Tải bản đầy đủ (.pdf) (184 trang)

(Luận văn thạc sĩ) sử dụng grap nhằm nâng cao chất lượng dạy học sinh học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 184 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NÔI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HÀ THỊ THU TRANG

SỬ DỤNG GRAP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY HỌC SINH HỌC 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM SINH HỌC

Chun ngành: LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MƠN SINH HỌC)
Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn khoa học: TS.Nguyễn Thế Hưng

HÀ NỘI - 2009


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài ...................................................................................1
2.Lịch sử nghiên cứu ...............................................................................3
3.Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................6
4.Giả thuyết nghiên cứu...........................................................................6
5.Giả thuyết nghiên cứu...........................................................................6
6.Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................7
7. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................7
8.Những đóng góp mới của đề tài.............................................................8
9. Cấu trúc của luận văn............................................................................8
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI................9
1.1.Tổng quan về lí thuyết Grap................................................................9


1.1.1.Khái niệm về Grap……………………………………………..9
1.1.2.Cơ sở khoa học của việc chuyển hoá Grap
toán học thành Grap dạy học.............................................................9
1.1.3.Grap dạy học……………………………..…………..….…...14
1.2.Đặc điểm chƣơng trình sinh học 11..................................................17
1.2.1.Nhiệm vụ của chương trình Sinh học 11................................17
1.2.2. Nội dung chương trình Sinh học lớp 11................................19
1.3.Thực trạng việc sử dụng Grap trong dạy học sinh học 11.............22
1.3.1.Thực trạng dạy và học Sinh học 11.........................................22
1.3.1.1.Việc học của HS……………………………………...…...22


1.3.1.2.Về phía GV..........................................................................24
1.3.2. Nguyên nhân của thực trạng dạy học Sinh học 11.................27
Chƣơng 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG GRAP TRONG
DẠY HỌC SINH HỌC 11.........................................................................28
2.1. Nguyên tắc xây dựng Grap trong dạy học Sinh học........................28
2.2. Phân loại một số Grap trong dạy học................................................29
2.2.1.. Phân loại theo kí hiệu sơ đồ....................................................29
2.2.2. Phân loại theo nội dung............................................................29
2.2.3. Phân loại theo các khâu của quá trình dạy học.......................29
2.2.4. Phân loại theo mục tiêu dạy học...............................................29
2.2.5. Phân loại theo mức độ hoàn thiện kiến thức...........................30
2.3.Các bƣớc lập Grap……………………………………………………30
2.4.Sử dụng Grap trong dạy học Sinh học 11…………………………...31
2.4.1.Sử dụng Grap trong nghiên cứu tài liệu mới………………...31
2.4.2. Sử dụng Grap trong khâu củng cố, hoàn thiện kiến thức.......51
2.4.3. Sử dụng Grap trong khâu kiểm tra - đánh giá.........................65
2.4.4. Sử dụng Grap để mở rộng và nâng cao kiến thức cho HS.....74
2.4.5. Sử dụng Grap để rèn kỹ năng cho HS......................................77

2.4.5.1. Sử dụng Grap để rèn kỹ năng thu thập và xử lý thông tin.......77
2.4.5.2. Sử dụngGrap để rèn kỹ năng hệ thống hoá kiến thức..............82
2.4.5.3. Sử dụng Grap để rèn kỹ năng so sánh……………………….85
2.4.5.4. Sử dụng Grap để rèn kỹ năng suy luận....................................88
2.4.5.5. Sử dụng Grap để rèn kỹ năng làm việc nhóm..........................92
2.5. Một số lƣu ý khi sử dụng Grap trong dạy học Sinh học lớp 11.......96
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM..................................................97
3.1. Mục đích, nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm...........97
3.1.1. Mục đích thực nghiệm...............................................................97
2


3.1.2. Nội dung thực nghiệm...............................................................97
3.1.3. Phương pháp thực nghiệm....................................................97
3.2. Xử lý số liệu......................................................................................98
3.2.1. Phân tích kết quả định tính...................................................98
3.2.2. Phân tích kết quả định lượng...............................................99
3.3. Kết quả thực nghiệm......................................................................102
3.3.1. Phân tích định tính...............................................................102
3.3.2. Phân tích định lượng ...........................................................106
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................117
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC KÍ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
DH
ĐC


Dạy học
Đối chứng

GV
HS
NXB
PHT

Giáo viên
Học sinh
Nhà xuất bản
Phiếu học tập

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

SGK Sách giáo khoa
THPT
Trung học phổ thông
TN Thực nghiệm
TV

Thực vật

4


MỞ ĐẦU

1.Lí do chọn đề tài
1.1.Xuất phát từ tính cấp thiết của việc đổi mới phương pháp dạy học
ở trường THPT
Trong "chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010", Đảng và Nhà nước
ta đã nhận định: "Sau 15 năm đổi mới, giáo dục Việt Nam đã đạt được những
thành tựu quan trọng nhưng còn những yếu kém, bất cập". Một trong những
điểm còn yếu kém của nền giáo dục Việt Nam đó là " Chương trình, giáo
trình, phương pháp giáo dục chậm đổi mới, chậm hiện đại hóa".[ 3]
Để khắc phục những tồn tại trên, một trong những giải pháp được đề
xuất của chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 là " Đổi mới và hiện đại
hóa phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền đạt tri thức thụ động, thầy
giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp
cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học; tự thu nhận thơng tin
một cách hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp; phát triển được năng lực
của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động , tính tự chủ của học sinh.".[3 ]
Định hướng đổi mới PPDH đã được thể chế trong luật giáo dục ở khoản
2 Điều 28: " Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm từng lớp học,
môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh".
Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề cấp thiết mang tính
thời sự với sự nghiệp giáo dục nước nhà, đổi mới phương pháp dạy học phải
trở thành một ưu tiên chiến lược để tìm giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao
chất lượng dạy học.
1.2.Xuất phát từ hiệu quả của việc sử dụng Grap trong dạy học

1



Quá trình nhận thức của con người gồm 3 giai đoạn là tích lũy thơng tin,
khái qt hóa - trừu tượng hóa, mơ hình hóa thơng tin bằng các tri thức. [8].
Trong quá trình học tập, học sinh tiếp nhận thơng tin và tri thức khoa học
để hình thành tri thức cá nhân. Thông qua tri giác, học sinh sẽ khái qt hóa,
trừu tượng hóa và cuối cùng mơ hình hóa thơng tin để ghi nhớ theo mơ hình.
Mơ hình là vật thể được dựng lên dưới dạng sơ đồ, cấu trúc vật lí, dạng
kí hiệu hay cơng thức tương ứng với đối tượng nghiên cứu nhằm phản ánh, tái
tạo dưới dạng đơn giản và sơ đồ nghiên cứu.
Mơ hình hóa là một hành động học tập giúp con người diễn đạt logic
khái niệm một cách trực quan. Qua mô hình, các mối quan hệ của khái niệm
được chuyển vào trong[4]. Việc dạy học sinh cách mơ hình hóa các mối quan
hệ cũng như khả năng sử dụng mơ hình đó để phân tích đối tượng là việc làm
cần thiết nhằm phát triển trí tuệ học sinh.
Sử dụng grap trong dạy học thực chất là hành động mơ hình hóa, tạo ra
các đối tượng nhận tạo tương tự về mặt nào đó với đối tượng hiện thực để tiện
cho việc nghiên cứu. Như vậy, Grap thuộc loại mơ hình "mã hóa", tức là loại
mơ hình mà các yếu tố trực quan bị loại bỏ, chỉ còn các mối quan hệ lơgic.
Loại mơ hình này có ý nghĩa quan trọng trong các thao tác tư duy như hình
thành biểu tượng, trừu tượng hóa - khái quát hóa.
Vận dụng graph vào dạy học, học sinh lĩnh hội kiến thức nhanh chóng
vào độ bền của kiến thức cao. Sử dụng Grap trong dạy học là cách thức tổ
chức tạo ra những sơ đồ học tập ở trong tư duy của học sinh; thúc đẩy quá
trình tự học, tự nghiên cứu, đặc biệt rèn luyện năng lực hệ thống hóa kiến
thức và năng lực sáng tạo của học sinh.
Xuất phát từ chương trình Sinh học THPT và chương trình Sinh học 11,
chúng tơi lựa chọn đề tài nghiên cứu: "Sử dụng Grap nhằm nâng cao chất
lượng dạy học Sinh học 11".
2.Lịch sử nghiên cứu
2



2.1.Tình hình nghiên cứu về sử dụng Grap trên thế giới
Việc sử dụng Grap được nhiều tác giả ở các nước trên thế giới nghiên
cứu, đặc biệt là các nhà toán học. Điều này được thể hiện rõ nhất trong các
cơng trình nghiên cứu của các nhà tốn thế kỉ XVIII, XIX như: G.Tary (XIX),
Euler (1726)... và sau này là các cơng trình của Bacakep – P – Xaiati G,
Bezek... Các nghiên cứu này tập trung chủ yếu vào việc phát triển lí thuyết
grap trong tốn học và những ứng dụng của lí thuyết grap trong một số ngành
khoa học như: Vật lí, Hóa học, Sinh học, Điều khiển học...[1]
Claude Berge (1958) đã viết cuốn "Lý thuyết graph và những ứng dụng
của nó". Trong cuốn sách này tác giả đã trình bày những khái niệm và định lí
tốn học cơ bản của lý thuyết Grap, đặc biệt là ứng dụng của lí thuyết grap
trong nhiều lĩnh vực[3].
A.M.Xokhor (1965) là người đầu tiên đã vận dụng một số quan điểm
của lý thuyết Grap (chủ yếu là những nguyên lý về việc xây dựng một Grap
có hướng) để mơ hình hố 23 nội dung tài liệu giáo khoa (một khái niệm, một
định luật...). A.M.Xokhor đã sử dụng Grap để mơ hình hố tài liệu giáo khoa
mơn hố học. A.M Xokhor cũng giải thích rằng: Grap nội dung của một tài
liệu giáo khoa cho phép người giáo viên có những đánh giá sơ bộ về một số
đặc điểm dạy học của tài liệu đó. Grap giúp học sinh cấu trúc hố một cách dễ
dàng nội dung tài liệu giáo khoa và hiểu bản chất, nhớ lâu hơn, vận dụng hiệu
quả hơn[3].
V.X.Poloxin (1965) dựa theo cách làm của A.M.Xokhor đã dùng
phương pháp grap để diễn tả trực quan những diễn biến của một tình huống
dạy học, tức là đã diễn tả bằng một sơ đồ trực quan trình tự những hoạt động
của giáo viên và học sinh trong việc thực hiện một thí nghiệm hố học[3].
Theo V.X.Poloxin, tình huống dạy học là đơn vị cấu trúc - nguyên tố,
là "tế bào" của bài lên lớp. Nó là bộ phận đã phân hố của bài lên lớp, bao
gồm tổ hợp những điều kiện cần thiết (mục đích, nội dung, phương pháp) để
3



thu được những kết quả hạn chế riêng biệt. Tuy nhiên, phương pháp Grap mà
V.X.Poloxin đưa ra chưa được dùng như một phương pháp dạy học.
V.X.Poloxin cũng mơ tả trình tự các thao tác dạy học trong một 25 tình huống
dạy học bằng grap. Qua đó có thể so sánh các phương pháp dạy học được áp
dụng cho cùng một nội dung[3].
V.P.Garkumôp (1972) đã sử dụng phương pháp Grap để mơ hình hố
các tình huống của dạy học nêu vấn đề, phát huy tính tích cực của học sinh
trên cơ sở đó mà phân loại các tình huống có vấn đề của bài học[3].
2.2.Tình hình nghiên cứu về việc sử dụng Grap dạy học ở Việt Nam
Ở Việt Nam, việc sử dụng Grap trong dạy học đã được nghiên cứu
trong những năm gần đây. Từ năm 1971, trong những công trình của mình,
Nguyễn Ngọc Quang đã nghiên cứu những ứng dụng cơ bản của lý thuyết
Grap trong khoa học giáo dục, đặc biệt trong lĩnh vực giảng dạy Hoá học.
Trần Trọng Dương (1980) đã nghiên cứu đề tài: "Áp dụng phương
pháp graph và algorit hoá để nghiên cứu cấu trúc và phương pháp giải, xây
dựng hệ thống bài toán về lập cơng thức hố học ở trường phổ thơng". Tác
giả đã áp dụng phương pháp Grap và algorit hoá vào việc phân loại các kiểu
bài tốn về lập cơng thức hố học và đưa ra kết luận:
• Phương pháp Grap và algorit cho phép chúng ta nhìn thấy rõ cấu trúc
của một đầu bài toán hoá học, cấu trúc và các bước giải bài tốn.
• Bằng grap có thể phân loại, sắp xếp các bài toán về hoá học thành hệ
thống bài tốn có lơgic giúp cho việc dạy và học có kết quả hơn[3].
Nguyễn Đình Bào (1983) nghiên cứu sử dụng Grap để hướng dẫn ơn
tập mơn Tốn. Cùng thời gian đó Nguyễn Anh Châu đã nghiên cứu sử dụng
Grap hướng dẫn ôn tập môn Văn. Các tác giả này đã sử dụng sơ đồ Grap để
hệ thống hoá kiến thức mà học sinh đã học trong một chương hoặc trong một
chương trình nhằm thiết lập mối liên hệ các phần kiến thức đã học, giúp cho
học sinh ghi nhớ lâu hơn [3].

4


Phạm Tư (1983) đã nghiên cứu đề tài "Dùng Grap nội dung của bài lên
lớp để dạy và học chương Nitơ - Photpho ở lớp 11 trường phổ thông trung
học", tác giả đã nghiên cứu việc dùng phương pháp Grap với tư cách là
phương pháp dạy học đối với bài lên lớp nghiên cứu tài liệu mới về hoá học ở
chương "Nitơ -Photpho" lớp 11 trường trung học phổ thông. Đồng thời, tác
giả cũng đã xây dựng quy trình áp dụng phương pháp này cho giáo viên và
học sinh qua tất cả các khâu (chuẩn bị bài, lên lớp, tự học ở nhà, kiểm tra
đánh giá) và đưa ra một số hình thức áp dụng trong dạy và học hố học [37].
Nguyễn Chính Trung (1987) nghiên cứu "Dùng phương pháp Graph
lập chương trình tối ưu để dạy mơn Sử". Trong cơng trình này tác giả đã
nghiên cứu chuyển hố Grap toán học vào lĩnh vực giảng dạy khoa học quân
sự [38].
Hoàng Việt Anh (1993) nghiên cứu "Vận dụng phương pháp sơ đồ grap vào giảng dạy địa lý các lớp 6 và 8 ở trường trung học cơ sở". Tác giả
đã tìm hiểu và vận dụng phương pháp Grap trong quy trình dạy học mơn Địa
lý ở trường trung học cơ sở và đã bổ sung một phương pháp dạy học cho
những bài thích hợp, trong tất cả các khâu lên lớp (chuẩn bị bài, nghe giảng,
ôn tập, kiểm tra) nhằm nâng cao năng lực lĩnh hội tri thức, nâng cao chất
lượng dạy học bộ mơn Địa lí. Tác giả đã sử dụng phương pháp grap phát triển
tư duy của học sinh trong việc học tập địa lí và rèn luyện kỹ năng khai thác
sách giáo khoa cũng như các tài liệu tham khảo khác [1].
Phạm Thị My (2000) nghiên cứu vấn đề “Ứng dụng lí thuyết graph xây
dựng và sử dụng sơ đồ để tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh trong
dạy học sinh học ở trường THPT”. Tác giả đã đưa ra cách thức xây dựng và
sử dụng sơ đồ trong dạy học Sinh học, đặc biệt là trong dạy học phần di
truyền [27].
Nguyễn Phúc Chỉnh (2005) nghiên cứu vấn đề “Nâng cao hiệu quả dạy
học giải phẫu sinh lí người ở trung học cơ sở bằng áp dụng phương pháp

5


grap”. Tác giả nghiên cứu một cách hệ thống về lý thuyết Grap và ứng dụng
lý thuyết grap trong dạy học Giải phẫu - Sinh lý người [3].
Nhìn chung, các nghiên cứu này tập trung xem xét nguyên tắc xây dựng
Grap trong dạy học và cách sử dụng grap nội dung, Grap hoạt động trong dạy
học. Hiện nay chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu về việc sử dụng Grap
trong dạy học Sinh học 11 THPT . Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Sử dụng Grap nhằm nâng cao chất lượng dạy học Sinh học 11.”
3.Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đưa ra nguyên tắc, quy trình xây dựng, sử dụng Grap trong dạy
học Sinh học 11, nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
4.Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu:
*Đối tượng nghiên cứu:
Quy trình thiết kế và sử dụng Grap trong dạy học Sinh học 11.
*Khách thể nghiên cứu:
Quá trình dạy học Sinh học 11
5.Giả thuyết nghiên cứu:
Những quy trình thiết kế và sử dụng Grap trong dạy học Sinh học 11 mà
đề tài đề xuất sẽ phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong
việc tìm tịi, lĩnh hội tri thức; góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
6.Nhiệm vụ nghiên cứu:
-Nghiên cứu tổng quan về lí thuyết Grap, tổng quan về tình hình nghiên
cứu việc sử dụng Grap trong dạy học nhằm phát huy tính tích cực học tập của
học sinh.
-Nghiên cứu đặc điểm chương trình Sinh học 11; từ đó đưa ra những
thuận lợi, khó khăn trong dạy học Sinh học 11.

6



-Điều tra thực trạng dạy học Sinh học 11 ở 1 số trường THPT trên đại
bàn TP. Hải Dương.
-Xác định hệ thống các nguyên tắc cơ bản xây dựng Grap trong dạy học,
cách thức sử dụng Grap trong dạy học.
-Đề xuất việc thiết kế và sử dụng 1 số Grap trong chương trình Sinh học
lớp 11.
-Thực nghiệm sư phạm: nhằm đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng
Grap trong dạy học Sinh học 11.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu:
*Phương pháp nghiên cứu lí thuyết:
-Tổng hợp và phân tích cơ sở lí luận của dạy học tích cực, đặc biệt là lí
thuyết Grap trong dạy học.
-Phân tích chương trình, nội dung kiến thức trong SGK Sinh học 11.
*Phương pháp điều tra sư phạm:
+Sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu về việc sử dụng các phương pháp
tích cực trong dạy học sinh học 11 ở 1 số trường THPT.
+Dự giờ và trao đổi trực tiếp với các giáo viên, tham khảo ý kiến của
giáo viên dạy bộ môn Sinh học.
*Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Tiến hành thực nghiệm dạy học ở nhóm lớp TN và ĐC để đánh giá tính
hiệu quả, tính khả thi của việc sử dụng Grap trong dạy học Sinh học 11.
*Phương pháp thống kê toán học: Các số liệu thu được trong thực
nghiệm sư phạm được xử lí bằng phương pháp thống kê tốn học với sự hỗ
trợ của phần mềm excel.
8.Những đóng góp mới của đề tài:

7



Đề tài chỉ dừng lại ở việc thiết kế một số Grap trong một số bài thuộc
chương trình Sinh học 11. Đề tài còn đề xuất cách sử dụng Grap hiệu quả
nhằm phát huy tính tích cực của người học.
9. Cấu trúc của luận văn:
Phần mở đầu
Kết quả nghiên cứu:
Chương 1: Cở sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Thiết kế và sử dụng Grap trong dạy học Sinh học 11
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Kết luận và khuyến nghi ̣

8


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.Tổng quan về lí thuyết Grap
1.1.1.Khái niệm về Grap
Theo từ điển Anh – Việt, grap( graph) có nghĩa là đồ thị - biểu đồ gồm
có một đường hoặc nhiều đường biểu diễn sự biến thiên của các đại lượng.
Nhưng từ Grap trong lí thuyết Grap lại bắt nguồn từ từ “ Graphic” nghĩa là
tạo ra một hình ảnh rõ ràng, chi tiết, sinh động trong tư duy [1].
Grap có nguồn gốc là một trong những lí thuyết thuộc chuyên ngành
tốn học, sau đó đã được nghiên cứu trong các lĩnh vực khoa học khác. Trên
thế giới và ở Việt Nam đã có nhiều tác giả nghiên cứu chuyển hóa Grap tốn
học vào dạy học với vai trị như một phương pháp dạy học.
1.1.2.Cơ sở khoa học của việc chuyển hố Grap tốn học thành
Grap dạy học
Việc chuyển hóa Grap toán hoc thành Grap dạy học dựa trên những cơ
sở khoa học sau: cơ sở tốn học (lí thuyết Grap), cơ sở triết học( phương

pháp tiếp cận cấu trúc – hệ thống), cơ sở tâm lí học sư phạm, cơ sở lí luận
dạy học.
*Cơ sở tốn học
Một Grap gồm một tập hợp các điểm (gọi là đỉnh) và một tập hợp các
đoạn thẳng (gọi là cạnh) hay đoạn cong (gọi là cung). Mỗi cạnh (cung) nối
với hai đỉnh khác nhau, và hai đỉnh khác nhau được nối bằng nhiều nhất 1
cạnh.[27]
Nội dung chính của lí thuyết Grap là các cạnh của Grap thẳng hay
cong, dài hay ngắn, các đỉnh ở vị trí nào khơng phải là điều quan trọng mà
điều bản chất là grap có bao nhiêu đỉnh, bao nhiêu cạnh, đỉnh nào được nối
với đỉnh nào, từ đó chia grap thành: Grap có hướng và Grap vơ hướng; Grap
về chu trình; Grap hình cây.
9


+Grap vô hướng: Nếu mỗi cạnh của Grap không phân biệt điểm đầu
và điểm cuối thì đó là Grap vơ hướng.
+Grap có hướng: Nếu với mỗi cạnh của Grap, ta phân biệt hai đầu,
một đầu là gốc và một đầu là cuối thì đó là Grap có hướng.

Hình 1.1. Grap vơ hướng và grap có hướng
Trong dạy học, người ta quan tâm nhiều đến Grap có hướng vì Grap
có hướng cho biết cấu trúc của đối tượng nghiên cứu.
Ví dụ: Grap cấu trúc tế bào nhân thực
Tế bào nhân thực

Tế bào chất
Màng sinh chất

Nhân tế bào


Hình 1.2. Grap cấu trúc tế bào nhân thực
+Grap về chu trình: Trong một Grap nếu có một dãy cạnh nối tiếp
nhau (hai cạnh nối tiếp là hai cạnh có chung một đầu mút) thì được gọi là
một đường đi. Một đường đi khép kín (đầu đường trùng với cuối đường) và
qua ít nhất ba cạnh được gọi là một chu trình. Trong dạy học, ứng dụng bài
tốn về chu trình có thể lập được các grap về các chu trình hay các vịng tuần
hồn.

10


Kì trước

Kì trung
gian

Kì cuối

Kì giữa

Kì sau

Giai đoạn phân bào
Hình 1.3. Chu kì tế bào
+Grap hình “cây”: là một Grap liên thơng khơng có chu trình. Khảo
sát về cây là một nội dung quan trọng của lí thuyết Grap và có nhiều ứng
dụng trong thực tiễn. Có hai loại cây là cây đa phân và cây nhị phân.
Cây đa phân là cây có có số cạnh của một đỉnh trong cây là khơng xác
định. Cây nhị phân có gốc sao cho mọi đỉnh đều có nhiều nhất hai cạnh.


Hình 1.4. Cây đa phân và cây nhị phân
Trong dạy học Sinh học, cây đa phân thường được dùng để mô tả mối
quan hệ giữa câu trúc và chức năng, cây phát sinh chủng loại. Cây nhị phân
thường được dùng để lập sơ đồ phân nhánh như xác định các kiểu giao tử
của cơ thể có nhiều cặp gen dị hợp.

11


Như vậy, với các nội dung cơ bản trên, lí thuyết Grap có thể được
chuyển hốn thành một phương pháp dạy học chung đem lại hiệu quả trong
việc nâng cao chất lượng day – học. Xu hướng này có nhiều tiềm năng bồi
dưỡng HS phương pháp tư duy hệ thống và phương pháp tự học.
*Cơ sở triết học
Cơ sở triết học của việc chuyển hóa Grap tốn học thành Grap dạy
học là phương pháp tiếp cận cấu trúc – hệ thống.
Lí thuyết Grap là một luận thuyết nhằm nghiên cứu và giải quyết các
vấn đề theo một quan điểm toàn vẹn.
Hệ thống là một tập hợp các yếu tố liên hệ với nhau tạo thành sự
thống nhất ổn định như một chỉnh thể, có những thuộc tính và tính quy luật
tổng hợp.
Tiếp cận cấu trúc – hệ thống là cách thức xem xét đối tượng như một
hệ toàn vẹn, phát triển động, là cách phát hiện ra lôgic phát triển của đối
tượng lúc sinh ra đến lúc trở thành một hệ toàn vẹn.
Phương pháp tiếp cận cấu trúc – hệ thống là sự thống nhất giữa hai
phương pháp phân tích cấu trúc và tổng hợp hệ thống, nghĩa là phân tích đối
tượng nghiên cứu thành các yếu tố cấu trúc và tổng hợp các yếu tố đó lại
trong một chỉnh thể trọn vẹn theo những quy luật tự nhiên.
Phân tích cấu trúc và tổng hợp hệ thống luôn gắn liền với nhau. Các

yếu tố của hệ thống được xem xét trong mối quan hệ với nhau và với môi
trường. Phân tích cấu trúc và tổng hợp hệ thống là hai mặt khơng thể tách rời
trong q trình tiếp cận cấu trúc – hệ thống.
Chuyển hóa Grap tốn học thành Grap dạy học phải được thực hiện
theo nguyên tắc cơ bản của lí thuyết hệ thống để xác định các đỉnh của một
Grap trong một hệ thống mang tính lơgic khoa học, qua đó thiết lập được các
mối quan hệ của các yếu tố cấu trúc trong một tổng thể.
12


*Cơ sở tâm lí dạy học
Trong q trình dạy học, hoạt động học tập của HS là quá trình tiếp
nhận thông tin, tri thức khoaron bằng cách điền vào PHT.
Điểm phân
biệt

Đƣờng phân

Chu trình

Chuỗichuyền

Crep

electron

Vị trí
Ngun liệu
Sản phẩn
Năng lượng

- Từ những thơng tin được hoàn thành trong phiếu học tập, HS xây
dựng được grap về hô hấp ở thực vật.
IV.Hƣớng dẫn về nhà:
Hướng dẫn HS ôn tập kiến thức và chuẩn bị kiến thức cho phần tiếp
theo của bài học:
- Hô hấp sáng là gì?
- Mối quan hệ giữa quang hợp và hô hấp?
- Mối quan hệ giữa hô hấp và môi trường?

BµI 15: TIÊU HỐ Ở ĐỘNG VẬT
(SGK Sinh học 11)
I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức:
- Phân biệt được tiêu hoá nội bào và tiêu hoá ngoại bào. Nêu được chiều
hướng tiến hoá của hệ tiêu hoá ở động vật.
-Nêu được sự khác nhau trong hấp thụ các chất từ môi trường vào cơ
thể ở động vật và thực vật

160


Chương 2
- Giải thích được cấu tạo và chức năng của ống tiêu hố thích nghi với
thức ăn động vật và thực vật.
- So sánh cấu tạo và chức năng của ống tiêu hoá ở động vật ăn thực vật
và động vật ăn động vật
2.Kĩ năng: HS được rèn kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng tư duy lơgic (phân
tích, tổng hợp, so sánh).
3.Thái độ: Củng cố niềm tin khoa học ở HS.
- Áp dụng kiến thức về tiêu hóa vào thực tiễn chăn nuôi và bảo vệ sức khỏe

con người.
II. Phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học :
1.Phương pháp dạy học : pp nhóm + pp làm việc độc lập với SGK + pp thuyết
trình – hỏi đáp + sử dụng grap trong dạy học.
2.Phương tiện dạy học :
- Tranh phóng to các hình từ 15.1 đến 16.2 sách giáo khoa
- Bảng 15, 16 trang 63, 69 sách giáo khoa
- Phiếu học tập
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1.Ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ:
Nhận xét bài kiểm tra 45 phút
3. Bài mới:
Mở bài: Cây xanh tồn tại được là nhờ thường xuyên trao đổi chất với
môi trường, thông qua quá trình hút nước, muối khống ở rễ và q trình
quang hợp diễn ra ở lá. Người, động vật, thực hiện trao đổi chất với môi trờng
như thế nào?
161


Chương 2

Hoạt động của thầy - trò

Nội dung kiến thức

Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm tiêu I. KHÁI NIỆM TIÊU HỐ
hóa

- Tiêu hố là q trình biến đổi


* Giáo viên cho học sinh quan sát các và hấp thụ thức ăn.
hình từ 15.1 đến 15.6, xem câu hỏi và - Q trình tiêu hố xảy ra ở:
đánh dấu X vào câu trả lời đúng về tiêu
+ Bên trong tế bào: tiêu hố nội
hố?
bào.
Từ đó cho biết tiêu hố là gì?
+ Bên ngồi tế bào: tiêu hố
* Sau khi quan sát, thảo luận học sinh ngoại bào.
nêu được:
→ Tiêu hoá là quá trình biến đổi và hấp
thụ thức ăn.
Hoạt động 2: Tiêu hóa ở động vật đơn
bào
* Giáo viên cho HS quan sát hình 15.1
? Hãy mơ tả q trình tiêu hố và hấp

II. TIÊU HỐ Ở ĐỘNG VẬT
ĐƠN BÀO

thụ thức ăn ở trùng giày?
- Học sinh sau khi quan sát mô tả được :
→ Thức ăn từ môi trờng vào cơ thể hình
thành khơng bào tiêu hố .
→ Tại đây nhờ enzim của lizôxôm được

-Thức ăn

vào không


bào
Enzim
(lizoxom)

biến đổi thành chất đơn giản đi vào tế Tiêu hoá
chất đơn
bào chất.
giản đi vào tế bào chất, còn chất
→ Chất cặn bả thải ra ngồi.

thải thải ra ngồi.

Hoạt động 3: Tìm hiểu tiêu hóa thức ăn
162


Chương 2
Hoạt động của thầy - trò

Nội dung kiến thức

trong túi tiêu hóa
* Giáo viên cho HS quan sát H 15.2
? Hãy mơ tả q trình tiêu hố và hấp
thụ thức ăn ở thuỷ tức?
- Học sinh sau khi quan sát mơ tả được :

III. TIÊU HỐ THỨC ĂN


→ Thức ăn từ mơi trường qua miệng TRONG TÚI TIÊU HỐ
vào túi tiêu hoá
→ Thức ăn được tiêu hoá ngoại bào sau
đó tiếp tục được tiêu hố nội bào.

- Thức ăn

Túi tiêu

hóa

? Tại sao phải có q trình tiêu hố nội +Tiêu hóa ngoại bào
+Tiêu hóa nội bào

bào?
Học sinh có thể giải thích nhiều cách

Giáo viên lưu ý đó là do thức ăn mới - Ưu điểm: tiêu hoá được những
được biến đổi dở dang, cơ thể chưa hấp thức ăn có kích thước lớn
thụ được

IV. TIÊU HỐ Ở ĐỘNG VẬT

Hoạt động 4: Tìm hiểu tiêu hóa ở động CĨ ỐNG TIÊU HỐ
vật có ống tiêu hóa

- Ống tiêu hố được cấu tạo từ

? Tiêu hố trong ống tiêu hố có ưu nhiều bộ phận với chức năng
điểm gì so với tiêu hoá nội bào?


khác nhau.

→ Thức ăn đa dạng hơn vì kích thước - Thức ăn đi theo một chiều
lớn.

trong ống tiêu hoá.

* Giáo viên cho học sinh quan sát hình - Khi đi qua ống tiêu hố, thức
15.3 đến 15.6, phát phiếu học tập số 1 ăn được biến đổi cơ học và hoá
cho học sinh
Phiếu học tập số 1

học để trở thành những chất dinh
dưỡng đơn giản và được hấp thụ
163


Chương 2
Hoạt động của thầy - trò
Nội dung

Nội dung kiến thức

Túi

Ống

vào máu.


tiêu

tiêu

- Các chất khơng được tiêu hố

hố

sẽ tạo thành phân và được thải ra
hố

ngồi qua hậu mơn

Mức độ trộn

- Mỗi bộ phận có một chức năng

lẫn thức ăn

riêng, nên hiệu quả tiêu hố cao.

với chất thải
Mức độ hồ
lỗng

của

- Nội dung phiếu học tập số 1

dịch tiêu hoá

Mức

độ

chuyên
của

các

hoá
bộ

phận
Chiều đi của
thức ăn
? Ống tiêu hố là gì? Khác với túi tiêu
hố ở điểm nào?
→ Ống tiêu hoá là 1 ống dài, gồm nhiều
bộ phận với chức năng khác nhau.
- Thức ăn chỉ đi theo một chiều.
Giáo viên phát phiếu học tập cho học
sinh? Thức ăn được tiêu hoá trong ống
tiêu hoá như thế nào?
Học sinh trả lời bằng cách điền vào nội
dung của PHT số 2
164


Chương 2
Hoạt động của thầy - trò


Nội dung kiến thức

Phiếu học tập số 2
HỆ TIÊU HỐ CỦA NGƯỜI
Bộ phận

Tiêu

Tiêu hóa hóa

hóa cơ

học

-Nội dung phiếu học tập số 2

học
Miệng
Thực quản
Dạ dày
Gan
Tuỵ
Ruột non
Ruột già

V. ĐẶC ĐIỂM TIÊU HỐ Ở

Hoạt động 5: Tìm hiểu đặc điểm tiêu THÚ ĂN THỊT VÀ THÚ ĂN
hóa ở thú ăn thịt và thú ăn thực vật


THỰC VẬT

* Giáo viên cho học sinh quan sát hình 1. Đặc điểm tiêu hóa ở thú ăn
16.1, đọc thơng tin ở mục V.

thịt

? Cấu tạo của miệng, dạ dày và ruột phù a. Miệng
hợp với chức năng tiêu hoá nh thế nào?

- Động vật ăn thịt có răng nanh,

* Học sinh trả lời bằng cách điền các răng hàm và răng cạnh hàm phát
thơng tin thích hợp vào Phiếu số học tập triển để giữ mồi, cắt nhỏ thịt.
số 2

b. Dạ dày và ruột

Bộ phận Cấu tạo Chức năng

- Dạ dày to chứa nhiều thức ăn

Miệng

và tiêu hoá cơ học và hoá học

Dạ dày

- Ruột ngắn do thức ăn dễ tiêu

165


Chương 2
Hoạt động của thầy - trị

Nội dung kiến thức
hố và hấp thụ.

Ruột
* Sau đó Giáo viên gọi một học sinh
trình bày, các học sinh khác bổ sung.

2. Đặc điểm tiêu hóa ở thú ăn

Giáo viên bổ sung và hồn chỉnh phiếu thực vật
- Động vật ăn thực vật có răng

số 1

* Giáo viên cho học sinh quan sát hình cạnh hàm, răng hàm phát triển để
nghiền nát thức ăn thực vật cứng.
16.2, đọc thông tin ở mục 2.
? Cấu tạo của miệng, dạ dày và ruột phù - Dạ dày một ngăn hoặc bốn
hợp với chức năng tiêu hoá thức ăn thực ngăn có vi sinh vật phát triển.
vật như thế nào?

- Ruột dài do thức ăn cứng khó

* Học sinh trả lời bằng cách điền các


tiêu hố.

thơng tin thích hợp vào Phiếu học tập số
3

- Thức ăn qua ruột non trải qua

Bộ phận Cấu tạo Chức năng

quá trình tiêu hoá thành các chất
đơn giản và hấp thụ.

Miệng

- Manh tràng phát triển có vi sinh

Dạ dày

vật phát triển.

Ruột

- Động vật ăn các loại thức ăn

* Giáo viên gọi một học sinh trình bày, khác nhau nên ống tiêu hố cũng
các em khác bổ sung hồn chỉnh

biến đổi để thích nghi với thức


? Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa ăn.
cấu tạo của ống tiêu hoá với các loại
thức ăn?
→ Thức ăn khác nhau, cấu tạo ống tiêu
hoá cũng thay đổi.
Đáp án phiếu học tập số 1
166


Chương 2
Nội dung

Túi tiêu hố

Ống tiêu hố

Mức độ trộn lẫn

Nhiều

Khơng

Nhiều

ít

Thấp

Cao


thức ăn với chất thải
Mức độ hồ lỗng
của dịch tiêu hố
Mức độ chuyên hoá
của các bộ phận
Chiều đi của thức ăn Thức ăn và chất thải vào ra cùng chiều

Một chiều

Đáp án phiếu học tập số 2
Bộ

Cấu tạo

Chức năng

phận
+ Răng cửa hình nêm
Miệng + Răng nanh nhọn
+ Răng hàm nhỏ

+ Gặm và lấy thịt ra
+ Cắm và giữ con mồi
+ ít sử dụng
+ Chứa thức ăn

Dạ

Dạ dày đơn, to


+ Tiêu hoá cơ học

dày

Ruột

+ Tiêu hoá hoá học
+ Ruột non ngắn

+ Tiêu hoá và hấp thụ thức ăn

+ Ruột già ngắn

+ Hấp thụ lại nước và thải bã

+ Manh tràng nhỏ

+ Hầu như khơng có tác dụng

Đáp án phiếu học tập số 3
Bộ phận

Cấu tạo
+ Răng cửa to bản bằng

Chức năng
+ Giữ và giật cỏ
167



×