Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tổ chức công tác quan hệ quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và hội nhập trong đại học quốc gia hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM

AN THÙY LINH

Tổ chức công tác quan hệ quốc tế nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và hội
nhập trong Đại học Quốc gia Hà Nội
LUẬN VĂN THẠC SỸ

Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Đức Chính

Hà nội - 2004


Tổ chức công tác quan hệ quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nghiờn cứu khoa học và hội nhập trong ĐHQGHN

NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

AIT

Viện Công nghệ châu Á

AITCV

Chi nhánh của Viện Công nghệ châu Á tại Việt Nam

ASAIHL

Hiệp hội các trường đại học Đông Nam Á


ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

AUF

Hiệp hội các trường ĐH nói tiếp Pháp

AUAP

Hiệp hội các trường ĐH châu Á-Thái Bình dương

Bộ GD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo



Cao đẳng

CNH

Cơng nghiệp hố

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

GDĐH


Giáo dục đại học

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

ĐH

Đại học

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà nội

EU

Cộng đồng châu Âu

JICA

Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản

JSPS

Hội Hỗ trợ Phát triển Khoa học Nhật bản

GATS

Hiệp định chung về thương mại và dịch vụ


GATT

Hiệp định chung về thương mại và thuế quan

HĐH

Hiện đại hóa

IMF

Quỹ tiền tệ Quốc tế

KH&CN

Khoa học và Cơng nghệ

LHS

Lưu học sinh

ODA

Viện trợ khơng hồn lại

OECD

Tổ chức Hợp tác Kinh tế Phát triển

THCS


Trung học cơ sở

- 2-


Tổ chức công tác quan hệ quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nghiờn cứu khoa học và hội nhập trong ĐHQGHN

THPT

Trung học phổ thông

TP

Thành phố

UMAP

Liên kết các trường ĐH châu Á-Thái Bình dương

UNDP

Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc

USD

Đô la Mỹ

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới


- 3-


Tổ chức công tác quan hệ quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nghiờn cứu khoa học và hội nhập trong ĐHQGHN

MỤC LỤC
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT

2
7

MỞ ĐẦU

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC QUAN HỆ QUỐC TẾ VÀ BỐI
CẢNH CHUNG CỦA GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THẾ GIỚI TRONG XU THẾ HỘI NHẬP TOÀN CẦU.

12

1.1. Một số vấn đề lý luận về quan hệ quốc tế

12

1.1.1. Khái niệm về quan hệ quốc tế

12

1.1.2. Vài nét về lịch sử phát triển quan hệ quốc tế

13


1.1.3. Vai trị của cơng tác quan hệ quốc tế trong giáo dục đại học Việt Nam

14

1.2. Bối cảnh chung của giáo dục đại học thế giới trong xu thế hội nhập
16

toàn cầu.
1.2.1. Bối cảnh quốc tế

16

1.2.2. Bối cảnh chung của giáo dục đại học thế giới

18

1.2.2.1. Khó khăn về nguồn

19

1.2.2.2. Hiệu quả trong

20

1.2.2.3. Hiệu quả ngoài

20

1.2.2.4. Kết quả nghiên cứu xuống cấp


20

1.2.2.5. Tính cơng bằng

20

1.2.3. Các chiến lƣợc cải cách giáo dục

21

1.2.3.1. Phát triển đa dạng các cở sở đào tạo và mở rộng cung cấp dịch vụ tư
22

nhân
1.2.3.2. Đa dạng hố nguồn tài chính của các cơ sở đào tạo ĐH cơng lập

22

1.2.3.3. Xác định lại vai trị của chính phủ

22

1.2.3.4. Tập trung vào chất lượng, tính thích ứng và tính cơng bằng

22

1.2.4. Hội nhập quốc tế và các dịch vụ giáo dục

23


1.2.4.1. Bối cảnh chung

23

1.2.4.2. GATS và thương mại các dịch vụ giáo dục

24

1.2.4.3. Các phương thức thương mại dịch vụ khác nhau theo sự phân loại của 26

- 4-


Tổ chức công tác quan hệ quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nghiờn cứu khoa học và hội nhập trong ĐHQGHN

GATS
1.2.4.4. Các xu hướng trong thương mại các dịch vụ giáo dục

27

1.2.4.5. Các vấn đề về chính sách phát sinh từ thương mại trong lĩnh vực dịch
29

vụ giáo dục
CHƢƠNG 2: CÔNG TÁC QUAN HỆ QUỐC TẾ – YẾU TỐ QUAN TRỌNG GÓP PHẦN
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO, NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ HỘI NHẬP.

33


2.1. Bối cảnh chung của giáo dục đại học Việt Nam trong xu thế hội nhập
33

toàn cầu
2.1.1. Khái quát về hệ thống GDĐH Việt Nam

33

2.1.1.1. Cơ cấu

33

2.1.1.2. Các loại hình trường

33

2.1.1.3. Chương trình đào tạo

34

2.1.1.4. Quản lý trường học

35

2.1.1.5. Hiện trạng chung của giáo dục đại học Việt Nam

35

2.1.2. Hội nhập quốc tế – những cơ hội và thách thức đối với GDĐH
37


Việt nam
2.1.2.1. Bối cảnh trong nước

37

2.1.2.2. Những cơ hội và thách thức

40

2.1.3. Công tác quan hệ quốc tế trong các trƣờng đại học Việt Nam

45

2.1.3.1. Gửi LHS đi đào tạo ở nước ngoài

45

2.1.3.2. Tiếp nhận LHS nước ngoài vào học tại Việt Nam

46

2.1.3.3. Cơng tác đồn ra, đồn vào

47

2.1.3.4. Hợp tác và khai thác các dự án quốc tế

48


2.1.3.5. Liên kết tổ chức các hội nghị, hội thảo

48

2.1.3.6. Những hoạt động khác

49

2.1.4. Định hƣớng chung về quan hệ hợp tác quốc tế đối với các trƣờng
49

đại học Việt Nam
2.2.Công tác quan hệ quốc tế tại ĐHQGHN

- 5-

50


Tổ chức công tác quan hệ quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nghiờn cứu khoa học và hội nhập trong ĐHQGHN

2.2.1. Khái quát về ĐHQGHN

50

2.2.1.1. Sơ lược lịch sử

50

2.2.1.2. Tổ chức bộ máy


52

2.2.2. Công tác quan hệ quốc tế tại ĐHQGHN

53

2.2.2.1. Vị thế của ĐHQGHN trên trường quốc tế

53

2.2.2.2. Mở rộng và khai thác tiềm năng quan hệ quốc tế

54

2.2.2.3. Liên kết tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học trong và ngoài nước

55

2.2.2.4. Liên kết bồi dưỡng trình độ cán bộ và trao đổi khoa học

56

2.2.2.5. Hợp tác và khai thác các dự án quốc tế

58

2.2.2.6. Khai thác nguồn hỗ trợ học bổng cho sinh viên

59


CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUAN HỆ
61

QUỐC TẾ TẠI ĐHQGHN.

3.1. Đánh giá chung

61

3.2.Các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quan hệ quốc tế
62

tại ĐHQGHN
3.2.1. Nhận thức và chủ trương

62

3.2.2. Mục tiêu

63

3.3.3. Nhiệm vụ

63

3.3.4. Các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quan hệ quốc tế
63

tại ĐHQGHN

3.3.4.1. Xây dựng chiến lược trong hợp tác quốc tế của ĐHQGHN

63

3.3.4.2. Đầu tư xây dựng và phát triển nguồn nhân lực

66

3.3.4.3. Về công tác quản lý quan hệ quốc tế

71

3.3.4.4. Đẩy mạnh các chương trình liên kết đào tạo quốc tế

73

3.3.4.5. Tăng cường sự hợp tác và phối hợp trong công tác quan hệ quốc tế

75

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

76

TÀI LIỆU THAM KHẢO

81

PHỤ LỤC


84

- 6-


Tổ chức công tác quan hệ quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nghiờn cứu khoa học và hội nhập trong ĐHQGHN

MỞ ĐẦU
1. Lý do và tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, xu thế tồn cầu hố nền kinh tế thế giới là khơng
thể đảo ngược, ngày càng quy tụ các quá trình xuyên quốc gia làm gia tăng dịng
giao lưu tồn cầu về vốn đầu tư hàng hoá, lao động, dịch vụ ngân hàng và thơng
tin. Q trình tồn cầu hố là một quá trình hợp tác trong cạnh tranh quyết liệt.
Việt nam cũng khơng thể đứng ngồi xu thế này. Để thành công trong cuộc cạnh
tranh này điều kiện tiên quyết là chúng ta phải có một đội ngũ nhân lực đủ sức
đương đầu với cạnh tranh và hợp tác. Do đó, nền giáo dục của nước ta có sứ
mệnh là đào tạo ra đội ngũ những người lao động có khả năng thích ứng với
những thay đổi cơng nghệ, những biến động của việc làm, sự dịch chuyển cơ
cấu kinh tế, sự giao lưu văn hoá, sự chuyển đổi giá trị trong phạm vi khu vực và
thế giới mà vẫn giữ được bản sắc dân tộc và cá tính. Xu thế hội nhập toàn cầu
tạo cơ hội cho giáo dục đào tạo nước ta hội nhập với nền giáo dục đào tạo của
thế giới bắt kịp với giáo dục đào tạo của các nước tiên tiến và cơ hội sử dụng
kho tàng tri thức nhân loại.
Đảng và Nhà nước ta xác định, để thực hiện mục tiêu chiến lược về kinh tếxã hội cần khai thác và sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau và nhiều chủ trương
chính sách lớn phát triển giáo dục đã được đề ra nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu
phát triển của thời kỳ mới, phát huy tiềm năng chất xám và sử dụng các nguồn
lực bên trong cũng như các nguồn lực bên ngoài, để có những bước tiến mạnh
mẽ trong khoa học cơng nghệ, tránh tụt hậu, thu hẹp dần khoảng cách và từng
bước hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 9 đã khẳng định “Tiếp

tục tạo môi trường hồ bình và điều kiện quốc tế thuận lợi để đẩy mạnh phát
triển kinh tế-xã hội. Mở rộng quan hệ nhiều mặt, song phương và đa phương với
các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và

- 7-


Tổ chức công tác quan hệ quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nghiờn cứu khoa học và hội nhập trong ĐHQGHN

khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc
tế.”
Trong giáo dục, cơng tác quan hệ quốc tế đóng một vai trò quan trọng đối
với việc nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học. Thông qua hoạt
động hợp tác quốc tế thu hút được các nguồn kinh phí, cung cấp cơ sở vật chất
và trang thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học, tổ chức
các hội thảo, hội nghị và xêmina khoa học, cung cấp các suất học bổng cho cán
bộ, sinh viên đi học tập, nghiên cứu và trao đổi khoa học tại các trường đại học,
các viện và các trung tâm nghiên cứu khoa học tiên tiến trên thế giới, cung cấp
kinh phí cho các đề tài, các dự án nghiên cứu khoa học... Không chỉ dừng lại ở
mục tiêu hỗ trợ đào tạo và nghiên cứu khoa học, các hoạt động hợp tác quốc tế
còn hướng tới việc quốc tế hố các chương trình đào tạo, nghiên cứu khoa học
và tạo cơ hội cho giáo dục đào tạo nước ta từng bước hội nhập với nền giáo dục
của khu vực và thế giới.
Chính vì vậy việc lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Tổ chức công tác quan hệ
quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và hội nhập
trong Đại học Quốc gia Hà nội”, làm sáng tỏ vai trị của cơng tác quan hệ quốc
tế trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và hội nhập, từ
đó đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quan hệ quốc tế của Đại
học Quốc gia Hà nội.
2. Mục đích nghiên cứu


Trên cơ sở nghiên cứu và đánh giá vai trị của cơng tác quan hệ quốc tế trong
việc nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và hội nhập, xác định
một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quan hệ quốc tế.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu : công tác quan hệ quốc tế trong trường đại học.

- 8-


Tổ chức công tác quan hệ quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nghiờn cứu khoa học và hội nhập trong ĐHQGHN

- Đối tƣợng nghiên cứu : công tác quan hệ quốc tế trong việc nâng cao chất
lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và hội nhập; Một số biện pháp nâng cao
hiệu quả công tác quan hệ quốc tế trong các trường đại học.
4. Giả thuyết khoa học
Trong bối cảnh hiện nay, hoạt động quan hệ quốc tế đóng một vai trị quan
trọng đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và tạo cơ
hội cho giáo dục đào tạo nước ta từng bước hội nhập với nền giáo dục đào tạo
của thế giới, bắt kịp với giáo dục đào tạo của các nước tiên tiến. Nếu nắm được
đặc điểm và đánh giá đúng vai trò của hoạt động quan hệ quốc tế, từ đó đề xuất
và thực thi các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quan hệ quốc tế sẽ góp
phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và
quá trình hội nhập của nền giáo dục đại học nước ta với nền giáo dục của thế
giới.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài;
- Nghiên cứu bối cảnh chung của giáo dục đại học thế giới và giáo dục đại
học Việt nam;
- Đánh giá vai trò của công tác quan hệ quốc tế trong việc nâng cao chất

lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và hội nhập tại các trường đại học Việt
nam;
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quan hệ quốc tế.
6. Giới hạn nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu :
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về quan hệ quốc tế;
+ Bối cảnh giáo dục đại học thế giới và giáo dục đại học Việt nam;
+ GATS và thương mại các dịch vụ giáo dục;
+ Vai trị cơng tác quan hệ quốc tế trong việc nâng cao chất lượng đào tạo,
nghiên cứu khoa học và hội nhập;

- 9-


Tổ chức công tác quan hệ quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nghiờn cứu khoa học và hội nhập trong ĐHQGHN

- Giới hạn địa bàn nghiên cứu :
Đề tài được triển khai nghiên cứu trong ĐHQGHN.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Sưu tầm sách, báo, các bài báo cáo, các trang web, các tài liệu liên quan
đến đề tài;
- Sử dụng các phương pháp điều tra, phương pháp phân tích và tổng kết kinh
nghiệm.
8. Những luận điểm bảo vệ
- Sử dụng các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực bên ngồi thơng qua hoạt
động quan hệ quốc tế có một vai trị quan trọng đối với chất lượng đào tạo,
nghiên cứu khoa học và quá trình hội nhập quốc tế;
- Cách thức tổ chức và tận dụng thời cơ là nhân tố đảm bảo hiệu quả của
công tác quan hệ quốc tế;

- Để nâng cao hiệu quả công tác quan hệ quốc tế cần có biện pháp phù hợp
với điều kiện thực tiễn của các cơ sở đào tạo đại học.
9. Đóng góp mới của đề tài và cấu trúc luận văn
9.1.Những đóng góp của đề tài
- Đề tài làm sáng tỏ vai trị của cơng tác quan hệ quốc tế-yếu tố quan trọng
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và quá trình hội
nhập quốc tế;
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quan hệ quốc tế
trong ĐHQGHN.
9.2. Cấu trúc luận văn
Luận văn bao gồm 3 phần, tài liệu tham khảo và phụ lục
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG :

- 10-


Tổ chức công tác quan hệ quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nghiờn cứu khoa học và hội nhập trong ĐHQGHN

Chƣơng1 : Cơ sở lý luận về tổ chức công tác quan hệ quốc tế và bối cảnh
chung của giáo dục đại học thế giới trong xu thế hội nhập tồn cầu.
Chƣơng 2 : Cơng tác quan hệ quốc tế – yếu tố quan trọng góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và hội nhập.
Chƣơng 3 : Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quan hệ quốc tế
trong ĐHQGHN.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

- 11-



Tổ chức công tác quan hệ quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nghiờn cứu khoa học và hội nhập trong ĐHQGHN

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC QUAN HỆ QUỐC TẾ VÀ BỐI CẢNH
CHUNG CỦA GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THẾ GIỚI TRONG XU THẾ HỘI NHẬP
TOÀN CẦU.

1.1. Một số vấn đề lý luận về quan hệ quốc tế
1.1.1. Khái niệm về quan hệ quốc tế
Quan hệ quốc tế là tổng hợp các quan điểm, chiến lược về các quan hệ đối
với thế giới nói chung và đối với mỗi nước, mỗi khu vực, mỗi châu lục của thế
giới nói riêng của các lực lượng, giai cấp khác nhau trong xã hội. Các quan
điểm, chiến lược đó được xây dựng nhằm xử lý một cách tốt nhất các mối quan
hệ với từng đối tượng riêng biệt trong tổng thể các mối quan hệ đan chéo nhau
phức tạp của các đối tượng đó nhằm mục đích phục vụ lợi ích của các lực lượng,
giai cấp trong xã hội đó [12].
Cơng tác quan hệ quốc tế cũng là một hoạt động chịu sự tác động của công
tác quản lý với các chức năng cơ bản của nó.
- Chức năng kế hoạch hoá : là chức năng quan trọng nhất của việc lãnh đạo
và lập nên kế hoạch tức là soạn thảo và thông qua những quyết định quản lý
quan trọng nhất.
- Chức năng tổ chức : là hoạt động thực hiện kế hoạch bằng tổ chức. Đó là
hoạt động thực hiện các quyết định bằng cách xây dựng cấu trúc tổ chức của đối
tượng quản lý, xây dựng cấu trúc tổ chức của chủ thể quản lý, tạo ra một mạng
lưới quan hệ tổ chức, tuyển lựa sắp xếp bồi dưỡng cán bộ,… làm cho mục tiêu
trở nên có ý nghĩa và góp phần tăng thêm tính hiệu quả về mặt tổ chức.
- Chức năng chỉ đạo : chỉ dẫn, động viên, điều chỉnh và phối hợp các lực
lượng trong nhà trường tích cực hăng hái, chủ động làm việc theo sự phân công

và kế hoạch đã định.
- Chức năng kiểm tra, đánh giá : là chức năng có liên quan đến mọi cấp quản
lý để đánh giá đúng kết quả hoạt động của hệ thống. Nó thực hiện việc xem xét
tình hình thực hiện cơng việc đối chiếu với yêu cầu để có sự đánh giá đúng.
- 12-


Tổ chức công tác quan hệ quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nghiờn cứu khoa học và hội nhập trong ĐHQGHN

Quan hệ quốc tế trong giáo dục là phương thức khai thác kinh nghiệm quốc
tế, tận dụng các tiến bộ khoa học-cơng nghệ, quy trình và phương pháp đào tạo
cũng như nguồn viện trợ và cho vay của các tổ chức quốc tế và các nước để phát
triển giáo dục.
1.1.2. Vài nét về lịch sử phát triển quan hệ quốc tế
Từ thời xa xưa, các dân tộc, quốc gia sinh tồn hầu như biệt lập, hiếm có
quan hệ với nhau một cách thường xuyên trừ các cuộc chinh phạt lẫn nhau.
Chỉ đến khi kinh tế hàng hoá ra đời và phát triển các nước mới có nhu cầu
quan hệ với nhau, chủ yếu dưới hình thức thương mại lẻ tẻ. Các đội thương
thuyền mở rộng không gian hoạt động đến đâu thì các quan hệ kinh tế ấy cũng
dần dần phát triển qua biên giới các dân tộc và quốc gia. Và cùng với sự hình
thành quan hệ quốc tế trong lĩnh vực kinh tế, các quan hệ chính trị, văn hố, giáo
dục cũng dần dần hình thành theo đà phát triển kinh tế hàng hoá thị trường.
Đến thế kỷ 16,17 và nửa đầu thế kỷ 18, khi kinh tế hàng hố phát triển đến
trình độ cơng trường thủ công, cùng với những phát kiến về địa lý, thì quan hệ
quốc tế bắt đầu được đẩy mạnh ở những khu vực có điều kiện thuận lợi cho phát
triển sản xuất hàng hoá và mở rộng thị trường. Tồn bộ q trình phát triển lâu
dài này là sự chuẩn bị về tích luỹ vốn, về phát triển kỹ thuật,… cho sự ra đời của
nền kinh tế thị trường với phương thức sản xuất công nghiệp sau này.
Đến cuối thế kỷ 19, nửa đầu thế kỷ 20 là giai đoạn phát triển mạnh các quan
hệ kinh tế quốc tế thành q trình quốc tế hố dựa trên nền sản xuất lớn hàng

hố và nền thương mại có quy mơ quốc tế.
Sự phát triển của nền đại công nghiệp và q trình quốc tế hố đến cuối thế
kỷ 20 đã đạt đến mức độ địi hỏi thay đổi tồn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật của nền
kinh tế cùng với cơ cấu và thể chế kinh tế. Nhu cầu đó thúc đẩy cuộc cách mạng
khoa học cơng nghệ mới và cách mạng công nghiệp lần thứ ba. Hai cuộc cách
mạng hầu như diễn ra đồng thời đã đưa đến sự hình thành giai đoạn đầu của nền
kinh tế tri thức vào thập kỷ 80. Nền kinh tế tri thức thay thế nền kinh tế công

- 13-


Tổ chức công tác quan hệ quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nghiờn cứu khoa học và hội nhập trong ĐHQGHN

nghiệp, nhưng đều là kinh tế thị trường ở hai giai đoạn khác nhau. Nếu sức sản
xuất của nền kinh tế công nghiệp, đưa quan hệ quốc tế phát triển ở mức độ song
phương, đa phương và khu vực, thì sức sản xuất của nền kinh tế tri thức thúc
đẩy quan hệ quốc tế lên mức độ toàn cầu.
Cùng với sự phát triển của quan hệ quốc tế trong lĩnh vực kinh tế, trong lĩnh
vực giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng, quan hệ hợp tác quốc tế
giữa các cơ sở giáo dục đào tạo của các nước trong khu vực và trên phạm vi toàn
thế giới cũng ngày càng phát triển và đã đạt những hiệu quả đáng kể góp phần
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học của
các trường đại học. Các hoạt động hợp tác quốc tế hướng tới việc quốc tế hoá
các chương trình đào tạo, nghiên cứu khoa học. Đặc biệt trong xu thế hội nhập
tồn cầu thì cơng tác quan hệ quốc tế giữ một vai trị khơng thể thiếu, nó chính
là tác nhân tích cực thúc đẩy và tạo cơ hội cho giáo dục trong quá trình hội nhập.
1.1.3. Vai trị của cơng tác quan hệ quốc tế trong giáo dục đại học Việt Nam
Trong xu thế hội nhập và xu hướng phát triển mạnh mẽ của KH&CN trên
thế giới một mặt tạo ra cho chúng ta cơ hội to lớn để phát triển, mặt khác cũng
đặt ra những thách thức gay gắt, sống còn đối với sự phát triển của đất nước

trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Trong bối cảnh đó, hợp tác quốc
tế về KH&CN và GD&ĐT đóng vai trị ngày càng quan trọng, trở thành một yếu
tố khơng thể thiếu trong chính sách đối ngoại và chính sách phát triển GD&ĐT
và phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta. Việc hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi
dưỡng và sử dụng nhân lực là một trọng tâm trong tiến trình hội nhập.
Hợp tác quốc tế được coi như một chiến lược trong tiến trình cải cách và là
một trong những giải pháp để đổi mới giáo dục đại học, hội nhập quốc tế.
Trong các trường đại học, công tác quan hệ quốc tế đóng một vai trị quan
trọng trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và là
điều kiện tiên quyết đối với sự hội nhập của giáo dục đại học. Công tác quan hệ
quốc tế chính là cầu nối giúp nền giáo dục nói chung và giáo dục đại học của

- 14-


Tổ chức công tác quan hệ quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nghiờn cứu khoa học và hội nhập trong ĐHQGHN

Việt nam nói riêng hội nhập với khu vực và thế giới. Thông qua hoạt động quan
hệ quốc tế, các trường đại học đã thiết lập được nhiều hình thức hợp tác đa dạng
và phong phú như cử cán bộ và sinh viên đi đào tạo, tham quan trao đổi ở nước
ngồi; tiếp đón các đồn khách nước ngoài vào tham quan và trao đổi cũng như
việc tiếp nhận học sinh nước ngoài vào học tập ở Việt Nam, tiếp nhận viện trợ,
trao đổi khoa học, tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế,…
Và chính hoạt động quan hệ quốc tế đưa đến cho các trường đại học cơ hội
giới thiệu và tăng uy tín của chính trường đại học đó đối với khu vực và trên thế
giới. Các dự án quốc tế hỗ trợ một phần rất quan trọng góp phần khắc phục các
khó khăn về nguồn lực cho các trường đại học. Công tác quan hệ quốc tế đóng
góp tích cực cho việc đổi mới và hiện đại hoá cơ sở vật chất thiết bị, phịng thí
nghiệm, xây dựng cơ sở hạ tầng, chuyển giao công nghệ mới,… phục vụ giảng
dạy và nghiên cứu khoa học trong các trường đại học cũng như công cuộc cải

cách giáo dục ở Việt Nam.
Các chương trình hợp tác đã đóng góp tích cực cho việc nâng cao chất lượng
đào tạo, trong đó các dự án lớn, các chương trình hợp tác song phương hoặc đa
phương đã tập trung vào việc nâng cao năng lực, chất lượng và hiệu quả công
tác đào tạo cũng như trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học. Cơng tác quan hệ
quốc tế góp phần quan trọng xây dựng các hướng quan trọng và hiện đại trong
đào tạo, nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng để phục vụ đắc lực sự
nghiệp đổi mới và cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, đồng thời học được
nhiều kinh nghiệm về quản lý giáo dục, đổi mới và cải tiến hệ thống, quy trình
đào tạo, kết hợp nghiên cứu khoa học với đào tạo,… giúp cho giáo dục Việt
Nam nhanh chóng hội nhập với giáo dục khu vực và thế giới.
Trong xu thế hội nhập quốc tế và tồn cầu hố hiện nay, để hội nhập và phát
triển, hơn bao giờ hết công tác quan hệ quốc tế đóng một vai trị vơ cùng quan
trọng. Thông qua hoạt động quan hệ quốc tế khai thác các cơ hội hợp tác, tranh
thủ sự giúp đỡ của bạn bè quốc tế, học hỏi kinh nghiệm, cập nhật các tiến bộ

- 15-


Tổ chức công tác quan hệ quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nghiờn cứu khoa học và hội nhập trong ĐHQGHN

khoa học kỹ thuật hiện đại thông qua các chương trình nghiên cứu chung, liên
kết với các đối tác nước ngồi để từng bước chuẩn hố các chương trình đào tạo
và đổi mới phương pháp giảng dạy, nghiên cứu các chuẩn quốc tế để tiến tới
quốc tế hố các chương trình, giáo trình đại học, sau đại học, từng bước đưa nền
giáo dục đại học Việt Nam hội nhập với khu vực và quốc tế.
Các trường đại học lớn trong cả nước đã thiết lập những phòng ban chuyên
trách về lĩnh vực hợp tác quốc tế. Nhìn chung, ban chuyên trách hợp tác quốc tế
của các trường đại học ln nỗ lực tìm kiếm và huy động mọi nguồn, mọi
phương tiện để xây dựng cho mình một con đường hợp tác quốc tế hiệu quả, góp

phần nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học. Với tiêu chí này, ban
chuyên trách hợp tác quốc tế của các trường đại học lớn trên cả nước chủ động,
linh hoạt trong việc tìm kiếm đối tác mới và đa dạng hố các hoạt động của
mình.
1.2. Bối cảnh chung của giáo dục đại học thế giới trong xu thế hội nhập toàn
cầu.
1.2.1. Bối cảnh quốc tế
Bước sang thế kỷ 21, thế giới đang đối mặt với cuộc cách mạng khoa họccông nghệ, sự chuyển biến từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin
và phát triển kinh tế tri thức. Điều này làm tác động đến tất cả các lĩnh vực, làm
biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời sống vật chất và tinh thần của xó hội. Sự
chuyển biến to lớn này là thành quả của sự ra đời của các công nghệ cao, sự
hỡnh thành và phỏt triển của nền kinh tế tri thức, toàn cầu húa và hội nhập về
kinh tế và văn hóa.
Nếu như cuộc cách mạng khoa học-công nghệ trước đây liên quan chủ yếu
đến yếu tố năng lượng và tài nguyờn thỡ cuộc cỏch mạng khoa học cụng nghệ
hiện nay tập trung cơ bản vào các yếu tố thời gian, không gian và tri thức con
người. Chính cuộc cách mạng này đó thỳc đẩy sự ra đời của nền kinh tế tri thức.
Đó là nền kinh tế mà trong đó đa số các ngành kinh tế dựa vào tri thức, dựa vào

- 16-


Tổ chức công tác quan hệ quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nghiờn cứu khoa học và hội nhập trong ĐHQGHN

những thành tựu mới nhất của khoa học-công nghệ, dựa trên cơ sở lấy hoạt động
xử lý thụng tin làm chủ đạo. Hiện nay Bắc Mỹ và một số nước châu Âu có
những ngành kinh tế dựa chủ yếu vào cơng nghệ thơng tin, trong đó kinh tế tri
thức là chủ yếu đó chiếm khoảng 45-50% GDP. Ở các nước thuộc Tổ chức Hợp
tác Kinh tế Phát triển (OECD), kinh tế tri thức chiếm hơn 50% GDP và công
nhân tri thức chiếm trên 60% lực lượng lao động.

Sự ra đời của các công nghệ cao, sự tiến tới xó hội thụng tin và kinh tế tri
thức khẳng định một thực tế rằng, nhân loại hiện nay đang sống trong thời đại
bùng nổ thông tin. Từ việc thống kê các cơng trỡnh khoa học đó cụng bố trong
các thư viện, người ta đó từng chứng minh rằng khối lượng kiến thức của loài
người tăng lên với thời gian theo quy luật hàm số mũ và dự báo rằng, trong lĩnh
vực khoa học và công nghệ nếu 30 năm gần đây khối lượng kiến thức loài người
thu thập được ngang bằng với hai thiên niên kỷ trước đó, thỡ đến năm 2020,
lượng kiến thức sẽ tăng lên gấp ba, bốn lần so với hiện nay.
Chính sự phát triển như vũ bóo của khoa học cụng nghệ, nhất là cụng nghệ
cao và sự phỏt triển của kinh tế tri thức, kinh tế thị trường làm nảy sinh quỏ
trỡnh toàn cầu húa. Cú thể núi toàn cầu húa và kinh tế tri thức thỳc đẩy nhau đều
là sản phẩm của cuộc cách mạng khoa học-cơng nghệ hiện đại.
Trong quỏ trỡnh tồn cầu húa và hội nhập, lợi thế cạnh tranh ngày càng
nghiờng về những quốc gia có nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là đội ngũ
nhân tài. Do có lợi thế về tri thức khoa học và công nghệ, các nước phát triển có
cơ hội bóc lột giá trị thặng dư tinh vi và cao hơn trước đây nhiều lần. Trong khi
đó, các nước nghèo chiếm 1/5 dân số thế lại chỉ tạo được tổng sản phẩm bằng
1% GDP của toàn thế giới do chỉ dựa vào việc bán sức lao động đơn giản, bán
nguyên liệu và các mặt hàng sơ chế thỡ ngày càng tụt hậu. Toàn cầu húa đó
mang lại sự giàu cú vụ độ cho những nước biết tận dụng lợi thế của các luồng
hàng hóa, dịch vụ đang tràn qua các đường biên giới quốc gia, các nước nghèo
lại càng nghèo thêm. Chênh lệch giàu nghèo trên thế giới có xu hướng gia tăng :

- 17-


Tổ chức công tác quan hệ quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nghiờn cứu khoa học và hội nhập trong ĐHQGHN

năm 1911 là 11 lần, năm 1960 là 30 lần, năm 1990 là 60 lần, năm 1997 là 74
lần; thu nhập bỡnh quân đầu người của nước giầu nhất so với nước nghèo nhất

là hơn 400 lần trong khi đó đầu thế kỷ 20 chờnh lệch khụng quỏ 10 lần.
Mặt khác, tồn cầu hóa và hội nhập đang tạo điều kiện cho việc chuyển giao
đến các nước đang phát triển những thành quả công nghệ mới, những đột phá
sáng tạo về khoa học-công nghệ, về tổ chức và quản lý, về sản xuất và kinh
doanh,...mang lại những nguồn lực quan trọng, từ cỏc nguồn vốn vật chất đến
các nguồn tri thức, công nghệ và kinh nghiệm quản lý cả ở tầm vĩ mụ của quốc
gia và tầm vi mô của từng doanh nghiệp, và từng hộ gia đỡnh, tạo khả năng đi
tắt đón đầu trong quá trỡnh cụng nghiệp húa và hiện đại hóa đất nước.
Tồn cầu hóa có thể là cơ hội lớn cho các nước đang phát triển, nếu biết tiếp
nhận tri thức và công nghệ hiện đại thơng qua chính sách mở cửa và hội nhập.
Bất cứ nước nào muốn tham gia vào mạng kinh tế toàn cầu, đều phải lựa chọn
và tạo được lợi thế cạnh tranh của mỡnh. Kinh nghiệm của nhiều nước công
nghiệp cho thấy, điều kiện để tạo được lợi thế cạnh tranh là đầu tư phát triển
nguồn nhân lực đi đôi với cấu trúc lại nền kinh tế, đổi mới hệ thống hành chính.
Cạnh tranh kinh tế là cạnh tranh gay gắt về khoa học công nghệ. Tuy nhiên, để
có được nền khoa học cơng nghệ phát triển, vấn đề cơ bản là phải đầu tư xứng
đáng vào giáo dục và đào tạo, tức là đầu tư vào tài nguyên con người. Đặc biệt
phải tạo ra được nội lực, trước hết là nguồn nhân lực có năng lực trí tuệ và tay
nghề cao, có khả năng tiếp nhận và sáng tạo tri thức và công nghệ hiện đại.
1.2.2. Bối cảnh chung của nền giáo dục đại học thế giới
Giáo dục đại học đóng một vai trũ vụ cựng quan trọng đối với sự phát triển
của nền kinh tế xó hội, đặc biệt trong bối cảnh của tồn cầu hố và hội nhập
quốc tế cũng như sự bùng nổ của cuộc cách mạng công nghệ thông tin. Cỏc
trường đại học có nhiệm vụ chính là nơi đào tạo nguồn nhân lực được trang bị
đầy đủ những tri thức, kỹ năng kỹ xảo đáp ứng với yêu cầu phát triển của nền
kinh tế xó hội.

- 18-



Tổ chức công tác quan hệ quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nghiờn cứu khoa học và hội nhập trong ĐHQGHN

Mặc dù giáo dục đại học chiếm giữ vị trí quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế-xó hội của mỗi quốc gia, nhưng việc đầu tư cho lĩnh vực này luụn nằm
trong tỡnh trạng khủng hoảng ở kể cả những nước công nghiệp và các nước
đang phát triển trên phạm vi toàn thế giới. Trong tất cả các quốc gia, giáo dục
đại học phụ thuộc rất nhiều bởi nguồn cung cấp tài chính của chính phủ. Trong
thời kỳ khủng hoảng tài chính đang lan rộng, các nước công nghiệp cũng như
các nước đang phát triển phải đối mặt với thách thức làm như thế nào để nâng
cao chất lượng giáo dục đại học, đặc biệt là chi phí đào tạo cho mỗi sinh viên là
thấp nhất trong khi vẫn đảm bảo được chất lượng đào tạo.
Cuộc khủng hoảng làm ảnh hưởng nặng nề đến các nước đang phỏt triển.
Trong những năm gần đây, tại hầu hết các nước đang phát triển, giáo dục đại
học là một lĩnh vực phát triển nhất trong hệ thống giáo dục của nước đó, với tỷ
lệ nhập học tăng trung bỡnh 6,2% mỗi năm đối với các nước có thu nhập nhập
thấp và 7,3% đối với các nước có thu nhập trên trung bỡnh. Tại những nước này
đang phải chịu sức ộp của sự gia tăng nhanh chóng số lượng đăng ký nhập học,
trong khi đó, chất lượng đào tạo và nghiên cứu đang đi xuống một cách rừ rệt tại
cỏc cơ sở giáo dục đại học công lập. Nhiều cơ sở giáo dục này đang hoạt động
với cơ sở vật chất lạc hậu, cơ cấu cán bộ không hợp lý, nguồn thư viện nghèo
nàn, thiếu thốn các trang thiết bị và tài liệu nghiên cứu khoa học. Sự xuống cấp
các chuẩn đào tạo của giáo dục tiểu học và trung học cũng làm ảnh hưởng đến
hoạt động của hệ thống giáo dục đại học. Sự gia tăng nhanh số lượng nhập học
dẫn đến việc tăng đầu vào đối với giáo dục đại học, trong khi đó giáo dục đại
học vẫn mang tính tinh hoa với phần lớn số lượng sinh viên theo học xuất thân
từ gia đỡnh giàu cú.
1.2.2.1. Khó khăn về nguồn
Số lượng sinh viên đăng ký nhập học tại cỏc cơ sở giáo dục đại học tiếp tục
tăng một cách nhanh chóng trong thập niên 80, điều này phản ánh sức ép sự gia
tăng số lượng đầu vào ở các trường trung học và yêu cầu cấp thiết đối với giáo


- 19-


Tổ chức công tác quan hệ quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nghiờn cứu khoa học và hội nhập trong ĐHQGHN

dục đại học. Các điều kiện kinh tế và tính cạnh tranh cao đối với nguồn tài chính
cơng vốn khan hiếm đó làm giảm đi nhiều khả năng hỗ trợ tài chính của chính
phủ đối với giáo dục đại học.
1.2.2.2. Hiệu quả trong
Tại hầu hết các quốc gia, việc xuống cấp các nguồn đó trở nờn tồi tệ hơn do
sử dụng khơng có hiệu quả. Tại một số nước, việc tăng nhanh số lượng nhập học
đó làm gia tăng các cơ sở đào tạo đại học chuyên ngành có quy mơ nhỏ và
khơng có hiệu quả kinh tế. Các cơ sở này có đặc điểm là giá thành đào tạo cao
và khối lượng chương trỡnh đào tạo gấp hai lần so với cơ sở đào tạo khác.
Tỷ lệ giữa giảng viên - sinh viên thấp, số sinh viên bỏ học và lưu ban cao, và
tỷ lệ tốt nghiệp thấp làm tăng chi phí đào tạo tính theo đầu sinh viên tốt nghiệp.
1.2.2.3. Hiệu quả ngoài
Nạn thất nghiệp ở các nước đang phát triển đó tăng một cách nhanh chóng
trong thập kỷ 80 và vẫn cũn tiếp tục gia tăng. Điều này phản ánh vai trũ của lĩnh
vực giỏo dục đại học công lập và khả năng cung cấp nguồn nhân lực chủ yếu
cho xó hội đang bị giảm sút. Không phải hầu hết các quốc gia đều thực hiện
công việc thống kê số sinh viên ra trường có việc làm theo các mức đào tạo, tuy
nhiên, nếu sự thống kê này được thực hiện, chúng ta có thể nhỡn thấy được việc
mở rộng nhanh chóng giáo dục đại học bao giờ cũng đi kèm với việc tăng nhanh
số lượng thất nghiệp và thiếu việc làm sau khi ra trường.
1.2.2.4. Kết quả nghiờn cứu xuống cấp
Tại hầu hết các nước đang phát triển, các trường đại học thường xuyên tính
một tỷ lệ đáng kể chi phí cho các công trỡnh nghiờn cứu khoa học cấp quốc gia
và tuyển dụng số lượng lớn các nhà khoa học tham gia vào công trỡnh nghiờn

cứu này. Tuy nhiờn, nhiều quốc gia đó gặp phải thất bại khi sử dụng tiềm năng
của các nhà khoa học trong việc nghiên cứu và đào tạo khoa học tiên tiến.
1.2.2.5. Tớnh cụng bằng

- 20-


Tổ chức công tác quan hệ quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nghiờn cứu khoa học và hội nhập trong ĐHQGHN

Đảm bảo cơng bằng xó hội trong giỏo dục đại học để tất cả mọi người có
nguyện vọng, có năng lực và điều kiện đều có thể tiếp cận giáo dục đại học. Tại
một số quốc gia, chính phủ đó cú cỏc chớnh sỏch ưu đói đối với đặc biệt đối với
những vùng gặp khó khăn, các vùng dân tộc thiểu số, chú trọng đầu tư đúng
mức để đảm bảo cân bằng giới, quan tâm đến mạng lưới phát triển mạng lưới
các trường đại học ở các vùng miền một cách hợp lý để tăng cơ hội tiếp nhận
giáo dục đại học của nhân dân các dân tộc thiểu số, đảm bảo chỉ số về cơ cấu đội
ngũ tỷ lệ sinh viên/giáo viên.
Tuy nhiờn, giáo dục đại học vẫn cũn mang tớnh tinh hoa. Mặc dự một số
quốc gia thu thập dữ liệu về nguồn gốc kinh tế xó hội của sinh viờn, dữ liệu
khảo sỏt của Ngõn hàng Thế giới chỉ ra rằng phần lớn sinh viờn xuất thõn từ gia
đỡnh giàu cú hơn. Một điều tra cơ bản khỏc của Ngõn hàng Thế giới đối với số
lượng sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục đại học và cao đẳng đó chỉ
ra rằng, đặc biệt tại các cơ sở đào tạo đại học danh tiếng nhất, phần lớn sinh viên
theo học xuất thân từ các gia đỡnh giàu cú, cũn cỏc sinh viên nghèo có rất ít cơ
hội để theo học tại các trường tiểu học và trung học chất lượng cao.
(Một số số liệu thống kê về GDĐH của một số nước được nêu ở phụ lục 2).
1.2.3. Chiến lƣợc cải cách giáo dục
Triển vọng kinh tế ảm đạm hiện nay cho chúng ta thấy rằng nguồn tài chính
cơng cho đào tạo đại học chưa chắc đó tăng lên đáng kể trong thập kỷ này. Tại
nhiều quốc gia, nhằm đáp ứng với yêu cầu phát triển của nền kinh tế-xó hội,

chớnh phủ đó nỗ lực đưa ra các chính sách nhằm đáp ứng với yêu cầu phát triển
của giáo dục đại học, tuy nhiên lại không xem xét tới các nguồn vốn có cũng
như tiêu chuẩn chất lượng, nhu cầu thị trường lao động, và thậm chí khơng tính
tới chi phí đào tạo sinh viên.
Một loạt các nước OEDC đó đối phó được với sự khủng hoảng tài chính
bằng cách đưa ra chính sách cải cách trong thập kỷ qua thơng qua việc thu hút
và nâng cao hiệu quả nguồn tài chính tư nhân cho giáo dục đại học. Hầu hết các

- 21-


Tổ chức công tác quan hệ quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nghiờn cứu khoa học và hội nhập trong ĐHQGHN

nước đang phát triển mặc dù luôn phải đối mặt với áp lực tài chính, nhưng một
số nước đó đạt được những thành tựu đáng kể trong lĩnh vực cải cách giáo dục
đại học. Kinh nghiệm của một vài nước đang phát triển như Chi Lê đó chỉ ra
rằng cú thể đạt được một hệ thống giáo dục đại học phát triển, đa dạng hóa, hoạt
động hiệu quả ngay cả khi chi phí cơng dành cho mỗi sinh viên bị giảm đi.
Kinh nghiệm thực tế của các nước đó đạt được những thành tựu đáng kể
trong việc cải cách giáo dục đại học cho thấy bốn hướng chủ đạo trong vấn đề
cải cách đó giỳp cho nước này đạt được mục tiêu, đó là :
1.2.3.1. Khuyến khích phát triển đa dạng các cơ sở đào tạo, bao gồm cả việc
mở rộng các cơ sở đào tạo tƣ nhân và mở rộng cung cấp dịch vụ tƣ nhân.
- Phát triển cơ sở đào tạo phi đại học (non-university);
- Khuyến khích việc cung cấp các dịch vụ tư nhân cho giáo dục đại học.
1.2.3.2. Đa dạng hóa nguồn tài chính của các cơ sở đào tạo đại học cơng lập.
- Huy động nguồn tài chính tư nhân cho giáo dục;
- Hỗ trợ tài chớnh cho sinh viờn nghốo;
- Khuyến khớch việc sử dụng và phõn phối nguồn một cỏch hiệu quả.
1.2.3.3. Xác định lại vai trũ của chớnh phủ trong giỏo dục đại học.

- Thiết lập khung chớnh sỏch chặt chẽ;
- Dựa vào thị trường và hướng thị trường để thực hiện các chính sách;
- Nâng cao quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục đại học công lập.
1.2.3.4. Tập trung vào chất lƣợng, tớnh thớch ứng và tớnh cụng bằng.
- Nõng cao chất lượng giảng dạy và nghiờn cứu;
- Tăng cường tớnh thớch ứng của giỏo dục đại học đối với cỏc yờu cầu của
thị trường lao động;
- Nõng cao tớnh cụng bằng.
Các yêu cầu về cải cách giáo dục cũng như các điều kiện kinh tế và chính trị
thay đổi phù hợp tùy theo từng khu vực và tùy vào hoàn cảnh cụ thể của từng
nước, và khơng thể có một kế hoạch chung để có thể áp dụng thích hợp cho tất

- 22-


Tổ chức công tác quan hệ quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nghiờn cứu khoa học và hội nhập trong ĐHQGHN

cả các nước. Bốn hướng chủ đạo nói trên chỉ nhằm định hướng cho các nước
trong quá trỡnh cải cỏch giỏo dục, việc ỏp dụng nú phụ thuộc vào hoàn cảnh cụ
thể của từng quốc gia như là mô hỡnh tăng trưởng kinh tế, mức thu nhập, và cấp
độ phát triển giáo dục. Mỗi quốc gia nhất thiết phải xây dựng cho mỡnh một cơ
cấu chính sách phự hợp nhất với hồn cảnh của chính quốc gia đó.
1.2.4. Hội nhập quốc tế và các dịch vụ giáo dục.
Trong xu thế tồn cầu hóa kinh tế, giáo dục quốc tế ngày càng thương mại
hóa. Giáo dục đã trở thành đối tượng mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu tương tự
như các tài nguyên thiên nhiên và công nghệ khác. Dù muốn hay không cũng
phải thừa nhận rằng, ngày nay xu hướng thương mại quốc tế trong lĩnh vực giáo
dục ngày càng phát triển. Trong đó việc du học tại nước ngoài, du học tại chỗ,…
được coi là hành động xuất khẩu dịch vụ giáo dục. Lợi ích của việc xuất khẩu
giáo dục khơng chỉ dừng lại ở khía cạnh kinh tế mặc dù hiện đang có sự cạnh

tranh khơng hề kém quyết liệt so với bất kỳ lĩnh vực nào khác, mà còn là sự mở
rộng giao lưu và hợp tác về kinh tế, chính trị, văn hố, KH&CN,... của các quốc
gia.
1.2.4.1. Bối cảnh chung.
Trong bối cảnh thế giới đang có nhiều biến đổi, sự phát triển của nền kinh tế
tri thức, xu thế học thường xuyên, học suốt đời cũng như sự thay đổi về nhân
khẩu học đặt ra nhiều yờu cầu mới đối với giáo dục đại học, đặc biệt là các khóa
đào tạo chuyên sâu và các phương thức cung cấp giáo dục đang gia tăng tại phần
lớn các nước. Trong khi đó khả năng đáp ứng của lĩnh vực giáo dục công lập là
hạn chế do nguồn ngân sách có hạn, sự thay đổi vai trũ của chính phủ cũng như
việc chú trọng vào nền kinh tế thị trường và tư nhân hóa. Đồng thời cuộc cách
mạng công nghệ thông tin cũng đưa đến nhiều phương thức cho việc cung cấp
giáo dục đại học.

- 23-


Tổ chức công tác quan hệ quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nghiờn cứu khoa học và hội nhập trong ĐHQGHN

Nhiều nhà giáo dục đó chỉ ra rằng nhu cầu đối với giáo dục đại học đang
tăng một cách nhanh chóng. Ngày nay khơng chỉ con người mà cả chương trỡnh
đào tạo và các nhà cung cấp đều vượt ra khỏi biên giới quốc gia.
Thực ra, cho đến nay thỡ giỏo dục vẫn vắng mặt trong phần lớn cỏc cuộc
tranh luận về toàn cầu hoỏ bởi giỏo dục trong ý nghĩ của nhiều người là một
dịch vụ phi thương mại. Tuy nhiên điều này là khơng chính xác. Các dịch vụ
giáo dục được thương mại hố đó trở thành một ngành kinh doanh lớn tại một số
nước như Úc, Canada, Niu Di-lõn, Mỹ và Vương quốc Anh. Bộ phận lớn nhất
của thương mại quốc tế trong các dịch vụ giáo dục là từ các sinh viên đang theo
học tại nước ngồi. Hỡnh thức thương mại này đó xuất hiện nhiều năm trước
đây, nhưng triển vọng mới mở ra chính là việc mở rộng phạm vi cung cấp các

khoá học và các khoá đào tạo cấp chứng chỉ từ các nhà cung cấp có nguồn gốc
hay trong một số trường hợp là các nhà cung cấp hoạt động bên ngồi quốc gia
có sinh viên theo học. Một số phương tiện thông tin liên lạc mới như Internet
đang nhanh chóng tạo ra những điều kiện thuận lợi cho phép thương mại giáo
dục phát triển mạnh mẽ trong tương lai.
Khi đó nhận thức được những thực tế trên đây thỡ trong cũng như sau vũng
đàm phán Urugoay (xem phụ lục 1), các dịch vụ giáo dục đó được đưa vào các
bản cam kết hiện nay của GATS và được 42 thành viên của WTO (tính cả 12
nước thành viên EU đó thụng qua bản kế hoạch 1994) cam kết thực hiện, và cỏc
dịch vụ giỏo dục sẽ đại diện cho một lĩnh vực đó nhận được bốn đề xuất đàm
phán.
1.2.4.2. GATS và thƣơng mại cỏc dịch vụ giỏo dục.
GATS là Hiệp định đa phương và có hiệu lực pháp lý nhằm điều chỉnh
thương mại quốc tế trong lĩnh vực dịch vụ. GATS đem lại sự ổn định tương tự
cho thương mại dịch vụ thông qua các quy tắc thoả thuận đa phương, việc bắt
buộc mở cửa thị trường và các cam kết khơng phân biệt đối xử như GATS đó
mang lại cho thương mại hàng hoá trong hơn 5 thập kỷ qua. GATS là một bộ

- 24-


Tổ chức công tác quan hệ quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nghiờn cứu khoa học và hội nhập trong ĐHQGHN

phận cấu thành trong các Hiệp định đa phương đó được ký kết tại vũng đàm
phán Urugoay, vỡ vậy tất cả cỏc nước thành viên của WTO đều nằm trong sự
điều chỉnh của GATS.
GATS gồm cú ba phần chớnh :
+ Hệ thống các quy tắc về các nghĩa vụ chung (tính minh bạch, quy chế đối
xử tối huệ quốc ...)
+ Phần phụ lục về các lĩnh vực cụ thể (bưu chính viễn thơng, dịch vụ tài

chính ...)
+ Bản liệt kờ cỏc cam kết của mỗi quốc gia thành viờn trong việc cụ thể
cỏc nghĩa vụ về tự do hoỏ.
Dịch vụ giáo dục được chia thành 5 lĩnh vực nhỏ :(A) tiểu học,(B) trung học
cơ sở, (C) trung học phổ thông, (D) giáo dục dành cho người lớn, (E) các lĩnh
vực khác, đó phản ỏnh cơ cấu giáo dục truyền thống. Giáo dục, cùng với lĩnh
vực năng lượng và lĩnh vực nghe-nhỡn, vẫn là cỏc lĩnh vực nhận được ít sự chú
ý từ cỏc thành viờn của WTO nhất trong cỏc bản cam kết về tự do hoỏ. Cho đến
nay, mới chỉ có 42 thành viên của WTO đưa ra các cam kết thực hiện cho ớt
nhất 1 trong 5 lĩnh vực kể trờn.
Do các mục tiêu của chính sách quốc gia thường bao gồm các ngành dịch vụ
cụ thể nên GATS được xây dựng trên cơ sở cho phép các quốc gia được điều
chỉnh các cam kết của họ cho phù hợp với các mục tiêu đó.
Giỏo dục, cựng với cỏc dịch vụ y tế và xó hội khỏc, là một lĩnh vực chớnh
trị nhạy cảm trong cỏc cuộc đàm phán thương mại đa phương. Hầu hết các quốc
gia đều coi giáo dục là một dịch vụ xó hội thiết yếu và đều có các quỹ cơng cộng
dành cho giáo dục dựa trên một nền tảng có tính bắt buộc và mang tính tồn cầu.
Tuy vậy vẫn có những sự khác nhau đáng kể trong các hệ thống giáo dục của
mỗi quốc gia về quy mô của nguồn vốn công cộng và mức độ mà giáo dục tư
nhân tham gia vào nền giáo dục. Các hệ thống hỗn hợp, cho phép người học lựa
chọn theo học tại một trường tư hay một trường công, là rất phổ biến.

- 25-


×