ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN TIẾN DŨNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỎ THÔNG THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ,
TỈNH ĐIỆN BIÊN TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN TIẾN DŨNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỎ THÔNG THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ,
TỈNH ĐIỆN BIÊN TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VŨ BÍCH HIỀN
HÀ NỘI - 2015
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Giáo dục, Đại học
Quốc gia Hà Nội, được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các Quý thầy, Quý cô và
sự nỗ lực của bản thân, tác giả đã hoàn thành luận văn khoa học này.
Tác giả xin gửi lời tri ân sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo, cán bộ Trường
Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, truyền đạt
những kiến thức và kinh nghiệm quý báu, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả hồn
thành chương trình học tập và nghiên cứu của mình.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới
TS. Nguyễn Vũ Bích Hiền, người hướng dẫn khoa học, đầy trách nhiệm, tận
tâm đã giúp đỡ tác giả trong việc định hướng nghiên cứu cũng như trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các cán bộ quản lý, các nhà giáo, các em học
sinh và cha mẹ học sinh của trường Ttrung học phổ thông thành phố Điện Biên
Phủ, gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện, cộng tác và ủng hộ tác giả trong quá trình
học tập và nghiên cứu của mình.
Mặc dù đã nỗ lực hết mình trong học tập, nghiên cứu lý luận, khảo sát thực
tiễn, nhưng chắc chắn tác giả không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận
được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo, các đồng nghiệp và tất cả những
ai quan tâm đến đề tài này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Tiến Dũng
i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
BCH
BGH
CBQL
CMHS
CNH
CSVC
GD
GD - ĐT
GDKNS
GS.TS
GV
GVBM
GVCN
HĐ
HĐH
HĐNGLL
HS
KNS
PGS.TS
QLGD
SL
THCS
THPT
TL
TNST
TP
UNESCO
UNICEF
WHO
XHCN
CỤM TỪ VIẾT TẮT
Ban chấp hành
Ban giám hiệu
Cán bộ quản lý
Cha mẹ học sinh
Cơng nghiệp hóa
Cơ sở vật chất
Giáo dục
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục kỹ năng sống
Giáo sư, Tiến sỹ
Giáo viên
Giáo viên bộ mơn
Giáo viên chủ nhiệm
Hoạt động
Hiện đại hóa
Hoạt động ngồi giờ lên lớp
Học sinh
Kỹ năng sống
Phó Giáo sư, Tiến sỹ
Quản lý giáo dục
Số lượng
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Tỷ lệ
Trải nghiệm sáng tạo
Thành phố
Tổ chức Giáo dục, Khoa học
và Văn hóa Liên hợp quốc
Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc
Tổ chức Y tế Thế giới
Xã hội chủ nghĩa
ii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn .................................................................................................................. i
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt....................................................................... ii
Danh mục các bảng .................................................................................................. vii
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ .................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................3
5. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................3
6. Giả thuyết khoa học ................................................................................................3
7. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................4
8. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................4
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................5
10. Cấu trúc luận văn ..................................................................................................5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƢỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY ........................................6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ...........................................................................6
1.1.1. Ở ngoài nước ................................................................................................6
1.1.2. Ở trong nước .................................................................................................9
1.2. Một số khái niệm sử dụng để nghiên cứu đề tài ............................................11
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục .......................................................................11
1.2.2. Quản lý trường học .....................................................................................16
1.2.3. Kỹ năng sống ..............................................................................................17
1.2.4. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống ..............................................................19
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống .................................................19
iii
1.3. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trƣờng trung học
phổ thơng .................................................................................................................20
1.3.1. Mục đích của giáo dục kỹ năng sống ............................................................20
1.3.2. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường THPT ..........20
1.3.3. Phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng cho học sinh THPT...........27
1.3.4. Các lực lượng tham gia giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong
nhà trường THPT ..................................................................................................32
1.3.5. Yêu cầu về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục kỹ năng sống
trong trường THPT ...............................................................................................33
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà
trƣờng THPT ..........................................................................................................34
1.4.1. Quản lý các hoạt động giáo dục trong nhà trường – vai trò của Hiệu
trưởng nhà trường ..................................................................................................34
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống........................................36
1.5. Yếu tố tác động tới hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong nhà
trƣờng THPT trong bối cảnh hiện nay .................................................................40
1.5.1. Các yếu tố thuộc về chương trình giáo dục trung học phổ thơng ..............40
1.5.2. Các yếu tố thuộc về mơi trường gia đình và xã hội ....................................43
1.5.3. Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT ..........................................................45
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................47
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT TP ĐIỆN BIÊN
PHỦ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY.................................................................48
2.1. Sơ lƣợc tình hình giáo dục của tỉnh Điện Biên ..............................................48
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Điện Biên .............................................48
2.1.2. Tình hình giáo dục của tỉnh Điện Biên .......................................................49
2.1.3. Khái quát về Giáo dục ở trường THPT TP Điện Biên Phủ của tỉnh
Điện Biên ..............................................................................................................54
iv
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở trƣờng THPT TP
Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên ...............................................................................58
2.2.1. Nhận thức của cha mẹ học sinh và học sinh về vai trò của hoạt động
giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường ..............................................................59
2.2.2. Thực trạng thực hiện chương trình giáo dục kỹ năng sống........................61
2.2.3. Vai trò và sự phối hợp của các lực lượng giáo dục....................................70
2.2.4. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh ở trường THPT TP Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.........................72
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở trƣờng THPT
TP Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên .........................................................................72
2.3.1. Thực trạng quản lý chương trình giáo dục kỹ năng sống của BGH
nhà trường ............................................................................................................72
2.3.2. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo các lực lượng giáo dục tham gia tổ chức
hoạt động giáo dục KNS .......................................................................................74
2.3.3. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất và tài chính cho hoạt động giáo
dục kỹ năng sống...................................................................................................79
2.4. Đánh giá thực trạng .........................................................................................79
2.4.1. Điểm mạnh ..................................................................................................79
2.4.2. Điểm yếu .....................................................................................................80
2.4.3. Thời cơ ........................................................................................................81
2.4.4. Thách thức ..................................................................................................81
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................82
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT TP ĐIỆN BIÊN
PHỦ, TỈNH ĐIỆN BIÊN ........................................................................................84
3.1. Một số nguyên tắc xây dựng các biện pháp ...................................................84
3.1.1. Đảm bảo tính thống nhất thực hiện mục tiêu GDTHPT .............................84
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .............................................................85
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ..............................................................86
v
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ................................................................87
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở
trƣờng THPT TP Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên ................................................88
3.2.1. Kế hoạch hóa hoạt động giáo dục kỹ năng sống phù hợp với học sinh
và điều kiện thực tế của nhà trường .....................................................................88
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kỹ năng tổ chức hoạt động
giáo dục kỹ năng sống cho thầy và trò nhà trường ..............................................90
3.2.3. Chỉ đạo xây dựng chương trình tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào
các bộ môn ............................................................................................................93
3.2.4. Chỉ đạo tăng cường thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống
thơng qua hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp ..................................................96
3.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục KNS cho học
sinh của BGH nhà trường ...................................................................................100
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...................................................................103
3.4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất ...................105
Tiểu kết chƣơng 3 ..................................................................................................110
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................114
PHỤ LỤC ...............................................................................................................117
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Trình độ đào tạo của cán bộ QLGD ....................................................52
Bảng 2.2.
Trình độ đào tạo của giáo viên ............................................................52
Bảng 2.3.
Thống kê số lớp, số học sinh...............................................................55
Bảng 2.4.
Thống kê kết quả xếp loại hạnh kiểm, học lực ...................................57
Bảng 2.5.
Nhận thức của CMHS và HS về sự cần thiết của hoạt động GDKNS.........60
Bảng 2.6.
Mức độ thực hiện một số kỹ năng sống của học sinh .........................61
Bảng 2.7.
Thực trạng giáo viên sử dụng phương pháp trong giáo dục KNS ......63
Bảng 2.8.
Đánh giá mức độ thực hiện GDKNS thơng qua việc tích hợp vào
các bộ mơn văn hóa .............................................................................64
Bảng 2.9.
Kết quả đánh giá mức độ thực hiện giáo dục KNS của GVCN ..........65
Bảng 2.10.
Kết quả đánh giá mức độ thực hiện giáo dục kỹ năng sống của
BCH Đoàn trường ...............................................................................67
Bảng 2.11.
Kết quả đánh giá mức độ thực hiện giáo dục kỹ năng sống thông
qua HĐGDNGLL ................................................................................69
Bảng 2.12.
Đối tượng khảo sát ..............................................................................70
Bảng 2.13.
Đánh giá về vai trò của các lực lượng giáo dục ..................................70
Bảng 2.14.
Thực trạng về việc phối hợp giữa các lực lượng giáo dục ..................71
Bảng 2.15.
Thực trạng quản lý GV bộ mơn tích hợp hoạt động GDKNS ............74
Bảng 2.16.
Thực trạng tổ chức, chỉ đạo GVCN tham gia hoạt động GDKNS .....75
Bảng 2.17.
Thực trạng tổ chức, chỉ đạo BCH Đoàn trường tham gia HĐ GDKNS.....77
Bảng 2.18.
Thực trạng quản lý việc tích hợp GDKNS thông qua hoạt động
GDNGLL ............................................................................................78
Bảng 3.1:
Kế hoạch dạy học tích hợp GDKNS vào bộ mơn Sinh lớp 11 ...........95
Bảng 3.2:
Kế hoạch dạy học tích hợp GDKNS vào bộ mơn GDCD lớp 10 .......95
Bảng 3.3:
Kế hoạch tích hợp GDKNS vào hoạt động GDNGLL .......................97
Bảng 3.4.
Đối tượng khảo sát ............................................................................105
Bảng 3.5.
Kết quả kiểm chứng về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh nhà trường .....106
Bảng 3.6.
Tổng hợp khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ...................................108
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của CMHS và HS về sự cần thiết của hoạt động GDKNS .....60
Biểu đồ 3.1. Mối liên quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp.....109
Sơ đồ 1.1.
Khái quát quá trình quản lý .................................................................13
Sơ đồ 3.1.
Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
KNS cho học sinh ở Trường THPT TP Điện Biên Phủ ....................104
viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây ở nước ta có một bộ phận khơng nhỏ học sinh –
sinh viên có biểu hiện lệch lạc về nhân cách và về đạo đức, thiếu kỹ năng sống: thụ
động trong cuộc sống hàng ngày, không thể hiện được khả năng bản thân, có thái độ
tiêu cực khi mâu thuẫn với bè bạn, gia đình, thầy cơ giáo, lúng túng khi xử lý các
tình huống phát sinh trong cuộc sống, có lối sống khơng khoa học, hiệu quả…thậm
chí cịn có xu thế phát triển lệch lạc về nhân cách: thờ ơ, vô cảm trước nỗi đau của
đồng loại, thiên tai, bệnh dịch, nghèo đói... Đáng lo là có những biểu hiện suy đồi
đạo đức và vi phạm pháp luật. Vì vậy, với mục tiêu của giáo dục là; đào tạo thế hệ
trẻ phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản
nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Để nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng được yêu cầu hội nhập quốc tế và
nhu cầu phát triển của người học, giáo dục nước ta đã và đang đổi mới mạnh mẽ
theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI, mà thực chất là tiếp cận giáo dục giá trị
sống, hình thành kỹ năng sống cho người học đó là: "Học để biết, Học để làm, Học
để khẳng định mình và Học để cùng chung sống” [33].
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: "Phát triển giáo dục là
quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng
chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong đó đổi
mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu
then chốt" [13]
Điều 2 Luật giáo dục được Quốc hội khố XI, kỳ họp thứ 7 thơng qua ngày
14 tháng 6 năm 2005 đã ghi rõ: "Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam
phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội (CNXH); hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc" [21].
Theo Quyết định số 537/QĐ-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2012 của Uỷ ban
1
nhân dân tỉnh Điện Biên về việc phê duyệt đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh
Điện Biên đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, một trong các nhiệm vụ chủ
yếu của ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên là “Tập trung thực hiện đồng
bộ, quyết liệt các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục “mũi
nhọn”, coi trọng cả ba khâu: Dạy làm người, dạy chữ và dạy nghề …” [30].
Như vậy, hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong các trường
Trung học phổ thông (THPT) là phù hợp với mục tiêu chung của ngành giáo dục và
đào tạo, góp phần đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao của đất nước.
Trường THPT thành phố (TP) Điện Biên Phủ được thành lập năm 1962. Trong
hơn 50 năm xây dựng và phát triển, trường đã vinh dự được đón nhận nhiều phần
thưởng cao q của Đảng và nhà nước, của địa phương và của ngành. Hiện tại, nhà
trường có vị trí tại trung tâm thành phố Điện Biên Phủ, nơi có trình độ dân trí tương đối
cao so với mặt bằng chung của tỉnh Điện Biên, đa số gia đình học sinh quan tâm, tạo
điều kiện tốt nhất cho con em học tập, đồng thời cũng đặt nhiều kỳ vọng vào nhà
trường. Hiện nhà trường đang trong lộ trình xây dựng và phấn đấu trở thành trường
trọng điểm về chất lượng của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Điện Biên.
Trong những năm học gần đây, công tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
được xác định là một mục tiêu quan trọng trong hoạt động giáo dục của nhà trường.
Kết quả của hoạt động đó được xem là thước đo hiệu quả, chất lượng đào tạo. Sự cố
gắng phấn đấu của mỗi giáo viên, học sinh và cũng là chỉ số quan trọng hàng đầu
trong việc xác định chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
Tuy nhiên, hiện nay nhận thức về kỹ năng sống cũng như việc thể chế hóa
giáo dục kỹ năng sống trong giáo dục phổ thơng ở nước ta nói chung và ở trường
THPT TP Điện Biên Phủ nói riêng chưa thật cụ thể. Việc hướng dẫn tổ chức hoạt
động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các cấp học, bậc học cịn nhiều hạn chế.
Các chương trình giáo dục kỹ năng trong các nhà trường hiệu quả không cao, công
tác quản lý chưa sát sao. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh còn rất lúng
túng, việc quản lý và chỉ đạo thực hiện giáo dục kỹ năng sống chưa triệt để, hình
thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống còn đơn điệu, chưa thực sự thu hút
được học sinh tích cực tham gia hoạt động.
2
Xuất phát từ những đòi hỏi thực tiễn về giáo dục KNS cho học sinh của nhà
trường chúng tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh ở trường THPT TP Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên trong bối cảnh hiện nay”
để nghiên cứu và thực hiện trong thời gian học tập của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT TP Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên
tác giả đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh ở trường THPT TP Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên để nâng cao chất lượng,
hiệu quả của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận của việc quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh ở trường phổ thông làm cơ sở lý luận của đề tài.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh ở trường THPT TP Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên trong bối cảnh hiện nay.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh ở trường THPT TP Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên trong bối cảnh hiện nay
nhằm nâng cao kết quả giáo dục toàn diện của nhà trường.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý Hoạt động giáo dục ở trường THPT
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh ở trường THPT.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay đặt ra những thuận lợi, thách thức gì mới
cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường THPT?.Thực tế hiện nay các
biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống có những bất cập và hạn chế gì?
Phải có những biện pháp quản lý nào mới và phù hợp để quản lý hoạt động giáo dục
kĩ năng sống cho học sinh ở Trường THPT thành phố Điện Biên Phủ trong bối cảnh
hiện nay đạt hiệu quả cao nhất?
6. Giả thuyết khoa học
3
Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở Trường THPT thành phố
Điện Biên Phủ trong những năm học qua đã đạt được những thành tích đáng khích
lệ, tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay, hoạt động này cịn gặp phải những khó khăn
nhất định dẫn tới việc chưa có hiệu quả cao. Vì vậy, nếu xây dựng được các biện
pháp quản lý phù hợp như: kế hoạch hóa hoạt động giáo dục kỹ năng sống phù hợp
với đặc điểm của nhà trường, chỉ đạo phối hợp các lực lượng đồng bộ cùng tham gia
thực hiện hoạt động và cập nhật phương hướng đổi mới giáo dục trong quản lý
trong hoạt động giáo dục kỹ năng sống thì hoạt động này sẽ đạt được chất lượng,
hiệu quả cao, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tồn diện của nhà trường.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT TP
Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên trong bối cảnh hiện nay
- Các hoạt động nghiên cứu: Hoạt động lồng ghép giáo dục kỹ năng sống
(GDKNS), trong công tác chủ nhiệm lớp, cơng tác Đồn thanh niên, hoạt động giáo dục
ngồi giờ lên lớp (GDNGLL), hoạt động tích hợp giáo dục KNS vào các mơn văn hố.
- Giới hạn thời gian nghiên cứu: Từ năm học 2009-2010 đến 2013-2014
- Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Trường THPT TP Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.
- Giới hạn khách thể khảo sát: 15 cán bộ quản lý (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ
trưởng chun mơn), 15 đồng chí trong ban chấp hành Đoàn trường, 70 giáo viên, 100
học sinh và 100 phụ huynh học sinh trường THPT TP Điện Biên Phủ.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập, nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu như: các
văn bản về chủ chương, chính sách, quy định, định hướng của Đảng, chính phủ, của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Điện Biên về việc quản
lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh; các sách báo, các bài viết của các
nhà nghiên cứu, các nhà giáo dục học,….làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
8.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: xây dựng bảng hỏi nhằm tìm hiểu
thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường
THPT TP Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên trong bối cảnh hiện nay.
* Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động: nhằm phân tích kết quả của
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh để khẳng định tính hiệu quả của các
4
biện pháp quản lý
* Phương pháp quan sát: dùng để thu thập thơng tin có liên quan đến thực
trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường THPT
TP ĐIện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.
* Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: trao đổi và lấy ý kiến đánh giá, nhận
xét từ các chuyên gia về vấn đề nghiên cứu của đề tài.
* Phương pháp phỏng vấn: tiến hành trao đổi trực tiếp với học sinh, với thầy
cô giáo và các nhà quản lý giáo dục trong nhà trường về việc triển khai và quản lý
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT TP Điện Biên Phủ.
* Phương pháp thống kê toán học: phương pháp thống kê toán học được sử
dụng để xử lý và phân tích các kết quả nghiên cứu. Phần mềm được sử dụng trong
đề tài là: Excell.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý thuyết của đề tài
Đề tài góp phần tổng kết, bổ sung những lý luận về quản lý hoạt động giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh ở trường THPT.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài góp phần nâng cao hiệu quả của cơng tác giáo dục kĩ năng sống nói
riêng, chất lượng giáo dục tồn diện nói chung của Trường THPT thành phố Điện
Biên Phủ, tỉnh Điện Biên. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng để vận dụng
vào điều kiện thực tế của các trường THPT khác trong tỉnh và cả nước.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở Lý luận của quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh ở Trường Trung học phổ thông trong bối cảnh hiện nay.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh ở Trường Trung học phổ thông Thành Phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên
trong bối cảnh hiện nay.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
ở Trường Trung học phổ thông Thành Phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên trong bối
cảnh hiện nay.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở ngoài nước
Ngay từ thời xã hội ngun thủy hay cịn gọi là cơng xã thị tộc là một tổ chức
xã hội sơ khai đầu tiên của lồi người. Con người đã có kỹ năng sống để thích nghi
với cuộc sống và quan hệ trong cộng đồng. Kỹ năng sống được truyền dạy từ thế hệ
này sang thế hệ khác thông qua cách truyền miệng cho các thế hệ sau về cách săn
bắn, trồng trọt và cách trốn tránh kẻ thù…Với cách truyền khẩu như vậy con người
đã ngày càng tiến hóa và mở rộng vốn hiểu biết của mình và xây dựng một xã hội
văn minh như ngày nay. Như vậy, có thể khẳng định kỹ năng sống của con người đã
được hình thành khi con người hình thành xã hội. Ngày nay xã hội càng ngày càng
phát triển thì kỹ năng sống cũng mở rộng phạm vi khơng chỉ là bản năng sống mà
cịn là khả năng thích ứng với xã hội. Trong đó, mỗi chế độ xã hội bao giờ cũng có
tư tưởng giáo dục chính thống phục vụ cho sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội,
bảo vệ quyền lợi cho một số ít hoặc số đơng các thành viên trong xã hội. Nhưng dù
ở chế độ xã hội nào thì mục tiêu cuối cùng của giáo dục là nhằm phát triển toàn diện
nhân cách của người được giáo dục theo chuẩn mực của xã hội đó qui định. Sự phát
triển toàn diện nhân cách bao gồm sự phát triển về thể chất (thể lực, thể hình, thể
năng), tâm trí (trí tuệ, tình cảm) và năng lực thực tiễn (theo Các Mác thì đó là năng
lực kỹ thuật tổng hợp, phương tây gọi là kỹ năng xã hội, UNESCO gọi là KNS). Để
đạt được mục tiêu đó, người học (học sinh) không chỉ là khách thể mà cuối cùng
phải là chủ thể của quá trình nhận thức và quá trình tự giáo dục, tự hồn thiện nhân
cách. Vì vậy mà việc giáo dục không chỉ diễn ra trên lớp, trong trường học mà cịn
phải được thực hiện ở ngồi lớp, ngồi nhà trường theo phương thức kết hợp giáo
dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội thơng qua các hình thức hoạt động trong
môi trường thiên nhiên, sinh hoạt tập thể...
Hiện nay nhiều quốc gia trên thế giới đã đưa nội dung GDKNS vào trong nhà
6
trường phổ thơng, dưới nhiều hình thức khác nhau trong đó đã có 143 nước đưa vào
chương trình chính khóa ở bậc tiểu học và bậc trung học [9].
Ở các nước phương Tây, kỹ năng sống từ lâu đã được quan tâm. Mơ hình
giáo dục của Pháp thế kỷ XXI theo đề xuất của Edgard Morin là phải giảng dạy về
hồn cảnh con người (hiểu rõ con người là gì, con người sống và hoạt động như thế
nào, trong những điều kiện nào, con người xử lý bằng cách nào), và học cách sống.
Triết lý giáo dục Mỹ đầu thế kỉ XXI cũng cho rằng cần nâng cao kỹ năng giao lưu
qua nói, đọc, nghe, viết, cần phát triển khả năng suy ngẫm… còn người Nhật đi vào
thế kỉ XXI với mơ hình khơng đánh giá học sinh, sinh viên qua năng lực hiểu các
môn học mà đánh giá khả năng giải quyết các vấn đề của đời sống thực tiễn. [3,
Tr.203 ]
Tại Mỹ, Bộ Lao động Mỹ (The U.S. Department of Labor) và Hiệp hội đào
tạo và Phát triển Mỹ (The American Society of Training and Development) gần đây
đã thực hiện một cuộc nghiên cứu về các kỹ năng cơ bản trong công việc. Kết luận
được đưa ra là có 13 kỹ năng cơ bản cần thiết để thành công trong công việc:
1. Kỹ năng học và tự học (learning to learn)
2. Kỹ năng lắng nghe (Listening skills)
3. Kỹ năng thuyết trình (Oral communication skills)
4. Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills)
5. Kỹ năng tư duy sáng tạo (Creative thinking skills)
6. Kỹ năng quản lý bản thân và tinh thần tự tôn (Self esteem)
7. Kỹ năng đặt mục tiêu, tạo động lực làm việc (Goal setting, motivation skills)
8. Kỹ năng phát triển cá nhân và sự nghiệp (Personal and career development skills)
9. Kỹ năng giao tiếp ứng xử và tạo lập quan hệ (Interpersonal skills)
10. Kỹ năng làm việc đồng đội (Teamwork)
11. Kỹ năng đàm phán (Negotiation skills)
12. Kỹ năng tổ chức công việc hiệu quả (Organizational effectiveness)
13. Kỹ năng lãnh đạo bản thân (Leadership skills)
Tại Úc, Hội đồng kinh doanh Úc (The Business Council of Australia – BCA)
và Phịng thương mại và cơng nghiệp Úc (the Australian Chamber of Commerce
and Industry - ACCI) với sự bảo trợ của Bộ Giáo dục, Đào tạo và Khoa học (the
7
Department of Education, Science and Training – DEST) và Hội đồng giáo dục
quốc gia Úc (the Australian National Training Authority -ANTA) đã xuất bản cuốn
“Kỹ năng hành nghề cho tương lai” (năm 2002). Cuốn sách cho thấy các kỹ năng và
kiến thức mà người sử dụng lao động yêu cầu bắt buộc phải có. Kỹ năng hành nghề
(employability skills), là các kỹ năng cần thiết khơng chỉ để có được việc làm mà
cịn để tiến bộ trong tổ chức thơng qua việc phát huy tiềm năng cá nhân và đóng
góp vào định hướng chiến lược của tổ chức. Các kỹ năng hành nghề bao gồm có 8
kỹ năng như sau:
1. Kỹ năng giao tiếp (Communication skills)
2. Kỹ năng làm việc đồng đội (Teamwork skills)
3. Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills)
4. Kỹ năng sáng tạo và mạo hiểm (Initiative and enterprise skills)
5. Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc (Planning and organising skills)
6. Kỹ năng quản lý bản thân (Self-management skills)
7. Kỹ năng học tập (Learning skills)
8. Kỹ năng cơng nghệ (Technology skills)
Chính phủ Canada cũng có một bộ phụ trách về việc phát triển kỹ năng cho
người lao động. Bộ Phát triển Nguồn Nhân lực và Kỹ năng Canada (Human
Resources and Skills Development Canada – HRSDC), có nhiệm vụ xây dựng
nguồn nhân lực mạnh và có năng lực cạnh tranh, giúp người Canada nâng cao năng
lực ra quyết định và năng suất làm việc để nâng cao chất lượng cuộc sống. Bộ này
cũng có những nghiên cứu đề đưa ra danh sách các kỹ năng cần thiết đối với người
lao động. Conference Board of Canada là một tổ chức phi lợi nhuận của Canada
dành riêng cho nghiên cứu và phân tích các xu hướng kinh tế, cũng như năng lực
hoạt động các tổ chức và các vấn đề chính sách cơng cộng. Tổ chức này cũng đã có
nghiên cứu và đưa ra danh sách các kỹ năng hành nghề cho thế kỷ 21
(Employability Skills 2000+) bao gồm các kỹ năng như:
1. Kỹ năng giao tiếp (Communication)
2. Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving)
3. Kỹ năng tư duy và hành vi tích cực (Positive attitudes and behaviours)
4. Kỹ năng thích ứng (Adaptability)
8
5. Kỹ năng làm việc với con người (Working with others)
6. Kỹ năng nghiên cứu khoa học, công nghệ và toán (Science, technology and
mathematics skills)[17]
Việc giáo dục kỹ năng sống ở khu vực đã được nghiên cứu và triển khai ở
nhiều nước. Ở Lào, giáo dục kỹ năng sống được lồng ghép vào chương trình đào tạo
chính qui, khơng chính qui và các trường sư phạm đào tạo giáo viên từ năm 1997.
Tại Campuchia chương trình giáo dục chính qui đã thực hiện việc tích hợp dạy kỹ
năng sống vào bài học của các môn cơ bản từ lớp 1 đến lớp 12. Tại Malaysia, Bộ
GD coi KNS là môn kỹ năng của cuộc sống [7].
Tháng 12 / 2003 tại Bali – Inđônesia đã diễn ra hội thảo về giáo dục KNS
trong giáo dục khơng chính quy với sự tham gia của 15 nước. Qua báo cáo của các
nước cho thấy có nhiều điểm chung và cũng có nhiều điểm riêng trong quan niệm
về giáo dục KNS của các nước. Mục tiêu của giáo dục KNS trong giáo dục khơng
chính quy ở hội thảo Bali là nhằm nâng cao tiềm năng của con người để có hành vi
thích ứng và tích cực nhằm đáp ứng nhu cầu sự thay đổi, các tình huống của cuộc
sống hàng ngày đồng thời tạo ra sự thay đổi và nâng cao chất lượng cuộc sống. [7]
1.1.2. Ở trong nước
Với Việt nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln quan tâm đến cơng tác giáo dục
thiếu nhi. Trong bài báo "1- 6" ký tên C.B đăng trên báo Nhân dân số ra ngày 01 6 - 1955, Bác đã đề ra nội dung giáo dục toàn diện đối với học sinh bao gồm: thể
dục, trí dục, mỹ dục, đức dục. Bác đã đưa ra quan điểm giáo dục thiếu nhi đó là:
"Trong q trình giáo dục thiếu nhi phải giữ tồn vẹn cái tính vui vẻ, hoạt bát, tự
nhiên, tự động, trẻ trung của chúng và trong lúc học, cũng cần làm cho chúng vui,
trong lúc vui cũng cần làm cho chúng học" [22]. Bác yêu cầu: "Cách dạy phải nhẹ
nhàng và vui vẻ, chớ gò ép thiếu nhi vào khuôn khổ của người lớn". Với nguyên
lý giáo dục "Học đi đôi với hành, giáo dục gắn liền với thực tiễn, nhà trường gắn
liền với xã hội", Bác đã từng nói: "Giáo dục phải theo hồn cảnh và điều kiện" và
"Một chương trình nhỏ mà được thực hành hẳn hoi cịn hơn một trăm chương trình
lớn mà không làm được"[2].
Trong xu thế hội nhập, nhiệm vụ giáo dục của các nước là đào tạo thế hệ trẻ
năng động, sáng tạo, có những năng lực chủ yếu như: năng lực thích ứng, năng lực
9
tự hoàn thiện, năng lực hợp tác, năng lực hoạt động xã hội.... Nói cách khác là đào
tạo một lớp người mới tinh thơng về nghề nghiệp, có khả năng thích ứng cao với
những biến động của cuộc sống.
Ở Việt Nam, mục tiêu của giáo dục phổ thông đã được qui định tại điều 27 Luật Giáo dục 2005 như sau: "Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh
phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản,
phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con
người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho
học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc" [21]. Thuật ngữ KNS được người Việt Nam biết đến bắt đầu từ chương
trình của UNICEF (1996) [34]: "Giáo dục KNS để bảo vệ sức khoẻ và phòng chống
HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường". Giai đoạn đầu của
chương trình, khái niệm KNS được giới thiệu chỉ bao gồm những KNS cốt lõi như:
Kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng ra quyết
định, kỹ năng kiên định và kỹ năng đạt mục tiêu. Ở giai đoạn này chương trình chỉ
tập trung vào các chủ đề giáo dục sức khoẻ của thanh thiếu niên. Giai đoạn hai của
chương trình mang tên: "Giáo dục sống khoẻ mạnh và KNS" trong đó nội dung của
khái niệm KNS và giáo dục KNS đã được phát triển sâu sắc hơn. Ngành Giáo dục
đã triển khai chương trình đưa giáo dục KNS vào hệ thống giáo dục chính qui và
khơng chính qui. Nội dung giáo dục của nhà trường phổ thông được định hướng bởi
mục tiêu giáo dục KNS. Các nội dung giáo dục KNS cơ bản đã được triển khai ở
các cấp THCS gồm năng lực thích nghi, năng lực hành động, năng lực ứng xử, năng
lực tự học suốt đời; định hướng học sinh: học để biết, học để làm, học để chung
sống và học để tự khẳng định.
Việc giáo dục KNS ở các bậc học THCS và THPT được thực hiện chủ yếu
thơng qua chương trình các mơn học và các hoạt động giáo dục của nhà trường cùng
với một số chương trình dự án do nước ngồi tài trợ. Cụ thể với cấp THCS những
môn học được khai thác nhằm giáo dục KNS cho học sinh là môn Giáo dục cơng
dân, mơn Cơng nghệ, Sinh học…
Đã có một số cơng trình nghiên cứu trong nước đề cập đến vấn đề KNS nói
chung và KNS trong nhà trường nói riêng như: “Kỹ năng sống cho tuổi vị thành
10
niên” của tác giả Nguyễn Thị Oanh [26]; “Cẩm nang tổng hợp kỹ năng hoạt động
thanh thiếu niên” của tác giả Phạm Văn Nhân [24]; Kỹ năng thanh niên tình
nguyện” của tác giả Trần Thời. “Giáo dục kỹ năng sống trong môn Giáo dục công
dân ở trường THCS” của tác giả Đặng Thúy Anh – Lê Minh Châu. Trong cuốn
“Chuyên đề giáo dục KNS” - tác giả Nguyễn Thanh Bình (2009)[7] đã đề cập đến
vấn đề xã hội hoá giáo dục Mầm non, Tiểu học và THCS, THPT trên địa bàn xã
phường. Các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Trần Văn Tính, Vũ
Phương Liên với tài liệu “Phương pháp giáo dục Giá trị sống – Kỹ năng sống cho
học sinh phổ thông” [19] và Bài giảng “Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho
học sinh THCS” của các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc – Đinh Thị Kim Thoa- Đặng
Hoàng Minh…[20]. Đặc biệt trong các tài liệu này vấn đề quản lý nhà nước được đề
cập đến trong bối cảnh xã hội hoá giáo dục và đặt ra những vấn đề liên quan đến
giáo dục pháp luật, giáo dục KNS[15]. Đẩy mạnh và tăng cường giáo dục KNS
đồng thời phải tổ chức giáo dục KNS cho các em theo tinh thần xã hội hoá. Có thể
nhận thấy ở Việt Nam trong những năm gần đây đã có nhiều cơng trình nghiên cứu
về vấn đề giáo dục KNS, một số cơng trình đã đi sâu nghiên cứu một số lĩnh vực
nội dung và phương thức giáo dục KNS, các đề tài đã phân tích làm rõ thực trạng
trước tính cấp bách của vấn đề giáo dục KNS, một số đề tài đã đề cập đến những
hình thức giáo dục kỹ năng sống cụ thể trong nhà trường phổ thông, đề xuất các
biện pháp giáo dục KNS cho học sinh, sinh viên. Tuy nhiên hiện nay ở các trường
THPT việc giáo dục KNS cho học sinh mới chỉ được thực hiện ở mức độ tích hợp ở
một số môn học: Giáo dục công dân, Công nghệ, mà chưa khai thác hết nội lực của
việc giáo dục kỹ năng sống thông qua các hoạt động tập thể, hoạt động GDNGLL
trong nhà trường để thực hiện có hiệu quả nội dung giáo dục KNS cho học sinh
THPT trong bối cảnh hiện nay.
1.2. Một số khái niệm sử dụng để nghiên cứu đề tài
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý (thuật ngữ tiếng Anh là Management, tiếng latinh. manum agere điều khiển bằng tay) đặc trưng cho quá trình điều khiển và dẫn hướng tất cả các bộ
phận của một tổ chức, thường là tổ chức kinh tế, thông qua việc thành lập và thay
11
đổi các nguồn tài nguyên [1].
Khái niệm “quản lý” được hình thành từ rất lâu và cùng với sự phát triển của tri
thức nhân loại cũng như nhu cầu của thực tiễn nó được xây dựng và phát triển ngày
càng hoàn thiện hơn. Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý vừa là
khoa học, vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ thống xã hội cả ở tầm vĩ mô
và vi mô. Hoạt động quản lý là hoạt động cần thiết phải thực hiện khi những con người
kết hợp với nhau trong các nhóm, các tổ chức nhằm đạt mục tiêu chung.
Chính vì thế quản lý được hiểu bằng nhiều cách khác nhau và được định
nghĩa ở nhiều khía cạnh khác nhau trên cơ sở những quan điểm và các cách tiếp cận
khác nhau:
- Cách tiếp cận theo thực tiễn
Trên cơ sở phân tích sự quản lý bằng cách nghiên cứu kinh nghiệm thông
thường qua các trường hợp cụ thể. Từ việc nghiên cứu những trường hợp thành
công hoặc thất bại, sai lầm ở các trường hợp cá biệt của những người quản lý cũng
như những dự định của họ để giải quyết những vấn đề đặc trưng, để từ đó giúp họ
hiểu được phải làm như thế nào để quản lý có hiệu quả trong những hoàn cảnh
tương tự.
- Cách tiếp cận theo lý thuyết hệ thống
Cách tiếp cận này cho phép xem xét các hoạt động quản lý như một hệ thống
hoàn chỉnh bao gồm những yếu tố và mối liên hệ tương tác giữa các nhân tố để đạt
được mục tiêu đã xác định.
- Cách tiếp cận theo thuyết hành vi
Dựa trên những ý tưởng cho rằng quản lý là làm cho cơng việc hồn thành
thơng qua con người. Do vậy việc nghiên cứu nên tập trung vào mối quan hệ giữa
người với người. Đây là trường hợp phải tập trung vào khía cạnh con người trong
quản lý, vào niềm tin khi con người làm việc cùng nhau để hoàn thành các mục tiêu
thì “con người nên hiểu con người”. Với học thuyết này giúp con người quản lý
ứng xử một cách có hiệu quả hơn với những người dưới quyền.Tác giả Nguyễn
Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: định nghĩa quản lý một cách kinh điển
nhất là: “tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
12
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [12, tr.9].
Ngày nay hoạt động quản lý được định nghĩa rõ hơn: “Quản lý là quá trình
đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo), và kiểm tra”.
Theo tác giả Trần Khánh Đức:“Quản lý là hoạt động có ý thức của con
người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành động
của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một
cách hiệu quả nhất” [14].
Bất cứ một xã hội nào cũng được xem như là một hệ quản lý: một nhà máy,
một xí nghiệp, một trường học hay một quốc gia...Mỗi hệ quản lý bao gồm hai bộ
phận gắn bó khăng khít với nhau:
+ Bộ phận quản lý (giữ vai trò chủ thể quản lý) có chức năng điều khiển hệ
quản lý, làm cho nó vận hành với mục tiêu đã đặt ra.
+ Bộ phận bị quản lý (đối tượng quản lý - giữ vai trò khách thể quản lý) gồm
những người thừa hành trực tiếp sản xuất và bản thân quá trình sản xuất.
Trong quản lý chủ thể quản lý và đối tượng quản lý lại có mối quan hệ hữu
cơ, tác động qua lại với nhau nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Khi mục tiêu của
tổ chức thay đổi sẽ tác động đến đối tượng quản lý thông qua chủ thể quản lý.
Từ sự phân tích cách tiếp cận và quan niệm của các học giả đã nêu ta có thể
hiểu: “Quản lý là tác động có định hướng có chủ định của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đưa hệ thống đạt đến mục tiêu đã định và làm cho nó vận
hành tiến lên một trạng thái mới về chất”. [12, tr.9].
Quá trình quản lý có thể được khái quát bằng sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 1.1. Khái quát quá trình quản lý
Bộ phận quản lý
(Chủ thể quản lý)
Mục tiêu
Bộ phận bị quản lý
(khách thể quản lý)
13
Theo quan điểm của tổ chức UNESCO, hệ thống các chức năng quản lý bao
gồm 8 vấn đề sau: xác định nhu cầu – thẩm định và phân tích dữ liệu – xác định
mục tiêu kế hoạch hoá (bao gồm cả phân công trách nhiệm, phân phối các nguồn
lực, lập chương trình hành động) – triển khai cơng việc – điều chỉnh – đánh giá – sử
dụng liên hệ và tái xác định các vấn đề cho quá trình quản lý tiếp theo.
Theo quan điểm quản lý hiện đại, từ các hệ thống chức năng quản lý nêu trên,
có thể khái quát một số chức năng cơ bản sau:
1. Kế hoạch
2. Tổ chức
3. Chỉ đạo (bao gồm cả sửa chữa, uốn nắn và phối hợp)
4. Kiểm tra (bao gồm cả thanh tra, kiểm sốt và kiểm kê).
Như vậy, tuy có nhiều cách phân loại chức năng quản lý khác nhau (khác về
số lượng chức năng và tên gọi các chức năng). Suy về thực chất các hoạt động có
những bước đi giống nhau để đạt tới các mục tiêu. Ngày nay cịn có thể có các tác
giả trình bày chức năng quản lý nói chung (hoặc chức năng QLGD nói riêng) theo
những quan điểm phân loại khác nhau, nhưng nền tảng của vấn đề vẫn là 4 chức
năng cơ bản theo quan điểm quản lý hiện đại
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Nếu xem quản lý là một thuộc tính bất biến, nội tại của mọi hoạt động xã hội,
thì quản lý giáo dục cùng là một thuộc tính tất yếu của mọi hoạt động giáo dục có
mục đích.
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý giáo dục, song thường người ta
đưa ra quan niệm quản lý giáo dục theo hai cấp độ chủ yếu:
QLGD Vĩ mô
Vi mô
Quản lý cấp vĩ mô:
Quản lý vĩ mô tương ứng với khái niệm về quản lý một nền giáo dục (hệ thống
giáo dục) và quản lý vi mô tương ứng với khái niệm về quản lý một nhà trường.
“Ở cấp độ vĩ mô, quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý vào hệ thống giáo dục quốc dân nhằm huy
động và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho mục tiêu phát
14
triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia”.
Như vậy, quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm làm cho toàn bộ hệ thống giáo dục vận hành theo
đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục
tiêu phát triển giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra.
Chủ thể quản lý điều khiển các thành tố trong hệ thống quản lý thông qua
hoạt động của các tổ chức thành viên trong hệ thống đó.
Tính chất chỉ huy – chấp hành là đặc trưng nổi trội trong quan hệ quản lý.
Tuy nhiên, chủ thể quản lý và đối tượng quản lý đều có mục đích chung.
Quản lý giáo dục có nhiệm vụ tạo ra và duy trì một mơi trường thuận lợi để
mỗi cá nhân có thể hoạt động đạt được hiệu quả cao trong quá trình đạt đến mục
đích chung.
Ở cấp độ vi mơ
“Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý vào hệ thống tổ chức giáo dục của nhà trường nhằm điều khiển các
thành tố trong hệ thống phối hợp hoạt động theo đúng chức năng, đúng kế hoạch,
đảm bảo cho quá trình giáo dục đạt được mục đích, mục tiêu đã xác định với hiệu
quả cao nhất”.
Tiếp cận theo góc độ điều khiển học, có thể hiểu q trình quản lý giáo dục là
hoạt động tổ chức và điều khiển quá trình giáo dục nhằm thực hiện có hiệu quả mục
đích, mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Theo khái niệm trên, quá trình quản lý giáo dục được hiểu như một quá trình
vận động của các thành tố có mối quan hệ tương tác lẫn nhau trong hệ thống tổ chức
của nhà trường. Hệ thống đó bao gồm các thành tố cơ bản là: chủ thể quản lý, đối
tượng quản lý, nội dung, phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý. Các thành tố đó
ln vận động trong mối liên hệ tương tác lẫn nhau, đồng thời diễn ra trong sự chi
phối, tác động qua lại với mơi trường kinh tế, chính trị, xã hội chung quanh.
+ Như vậy, thuật ngữ “quản lý nhà trường” có thể xem là đồng nghĩa với
quản lý giáo dục ở tầm vi mô. Song cần nhận rõ tác động của chủ thể quản lý đến
nhà trường có hai loại tác động từ bên ngoài và tác động bên trong nhà trường.
+ Tác động từ bên ngoài nhà trường là tác động của các cơ quan quản lý giáo
15