Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phát huy tính tích cực của người học trong giảng dạy ngoại ngữ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (39.56 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
K H O A S ư PH Ạ M




Mê ÇJ/ti ÇJfianh Qưiàn

PHÁT

HUY TfNH x ỉa
l

I

If

"'I

LUệN VÛN THẠC Sĩ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC

MÃ SỐ: 601405

giáo viên hướng ấẩrt PGS TS ĐINH VĂN TIẾN

Hà N ội - Tháng 1 0 /2 0 0 3

ITHUNGĨÁM tHON

’ : ' r '




LUẬN VÁN TIIẠ C S Ỵ

'Ỹímt Huy tính tủ íi cục của Wgười học trong Çidng ẩạy Ngoại ngủ

MỤC LỤC
TT

.....

NƠI DUNG

TRANG

MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I.

5 -8
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỂ PHƯƠNG

9 -4 4

PHÁP DẠY HỌC TÍCH c ự c
I
1

TỔNG QUAN
.


2

K hái quát chung về phương pháp dạy học tích cực
C ơ sở lý luận của việc thay đổi phương pháp dạy học
chuyển trọng tâm từ người dạy sang người học

9-10

!

10 n


2.1

C ơ sở tâm lý

10-12

2.2

C ơ sở xã hội

1 2 -1 3 ;

3

Phương pháp dạy học tích cực

1


1

13
S

14- 15 1

3.1

K hái quát c h u n s về tính tích cực

3.2

T ính tích cực học tập

3.3

Phương pháp dạy học tích cực

17-18

3.4

Thực chất của phương pháp dạy họ c tích cực

18-22

n


NHỮNG YẾU TỐ CẢN TRỞ VIỆC ÁP DỤNG PHƯƠNG

22-31

16

PHÁP DẠY HỌC TÍCH cực
Ả n h hưởng của phươns pháp tru y ền thống

22

2

Q uan điểm sai lộch về dạy và học

25

2.1

T uyệt đối hố kiến thức chun m ơ n củ a thầy

25

2.2

Đ é cao tầm quan trọ n a của nội d u n g bài giảng

26

Đ ổng nhất hoá auá trình dạy học


27

___

2.3

3


LUẠ i\

vẫn

TIIẠ C S Ĩ

(phát fiuy tính tích cục của Người íiọc trong Çiàng dạy Ngoại ngữ

III.

VAI TRỊ CỦA NGƯỜI DẠY & NGƯỜI HỌC TRONG

31-44

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH c ự c
1

V ai trò c ủ a ngư ời dạy

31


12

V ai trò củ a người học

33

T rách n h iệm củ a người dạy

35

X ây dựng ý thức ch o ngư ời học

35

P hân tíc h n h u cầu ngư ời học

36

T h iết k ế chư ơng trìn h và lựa chọn phương pháp giảng dạy

38

3

i: J3.1
3.2
1
|3 .3


phù hợp

!
3.4
ỉ 3.5

T ổ chức h o ạt đ ộ n g tro n g lớp

40

C h u y ển giao những n h iệm vụ m à người học có thể đảm

41

đương
3.6

T hu h ú t sự tham g ia củ a người học vào quá trình ra quyết

41

đ ịn h
CHƯƠNG n. ĐIỂU TRA VIỆC ỦNG DỤNG PPDH TÍCH

45-55

c ự c TRONG GIẢNG DẠY NGOẠI NGỬ ở
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ
CHƯƠNG r a . CÁC GIẢI PHÁP PHÁT HUY TÍNH TÍCH


56-75

CỰC CỦA NGƯỜI HỌC TRONG GIẢNG DẠY
NGOẠI NGỮ

I

R èn lu y ện kỹ năng n g h e h iể u theo phương pháp tích cực

57

II

R èn luy ện kỹ năng n ói th eo phương pháp tích cực

63

m

R èn lu y ện kỹ năng đọc h iể u theo phương pháp tích cực

65

R èn luy ện kỹ năng viết th eo phương pháp tích cực

70

KẾT LUẬN

76


TÀI LIỆU THAM KHẢO

85

IV
1



1
1

4




LUẬN VÃN THẠC s i

(pfiát Huy tirtíi tícíi cưc của íXgười íioc trong Çiàng dạy Ngoai ngữ

Mỏ DẦU
I.

LÝ DO CH Ọ N ĐỂ TÀ I

T ro n g m ọi th ờ i đại, giáo dục ln ln đóng vai trò quan trọng ch o việc
p h át triển n ền kinh tế của m ỗi dân tộc, m ỗi quốc gia. V ốn ra đời đ ồ n g hành
cù n g với sự ph át triển củ a xã hội lồi người, với các h ình thái kinh tế xã hội

k h á c nh au , v ấn đề giáo dục ngày nay đang được coi là quốc sách h àn g đầu,
là đ ộ n g lực thúc đẩy, là điều kiện cơ bản đảm bảo việc thực hiện các m ục
tiêu k inh tế - xã hộ i, xây d ự n s và bảo vệ đất nước. Đ ầu tư cho g iáo dục
được co i là m ộ t hướng chính của đầu tư phát triển.
D ạy h ọ c là m ột hoạt động đặc thù, được tiến h àn h theo m ột phương
thứ c đặc th ù , đó là nhà trường. Dạy là việc giúp cho người học tự m ình
ch iếm lĩnh những kiến thức, kỹ năng và hình thành hoặc làm biến đổi
nhữ ng tình cảm thái độ. Học là quá trình tự biến đối m inh và làm p h o n s
phú m ìn h bằn g cách chọn nhập và xử lý thông tin lấy từ m ôi trường xung
q u an h . T h ò n g qua h oạt động đặc thù này mà người học có th ể tiếp thu được
nhữ ng tri thức khoa học và phát triển trí tuệ, phát triển nhân cách củ a m ình.
C ải tiến phương pháp dạy và học là vấn đề m uôn th u ở củ a hệ thống
g iáo dụ c. T u y nhiên ở thời điểm m à nhân loại bước vào n ền văn m inh trí
tuệ, việc đổi mới phương pháp dạy và học lại càng trở nên bức thiết. C ông
việc n ày m an g m ầm m ồng của m ột cuộc cách m ạng thật sự về sư phạm , về
g iáo d ụ c. T oàn n h ân loại đang bước vào th ế kỷ X X I, th ế k ỷ của thờ i đại
th ô n g tin , c ủ a nền văn m inh trí tuệ. Sự đổi mới với tốc độ rất nhanh chóng
tro n g các lĩn h vực k h o a học và công nghệ tác động đến thông tin ở ba khía
cạnh: T h ơ n g tin có g iá trị không dài, khối lượng thông tin tăn g nhanh, nội
d u n g th ô n g tin ngày càng chun m ơn hố và phức tạp. Thời đại mới có ảnh
hư ởng rấ t nhiều đến việc dạy và học. đặc biệt ờ bậc đại học. T ro n g bối cảnh
đó, d ạy k h ơ n g phải là truyền thụ kiến thức, can s khỏnsỉ phài cu n g cấp th ò n s


LUẬN VÃN THẠC s i

(píiát huy tín íi tk h cực của y$ưbi íioc trong Çiâng day Ngoai ngữ

tin đơn th u ần , m à ch ủ y ếu là g iú p ngư ời học tự m ình chiếm lĩnh kiến thức,
kỹ năng, th ay đ ổ i tìn h c ảm và h ìn h th à n h th ái độ.

N ghị q u y ết T W

n K h o á II đ ã n h ấ n

m ạn h nhiệm vụ của ngành G D Đ T

là “Đổi mới mạnh mẽPPGD & ĐT, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn

luyện thói quen nề nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng
các phương pháp tiên tiến và các phương pháp hiện đại vào quá trình dạy
học, đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu cho người học”
Q uán triệt n h iệm vụ trê n , ch ỉ thị 15/1999/C T -G D & Đ T của Bộ trường
Bộ G D Đ T về việc đ ẩy m ạn h h o ạt đ ộ n g đổi m ới phương pháp giảng dạy và
học tập trong các trư ờ ng sư p h ạm đ ã chỉ rõ “Đổi mới phương pháp giảng

dạy và học tập trong trường sư phạm nhằm tích cực hố hoạt động học tập,
phát huy tính chủ động sáng tạo và năng lực tự học, tự nghiên cứu của học
sinh, sinh viên ”
L uật G iáo đục cũ n g đ ã ghi “Phương pháp giáo dục đại học phải coi

trọng việc bổi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cím, tạo điều kiện cho
người học phát triển tư duy sáng tạo, rền ỉitỵên kỹ năng thực hành, tham gia
nghiên cưú, thực nghiêm ứng dụng”.
N h ư vậy cách đ ạy ch ỉ h ư ớng tới c u n g cấp kiến thức (thông tin) sẽ luôn
luôn lạc hậu với thời đại. X ã h ộ i tri thứ c và thông tin đòi hỏi m ột nền giáo
dục su ố t đời cho m ọi người. G iáo v iên phải hướng cho học viên biết cách
học là chủ yếu. T rong x ã hội h iện đ ại đ ó , sinh viên tốt nghiệp đại học có
nhữ ng phẩm chất khác trước đây. Đ ó k h ơ n g phải là những con người học
gạo với m ột lô kiến thức sách vở, m à là nh ữ n g con người năng động, biết tự
làm g iàu k iến thức và b iết vận d ụ n g m ộ t cách sáng tạo những kiến thức ấy

để g iải quyết các vấn đề đ ặt ra tro n g cu ộ c sống.
T uy nh iên có m ột thự c tế đ án g b u ồ n là trong dạy học hiện nay là người
ta vẫn coi tháy

2 Ìáo là n g u ồ n tri thức, nsĩười truyền thỏns tin còn sinh viên

6


LUẬX

vãn

THẠC s ĩ

(phát íiuy tính tích cực của ‘Xgươi Rọc trong Çiâng (fay Wgoai ngữ

là người thu nhận th ơ n g tin. V ì th ế hầu hết thời gian của m ột tiết học chủ
yếu d àn h ch o người th ầy th uyết trình, cị n người học có ít cơ hội tham gia
vào q u á trình dạy học, phát biểu và trình bày ý kiến của m ình. Sẽ khơng có
gì là q u á m ức khi nói “Đa s ố giáo viên giới thiệu kiến thức trong dọng

chuẩn bị sẵn, cách truyền thụ kiêh thức bằng độc thoại vẫn là phổ biến”.
Đ ể nhận thức đầy đủ hơn về quan điểm “ Phát huy tính tích cực của

người học, lấy người học làm trung tâm ” tro n s giáo đục, tác giả cuốn Luận
văn n ày m uốn trình bày bản chất, phương pháp dạy học tích cực trong cơng
cu ộ c đ ổ i m ới và việc áp dụng xu th ế đó trong việc giảng dạy ngoại ngữ phù
hợp với điều kiện thực tế của V iệt nam .


II.

MỤC ĐÍCH NGHIÊN c ứ u

Đ iều tra quan sát việc vận dụng phương pháp dạy học tích cực cho sinh viên
năm thứ Ba trường Đ ại học N goại ngữ, Đ ại học quốc gia H à nội, qua đó đề
xu ất m ột số biện ph áp nhầm góp phđn nâng cao chất lượng giảng dạy bộ
m ơn ngoại ngữ.

III.

KHÁCH THỂ NGHIÊN c ứ u

Q u á trình dạy và học củ a giáo viên và sinh viên năm thứ Ba trường Đại học
N g o ại ngữ, Đ ại học Q uốc gia H à nội.

IV.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN c ứ u

V iệc vận d ụ n g phương pháp đạy học tích cực của giáo viên và sinh viên
năm th ứ Ba trường Đ ại học N goại ngữ, Đ ại học Q uốc gia H à nội - Đặc biệt
là b ố n kỹ năng thực hành: nghe hiểu, đọc h iểu , nói và viết.

V.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u

Đ ề tài sử dụng ba phương pháp nghiên cứu chính sau đây:



Phương pháp tổng quan: N ghiên cứu và tổ n s quan lại một số quan
điểm có ánh hưởng về đư ờns hướng d ạv học theo phương pháp tích
cực trong siáo dục nói chung và

7

2 Ĩảng dạv niioại n 2 Ữ nói riêng.


LUẬN VĂN TUẠC s i

(Píiát huy tín íi tủ íi cc ca ygi Hc trong ầing dy Ngoai ng

ãPhng phỏp quan sát: Q uan sát lớp học của giáo viên và sinh viên
trong khi dạy-học theo hai đường hướng: lấy người dạy làm trung
tàm và lấy người học làm trung tâm.


VI.

Phương pháp trị chuyện và m ơ tả.

GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

H iệu q u ả của công tác dạy ngoại ngữ có thể được cải thiện và nâng cao nếu
b iết p h át huy tính tích cực chủ động của người học.

VII.


NHIỆM VỤ NGHIÊN c ứ u

Đ ề tài tập trung giải quy ết các nhiệm vụ sau:
1.

T ìm hiểu m ột số vấn đề lý luận về phưưng pháp dạy học tích cực;

2.

Phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện đổi m ới và những yếu tố
cản trở việc áp dụng phương pháp đó trong nhà trường nói ch u n g và
ngoại ngữ nói riêng.

3.

Đ ề xuất giải pháp nhằm cải tiến phương pháp dạy họ c ngoại ng ữ nhằm
nâng cao ch ất lượng và hiệu qu ả dạy học.

VIII. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung n g h iên cứu mức độ vận đụng các phương pháp dạy họ c
th eo hướng tích cực và tìm hiểu m ột số nguyên nhân cơ bản gây cản trở việc
vận d ụ n g phương pháp này đối với hoạt động dạy học nói chung và giảng
dạy ng o ại ngữ nói riêng, trên cơ sở đó đề ra giải pháp k h ắ c phục.

8


LUẬN VẮN TIIẠ C s i

(PÍ!át íiuy tín íi tích cực của Wgười Rọc trong


Ç ià n g

ểạy Ngoai ngủ

CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỂ PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC TÍCH c ự c
I.

1.

TỔ NG QUAN

Khái quát chung về phương pháp dạy học tích cực

T h u ật n g ữ “phương pháp”, th eo tiến g H y L ạp là “ Methodos ” có n g h ĩa ỉà
co n đường, cách thức h o ạt đ ộ n g n h ằm đ ạt được m ục đ ích n h ất định. V ì vậy
phư ơng pháp là hệ th ố n g nhữ ng h àn h độ n g tự giác tu ần tự n h àm đ ạt được
n h ữ n g kết quả phù hợp với m ục đích đề ra.
Lê N in tro n g tác phẩm “Bút kỷ Triết học ” của m ìn h đ ã nêu lại định
n g h ĩa của H êghen về phương pháp, đó là “Phương pháp là ỷ thức về hình

thức của sự tự vận dộng bên trong của nội d u n g T ừ đ ịn h n g h ĩa đ ó cho
th ấy phương pháp và nội d u n g k h ô n g thể tách rời nhau “Phương pháp

khơng phài là hình thức bên ngoài mủ lả linh hỏn và khái niệm của nội
dung”.
N g u ồ n gốc của từ "dạy học" chỉ ra rằng có sự tham g ia củ a h ai con nsư ờ i:
n gư ời hướng dẫn và người được hư ớng d ẫn , hay nói khác đi, n sư ờ i d ạy và
người học. D ạy - học là m ột "hệ thống giao tiếp hai chiều" giữ a người dạy

và người học; hệ th ố n g g iao tiếp này có q u an hệ với nhau chặt chẽ đến m ức
m à các nhà giáo d ụ c phương T ày đ ã ch ọ n m ột từ tiếng A nh rất phù hợ p để
ch ỉ nó " rapport" (tạm đ ịch là ''mật thiết'). T rên bề m ặt ch ú n g ta có thể n h ận
th ấy rằng dạy - học là m ột quá trìn h m ật thiết bao gồm ba thành phần:
n gư ời dạy và hoạt độn g củ a người d ạy , c h ất liệu hay nội dung giản g dạy, và
n gư ời h ọ c và h o ạt động học tập củ a ngư ời học.
Phương pháp dạy học là cách thức h o ạt độnơ có trìn h tự phối hợ p và
tương tác với nhau giữa giáo viên và sin h viên nhằm đạt được m ục đ ích dạy
học. N ó i m ột cách khác, phương p h áp dạy học là hệ th ố n 2 nhữnLi h àn h
đ ộn g có chủ đích theo m ột trình tự nhất định cùa

9

2 !áo viên tác đ ộ n á lèn


LUẬN

vãn th ạ c

si

(píiát Huy tỉn íi tích cực của % juời íioc trong Ọiảrtg (Cạy !Nịjoại ngữ

sinh viên n h ằm tổ chức h o ạt động nhận thức và hoạt động thực hành của họ,
đảm b ảo cho lĩnh hội nội du n g dạy học và đạt được m ục đích dạy học.
T heo q u a n đ iểm củ a G iáo sư H à T hế N gữ “Phương pháp dạy học là tổ

hợp cách thức hoạt động của thầy và trò trong quá trình dạy học dược tiến
hành dưới vai trị chủ đạo của thầy nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học ”

2.

Cơ sở lý luận của việc thay đổi phương pháp dạy học chuyển trọng
tâm từ người dạy sang người học

Q uan điểm d ạy h ọ c theo phương pháp tích cực là m ột quan điểm khơng
phải hồn to àn m ới m ẻ. N ó được bắt nguồn gốc từ thời xa xưa ở cả Châu
 u và C hàu á (N. Đ. Chính: Phương pháp Dạy học lấy Người học làm

Trung tâm, ỉ 998 tr.45). T uy nhiên cái m ới ở đây có lẽ là những đặc điểm
này đ ã được các nhà g iáo dục học hiện đại hệ thống hoá lại thành những
luận điểm . N hữ ng luận điểm này không phải bất nguồn từ chân không. Trái
lại, ch ú n g được dựa trên cơ sở tâm lý học và xã hội học vững chắc.
2.1

C ơ sở tủm lý
C ơ sờ tâm lý h ọ c thứ nhất cùa việc chuyển trọng tủm từ người dạy sang

người học liên q u an đến các kiểu nhận thức và các phương pháp học của
người học. T ro n g các cồ n g trình nghiên cứu của m ình, các nhà tâm lý học,
đặc b iệt là các n h à n g ô n ngữ học ứng dụng đã phát hiện ra rằng những cá
n hân người học k h ác nhau có các kiểu nhận thức, các cách tổ chức thơng tin
tro n g k h i học, và các phương pháp học tập khác nhau. C húng có thể phụ
th u ộ c vào lĩnh vự c/ nội du n g, hoặc độc lập với lĩnh vực/nội dung, chúng có
th ể m an g tính cụ th ể, tín h phân tích, giao tiếp, định hướng quyền lực và v.v
Thực tế này đã h àm chỉ rằng người dạy cần phải ý thức được những phương
pháp h ọ c tập được ưa ch u ộ n g khác nhau của từ ns cá nhàn người học để trên
cơ sở đ ó, nếu có thể được, cá thể hố

2 Ìảng dạy và đổng thời siúp người học


thay đ ổ i phương p h áp học tập nếu phương pháp mà họ ưa chuộns khổ nơ

10


LUẬN

vãx t o ạ c

si

•Tíĩát íiuy tính tícíi cực của ygư ời íiọc tro na GiảncỊ (fạy Wgoại ngữ

phù hợp với thực tế d ạ y - học. H ơn nữa, thực tế này cũng chỉ ra rằng hoạt
đ ộ n g dạy h ọ c th eo tru y ề n th ố n g - th eo h ìn h thức “thông báo đồng loạt”
ư o n g đó người d ạy đ ó n g vai trị làm tru n g tâm và chỉ quan tâm đến việc
tru y ề n đạt nội d u n s g iả n g d ạy cho ngư ời học và người học chỉ thuần tuý là
nhữ ng người thu n h ậ n th ụ đ ộ n g g iản g d ạy tỏ ra k h ông có hiệu quả, nếu như
k h ơ n g nói là đã lỗi thời.
C ơ sở tâm lý h ọ c th ứ h ai cho việc c h u y ển trọng tâm sang người học
liên quan đến các k h ía cạ n h tìn h cảm trong tâm lý học con người hay tâm lý
học nhàn đạo. D o n h ấn m ạn h đặc b iệt vào việc nghiên cứu các khía cạnh
tình cảm củ a con ngư ời ch o n ên n g àn h tùm lý học con người và đã đang có
ản h h ư ở n s sâu rộ n g tro n g g iáo dục học nói chung. Chẳng hạn như trong
giảng dạy n so ại ngữ, có n h iều phương pháp dạy ngôn ngữ được phát triển
dự a trên những tư tư ở ng c ủ a n g àn h tùm lý này: Phương pháp im lặng của
G atteg n o , phương pháp tạo gợi củ a L ozanov, phương pháp phàn íg tự

nhiên tổng thể củ a A sh er. H ai n h àn tố tình cảm được người ta thấy có ảnh

hưởng rõ rệt đến q u á trìn h h ọ c tập ngô n ngữ là thái độ và lịng tự trọng .. đã
tìm ra m ối tương q u an g iữ a th à n h cô n g tro n g việc học ngôn ngữ với thái độ
ưa th ích nền văn h ó a c ủ a n g ô n n g ữ đ ó . .. tìm thấy m ối tương quan cao giữa
lòng tự trọ n g và k h ả n ăn g sản sin h ngô n n g ữ đang được nghiên cứu., tập
tru n g vào việc n g hiên cứ u hai k iểu độn g cơ h ọ c tập: động cơ cổng cụ, động
cơ h o à nhập. N goài ra hai h ọ c g iả này cò n n g h iên cứu ảnh hường của các
nh ân tố tìn h cảm đ ối với việc h ọ c ngôn n g ữ th ứ hai như thái độ và lònsĩ tự
trọng. C ông trình n g h iên cứ u c ù a h ọ đã chỉ ra rằn g lòng tự trọng là m ột yếu
tố q u a n trọ n g trong h ọ c n g ô n ngữ. N hữ ng kết q u ả n sh iên cứu đã cho thấy
rằng tro n g dạy họ c n gư ời d ạy k h ô n g nên coi người học là những “cớ máy”
h a v th u ầ n tu ý n h ư là n h ữ n g “ thiên lôi chỉ đ â u đ ả n h đấy " .. s i ố n s n h a u trè n
m ọ i p h ư ơ n s d iệ n . T rá i lạ i. h ọ c ầ n p h ả i V th ứ c đ ư ợ c r à n s n g ư ờ i học là n h ữ n s

cá thế có th ế

2 ĨỨĨ tinh cảm riê n g , và nếu n s h iè n cứu chi tiẽt thì khịnsĩ thế

11


LUẶỈV

vãn to ạ c s ĩ


giới tinh cảm nào giống th ế giới tình cảm nào. Do đó, điều cần gợi ý ở đây
là ngư ời dạy phải ý thức được những yếu tố tình cảm củ a người học, bời vì
nhữ ng yếu tố này có ành hường rất đáng kè đến thành còng của học ư ong
việc h ọ c m ột m ôn nào đó.

2.2

C ơ sở xã hội
C ơ sở xã hội của việc chuyển trọng tâm từ người dạy sang người học

liên q u an đến m ơi trường văn hố xã hội trong đó h o ạt động học tập diễn ra.
N gười học và người dạy không phải là những sinh vật trừu tượng, xung
q u an h họ là th ế giới vật chất, xã hội và văn hoá. Cả người dạy và người học
đều có m ột tính cách rõ rệt và các giá trị cá nhàn được phát triển trong m ột
đ ất nước có những cơ c h ế chính trị, gia đình và nhà trường m à chúng tất
yếu có m ột ảnh hường nào đó đến họ. VI vậy, ngồi kiến thức về mơi
trư ờng văn hoá x ã hội xung quanh đang được giảng dạy, người dạy cần phải
ý thức được những nhản tố quan trọng nào trong m ôi trường xã hội cụ thể
củ a người có thể ản h hưởng đến thành công của học trong học tập. T heo de
L o p ez (1994) có h ai cấp độ mà mơi trường văn hố xã hội có thể ảnh hường
đ ến việc học. C ấp độ thứ nhất là cấp độ xã hội nói ch u n g trong đó người
học số n g và làm việc, ở cấp độ này người dạy cần phải tìm hiểu xem xã hội
m à tro n g đó người học là thành viên đánh giá sự th àn h công theo cách nào:
th eo nhữ ng m ệnh lệnh được đưa ra hay theo trình độ tư duy có phê phán?
T h eo những thăng tiến trong xã hội hay theo những k iến thức m à người ta
có tro n g đầu? N gồi ra người đạy cũng cần phải tìm h iểu các thái độ tập thể
xã h ộ i bời vì nhìn từ quan điểm của người học thì k h ông phải thái độ tập thể
nào cũ n g tạo điều kiện thuận lợi cho người học thành công.
C ấp độ thứ hai khiến chúng ta phải chuyển trọng tâm từ người dạy
san g người học là sự bùng nổ thơng tin. N hư đã trình bày ở trên, nsườ i ta
ư ớ c c h ừ n g c ó h à n g triệ u th ơ n s tin th u n h ậ p đ ư ợ c từ m ạ n g In te rn e t v à từ các


LUẬN VÃN TIIẠC sĩ
Tíiảt flU'j tiníi iicíi cưc :ủ a 'Người íioc trong Çiàng ẩạ \ % Ị0 ai r.aủ


đ ĩa CD R O M thông q u a m áy vi tính, và bất kỳ người nào biết sử dụng m áy
vi tính c ũ n s có thể truv nhập được. Thực tế này đã phá vỡ quan niệm cũ coi
n g ư ờ i d ạ v là "người toàn trĩ' h a y n g u ồ n th a m k h ả o k iế n th ứ c d u y n h ấ t c ủ a
nszười h ọ c . N g o à i r a m ộ t th ự c t ế x ã h ộ i k h iế n c h ú n g ta p h ả i th a y đ ổ i trọ n g
tù m c ủ a q u á trin h d ạ y - h ọ c , đ ó là g iố n g n h ư n h iề u n ư ớ c p h á t triể n trê n th ế
g iớ i, ở n ư ớ c ta v iệ c s in h v iê n v ừ a h ọ c v ừ a p h ả i đ i là m th ê m đ ể k iế m s ố n s c ó

lẽ đ a n s trở nên phổ biến. Thực tế này ở mức độ nào đó đã tạo tiền đề cho
k h ả n ă n g đ ộ c lập tự c h ủ c ủ a n g ư ờ i h ọ c k h ô n g n h ữ n g tro n g c u ộ c s ố n g m à

còn trong học tập của họ. Hai thực tế này của xã hội buộc nghề dạy học của
c h ú n s ta p h ả i tìm r a đ ư ờ n s h ư ớ n s m ớ i p h ù h ợ p đ ể m ộ t m ặ t v ẫ n n â n g c a o
đ ư ợ c c h ấ t lư ợ n s đ à o tạ o đ ồ n s th ờ i v ẫ n th u h ú t n s ư ờ i h ọ c và p h á t h u y đ ư ợ c
n h û n s tié m n ă n g tự c h ủ s á n s tạ o .

3.

P h ư ơ n g p h á p d ạ y học tích cực

3.1

T h ế nào lù tính tích cực?

Phương pháp tích cực là thuật n s ữ rút gọn, đùng đ ể chỉ m ột nhóm các
p h ư ơ n ơ p h á p d ạ y h ọ c , g iá o d ụ c th e o h ư ớ n a p h á t h u y tín h tíc h c ự c , c h ủ
đ ộ n s , s á n g tạ o c ủ a n g ư ờ i h ọ c , th ự c c h ấ t là c á c h d ạ y h ư ớ n g tớ i v iệ c h ọ c c h ủ
đ ộ n ơ , c h ố n g lạ i th ó i q u e n h ọ c tậ p th ụ đ ộ n g .

T ín h tích cực là m ột phẩm chất vốn có của con người trong đời sống

xã hội. K hác với con vật, con người không chi tiêu thụ những gì sẵn có
tro n 2 tự n h iên m à còn chủ động sản xuất ra những của cải vật chất cần thiết
cho sự tồn tại, phát triển của xã hội, cải tạo xã hội.
H ìn h thành và phát triển tính tích cực cho sin h viên là m ột trong
nhữ ng n h iệm vụ chủ yếu của giáo dục nhằm đào tạo ra những con người
năng độ n g , thích ứng và góp phần phát triển c ơ n 2 đồng. Có thể xem tính
tích cực như là m ột điều kiện, đồng thời là m ột kết q u ả của sự phát triển
nh ân cách trong q trình

2 Ìáo dục.

13


LUẬX VĂN THẠC S Ĩ

Ípíiát íiuy tính tứ íi cực cúa ■yịjưịn hoc trong Giàrtq (fay % joại ngữ

3.2

T ính tích cực học tập

T ính tích cực của con người b iểu hiện trong hoạt độ n g , đặc biệt trong những
ho ạt đ ộ n g chủ động của chủ thể. H ọc tập là hoạt độn g chủ đạo ở lứa tuổi đi
học. T ính tích cực trons ho ạt động học tập về thực ch ất là tính tích cực nhận
thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố g ắn g trí tuệ và nghị lực cao trong
q u á trình chiếm lĩnh tri thức.
K hác với quá trình nhận thức trong nghiên cứu khoa học, q trình
nhận thức trong học tập k h ơ n a nhằm phát hiện những điều m à loài người
ch ư a biết m à nhằm lĩnh hội n h ữ n s tri thức m à loài nsư ờ i tích luv được. Tuy

nhiên, tro n " học tập của sinh vièncũng phài “khúm phá" ra những hiểu biết
m ới đối với bàn thân. Sinh viên sẽ thông hiểu, ahi nhớ n h ữ n s gì đã nắm
được q u a hoạt độ n s chủ động, nỗ lực của ch ín h m ình. Đ ó là chưa nói lên tới
m ột trình độ nhất định, sự học tập sẽ m ang tính n sh iê n cứu khoa học và
người học cũng sẽ làm ra tri thức mới cho khoa học.
Tính tích cực nhận thức trong hoạt độ n g học tập liên quan trước hết
đến đ ộng cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú. H ứng thú là tiền đề của
tự giác. H ứng thú và tự giác là hai yếu tố tâm lý tạo nên tính tích cực. T ính
tích cực sản sinh nếp tư duy độc lập. Suy n g h ĩ độc lập là m ám m ống của
sán g tạo. Ngược lại phong cách học tập tích cực, độc lập, sáng tạo sẽ phát
triển tự giác, hứng thú, bổi dưỡng động cơ học tập.


LUẬN VÃN TI1ẠC s ĩ

:ĩíiã t íiuy

t ín h

tie lì cưc cuã ‘X gười học trong Çiang day Ngoai ngữ

T ính tích cực học tập biểu hiện ở những dấu hiệu như hăng hái trà ỉời
câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý
kiến của m ình trước vấn đề nêu ra; hay nêu thắc m ắc, đòi hỏi d ả i thích cặn
kẽ nhữ ng vấn đề chưa rõ; chù độnơ vận d ụ n e các kiến thức kỹ n ă n s đã học
để nh ận thức vấn đề mới; tập trung chú ý vào vấn đề đang học; kiên trì hồn
thàn h các bài tập, k h ơng nản trước các tìn h h u ống k h ó khăn.
T ính tích cực học tập đạt các cấp độ từ thấp đến cao như:



Bắt chước: gắng sức làm theo các m ẫu hành độn g của thầy, của bạn;



T im tịi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm nhữ ns cách siải
q u v ế t khác nhau về m ột vấn dể;



S á n " tạo: Tìm ra cách

2 Ìải quyết m ới, độc đáo. hữu hiệu

,

Biêu hiện





3.3

Cap dỏ

K hao khát hoc
H av nêu thắc mắc
C hủ động vận dụng
T ập trung chú ý


Bắt chước
T ìm tịi
Sáng tạo

T h ế nào là phương pháp tích cực?

N hư trên đ ã nói, tư duy của người học chỉ có thể phát triển tốt nếu quá trình
dạy h ọ c chú ý đến những biện pháp nhằm vào việc tích cực hố hoạt động
nh ận thức của người học, hay nói cách khác, người dạy chú ý đến việc áp
d ụng phương pháp tích cực.
Vổ ngữ nghĩa "phương pháp tích cực' hay "tích cực hố" là tác động
để làm cho ai đó, sự vật nào đó trở nên n ăn g động hơn, linh hoạt hơn, thể
hiện h o ạt tính của chúng nhiều và cao hơ n so với trạng thái trước đây.
T ro n g lý luận dạy học, tích cực hố được sử dụng theo nahĩa làm cho tích
cực hơn, so sánh với thụ động, trì trệ, nhu nhược (active so với passive),

15


LUẬN

văn th ạ c s ĩ


ho àn to àn k h ông liên qu an đến việc đánh giá hành vi, đạo đức x ã hội như
tích cực (tốt) và tiêu cực (xấu), tức là possitive và negative.
T ính tích cực là m ột nét quan trọng của nhủn cách , là m ột đức tính rất
q u ý của con người. T heo K harlam op ‘Tính tích cực là trạng thái hoạt động


của chủ thể, nghĩa là người hành động. Vậy tính tích cực nhận thức ỉà trạng
thái hoạt động của học sinh, đặc trưng bởi khát vọng học tập, c ố gắng trí
tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức”
‘T 'inh tích cực trong học tập có nghĩa ỉà hồn thành một cách chủ động, tự

giác, có nghị lực, có hướng đích rỗ rệt, có sảng kiến và đẩv hào hứng,
những hành động trí óc và chân tay nhằm nắm vững kiến thức, kỹ năng và
kỹ xảo, vận dụng chúng vào trong học tập và thực tiễn ”
C ó thể nói bản chất chung của tích cực hố trong p h ư ơ n s pháp dạy
học biểu hiện ở nguyên tắc sau đây: gày ảnh hườns đến người học và quá
trình h ọ c tập để làm chuyển biến vị th ế của họ từ chỗ là chủ thế tiếp nhận
học vấn m ột cách thụ động, một chiều, bảo sao nghe vậy trở thành chủ thể
tích cực, tự lực, tự giác và năng động tiến hành quá trình học tập củ a m ình ở
cấp độ h oạt độn g cá nhân, làm chuyển biến việc học từ chỗ đơ n g iản là sự
h ọ c, sự b ắt chước, sự tái hiện, sự ghi nhớ, sự ôn luyện m áy m óc, sự sao
ch é p nhữ ng bài bản và chân lý cho sẩn, sự chấp nhận và thừ a h à n h những
ch ỉ bảo, điều k iện , yêu cầu và những giáo điều sách vở trở th àn h h o ạ t động
h ọ c tập, tức là có động cơ học tập, có hệ thống hành đ ộ n g h ọ c tập với
n h ữ n g m ục đ ích x ác định, có kỹ năng và phương pháp, phư ơng tiện thích
hợp, có sự h o ạch đ ịnh các nhiệm vụ học tập một cách tự giác, ch ủ đ ộ n g dựa
trên nhữ ng n g u y ên tắc, tư tưởng và định hướng giá trị nhất đ ịn h củ a cá
nhân. T ích cực h o á nói chung chính là phát triển và nâng cao tín h tích cực
c á nhân. T ích cực hố người học và q trình học tập ch ín h là p h át triển

16


L lự N

v ă ỉv t h ạ c s ĩ


‘píĩát ítuy tin íi tích cực của !}íjư ờ i íioc trong Giáng dixy Ngoại ngữ

nàn g cao tính tích cực củ a người học, hình thành và phát triển h o ạt động
học tập của họ.
3 .4

Thực ch ất củ a phư ơng pháp dạy học tích cực
Trong phương pháp dạy học tích cực, người học là người m à với năng

lực cá nhân của m ìn h tham g ia vào m ột quá trình để thu lượm m ột tri thức
m ới. Người học trước h ết là người tìm cách học và tìm cách hiểu, làm như
vậy, họ sẽ thu h ú t về phía m ình đối tượng tri thức và chiếm lấy làm sở hữu.
Người dạy là người m à b an s kiến thức, kinh nghiệm củ a m ình chịu
trách nhiệm h ư ớ n s dẫn người học. N sư ờ i dạy chì cho n°ười học cái đích
phái đạt, giúp đỡ, lùm cho người học h ứ n s thú học và đưa họ tới đích. Chức
nãnii chính của người dạy là siú p đỡ người học học và hiểu. N gười dạv
phục vụ naưừi học.
cỏn iĩ việc g iả n 2 đạv đối với n sư ờ i dạv là con đường bình thường để
thực hiện sứ m ệnh của m ình, tuy nhiên đó k h ị n s phủi là m ột sự truyền đạt
kiến thức dơn thuần theo cách m ột thầy giáo có xu hướng phổ biến khoa
học.
C ó thể tìm thấy thực chất củ a phương pháp dạy học tích cực trong m ối quan
hệ biện chứng íĩiữa dạy và học, giữa ngoại ỉực và nội lực, trong đó:


Trị: Học, m à cốt lõi là tự học, năng lực tự học là nội lực phát triển
bản thân người học.




Thầy: D ạy, tác động dạy của thầy là ngoại lực đối với sự phát triển
của bàn thân người học. M ôi trư ờng xã hội như cộng đổng lớp học,
gia đình, xã h ộ i .. có tác dụn g giáo dục người học, cũng là n so ại lực.
M ối quan hệ giữa dạy và tự học về bản chất ỉà mối quan hệ giữa

ngoại lực và nội Lực. T heo quy lu ật p h át triển của sự vật, ngoại lực đù là
qu an trọng đến đâu, lợi hại đến m ấy cũng chỉ là nhún tố quyết định phát

17

L.

ìỊ-LO/ 0 ^ 3


LUẬN VÃN THẠC sĩ

triển bản thân sự vật. Sự p hát triển đó đạt trình độ cao nhất khi ngoại lực và
nội lực được cộng hư ờng với nhau.
Áp dụng quy lu ật trên vào dạy học vì sự phát triển của người học: T ác
độnỉĩ dạy của th ày dù qu an trọng đến m ức "Không thầy đ ố mày ỉàm nên"
vẫn là ngoại lực hỗ trợ, thúc đẩy xúc tác, tạo điều kiện cho trò tự học, tự
phát triển và trưởng thành. T ác động giáo dục của m ỏi trường xã hội dù là
quan trọng đến m ức n su y ê n tắc "giáo dục tay ba: nhà trường - gia đình - xã

hội" hay là đến mức ''Học thầy không tầy học bạn" vẫn là ngoại lực giúp đỡ
tạo điêu kiện thuận lợi cho n sư ờ i học. A. D ixtervec trong tác phám “Hướng


dẩn đào tạo giáo viên Đức” đã viết “Không thể bao cho hoặc truyền dạt
đến bất kỳ một người nào sự phứt triển vả giáo dục. Bất cứ ai muốn được
phát triển và giáo dục cũng pìiải phẩn dấu bâng sự hoạt động cùa bản thân,
bảng sức lực cùa chính mình, bằng sự cơ'gắng cùa bùn thán, anh ta chì có
thẻ nhận được từ bèn ngồi sự kích illicit mù thỏi. Vì th ế sự hoạt dộnq tự lực
lã phương tiện dóng thời là kết quả của sự giáo dục ”
Sự tự học hay năn g lực tự học của trò dù là còn đang phát triển vẫn là
nội lực quyết định sự phát triển của bản thùn người học. Chát lượng giáo
dục đạt trình độ cao nh ất khi tác động dạy của thầy - ngoại lực cộng hưởng
với năng lực tự học của trò - nội lực. N ói m ột cách khác, dạy học cộng
hường với tự học tạo ra ch ất lượng và hiệu quả giáo dục cao. “Sự dạy học

chỉ có thể có thể có hiệu quả và chất hiợng cao khi có sự cộng tác hết sức
chặt chẽ, hợp lý giữa thầy và trị, trong dó thầy giữ vai trị chì đạo, trị giữ
vai trị tích cực, tự lực làm sao quá trình dạy học là sự hoạt dộng tương
đồng và phối hợp của cả thầy và trò về mặt trí tuệ và thực hành một cách
mãnh liệt, đầy lơi cuốn'’
N ếu xem nội lực là nhàn tố quyết đ ịn h sự phát triển bản thàn người
học thì năng lực tự học được xem ỉà có ý n s h ĩa quvết định, việc tự học được

18


LUẬN

v .í n t d ạ c s ĩ

Pỉìat íiuv tin íi tích cưc của ygư ời ítọc trong Giártg dạv ygoai ngữ

lấy làm trung tâm , trò là chủ thể, tự m inh chiếm lĩnh tri thức, chàn lý, bàng

hàn h đ ộ n g của chín h m ình, tự phát triển từ bên tro n g . T hầy là tác nhân,
hướng dẫn, tổ chức, đạo điẻn, đổng thoại cho trò tự học. N gười thầy giỏi là
người d ạy cho trò biết tự học. Người học giỏi là n sư ờ i biết tự học sáng tạo
suốt đời.
Song tự học, tự n g hiên cứu thuộc về q trình cá nhàn hố việc học k hơng có nghĩa là học m ột m ình, m à học trong sự hợp tác với các bạn,
trong m ôi trường xã hội. dưới sự hướng dẫn của thầy. N ăng lực tự học - nội
lực sẽ khó phát triển nếu thiếu sự hướng dẫn cùa tháy và sự hợp tác với các
bạn - ngoại lực. N gược lại tác đ ộ n 2 của tháy và m òi trư ờ n s xã hội sẽ kém
h iệu lực nếu Ịíhịntí phát huy được năng lực tự học củ a nsư ờ i học. Vấn đề
được đặt ra là k h ò n s thê nhàn m ạnh một chiều nội lực hay ngoại lực mà lù
kết hợp ch ặt chẽ nội và n co ại lực nhằm tiến tới trinh độ cao của chất lượnư
phút triển là cộng hườnir nội lực m à ngoại lực với nhau.
N ói m ột cách khác, quá trình tự học, tự nghiên cứu, cá nhàn hoá việc
học phái kết hợp với quá trinh hợp tác với các đổng níĩhiệp trong c ộ n s đổng
lớp học và quá trình dạy của nhà giáo, tức là với q trình xã hội hố vịệc
học. K ết hợp quá trình dạy với quá trình tự học nhàm làm cho "dạy" và "tự

học" cộ n g hư ờ n s với nhau tạo ra chất lượng và hiệu quả cao, để đạt mục
tiêu đào tạo con nsư ờ i lao động tự chủ, nãng động và sáng tạo, có năng lực
tư du y , năng lực g iải quyết vấn đề, năng lực tự học sánơ tạo.
T heo M aslow ”KIlơng ai có thể làm tăng thêm hệ động cơ của bất kỳ

người nào khác, trừ của chính mình. Song các nhà giáo dục có thể giúp sinh
viên ứng xử với những nhu cầu của họ bằng cách tổ chức mơi trường và tạo
ra bầu khơng khí cho phép sinh vỉênỉàm chủ được nguồn học, và sử dụng
các chiến lược trợ giúp họ thực hiện nhữìig nhu cầu nhất định" Theo cách
d iễn đạt này, nhà giáo dục có ành hưởng chủ yếu đến nhữ ne điều kiện bên

19



LUẬN

văn t h ạ c s ĩ


ngoài, nhờ vậy tác đ ộ n g lên nhữ ng điều kiện bèn trong và do đó làm biến
đ ổ i người học.
Có thể sơ đồ h o á m ối quan hệ giữa 3 thành tố "thảy - trị - tri thức"
củ a q trình s iá o dục th eo m ơ hình "dạy học theo phương pháp tích cực,

lấy nội lực tự học làm nhân tố quyết đỉnh'' gọi tắt là m ổ h ình dạy - tự học
bằn g sơ đồ tam g iá c sư phạm như sau:
Tri thức

M ơ hình này lấy cực "trò" làm tru n s tàm , tiếp cận vấn đề từ việc học
(tự học) đến việc dạy, nhằm làm cho dạy - tự học c ộ n s hưởng, thống nhất
b iện ch ứ n s với nh au tạo ra chất lượng hiệu quả cao, trona đó:


Trị: Chủ thể, tru n g tâm tự m ình tìm ra tri thức bàng hành đ ộ n g của
chính m ìn h , tự làm ra sản phẩm ban đầu (tri thức tự tìm ra) m ang tính
chất cá n h ân (q trình cá nhân hố). Người học khơng cịn là k h án
giả thụ đ ộ n g ngồi x em thầy trình diễn m à là những diễn viên tích cực.



Tri thức: D o người học tự tìm ra, tự chiếm lĩnh với sự hợp tác c ủ a các
bạn và sự hư ớng d ẫn của thầy.




Thầy: T ác n h ân , hư ớng dẫn và tổ chức cho người học tự tìm ra kiến
thức th ô n g q u a m ộ t q u á trình vừa cá nhân hố vừa xã hội h o á việc
học. T hầy là người đ ồn g thoại, đồng hành, đạo diễn, kích th ích hoạt
động của người h ọ c, người trọng tài, cố vấn kết luận làm ch o sản
phẩm ban đ ầu của người học tự tìm ra với sự hợp tác của các b ạn trở
thành sản p h ẩm th ật sự k h ách quan, khoa học.

20


LUAn vãn thạc si
cpíĩát Huy tiníi tứíi cưc của ygư ờ i hoc trong Giár.3 líav %ỊOứi ngữ

Tác động của mỏ hình dạy học theo phương pháp tích cực.
V iệc áp d ụ n s m ơ h ình dạy học theo phương pháp tích cực sẽ làm biến đổi
sâu sắc m ọi cấp độ vận hành của giáo dục cổ truyền:


Sản phẩm khơng cịn là đặc quyển tu y ệt đối cùa thầy: người thầy có
trá ch nhiệm tạo ra các điều kiện cần thiết (về tâm lý học, giao tiếp,
v ật chất) để cho người học có thể tự m ình tìm ra sản phẩm . N hư vậy,
cơ ch ế làm ra sàn phẩm có tính chất phân quyền và phức tạp hơn, đòi
hỏi người thầy phải có chức năng và kỹ năng khác n so à i kỹ năns
ch u ẩn bị và truyền đạt bài giảng, hay nói cách khác, nsư ờ i thầy có
chức năng c ố vấn.




Q uàn lý hoạt đ ộ n s trờ thành điẻu kiện thiết yếu của thành còng. Các
vấn đề cần xử lý có thể biến thiên tuỳ theo kỹ thuật sừ d u n s, sons
m ọi hoạt đơng đều đỏi hịi phài có tổ chức, tiến trình, sử dụ n g vật liệu
hav tư liệu, có sản phám ban đầu hay sàn pham thỏ. Ở đây, nsồi
việc giám sát thời khố biếu và duy trì trật tự, nsườ i thầy cần phài trờ
thành người hướng đẫn, tổ chức, đạo diễn, kích thích hoạt động của
người học.



Đ iều chin h cũ n g trở thành phức tạp hơn, bởi vì phải dựa trên cơ sờ tự
kiểm tra. tự đánh giá, tự điểu chỉnh của người học, bời vì khịn 2
những chỉ điều chỉnh mối quan hệ củ a m ình với cộng đồng lớp học,
người thầy cị n phải điều chỉnh m ối quan hộ giữa người học và nhiệm
vụ, giữa người học với nhau để hoàn thành nhiệm vụ được giao: đó là
các vấn đề hợp tác hay đối đầu, cá nhân hay cộng đ ồ n s, chủ quan hay
k h ách quan... trong cộng đồng lớp h ọ c và người thầy làm theo chức
năng người trung gian hoà giải, người trọng tài khoa học.

M ơ h ìn h dạy học theo phưcms pháp tích cực thực chất là dạy học tạo ra
năng lực tự học sá n 2 tạo của người học. Q trình dạy học đó cịn gọi là

21


LUẬN VĂN T i ụ c S Ĩ

(Píiát Í1UMtín íi tủ íi cục của %-ỊUỜi íioc trong Çianq íùv Ngoai ngữ


quá trình lấy người học làm trung tâm , về thực chát là q u á trình dạy tự học.
Đ ó là q u á trình người dạy hướng đẫn, tổ chức cho người học tự nghiên cứu,
tự thể hiện, hợp tác với cộng đồng lớp học, tự kiểm tra, tự điều chinh, tự
chiếm lĩnh tri thức, biến kho tàng văn hoá của nhân loại th àn h học vấn riêng
của b ản thân.
Đ ó cũ n g là q u á trình dạy cộng hưởng với tự học, dạy học vừa sức với
tự p hát triển vươn lên của người học tác động vào vùng phát triển gần nhất
của n sư ờ i học tạo ra chất lượng và hiệu quả giáo dục cao.
II.

N H Ữ N G Y Ể U T Ố C Ả N T R Ỏ V IỆ C Á P D Ụ N G P H Ư Ơ N G P H Á P DẠY

HỌC TÍCH c ự c
Trước đùy, và ở nhiều nơi cho đến nay, người ta giải thích đơn giản và
phiến diện rằng bản chất của học tập là nhận thức (và là nhận thức lại
những gì đ ã được lồi người nhận thức rồi). N ếu vậy thì đó chì là sự bắt
chước củ a độn g vật, tái tạo những m ẫu hành vi di truyẻn củ a lồi. Vì vậy
bèn cạn h những trường phái đề cao lợi ích củ a m ơ hình dạy học tích cực
hướng vằo người học như đ ã kể trẻn thì rải rác đây đó vẫn có những ý kiến
phản bác. Có ý kiến ch o rằng hệ thống giáo dục hiện nay xem nhẹ quyền tự
do c ủ a người học khi đề ra các m ục tiêu củ a chương trình học và quy định
nội d u n s học. T rong sự phân tích phê phán của phía đ ố i lập có những
n g u y ên nh ân k h ách qu an và chủ quan dưới đây:

1. Ảnh hưởng của phương pháp truyền thống
T hầy - dạy: N g o ại lực

Dạy - ngoại lực

22



LUẬN VÃN T IIẠ C s i

ĩíỉá t íiuy tin íi tícíi cực của Wgười íiọc trong Giầng dạy ỹtyoai ngữ

T ro n g phương ph áp truyền thống, thầy dạy hay ngoại lực là nhân tố quyết
đ ịn h sự phát triển bản thàn người học. V iệc dạy được xem là có ý nghĩa
q u y ết định, th ầv ià nạư ờ i quyết định sự phát triển của trò. T hầy là chủ thể,
tru n g tâm , truyền đạt, áp đặt kiến thức có sẵn từ bên ngồi cho trị "Thầy

biết, thầy nắm tri thức, trị khơng biết, trị phải học" th ì chẳng có gì đơn
g iản hơn là tháy tru y ền thụ kiến thức trực tiếp m ột chiều cho trò bằng
nhữ ng phươna tiện th ích hợp>' "Thầy truyền thụ, trị tiếp thu", p h ư ơ n s pháp
n ày gọi là "độc thoại" (vì chỉ có thầy truyền thụ), "úp đặt " (vì thầy truyền
thụ thì trị phủi tiếp thu, khịng được bàn cãi) và "quyền uy" (vì trị khơng
tiếp thu thì thầv sẽ phạt). Như vậy thầy là nsườ i khởi xướng và có trách
n h iệm truyền đạt tri thức. Thầv là nsười trung sian cần thiết.
Theo lối d ạy học "ỉấv thầy cỉạv lùm nhân tổ quyết định", thầy đảm
n h ận cà ba chức năng:


Làm ra sản phẩm : trên lớp học, thầy tạo ra nội d u n s sản phẩm dưới
hình thức bài giản g được chuẩn bị trước theo đúng chương trình, giáo
trình, trình độ sinh viên và m ột trình tự nhất định n hư các bước lên
lớp.



Phụ trách về quản lý: tức là tổ chức sự vận h àn h của lớp trong thời

gian và k h ông gian, theo trình tự bài giảng của thầy, sinh viênphải có
khả năng nghe nhìn, ghi chép.



Đ iều chỉnh h oạt động: giám sát, giữ trật tự, p h át vấn, p h ạt— T rong
m ọi trường hợp, th ầy chủ động khởi xướng.
Có thể nói người thầy nắm trong tay m ình cả ba qu y ền quvền lập

pháp ,vì thầy quy đ ịn h lu ật lệ, xác định luật lệ và xác định hình m ẫu; quyền
hành pháp, vì thầy tự m ìn h kiểm tra việc thực hiện; quyền tư pháp, vì thầy

23


LU.ỊìY VĂÌV TOẠC S Ĩ

‘Pliât (iuv tin fi tic íi cực của 'Xgưởi íioc trong Çiàng day 'Ngoai :iạữ

CĨ q u y ền p h ạ t nhữ ng ai quấy rối công việc củ a th ầy h o ặc k h ô n g ch ịu phục
tùng.
D ạy h ọ c lấy việc dạy (người thẩy) ià tru n g tâm thực ch át là lấy ngoại
lực - d ạy là m n h ân tố q u y ết định sự p h át triể n b ản th â n ngư ời học. M ặc dù
m ô h ình d ạy h ọ c n ày đã bị phê phán h o ặc lên án, nó vẫn tổ n tại và ch iếm ưu
th ế tro n g n h à trư ờ ng V iệt N am ngày nay, tro n g th ó i q u e n th ầy tru y ền , trò
nối từ th ế hệ n ày sang th ế hệ k hác từ lâu đời. Đ ó là m ột m ơ hìn h dạy học
trái với q u v lu ật phát triển của sự vật: đ ào tạo ra n h ữ n g co n người dễ m an a
tín h thụ đ ộ n s và lệ thuộc, khó có khả n ăn g th ích ứng với nh ữ n g b iến đổi
nhan h c h ó n g tro n g thị trường sức lao động.
P hư ơng ph áp lấy hành động của g iá o viền làm tru n g tâm là phươna

pháp q u en th u ộ c, nhất là đối với d á o viên m ới vào n « h e (bát n g u ồ n từ kinh
ngh iệm



thờ i h ọ c trò) và bao hàm m ột s ố lợi th ế h iể n nhièn. H ình như đó

là phương p h áp tiết kiệm nhát, nhanh nhất, có n ă n s su ất lý th u y ết cao nhất:
tru y ền đ ạ t được m ột số kiến thức tối đa tro n g m ột thời gian tối th iểu . Đó
cũ n g là p h ư ơ n g pháp an toàn nhất và dễ d à n g n h ất (tro n g m ột ch ừ n g mực
nào đó) đ ố i với g iá o viên - vì có thể ch u ẩn bị sẩn sàn g từ trước bài g iản g và
thực h iện th e o k ế hoạch. N ếu giáo viên đ ã có k in h n g h iệm , con đư ờ ng đi
th ật là an to à n , h iếm có đ ột biến, bất ngờ, g iản g viên ít gặp kh ó k h án với
vấn đề có th ể n ảy sin h trên lớp.
L à n g ư ờ i h o àn toàn chủ động q u y ết đ ịn h nội d u n g bài g iản g , d o vậy,
thờ i gian c ầ n đ ể chuẩn bị cũng khơng nhiều. T h ậm c h í cù n g m ột n ộ i đung
bài giản g có th ể d ù n g trong nhiều năm .
Á p d ụ n g phương ph áp tích cực là n h ữ n g phư ơ ng pháp tế n h ị trong
thự c h àn h và đ ò i h ỏi giáo viên làm việc n h iề u hơ n ở m ọi cấp độ: c h u ẩ n bị,
thự c hiện, đ á n h g iá, tức là đòi hỏi giáo v iên phải có nhữnsĩ n ă n s lực mới
(đặc biệt là về m ặt kỹ thuật). N ó đòi hỏi p h ải tập hợ p m ộ t số đ iều k iện nào

24


LUẬN VẪN THẠC S Ĩ

'Píiát huy tính tứ ft cực cùa 'Nqười íiọc trong Çlâng dạy Ngoai nqữ

đó, n h ư tổ chức lại k h ông sian lớp học, tổ chức quản lý giáo dục theo hướng

lấy người học làm trung tâm của hệ th ố n g g iáo dục.
Phương pháp mứi là những phương pháp tốn kém vể thời gian trong
lúc giáo viên th ư ờ n s hay than phiền là thiếu giờ. T ín h theo cách tiếp cận nội
đung học, chúng tỏ ra “ít kinh t ể ’ hơn so với phương p h áp cổ truyền. Đ ây là
m ột chuyện bình thường bởi vì chúng nhằm đạt đ ến m ộ t m ục tiêu rộng hơn.
Phương pháp tích cực cịn u cầu có đủ tài liệu, các phương tiện,
thiết bị học tập cần thiết để sinh viênđược thao tác trực tiếp. Hình thức tổ
chức lớp phủi thay đổi linh hoạt. K hịng k h í n lặng trật tự của lớp học
truyền th ố n s sẽ được thay thế bàng những tiến g thì thầm trao đổi, bằng
những cuốn hút củ a các nhóm tìm tịi nghiên cứu. Đ iểu kiện cơ sở vật chất
và p h ư ơ n s tiện dạy học là m ột nhàn tố quan trọ n s khịnỉĩ thể thiếu được của
q trình dạy học. N hưng trong thực tế các trư ờ n " đại học của ta hiện nay,
nhàn tố nàv còn hết sức thiếu thốn vù thấp kém so với các trường đại học
của các nước trèn th ế giới. Hơn nữa việc bào quàn các p hư ơ ns tiện kỹ thuật
dạy học ít ỏi hiện có của chúng ta cũng chưa được tốt, chư a đưa lại hiệu quả
g iáo dục và kinh tế m ong m uốn.

2.

Quan điểm sai lệch về dạy và học

2.1

Tuyệt đối hoá kiến thức chuvẽn mịn của thầy
Có nhiều người cho rằng nếu thầy giỏi về kiến thức chun m ơn thì

thầy sẽ dạy giỏi, v ề sự qu an trọng của kiến thức ch u y ên m ơn thì khơng ai
phủ nhận, nhưng kiến thức chuyên m ôn mới chỉ là đ iều kiện cần để giảng
dạy giỏi, chứ chưa phải là điều kiện đủ.
T hầy dạy, trị học, song khơng phải tất cả đều ch ịu khó học, đều học

đầy đủ như ta m ong đợi. N gày nay sự thật hiển n h iên đ ã xảy ra rạn nứt
trong quá trình d ạy/học. Q uy tắc “Chỉ cần thầy giỏi là

trị giói”khơng cịn

đứng vững được nữa. N hiều nhàn tố hiển nhiên đã tác đ ộ n 2 đến quá trình

25


LUẬN ? ă ?ỉ

toạc s ĩ

Tíìát íiuy tính tủH cực cùa %ỊUỜi ítoc trong Çianq day !Xgoai ngữ

d ạy/học: k h ủ n s hoảng củ a các m ô h ìn h truyền thống (và do đó cả uy
quyền), thay đổi phương thức tro n g tiếp thụ thông tin: sinh viên cũng như
các bậc cha mẹ xem vồ tuyến tru y ền h ìn h nhiều hơn, tiếp cận thòng tin đa
đ ạ n s hơn; nhà trường đặc quyền về tru y ền đạt thòng tin (tri thức) bị giáng
nhữ ng địn nặng nề vì những tiến bộ văn hố xã hội đó.
Thực tế là M ỹ nơi m à các trư ờng đại học có nhiều giáo sư giỏi và lớp
h ọ c được tổ chức theo lối ghi danh, n ăm 1978, người ta đã tiến hành khảo
sát trên 1.000 sinh viên với m ột danh m ục 30 điều cán được nàng cao trong
việc aiản g dạy ờ trường đại học và đề nghị họ xếp thứ tự. Sinh vièn đã xếp
k iến thức của thầy ờ cuối danh m ục. Có nhiều giáo sư đã xuất bản nhiều
sách chun
m ịn và cơ n a b ố nhiều bài báo,' nhận

• được

• nhiều tài trợ• cho các
đé tài n g hiên cứu, nhưnsĩ số sinh viên ghi tên học lại ít và nhiều người bỏ
giữa chừrm mịn học của
2.2

2 Ìáo sư đó.

C á i m à th ầ y c á n d ạ y ch ỉ là nội d u n g
Trong th ế giới hiện đại, q u an niệm này hết sức khơng đầy đủ vì kiến

thức nhún loại nói chung và trong m ỗi n g àn h khoa học nói riêng ngày càng
nhiều. Tháy giáo bị m ột sức ép là dạy m ột khối lượng nội dung lớn, trong
k h i số tiết học dành cho m ôn k h o a h ọ c không được tăng thêm. Điều này
giải thích tại sao khi xảy dựng chư ơng trình, ngành nào cũng kêu số tiết
d àn h cho m ơn học của m inh ít. T heo n h ận xét m ột nhà hoá học nếu quan
n iệ m dạy học là dạy kiến thức cần cho sin h viên khi ra trường thì làm sao
n h à trường có thể dạy đủ dù chỉ 80% k iến thức cần th iết cho một nhà hoá
h ọ c làm việc trong 35 năm .
M aryllen W eim er trong cu ố n “Improving college teaching” (San
F ran cisco . O xford, 1990 tr.27) cũng n êu ra hai quan niệm sai lầm cản trở
việc cải tiến phương pháp giảng dạy n h ư trên. N goài ra tác giả này còn nêu
th èm m ột quan niệm sai lầm th ứ ba cho rằng: người dạy giỏi là người có

26


×