Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

(Luận văn thạc sĩ) một số giải pháp quản lý trường trung học phổ thông bán công vùng nông thôn thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM

NGUYỄN ĐÌNH MINH

Một số giải pháp quản lý trường trung học phổ
thông bán cơng vùng nơng thơn thành phố
Hải Phịng
LUẬN VĂN THẠC SỸ

Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Quốc Chí

Hà nội - 2004


MỤC LỤC
Phần 1 : PHẦN MỞ ĐẦU
Phần 2 : NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục.
1.2. Nhà trường, các loại hình nhà trường trong hệ thống GD QD.
1.3. Quản lý nhà trường, Quản lý trường phổ thông.
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ QUẢN LÝ TRƢỜNG
THPTBC VÙNG NÔNG THƠN - HẢI PHÕNG.

2.1. Khái qt về vị trí địa lý, tình hình KT- XH và dân số của
vùng nơng thơn Hải Phịng trong mối quan hệ với tồn TP.
2.2. Khái quát chung về sự nghiệp giáo dục - đào tạo của
thành phố Hải Phịng và cấp THPT nói riêng.
2.3. Thực trạng vấn đề quản lý trường THPT BC vùng nơng thơn


thành phố Hải Phịng.
2.4. Phân tích ngun nhân một số mặt, thuận lợi bất cập, khó khăn
trong việc hồn thiện QL trường THPTBC vùng nông thôn HP .
2.4.1. Nguyên nhân một số mặt tích cực, thuận lợi trong
vấn đề quản lý trường THPTBC vùng nơng thơn.
2.4.2. Phân tích ngun nhân sự bất cập, khó khăn
trong vấn đề quản lý trường THPTBC vùng nông thôn.
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TRƢỜNG THPT BC
VÙNG NÔNG THÔN - THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG.

3.1. Một số định hướng phát triển giáo dục,
giáo dục THPT, THPT bán công .
3.2. Một số giải pháp quản lý trường THPTBC
Vùng nông thôn - thành phố Hải Phòng.
3.2.1. Xây dựng khung pháp chế phù hợp, vận dụng cụ thể
cho từng địa phương chú ý vùng nông thôn.
3.2.2. Xác định rõ chức năng, quyền lợi của một số nhân tố chủ
đạo trong công tác quản lý trường THPTBC.
3.2.3. Tổ chức quản lý nguồn lực tài chính - CSVC.
3.2.4 Hồn thiện q trình giáo dục - đào tạo.
3.2.5. Coi trọng vai trị phối hợp quản lý của đồn thể CT -XH
trong nhà trường, Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ.
3.2.6. Đổi mới XHHSNGD nhằm khai thác có hiệu quả
tiềm năng các nguồn lực xã hội.
3.3. Kiểm chứng về tính cấp thiết, tính khả thi của các giải pháp.
Phần 3 : KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

 Kết luận.
 Khuyến nghị.


Trang
4
8

8
11
16
18

18
22
24
33
33
38
50

51
53
53
55
58
68
90
93
96
98

98
100

2


CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BCH TW
Bộ GD-ĐT
BHXH
BHYT
CNH-HĐH
CĐ&ĐH
CSVC
CHXHCN
CSVN
CMHS
CNV
ĐTBD
GD
HĐQT
HP
HN
KHKT
KT-XH
KHCN
NXB
PGS
PTBC
PTCL
PC
PTDL


QLGD
QL
SGK
Sở GD-ĐT
THCS
THPT
THPTNCL
THPT DL
TTGDHNDN
THCN
THPTBC
TP
UBND

Ban chấp hành trung ương
Bộ Giáo dục - đào tạo
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa
Cao đẳng và đại học.
Cơ sở vật chất
Cộng hoà xã hội chủ nghiã
Cộng sản Việt Nam
Cha mẹ học sinh
Công nhân viên
Đào tạo bồi dưỡng
Giáo dục
Hội đồng quản trị
Hải Phòng
Hà Nội

Khoa học kỹ thuật
Kinh tế xã hội.
Khoa học cơng nghệ
Nhà xuất bản
Phó giáo sư
Phổ thông bán công
Phổ thông công lập
Phổ cập
Phổ thông dân lập
Quyết định.
Quản lý giáo dục
Quản lý
Sách giáo khoa
Sở Giáo dục- đào tạo
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung học phổ thơng ngồi cơng lập
Trung học phổ thơng dân lập
Trung tâm giáo dục hướng ngiệp dạy nghề.
Trung học chuyên nghiệp
Trung học phổ thông bán công
Thành phố
Uỷ ban nhân dân
3


XHHSNGD
XHCN

Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục

Xã hội chủ nghĩa
Phần 1 : PHẦN MỞ ĐẦU

1- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Phát triển trường ngồi cơng lập là một trong những con đường thực
hiện chủ trương xã hội hoá và dân chủ hố giáo dục . Đó cũng là vấn đề chỉ đạo
trong Nghị quyết Trung ương 2 của BCH TW Đảng khố VIII và Nghị quyết
90/CP của Chính phủ. Luật Giáo dục đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam thông qua ngày 02/12/1998 đã khẳng định “Hệ thống giáo dục quốc dân
bao gồm các loại hình trường: cơng lập, bán công, dân lập, tư thục cùng chịu sự
quản lý Nhà nước của các cơ quan quản lý giáo dục theo sự phân cơng, phân
cấp của Chính phủ” [27-34] . Như vậy, hệ thống nhà trường nói chung và hệ
thống các trường ngồi cơng lập nói riêng đều phải đảm bảo thực hiện nhiệm
vụ và có quyền hạn được quy định trong luật giáo dục. Và sự phát triển các
trường ngoài công lập cũng cần được đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với kế
hoạch phát triển kinh tế, xã hội ở từng khu vực.
1.2. Hải Phòng - thành phố đang có nhiều chuyển biến về kinh tế, xã hội,
Thành uỷ Hải Phịng đã có Nghị quyết 04 triển khai nội dung Nghị quyết TW 2
khoá VIII đặc biệt chú trọng việc “đa dạng hố các loại hình trường lớp” cho
nên nhiều trường ngồi cơng lập đã sớm được thành lập so với nhiều địa
phương khác trên toàn quốc. Động cơ và nhu cầu học tập của thanh niên đã tạo
ra sức ép lớn cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân của Thành phố và Vùng
nông thôn làm cho các trường cơng lập khơng cịn đủ khả năng đáp ứng nhu
cầu học tập xã hội. Năm học 2001 - 2002 thành phố có 60.476 học sinh THPT
trong đó có 19.087 học sinh đang học ở các trường THPT NCL, chiếm tỉ lệ
31,56%. Hệ thống các trường THPT ngồi cơng lập đã góp phần khơng nhỏ
trong việc giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực cho thành phố và ổn định trật tự xã
hội.
1.3. Tuy nhiên, một số trường ngồi cơng lập ở thành phố Hải Phòng
còn bộc lộ nhiều bất cập. Đội ngũ cán bộ quản lý còn thiếu và chưa đồng bộ;


4


chế độ chính sách đối với các trường ngồi cơng lập chưa tạo được sức hút đối
với các giáo viên có năng lực, trình độ cao ; Việc quản lý chất lượng dạy của
đội ngũ giáo viên thỉnh giảng còn chưa có hiệu quả, số giáo viên cơ hữu khơng
đáng kể cho nên các hoạt động chuyên môn gặp nhiều khó khăn. Chất lượng
giáo dục tồn diện ở các trường ngồi cơng lập nói chung so với các trường
cơng lập cịn có khoảng cách chênh lệch, trong khi đó hệ thống giáo dục quốc
dân là một thể thống nhất theo tiêu chuẩn đã được thể chế hoá bằng các quy
chế. Vì vậy vấn đề quản lý có hiệu quả các trường ngồi cơng lập ở TP Hải
Phịng (trong đó có trường THPTBC ) là vấn đề bức xúc cần được nghiên cứu .
1.4. Việc thực hiện đầu tư cho trường THPTBC ở Hải Phịng chưa bình
đẳng giữa các trường THPTBC với nhau và giữa THPT với THPTBC, chưa sát
hợp với đặc điểm từng vùng và cịn có những bất cập so với Quy chế về loại
hình THPTBC của Bộ GD&ĐT ban hành năm 2001.
1.5. Việc phát triển loại hình trường THPT NCL (trong đó có trường
THPTBC) được Bộ GD&ĐT khẳng định "Phát triển trường bán công, dân lập
là chủ trương lâu dài có tính chiến lược chứ khơng phải là một giải pháp tình
thế ". Như vậy sự tồn tại của loại hình này là tất yếu xét theo quan điểm chiến
lược giáo dục và trên thực tiễn.
Vấn đề đặt ra là phải có những giải pháp để loại hình trường này ở
vùng nơng thơn Hải Phịng phát huy hiệu quả GD&ĐT thì cần có những giải
pháp hữu hiệu so với thực trạng hiện nay. Hiện đã có một số đề tài nghiên cứu
về loại hình trường THPT Dân lập ở Hải Phòng như đề tài của Thạc sỹ Nguyễn
Thị Mai, Đặng Tuấn Hùng... song chưa có đề tài nào đề cập đến loại hình
trường THPT BC nói chung và THPT BC ở vùng nơng thơn nói riêng.
Xuất phát từ đây chúng tôi lựa chọn đề tài
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TRƯỜNG THPTBC VÙNG NÔNG THÔN

THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG

2- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.

5


Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp quản lý trường THPT BC ở Vùng
nơng thơn thành phố Hải Phịng phù hợp với sự phát triển chung của ngành
Giáo dục- Đào tạo, và điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương.
3- NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
- Tìm hiểu thực trạng trường THPT vùng nông thôn - đối chiếu với loại
hình trường một số thành phố lớn trong cả nước (chủ yếu ở TP Hải Phòng).
- Đề xuất một số giải pháp quản lý trường THP BC vùng nông thôn
thành phố Hải Phịng.
4- GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Trường THPTBC vùng nơng thơn thành phố Hải Phịng sẽ phát triển, và
tự khẳng định uy tín trong hệ thống giáo dục quốc dân, nếu thực hiện một số
giải pháp quản lý có tính đồng bộ và khả thi phù hợp với điều kiện chính trịkinh tế- xã hội của địa phương và thành phố Hải Phịng. Kết quả nghiên cứu
này có thể ứng dụng cho các trường bán cơng có điều kiện tương tự như
THPTBC vùng nơng thơn thành phố Hải Phịng.
5- KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
5.1.- KHÁCH THỂ: Quản lý trường THPT BC .
5.2.- ĐỐI TƯỢNG: Quản lý trường THPTBC vùng nơng thơn- HP.
6- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu một số văn kiện
của Đảng Cộng sản Việt Nam; nghiên cứu tài liệu: sách báo, tạp chí, giáo trình,
một số cơng trình khoa học và một số vấn đề có liên quan đến đề tài.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm :

+ Phương pháp quan sát: Phương pháp này được thể hiện bằng cách tiếp
cận xem xét thu thập dữ liệu từ hoạt động thực tế của công tác quản lý trường
THPTBC ở Hải Phịng nói chung và khu vực nơng thơn Hải Phịng nói riêng.
+ Phương pháp điều tra: Xây dựng các phiếu điều tra, bằng hệ thống câu
hỏi để khảo sát các đối tượng cán bộ quản lí, giáo viên , học sinh THPT, cha
mẹ học sinh và cộng đồng.

6


+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết các kinh nghiệm tổ chức
phối hợp hoạt động của các trường, các địa phương có những biện pháp quản lý
tốt hoạt động của nhà trường THPTBC.
Nhóm phương pháp xử lý thơng tin gồm:
Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình tiến hành luận văn chúng tôi
thường xuyên xin ý kiến chuyên gia về các lĩnh vực liên quan đến vấn đề
nghiên cứu của đề tài. Qua ý kiến chuyên gia, tác giả có thể điều chỉnh các
nhận định, đề xuất.
+ Sử dụng thống kê tốn học.
+ Mơ hình hố, sử dụng phần mềm tin học.
Các phương pháp này được sử dụng trong q trình xử lí các thơng tin,
xử lí các kết quả điều tra, kết quả khảo nghiệm.
Phương pháp khảo nghiệm : khảo nghiệm để minh chứng tính khả thi
của các giải pháp được đưa ra trong luận văn .
7- PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
- Giới hạn thời gian nghiên cứu từ năm 1997 đến nay
- Giới hạn không gian: chủ yếu ở vùng nông thôn và khối THPTBC trên
địa bàn thành phố Hải Phòng. Để làm sáng tỏ thêm vấn đề, tác giả có nghiên
cứu thực tiễn ở một số trường THPTBC thuộc các thành phố lớn như Hà Nội
và thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng... và tham khảo tài liệu viết về loại hình

trường ngồi cơng lập ở các thành phố này.
- Giới hạn nội dung: Một số giải pháp quản lý trường THPT BC ở vùng
nông thôn thành phố Hải Phòng.
8- KẾ HOẠCH VÀ TIẾN ĐỘ NGHIÊN CỨU
- Lập đề cương nghiên cứu - quý I/ 2004. Khảo sát thực tiễn và lấy tư
liệu

- Quý I/ 2004. Bảo vệ đề cương - quý II/ 2004. Viết sơ thảo luận văn, lấy

ý kiến chuyên gia và thực tiễn - quý II/2004. Hoàn thiện luận văn vào quý III
(9/2004). Chuẩn bị bảo vệ luận văn vào tháng IV (12/ 2004).
9- CẤU TRÖC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn này gồm phần mở đầu, phần nội dung, kết luận và khuyến nghị

7


- Phần mở đầu : Đề cập đến một số vấn đề chung của đề tài.
- Phần nội dung: Được cấu tạo thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng vấn đề QL trường THPT BC vùng nông thôn - HP.
Chương 3: Một số giải pháp quản lí trường THPT BC vùng nông thôn HP.
- Phần Kết luận và khuyến nghị.
Cuối luận văn có ghi danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.

Phần 2 : NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. KHÁI NIỆM QUẢN LÝ, QUẢN LÝ GIÁO DỤC
1.1.1. KHÁI NIỆM QUẢN LÝ


Từ khi xã hội lồi người xuất hiện, bắt đầu hình thành các nhóm người, để
thực hiện các mục tiêu mà họ khơng thể đạt được với tư cách là những cá nhân
riêng lẻ, thì quản lý xuất hiện như một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ
lực cá nhân hướng tới những mục tiêu chung.
Xã hội ngày càng phát triển, quản lý càng có vai trị quan trọng trong việc
điều khiển các hoạt động của xã hội, qua nhiều phương thức sản xuất khác nhau
về trình độ tổ chức, điều hành quản lý ngày càng cao khiến năng suất lao động
ngày càng tiến bộ trong mọi lĩnh vực của đời sống con người nói chung và
trong lĩnh vực giáo dục đào tạo nói riêng. Có thể nói rằng, quản lý là một yếu tố
cấu thành sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Quản lý là thuộc tính
bất biến nội tại của mọi q trình lao động xã hội [21, tr. 25].
Marx đã viết: “Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào được
thực hiện ở quy mô tương đối lớn đều cần một chừng mực nhất định của quản
lý” [8, tr. 195].
Theo Marx, quản lý về bản chất nó là q trình điều chỉnh mọi quá trình xã
hội khác: “Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình cịn dàn nhạc thì cần nhạc
trưởng” [8, tr. 23].

8


Theo lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lê nin về quản lý: “Quản lý xã hội một
cách khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay
những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và vận
dụng đúng đắn những quy luật khách quan vốn có của nó, nhằm đảm bảo cho
nó hoạt động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra” [8 tr. 283].
Các nhà lý luận quản lý quốc tế như Frederics William Taylor (Mỹ-1856 1915), Henri Fayol (Pháp- 1841- 1925), Max Weber (Đức- 1864 - 1920) đều đã
khẳng định: “Quản lý là khoa học đồng thời là nghệ thuật”.
Nói một cách tổng quát nhất, có thể xem “quản lý là một quá trình tác động
gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục

đích của quản lý” [20, tr. 176].
Ta có thể thấy, một chính sách đúng sẽ khơng mang lại hiệu quả nếu như
không được tổ chức, chỉ đạo, quản lý thực hiện một cách khoa học. Báo cáo
Chính trị của BCH TW Đảng cộng sản Việt Nam tại Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VI đã nêu rõ: “ Tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước là công tác
cấp bách, là điều kiện tất yếu để đảm bảo huy động lực lượng to lớn của quần
chúng nhân dân để hồn thành mọi nhiệm vụ chính trị do Đảng đề ra, đáp ứng
được yêu cầu và nguyện vọng của nhân dân”.
1.1.2. QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Các nhà lý luận về quản lý giáo dục Xô viết đã đưa ra một số định nghĩa về
khái niệm quản lý giáo dục như sau:
Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp nhằm đảm bảo sự vận hành
bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát
triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng.
Tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức, có mục đích của chủ thể
quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (ví dụ: từ Bộ GDĐT đến nhà trường) nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục tinh thần Cộng sản
chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển tồn diện, hài hịa, trên cơ sở
nhận thức và sử dụng các quy luật chung vốn có của CNXH cũng như quy luật

9


khách quan của quá trình giáo dục, của sự phát triển về thể chất và tâm lý của
trẻ em, thanh thiếu niên.
Từ đây, chúng ta có thể hiểu khái niệm quản lý giáo dục một cách đầy đủ
hơn như sau:
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường
lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà

trường XHCN Việt Nam mà tìm điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế
hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về
chất.
Hệ thống Giáo dục quốc dân ở Việt Nam đều được đặt dưới sự lãnh đạo
của Đảng CSVN và sự quản lý của nhà nước và sự tham gia của nhân dân khi
nói “quản lý nhà nước trong giáo dục” chính là chỉ sự “quản lý công” đối với
các họat động của giáo dục.
Quản lý nhà nước trong giáo dục là một hoạt động phức tạp, để làm tốt
công tác quản lý này cần nắm vững nội dung của nó, đồng thời xác định những
hạn chế và mỗi cấp , ngành đơn vị cần vận dụng lý luận và thực tiễn để tìm
cách hố giải nó để tiến tới xây dựng được hệ thống quản lý hồn thiện thích
ứng với những thách thức của thực tiễn. Quản lý nhà nước trong giáo dục là
một hoạt động phức tạp, nhưng tựu chung lại nó tập trung mười việc then chốt
dưới đây.
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch chính
sách phát triển giáo dục.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản vi phạm pháp luật về giáo dục,
ban hành điều lệ nhà trường, ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của cơ
sở giáo dục khác.
- Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo,
tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học, việc biên soạn, xuất bản in và
phát hành sách giáo khoa, giáo trình, quy chế thi cử và cấp văn bằng.
- Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.

10


- Tổ chức chỉ đạo việc ĐTBD quản lý nhà giáo và cán bộ QLGD.
- Huy động quản lý sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục .
- Tổ chức QL công tác nghiên cứu khoa học công nghệ trong ngành GD.

- Tổ chức quản lý công tác quan hệ quốc tế về giáo dục .
- Qui định việc tặng danh hiệu vinh dự cho những người có nhiều công lao
đối với sự nghiệp giáo dục .
-Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục giải quyết khiếu
nại tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm về pháp luật, về giáo dục. [18, tr. 5].
Mười nội dung trên đã đảm bảo tính tồn diện và đầy đủ chặt chẽ trong
hệ thống các mục tiêu đặt ra cho GD xét về mặt lý thuyết, trên thực tế khi tiến
hành thực hiện quản lý nhà nước với giáo dục đã nảy sinh những bất cập xét
trong cả hai lĩnh vực quan điểm và hành động thực tiễn.
Ngay từ năm 1973, Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã chỉ ra con đường cơ bản
của việc quản lý giáo dục: “Phải quản lý thế nào để thầy dạy tốt, trò học tốt, tất
cả để phục vụ hai tốt đó”.
Hệ thống giáo dục là một bộ phận quan trọng nằm trong hệ thống xã hội,
trong đó quản lý con người là yếu tố trung tâm số một của quản lý giáo dục.
Con người vừa là chủ thể của quản lý vừa là khách thể quản lý; vừa là người
quản lý, vừa là người bị quản lý.
Trình độ và năng lực quản lý của người cán bộ quản lý giáo dục thể hiện
trước hết ở khả năng làm việc với những con người có tính đa dạng, biết phát
huy các mặt mạnh, hạn chế các mặt yếu, động viên họ làm việc tự giác với tinh
thần làm chủ, lao động có năng suất cao. Nhân tố con người trong quản lý giáo
dục không chỉ là đối tượng quản lý mà cịn là sản phẩm của q trình quản lý,
sản phẩm đó chính là con người được đào tạo, nhân cách được hình thành và
phát triển. Vậy quản lý con người là vấn đề có ý nghĩa quan trọng bậc nhất
trong tồn bộ cơng tác quản lý giáo dục.
1.2. NHÀ TRƯỜNG, CÁC LOẠI HÌNH NHÀ TRƯỜNG
TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
1.2.1. NHÀ TRƢỜNG

11



Nhà trường là cơ sở đào tạo của ngành giáo dục - đào tạo, nơi trực tiếp giáo
dục và đào tạo học sinh, sinh viên, nơi thực thi mọi chủ trương, đường lối,
chính sách, chế độ, nội dung, phương pháp tổ chức GD của Đảng và Nhà nước.
Đó cũng là nơi trực tiếp diễn ra quá trình lao động giảng dạy của thầy, lao động
học tập của trò, hoạt động của bộ máy quản lý nhà trường [32, tr. 1].
Mục tiêu GD của nhà trường là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn
diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp. Trung thành với
lí tưởng độc lập dân tộc và CNXH, hình thành, bồi dưỡng nhân cách, phẩm
chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [5, tr.
8].
Tính chất và nguyên lý giáo dục trong nhà trường của nền giáo dục Việt
Nam và nền giáo dục XHCN có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy
chủ nghĩa Mác -Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. Hoạt động giáo
dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp
với lao động sản xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết
hợp với giáo dục gia đình và xã hội.
Phương pháp giáo dục trong nhà trường phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng
say mê học tập và ý chí vươn lên của học sinh.
Nội dung giáo dục trong nhà trường phải đảm bảo tính phổ thơng cơ bản,
toàn diện, hướng nghiệp, thiết thực gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với
tâm sinh lí lứa tuổi của người học, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi bậc học,
cấp học. Nhà trường THPT phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở
THCS, hoàn thiện nội dung giáo dục phổ thông đảm bảo chuẩn kiến thức phổ
thơng cơ bản, tồn diện. Coi trọng giáo dục tư tưởng và ý thức công dân, bảo
tồn và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hoá, tiếp thu tinh hoa văn hoá
nhân loại, phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi của người học
Nội dung phương pháp giáo dục phải được thể hiện thành chương trình
giáo dục, chương trình giáo dục phải được cụ thể hố thành chương trình SGK,


12


giáo trình, phù hợp với mục tiêu giáo dục của từng bậc học, cấp học và từng
trình độ đào tạo, đảm bảo tình ổn định và tính thống nhất [5, tr. 9]
1.2.2. CÁC LOẠI HÌNH NHÀ TRƢỜNG TRONG HỆ
THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN

 Các loại hình nhà trƣờng đƣợc đề cập đến trong Luật giáo dục
“Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được thành lập theo quy
hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và được tổ
chức theo các loại hình cơng lập, bán công, dân lập, tư thục.
Nhà trường thuộc các loại hình trường cơng lập, bán cơng, dân lập, tư thục
đều chịu sự quản lý Nhà nước của các cơ quan quản lý giáo dục theo sự phân
công, phân cấp của Chính phủ.
Nhà nước tạo điều kiện để trường cơng lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ
thống giáo dục quốc dân như: có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân mở
trường dân lập, tư thục đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội” [8, tr. 34].
Trong hơn 10 năm qua, ở nước ta đã hình thành một hệ thống trường phổ
thơng đa dạng các loại hình: cơng lập, bán công, dân lập, tư thục. Về tổ chức
hoạt động của các loại trường này có những điểm chung giống nhau và có
những điểm khác biệt. Chỉ có loại hình trường phổ thơng cơng lập là có quy
chế rõ ràng, cụ thể, cịn các loại hình: bán cơng, dân lập, tư thục, về tổ chức
hoạt động trong thực tế có những điểm khác biệt. Quyết định 1931/QĐ của bộ
GD-ĐT và QĐ 39/ GD&ĐT2002, nhiều điểm khơng cịn phù hợp cho các loại
hình trường này, song mỗi loại trường đều tự cải tiến để có một hoạt động linh
hoạt phù hợp với thực tiễn.
 Sự giống nhau giữa các loại trƣờng PT trong hệ thống GDQD.
Các trường phổ thông công lập, bán công, dân lập, tư thục đều nằm trong

hệ thống giáo dục quốc dân, dưới sự quản lý của Nhà nước nên chúng đều
mang tính chất và nguyên lý giáo dục chung của nền giáo dục Việt Nam là nền
giáo dục XHCN có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy Chủ nghĩa
Mác - Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng” [5, tr. 8]. Đó là nền giáo
dục mang tính phổ thơng, tính tồn diện, tính lao động hướng nghiệp, dạy nghề.
Vì nhà trường luôn là công cụ phục vụ cho một chế độ xã hội nên chúng mang
13


tính định hướng XHCN, tính thống nhất nhưng đa dạng, mềm dẻo và linh
hoạt...
Như vậy, dù là trường công lập, bán công, dân lập hay tư thục..., các loại
trường này đều giống nhau ở chỗ: phải thực hiện đầy đủ mục tiêu, chương
trình, nội dung giáo dục dạy học, thực hiện nghiêm túc các văn bản, chỉ thị, quy
chế do Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành. Ngoài ra, các trường này cịn có các
nét đặc trưng riêng.


Sự khác nhau của các loại hình trƣờng THPT trong hệ thống

GDQD.


Trường THPT công lập : Trường THPT công lập do Nhà nước

đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, nhà trường thuộc sở hữu Nhà nước. Kinh phí
hoạt động theo dự toán, quyết toán từ nguồn ngân sách Nhà nước, trong đó có
một phần kinh phí do dân đóng góp từ nguồn học phí. Tồn bộ đội ngũ cán bộ,
giáo viên, nhân viên làm việc tại trường được Nhà nước phân công theo chỉ tiêu
tuyển dụng nhân sự.

Trường THPTBC: Trường THPTBC do Nhà nước đầu tư xây dựng
CSVC hoặc quyết định chuyển trường phổ thơng cơng lập thành trường bán
cơng.Tồn bộ CSVC của trường thuộc quyền sở hữu của Nhà nước. Trường có
01 hiệu trưởng là người biên chế nhà nước, giáo viên , CNV còn lại làm việc
theo ký hợp đồng. Kinh phí điều hành hoạt động nhà trường thực hiện theo
phương thức lấy thu bù chi chịu sự quản lý thanh tra theo pháp lệnh tài chính.
Trường phổ thơng trung học dân lập: Trường THPT DL do một tổ chức
có tư cách pháp nhân, có đủ các điều kiện thành lập trường. Tổ chức đứng ra
xin mở trường phải có cơ sở vật chất trang thiết bị để một nhà trường hoạt động
trong điều kiện tối thiểu, cử người trong tổ chức làm Hiệu trưởng hoặc thuê
Hiệu trưởng. Trường hoạt động theo nguyên tắc tự cân đối thu chi từ nguồn tài
chính do dân đóng góp là học phí. Toàn bộ cơ sở vật chất của nhà trường thuộc
quyền sở hữu của tổ chức đứng tên xin mở trường. Đội ngũ cán bộ, giáo viên,
nhân viên của trường do hiệu trưởng tuyển chọn ký hợp đồng, trả lương và các
quyền lợi khác.

14


Cơ quan ra quyết định thành lập trường có quyền quyết định giải thể nếu
trường khơng cịn đủ khả năng thực hiện mục tiêu giáo dục
Trường phổ thông trung học tư thục: Trường do một cá nhân có đủ tư
cách pháp nhân, có đủ điều kiện được nhà nước cho phép đứng ra mở trường.
Toàn bộ cơ sở vật chất của nhà trường và tổ chức điều hành các hoạt động của
trường - (Điều 17 mục 2b).
Như vậy, các loại trường phổ thơng dân lập, bán cơng, tư thục có những
điểm khác nhau nếu xét dưới góc độ: nguồn kinh phí đầu tư xây dựng trường;
kinh phí hoạt động; quyền chủ quản, sở hữu tài sản; cơ cấu tổ chức hoạt động
của nhà trường.
1.2.3. MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA CÁC LOẠI TRƢỜNG THPT NGỒI

CƠNG LẬP NĨI CHUNG VÀ THPT BÁN CƠNG NĨI RIÊNG

 Một số tính chất chung
Nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, nên các trường phổ thông ngồi
cơng lập nói chung, các trường THPT BC nói riêng mang tính “nhân dân, khoa
học, hiện đại” [5, tr. 8]. Vì là trường phổ thơng nên nó mang tính phổ thơng
tồn diện, lao động hướng nghiệp, dạy nghề; vì là ngồi cơng lập nên cần chú
trọng tính định hướng XHCN, tính thống nhất đa dạng, tính mềm dẻo linh hoạt,
tính hợp pháp, hợp lý. Tính định hướng XHCN được ghi trong Luật Giáo dục
và trong Nghị quyết II của BCH TW Đảng CSVN khóa VIII: “Nhà nước quản
lý mục tiêu, chương trình, nội dung, giáo viên, các hoạt động giáo dục đồn thể
chính trị trong trường, đảm bảo nhà trường thực hiện đúng đường lối giáo dục
của Đảng và Nhà nước. Tính thống nhất, đa dạng thể hiện ở các quan điểm tạo
điều kiện thuận lợi cho các loại hình trường phát triển thống nhất theo định
hướng chung của nhà trường XHCN” [5 tr. 34].
Sự đa dạng về đối tượng người học, giáo viên, loại hình trường, loại hình
đào tạo, nguồn ngân sách nhưng đều phải thống nhất theo mục tiêu, chương
trình , nội dung của Bộ GD-ĐT ban hành , dưới sự quản lý, chỉ đạo, thanh tra
của nhà nước.
Tính mềm dẻo, linh hoạt thể hiện qua việc các trường lựa chọn đối tượng
tuyển sinh phù hợp với yêu cầu thực tế của cha mẹ học sinh; đáp ứng yêu cầu
15


dạy thêm môn, thêm giờ, tạo điều kiện cho các em có đủ trình độ thi vào các
trường đại học và trung học chuyên nghiệp. Tính hợp pháp, hợp lý thể hiện qua
các điều khoản quy định về chính sách phát triển trường, về đất đai, vay vốn
đầu tư, chính sách thuế, quyền sử dụng tài sản, tài chính, chính sách với giáo
viên, học sinh. Để các quy định đó có hiệu lực pháp lý, cần có các Nghị định
của Chính phủ, Quyết định của Bộ, Thơng tư liên Bộ về các vấn đề đã quy định

trong quy chế.
 Đặc thù của loại hình THPTBC.
Hình thức thành lập. Trường Bán cơng nói chung (THPTBC nói riêng)
là trường do nhà nước thành lập trên cơ sở tổ chức nhà nước phối hợp với tổ
chức không phải tổ chức nhà nước, thuộc mọi thành phần kinh tế hoặc với cá
nhân cùng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất theo một trong hai phương thức sau:
Thành lập mới ; Chuyển một phần hoặc tồn bộ cơ sở vật chất từ trường cơng
lập sang bán công ; Do nhà nước kết hợp với đơn vị tổ chức nhân dân thành
lập.
Các trường THPTBC vùng nơng thơn Hải Phịng thuộc nhóm 1.
Cơng tác quản lý trường học ở trường THPTBC mang đặc thù sau.
Bình đẳng với các trường THPT công lập về nhiệm vụ quản lý: Chịu sự
lãnh đạo của các cấp, các cơ quan chủ quản. Thực hiện theo pháp quy quá trình
dạy học (Mục tiêu - nội dung - phương pháp). Quản lý một bộ phận tài chính và
bộ phận CSVC nguồn nhà nước.
Công tác quản lý trường học ở trường THPTBC khác nhiệm vụ quản lý ở
THPT công lập những mặt sau đây:
+ Quản lý nguồn nhân lực (Tự tuyển dụng xây dựng theo pháp luật)
+ Quản lý nguồn tài lực cơ bản (Tự hạch toán lấy thu bù chi )
+ Quản lý nguồn vật lực phát triển từ kinh phí đào tạo và XHHGD.
Hiệu trưởng nhà trường THPTBC cũng có thêm những nhiệm vụ và quyền
hạn đặc thù khác :
" Xây dựng đề án tổ chức và hoạt động của trường để trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Huy động nguồn vốn để xây dựng và phát triển trường. Thực

16


hiện các chế độ thu chi tài chính trong trường theo quy định của nhà nước về
chế độ tài chính đối với các đơn vị ngồi cơng lập hoạt động trong lĩnh vực

giáo dục đào tạo.Tổ chức tuyển dụng giáo viên, thực hiện các quy định của nhà
nước đối với trường ngồi cơng lập về lao động - tiền lương, tiền cơng, bảo
hiểm học bổng, học phí, trợ cấp..." ( Điều 17) [16, tr. 5].
- Điểm mạnh và hạn chế của loại hình trường THPTBC hiện nay.
Đây là loại hình trường năng động, có điểm tựa là hệ thống CSVC được
xây dựng từ nguồn kinh phí nhà nước. Vai trị của người quản lý có quyền tự
quyết tương đối cao so với các trường công lập cùng bậc học.
Tuy nhiên nó cũng bộc lộ những hạn chế cần tháo gỡ. Thứ nhất việc trang
bị CSVC chỉ có thể có được khi đầu tư của nhà nước cấp tỉnh đủ mạnh. Thứ
hai nguồn thu bị quy định luôn chỉ bằng một nửa so với THPTDL nên khả
năng kích cầu chun mơn bằng kinh tế gặp khó khăn. Thứ ba chính sách dành
cho trường THPT BC không cụ thể cho từng vùng miền tạo ra những mặt bằng
xuất phát khác nhau khiến cho khả năng cạnh tranh trong giáo dục mất công
bằng.
1.3 QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG QUẢN LÝ TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.3.1. QUẢN LÝ NHÀ TRƢỜNG

- Quản lý sự nghiệp giáo dục không phải do những nhà chính trị - sư phạm
nghĩ ra rồi chuyển vào đời sống, mà nó là sự phản ánh đời sống thực tiễn giáo
dục, do nền chính trị sư phạm cảm nhận được, ý thức được. Quản lý đó phải
thích ứng với thời đại giáo dục đang tồn tại và phù hợp với mỗi hồn cảnh mơi
trường của đời sống cộng đồng, đất nước đang chứa đựng nền giáo dục đó.
Quản lý giáo dục phải tuân thủ được tính quy luật của sự phát triển q
trình giáo dục trong các mối tương tác với sự phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa,
chính trị khoa học. Nó liên kết được nội lực và ngoại lực của quá trình sư phạm
tạo ra được động lực cho chính sự vận động của giáo dục thực hiện đồng thời
các mục tiêu phát triển, phổ cập, phục vụ.
Nhà trường là một bộ phận, một thành tố giáo dục cho nên quản lý nhà
trường là một khái niệm mang ý nghĩa cụ thể. Quản lý nhà trường là cách thức


17


sắp xếp, tổ chức, điều hành, quản lý toàn diện để nhà trường vận động theo
mục tiêu giáo dục đã đặt ra và tiến đến một trạng thái có chất lượng mới.
1.3.2. QUẢN LÝ TRƢỜNG PHỔ THÔNG

“Quản lý trường phổ thông là tập hợp những tác động tối ưu (cộng tác,
tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp) của chủ thể quản lý đến tập thể
giáo viên, học sinh và các cán bộ khác nhằm tận dụng các nguồn lực ở dạng
tiềm năng (do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do tích lũy vốn
tự có từ lao động xây dựng). Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà
trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng
mục tiêu và kế hoạch đào tạo đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới” [32,
tr.43].
Theo tác giả Nguyễn Gia Quý: Quản lý trường học bao gồm: Quản lý của
các cấp quản lý vĩ mô đối với trường học; quản lý trực tiếp trường học; Hiệu
trưởng và các mối quan hệ quản lý trong trường học.
Quản lý của các cấp quản lý vĩ mô đối với trường học bao gồm: 2 hệ thống
cơ quan quản lý trực tiếp về hành chính và chun mơn. Đó là cơ quan quản lý
Nhà nước ở địa phương nơi trường đóng và cơ quan chuyên môn quản lý theo
ngành. Hoạt động của các cơ quan quản lý cấp trên phải hướng về trường học,
lãnh đạo trường học, tạo điều kiện cho trường học hoạt động được thuận lợi và
có hiệu quả, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá mọi hoạt động của trường học.
Quản lý trực tiếp trường học bao gồm : quản lý quá trình giáo dục đào tạo,
quản lý trường sở - thiết bị trường học, quản lý hành chính - tài chính, quản lý
nhân sự: giáo viên, cán bộ, công nhân viên, học sinh, quản lý môi trường giáo
dục... Trong đó, quản lý q trình giáo dục - đào tạo là trung tâm [32, tr. 8]
Trường THPT BC cũng tuân thủ theo những quy định trên.
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ QUẢN LÝ TRƢỜNG

THPTBC VÙNG NÔNG THÔN - HẢI PHÕNG
2.1. KHÁI QT VỀ VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, TÌNH HÌNH KINH TẾ, CHÍNH
TRỊ, XÃ HỘI, VĂN HỐ VÀ DÂN SỐ CỦA VÙNG NÔNG THÔN
HẢI PHÕNG TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI TOÀN THÀNH PHỐ .

18


2.1.1. KHÁI QT VỀ VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, TÌNH HÌNH
KINH TẾ, CHÍNH TRỊ, XÃ HỘI, VĂN HỐ CỦA TP. HẢI PHÕNG

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, ngày 25-12-1993, phê duyệt phương
hướng chủ yếu trong đồ án quy hoạch tổng thể xây dựng thành phố Hải Phòng
đến năm 2010, xác định:
“Về tính chất, Hải Phịng là TP cảng, trung tâm kinh tế công nghiệp,
thương mại, dịch vụ du lịch của vùng duyên hải Bắc bộ là cửa chính ra biển của
các tỉnh phía Bắc, là đầu nối giao thơng quan trọng của miền Bắc và cả nước,
đồng thời là một đơ thị có vị trí quốc phịng trọng yếu” (điểm 1, điều 1)
Hải Phịng hiện nay có diện tích 1503 km2, bao gồm 5 quận nội thành:
Hồng Bàng, Lê Chân, Ngô Quyền, Kiến An, Hải An và 8 huyện: Thủy Nguyên,
An Hải, Kiến Thụy, An Lão, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, Cát Hải, Bạch Long Vĩ và
01 thị xã Đồ Sơn.
Trong cơng cuộc đổi mới hiện nay, Hải Phịng với vị trí địa lý thuận lợi là
đầu mối giao thơng cả đường biển, đường bộ và đường hàng khơng, Hải Phịng
đã có nhiều chuyển biến , với nhịp độ tăng trưởng mạnh. Hải Phòng cùng với
Hà Nội, Quảng Ninh xứng đáng là các cực tăng trưởng quan trọng của vùng
kinh tế trọng điểm của các tỉnh phía Bắc, là nơi hội tụ nhiều yếu tố để phát triển
các khu công nghiệp - thương mại - du lịch có tầm cỡ quốc gia thu hút sự đầu
tư, liên doanh trong và ngoài nước , là đơ thị có vị trí quốc phịng trọng yếu.
Về văn hóa giáo dục: Trong tương lai, Hải Phòng phấn đấu là một thành

phố văn minh, hiện đại, có sự nghiệp giáo dục phát triển cao của khu vực phía
Bắc và cả nước. Hải Phịng sẽ trở thành trung tâm văn hóa, trung tâm đào tạo
của vùng Duyên Hải Bắc bộ.
Trước tình hình phát triển nói trên, nguồn nhân lực của Thành phố hiện nay
chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH.
Theo số liệu thống kê, năm 1995, Hải Phịng có 520.000 người ở đội tuổi
lao động tham gia lao động - sản xuất trên tổng số 1.645 ngàn người, nhưng chỉ
có 20% trong số đó đã qua đào tạo. Số cơng nhân kỹ thuật và cán bộ có trình độ
đại học ở các ngành kinh tế-kỹ thuật khoảng 18,2% so với người trong độ tuổi
19


lao động. Hải Phòng cần được cung cấp mỗi năm từ 25 đến 28 ngàn lao động
kỹ thuật, từ năm 2001- 2010 nhu cầu này sẽ còn lớn hơn nữa. Như vậy, Hải
Phòng cần phải phát triển mạnh cả số lượng và nâng cao chất lượng GD để tạo
nguồn công nhân kỹ thuật bậc cao, cán bộ KHKT, cán bộ quản lý kinh tế, xã
hội.
2.1.2. DÂN SỐ THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG

Dân số của thành phố Hải Phòng hiện nay hơn 1,7 triệu người, trong đó có
khoảng 700.000 người sống ở 4 quận nội thành và hơn 1 triệu người sống ở 8
huyện ngoại thành và 2 thị xã.
Hải Phòng mặc dù là một trong những Thành phố duy trì đựơc tỷ lệ giảm
sinh, nhưng là một thành phố công nghiệp có tốc độ đơ thị hóa cao nên mức độ
tăng dân số cơ học nhanh, tạo sức ép từ nhiều phía, trong đó có nhu cầu học tập
cho các lứa tuổi tăng lên nhanh chóng.
Chỉ tiêu

1995


2000

2005

2010

Dân số (ngàn người)

1.645

1.794

1.980

2.165

Dân số trong độ tuổi LĐ (ngàn người)

787,4

864,3

993,8

1.010

LĐ trong các ngành KTQD (ngàn người)

727,4


804

878

970

LĐ nông nghiệp (%)

52,1

41,0

31,0

24,0

LĐ công nghiệp (%)

22,2

24,0

29,0

33,0

LĐ dịch vụ (%)

22,7


35,0

40,0

43,0

GDP/người của HP (USD)

451

880

1.630

3.010

GDP/người của cả nước

400-500 800 - 1.000

2.000

Biểu 1. Một số chỉ tiêu tổng hợp của Hải Phòng
Quá trình đơ thị hóa ở Hải Phịng diễn ra với tốc độ cao do phát triển kinh
tế, phát triển các khu công nghiệp tập trung, cho nên dân số đô thị sẽ tăng lên,
ngoài 5 quận hiện nay, trong tương lai Hải Phịng sẽ hình thành thêm 1 số quận

20



mới là Bắc sông Cấm, Đồ Sơn và đường 5. Biểu 2 cho thấy phân bố và tốc độ
tăng dân số ở đơ thị Hải Phịng.
Dân số trong độ tuổi học đường tăng nhanh cùng với việc phân bố dân cư
giữa các khu vực không đều đã ảnh hưởng tới vấn đề phát triển giáo dục cũng
như quy mô và mạng lưới trường lớp PTTH của Hải Phòng, đặc biệt là trong
khu vực nội thành.
Năm
Dân số
Thành thị
% so với tổng số
Nông thôn
% so với tổng số
Tổng số dân

1995

2000

2005

2010

575

730

910

1.150


35,0

40,7

46,0

53,1

1.070

1.064

1.030

1.015

65,0

59,3

54,0

46,9

1.645

1.794

1.980


2.165

(ngàn người)
Biểu 2. Sự phân bố dân cư Hải Phòng
Theo kết quả dự báo, dân số từ sau 1995, số trẻ em giảm dần, tuy nhiên sự
thay đổi số trẻ em trong từng cấp học lại khác nhau. ở tuổi mầm non và bậc tiểu
học giảm dần, nhưng ở bậc THPT từ 90.000 (năm 1995) sẽ tăng lên 120.000 (từ
năm 2005 dến 2010). Từ số liệu trên, ta thấy ngành Giáo dục Hải Phịng sẽ có
nhiều điều kiện để phát triển theo chiều sâu, nâng cao chất lượng giáo dục và
hiệu quả đào tạo. Tuy nhiên đối với cấp học THPT thì số trẻ em trong nhóm
tuổi vẫn cịn tăng và việc tăng tỉ lệ đi học của nhóm tuổi này là rất cần thiết.
Đây cũng chính là sức ép lớn cho việc phổ cập trình độ giáo dục THPT, đào tạo
nghề và tạo công ăn việc làm cho thanh niên.
2.1.3. KHÁI QUÁT VỀ VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, TÌNH HÌNH KINH TẾ, CHÍNH TRỊ,
XÃ HỘI, VĂN HỐ CỦA VÙNG NƠNG THƠN HẢI PHÕNG.

21


- Vị trí. Giống như cấu tạo của các tỉnh, vùng nơng thơn Hải Phịng nằm
bao bọc nội đơ. Nếu khơng tính huyện đảo Cát Hải thì huyện xa trung tâm
thành phố nhất là Vĩnh Bảo 37 km. Trước năm 2004 tình hình giao thơng rất
khó khăn, các huyện ngăn cách với vùng đô thị bằng nhiều con sông lớn và
vượt sông bằng phà, đường bộ hẹp và nhiều đoạn còn rải đá cấp phối. Sau 2003
các tuyến quốc lộ đã được cải tạo nâng cấp hiện đại ,giao thông thông suốt.
- Dân số. Dân số ở khu vực ngoại thành rất cao, và gia tăng dân số luôn ở
mức cao hơn nhiều so với nội đô. Hiện tượng này vừa tạo cơ hội cho giáo dục
đồng thời cũng tạo ra sức ép cho giáo dục. Các kỳ thi tuyển sinh ở ngoại thành
diễn ra căng thẳng hơn so với nội thành vì số trường học khơng đáp ứng nổi với
quy mơ địi hỏi. Mặt khác các nhà trường khơng có điều kiện để hiện đại hố

CSVC dạy học. Nhiều trường trong một số năm đã phải thực hiện dạy 3 ca.
- Tình hình kinh tế văn hố xã hội : Nhìn chung KTVHXH ở khu vực nơng
thơn Hải Phịng có cao hơn một số tỉnh nhưng vẫn ở mức độ thấp so với TP.
Vùng nơng thơn Hải Phịng vẫn là vùng sản xuất độc canh cây lúa. Sự chuyển
dịch cơ cấu ngành nghề và chuyển đổi giống cây trồng những năm gần đây có
những tiến triển nhưng chưa đem lại thu nhập cao cho người nông dân. Sự khác
biệt nhất so với các tỉnh khác là vùng nông thôn Hải Phòng xuất hiện ngày
càng nhiều những nhà máy, doanh nghiệp, xí nghiệp sản xuất song phần lớn
quy mơ nhỏ hoặc lớn nhưng đang ở giai đoạn xây dựng nên bộ mặt KT-XH
nông thôn hiện tại vẫn chưa được cải thiện nhiều.
Mức thu nhập bình qn trên đầu người, tính ở 3 huyện nơng thơn có
trường THPT BC khá thấp. Thu nhập bình quân ở huyện Thuỷ Nguyên là 3,5
triệu/người/năm. Hai huyện cịn lại mức thu nhập bình qn

là 3 triệu

đồng/đầu người/năm.

HUYỆN

DIỆN
TÍCH

DÂN SỐ

TĂNG
TRƢỞNG

22


CƠ CẤU KINH TẾ

ĐƠN VỊ
HÀNH


KT

Thuỷ

242 km2 29

vạn

người

Ngun

10,7%/năm

1- N.nghiệp 45,1%

CHÍNH
34 xã, 2 thị

2- Cơng nghiệp - Xây dựng: 29,2%

trấn,

3- Dịch vụ: 25,7%


đó có 6 xã

trong

miền núi
1. Nông nghiệp - thuỷ sản: 60%.

Vĩnh
Bảo

180 km2.

21

vạn

người

Tiên

19

vạn

Lãng

người

8,4%/năm.


7,34%/năm.

2. Công nghiệp – xây dựng cơ bản :17%

29 xã và 1

3. Thương nghiệp - Dịch vụ :23%

thị trấn

1. Nông nghiệp - thuỷ sản: 66%.

24 xã và 1

2. Công nghiệp – xây dựng cơ bản :13%

thị trấn

3. Thương nghiệp - Dịch vụ :21%

Bảng 3. Tổng quan về 3 huyện nông thôn tiêu biểu có trường THPTBC
Nguồn khai thác từ intenet - haiphong.www.edu.vn.vn
- Giáo dục : Giáo dục của vùng nơng thơn Hải Phịng có một truyền thống
tốt đẹp tính riêng 3 huyện có trường THPTBC đều có những kỳ tích được ghi
trong sử sách. Huyện Thuỷ Nguyên với chiến công nhà Trần, Tiên Lãng với
thành tích chống càn vang dội và Vĩnh Bảo với cuộc khởi nghĩa giết Hồng Gia
Mơ. Chính những vùng đất này còn gắn liền với những tên tuổi các trạng
nguyên Nguyễn Bỉnh Khiêm , Lê ích Mộc. Ngọn lửa hiếu học có từ nghìn đời
đã tạo dựng truyền thống học tập cho các thế hệ vì vậy dù ở xa trung tâm nhưng

các trường Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Thuỷ Nguyên luôn nằm trong tốp 5 trường
dẫn đầu của ngành giáo dục thành phố.
2.2 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG VÀ CẤP THPT NÓI RIÊNG
Trong 10 năm qua sự nghiệp Giáo dục đào tạo của Hải Phòng đã đạt nhiều
thành tựu to lớn về nhiều mặt đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh về kinh tế - xã
hội trong thời kỳ cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước.
Với chủ trương XHHSNGD đa dạng hố các loại hình học tập, Giáo dục Đào tạo Hải Phịng có đủ các loại hình trường cơng lập, bán cơng, dân lập, tư
thục ở hầu hết các ngành học, bậc học đáp ứng yêu cầu học tập của thanh thiếu
niên và cung cấp nguồn lao động. Vì vậy số học sinh đi học hàng năm ngày
càng tăng, quy mơ giáo dục Hải Phịng ổn định và ngày càng phát triển.

23


Hải Phịng đã thực hiện hồn thành phổ cập tiểu học và xoá mù chữ vào
năm 1990, phổ cập TH đúng độ tuổi vào năm 2000 và PC. THCS năm 2001.
Tỉ lệ học sinh lên lớp, tốt nghiệp cấp THPT: 97,54%. Liên tục trong 6 năm
gần đây, thành phố đều có học sinh đạt giải cao trong các kỳ thi học sinh giỏi
quốc gia và quốc tế. Số lượng giỏi tăng gấp 6 lần so với 10 năm trước đây. Số
học sinh thi đỗ vào các trường CĐ&ĐH đạt 40%.
Công tác quản lý ngành đang từng bước đổi mới theo tinh thần cải cách
hành chính, phân cấp quản lý rõ ràng, quy chế dân chủ trong trường học được
chú trọng. Hải Phịng đã đạt 11/11/ tiêu chí thi đua liên tiếp trong 5 năm gần
đây. Với những thành tích nổi bật, 5 năm liền Giáo dục - đào tạo Hải Phòng đã
được Bộ GD và ĐT tặng cờ “Đơn vị dẫn đầu cả nước”.
Đến nay, giáo dục Hải Phịng có nhiều chuyển biến tích cực cả về quy mơ,
chất lượng và hiệu quả. Tất cả các bậc học, cấp học duy trì được quá trình đào
tạo ổn định và phát triển.
Bảng 4: Các loại hình trường THPT trên địa bàn thành phố năm 2003

Quận/ Huyện

CL

Hồng Bàng

2

Lê Chân

2

3

Ngô Quyền

4

4

Kiến An

1

1

5

Vĩnh Bảo


4

1

5

6

Tiên Lãng

3

1

4

7

An Lão

2

2

8

An Hải

2


2

9

Thuỷ Nguyên

5

10

Kiến Thuỵ

3

11

Cát Hải

2

2

12

Đồ Sơn

2

2


TT

Tổng
Năm học

BC

DL

TT

2
1

3
5

1

1

3

4
1

5

2


8

1

4

Số học sinh THPT
24

10
5

32
5
15
2
Biểu 5. Quy mơ học sinh THPT Hải Phịng
Dân số trong độ

Cộng

54

Tỉ lệ HS THPT/


1989-1990
1990-1991
1991-1992
1992-1993

1993-1994
1995-1996
1996-1997
1997-1998
1998-1999
1999-2000

tuổi 15-17 (người)
91.900
93.200
95.000
95.100
91.900
84.900
82.500
86.500
87.650
88.500

(người)
21.259
17.049
17.465
19.812
24.497
27.497
35.446
45.419
56.142
59.541


DS độ tuổi (%)
23,1
18,3
18,4
20,8
27,1
32,6
43,0
52,5
64,05
67,28

Qua số liệu biểu 4,5 cho thấy quy mơ giáo dục THPT của Hải Phịng hiện
nay chia làm 2 giai đoạn.
Từ năm 1985 đến 1991, quy mơ học sinh có chiều hướng giảm sút. Số học
sinh bậc THPT giảm từ 31.721 em còn 17.465 em (năm 1991). Sở dĩ học sinh
thời kỳ này giảm sút là do cơ chế quản lý tập trung bao cấp làm cho nền kinh tế
sa sút kéo theo sự sa sút nhiều lĩnh vực, trong đó có GD-ĐT.
Từ năm 1992 đến nay, giáo dục THPT của Hải Phòng dần dần ổn định và
đang tiếp tục phát triển, số học sinh trong độ tuổi đi học bậc THPT tăng lên liên
tục. Đến tháng 1-2000, số học sinh học bậc THPT của thành phố Hải Phịng là
59.541 em, trong số đó học sinh học tại 20 trường ngồi cơng lập là 20.051 em.
Đến năm học 2002 -2003 số trường THPT tăng trưởng thêm và số lượng học
sinh THPT đã là 60.971 học sinh.
2.3. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ QUẢN LÝ TRƯỜNG THPT BC
VÙNG NƠNG THƠN THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG.
2.3.1. SƠ LƢỢC Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
TRƢỜNG THPT NGỒI CƠNG LẬP Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG
NÓI CHUNG VÀ HỆ THỐNG TRƢỜNG THPTBC NÓI RIÊNG.


Năm học 1989-1990, UBND thành phố Hải Phòng ra quyết định thành lập
4 trường THPT- DL đầu tiên ở nội thành Hải Phịng đó là : Trường THPT -DL
Nguyễn Bỉnh Khiêm, Hàng Hải, Toa Xe, Nguyễn Du, cho đến nay tồn thành
phố có 23 trường THP - NCL

25


×