Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

(Luận văn thạc sĩ) biên soạn và sử dụng hệ thống bài tập phần nhiệt học vật lí 10 nhằm giáo dục học sinh sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ KIM HUYỀN

BIÊN SOẠN VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
PHẦN "NHIỆT HỌC" VẬT LÍ 10 NHẰM GIÁO DỤC HỌC SINH
SỬ DỤNG NĂNG LƢỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÝ

HÀ NỘI – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ KIM HUYỀN

BIÊN SOẠN VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
PHẦN "NHIỆT HỌC" VẬT LÍ 10 NHẰM GIÁO DỤC HỌC SINH
SỬ DỤNG NĂNG LƢỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÝ
CHUYÊN NGHÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN VẬT LÝ)
Mã số: 60.14.01.11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Huy Sinh

HÀ NỘI – 2014




LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Giáo dục –
ĐHQG Hà Nội, tác giả đã hoàn thành Luận văn Thạc sĩ Sư phạm vật lí với đề
tài " Biên soạn và sử dụng hệ thống bài tập phần nhiệt học vật lí 10 nhằm giáo dục
học sinh sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả".
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo của trường Đại học
Giáo dục – ĐHQG Hà Nội; Các thầy giáo, cô giáo được mời giảng dạy tại trường
đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu luận
văn này.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc GS.TS Nguyễn Huy Sinh đã trực tiếp
hướng dẫn tác giả trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo và các em học sinh tại các
trường thực nghiệm, đã giúp đỡ và tạo điều kiện để tác giả học tập và nghiên cứu.
Sau cùng, tác giả cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã luôn quan
tâm, động viên, giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Kim Huyền

i


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết thành câu


BTVL

Bài tập vật lí

CH

Câu hỏi

ĐC

Đối chứng

GD

Giáo dục

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

HT

Hiện tƣợng

KLT


Khí lí tƣởng

SDNLTK&HQ

Sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thơng

TSLTHTL

Tần số lũy tích hội tụ lùi

TN

Thực nghiệm

TNSP

Thực nghiệmsƣ phạm

ii


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ....................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ .......................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1...................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................................ 5
1.1. Cơ sở lí luận về dạy và học bài tập vật lí ................................................... 5
1.1.1 Khái niệm về bài tập vật lí ....................................................................... 5
1.1.2. Vai trị, tác dụng của bài tập vật lí .......................................................... 5
1.1.3. Phân loại bài tập vật lí ............................................................................. 8
1.1.4. Tƣ duy trong giải bài tập vật lí .............................................................. 12
1.1.5. Phƣơng pháp giải bài tập vật lí ............................................................. 14
1.1.6. Hƣớng dẫn học sinh giải bài tập vật lí .................................................. 16
1.1.7. Lựa chọn và sử dụng bài tập vật lí ........................................................ 19
1.2. Một số vấn đề liên quan đến năng lƣợng và sử dụng tiết kiệm năng lƣợng.... 21
1.2.1. Năng lƣợng ............................................................................................ 21
1.2.2. Các dạng năng lƣợng............................................................................. 21
1.2.3. Khái niệm tiết kiệm, hiệu quả .............................................................. 22
1.2.4. Sự cần thiết phải sử dụng năng lƣợng tiết kiệm, hiệu quả .................... 23
1.3. Giáo dục sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả qua mơn học Vật lí ở
THPT ............................................................................................................... 24
1.3.1. Vai trị của giáo dục sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quảtrong nhà
trƣờng THPT ................................................................................................... 24
1.3.2. Cơ sở pháp lý của việc triển khai giáo dục SDNLTK&HQ vào hệ thống
giáo dục quốc dân............................................................................................ 25

iii



1.3.3 Mục tiêu của giáo dục SDNLTK&HQ trong dạy học vật lí ở trƣờng
THPT ............................................................................................................... 26
1.4.Thực trạng hoạt động dạy và học bài tập phần nhiệt học tại trƣờng THPT
Trần Hƣng Đạo – Hà Đông. ............................................................................ 27
1.4.1. Đối tƣợng và phƣơng pháp điều tra ...................................................... 27
1.4.2. Kết quả điều tra ..................................................................................... 28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 29
CHƢƠNG 2.................................................................................................... 30
2.1. Phân tích cấu trúc chƣơng trình phần nhiệt học Vật lí 10 nâng cao ........ 30
2.2. Phân bố chƣơng trình và nội dung kiến thức "phần nhiệt" học Vật lí 10
nâng cao........................................................................................................... 31
2.3. Các nội dung chính của phần Nhiệt học .................................................. 32
2.4. Nguyên tắc tuyển chọn và xây dựng bài tập vật lí ................................... 44
2.4.1. Nguyên tắc tuyển chọn và xây dựng bài tập ......................................... 44
2.4.2.Xây dựng bài tập vật lí mới .................................................................... 45
2.5. Biên soạn hệ thống bài tập phần nhiệt học Vật lí 10 nâng cao nhằm giáo
dục học sinh sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả ................................. 46
A. Bài tập trắc nghiệm .................................................................................... 46
B. Bài tập định tính ......................................................................................... 49
C. Bài tập định lƣợng ...................................................................................... 55
D. Bài tập đồ thị .............................................................................................. 67
E. Bài tập thí nghiệm. ...................................................................................... 68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 68
CHƢƠNG 3..................................................................................................... 69
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm .......................................... 69
3.2. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ......................................................... 69
3.3. Tiến trình thực nghiệm sƣ phạm .............................................................. 70
3.4.1. Tiêu chí để đánh giá .............................................................................. 71


iv


3.4.2. Đánh giá định tính hiệu quả q trình TNSP với việc sử dụng chƣơng
trình đã soạn thảo nhằm giáo dục học sinh SDNLTK&HQ ........................... 71
3.4.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm bằng phƣơng pháp thống kê
toán học ........................................................................................................... 73
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 85

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Bảng thống kê điểm khảo sát đầu năm (chƣa tác động) ................. 70
Bảng 3.2. Kết quả kiểm chứng các lớp tƣơng đƣơng trƣớc TNSP ................. 70
Bảng 3.3. Kết quả điểm kiểm tra sau TNSP ................................................... 75
Bảng 3.4.Bảng xử lí kết quả theo phƣơng pháp thống kê ............................... 76
Bảng 3.5. Các tham số đặc trƣng thu đƣợc từ kết quả TNSP ......................... 76
Bảng 3.6. Tần suất và tần suất lũy tích hội tụ lùi ............................................ 77
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ 3.1. Phân bố điểm theo 11 bậc .......................................................... 77
Biểu đồ 3.2. Biểu diễn phần trăm số học sinh đạt điểm xi .............................. 78
Biểu đồ 3.3. Biểu diễn phần trăm số học sinh đạt điểm xi trở xuống ............. 78
Đồ thị 3.1. Phân bố theo tần suất .................................................................... 79
Đồ thị 3.2. Đƣờng phân bố tần suất lũy tích (hội tụ lùi i () %) .................. 79
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Phân loại bài tập vật lí ....................................................................... 9

Hình 1.2: Mơ hình hố các mối liên hệ để giải bài tập vật lí. ......................... 13
Hình 1.3 Phân tích các mối liên hệ mơ hình hóa khi giải bài tập vật lí .......... 13
Hình 1.4 Chi tiết hóa các mối liên hệ khi giải bài tập vật lí. ........................... 14
Hình 1.5. Sơ đồ hƣớng dẫn giải bài tập vật lí cho học sinh ............................ 16
Hình 2.1 biểu diễn đƣờng đẳng nhiệt trong hệ tọa độ (p,V) ........................... 33
Hình 2.2b: biểu diễn đƣờng đẳng tích trong hệ tọa độ (p,V) .......................... 34
Hình 2.3a biểu diễn đƣờng đẳng áp trong hệ tọa độ (T,V) ............................. 35
Hình 2.3a biểu diễn đƣờng đẳng áp trong hệ tọa độ (p,T) .............................. 35
Hình 2.4. Thí nghiệm về hiện tƣợng căng mặt ngồi. .................................... 38

vi


Hình 2.5. Sơ đồ giải bài tập 32 ........................................................................ 57
Hình 2.6. Sơ đồ luận giải cho bài tập 42 ......................................................... 63
Hình 2.7. Sơ đồ giải bài tập 40........................................................................ 61
Hình 2.8 ........................................................................................................... 65

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vật lí là mơn học có tính tƣơng tác và ứng dụng rất cao trong đời sống. Khi dạy
học giáo viên cố gắng vận dụng kiến thức vào việc giải thích những hiện tƣợng, và
ứng dụng chúng vào các vấn đề thực tiễn sẽ giúp cho học sinh biến các lí thuyết khơ
khan thành những kiến thức bổ ích trong cuộc sống.
Mục tiêu của dạy học vật lí ở trƣờng phổ thơng là phải đảm bảo trang bị đầy đủ
cho học sinh những kiến thức phổ thông cơ bản, hiện đại, giúp học sinh có thể vận
dụng kiến thức để giải quyết nhiệm vụ học tập. Bài tập vật lí là một trong những

phƣơng pháp đƣợc vận dụng có hiệu quả trong dạy học vật lígóp phần quan trọng
vào việc hồn thành nhiệm vụ dạy học vật lí ở phổ thơng.
Bài tập vật lí cịn có ý nghĩa to lớn trong việc giáo dục kĩ tht tổng hợp, vì nó
có thể đề cập đến các lĩnh vực khác nhau trong khoa học kĩ thuật, thông tin liên lạc,
giao thông vận tải, sản xuất công nghiệp... Bài tập vật lí là phƣơng tiện thuận lợi để
học sinh liên hệ lí thuyết với thực hành, học tập với đời sống.
Trong cuộc sống, năng lƣợng có tầm quan trọng đặc biệt, là nhu cầu thiết yếu để
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; là nguồn động lực cho phát
triển kinh tế - xã hội. Sự thiếu hụt năng lƣợng sẽ là nhân tố kìm hãm sự phát triển
nền kinh tế quốc dân, gây hiệu ứng xấu đối với quá trình tăng trƣởng kinh tế và phát
triển xã hội. Nguồn năng lƣợng truyền thống có thể khai thác để cung cấp cho nhu
cầu xã hội không phải là vô tận. Nƣớc Việt Nam chúng ta có nhiều nguồn tài
nguyên năng lƣợng nhƣng thực tế khả năng khai thác, chế biến, sử dụng các nguồn
năng lƣợng cịn nhiều hạn chế. Mặt khác, q trình khai thác và sử dụng đã gây nên
sự lãng phí và hiệu quả không cao. Do vậy việc giáo dục sử dụng năng lƣợng tiết
kiệm và hiệu quả là một việc làm cấp bách và thiết thực.
Giáo dục sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả trong phạm vi trƣờng phổ
thơng là một q trình tạo dựng cho học sinh những nhận thức và mối quan tâm đối
với các nguồn năng lƣợng (các loại năng lƣợng, ý nghĩa to lớn của nó, tình trạng
khai thác sử dụng hiện nay và những nguy cơ làm cạn kiệt các nguồn năng lƣợng).
Trên cơ sở đó, trang bị cho các em có đủ kiến thức, thái độ, động cơ, hình thành ý
thức và kỹ năng có thể hoạt động một cách độc lập hoặc phối hợp nhằm đáp ứng

1


nhu cầu hoặc tìm ra giải pháp sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả trong hiện
tại và tƣơng lai.
Dựa trêncác cơ sở pháp lý về việc triển khai giáo dục sử dụng năng lƣợng tiết
kiệm và hiệu quả vào hệ thống giáo dục quốc dân nhƣ:

+ Luật sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả Quốc hội ban hành (luật số
50/2010/QH12).
+ Nghị định số 102/2003/NĐ-CP của Chính phủ về “sử dụng năng lƣợng tiết
kiệm và hiệu quả”.
+ Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về “sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu
quả”, theo Quyết định số 79/2006/QĐ-TTg-CP của Thủ tƣớng Chính phủ.
+ Đề án “Đƣa các nội dung giáo dục sử dụng năng lƣợng tiết kiệm, hiệu quả
vào hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2006 - 2010” của Bộ GD & ĐT.
Trong những năm giảng dạy ở trƣờng phổ thơng và qua tìm hiểu thực tế,
chúng tơi nhận thấy trong chƣơng trình vật lí 10 nâng cao, phần "Nhiệt học" là một
trong những phần có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống thực tiễn, đặc biệt có liên
quan nhiều tới vấn đề năng lƣợng.
Xuất phát từ thực tế trên và điều kiện nghiên cứu của bản thân, chúng tôi chọn
đề tài:“Biên soạn và sử dụng hệ thống bài tập phần "Nhiệt học", vật lí 10 nhằm
giáo dục học sinh sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả” làm luận văn thạc sĩ
mong muốn góp một phần nhỏ bé vào mục tiêu tiết kiệm năng lƣợng của quốc gia.

2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Cho đến nay,đã có rất nhiều học viên cao học nghiên cứu về đề tài xây dựng hệ
thống bài tập theo hƣớng: tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh; bồi dƣỡng
học sinh giỏi; phát huy tính tích cực, tự chủ và bồi dƣỡng năng lực sáng tạo của học
sinh, nhƣng chƣa có đề tài nào đặt vấn đề nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập vật
lí gắn với mục đích giáo dục học sinh sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả.

3. Mục đích nghiên cứu
Biên soạn hệ thống bài tập phần “Nhiệt học” vật lí lớp 10 nhằm giáo dục cho
học sinh biết cách vận dụng kiến thức sử dụng năng lƣợng tiết kiệm & hiệu quả
trong đời sống hàng ngày.

2



4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thực trạng của vấn đề đặt ra, sự cần thiết để tiến hành nghiên cứu đề tài.
- Nghiên cứu tổng quan các vấn đề lí luận về việc SDNLTK&HQ.
- Biên soạn hệ thống bài tập nhằm giáo dục học sinh SDNLTK&HQ.
- Thực nghiệm sƣ phạm: Nhằm kiểm tra và đánh giá hiệu quả hệ thống bài tập
đã biên soạn.

5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Q trình dạy học mơn vật lí lớp 10 trƣờng THPT
Trần Hƣng Đạo – Hà Đông.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Hệ thống các bài tập vật lí 10 nhằm giáo dục cho học
sinh biết cách sử dụng năng lƣợng tiết kiệm & hiệu quả trong đời sống hàng ngày.

6. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu hai vấn đề cơ bản sau:
- Biên soạn hệ thống bài tập phần "Nhiệt học" vật lí 10 nâng cao nhƣ thế nào
để giáo dục học sinhSDNLTK & HQ có hiệu quả ?
- Hiệu quả của việc sử dụng hệ thống bài tập đó nhƣ thế nào?

7. Giả thuyết khoa học
Biên soạn một hệ thống bài tập kết hợp với việc tích hợp đúng nội dung và
hình thức trong quá trình giảng dạy, chắc chắn sẽ thu đƣợc kết quả cao trong việc
giáo dục học sinh SDNLTK & HQ.

3


8. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung phần "Nhiệt học" Vật lí lớp 10 chƣơng
trình nâng cao.
Địa điểm: trƣờng THPT Trần Hƣng Đạo – Hà Đông, Hà Nội.
Thời gian: Từ 20 tháng 3 năm 2014 đến 15 tháng 11 năm 2014.

9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Biên soạn đƣợc hệ thống bài tập về giáo dục SDNLTK&HQ sẽ giúp giáo
viên có thêm tƣ liệu bổ ích trong việc giảng dạy vật lí, đồng thời làm cho học sinh
thấy mơn vật lí gần gũi trong đời sống hàng ngày và u thích mơn vật lí hơn.
- Đề xuất phƣơng pháp sử dụng bài tập về giáo dục SDNLTK&HQ sao cho có
hiệu quả nhất.

10. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tơi sử dụng kết hợp nhiều phƣơng
pháp: nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận, nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực
tiễn, phƣơng pháp thống kê toán học, ứng dụng khoa học sƣ phạm.

11. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chƣơng 2: Biên soạn và sử dụng hệ thống bài tập phần “Nhiệt học” vật lí 10
nhằm giáo dục học sinh sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI


1.1. Cơ sở lí luận về dạy và học bài tập vật lí
1.1.1 Khái niệm về bài tập vật lí
Theo X.E. Camenetxki và V.P. Ôrêkhốp "Trong thực tế dạy học, bài tập vật lí
đƣợc hiểu là gọi một vấn đề đƣợc đặt ra mà trong trƣờng hợp tổng quát đòi hỏi
những suy luận lơgic,những phép tốn và thí nghiệm dựa trên cơ sở các định luật và
các phƣơng pháp Vật lí..." [26]. Trong các giờ học vật lí, mỗi vấn đề xuất hiện do
nghiên cứu tài liệu giáo khoa là một bài tập đối với học sinh. Hiểu theo nghĩa rộng
thì sự tƣ duy định hƣớng một cách tích cực luôn luôn là việc giải bài tập.
Trong các tài liệu giáo khoa cũng nhƣ các tài liệu về phƣơng pháp dạy học bộ
môn ngƣời ta thƣờng hiểu bài tập vật lí là những bài luyện tập đƣợc lựa chọn một
cách phù hợp với mục đích chủ yếu là nghiên cứu các hiện tƣợng vật lí, hình thành
các khái niệm, phát triển tƣ duy vật lí của học sinh và rèn kĩ năng vận dụng kiến
thức của học sinh vào thực tiễn. Bài tập vật lí là một phần khơng thể thiếu của q
trình dạy học vật lí, nó giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong việc hồn thành nhiệm vụ
dạy học vật lí ở nhà trƣờng phổ thơng [26].

1.1.2. Vai trị, tác dụng của bài tập vật lí
Mục tiêu của dạy học vật lí ở trƣờng phổ thơng là phải đảm bảo trang bị đầy
đủ cho học sinh những kiến thức phổ thông cơ bản, hiện đại, làm cho học sinh có
thể vận dụng những kiến thức đó để giải quyết nhiệm vụ học tập. Bài tập vật lí là
một trong những phƣơng pháp đƣợc vận dụng có hiệu quả trong dạy học vật lí. Nó
có một tầm quan trọng đặc biệt góp phần vào việc hồn thành nhiệm vụ dạy học vật
lí ở phổ thơng.[25].
Có thể nói, việc giải các bài tập vật lí đƣợc xem nhƣ mục đích, là phƣơng pháp
dạy học. Ngƣời ta ngày càng chú ý tăng cƣờng các bài tập vật lí vì chúng đóng vai
trị quan trọng trong dạy học và giáo dục học sinh. Tùy thuộc vào những tình huống
cụ thể, bài tập vật lí đƣợc sử dụng theo các mục đích khác nhau.

5



Bài tập vật lí giúp học sinh có thể nắm vững một cách chính xác, sâu sắc và
tồn diện hơn những quy luật vật lí, những hiện tượng vật lí, biết phân tích chúng
và ứng dụng chúng vào các vấn đề thực tiễn. Thông qua các dạng bài tập, tạo điều
kiện cho học sinh vận dụng linh hoạt các kiến thức để tự lực giải quyết thành cơng
những tình huống cụ thể khác thì kiến thức đó mới trở nên sâu sắc, hoàn thiện và
trở thành vốn riêng của người học.
Bài tập vật lí có thể được sử dụng như là phương tiện độc đáo để nghiện cứu
tài liệu mới khi trang bị kiến thức cho học sinh. Trong quá trình giải quyết các tình
huống cụ thể do bài tập đề ra, học sinh có nhu cầu tìm kiếm kiến thức mới, đảm bảo
cho học sinh lĩnh hội được kiến thức một cách sâu sắc và vững chắc.
Ví dụ: Khi vận dụng định luật Niu-tơn để giải bài tập tính chỉ của lực kế khi một
vật treo vào một đầu của lực kế đƣợc đặt trong thang máy chuyển động lên trên hoặc
xuống dƣới với gia tốc không đổi sẽ cho thấy số chỉ của lực kế có thể lớn hơn hoặc
nhỏ hơn, thậm chí bằng khơng. Từ đó đƣa vào khái niệm tăng giảm trọng lƣợng.
Bài tập vật lí là một phương tiện để học sinh rèn luyện khả năng vận dụng
kiến thức, liên hệ lí thuyết với thực tế, học tập với đời sống.
Trong quá trình học, nhiều khi học sinh thuộc nội dung lí thuyết, song họ cũng
gặp rất nhiều khó khăn khi áp dụng kiến thức vào thực tiễn, vào việc giải các bài
toán cụ thể. Học sinh có thể nhắc lại các định luật, quy tắc, công thức nhƣng không
biết vận dụng chúng nhƣ thế nào để giải một bài tập vật lí. Do đó, việc rèn luyện,
hƣớng dẫn học sinh giải các bài tập Vật lí là biện pháp hiệu quả để phát triển tƣ duy
vật lí cho học sinh.
Bài tập vật lí là một phương tiệncó tầm quan trọng đặc biệt trong việc rèn
luyện và phát triển tư duy, óc tưởng tượng, bồi dưỡng hứng thú học tập và phương
pháp nghiên cứu khoa học cho học sinh.
Hoạt động giải bài tập là một hình thức làm việc tự lực căn bản của học sinh.
Trong khi giải bài tập học sinh phải phân tích điều kiện trong đề bài, xem đề bài đã
cho gì, cần gì, học sinh phải tái hiện kiến thức,vận dụng các thao tác tƣ duy nhƣ so

sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tƣợng hóa, khái quát hóa... để xác lập mối quan hệ
giữa các đại lƣợng, xâydựng những lập luận, thực hiện việc tính tốn, khi cần thiết
phải tiến hành các thí nghiệm, đo đặc, kiểm tra các kết luận của mình. Trong những

6


điều kiện đó, tƣ duy lơgic, tƣ duy sáng tạo của học sinh đƣợc phát triển, năng lực làm
việc độc lập của họ đƣợc nâng cao.
Bài tập vật lí cịn là hình thức củng cố, ơn tập, hệ thống hóa kiến thức đã học
một cách sinh động và có hiệu quả, là phương tiện để kiểm tra đánh giá kiến thức,
kĩ năng của học sinh một cách chính xác.
Khi giải các bài tập đòi hỏi học sinh phải nhớ lại các cơng thức, định luật, kiến
thức đã học, có khi phải vận dụng một cách tổng hợp các kiến thức đã học trong cả
một chƣơng, một phần do đó học sinh sẽ hiểu rõ hơn và ghi nhớ vững chắc những
kiến thức.
Qua các bài kiểm tra hằng tiết, hằng chƣơng, hằng kì... giáo viên kịp thời sửa
chữa các sai lầm của học sinh. Giải bài tập vật lí là thƣớc đo chính xác để giáo viên
có thể thƣờng xun theo dõi thành tích và tinh thần học tập của học sinh cùng với
hiệu quả công tác giáo dục, giáo dƣỡng của mình để từ đó điều chỉnh nội dung,
phƣơng pháp cho phù hợp, giúp quá trình dạy học đạt hiệu quả cao.
Thơng qua việc giải bài tập có thể rèn luyện cho học sinh những đức tính tốt
như tinh thần tự lập, tính cẩn thận, tính kiên trì, tinh thần vượt khó.
Trên phƣơng diện giáo dục, giải các bài tập vật lí sẽ giúp hình thành các phẩm
chất cá nhân của học sinh, nhƣ tình u lao động, trí tị mò, sự khéo léo, khả năng tự
lực, hứng thú đối với học tập, ý chí và sự kiên trì đạt tới mục đích đặt ra
Bài tập vật lí cịn có ý nghĩa to lớn trong việc giáo dục kĩ thuât tổng hợp. Các
bài tập có thể đề cập đến các lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống: khoa học kĩ
thuật, thông tin liên lạc, giao thông vận tải, sản xuất công nghiệp...Các bài tập này
là phương tiện thuận lợi để học sinh liên hệ lí thuyết với thực hành, học tập với đời

sống, vận dụng kiến thức đã học vào thực tế sản xuất và cuộc sống.
Ví dụ, dựa vào ngun lí địn bẩy phần tĩnh học có thể giao bài tập: "Giải thích
vì sao các loại kéo lại có hình dạng khác nhau?". Để trả lời đƣợc câu hỏi này học
sinh phải căn cứ vào nguyên lí cân bằng của địn bẩy để giải thích các hình dạng
khác nhau của kéo do các tác dụng khác nhau của nó ( kéo cắt tơn thì điểm đặt lực
phải cách xa điểm tựa hơn để khi cắt đỡ tốn sức; kéo cắt tóc thì lƣỡi kéo phải làm dài
hơn vì tócmềm, khơng cần nhiều sức mà ngƣời thợ cắt tóc lại cần cắt đƣợc nhiều, đỡ

7


tốn thời gian; kéo thơng dụng hàng ngày thì phần lƣỡi và chuôi không dài ngắn hơn
nhau bao nhiêu).
Nhờ dạy học về bài tập vật lí giáo viên có thể giới thiệu cho học sinh biết sự
xuất hiện những tư tưởng và quan điểm tiên tiến, hiện đại, các phát minh làm thay
đổi thế giới. Tiếp xúc với các hiện tượng trong đời sống hàng ngày qua các bài tập
vật lí giúp học sinh nhìn thấy khoa học vật lí ở xung quanh mình, qua đó kích thích
hứng thú, đam mê của các em với môn học, bồi dưỡng khả năng quan sát. Bài tập
vật lí góp phần xây dựng một thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh, làm
cho họ hiểu rõ thế giới tự nhiên là vật chất, vật chất luôn luôn ở trạng thái vận
động, họ tin vào sức mạnh của bản thân, mong muốn đem tài năng và trí tuệ của
mình cải tạo thiên nhiên [26].

1.1.3. Phân loại bài tập vật lí
Số lƣợng các bài tập Vật lí sử dụng trong thực tiễn dạy học hiện nay rất lớn, vì
vậy cần có sự phân loại sao cho có tính tƣơng đối thống nhất về mặt lí luận cũng
nhƣ thực tiễn cho phép ngƣời dạy lựa chọn và sử dụng hợp lí các bài tập. Các bài
tập vật lí khác nhau về nội dung và mục đích dạy học, vì vậy trong dạy học vật lí có
thể phân loại dựa trên các cơ sở[16]:
- Phân loại theo nội dung

- Phân loại theo phƣơng thức cho điều kiện và phƣơng thức giải.
- Phân loại theo yêu cầu luyện tập kĩ năng, phát triển tƣ duy sáng tạo của học sinh.

8


Trắc nghiêm khách quan

Phân loại
theo
phƣơng
thức cho
điều kiện
và phƣơng
thức giải

Bài tập đồ thị

Bài tập thí nghiệm

Bài tập định lƣợng

Bài tập định tính

BÀI TẬP
VẬT LÍ

Phân loại
theo u cầu
phát triển tƣ

duy

Bài tập sáng tạo

Bài tập luyệ n tập

Bài tập vật lí vui
Quang

Bài tập có nội dung lịch sử
Điện

Phân loại
theo nội
dung

Bài tập Kĩ thuật tổng hợp
Nhiệt
Bài tập có nội dung cụ thể
hoặc trừu tƣợng

Bài tập theo đề tài vật




Hình 1.1: Phân loại bài tập vật lí
Tuy nhiên, cần nói thêm rằng, các phƣơng án phân loại nhƣ trên khơng hồn
tồn tách biệt, một bài tập cụ thể có thể đồng thời thuộc một vài nhóm khác nhau.


9


1.1.3.1. Phân loại bài tập theo nội dung
Trong cách phân loại này, ngƣời ta có thể chia thành các dạng bài tập sau:
Bài tập có nội dung cụ thể: là những bài tập có dữ liệu là các số cụ thể, thực tế
và HS có thể đƣa ra lời giải dựa vào vốn kiến thức vật lí cơ bản đã có.
Bài tập có nội dung trừu tượng: là những bài tập mà các dữ kiện cho dƣới
dạng chữ. Trong bài tập này, bản chất đƣợc nêu bật trong đề bài, những chi tiết
không bản chất đã đƣợc lƣợc bỏ bớt. HS có thể nhận ra đƣợc cần sử dụng cơng
thức, định luật vật lí nào để giải bài tập đã cho.
Bài tập có nội dung kĩ thuật tổng hợp: là các bài tập mà nội dung chứa đựng
những tài liệu về kĩ thuật, về sản xuất, công nông nghiệp, về giao thơng vận tải.
Bài tập có nội dung lịch sử: đó là những bài tập chứa đựng những kiến thức có
đặc điểm lịch sử : những dữ liệu về các thí nghiệm vật lí , về những phát minh sáng
chế hoặc về những câu chuyện có tính chất lịch sử.
Bài tập vui: là các bài tập sử dụng các sự kiện, hiện tƣợng kì lạ hoặc vui.
Việc giải các bài toán này sẽ làm cho tiết học thêm sinh động, nâng cao hứng thú
học tập của HS. Trong các bài tập nhƣ vậy các điều kiện của bài tập thƣờng chứa
đựng các yếu tố nghịch lí hoặc gây trí tị mị ở học sinh.
Ví dụ: Bạn A ngồi tại rạp hát nghe ca nhạc, bạn B ở nhà xem tivi truyền hình
trực tiếp buổi ca nhạc đó. Bạn A cho rằng mình nghe đƣợc âm nhạc trƣớc bạn B vì
bạn A chỉ ngồi cách sân khấu vài chục mét, trong khi bạn B thì cách xa hàng km. Ý
kiến của A đúng hay sai ? Tại sao ?
1.1.3.2. Phân loại theo phương thức cho điều kiện và phương thức giải
Theo đó, ngƣời ta sẽ phân ra thành các dạng: bài tập định tính, bài tập định
lƣợng, bài tập thí nghiệm, bài tập đồ thị, bài tập trắc nghiệm khách quan.
Bài tập định tính: Có hai loại bài tập định tính là: Giải thích hiện tƣợng và dự
đốn hiện tƣợng.
+ Giải thích hiện tƣợng thực chất là cho biết một hiện tƣợng và lí giải xem vì

sao hiện tƣợng lại xảy ra nhƣ thế. Trong các bài tập này, bắt buộc phải thiết lập
đƣợc mối quan hệ giữa hiện tƣợng cụ thể với một số đặc tính của sự vật hay với
một số định luật vật lí. Thực hiện phép suy luận logic luận ba đoạn trong đó tiền đề

10


thứ nhất là một đặc tính chung của sự vật hoặc định luật vật lí tổng quát, tiền đề thứ
hai là những điều kiện cụ thể,kết luận về hiện tƣợng đƣợc nêu ra.
Ví dụ:Tại sao khi ở nhà đang nghe đài phát thanh mà có ai đó cắm, rút bếp
điện hoặc bàn là thì thƣờng có tiếng kêu x t x t trong loa ?
+ Dự đoán hiện tƣợng thực chất là căn cứ vào những điều kiện cụ thể của đề
bài, xác định những định luật chi phối hiện tƣợng và dự đốn đƣợc hiện tƣợng gì
xảy ra và xảy ra thế nào. Ta thực hiện suy luận lôgic,thiết lập luận ba đoạn, trong đó
ta mới biết tiền đề thứ hai cần phải tìm tiền đề thứ nhất và kết luận. Trong trƣờng
hợp hiện tƣợng xảy ra phức tạp, ta phải xây dựng một chuỗi luận ba đoạn liên tiếp
ứng với các giai đoạn diễn biến của hiện tƣợng.
Bài tập định lượng: Đó là các bài tập khi giải phải sử dụng các phƣơng pháp
Toán học (dựa trên các định luật và quy tắc, thuyết Vật lí). Đây là dạng bài tập sử
dụng rộng rãi, thƣờng đƣợc soạn thảo cho chƣơng trình Vật lí phổ thơng. Các bài
tập này có thể giải trên lớp, trong giờ luyện tập, giao về nhà cho học sinh tập vận
dụng kiến thức (sau đó có sự kiểm tra của giáo viên). Dạng bài tập này có ƣu điểm
lớn là làm sâu sắc các kiến thức của học sinh, rèn luyện cho học sinh vận dụng
phƣơng pháp nhận thức đặc thù của Vật lí đặc biệt phƣơng pháp suy luận Tốn học.
Bài tập thí nghiệm: là loại bài tập địi hỏi phải làm thí nghiệm để kiểm chứng
lời giải bằng lí thuyết hoặc tìm những số liệu cần thiết cho bài tập. Bài tập thí
nghiệm có nhiều tác dụng về mặt giáo dục và giáo dục kĩ thuật tổng hợp, đặc biệt
làm sáng tỏ mối quan hệ giữa lí luận và thực tiễn: trong các bài tập thí nghiệm thì
thí nghiệm chỉ cho các số liệu để giải bài tập, chứ không cho biết tại sao hiện tƣợng
lại xảy ra nhƣ thế, cho nên phần vận dụng các định luật vật lý để lý giải các hiện

tƣợng mới là nội dung chính của bài tập thí nghiệm.
Bài tập đồ thị: là bài tập trong đó các số liệu đƣợc dùng làm dữ kiện để giải
phải tìm trong đồ thị đã cho trƣớc hoặc ngƣợc lại. Bài tập đòi hỏi học sinh phải biểu
diễn quá trình diễn biến của hiện tƣợng đã nêu trong bài tập. Bài tập đồ thị có tác
dụng rèn luyện kĩ năng đọc, vẽ đồ thị, mối quan hệ hàm số giữa các đại lƣợng mô tả
trong đồ thị.
Bài tập trắc nghiệm khách quan: bài tập dạng trắc nghiệm khách quan thƣờng
dùng để học sinh luyện tập, tự kiểm tra kiến thức của bản thân. Đồng thời , nó là

11


phƣơng tiện kiểm tra kiến thức của ngƣời học trong phạm vi rộng, số lƣợng ngƣời
đƣợc kiểm tra nhiều, kết quả thu đƣợc khách quan không phụ thuộc ngƣời chấm.
Bài tập dạng này yêu cầu học sinh phải nhớ, hiểu và vận dụng đồng thời rất nhiều
các kiến thức liên quan.
1.1.3.3. Phân loại theo yêu cầu phát triển tư duy trong quá trình dạy học.
Theo yêu cầu phát triển tƣ duy, có thể phân bài tập thành hai loại là bài tập
luyện tập và bài tập sáng tạo.
Bài tập luyện tập: là loại bài tập dùng để rèn luyện cho học sinh áp dụng đƣợc
những kiến thức xác định để giải từng bài tập theo mẫu xác định. Ở đó khơng địi
hỏi học sinh phải tƣ duy sáng tạo mà chủ yếu để cho học sinh luyện tập, nắm vững
cách giải đối với một loại bài tập đã đƣợc chỉ dẫn.
Bài tập sáng tạo: là loại bài tập để phát triển tƣ duy sáng tạo của học sinh. Có
thể chia bài tập sáng tạo thành hai loại sau:
+ Bài tập nghiên cứu: khi cần giải thích một hiện tƣợng chƣa biết trên cơ sở
mơ hình trừu tƣợng thích hợp từ lí thuyết vật lí. HS cần trả lời câu hỏi "tại sao?"
Ví dụ:Tại sao khung xe đạp, hay các cột thép lại đƣợc chế tạo từ các ống thép
tròn rỗng, chứ khơng phải ống thép trịn đặc?
+ Bài tập thiết kế:là loại bài tập vận dụng kiến thức lí thuyết đã biết để đƣa ra

mơ hình mới phù hợp với mơ hình trừu tƣợng (định luật, cơng thức, đồ thị,..) đã
cho. HS cần trả lời câu hỏi "làm nhƣ thế nào?"

1.1.4. Tư duy trong giải bài tập vật lí
Q trình giải bài tập vật lí là q trình tìm hiểu điều kiện của bài tập, xem xét
hiện tƣợng vật lí đƣợc đề cập và dựa trên kiến thức vật lí để đƣa tới mối liên hệ có
thể có của những cái đã cho và cái phải tìm, sao cho có thể thấy đƣợc cái phải tìm
có mối liên hệ trực tiếp hay gián tiếp với cái đã cho.Từ đó, đi tới chỉ rõ mối liên hệ
tƣờng minh trực tiếp của cái phải tìm với những cái đã biết, tức là tìm ra đƣợc lời
giải cho bài tốn. Các cơng thức, phƣơng trình mà ta xác lập đƣợc dựa trên kiến
thức vật lí của các điều kiện cụ thể của bài tập là sự biểu diễn mối quan hệ định
lƣợng giữa các đại lƣợng vật lí. Dựa trên tập hợp các mối quan hệ này (tập hợp các
phƣơng trình) ta mới có thể luận giải tính tốn để có lời giải cuối cùng. Đối với

12


những bài tập tính tốn thì những cơng việc vừa nói chính là việc thiết lập các
phƣơng trình và giải hệ các phƣơng trình để tìm ra các ẩn số của bài tốn[25].
Ta có thể mơ hình hóa các mối liên hệ đã cho, cái phải tìm, những cái chƣa
biết theo hình 1.2, trong đó (x) là cái phải tìm (A) (B)... là cái đã cho , (a) (b) là
những cái chƣa biết
(x)

(A)

(B) ... (a) (b) ....

Hình 1.2: Mơ hình hoá các mối liên hệ để giải bài tập vật lí.
Giả sử khi giải một bài tập nào đó, việc phân tích điều kiện trong đề bài và dựa trên

kiến thức vật lí, sẽ dẫn ra đƣợc 6 mối liên hệ mơ hình hóa
I

(x)

II

(A)

(a)

(b)

(B)

(a)

(c)

(C)

(D)

IV

(b)

(E)

(d)


V

(G)

(H)

(d)

VI

(I)

III

(K)

(c)

(e)

(e)

Hình 1.3 Phân tích các mối liên hệ mơ hình hóa khi giải bài tập vật lí
Trong sáu mối liên hệ hình 1.3 cho thấy, mối liên hệ giữa cái phải tìm (x) với cái đã
cho A, B, C, D, E, G, H, I, K thông qua mối liên hệ giữa chúng với cái chƣa biết a,
b, c, d, e. Nhờ hệ thống sáu mối liên hệ này, ta làm sáng tỏ hoặc loại trừ những cái
đã biết để rồi xác định đƣợc cái cần tìm. Vấn đề này đƣợc trình bày cụ thể trong
Hình 1.4.


13


III

(c)

(a)

II

I

(x)

(d)

V

(b)

IV
VI

(e)

Hình 1.4 Chi tiết hóa các mối liên hệ khi giải bài tập vật lí.
Trong đó: từ mối liên hệ (III) rút ra (c)
Thế (c) vào (II) rút ra (a)
Từ (V) rút ra (d) , từ (VI) rút ra (e)

Thế (d), (e) vào (IV) rút ra (b)
Thế (a), (b) vào (I) rút ra ẩn (x) – là cái cần tìm.
Nhƣ vậy, tƣ duy trong giải bài tập vật lí cho thấy hai phần cơ bản, quan trọng nhƣ sau:
- Xác lập các mối liên hệ cụ thể dựa trên sự vận dụng kiến thức vật lí vào điều
kiện cụ thể của bài tập đã cho.
- Sự tiếp tục luận giải ,tính tốn đi từ mối liên hệ đã xác lập đƣợc đặt trong bài
tập đã cho. [21]
Tóm lại, để tìm đƣợc lời giải của một bài tập vật lí là phải trả lời đƣợc câu hỏi:
- Để giải bài tập này, cần xác lập những mối liên hệ cơ bản nào?
- Sự xác lập những mối liên hệ cơ bản cụ thể này dựa trên sự vận dụng những
kiến thức gì? Vào điều kiện cụ thể gì của bài tập.
Trả lời đƣợc những câu hỏi đó cịn giúp giáo viên có sự định hƣớng trong
phƣơng pháp dạy học về bài tập một cách đúng đắn, hiệu quả.

1.1.5. Phương pháp giải bài tập vật lí
Q trình giải một bài tập vật lí thực chất là q trình tìm hiểu điều kiện của
bài tập, xem xét hiện tƣợng vật lí, xác lập đƣợc những mối liên hệ cụ thể dựa trên sự
vận dụng kiến thức vật lí vào điều kiện cụ thể của bài tập đã cho. Từ đó tính tốn
những mối liên hệ đã xác lập đƣợc để dẫn đến lời giải và kết luận chính xác.
Bài tập vật lí rất đa dạng, cho nên phƣơng pháp giải cũng rất phong phú. Vì
vậy khơng thể chỉ ra đƣợc một phƣơng pháp nào cụ thể mà có thể áp dụng để giải
đƣợc tất cả bài tập.Song trong thực tế ngƣời ta cũng thừa nhận một quan điểm

14


chung về q trình giải mộtbài tập Vật lí. Theo quan điểm đó, ngƣời thầy giáo
khơng chỉ đơn giản trình bày cáchgiải cho học sinh mà phải thực hiện nhiệm vụ
giáo dục, giáo dƣỡng học sinh trong quátrình giải bài tập, cần phải dạy học sinh tự
lực giải đƣợc bài tập Vật lí. Vì vậy sau mỗichƣơng, mỗi phần của chƣơng trình Vật

lí, giáo viên trình bày cách giải mẫu mỗiloại bài, hình thành cho học sinh thói quen
phân tích đúng bài tốn, ghi chép và tínhtốn một cách hợp lí, rèn luyện tƣ duy
logic. Q trình giải một bài tập Vật lí, đặc biệtlà giải một bài tập phức tạp, có thể
trải qua các bƣớc chính sau: [16]
Bước 1. Tìm hiểu đề bài
- Đọc, ghi ngắn gọn các dữ kiện xuất phát và các cái phải tìm.
- Mơ tả lại tình huống đƣợc nêu trong bài tập, vẽ hình minh họa. Nếu đề bài
u cầu, thì phải làm thí nghiệm hoặc vẽ đồ thị để thu đƣợc dữ kiện (trong trƣờng
hợp bài tập thí nghiệm hoặc bài tập đồ thị). Trong nhiều trƣờng hợp, cần đổi đơn vị
của các đại lƣợng đã cho về đơn vị chuẩn. (Theo hệ SI)
Bước 2. Xác lập mối liên hệ của các dữ kiện xuất phát với cái phải tìm
-Đối chiếu các dữ kiện xuất phát và cái phải tìm, xem xét bản chất vật lí của
tình huống đã cho để nhận ra các định luật, cơng thức lí thuyết có liên quan
-Xác lập các mối liên hệ cụ thể của các dữ kiện xuất phát và của cái phải tìm.
-Lựa chọn các mối liên hệ cơ bản, cho thấy sự liên hệ của cái phải tìm với các
dữ kiện xuất phát và từ đó có thể rút ra cái phải tìm.
Bước 3. Luận giải rút ra kết quả cần tìm.
Từ các mối liên hệ cơ bản đã xác lập, tiếp tục luận giải, tính tốn rút ra kết quả
Bước 4. Kiểm tra và biện luận kết quả.
Để có thể xác nhận kết quả vừa tìm đƣợc cần kiểm tra lại việc giải theo một
hoặc một số cách sau:
- Kiểm tra xem đã trả lời hết các câu hỏi chƣa, đã xét hết các trƣờng hợp chƣa.
- Kiểm tra tính tốn có đúng khơng?
- Kiểm tra thứ ngun của các đại lƣợng có phù hợp không?
- Xem xét kết quả về ý nghĩa thực tế có phù hợp khơng?
- Giải bài tập theo cách khác xem có cho cùng kết quả khơng?

15



Hoạt động giải bài tập trong thực tế có khi không thấy tách bạch rõ bƣớc thứ
ba với bƣớc thứ hai. Có thể, sau khi xác lập đƣợc một mối liên hệ vật lí cụ thể nào
đó ngƣời ta thực hiện ngay sự luận giải với mối liên hệ đó (biến đổi phƣơng trình
đó) rồi tiếp sau đó mới lại xác lập một mối liên hệ vật lí khác. Có nghĩa là, các bƣớc
có mối liên hệ xen kẽ trong quá trình giải bài tập, vận dụng kiến thức vật lí vào điều
kiện cụ thể của bài tập để xác lập một mối liên hệ cụ thể, và việc luận giải tiếp theo
với mối liên hệ đã xác lập đƣợc này. Vì vậy, khi khái qt hóa phƣơng trình giải
một bài tập vật lí ta vẫn có thể chỉ ra đƣợc đâu là những phƣơng trình cơ bản cụ thể
cần xác lập để sự luận giải từ các phƣơng trình đó cho phép rút ra kết quả cần tìm.

1.1.6. Hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lí
Để việc hƣớng dẫn giải bài tâp cho học sinh có hiệu quả, thì trƣớc hết giáo
viên phải giải đƣợc bài tập đó, và phải xuất phát từ mục đích sƣ phạm để xác định
kiểu hƣớng dẫn cho phù hợp[24].Ta có thể minh họa bằng sơ đồ hình 1.5.
Tƣ duy giải bài
tập vật lí

Phân tích phƣơng pháp
giải bài tập vật lí cụ thể
Phƣơng pháp hƣớng
dẫn giải bài tập vật
lí cụ thể

Mục đích sƣ
phạm

Xác dịnh kiểu hƣớng
dẫn

Hình 1.5. Sơ đồ hƣớng dẫn giải bài tập vật lí cho học sinh

Theo đó, tùy theo mục đích sƣ phạm mà ngƣời ta vận dụng các kiểu hƣớng
dẫn khác nhau trong hƣớng dẫn giải bài tập vật lí.
1.1.6.1. Hướng dẫn theo mẫu
Sự hƣớng dẫn hành động theo mẫu sẵn có thƣờng gọi là hƣớng dẫn angơrit.
Hƣớng dẫn angorit là sự hƣớng dẫn chỉ rõ cho học sinh những hành động cụ thể cần
thực hiện và trình tự thực hiện các hành động đó để đạt đƣợc các kết quả nhƣ mong
muốn. Những hành động sơ cấp phải đƣợc học sinh hiểu một cách đơn giá và học
sinh đã nắm vững. Kiểu hƣớng dẫn angorit khơng địi hỏi học sinh phải tự mình tìm
tịi xác định các hành động cần thực hiện để giải quyết vấn đề đặt ra mà chỉ đòi hỏi
học sinh chấp hành các hành động đã đƣợc giáo viên chỉ ra, căn cứ theo đó học sinh
sẽ đạt đƣợc kết quả, sẽ giải đƣợc bài tập đã cho.

16


×