tiễn cho thấy vẫn cịn có một số hạn chế, chưa lường hết những tình
huống xảy ra để điều chỉnh và quy trình, thủ tục khiếu nại, giải quyết khiếu
nại có được cải cách, đổi mới nhưng chưa nhiều. Vì vậy, thơng qua thực tiễn

cơng tác giải quyết khiếu nại hiện nay, cần rút ra được những vấn đề phải tiếp
tục hoàn chỉnh, cải cách, đổi mới để bảo đảm tính hồn chỉnh, đồng bộ của hệ
thống pháp luật cũng như đáp ứng yêu cầu của CCHC, phát triển kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế sâu rộng.
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Nền kinh tế, chính trị của mỗi quốc gia có mối quan hệ mật thiết, biện
chứng biện chứng với mức độ bảo đảm thực hiện quyền KNHC của các chủ
thể Một quốc gia có nền chính trị ổn định, kinh tế - xã hội phát triển, trình độ
quản lý ở mức độ cao, mức độ bảo đảm thực hiện quyền KNHC của cơ quan,
tổ chức, cá nhân càng được nâng cao và ngược lại.
1.3.3. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và người đứng
đầu trong cơ quan hành chính
Cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp cần tăng cường và
thường xuyên quán triệt quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác giải
quyết khiếu nại theo đúng qui định pháp luật; trong thời đại công nghệ thông
tin phát triển vũ bảo như hiện nay, khi mà các phương tiện truyền thông,
mạng xã hội phản ánh ngay tức thời các vụ việc khiếu nại, bước xúc của trong
nhân dân theo hướng tích cực, kể cả tiêu cực nếu chúng ta không chủ động
giải quyết theo đúng qui định pháp luật. Để giải quyết tốt khiếu nại của công
dân, trước hết, nắm vững các mục tiêu, nhiệm vụ của CCHC để có những cải
cách, đổi mới cơ chế, quy trình, thủ tục hành chính về khiếu nại và giải quyết
khiếu nại vẫn bảo đảm đủ các các yêu cầu của thủ tục hành chính nhưng đơn
giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, hạn chế những thủ tục rườm rà không cần thiết
nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất có thể cho công dân thực hiện quyền khiếu
22


nại, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình và việc giải quyết của các cơ
quan hành chính nhà nước.
1.3.4. Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức

Chất lượng, hiệu quả giải quyết khiếu nại hành chính yếu tố con người
rất quan trọng, quyết định đến kết quả giải quyết. Vì vậy, chú trọng đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ; những cán bộ tham mưu giải quyết khiếu nại phải
có năng lực, phẩm chất và trình độ hiểu biết pháp luật nhất định. Người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính ngồi trình độ chun mơn phải
có trách nhiệm nghề nghiệp; coi hiệu quả giải quyết khiếu nại hành chính là
một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá năng lực của người đứng
đầu cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức.
Thực tế hiện nay cho thấy, đa phần các cán bộ, công chức làm công tác
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại; năng lực, trình độ chun mơn, kiến thức
pháp luật còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm, kỹ năng và phần lớn khác thì do
trình độ chun mơn khơng phù hợp. Trong khi đó, lại chính những cán bộ,
cơng chức này chính là người quyết định trực tiếp đến hiệu quả giải quyết
khiếu nại hành chính.
Từ thực tế đó cần tiếp tục có kế hoạch đạo tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ, năng lực của đội ngũ CB,CC làm nhiệm vụ này; ngoài bồi dưỡng các
kiến thức chuyên ngành như quản lý đất đai, bồi thường, giải phóng mặt bằng,
quản lý nhà ở, xây dựng, pháp luật... còn chú trọng đến bồi dưỡng các kỹ
năng về tiếp cơng dân, phân tích, tổng hợp, viết báo cáo kết luận, áp dụng văn
bản QPPL để nâng cao chất lượng tham mưu giải quyết khiếu nại.
1.3.5. Ý thức pháp luật của người dân
Những năm qua các cấp, các ngành đã tập trung tuyên truyền, quán triệt
các Luật, bộ luật trong đó có Luật kiếu nại, đã góp phần đưa Luật Khiếu nại
23


×