Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

(Luận văn thạc sĩ) rèn luyện cho học sinh kĩ năng tiến hành thí nghiệm trong dạy học sinh học 10 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ NGA

RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH KĨ NĂNG
TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC
SINH HỌC 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM SINH HỌC
Chuyên ngành lý luận và phương pháp dạy học bộ môn sinh học
Mã số: 60 14 01 11

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ NGA

RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH KĨ NĂNG
TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC
SINH HỌC 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM SINH HỌC
Chuyên ngành lý luận và phương pháp dạy học bộ môn sinh học
Mã số: 60 14 01 11

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Thị Thanh Hội


HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢM ƠN
Với lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô
giáo TS. Phan Thị Thanh Hội, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi
trong suốt q trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi cũng nhận được những sự giúp đỡ
vô cùng quý báu của các tập thể và cá nhân:
Tôi xin cảm ơn Hội đồng Khoa học và phòng Đào tạo của trường Đại
học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội; Các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp
giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt khố học.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám hiệu, cán bộ, giáo viên
và học sinh các trường THPT Chương Mỹ A, trường THPT Chương Mỹ B,
trường THPT Chúc Động, trường THPT Xuân Mai thuộc Huyện Chương Mỹ
- TP Hà Nội đã luôn tạo mọi điều kiện cho tôi tiến hành khảo sát tình hình
thực tế dạy học và thực nghiệm sư phạm.
Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, cùng các
anh chị em, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tơi trong q trình
thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2014

Tác giả

Nguyễn Thị Nga

i



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1.

GV

Giáo viên

2.

HS

Học sinh

3.

KN

Kĩ năng

4.

PPDH


Phương pháp dạy học

5.

PTTQ

Phương tiện trực quan

6.

SGK

Sách giáo khoa

7.

SH

Sinh học

8.

THPT

Trung học phổ thơng

9.

THTN


Tiến hành thí nghiệm

10.

TN

Thí nghiệm

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ...................................................................................................... i
Danh mục các từ viết tắt ................................................................................. ii
Mục lục ......................................................................................................... iii
Danh mục các bảng ........................................................................................ v
Danh mục các hình ........................................................................................ vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
PHẦN 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI............... 7
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................. 7
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 7
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 9
1.2. Cơ sở lí luận .......................................................................................... 11
1.2.1. Kĩ năng ............................................................................................... 11
1.2.2. Kĩ năng tiến hành thí nghiệm .............................................................. 14
1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 16
1.3.1. Thực trạng của việc dạy học các bài thực hành thí nghiệm ở trường
THPT ........................................................................................................... 16
1.3.2. Thực trạng về rèn luyện kĩ năng tiến hành thí nghiệm của học sinh ở

trường THPT ................................................................................................ 19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................. 21
CHƯƠNG 2. RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH KĨ NĂNG TIẾN HÀNH
THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 10 TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG ...................................................................................................... 22
2.1. Xác định mục tiêu, phân tích cấu trúc nội dung chương trình Sinh học 10
THPT để xác định các thí nghiệm ................................................................ 22
2.1.1. Mục tiêu chương trình Sinh học 10 THPT .......................................... 22
2.1.2. Cấu trúc nội dung chương trình Sinh học 10 THPT ............................ 24
2.1.3. Các bài thí nghiệm trong chương trình Sinh học 10 THPT ................. 27

iii


2.2. Quy trình tiến hành thí nghiệm .............................................................. 31
2.1.1. Xây dựng quy trình tiến hành thí nghiệm............................................ 31
2.1.2. Ví dụ vận dụng quy trình tiến hành thí nghiệm trong dạy học SH 10
THPT ........................................................................................................... 35
2.3. Quy trình rèn luyện cho học sinh kĩ năng tiến hành thí nghiệm ............. 39
2.2.1. Thiết kế quy trình rèn luyện cho học sinh kĩ năng tiến hành thí nghiệm ... 39
2.2.2. Ví dụ vận dụng quy trình rèn luyện cho HS kĩ năng tiến hành thí nghiệm ..... 41
2.4. Tổ chức rèn luyện cho học sinh kĩ năng tiến hành thí nghiệm................ 46
2.4.1. Giáo án sử dụng thí nghiệm trong khâu hình thành kiến thức mới ...... 46
2.4.2. Giáo án sử dụng thí nghiệm trong củng cố, ôn tập kiến thức............... 59
2.5. Thiết kế các tiêu chí đánh giá kĩ năng tiến hành thí nghiệm ................... 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................. 67
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................. 68
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ...................................................... 68
3.2. Đối tượng thực nghiệm .......................................................................... 68
3.3. Kế hoạch thực nghiệm ........................................................................... 68

3.4. Thời gian thực nghiệm........................................................................... 68
3.5. Nội dung và phương pháp thực nghiệm ................................................. 68
3.5.1. Nội dung thực nghiệm ........................................................................ 68
3.5.2. Phương pháp thực nghiệm .................................................................. 69
3.6. Cách đánh giá kết quả thực nghiệm ....................................................... 69
3.7. Kết quả thực nghiệm.............................................................................. 69
3.7.1. Phân tích định lượng........................................................................... 69
3.7.2. Phân tích định tính .............................................................................. 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................. 77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 80
PHỤ LỤC.................................................................................................... 83

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Kết quả điều tra GV Sinh học THPT về Việc sử dụng thí nghiệm
trong dạy học................................................................................................ 17
Bảng 1.2. Kết quả khảo sát mức độ sử dụng thí nghiệm trong dạy học Sinhhọc
ở trường THPT ............................................................................................. 17
Bảng 1.3. Kết quả điều tra thực trạng sử dụng TN trong tiến trình dạy học SH ... 18
Bảng 2.1. Nội dung chương trình Sinh học 10 (cơ bản và nâng cao) ............ 25
Bảng 2.2: Các tiêu chí đánh giá kĩ năng tiến hành thí nghiệm. ..................... 65
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá định lượng về kĩ năng THTN của HS trong thực
nghiệm. ........................................................................................................ 70

v



DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ quy trình THTN .................................................................. 32
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình rèn luyện cho HS kĩ năng THTN ......................... 40
Hình 3.1: So sánh kết quả rèn luyện KN hình thành giả thuyết qua 3 bài ..... 72
Hình 3.2: So sánh kết quả rèn luyện KN xác định biến độc lập, biến phụ thuộc
qua 3 bài ....................................................................................................... 73
Hình 3.3: So sánh kết quả rèn luyện KN bố trí thí nghiệm qua 3 bài ............ 73
Hình 3.4: So sánh kết quả rèn luyện KN tiến hành các bước TN qua 3 bài ... 74
Hình 3.5: So sánh kết quả rèn luyện KN phân tích dữ liệu qua 3 bài ............ 75
Hình 3.6: So sánh kết quả rèn luyện KN phân tích kết quả và rút ra kết luận
qua 3 bài ....................................................................................................... 75

vi


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục - đào tạo luôn được xem là nhân tố quan trọng, quyết định cho
sự phát triển kinh tế nhanh, mạnh và bền vững. Thế kỉ XXI được xem là thế
kỷ của công nghệ thông tin và truyền thông, sự phát triển như vũ bão của
cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đã làm cho khối lượng tri thức của
nhân loại tăng lên một cách nhanh chóng. Để khơng bị tụt hậu trong chặng
đường thế kỉ này, giáo dục cần phải có sự đối mới để đào tạo ra những con
người năng động, sáng tạo đáp ứng được yêu cầu của thời đại.
Do đó, Đảng và nhà nước ta đã đưa ra đường lối chủ trương chính sách
đúng đắn và hợp lý, được thể hiện trong Luật giáo dục 2005. Luật Giáo dục
2005 được Quốc hội Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa X, kì họp thứ 10
thơng qua và quy định rõ: “Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo
ngun lí học đi đơi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận

gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và
giáo dục xã hội”. Trong đó cũng nêu rõ về phương pháp giáo dục phải phát
huy tính tích cực, chủ động, tư duy sáng tạo của người học nhằm đào tạo con
người phát triển toàn diện, khơng chỉ có tri thức mà cịn phải có năng lực tư
duy, hình thành các kĩ năng, một trong những kĩ năng khơng thể thiếu đó là
kĩ năng tiến hành thí nghiệm.
Đối với mơn Sinh học, là mơn khoa khoa học thực nghiệm. Hầu hết các
hiện tượng, khái niệm, quy luật, quá trình trong sinh học đều bắt nguồn từ
thực tiễn. Biểu diễn thí nghiệm là một trong những phương pháp quan trọng
để tổ chức học sinh nghiên cứu các hiện tượng sinh học. B.P. Exipốp có viết:
“Khơng thể hình dung được việc giảng dạy sinh vật học trong nhà trường mà
lại khơng có quan sát, khơng có thí nghiệm học tập”. Điều này cho thấy tầm
quan trọng của việc tổ chức tiến hành thí nghiệm cũng như việc hình thành
cho học sinh kĩ năng tiến hành thí nghiệm trong dạy học sinh học.

1


Việc hình thành và phát triển cho HS kĩ năng thí nghiệm đóng vai trị
quan trọng trọng dạy học các mơn khoa học tự nhiên nói chung và mơn Sinh
học nói riêng. Để làm được điều này, GV cần phải hướng dẫn cho HS các
thao tác làm thí nghiệm thơng qua nhiều bài học khác nhau, HS có thể thực
hiện trên lớp học, trong phịng thí nghiệm hay ở nhà.
Tuy nhiên, việc rèn luyện kĩ năng làm thí nghiệm chưa thực sự được
chú trọng trong dạy học ở trường phổ thơng vì nhiều lí do, trong đó có những
lí do như điều kiện cơ sở vật chất không đáp ứng được u cầu bài thí
nghiệm, năng lực của GV có hạn hay GV ngại mất thời gian chuẩn bị…Nên
HS chưa thực sự được rèn luyện các thao tác thí nghiệm. Từ những lí do trên
tơi đã chọn đề tài: “Rèn luyện cho học sinh kĩ năng tiến hành thí nghiệm
trong dạy học Sinh học 10 trung học phổ thông”.

2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng quy trình rèn luyện kĩ năng tiến hành thí nghiệm và vận dụng
quy trình trong dạy học Sinh học 10 THPT để rèn luyện cho học sinh kĩ năng
tiến hành thí nghiệm.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc hình thành kĩ năng tiến
hành thí nghiệm của học sinh trong dạy học sinh học 10 THPT.
Đánh giá thực trạng của việc dạy thực hành thí nghiệm cũng như thực
trạng rèn luyện kĩ năng tiến hành thí nghiệm của học sinh trong dạy học Sinh
học ở một số trường THPT.
Xây dựng quy trình tiến hành thí nghiệm trong dạy học SH 10 THPT.
Thiết kế quy trình rèn luyện kĩ năng tiến hành thí nghiệm trong dạy học
Sinh học 10 THPT.
Xây dựng các bài thực hành thí nghiệm trong chương trình Sinh học 10 THPT
và một số giáo án dạy học theo hướng rèn luyện kĩ năng tiến hành thí nghiệm.

2


Thiết kế các tiêu chí đánh giá kĩ năng tiến hành thí nghiệm.
Thực nghiệm sư phạm,để đánh giá tính khả thi và tính hiện thực của giả
thuyết đề tài.
4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quy trình tiến hành thí nghiệm và kĩ năng tiến hành thí nghiệm trong dạy
học SH 10 THPT.
Quy trình rèn kĩ năng tiến hành thí nghiệm trong dạy học Sinh học 10
THPT.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học Sinh học 10 THPT.

5. Vấn đề nghiên cứu
Làm thế nào để rèn luyện cho học sinh kĩ năng tiến hành thí nghiệm
thơng qua dạy học sinh học 10 THPT?
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được quy trình rèn luyện cho HS kĩ năng tiến hành thí
nghiệm và vận dụng quy trình trong dạy học Sinh học 10 THPT sẽ rèn luyện
được cho học sinh kĩ năng tiến hành thí nghiệm.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu quy trình rèn luyện kĩ năng tiến hành thí
nghiệm cho học trong dạy học Sinh học 10 – Tại Trường THPT Chương Mỹ
A – Huyện Chương Mỹ – Thành Phố Hà Nội.
8. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lí luận của đề tài
Đề tài nghiên cứu sẽ góp phần hồn thiện cơ sở lý luận của việc xây
dựng và vận dụng quy trình để rèn luyện kĩ năng tiến hành thí nghiệm cho học
sinh trong dạy học Sinh học 10 THPT.

3


8.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Bước đầu đánh giá được thực trạng cơng tác thực hành thí nghiệm và
thực trạng kĩ năng tiến hành thí nghiệm của học sinh.
Xây dựng được quy trình tiến hành thí nghiệm và quy trình rèn luyện
cho học sinh kĩ năng tiến hành thí nghiệm trong dạy học Sinh học 10 THPT.
Thiết kế các tiêu chí đánh giá kĩ năng tiến hành thí nghiệm.
Xây dựng được một số giáo án dạy học theo hướng rèn luyện cho HS kĩ
năng tiến hành thí nghiệm.
9. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:

9.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu về Tâm lý học, Giáo dục học, Lí luận và phương pháp dạy
học môn Sinh và các tài liệu về Giáo dục có liên quan đến đề tài.
Nghiên cứu nội dung kiến thức phần sinh học 10 THPT đặc biệt là các
bài thực hành, kỹ thuật thực hiện các thí nghiệm…
Tham khảo tài liệu sách báo, tạp chí, internet…
9.2. Phương pháp điều tra sư phạm
Xây dựng các phiếu điều tra giáo viên và HS về thực trạng dạy học thực
hành thí nghiệm ở các trường THPT.
Điều tra thực trạng kĩ năng tiến hành thí nghiệm của học sinh.
9.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tổ chức thực nghiệm sư phạm về quy trình rèn luyện cho học sinh kĩ
năng tiến hành thí nghiệm trong dạy học sinh học 10 tại trường THPT
* Tiến hành thực nghiệm:
- Thiết kế giáo án cho lớp thực nghiệm (TN).
- Tổ chức thực nghiệm tại trường THPT:

4


+ Chọn các trường thực nghiệm: Các trường TN có đủ cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học.
+ Chọn GV thực nghiệm.
+ Đối tượng thực nghiệm: HS lớp 10 THPT.
+ Bố trí thực nghiệm: Tiến hành dạy thực nghiệm 3 bài có sử dụng bài
tập thực nghiệm đã đề xuất.
+ Xây dựng hệ thống câu hỏi khảo sát cho lớp TN.
+ Phân tích, xử lý và thống kê số liệu thực nghiệm.
9.4. Phương pháp xử lý số liệu
Dùng toán xác xuất thống kê để xử lý các kết quả thu được từ thực

nghiệm sư phạm.
Sử dụng phương pháp thống kế tốn học để từ đó có thể đưa ra những
kết luận chính xác và hợp lí trong q trình nghiên cứu.
Để xác định được thực trạng về vai trò THTN trong dạy học Sinh học
cũng như nhu cầu muốn được rèn luyện KN THTN của HS chúng tôi tiến
hành thăm dị và xử lý kết quả bằng cách tính phần trăm như sau:
Ví dụ: Gọi S: số % người chọn phương án A
Gọi B: số người lượng người lựa chọn phương án A
Gọi C: tổng số người được thăm dị
S=

B
x 100%
C

10. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và phụ lục, cùng danh mục
tài liệu sách tham khảo, luận văn gồm những nội dung chính sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn

5


Chương 2: Rèn luyện cho học sinh kĩ năng tiến hành thí nghiệm
trong dạy học sinh học 10 THPT
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

6



PHẦN 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Rèn luyện kĩ năng tiến hành thí nghiệm cho HS trong dạy học nói
chung, dạy học Sinh học nói riêng là vấn đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu
của các nhà khoa học trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Chúng tơi điểm qua
tình hình nghiên cứu từ các cơng trình tiêu biểu dưới đây:
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Theo chủ nghĩa Mac-Lênin, thế giới khách quan tồn tại độc lập bên
ngoài ý thức con người, con người khơng những có khả năng nhận thức được
thực tại khách quan mà còn tác động vào thế giới khách quan để cải tạo thực
tiễn, cải tạo tự nhiên phục vụ cho nhu cầu của con người.V.I. Lênin đã tóm tắt
q trình nhận thức hiện thực khách quan gồm các bước: “Từ trực quan sinh
động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con
đường biện chứng của nhận thức hiện thực khách quan” [4]. Trong dạy học,
để hình thành tri thức mới cho HS, bắt buộc chúng ta cũng phải tuân theo
logic nhận thức như vậy.
Trong giáo dục, vấn đề sử dụng TN thực hành đã được nghiên cứu từ
rất lâu và được xem là một trong những vấn đề quan trọng, cơ bản nhất của
quá trình dạy học. Nhà giáo dục kiệt xuất J.A Cômenxki (1592 - 1670) cho
rằng: “Sẽ khơng có gì hết trong trí não nếu như trước đó khơng có gì trong
cảm giác”[24]. Vì vậy, dạy học bắt đầu khơng thể từ sự giải thích về các sự
vật mà phải từ sự quan sát trực tiếp chúng. Nếu chúng ta muốn dạy cho HS
biết các sự vật một cách vững chắc, đúng đắn, thì càng phải dạy quan sát và
qua chứng minh bằng cảm tính.... Dạy học dựa vào cảm giác càng nhiều thì
kiến thức càng chính xác. Từ đó, Cơmenxki rút ra kết luận: “Lời nói khơng
bao giờ được đi trước sự vật”.
Có thể thấy rằng, đóng góp lớn nhất của J.A. Cơmenxki là ở chỗ ông
đã tổng kết và phát triển kinh nghiệm tích lũy được về trực quan nói chung,

TN thực hành nói riêng và áp dụng nó một cách có ý thức vào quá trình dạy

7


học. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện đại, khi mà phương pháp suy diễn và
mơ hình trừu tượng chiếm một vị trí quan trọng trong q trinh nhận thức thì
việc sử dụng phương tiện trực quan cần được điều chỉnh cho phù hợp.
Cũng xuất phát từ chỗ xem quan sát là cơ sở của mọi tri thức, G.
Pestalossi (1746 - 1827), nhà giáo dục học Thụy Sỹ cho rằng: số cơ quan
cảm giác tham gia vào quá trình nhận thức càng lớn thì kiến thức của chúng
ta càng chính xác hơn. Tuy vậy, khác với J.A. Cômenxki, G. Pestalossi cho
rằng TN thực hành được xem là điểm tựa để biến những biểu tượng chưa rõ
ràng thành những biểu tượng rõ ràng, chính xác. K. D. Usinxki (1824 - 1870)
đã đi xa hơn trong vệc vận dụng phương tiện trực quan nói chung và các TN
thực hành nói riêng vào quá trình dạy học. Ơng cho rằng trực quan chính là
phương tiện để phát triển tư duy. Trực quan là cái ban đầu và là nguồn gốc
của mọi tri thức, cảm giác cung cấp tài liệu cho hoạt động trí tuệ của con
nguời. Trực quan làm quá trình lĩnh hội tri thức của HS trở nên dễ dàng, tự
giác, có ý thức và vững chắc hơn; tạo ra hứng thú học tập, kích thích tính tích
cực của HS; là phương tiện tốt nhất giúp GV gần gũi với HS, HS gần gũi với
thực tiễn và là phương tiện quan trọng để phát triển tư duy HS [22].
Trong cuốn “Giáo dục học” của N.V. Savin ơng đã nhấn mạnh mục
đích của cơng tác thực hành là để đảm bảo việc củng cố và cụ thể hóa các tri
thức lí luận mà HS đã thu nhận được, thực hiện đầy đủ hơn mối quan hệ giữa
lí luận và thực tiễn. Thơng qua việc quan sát, HS thực hành, ông cũng nhận
thấy trong quá trình thực hiện cơng việc, nhất là những cơng việc mang tính
tổng hợp dễ làm nảy sinh ở các em những nhu cầu áp dụng độc lập các tri
thức. Nó cũng có thể là những tri thức mà HS đã tiếp nhận để đưa ra sử dụng
trong những tình huống quen thuộc, hoặc cũng có thể là những sáng tạo mới,

nhờ đó mà khả năng sáng tạo tiếp tục phát triển. Cũng theo tác giả, việc mở
rộng khối lượng các công việc thực hành trong học tập đã thúc đây lí luận dạy
học tìm kiếm các điều kiện để nâng cao hiệu quả của chính các biện pháp
này. Như vậy, Savin đã khẳng định rõ mục đích, ý nghĩa của hoạt động thực
hành trong dạy học, song ông lại chưa đi sâu vào các vấn đề khác của hoạt

8


động thực hành, phân loại các dạng thực hành hoặc làm thế nào để rèn luyện
các kĩ năng thực hành (phương pháp, biện pháp rèn luyện kĩ năng thực hành)
cho HS [27].
Như vậy, qua nghiên cứu các tài liệu chúng tơi nhận thấy các tác giả
nước ngồi đã tập trung nghiên cứu giải quyết những vấn đề chung về lí luận
thực hành: khẳng định quan niệm, vai trò, ý nghĩa, cách phân loại các kĩ năng
thực hành cho HS. Tuy nhiên, làm thế nào để rèn luyện kĩ năng thực hành cho
HS trong dạy học Sinh học thì hầu như chưa được đề cập đến. Song, những
vấn đề mà các nhà nghiên cứu đề cập về thực hành trong dạy học chính là
những gợi ý, định hướng giúp chúng tơi giải quyết những vấn đề mà đề tài
đặt ra.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, trong giai đoạn gần đây, vấn đề sử dụng TN thực hành đã
được nhiều tác giả quan tâm. Một số tác giả như: Thái Duy Tuyên, Tần Doãn
Quới, Vũ Trọng Rỹ, Võ Chấp, Nguyễn Cương, Đinh Quang Báo, Phạm Hữu
Tòng, Nguyễn Đức Thâm, Trần Quốc Đắc, Tơ Xn Giáp, Cao Xn
Ngun... đã có những nghiên cứu về vị trí, vai trị, cấu trúc, mối quan hệ của
phương tiện trực quan (trong đó có các TN thực hành) với các thành tố của
quá trình dạy học;
Cuốn “Giáo dục học” các tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt nhấn
mạnh trong dạy học nhất định phải gắn tri thức HS đã được tiếp nhận với

thực tiễn bằng những hoạt động cụ thể. Có như vậy mới đảm bảo nguyên tắc
thống nhất giữa lí luận với thực tiễn, một trong những nguyên tắc cơ bản của
lí luận dạy học. Qua hoạt động thực tiễn những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo HS
nắm được sẽ hòa nhập vào hệ thống tri thức kĩ năng, kĩ xảo đã có và trở thành
những phần hữu cơ trong hệ thống đó. Hệ thống này phải được củng cố
thường xun thì chúng mới tồn tại một cách vững chắc [26].
Tác giả Phạm Viết Vượng trong cuốn “Giáo dục học” (2000) đã chỉ ra

9


5 khâu để tiến hành một quá trình dạy học (QTDH) đối với một bài học cụ
thể: GV đề xuất nhiệm vụ học tập; tổ chức cho HS nhận thức tài liệu mới; hệ
thống hóa tài liệu đã học; vận dụng kiến thức vào giải quyết các bài tập thực
hành; kiểm tra lại các kết quả học tập. Các khâu này được sắp xếp theo trình
tự và được vận dụng một cách linh hoạt. Trong đó, khâu vận dụng kiến thức
vào giải quyết các bài tập thực hành có mối quan hệ chặt chẽ với các khâu
khác, tạo nên một QTDH thống nhất [35].
Trong lĩnh vực Sinh học, vấn đề sử dụng TN trong quá trình dạy học ở
trường THPT đã được nghiên cứu rộng rãi và vận dụng có hiệu quả.
Năm 1999, Trịnh Bích Ngọc và Phan Minh Tiến cũng đã nghiên cứu
việc tổ chức các hoạt động quan sát, TN trong dạy học Sinh học ở trường
THCS. Từ đó các tác giả đã đề xuất quy trình tổ chức cho HS quan sát và
tiến hành TN, theo hướng tích cực hóa hoạt động của HS [32].
Năm 2003, Nguyễn Vinh Hiển từ sự phân tích vai trị của hoạt động
quan sát, TN trong q trình dạy học nói chung và dạy học SH nói riêng đã
đề xuất biện pháp, quy trình sử dụng TN trong dạy học kiến thức hình thái,
sinh lí thực vật SH 6 [20].
Năm 2005, Hồng Thị Kim Huyền đã xây dựng cấu trúc bài thực hành
phương pháp dạy học SH nhằm nâng cao chất lượng thực hành và bồi dưỡng

năng lực tự học cho sinh viên trường đại học sư phạm [21].
Năm 2006, Nguyễn Thị Thắng đã đề xuất một số kinh nghiệm thực
hiện thành công các TN thực hành trong dạy học SH 8 [31].
Năm 2007, Dương Tiến Sỹ trên cơ sở phân tích những khó khăn trong
q trình dạy học SH, đặc điểm tâm lí nhận thức của HS lớp 6, những hạn
chế của các TN nên đã đề xuất biện pháp sử dụng TN ảo để tích hợp giáo dục
mơi trường trong dạy học SH 6 [29].
Như vậy việc nâng cao chất lượng giáo dục thì cải tiến PPDH là một
nhân tố quan trọng. Vấn đề đổi mới PPDH lấy HS làm trung tâm đang được
đề cập đến ở hầu hết các sách, các tài liệu giáo dục. Nói đến việc phát huy
tính tích cực của HS trong học tập Sinh học, các tác giả đã bàn đến công tác
thực hành ở nhiều mức độ khác nhau với nhiều cơng trình nghiên cứu. Tuy

10


nhiên những nghiên cứu về kĩ năng tiến hành thí nghiệm hay làm thế nào để
hình thành và rèn luyện kĩ năng tiến hành thí nghiệm trong dạy học Sinh học
THPT vẫn cịn hạn chế.
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Kĩ năng
1.2.1.1. Khái niệm kĩ năng
Theo gốc Hán - Việt “kĩ” là khéo léo, “năng” là có thể.
Theo từ điển Oxford thì “KN là khả năng làm tốt việc gì đó”.
Ngồi ra trong nhiều tài liệu giáo dục có các cách định nghĩa khác như:
Theo tác giả V. A Krutetxki; A.G.Kôvalev, kĩ năng là việc nắm vững cách
thức hành động.
Theo A.V. Pêtrơpxki thì “KN là cách thức hành động dựa trên cơ sở tổ
hợp những tri thức và kĩ xảo. KN được hình thành bằng con đường luyện tập
tạo khả năng cho con người thực hiện hành động không chỉ trong những điều

kiện quen thuộc mà trong cả những điều kiện thay đổi”.
Theo Trần Bá Hồnh thì “KN là khả năng vận dụng những tri thức thu
nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tiễn” [16].
Trong khi đó, Nguyễn Ánh Tuyết cho rằng “KN là năng lực của con
người biết vận hành các thao tác của một hành động theo đúng quy trình[21].
Như vậy, có nhiều định nghĩa về kĩ năng. Tuy nhiên, trong nghiên cứu
của chúng tôi vận dụng định nghĩa của tác giả Nguyễn Bá Minh. Theo
Nguyễn Bá Minh thì “KN là khả năng thực hiện có hiệu quả một hành động
hay một loạt hành động nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng những kiến
thức đã có để giải quyết một nhiệm vụ, thực hiện một cơng việc nào đó ở một
cấp độ tiêu chuẩn xác định [25].
Cũng theo Nguyễn Bá Minh khi xem xét KN, cần chú ý một số điểm sau:
“- KN bao giờ cũng gắn với một hành động cụ thể và được xem như một
đặc điểm của hành động. KN là một mặt kỹ thuật của hành động, biểu hiện
mức độ đúng đắn và thành thục của hành động. Khơng có kĩ năng chung

11


chung, hay nói cách khác KN khơng phải là một hiện tượng tự thân mà nó
ln gắn với một hành động cụ thể.
- Bất cứ KN nào cũng phải dựa trên cơ sở lý thuyết (phải hiểu mục đích,
biết cách thức đi đến kết quả và hiểu những điều kiện cần thiết để triển khai
cách thức đó). KN chỉ có được khi con người biết vận dụng kiến thức vào
trong thực tiễn một cách có hiệu quả. Ngược lại, KN được hình thành vững
chắc sẽ làm cho việc ghi nhớ kiến thức thêm vững vàng và sâu sắc hơn.
- Tính đúng đắn, sự thành thạo, linh hoạt và mềm dẻo là một tiêu chuẩn
quan trọng để xác định sự hình thành và phát triển của KN. Một hành động
chưa được gọi là KN nếu còn mắc nhiều lỗi hay tốn nhiều thời gian và sức
lực, các thao tác diễn ra cịn rập khn, cứng nhắc …

- KN là sản phẩm của hoạt động thực tiễn, là kết quả của một quá trình tập
luyện mà nên” [25].
Như vậy, hầu hết chúng ta đều phải thừa nhận rằng KN được hình thành
khi chúng ta áp dụng kiến thức vào thực tiễn. KN học được do quá trình lặp đi
lặp lại một hoặc một nhóm hành động nhất định nào đó. KN ln có chủ đích
và định hướng rõ ràng.
KN được xây dựng trên nền tảng kiến thức và muốn đạt được KN thì đối
tượng phải được rèn luyện hoặc tự rèn luyện theo một quy trình nhất định nào
đó. Điều này cũng có nghĩa là KN chỉ có thể đạt được qua q trình đào tạo
và có cơ hội vận dụng vào trong thực tế.
1.2.1.2. Quy trình hình thành và rèn luyện kĩ năng
Bất kỳ KN nào dù đơn giản hay phức tạp, thuộc bất kỳ lĩnh vực nào thì
cũng cần quá trình học tập để hình thành và cần đến quá trình rèn luyện để
tích luỹ kinh nghiệm hành động thì mới mang đến hiệu quả. Tuy nhiên, con
đường để hình thành và cách thức luyện tập như thế nào thì mang lại hiệu quả
cao?
Trong tác phẩm “Dạy học ngày nay” (1998), Geoffey Petty đề xuất một
quy trình chung cho việc hình thành và rèn luyện KN. Quy trình gồm 8 bước
như sau[15].

12


Giải thích
Làm chi tiết
Sử dụng kinh nghiệm mới học
Kiểm tra và hiệu chỉnh
Hỗ trợ trí nhớ
Ơn tập và sử dụng
Đánh giá

Thắc mắc
Theo chương trình đào tạo của dự án VAT (Vietnam Australia
Training) thì quy trình GV hình thành KN cho người học được tiến hành qua
các bước sau:
Bước 1. GV biểu diễn toàn bộ thao tác của KN một
lần theo tốc độ bình thường, khơng giải thích
Bước 2. GV lặp lại toàn bộ thao tác của KN một lần
nữa với tốc độ chậm và có giải thích
Bước 3. GV hướng dẫn từng bước một, học viên làm
theo
Bước 4. Học viên tự thực hành lại với sự trợ giúp
của GV
Bước 5. Học viên tự lực thực hiện lại các thao tác

13


KN có thể chia thành 3 nhóm: KN tư duy, KN học tập và KN đặc trưng
trong dạy học Sinh học. Nhóm KN đặc trưng trong dạy học Sinh học gồm các
KN: KN tiến hành thí nghiệm, KN quan sát, KN thu thập mẫu vật, phân tích
mẫu vật và KN thiết kế mơ hình. Từ sự phân chia KN như trên, chúng tơi
nhận thấy quy trình rèn luyện của VAT đưa ra thích hợp để hình thành với
loại KN tiến hành thí nghiệm, mà đây chính là loại KN chúng tơi muốn rèn
luyện cho học sinh. Vì vậy chúng tơi sử dụng lý thuyết trên để xây dựng quy
trình rèn luyện KN tiến hành thí nghiệm cho HS.
1.2.2. Kĩ năng tiến hành thí nghiệm
1.2.2.1. Khái niệm thí nghiệm
* Khái niệm thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm.
- Khái niệm thí nghiệm: TN là việc gây ra một hiện tượng, một sự biến
cố nào đó trong điều kiện xác định để tìm hiểu, nghiên cứu, kiểm tra hay

chứng minh [10].
TN được sử dụng để học bài mới; củng cố, hoàn thiện kiến thức; kiểm
tra, đánh giá kiến thức. TN có thể do GV biểu diễn, hoặc HS tự tiến hành. TN
có thể tiến hành trong lớp, trong phịng TN, ngồi vườn hoặc tại nhà.
- Khái niệm tiến hành thí nghiệm: Theo chúng tơi, tiến hành thí nghiệm
là việc thực hiện các thao tác TN, được HS thực hiện, để HS có thể nắm rõ
mục đích TN, điều kiện TN. Qua tiến hành, quan sát TN, HS xác định được
bản chất của hiện tượng, quá trình, và tìm được các quy luật Sinh học
* Cách tiến hành thí nghiệm
TN là một q trình chủ động của con người. Tùy theo mục đích, nội
dung mà TN có các bước tiến hành cụ thể khác nhau. Tuy vậy, TN ln có
một quy trình thực hiện chung là:
Bước 1: Xác định giả thuyết TN bằng cách xác định vấn đề cần xem
xét, và phỏng đoán kết quả sau khi tiến hành thử nghiệm vấn đề đó. Để dễ
dàng và cụ thể hơn, ta trả lời các câu hỏi tương ứng: “Ai hay Cái gì? Khi nào?
Như thế nào và tại sao?”.
Bước 2: Xác định các biến phụ thuộc, chính là các yếu tố khơng đổi
trong TN về giá trị, từ đó xác định phương án TN, phương án đối chứng.
Bước 3: Xác định biến độc lập hay yếu tố TN có giá trị thay đổi. Mỗi
TN chỉ nên sử dụng một biến, các yếu tố còn lại được cố định để dễ so sánh.

14


Bước 4: Xác định các cấp của biến độc lập, tức xác định khoảng giá trị
thay đổi của yếu tố TN.
Bước 5: Xác định các số lượng TN cần bố trí và quan sát; bằng số lần
lặp lại nhân với số giá trị cần thử trên biến phụ thuộc.
Bước 6: Thu thập và xử lí số liệu.
* Các quy tắc tiến hành thí nghiệm

TN được hình thành từ thực tiễn quan sát, nghiên cứu. Muốn tìm hiểu
đúng quy luật của tự nhiên thì khi tiến hành TN - tách bộ phận ra khỏi chỉnh
thể phải tuân theo các quy tắc sau:
+ Lặp lại nhiều lần, đảm bảo tính khách quan. Kết quả chỉ có giá trị khi
giống nhau trên số lượng lớn mẫu nghiên cứu khác nhau.
+ Các yếu tố không TN cần giống nhau, chỉ thay đổi các yếu tố TN.
+ Sử dụng thống kê và xác suất để xử lí số liệu.
+ Bố trí TN trong cùng một thời gian và không gian.
+ Đảm bảo yếu tố ngẫu nhiên.
+ Xác định khoảng giá trị thử nghiệm của các yếu tố TN.
+ Phải có vật đối chứng và vật TN.
* Phân loại thí nghiệm trong dạy học Sinh học
+ Theo mục đích của lí luận dạy học
- TN hình thành kiến thức mới.
- TN củng cố và hoàn thiện kiến thức.
- TN để kiểm tra - đánh giá.
- TN để vận dụng kiến thức.
+ Theo thời gian cho kết quả TN
- TN ngắn hạn.
- TN dài hạn.
+ Theo địa điểm tiến hành TN
- TN trong phòng TN.
- TN ở vườn trường.
- TN ở ngoài đồng ruộng.

15


* Vai trị của thí nghiệm trong dạy học Sinh học
Sinh học là ngành khoa học tự nhiên, nghiên cứu về sự sống. Đối tượng

của SH là thế giới sống. Trong đó, làm TN là phương pháp cơ bản, đặc trưng
cho hoạt động nghiên cứu và dạy học SH.
Trong dạy học SH, GV sử dụng phương pháp thực hành TN khi nghiên
cứu q trình sinh lí, ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái lên sinh vật,… HS
tự mình khám phá ra những điều mới mẻ từ những tác động chủ ý lên đối tượng
TN, qua đó kích thích hứng thú học tập, tạo sự say mê, niềm tin khoa học. Các
em thấy được vai trò của con người trong việc chinh phục, cải tạo tự nhiên.
Do đó trong dạy học SH, TN có vai trị đặc biệt quan trọng. Các TN
khơng chỉ giúp HS hồn thiện kĩ năng, kĩ xảo mà kết quả TN còn củng cố niềm
tin khoa học cho HS.
Như vậy, TN là một loại PTTQ có tác dụng giáo dục HS một cách toàn
diện, đáp ứng được nhiệm vụ trí dục - đức dục tốt nhất [20].
1.2.2.2. Kĩ năng tiến hành thí nghiệm
KN tiến hành thí nghiệm là khả năng chủ thể thực hiện thành thục các
thao tác thí nghiệm.
KN tiến hành thí nghiệm thực chất là HS thực hiện các thao tác làm các
tiêu bản hiển vi, tiến hành quan sát dưới kính lúp, sử dụng kính hiển vi, thu
thập xử lý mẫu vật, bố trí và thực hiện một số thí nghiệm giản đơn để tìm hiểu
ngun nhân, giải thích một số hiện tượng, q trình sinh học….
Muốn hình thành KN tiến hành thí nghiệm ở HS một cách vững chắc
thì đối tượng phải được rèn luyện hoặc tự rèn luyện theo một quy trình hoặc
HS phải có có cơ hội được vận dụng lý thuyết vào thực hành.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Thực trạng của việc dạy học các bài thực hành thí nghiệm ở trường
THPT
Để điều tra thực trạng của việc dạy học các bài thực hành thí nghiệm ở
một số trường THPT chúng tôi tiến hành điều tra 25 GV Sinh học ở 04 trường
THPT: Trường THPT Chương Mỹ A, Trường THPT Chương Mỹ B, Trường
THPT Chúc Động, Trường THPT Xuân Mai - thành phố Hà Nội.


16


Nội dung thăm dị được chúng tơi thể hiện trong các câu hỏi thuộc
phiếu thăm dò (xem phụ lục 1). Qua thăm dị chúng tơi thu được kết quả sau
đây:
Bảng 1.1: Kết quả điều tra GV Sinh học THPT về Việc sử dụng thí nghiệm
trong dạy học
Mức đơ cần thiết và lí do

Số
phiếu

Tỉ lệ
(%)

A. Mức độ cần thiết
- Rất cần thiết.
- Cần thiết.
- Khơng cần thiết.
B. Các lí do

18
7
0

72
28
0


- Kích thích được hứng thú học tập của HS.

21

84

- Phát huy được tính tích cực, độc lập, sáng tạo
của HS.

19

76

- Đảm bảo kiến thức vững, chắc.
- Chuẩn bị công phu, mất nhiều thời gian.

23
12

92
48

- Hiệu quả bài học không cao.
- Không thi cử

1
18

4
72


Bảng 1.2. Kết quả khảo sát mức độ sử dụng thí nghiệm trong dạy học
Sinhhọc ở trường THPT
Mức độ sử dụng
- Thường xuyên.
- Thỉnh thoảng

Số phiếu
8
16

Tỉ lệ (%)
32
64

1

4

- Không sử dụng

17


×