Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

(Luận văn thạc sĩ) mối liên hệ giữa khả năng tự phục hồi và vấn đề cảm xúc, hành vi của học sinh trung học phổ thông tại thành phố hà nội luận văn ths tâm lý học 603104

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN MINH HẰNG

MỐI LIÊN HỆ GIỮA KHẢ NĂNG TỰ PHỤC HỒI VÀ
VẤN ĐỀ CẢM XÚC, HÀNH VI CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN MINH HẰNG

MỐI LIÊN HỆ GIỮA KHẢ NĂNG TỰ PHỤC HỒI VÀ
VẤN ĐỀ CẢM XÚC, HÀNH VI CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
CHUYÊN NGÀNH: TÂM LÝ HỌC LÂM SÀNG TRẺ EM VÀ VỊ THÀNH NIÊN

Mã số: Thí điểm

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Amie Alley Pollack
PGS.TS. Đặng Hoàng Minh


Hà Nội - 2017


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Giáo dục – ĐHQGHN, tới
các thầy, cô giáo trong Chương trình Tâm lý học Lâm sàng đã trực tiếp giảng dạy
và các cán bộ quản lý đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình học tập
và nghiên cứu tại trường.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TS. Amie Alley Pollack và
PGS. TS. Đặng Hoàng Minh – những người hướng dẫn khoa học đã ln đồng
hành, tận tâm, nhiệt tình và nghiêm túc trong việc định hướng cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn này. Đặc biệt, với cô Amie Pollack, vượt qua những rào
cản về mặt ngôn ngữ, cơ đã nỗ lực hỗ trợ, khuyến khích và truyền cảm hứng cho tơi.
Bên cạnh đó, trong thời gian làm luận văn, vượt qua cách trở về mặt địa lý, cơ Đặng
Hồng Minh đã ln sẵn sàng dành thời gian q báu của mình để góp ý, giúp đỡ
cho tôi.
Tôi cũng xin được cảm ơn một cách chân thành NCS Hồ Thu Hà vì đã ln
hỗ trợ và động viên tơi trong q trình thực hiện luận văn, đặc biệt là giúp tôi và cô
Amie Pollack vượt qua bất đồng ngôn ngữ.
Xin bày tỏ lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu các trường THPT Trần Nhân Tông,
THPT Trung Văn, THPT Ngọc Hồi, THPT Ngơ Thì Nhậm cùng các em học sinh đã
tham gia và hợp tác trong nghiên cứu này.
Cuối cùng, xin được cảm ơn người thân, bạn bè của tôi đã luôn ở bên, ủng hộ
và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện luận văn của mình.
Hà Nội, tháng 11 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Minh Hằng

i



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
HS

Học sinh

KNTPH

Khả năng tự phục hồi

THPT

Trung học phổ thơng

TNKK

Trải nghiệm khó khăn

CXHV

Cảm xúc, hành vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH

ACE

Adverse Childhood Experiences – Các trải nghiệm khó khăn thời thơ ấu

ASEBA


Achenbach System of Emprically-Based Asessement - Hệ thống Đánh
giá Dựa trên Thực chứng

CBCL

The Child Behavior Checklist - Bảng Kiểm kê Hành vi Trẻ em

CDI

Children's Depression Inventory – Bảng khảo sát trầm cảm trẻ em

CD-RISC The Connor-Davidson Resilience Scale – Thang đo khả năng tự phục
hồi Connor-Davidson
DASS

Depression Anxiety Stress Scales - Thang đo Trầm cảm Lo âu Stress

DSM-4

Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders, Fifth Edition – Hướng
dẫn chẩn đoán và phân loại các rối loạn tâm thần, phiên bản lần thứ 4.

DSM-5

Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders, Fifth Edition – Hướng
dẫn chẩn đoán và phân loại các rối loạn tâm thần, phiên bản lần thứ 5.

IQ

Intelligence quotient – Chỉ số trí tuệ


ICD-10

International Classification of Diseases - Bảng phân loại bệnh quốc tế
lần thứ 10

M

Mean – Điểm trung bình

READ

Resilience Scale for Adolescents – Thang đo khả năng tự phục hồi cho
vị thành niên

SD

Standard Deviation – Độ lệch chuẩn

SDQ

Strengths and Difficulties Questionnaire – Bảng hỏi điểm mạnh và khó
khăn

SPSS

Statistical Package for the Social Sciences – Phần mềm thống kê cho
ngành khoa học xã hội

YSR


The Youth Self-Report – Bảng tự báo cáo của thiếu niên

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các nhóm yếu tố trong khả năng tự phục hồi ...........................................23
Bảng 2.1. Thống kê số liệu nhân khẩu học của nhóm mẫu nghiên cứu....................38
Bảng 2.2. Tiến trình nghiên cứu................................................................................44
Bảng 3.1. Điểm trung bình và độ lệch chuẩn của thang đo READ ..........................47
Bảng 3.2. Sự khác biệt về KNTPH theo giới tính .....................................................49
Bảng 3.3. Sự khác biệt giữa các nhóm học lực, kinh tế gia đình, sức khỏe thể chất
về khả năng tự phục hồi của học sinh THPT ............................................................50
Bảng 3.4. Điểm trung bình của tổng thang đo YSR .................................................51
Bảng 3.5. Điểm trung bình của các nhóm vấn đề cảm xúc, hành vi cụ thể ..............53
Bảng 3.6. Sự khác biệt giữa các nhóm khu vực sống và vấn đề cảm xúc, hành vi của
học sinh THPT ..........................................................................................................55
Bảng 3.7. Sự khác biệt giữa nhóm nam, nữ về vấn đề cảm xúc, hành vi của học sinh
THPT .........................................................................................................................55
Bảng 3.8. Sự khác biệt giữa các nhóm học lực, kinh tế gia đình, sức khỏe thể chất
về vấn đề cảm xúc, hành vi của học sinh THPT .......................................................56
Bảng 3.9. Tỷ lệ số loại trải nghiệm khó khăn thời thơ ấu mà học sinh THPT gặp
phải ............................................................................................................................58
Bảng 3.10. Tỷ lệ học sinh gặp các trải nghiệm khó khăn thời thơ ấu theo từng loại
TNKK thời thơ ấu .....................................................................................................58
Bảng 3.11. Sự khác biệt giữa các nhóm học lực, tình trạng kinh tế, tình trạng sức
khỏe thể chất với các trải nghiệm khó khăn thời thơ ấu ...........................................60
Bảng 3.12. Mối liên hệ giữa điểm tổng thang đo READ và điểm số thang đo YSR 60
Bảng 3.13. Tương quan giữa điểm số các tiểu thang đo READ ...............................62

và điểm số thang đo YSR ..........................................................................................62
Bảng 3.14. Phân tích hồi quy tuyến tính để dự báo vấn đề cảm xúc, hành vi từ khả
năng tự phục hồi ........................................................................................................65
Bảng 3.15. Tương quan giữa các trải nghiệm khó khăn thời thơ ấu với các vấn đề
cảm xúc, hành vi của học sinh ..................................................................................67
Bảng 3.16. Phân tích hồi quy dự báo điểm số YSR từ tổng điểm ACE ...................68
Bảng 3.17. Tương quan giữa các trải nghiệm khó khăn thời thơ ấu với khả năng tự
phục hồi ở học sinh THPT ........................................................................................68
Bảng 3.18. Phân tích hồi quy dự báo điểm số READ từ tổng điểm ACE ................70
Bảng 3.19. Phân tích hồi quy để dự báo vấn đề CXHV của học sinh THPT từ
TNKK thời thơ ấu và KNTPH ..................................................................................70

iii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Mơ hình Kim tự tháp các trải nghiệm khó khăn thời thơ ấu của Felitti
và cs. (1998) ..............................................................................................................33
Biểu đồ 3.1. Hàm phân phối điểm trung bình thang READ .....................................46
Biểu đồ 3.2. Điểm trung bình thang đo READ của Việt Nam và Na Uy .................48
Biểu đồ 3.3. Hàm phân phối tổng điểm thô thang đo YSR ......................................52

iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT ...................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH ....................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................. iv
MỤC LỤC ..................................................................................................................v
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài ......................................................................................................1
2.Mục đích nghiên cứu ................................................................................................3
3.Giả thuyết nghiên cứu ..............................................................................................3
4.Nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................................................4
5.Đối tượng và khách thể nghiên cứu .........................................................................4
6.Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................4
7.Giới hạn nghiên cứu .................................................................................................5
8.Đóng góp mới của luận văn .....................................................................................5
9.Cấu trúc của luận văn ...............................................................................................5
CHƢƠNG 1................................................................................................................6
CƠ SỞ LÝ LUẬN......................................................................................................6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ..............................................................................6
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về thực trạng, các yếu tố nguy cơ đối với vấn
đề cảm xúc, hành vi của vị thành niên ........................................................................6
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về khả năng tự phục hồi ..............................12
1.1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa khả năng tự phục hồi và
vấn đề cảm xúc, hành vi của vị thành niên ...............................................................17
1.2. Một số khái niệm công cụ ..................................................................................19
1.2.1. Khả năng tự phục hồi ......................................................................................19
1.2.2. Vấn đề cảm xúc, hành vi .................................................................................28
1.2.3. Các trải nghiệm khó khăn thời thơ ấu.............................................................32
1.2.4. Học sinh trung học phổ thông .........................................................................34
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................36

v



CHƢƠNG 2..............................................................................................................38
TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................................38
2.1. Sơ lược về địa bàn nghiên cứu ...........................................................................38
2.2. Mẫu nghiên cứu ..................................................................................................38
2.3. Các phương pháp nghiên cứu.............................................................................40
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận ....................................................................40
2.3.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi .............................................................40
2.3.3. Phương pháp thống kê tốn học .....................................................................43
2.4. Quy trình thu thập dữ liệu ..................................................................................43
2.5. Tiến trình nghiên cứu .........................................................................................44
2.6. Đạo đức nghiên cứu ...........................................................................................44
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................44
CHƢƠNG 3..............................................................................................................46
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................................46
3.1. Thực trạng khả năng tự phục hồi của học sinh THPT .......................................46
3.1.1. Thực trạng khả năng tự phục hồi của học sinh THPT ....................................46
3.1.2. Sự khác biệt của các nhóm nhân khẩu học về KNTPH của học sinh THPT...48
3.2. Thực trạng vấn đề cảm xúc, hành vi của học sinh THPT ..................................51
3.2.1. Thực trạng vấn đề cảm xúc, hành vi của học sinh THPT ...............................51
3.2.2. Sự khác biệt của các nhóm nhân khẩu học về vấn đề cảm xúc, hành vi của
học sinh THPT...........................................................................................................54
3.3. Thực trạng các trải nghiệm khó khăn thời thơ ấu của học sinh THPT ..............57
3.3.1. Thực trạng các trải nghiệm khó khăn thời thơ ấu của học sinh THPT ..........57
3.3.2. Sự khác biệt ở các nhóm nhân khẩu học về các trải nghiệm khó khăn thời thơ
ấu của học sinh THPT ...............................................................................................59
3.4. Mối quan hệ giữa khả năng tự phục hồi và vấn đề cảm xúc, hành vi của học
sinh THPT .................................................................................................................60
3.4.1. Mối quan hệ giữa khả năng tự phục hồi nói chung và các vấn đề cảm xúc,
hành vi của học sinh THPT .......................................................................................60
3.4.2. Mối quan hệ hệ giữa các yếu tố trong khả năng tự phục hồi với vấn đề CXHV

của học sinh THPT ....................................................................................................62
3.5. Mối liên hệ giữa các trải nghiệm khó khăn thời thơ ấu và vấn đề cảm xúc, hành
vi của học sinh THPT ................................................................................................66
vi


3.6. Mối liên hệ giữa các trải nghiệm khó khăn thời thơ ấu và khả năng tự phục hồi
của học sinh THPT ....................................................................................................68
3.7. Dự báo vấn đề cảm xúc, hành vi của học sinh THPT từ các biến độc lập .........70
Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................................71
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................78
PHỤ LỤC .................................................................................................................88

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lứa tuổi vị thành niên theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc là những người từ
10 đến 19 tuổi [98]. Đây là giai đoạn phát triển tâm lý quan trọng nằm giữa lứa tuổi
nhi đồng và lứa tuổi trưởng thành; chứa đựng nhiều khủng hoảng, thách thức khi cá
nhân phải đối mặt với các thay đổi về mặt sinh học, tâm lý và xã hội. Các chuyên
gia trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe tâm thần đặc biệt quan tâm đến lứa tuổi này vì
có tỉ lệ khá cao vị thành niên mắc vấn đề cảm xúc, hành vi 1. Khảo sát của
Merikangas và cộng sự (2010) với 10123 trẻ từ 13-18 tuổi tại Hoa Kỳ đã cho thấy tỉ
lệ vị thành niên mắc vấn đề cảm xúc, hành vi (CXHV) tương đối phổ biến: rối loạn
lo âu là phổ biến nhất (31.9%), tiếp theo là rối loạn hành vi (19.1%) và rối loạn khí
sắc (14.3%) [57].
Vấn đề CXHV có thể kéo theo gánh nặng cho hệ thống chăm sóc sức khỏe,

luật pháp, giáo dục; đồng thời gia tăng các nguy cơ rối loạn tâm thần trong tương lai
[63]. Fergusson (2002) đã nghiên cứu trường diễn và cho thấy những vị thành niên
có biểu hiện trầm cảm thì có nguy cơ cao mắc rối loạn trầm cảm chủ yếu, rối loạn lo
âu, phụ thuộc hoặc lạm dụng chất, ý định tự sát, kết quả học tập thấp, thất nghiệp và
làm cha mẹ sớm trong giai đoạn trưởng thành [36]. Ngoài ra, nghiên cứu của
Hofstra (2002) trên nhóm mẫu vị thành niên Hà Lan cũng cho thấy kết quả tương tự
[47]. Bên cạnh đó, Colman (2009) cũng đã chỉ ra những kết quả tiêu cực của vấn đề
hành vi ở lứa tuổi vị thành niên ở Anh: Những em có các vấn đề hướng ngoại
nghiêm trọng thì có xu hướng bỏ học cao và gặp nhiều khó khăn liên quan đến sức
khỏe tâm thần, mối quan hệ, cuộc sống gia đình, vấn đề giáo dục, vấn đề kinh tế khi
trưởng thành [26]. Các kết quả trên cho thấy vấn đề CXHV của lứa tuổi vị thành
niên có thể dẫn đến những kết quả tiêu cực, rất cần được quan tâm nghiên cứu sâu.
Trong hoạt động phòng ngừa, can thiệp các vấn đề cảm xúc, hành vi của vị
thành niên, một khía cạnh được quan tâm nhiều hiện nay là khả năng tự phục hồi
2

(KNTPH). Nhiều nghiên cứu trước đó đã cho thấy rằng trong nhóm trẻ em sống ở

mơi trường có nguy cơ cao (như sống trong gia đình bạo lực, nghèo đói, gặp nhiều
1
2

Tiếng Anh: emotional and behavioral problems
Tiếng Anh: Resilience

1


thiên tai, phải sống tị nạn…), vẫn có nhiều em đạt được kết quả phát triển tích cực
[81]. Các em đó được coi là có KNTPH [56]. Theo Hjemdal và cộng sự (2006),

thuật ngữ KNTPH để chỉ “những yếu tố bảo vệ, các quá trình hoặc cơ chế mà giúp
các cá nhân, dù gặp tác nhân căng thẳng mang lại nguy cơ phát triển tâm bệnh đáng
kể, vẫn tạo ra kết quả tốt” [45]. Nhiều nghiên cứu trên thế giới về KNTPH đã được
thực hiện nhằm xác định các yếu tố, q trình trong KNTPH; xây dựng các chương
trình phịng ngừa vấn đề sức khỏe tâm thần và thúc đẩy sự thích nghi tích cực ở vị
thành niên, đặc biệt trong nhóm dân số có nguy cơ [82]. Với ý nghĩa như vậy, việc
tìm hiểu mối liên hệ giữa KNTPH và vấn đề CXHV ở vị thành niên là điều cần thiết
để phát triển công tác thực hành can thiệp, phòng ngừa vấn đề CXHV ở các em.
Sự phát triển tâm lý của cá nhân phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó các
yếu tố tác động tiêu cực, làm tăng khả năng xuất hiện các vấn đề sức khỏe tâm thần
được gọi là yếu tố nguy cơ [6]. Yếu tố nguy cơ đối với vấn đề CXHV ở vị thành
niên có thể bao gồm các nhóm yếu tố về cá nhân, gia đình, trường học, cộng đồng.
Một trong số những yếu tố nguy cơ khá phổ biến đã được chứng minh trong các
nghiên cứu trước đó là các trải nghiệm khó khăn thời thơ ấu 3. Chúng có thể là
những trải nghiệm như: bị lạm dụng hoặc bỏ mặc lúc nhỏ, có bố mẹ lạm dụng chất
hoặc nghiện rượu, bạo lực gia đình, cha mẹ bất hịa trong hơn nhân hoặc có thành
viên gia đình là tội phạm... Nhiều khảo sát ở Hoa Kỳ cho thấy tỉ lệ trẻ em và vị
thành niên từng gặp ít nhất một trải nghiệm khó khăn (TNKK) thời thơ ấu từ 4861% [48] [75]. Nghiên cứu theo chiều dọc của Schilling (2007) trên 1093 học sinh
cuối cấp ba ở Mỹ cho thấy tồn tại mối liên hệ giữa TNKK thời thơ ấu và các triệu
chứng trầm cảm, hành vi chống đối xã hội và sử dụng chất [70]. Mối quan hệ giữa
yếu tố nguy cơ TNKK thời thơ ấu và KNTPH, VĐCXHV cũng là một câu hỏi quan
trọng cần giải đáp để có thêm những thơng tin hữu ích trong xây dựng các chương
trình phịng ngừa VĐCXHV, đặc biệt với những em gặp nhiều TNKK thời thơ ấu.
Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu tìm hiểu về thực trạng vấn đề CXHV
và các yếu tố nguy cơ của nhóm vị thành niên nói chung, nhóm học sinh THPT nói
riêng: nghiên cứu của Lê Thị Kim Dung (2007) đã tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ
đối với vấn đề CXHV học sinh Trung học cơ sở; Nguyễn Thị Hằng Phương (2012)
3

Tiếng Anh: Adverse Childhood Experiences


2


về thực trạng rối loạn lo âu ở học sinh trường Trung học phổ thơng chun Quảng
Bình; nghiên cứu của nhóm tác giả Đặng Hồng Minh, Barh Weiss, Nguyễn Cao
Minh (2013) về thực trạng sức khỏe tâm thần trẻ em Việt Nam…[1][7][9] Tuy
nhiên, trong phạm vi tìm hiểu của đề tài, những nghiên cứu tại Việt Nam về mối
quan hệ giữa KNTPH và vấn đề CXHV còn khá hạn chế. Đồng thời, mối quan hệ
giữa TNKK thời thơ ấu, KNTPH và vấn đề CXHV cũng chưa được nghiên cứu
trong các đề tài trước đây ở Việt Nam. Như vậy, đòi hỏi cần thêm các nghiên cứu
tại Việt Nam để làm bổ sung thêm kho tàng lý luận và các kết quả thực chứng cho
hướng này.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Mối liên hệ
giữa khả năng tự phục hồi và vấn đề cảm xúc, hành vi của học sinh trung
học phổ thông tại thành phố Hà Nội” để giúp tìm hiểu mối liên hệ giữa
KNTPH và vấn đề CXHV của học sinh THPT, đặc biệt xem xét nó với sự tồn tại
của TNKK thời thơ ấu. Trên cơ sở đó, đề xuất các chiến lược cho hoạt động
phòng ngừa và can thiệp vấn đề CXHV ở vị thành niên. Các câu hỏi nghiên cứu
mà đề tài đặt ra như sau: (1) Thực trạng KNTPH; vấn đề CXHV của các HS
THPT tại Hà Nội là như thế nào? (2) Giữa KNTPH và vấn đề CXHV của các HS
THPT tại Hà Nội có mối quan hệ gì, đặc biệt khi xem xét mối quan hệ này với sự
tồn tại của các yếu tố nguy cơ như TNKK thời thơ ấu? (3) Những yếu tố nhân
khẩu học như giới tính, học lực, khu vực sống… có liên quan đến KNTPH, vấn
đề CXHV của học sinh THPT hay khơng?

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm tìm hiểu về mối liên hệ giữa khả năng tự phục hồi và vấn
đề cảm xúc, hành vi của học sinh THPT; đặc biệt xem xét mối liên hệ này với sự
tồn tại của TNKK thời thơ ấu. Trên cơ sở đó, đưa ra những khuyến nghị cho hoạt

động phòng ngừa và can thiệp vấn đề cảm xúc, hành vi ở các em.
3. Giả thuyết nghiên cứu
(1) Mức độ vấn đề CXHV thuộc nhóm hướng nội cao hơn nhóm hướng
ngoại. Trong KNTPH ở học sinh THPT, mức độ của yếu tố Nguồn lực xã hội cao

3


hơn so với những yếu tố thuộc hai nhóm Đặc điểm cá nhân và Sự hỗ trợ của gia
đình.
(2) Có tương quan nghịch giữa KNTPH và vấn đề CXHV của các HS THPT.
TNKK thời thơ ấu có liên hệ với KNTPH và vấn đề CXHV của học sinh THPT.
(3) Một số yếu tố nhân khẩu học như giới tính, học lực, khu vực sống… có
liên quan tới KNTPH, vấn đề CXHV.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về KNTPH; vấn đề CXHV của vị
thành niên; mối quan hệ giữa KNTPH, vấn đề CXHV và yếu tố nguy cơ TNKK thời
thơ ấu.
- Khảo sát thực trạng KNTPH, vấn đề CXHV của học sinh THPT; mối quan
hệ giữa KNTPH, vấn đề CXHV và yếu tố nguy cơ TNKK thời thơ ấu ở học sinh
THPT tại Hà Nội.
5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Mối liên hệ giữa khả năng tự phục hồi và vấn đề cảm xúc, hành vi của học
sinh THPT.
5.2. Khách thể nghiên cứu
423 học sinh THPT lớp 10 và lớp 11 trên địa bàn Hà Nội.

6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Trên cơ sở đọc và phân tích, tổng hợp tài liệu liên quan đến đề tài nghiên
cứu; hệ thống hóa cơ sở lý luận với những khái niệm công cụ; tổng quan lịch sử
nghiên cứu vấn đề; xây dựng cơ sở lý thuyết về đề tài.
6.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Thang đo Khả năng tự phục hồi cho vị thành niên (Resilience Scale for
Adolescents: READ) được sử dụng để đánh giá về khả năng tự phục hồi ở học sinh THPT.
- Bảng tự báo cáo của thiếu niên (The Youth Self-Report Form: YSR) được
sử dụng nhằm đánh giá vấn đề CXHV của học sinh THPT.

4


- Bảng hỏi Các trải nghiệm khó khăn thời thơ ấu (Adverse childhood
Experiences Questionnaire: ACE) để khảo sát các TNKK thời thơ ấu của học sinh
THPT.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Để xử lý các số liệu được thu thập từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi,
nghiên cứu sử dụng phần mềm xử lý số liệu SPSS bản 22.

7. Giới hạn nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu này chỉ tập trung đánh giá KNTPH
với các cấu trúc theo thang đo READ. Đối với vấn đề CXHV, chỉ đánh giá 8 nhóm
vấn đề CXHV theo thang đo YSR. Về các TNKK thời thơ ấu, đề tài này chỉ khảo
sát 10 loại TNKKTTA theo bảng hỏi ACE.
- Về phạm vi nghiên cứu: chỉ thực hiện nghiên cứu đối với học sinh lớp 10
và lớp 11 của 4 trường THPT trên TP. Hà Nội.
- Về thời gian nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện từ tháng 11/2016 đến
tháng 10/2017.

8. Đóng góp mới của luận văn

Đề tài giúp tìm hiểu mối quan hệ giữa khả năng tự phục hồi và vấn đề cảm
xúc, hành vi của học sinh THPT. Đặc biệt, đề tài góp phần làm rõ hơn mối quan hệ
giữa các trải nghiệm khó khăn thời thơ ấu với khả năng tự phục hồi và vấn đề cảm
xúc, hành vi. Từ đó, đề tài đã đưa ra những đề xuất, kiến nghị nhằm phòng ngừa,
can thiệp các vấn đề cảm xúc, hành vi của học sinh THPT.

9. Cấu trúc của luận văn
Trừ phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của
luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận
Chương 2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về thực trạng, các yếu tố nguy cơ đối với
vấn đề cảm xúc, hành vi của vị thành niên
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu đối với vấn đề CXHV ở vị thành niên,
một trong những hướng nghiên cứu chính là về thực trạng và xác định các yếu tố nguy
cơ.
1.1.1.1. Các nghiên cứu về thực trạng vấn đề CXHV ở vị thành niên
Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để tìm hiểu tỷ lệ vấn đề CXHV nói
chung trên đối tượng vị thành niên. Ở Đức, Barkmann và Markwort (2004) đã tổng
quan một cách hệ thống 29 nghiên cứu và kết luận tỷ lệ các rối loạn cảm xúc, hành
vi ở trẻ em và vị thành niên Đức là 17.2 +/- 5.07% [17]. Trên đối tượng vị thành
niên Mỹ gốc Hàn, nghiên cứu của Kim (2016) báo cáo tỷ lệ vị thành niên gặp vấn

đề CXHV ở mức lâm sàng là 18%, phần lớn vấn đề thuộc nhóm hướng nội như
trầm cảm, lo âu. Nữ giới có mức độ trầm cảm, lo âu, phàn nàn cơ thể nói riêng và
vấn đề hướng nội nói chung cao hơn so với nam giới. Nam giới và vị thành niên lớn
tuổi báo cáo mức độ hành vi phá vỡ quy tắc cao hơn [50]. Tác giả Pathak (2011) đã
nghiên cứu với 1150 học sinh Ấn Độ từ 12 đến 18 tuổi, kết quả cho thấy, tỉ lệ vấn
đề CXHV do bằng Bảng thiếu niên tự báo cáo (YSR) là 30%, nữ nhiều hơn nam.
Các triệu chứng hướng nội là vấn đề thường gặp nhất (28.6%) [66]. Tại Trung
Quốc, Wang và cộng sự (2014) đã khảo sát 5520 vị thành niên Trung Quốc tuổi 1118 từ 30 trường công với bảng hỏi Điểm mạnh và khó khăn (SDQ). Số liệu thu chỉ
ra rằng có 10.7% vị thành niên có điểm số VĐCXHV trên mức ranh giới [77].
Thực trạng vấn đề CXHV ở vị thành niên từ các nền văn hóa khác nhau cũng
được quan tâm bởi nhiều nghiên cứu. Nghiên cứu của Weisz và cộng sự (1993) cho
thấy trẻ em Mỹ da trắng có tỷ lệ cao các vấn đề hướng ngoại (như tranh cãi, khơng
nghe lời, hung bạo với người khác) cịn trẻ Kenya có tỉ lệ cao các vấn đề hướng nội
(như sợ hãi, cảm giác tội lỗi, vấn đề cơ thể). Các tác giả cũng gợi ý rằng sự khác
biệt này có thể liên quan đến tính vâng lời và tuân thủ được nhấn mạnh ở văn hóa
Kenya, trong khi ở văn hóa Mỹ nhấn mạnh đến tính độc lập [79]. Ngồi ra, sự nhạy

6


cảm của phụ huynh và điều kiện sống ở Thế giới thứ ba cũng là những giả thuyết
được các tác giả đặt ra. Khơng chỉ vậy, Weisz cịn thực hiện nghiên cứu để tìm hiểu
vấn đề CXHV ở trẻ em Mỹ và Thái Lan. Trẻ em Thái Lan, với nền văn hóa chịu ảnh
hưởng từ Phật giáo khuyến khích tính tự chủ, khả năng kiểm sốt cảm xúc và khơng
khuyến khích các hành vi gây hấn, đã báo cáo nhiều vấn đề hướng nội hơn (như xấu
hổ, sợ hãi) so với trẻ em Mỹ [80]. Tương tự, Crijnen (1993) và cộng sự đã so sánh
vấn đề CXHV ở trẻ em và vị thành niên từ 12 nền văn hóa bao gồm Úc, Bỉ, Trung
Quốc, Đức, Hy Lạp, Israel, Jamaica, Hà Lan, Puerto Rico, Thụy Điển, Thái Lan và
Hoa Kỳ. Số liệu thu được chỉ ra rằng có sự khác biệt mức độ trung bình giữa các
nền văn hóa khác nhau ở các vấn đề thu mình và vấn đề xã hội; sự khác biệt nhỏ ở

các vấn đề phàn nàn cơ thể, lo âu/trầm cảm, vấn đề suy nghĩ, vấn đề chú ý, hành vi
phá vỡ luật và hành vi hung tính. Điểm số vấn đề CXHV của trẻ Puerto Rico cao
nhất, Thụy Điển thấp nhất. Đồng thời, có sự nhất quán giữa các nền văn hóa về việc
nữ có điểm số cao hơn nam ở các vấn đề phàn nàn cơ thể, lo âu/trầm cảm nhưng
điểm số thấp hơn nam ở các vấn đề chú ý, hành vi hung tính [29].
Khơng chỉ nghiên cứu ở nhóm đối tượng vị thành niên trong dân số chung,
nhiều tác giả cịn tìm hiểu thực trạng vấn đề CXHV ở các nhóm đối tượng đặc biệt.
Stevenson (2015), đã thực hiện nghiên cứu để ước tính mức độ vấn đề CXHV của
trẻ khiếm thính so với các trẻ bình thường. Trẻ khiếm thính có điểm số vấn đề
CXHV đo bằng thang SDQ cao hơn khoảng 1/4 đến 1/3 độ lệch chuẩn so với trẻ
bình thường [74]. Trên nhóm đối tượng vị thành niên hút thuốc lá, thực trạng vấn đề
CXHV cũng được Muthupalaniappen (2012) ở Malaysia nghiên cứu. Nhìn chung,
điểm trung bình vấn đề CXHV ở trẻ hút thuốc lá cao hơn trẻ không hút thuốc lá ở
tất cả các lĩnh vực vấn đề CXHV theo thang đo YSR. Thiếu niên hút thuốc lá có
nhiều vấn đề hành vi phá vỡ quy tắc, hành vi hung tính và phàn nàn cơ thể hơn so
với các em khác [62]. Bên cạnh đó, Dekker (2002) đã phát hiện ra rằng trẻ em
khuyết tật trí tuệ có điểm trung bình vấn đề CXHV cao hơn so với các em bình
thường, cụ thể có gần 50% trẻ khuyết tật trí tuệ có tổng điểm vấn đề CXHV đo bằng
YSR ở mức lệch chuẩn, cịn ở các em bình thường tỉ lệ này là 18% [32].
Ngoài những nghiên cứu về thực trạng vấn đề CXHV nói chung, vẫn có rất
nhiều nghiên cứu tập trung vào thực trạng của các loại vấn đề CXHV cụ thể. Chẳng

7


hạn, về thực trạng rối loạn trầm cảm: Wang (2016) nghiên cứu thực trạng trầm cảm
của vị thành niên Trung Quốc, cho thấy tỉ lệ trẻ có nguy cơ trầm cảm là 23.9% [78].
Nghiên cứu của Saluja (2004) trên nhóm vị thành niên Mỹ báo cáo 18% vị thành
niên có triệu chứng trầm cảm, ở nữ cao hơn ở nam [69]. Hoặc Munhoz (2015) tìm
hiểu thực trạng trầm cảm ở vị thành niên Brazil, với tỷ lệ trầm cảm nhẹ là 17% [59].

Về biểu hiện của rối loạn lo âu, Beesdo và cộng sự (2009) đã tổng hợp kết quả của
các nghiên cứu khác nhau ở các nước Đài Loan, Puerto Rico, New Zealand, Mỹ,
Đức, Canada, Thụy Điển, Hà Lan và đưa ra tỷ lệ rối loạn lo âu ở trẻ em và vị thành
niên như sau: tỉ lệ ám sợ đặc hiệu đo tại thời điểm dao động từ 0.2%-14.6%; ám sợ
xã hội là 0.5%-11.1%... [18]. Các tác giả đã giải thích tỷ lệ rối loạn lo âu dao động
nhiều là do khác biệt trong các nhóm tuổi, các công cụ nghiên cứu khác nhau,
nguồn thông tin, phương pháp tổng hợp dữ liệu và các hệ thống chẩn đoán được sử
dụng… Tương tự, các nghiên cứu về thực trạng rối loạn hành vi cũng rất đa dạng:
Nghiên cứu của tác giả Murray (2013) tìm hiểu tỷ lệ mắc rối loạn hành vi ở trẻ em
và vị thành niên Brazil với kết quả cho thấy tỷ lệ trung bình các vấn đề hành vi
trong bảng hỏi sàng lọc là 20.8%, tỷ lệ trung bình rối loạn cư xử/rối loạn khiêu
khích chống đối là 4.1% [61]. López-Villalobos (2014) ở Tây Ban Nha đã nghiên
cứu và cho biết biết tỷ lệ rối loạn khiêu khích chống đối của trẻ là 5.6%; xét theo
giới tính: nam là 6.8% và nữ là 4.3% [52].
Ở Việt Nam, một số nghiên cứu đã được thực hiện để tìm hiểu thực trạng vấn
đề CXHV nói chung cũng như các loại VĐCXHV cụ thể ở vị thành niên:
Về các loại vấn đề CXHV cụ thể: Lê Thị Kim Dung (2007) đã nghiên cứu
2549 học sinh trung học cơ sở tuổi từ 11-15 ở miền Bắc, cho thấy tỷ lệ một số vấn
đề cảm xúc, hành vi cụ thể là: lo âu (12.3%); trầm cảm (8.4%); tic (4.2%)…[1] Bên
cạnh đó, Nguyễn Thị Hằng Phương (2009) đã điều tra về thực trạng rối loạn lo âu ở
học sinh trường Trung học phổ thơng chun Quảng Bình, kết quả nghiên cứu cho
thấy tỉ lệ rối loạn lo âu ở học sinh là 21.6% [9]. Về rối loạn trầm cảm ở trẻ vị thành
niên, Cao Vũ Hùng (2010) đã tiến hành nghiên cứu trên nhóm trẻ điều trị tại Bệnh
viện Nhi Trung ương. Trong số vị thành niên bị trầm cảm, tuổi 13-16 chiếm tỷ lệ
cao (63.75%), tuổi trung bình là 14.15 (SD=1.74), nữ nhiều hơn nam (1.16/1). Bên

8


cạnh đó, các rối loạn khác ở trẻ vị thành niên bị trầm cảm nhiều nhất là rối loạn lo

âu (63.75%), rối loạn hành vi (45%). [4]
Các nghiên cứu tập trung vào các vấn đề hành vi, cảm xúc nói chung của
vị thành niên có thể kể đến các nghiên cứu sau: Năm 2007, Ngô Thanh Hồi khảo
sát 1203 học sinh từ 10-16 tuổi, cho thấy tỷ lệ học sinh mắc vấn đề CXHV nói
chung là 19.46%; tỷ lệ mắc vấn đề cảm xúc là 11.48%, vấn đề cư xử là 9.23%,
vấn đề tăng động là 14.10%, vấn đề nhóm bạn là 9.32% và vấn đề tiền xã hội là
7.57% [3]. Năm 2013, nhóm tác giả Đặng Hồng Minh, Barh Weiss, Nguyễn
Cao Minh đã điều tra về thực trạng sức khỏe tâm thần trẻ em Việt Nam trên
nhóm mẫu đại diện ở 1320 hộ gia đình có con từ 6-16 tuổi từ 10 tỉnh thành đại
diện cho toàn quốc. Tỷ lệ các trường hợp có vấn đề CXHV ở trẻ 12-16 tuổi theo
thang đo SDQ do cha mẹ báo cáo (gồm các tiểu thang xã hội tích cực, vấn đề
hành vi, tăng động, vấn đề tình cảm, vấn đề bạn bè) là 13.2%; còn tỉ lệ theo
thang đo YSR do trẻ tự báo cáo là 12.4%. Tỉ lệ vị thành niên có vấn đề về hướng
nội cao hơn tỉ lệ vị vị thành niên có vấn đề hướng ngoại. [7]
1.1.1.2. Các nghiên cứu về yếu tố nguy cơ đối với vấn đề CXHV ở vị thành niên
Sự phát triển tâm lý của vị thành niên chịu tác động bởi nhiều yếu tố, trong
đó bao gồm cả những yếu tố nguy cơ. Yếu tố nguy cơ là những yếu tố tác động tiêu
cực, làm tăng khả năng xuất hiện các vấn đề sức khỏe tâm thần [5]. Các yếu tố nguy
cơ đối với vấn đề CXHV ở vị thành niên rất đa dạng và đã được xác định trong
nhiều nghiên cứu.
Một số nghiên cứu trên thế giới đã tìm hiểu các yếu tố nguy cơ đối với những
vấn đề CXHV cụ thể của vị thành niên. Về rối loạn trầm cảm, Wang (2016) nghiên
cứu và chỉ ra những yếu tố nguy cơ gồm: có bố mẹ đơn thân, khơng được cả bố và
mẹ chăm sóc, sống trong gia đình thu nhập thấp, các áp lực về sức khỏe thể chất,
mối quan hệ liên cá nhân…) [78]. Munhoz (2015) bổ sung thêm các bằng chứng về
yếu tố nguy cơ cho trầm cảm bao gồm là nữ giới, vị thành niên lớn tuổi, dân tộc
thiểu số, sống với một cá nhân mắc trầm cảm [59]. Ngoài ra, các yếu tố liên quan
đến việc bắt nạt/bị bắt nạt cũng được cho là yếu tố nguy cơ đối với vấn đề trầm cảm
ở vị thành niên trong nghiên cứu của Saluja (2004) trên nhóm vị thành niên Mỹ
[69].


9


Đối với rối loạn lo âu, một số yếu tố nguy cơ đã được Beesdo và cộng sự
(2009) chỉ ra: yếu tố nhân khẩu học (nữ giới, trình độ học vấn thấp, thu nhập thấp),
các yếu tố sinh học (gen, chức năng thần kinh), đặc điểm khí chất và nhân cách, các
yếu tố về môi trường (phong cách làm cha mẹ, bầu khơng khí trong gia đình, các
khó khăn thời thơ ấu, biến cố trong cuộc đời) [18]. Đối với triệu chứng rối loạn lo
âu xã hội, Wu (2016) đã nghiên cứu và phát hiện các yếu tố nguy cơ như: độ tuổi,
rối loạn chức năng gia đình, chất lượng cuộc sống, khả năng ứng phó kém, triệu
chứng trầm cảm và lòng tự trọng thấp [87].
Ở rối loạn cư xử, các yếu tố nguy cơ đã được chỉ ra trong nghiên cứu của
Murray (2010) là tính khí bốc đồng, chỉ số IQ thấp, thành tích học thấp, ít sự giám
sát của cha mẹ, kỷ luật của cha mẹ không nhất quán, cha mẹ có thái độ lạnh nhạt, bị
lạm dụng tình dục, cha mẹ có xung đột với nhau, cha mẹ và bạn bè có thái độ chống
đối xã hội, gia đình thu nhập thấp, trường học và khu phố có tỷ lệ tội phạm cao [60].
Khơng chỉ xác định các yếu tố nguy cơ với vấn đề CXHV cụ thể, một số nghiên
cứu tìm hiểu về yếu tố nguy cơ với vấn đề CXHV nói chung. Compas và cộng sự
(1989) đã khảo sát 309 trẻ 10-15 tuổi ở Vermont, Mỹ và cha mẹ của các em trong
nghiên cứu dài 9 tháng để tìm hiểu yếu tố nguy cơ đối với vấn đề CXHV của lứa tuổi
đầu vị thành niên. Kết quả cho thấy, vấn đề CXHV của trẻ được dự đoán bởi các sự
kiện gây căng thẳng với trẻ, sự kiện gây căng thẳng, triệu chứng tâm lý của cha mẹ
[27]. Rae-Grant (1989) đã nghiên cứu 3294 trẻ em và vị thành niên từ 4 đến 16 tuổi ở
Canada, cho thấy các vấn đề liên quan đến phụ huynh và gia đình là yếu tố gây nguy cơ
cao với các rối loạn [67]. Bên cạnh đó, nghiên cứu của Gortmaker và cộng sự (1990)
với 11699 trẻ em và vị thành niên ở Mỹ cũng chỉ ra thấy điều kiện về sức khỏe với các
bệnh mãn tính cũng là yếu tố gây nguy cơ cao với vấn đề CXHV: có sự khác biệt lớn
giữa các em có bệnh mãn tính và khơng có bệnh mãn tính ở các vấn đề trầm cảm/lo âu,
xung đột với bạn/thu mình; tỷ lệ các vấn đề hành vi cực đoan ở các em có bệnh mãn

tính cao gấp 1.55 lần các em khơng có bệnh mãn tính. Ngồi ra, nghiên cứu này cũng
chỉ ra các yếu tố nguy cơ khác bao gồm thiếu bố/mẹ đẻ, gia đình thu nhập thấp, tuổi và
trình độ của người mẹ [42]. Tương tự, nghiên cứu của Hamidovic (2017) đã chỉ ra các
biến nhân khẩu học như: mẹ thất nghiệp, kinh tế gia đình thấp… là nguy cơ cho vấn đề
CXHV ở vị thành niên [43]. Không chỉ vậy, khảo sát của Fowler, P. (2009) báo cáo

10


yếu tố bạo lực cộng đồng là yếu tố nguy cơ đối với các vấn đề hướng ngoại và một số
vấn đề hướng nội [40]. Các trải nghiệm khó khăn thời thơ ấu (như bị lạm dụng hoặc bỏ
mặc lúc nhỏ, lạm dụng chất hoặc nghiện rượu, cha mẹ bất hịa trong hơn nhân và có
thành viên gia đình là tội phạm…) cũng là yếu tố nguy cơ đối với vấn đề CXHV ở vị
thành niên. Schilling (2007) đã nghiên cứu chiều dọc trên 1093 học sinh cuối cấp ba ở
Mỹ, cho thấy tồn tại mối liên hệ giữa các triệu chứng trầm cảm, hành vi chống đối xã
hội, hành vi sử dụng chất với TNKK thời thơ ấu [70].
Ở Việt Nam, một số tác giả cũng đã nghiên cứu về các yếu tố nguy cơ đối
với vấn đề CXHV ở vị thành niên. Nguyễn Thanh Hương và cộng sự (2009) đã sử
dụng nghiên cứu cắt ngang để xác định một số yếu tố nguy cơ đối với trầm cảm và
lo âu ở 972 học sinh hai trường trung học cơ sở của Hà Nội. Kết quả cho thấy trầm
cảm và lo âu ở cả học sinh nam và nữ có mối liên quan với bị bắt nạt/trêu ghẹo; sự
kiểm soát và bảo vệ quá mức của cha mẹ [5]. Về rối loạn trầm cảm ở trẻ vị thành
niên, nghiên cứu của Cao Vũ Hùng (2010) đã báo cáo các yếu tố liên quan đến trầm
cảm bao gồm: xu hướng tính cách hướng nội; tiền sử mắc bệnh tâm thần, thần kinh,
bệnh cơ thể nặng, mãn tính; tiền sử gia đình mắc rối loạn tâm thần; cấu trúc gia đình
khơng hoàn thiện; thất bại trong các mối quan hệ với bạn bè, người thân; học tập
căng thẳng, thất bại trong thi cử, chuyển mơi trường học… [4]
Ngồi ra, nghiên cứu của Đặng Hoàng Minh, Barh Weiss, Nguyễn Cao Minh
(2013) đã cho thấy khu vực nơng thơn có thể là yếu tố nguy cơ cho vấn đề tình cảm,
lo âu/trầm cảm, bạn bè cịn khu vực đơ thị lại là yếu tố nguy cơ với vấn đề tăng

động [7]. Trên nhóm mẫu vị thành niên nam trường giáo dưỡng, tác giả Trần Thành
Nam (2015) tìm mối liên hệ giữa phong cách hành vi làm cha mẹ và các biểu hiện
rối loạn hành vi cảm xúc ở vị thành niên trên 172 khách thể nam trường Giáo dưỡng
và 172 khách thể nam từ cộng đồng trong độ tuổi từ 13-16. Kết quả nghiên cứu
khẳng định phong cách hành vi làm cha mẹ ảnh hưởng đến 8 nhóm rối loạn gồm rối
loạn lo âu trầm cảm, thu mình trầm cảm, than phiền cơ thể, vấn đề xã hội, vấn đề tư
duy, vấn đề chú ý, hành vi xâm kích/gây hấn và hành vi phá luật. Cụ thể, phong
cách dễ dãi nuông chiều dự báo 7/8 nhóm rối loạn, phong cách làm cha mẹ độc
đốn dự báo 5/8 nhóm rối loạn. Một số yếu tố nguy cơ gồm: sự thiếu nhất quán

11


trong ứng xử của cha mẹ với con cái, hành vi kiểm soát cảm xúc và một số biến
nhân khẩu học như thu nhập, số lượng anh chị em trong gia đình [8].
Nhìn chung, từ những nghiên cứu trên, có thể thấy rằng vấn đề CXHV ở vị
thành niên đã nhận được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong nước và ngoài
nước. Các nghiên cứu về thực trạng vấn đề CXHV ở vị thành niên đã được thực
hiện trên các nhóm đối tượng khác nhau và tập trung cả vào vấn đề CXHV chung
lẫn những loại vấn đề CXHV cụ thể. Kết quả của các nghiên cứu đó cho thấy tỷ lệ
vấn đề CXHV ở vị thành niên khá cao. Một số vấn đề CXHV thuộc nhóm hướng
nội có xu hướng xuất hiện nhiều hơn các vấn đề CXHV thuộc nhóm hướng ngoại
(như nghiên cứu ở các nước Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam...). Những yếu tố nguy cơ
đã được chỉ ra trong các nghiên cứu đi trước bao gồm những yếu tố thuộc về cá
nhân, gia đình, trường học/cộng đồng. Các trải nghiệm khó khăn thời thơ ấu cũng là
một trong số những yếu tố nguy cơ đối với vấn đề CXHV của vị thành niên.
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về khả năng tự phục hồi
Các nghiên cứu về KNTPH nổi lên từ những năm 1960, 1970 của thế kỉ
trước khi một số nhà nghiên cứu bắt đầu quan tâm đến hiện tượng nhóm trẻ sống
trong điều kiện nhiều nguy cơ nhưng vẫn biểu hiện sự thích ứng tích cực [54]. Từ

đó đến nay, đã có rất nhiều cơng trình trên thế giới nghiên cứu về KNTPH, có thể
được chia thành hai hướng chính sau:
- Hướng thứ nhất: Những nghiên cứu tìm hiểu các yếu tố trong KNTPH
Trong những năm 1960, 1970 của thế kỷ trước, Garmezy và các cộng sự đã
nghiên cứu về nguyên nhân và tiên lượng của rối loạn tâm thần mức độ nặng. Các
tác giả đã nhận thấy rằng trong số những trẻ em gặp nguy cơ cao mắc rối loạn tâm
thần, có một nhóm trẻ vẫn thích nghi tốt một cách đáng ngạc nhiên. Do đó, việc tìm
kiếm các yếu tố mà liên quan tới hiện tượng này là điều đặc biệt quan trọng. Nghiên
cứu này đã đánh dấu việc chuyển sự chú ý từ các triệu chứng giống như các mơ
hình y học sang việc tập trung vào những kết quả tích cực và các yếu tố đóng góp
vào sự phát triển lành mạnh trong bối cảnh cuộc sống khó khăn (theo Luthar, 2006)
[53].
Tiếp đó, một loạt nghiên cứu đã được tiến hành để tìm hiểu về KNTPH của
cá nhân và các yếu tố tạo ra sự khác biệt ở nhóm trẻ có KNTPH và nhóm trẻ cịn lại.

12


Berlin và Davis (1989) đã khảo sát con của những người nghiện rượu, tìm ra rằng
sự hỗ trợ và chăm sóc của người mẹ đóng vai trị quan trọng dẫn đễn việc không
nghiện rượu ở trẻ trong tương lai (dẫn theo Luthar, 2006) [53]. Năm 1993, Werner
đã công bố kết quả của nghiên cứu trường diễn Kauai và xác định những yếu tố liên
quan đến KNTPH. Nghiên cứu này theo dõi 698 trẻ em được sinh ở Hawaii trong
năm 1955 từ những tuần tuổi đầu tiên đến các thời điểm 1 tuổi, 2 tuổi, 10, 18, và 32
tuổi để tìm hiểu về sự phát triển của những cá nhân gặp nhiều điều kiện khó khăn
như căng thẳng, đói nghèo và mơi trường gia đình có vấn đề (gia đình bất hịa hoặc
bố mẹ có vấn đề về tâm bệnh...). Các yếu tố liên quan đến KNTPH được tìm thấy
bao gồm: Tính khí dễ thích nghi giúp trẻ tạo ra phản ứng tích cực từ người chăm
sóc. Các kỹ năng, giá trị và năng lực để phát triển các mục tiêu giáo dục và nghề
nghiệp một cách thực tế. Cha mẹ hoặc người chăm sóc đã ni dưỡng lịng tự trọng,

lịng tin cho trẻ. Khơng chỉ vậy, cá nhân có KNTPH cịn tìm kiếm những mơi
trường mang tính củng cố và khen thưởng cho những năng lực của mình, giúp họ
thành công vượt qua các thay đổi trong cuộc đời [81].
Tương tự, nghiên cứu về 139 gia đình đơn thân người Mỹ gốc Phi có con từ
6 đến 9 tuổi của các tác giả Bordy, Flor và Gibson (1999) chỉ ra rằng thói quen gia
đình (như có thời gian nói chuyện với nhau mỗi ngày, cha/mẹ đi làm về vào cùng
một thời điểm mỗi ngày) cũng đóng góp vào việc có kết quả phát triển tích cực của
trẻ. Khi gia đình khơng có các hoạt động chung cùng nhau hoặc cha mẹ thường về
nhà muộn, trẻ có thể cảm thấy mình tự do, được làm những thứ mà cha mẹ không
cho phép nếu họ ở nhà, bao gồm cả hành vi thử nghiệm với các chất hoặc từ chối
làm bài tập (dẫn theo Luthar, 2006) [53]. Buckner, Mezzacappa và Beardslee (2003)
đã tiến hành nghiên cứu 155 trẻ từ các gia đình thu nhập thấp để xác định các yếu
tố, đặc điểm tạo nên sự khác biệt giữa những trẻ có KNTPH và những trẻ khác. Kết
quả cho thấy, các em có KNTPH báo cáo kỹ năng tự điều chỉnh bản thân và lịng tự
tơn nhiều hơn, đồng thời nhận được nhiều sự giám sát của cha mẹ hơn [21].
Cicchetti và Rogosch (1997) khi nghiên cứu về trẻ em bị ngược đãi đã cung
cấp bằng chứng về việc các yếu tố trong KNTPH có thể khác nhau ở những hồn
cảnh, điều kiện khác nhau [24]. Trong khi nhiều nghiên cứu khác chỉ ra mối quan
hệ liên cá nhân gần gũi và hỗ trợ xã hội dự báo kết quả phát triển tốt của trẻ em gặp

13


nhiều nguy cơ, nghiên cứu của hai tác giả này lại cho thấy rằng những trẻ bị ngược
đãi mà vẫn có sự thích nghi tích cực dài hạn là những em mà ít nhận được hỗ trợ
hơn. Dự án KNTPH của trẻ em Rochester cũng cho thấy các bằng chứng tương tự.
Khảo sát nhóm trẻ em khu vực đơ thị có bối cảnh khó khăn (tỉ lệ đói nghèo, bạo lực
cao, gia đình bất hịa và các vấn đề sử dụng chất), nghiên cứu này cho thấy các yếu
tố bảo vệ có hiệu ứng khác nhau phụ thuộc vào đặc điểm của trẻ và bối cảnh [88].
Ví dụ, mặc dù các kỳ vọng tương lai tích cực và sự nhận thức về năng lực bản thân

thường được xem là yếu tố bảo vệ, nhưng trong nghiên cứu này, hiệu ứng tích cực
đó chỉ ứng với những khách thể có nhận thức thực tế. Vị thành niên có nhận thức
khơng thực tế về các năng lực của bản thân có liên hệ với nguy cơ vấn đề hành vi
cao. Đồng thời, kỳ vọng tương lai tích cực nhưng thiếu thực tế có mối liên hệ với
việc bỏ học ở những em gặp vấn đề hành vi. Do vậy, các đặc điểm cá nhân của trẻ
như lòng tự trọng cao và các kỳ vọng tương lai tích cực liên quan đến KNTPH của
một số trẻ, nhưng không phải với tất cả. [85]
Nghiên cứu theo chiều dọc Rochester đã chia trẻ thành các nhóm khác nhau
dựa vào điểm số các nguy cơ cộng dồn (ví dụ, số lượng các yếu tố nguy cơ thuộc
gia đình và yếu tố nhân khẩu học), các năng lực (ví dụ, năng lực nhận thức, điểm
IQ) và kết quả phát triển (ví dụ, chức năng cảm xúc xã hội, triệu chứng tâm thần).
Khi theo dõi các kết quả phát triển theo thời gian, nghiên cứu này cho thấy những
trẻ có nguy cơ cao, năng lực cao ở tuổi lên 4, đến tuổi 18 lại có kết quả tệ hơn so
với các trẻ năng lực thấp, nguy cơ thấp. Từ đó cho thấy, KNTPH có thể thay đổi,
các năng lực xuất hiện sớm ở trẻ nguy cơ cao trong một thời điểm khơng có nghĩa
sẽ dự báo được cho thời điểm khác (dẫn theo Vanderbilt-Adriance, 2008) [76]. Sự
thay đổi đáng kể về cách trẻ đón nhận, diễn giải các kinh nghiệm cá nhân theo các
độ tuổi khác nhau cũng có thể là nguyên nhân cho kết quả đó. Khi đó, ý nghĩa và tác
động của các trải nghiệm sang chấn có thể thay đổi theo thời gian. Chẳng hạn, một
số nạn nhân bị lạm dụng tình dục thời thơ ấu lúc còn rất nhỏ chưa hiểu được ý nghĩa
của sự kiện ấy một cách đầy đủ; nhưng khi lớn hơn, mức độ cảm giác xấu hổ, nhục
nhã, bị lừa dối có thể gia tăng và làm tính căng thẳng của trải nghiệm tăng lên [86].
Như vậy, các nghiên cứu theo hướng này đã tập trung vào việc xác định các
yếu tố trong KNTPH của cá nhân. Nhiều yếu tố đa dạng đã được chứng minh gồm

14


các yếu tố thuộc về cá nhân, gia đình hay xã hội. Đồng thời, các nghiên cứu hướng
này cũng tìm hiểu về KNTPH theo bối cảnh, điều kiện cụ thể, nhìn nhận KNTPH

trong các hệ thống sinh thái và phát triển. Từ đó, giúp đưa ra bằng chứng cho thấy
hiệu ứng của các yếu tố trong KNTPH đa dạng theo bối cảnh (từ hoàn cảnh, điều
kiện này tới hoàn cảnh, điều kiện khác) và theo thời gian (xuyên suốt một tình
huống hoặc trải qua các giai đoạn trong cuộc đời cá nhân).
- Hướng thứ hai: Những nghiên cứu tìm hiểu các chiến lược, biện pháp
nâng cao khả năng tự phục hồi
Nhiều chương trình can thiệp, phịng ngừa nhằm tăng cường KNTPH đã
được nghiên cứu và chứng minh về tính hiệu quả:
Một trong những chương trình phịng ngừa tập trung vào việc nâng cao
KNTPH là chương trình RAP (Resourceful Adolescent Program) được tiến hành để
phòng ngừa trầm cảm ở vị thành niên. Trong đó, bao gồm cả các phiên dành cho trẻ
và các phiên cho bố mẹ. Nghiên cứu về hiệu quả của can thiệp này được thực hiện
trên 260 học sinh lớp 9 ở Australia và phụ huynh của họ, kết quả cho thấy khi so
sánh với nhóm khơng được can thiệp, cả hai nhóm can thiệp (RAP cho vị thành niên
và RAP cho phụ huynh) đều thể hiện điểm triệu chứng trầm cảm thấp sau khi can
thiệp và 10 tháng theo dõi sau đó [71].
Ngồi ra, một nghiên cứu khác đánh giá hiệu quả của chương trình can thiệp
mang tính phịng ngừa có tên Familias Unidas –, dành cho nhóm người nhập cư gốc
Tây Ban Nha ở Mỹ. Chương trình này tập trung vào yếu tố gia đình trong KNTPH,
giúp tăng cường sự tham gia của phụ huynh vào quá trình trao quyền; xây dựng
mạng lưới hỗ trợ mạnh mẽ của phụ huynh và sử dụng mạng lưới đó để tăng các kỹ
năng làm cha mẹ; kiến thức làm cha mẹ theo khía cạnh văn hóa; ứng dụng các kỹ
năng mới vào các hoạt động nhằm giảm nguy cơ thường gặp ở môi trường đô thị
nghèo. Triển khai chương trình Familias Unidas trên 167 gia đình học sinh lớp 6,7
gốc Tây Ban Nha đã cho thấy hiệu quả tích cực đối với việc giảm các vấn đề hành
vi ở trẻ. Mặc dù chương trình này khơng có ảnh hưởng đáng kể đến kết quả học tập
của trẻ, nhưng đã cho thấy việc áp dụng các chiến lược theo bối cảnh văn hóa là
điều quan trọng [25].

15



Hawkins (2005) đã nghiên cứu hiệu quả dài hạn của Dự án Seattle Socail
Development Project - một dự án cũng nhằm thúc đẩy KNTPH, bao gồm các can
thiệp liên quan tới yếu tố bảo vệ thuộc về cá nhân, gia đình và trường học. Nghiên
cứu này được thực hiện trên 18 trường tiểu học tại các khu phố có tỷ lệ tội phạm cao
ở Mỹ [44]. Sau khi triển khai các can thiệp trong dự án, đã có những hiệu quả đáng
kể lên hoạt động của nhà trường và sức khỏe tâm thần. Những kết quả tích cực của
dự án này góp phần chứng minh các chương trình KNTPH nên có sự kết hợp cả ba
yếu tố cá nhân, gia đình và xã hội để đem lại hiệu quả tối ưu.
Như vậy, sơ lược tình hình nghiên cứu cho thấy các hướng nghiên cứu chính
đối với KNTPH đang có trên thế giới hiện nay là: tìm hiểu các yếu tố trong KNTPH
và KNTPH trong các bối cảnh, điều kiện cụ thể; xây dựng các chiến lược, biện pháp
nâng cao KNTP… Trong phạm vi tìm hiểu của đề tài, ở Việt Nam, hiện chưa có
nhiều nghiên cứu đối với KNTPH về mặt tâm lý. Một số nghiên cứu do các tác giả
nước ngồi đã thực hiện trên nhóm đối tượng Việt Nam phần lớn là về KNTPH liên
quan đến thiên tai, khí hậu, kinh tế. Ví dụ, nghiên cứu của Béné (2016) về KNTPH
của cộng đồng ngư dân trước các sự kiện ảnh hưởng đến cuộc sống và sinh kế của
họ [19]. Arouri (2015) khảo sát các đặc điểm của hộ gia đình và cộng đồng để tăng
cường KNTPH của hộ gia đình đối với thiên tai [15]. Xin (2013) tìm hiểu KNTPH
của người Việt Nam di cư đối với thiên tai [89]… Tuy vậy, trong các nghiên cứu
trước đây, một số tác giả Việt Nam đã xác định những yếu tố bảo vệ đơn lẻ là nền
tảng cho KNTPH về mặt tâm lý: Nguyễn Thanh Hương và cộng sự (2009) nghiên
cứu và chỉ ra một số yếu tố bảo vệ đối với lo âu, trầm cảm là sự gắn kết tốt với nhà
trường; được cha, mẹ quan tâm phù hợp [5]. Theo Đặng Hoàng Minh, Barh Weiss,
Nguyễn Cao Minh (2013), các yếu tố bảo vệ trẻ trước vấn đề CXHV có thể là thời
gian dành riêng cho con cái, hơn nhân của cha mẹ. Còn các yếu tố khác như tuổi,
giới tính của trẻ, học vấn của cha mẹ, thu nhập gia đình, số anh chị em trong gia
đình vừa có thể là yếu tố bảo vệ đến một số khía cạnh vấn đề CXHV, vừa có thể là
yếu tố nguy cơ cho các khía cạnh khác [7]. Từ đó, cho thấy rằng lĩnh vực nghiên

cứu về KNTPH ở Việt Nam cịn tương đối mới mẻ, cần có thêm các đề tài để khai
thác sâu về thực tiễn và lý luận.

16


×