Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tổ chức dạy học theo dự án chủ đề phương trình ở lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HOÀNG THỊ PHƯƠNG ANH

TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
CHỦ ĐỀ PHƯƠNG TRÌNH Ở LỚP 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM TOÁN HỌC

HÀ NỘI – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HOÀNG THỊ PHƯƠNG ANH

TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
CHỦ ĐỀ PHƯƠNG TRÌNH Ở LỚP 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM TOÁN HỌC

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Bộ mơn tốn
Mã số: 814.01.11

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Hữu Châu

HÀ NỘI - 2020



LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới đến Trường
Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội, phòng đào tạo sau đại học,
Khoa Sư phạm, đặc biệt là GS.TS. Nguyễn Hữu Châu đã trực tiếp hướng dẫn,
dìu dắt, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn
thành đề tài "Tổ chức dạy học theo dự án chủ đề phương trình ở lớp 10".
Tác giả cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các quý thầy
cô giáo là giảng viên đã dạy học tại lớp cao học phương pháp và lý luận dạy
học bộ mơn tốn đợt 2 năm 2017 trong hai năm học vừa qua, mỗi bài dạy của
thầy cô đều là những bài học quý báu cho tác giả thực hiện đề tài này.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc với gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp, người thân đã giúp đỡ tác giả trong quá trình hồn thành luận
văn này.
Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp, phê bình của q thầy cơ, các
nhà khoa học, đọc giả và các bạn đồng nghiệp để đề tài hồn thiện hơn và có
thể áp dụng sâu rộng hơn trong thực tế.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả

Hoàng Thị Phương Anh

i



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHBH

Câu hỏi bài học

CHND

Câu hỏi nội dung

CHKQ

Câu hỏi khái quát

DA

Dự án

DHTDA

Dạy học theo dự án

ĐC

Đối chứng

ĐG

Đánh giá

GDKTTH


Giáo dục kỹ thuật tổng hợp

GV

Giáo viên



Hoạt động

HS

Học sinh

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

SP

Sản phẩm

TN

Thực nghiệm


THPT

Trung học phổ thông

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1. Mức độ biết, hiểu và vận dụng PPDHTDA của GV ..................... 41
Bảng 1.2. Ý kiến của giáo viên về ưu điểm khi áp dụng thành cơng PPDHTDA
................................................................................................................ 41
Bảng 1.3. Khó khăn GV thường gặp thi sử dụng PPDHTDA (tỉ lệ %).......... 43
Bảng 3.1. Danh sách các kỹ năng HS được phát triển sau khi tham gia thực
hiện dự án ................................................................................................ 75
Bảng 3.2. Thống kê điểm số....................................................................... 76
Bảng 3.3. Phân phối tần suất..................................................................... 76
Bảng 3.4. tổng hợp các tham số................................................................. 76
Biểu đồ 3.1. Biểu diễn phân phối tần suất điểm số của học sinh .................. 77
Bảng 3.5. Thống kê điểm số....................................................................... 78
Bảng 3.6. Phân phối tần suất..................................................................... 78
Bảng 3.7. Tổng hợp các tham số thống kê .................................................. 79
Biểu đồ 3.4. Phân phối tần suất điểm số của học sinh................................. 79

iii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Các giai đoạn của dạy học theo dự án ........................................ 20
Hình 1.2. Mười ba kết quả tuyệt vời cho học sinh với học tập dựa trên dự án

................................................................................................................ 26
Hình 2.1. Cổng Arch (Mỹ) ......................................................................... 53
Hình 2.2. Hộp sữa hình hộp ...................................................................... 69
Hình 2.3. Hộp sữa hình trụ........................................................................ 70

iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ .........................................................iii
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................... iv
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu.................................................................................. 1
3. Mục đích nghiên cứu............................................................................... 2
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................ 2
5. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 2
6. Giả thuyết khoa học ................................................................................ 2
7. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 2
8. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 3
9. Cấu trúc luận văn .................................................................................... 3
CHƯƠNG 1 ............................................................................................... 4
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................................ 4
1.1. Tổng quan về đổi mới phương pháp dạy học ......................................... 4
1.2. Phương pháp dạy học theo dự án .......................................................... 5
1.2.1. Các khái niệm về dự án và dự án học tập............................................ 5
1.2.1.1. Dự án............................................................................................. 5
1.2.1.2. Dự án học tập................................................................................. 6

1.2.2. Quan niệm về dạy học theo dự án..................................................... 14

v


1.2.3. Mục tiêu của dạy học theo dự án. ..................................................... 18
1.2.4. Đặc điểm của dạy học theo dự án..................................................... 18
1.2.5. Phân loại dạy học theo dự án ........................................................... 19
1.2.6. Quy trình dạy học theo dự án ........................................................... 20
1.2.7. Những ưu điểm và hạn chế trong dạy học theo dự án ........................ 24
1.2.7.1. Ưu điểm ....................................................................................... 24
1.2.7.2. Hạn chế........................................................................................ 27
1.2.7.3. Những khó khăn học sinh gặp phải khi học tập theo dự án và giải
pháp......................................................................................................... 28
1.2.8. Các bước chuẩn bị một dự án cho giáo viên và học sinh ................... 29
1.2.8.1. Tìm ý tưởng dự án. ....................................................................... 29
1.2.8.2. Xác định mục tiêu của dự án. ........................................................ 30
1.2.8.3. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng. .................................................. 30
1.2.8.4. Thiết kế dự án............................................................................... 31
1.2.8.5. Kế hoạch của giáo viên và học sinh. .............................................. 31
1.2.8.6.Tài liệu hỗ trợ giáo viên và học sinh: ............................................. 31
1.2.8.7. Chuẩn bị các điều kiện thực hiện dự án. ........................................ 31
1.2.8.8. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học theo dự án ............ 32
1.2.9. Tổ chức dạy học theo dự án ............................................................. 32
1.2.10. Đánh giá trong dạy học theo dự án ................................................ 33
1.2.10.1. Các quan điểm về đánh giá trong dạy học theo dự án................... 33
1.2.10.2. Mục đích của đánh giá trong dạy học theo dự án ......................... 34
1.2.10.3. Các nguyên tắc đánh giá trong dạy học theo dự án ...................... 34

vi



1.2.10.4. Bộ công cụ đánh giá: .................................................................. 35
1.2.10.5. Phương án đánh giá trong dạy học theo dự án ............................. 36
1.3. Toán học gắn liền với thực tiễn ........................................................... 37
1.3.1. Nguồn gốc của toán học .................................................................. 37
1.3.2. Thực tiễn phản ánh tốn học ............................................................ 39
1.3.3. Tốn học là cơng cụ hữu ích để giải quyết vấn đề trong thực tiễn ...... 39
1.4. Thực trạng việc vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong trường
trung học phổ thông .................................................................................. 40
Kết luận chương 1 .................................................................................... 44
CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 45
TỔ CHỨC MỘT SỐ DỰ ÁN HỌC TẬP GẮN VỚI THỰC TIỄN TRONG
DẠY HỌC MƠN TỐN QUA CHỦ ĐỀ PHƯƠNG TRÌNH Ở LỚP 10 ..... 45
2.1. Nguyên tắc thiết kế dự án ................................................................... 45
2.1.1. Đảm bảo phù hợp với nhu cầu của học sinh và tạo cơ hội để học sinh tự
thực hiện .................................................................................................. 45
2.1.2. Đảm bảo nội dung chương trình, nội dung sách giáo khoa và mối quan
hệ liên môn ............................................................................................... 45
2.1.3. Đảm bảo tính thiết thực, gần gũi trong đời sống và sản xuất ............. 46
2.1.4. Đảm bảo thể hiện giá trị sống và kĩ năng sống.................................. 46
2.2. Thiết kế một số dự án liên hệ toán học với thực tiễn ............................ 46
2.2.1. Dự án học tập số 1: “Sử dụng kiến thức về hệ phương trình bậc nhất
hai ẩn giải quyết các bài toán trong đời sống„........................................... 46
2.2.2. Dự án học tập số 2: Vận dụng kiến thức của phương trình bậc hai 1 ẩn
vào giải quyết bài tốn xây dựng mơ hình cầu vịm bằng giấy. .................... 52

vii



2.2.3. Dự án học tập số 3: Xây dựng “board game„ với chủ đề phương trình
................................................................................................................ 58
2.3. Tổ chức thực hiện một số dự án .......................................................... 61
2.3.1. Dự án học tập số 1 .......................................................................... 61
2.3.2. Dự án học tập số 2 .......................................................................... 66
Kết luận chương 2 .................................................................................... 71
CHƯƠNG 3 ............................................................................................. 72
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................................... 72
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .......................................................... 72
3.2. Kế hoạch và đối tượng thực nghiệm sư phạm ...................................... 72
3.2.1. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm........................................................ 72
3.2.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ...................................................... 72
3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm .......................................................... 72
3.4. Phương pháp thực nghiệm .................................................................. 73
3.5. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực nghiệm sư phạm ..... 73
3.5.1. Thuận lợi ........................................................................................ 73
3.5.2. Khó khăn ........................................................................................ 73
3.6. Phân tích kết quả thực nghiệm ............................................................ 74
3.6.1. Phân tích về mặt định tính ............................................................... 74
3.6.2. Phân tích về mặt định lượng ............................................................ 75
Kết luận chương 3 .................................................................................... 80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................ 81
1. Kết luận ................................................................................................ 81

viii


2. Khuyến nghị ......................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 83
PHỤ LỤC


ix


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển của công nghệ là một dấu ấn cụ thể về những lợi thế của
một cộng đồng. Nói cách khác, xã hội biến đổi trong nhiều lĩnh vực ảnh
hưởng của sự phát triển và mở rộng của công nghệ. Một trong những lĩnh vực
hấp dẫn để áp dụng công nghệ là giáo dục. Theo đó, chúng ta có thể thấy sự
bùng nổ của công nghệ trong lớp học. Mặt khác, việc xâm nhập của công
nghệ vào giáo dục làm phát sinh những tình huống liên quan đến lý thuyết và
thực hành. Cụ thể, thế giới thay đổi và học sinh cần những kiến thức và khả
năng cho phép họ hòa nhập thành cơng vào cuộc sống cộng đồng. Chính vì lí
do đó mà xã hội cần điều chỉnh nền giáo dục cho sự thay đổi của thế giới. Để
đáp ứng nhu cầu thay đổi của nền giáo dục thì cần phải thay đổi tổ chức và
phương pháp giảng dạy. Một trong những phương pháp đó là học tập thơng
qua các dự án. Mục đích của phương pháp này là tạo ra một phương pháp
thực hành giảng dạy mới phản ánh môi trường nơi học sinh sống và học tập.
Từ nhu cầu đổi mới PPDH, định hướng đổi mới PPDH trong giai đoạn
hiện nay là: Dạy học cần hướng vào việc tổ chức cho HS học tập trong hoạt
động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo được thực
hiện trong hoạt động và bằng hoạt động.Học thông qua hoạt động là cách tốt
nhất vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề trong cuộc sống, từ đó
thấy được việc học có ý nghĩa, tạo động lực để HS khám phá.
Từ những lí do trên, tơi chọn đề tài “Tổ chức dạy học theo dự án chủ đề
phương trình ở lớp 10”
2. Lịch sử nghiên cứu
Qua tìm hiểu tơi thấy đã có nhiều đề tài nghiên cứu về phương pháp dạy
học theo dự án cho học sinh ở các cấp học trong nhiều bộ môn khác nhau.

Tuy nhiên, tôi muốn tập trung nghiên cứu về việc tổ chức dạy học theo dự án
trong mơn Tốn, đặc biệt là trong chủ đề phương trình ở lớp 10.
1


3. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lý luận của phương pháp dạy học theo dự án để tổ chức vận
dụng phương pháp này trong dạy học chủ đề phương trình ở lớp 10.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học mơn Tốn ở trường THPT
Đối tượng nghiên cứu: Các dự án liên hệ toán học với thực tiễn, việc học và
tiếp thu của học sinh khi được giảng dạy bằng phương pháp mới.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Nghiên cứu chương trình tốn học lớp 10, đặc biệt những kiến thức về
phương trình và hệ phương trình lớp 10 để đưa ra những dự án phù hợp.
+ Dạy thực nghiệm các chủ đề toán học gắn với thực tiễn tại trường trung học
phổ thơng.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học theo dự án là gì?
- Thực trạng của việc tổ chức dạy học theo dự án đối với chủ đề phương trình
hiện nay ở các trường Trung học phổ thông như thế nào?
- Làm thế nào để tổ chức dạy học theo dự án với chủ đề phương trình ở lớp 10
đạt hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học?
6. Giả thuyết khoa học
Nếu người dạy thiết kế và tổ chức thực hiện được một số dự án học tập
gắn với thực tiễn trong dạy học mơn Tốn ở trường THPT thì sẽ góp phần
nâng cao chất lượng học tập mơn Tốn và kỹ năng vận dụng tốn học vào
thực tế của HS, giúp HS củng cố và phát huy một số năng lực cần thiết.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu đường lối giáo dục và chủ trương đổi mới giáo dục của Đảng

trong giai đoạn hiện nay. Nghiên cứu lí luận về dạy học theo dự án.
- Nghiên cứu tổ chức DHTDA theo chương trình Tốn THPT.

2


- Thiết kế tiến trình dạy học theo dự án một số kiến thức phương trình và hệ
phương trình thơng qua bộ mơn Tốn ở THPT.
- Thực nghiệm sư phạm: tổ chức thực hiện các tiến trình dạy học theo dự án
đã thiết kế nhằm kiểm tra giả thuyết khoa học và tính khả thi của đề tài.
8. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu về lý luận
dạy học mơn Tốn, phương pháp dạy học mơn Tốn, đặc biệt các tài liệu liên
quan đến dạy học định hướng gắn với thực tiễn ở chương trình Trung học cơ
sở.
Phương pháp điều tra, quan sát: Điều tra và quan sát thực trạng dạy học định
hướng gắn với thực tiễn mơn Tốn nói tiến hành dự giờ, trao đổi, hỏi ý kiến
các đồng nghiệp dạy giỏi, giàu kinh nghiệm.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm giảng
dạy một số giáo án để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đưa
ra.
Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng các phương pháp thống kê và xử lý
số liệu thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của các biện pháp.
9. Cấu trúc luận văn
Luận văn ngoài các phần: Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Mục lục,
Phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1 Cơ sở lí luận và thực tiễn.
Chương 2 Tổ chức một số dự án học tập gắn với thực tiễn trong dạy học mơn
tốn qua chủ đề phương trình.
Chương 3 Thực nghiệm sư phạm


3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan về đổi mới phương pháp dạy học
Cũng như các môn khoa học khác, Toán học thuộc về khoa học suy diễn.
Tốn học có tính trừu tượng hóa cao độ, đó là đặc trưng của toán học khiến
cho toán học đi vào các lĩnh vực khác nhau của cuộc sống. Chính vì càng trừu
tượng sẽ có nhiều khả năng ứng dụng cụ thể, do vậy toán học ngày càng xâm
nhập vào những lĩnh vực hoạt động khác nhau của con người, tạo nên xu thế
tốn học hóa của nền khoa học kĩ thuật, nền cơng nghiệp hiện đại, làm cho
tốn học trở thành nữ hoàng của các ngành khoa học khác. Tốn học khơng
chỉ cung cấp các con số, các cơng thức, các hình học mà nó cịn cung cấp
“phương pháp toán học” cho các ngành khoa học khác, thể hiện qua việc mơ
hình hóa các lớp đối tượng mà nó nghiên cứu.
Trong thời gian vừa qua đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về các ứng
dụng thực tế của Tốn học từ các tạp chí, luận văn, luận án, sách như “Niềm
vui toán học: Khám phá toán học quanh ta” của Theoni Pappas (2010); “Rèn
luyện kỹ năng vận dụng bài toán thực tế dạng mở cho học sinh THCS trong
dạy học Số học và Đại số” của Bùi Huy Ngọc (2001); “Con số trong đời sống
quanh ta” của Trương Quang Đệ (2004) cùng một số các nội dung trong các
giáo trình Phương pháp dạy học mơn Tốn (Phần đại cương) của Nguyễn Bá
Kim, Vũ Dương Thụy (1997),...
Từ đặc trưng của Tốn học là tính ứng dụng vào nhiều lĩnh vực trong cuộc
sống dẫn đến sự thay đổi về phương pháp giảng dạy trong giáo dục nói chung
và mơn Tốn nói riêng. Qua đó những nhà giáo dục đã nghiên cứu về những
phương pháp dạy học nhằm tìm ra những phương pháp thúc đẩy sự phát triển
của giáo dục như “Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy

học” của Nguyễn Hữu Châu (2005); “Đổi mới Phương pháp dạy học, chương

4


trình và sách giáo khoa” của Trần Bá Hồnh (2006); “Vận dụng lý luận vào
thực tiễn dạy học mơn Tốn ở trường phổ thông” của Bùi Văn Nghị (2009);...
1.2. Phương pháp dạy học theo dự án
1.2.1. Các khái niệm về dự án và dự án học tập.
1.2.1.1. Dự án
Thuật ngữ dự án, tiếng Anh là Project, có gốc tiếng Latinh là
“projicere”, có nghĩa là phác thảo, dự thảo, thiết kế.
Theo Từ điển tiếng Việt, dự án là “bản dự thảo về một việc gì”. Cịn
theo Đại từ điển tiếng Việt, thì dự án là “một dự thảo, một văn kiện quan
trọng về luật pháp hay kế hoạch”
Khái niệm dự án ngày nay được hiểu là một dự định, một kế hoạch,
trong đó cần xác định rõ mục tiêu, thời gian, tài chính, nhân lực, vật lực và
cần được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Dự án được thực hiện
trong những điều kiện xác định, có tính tổng thể và tính phức hợp.
Khái niệm dự án sử dụng trong nghiên cứu khoa học, quản lý kinh tế,
quản lý xâydựng...là dự án trong thực tiễn. Trong quản lý, dự án được định
nghĩa: “Là một chuỗi các hoạt động liên kết được tạo ra nhằm đạt được kết
quả nhất định trong phạm vi ngân sách và thời gian xác định”.
Khái niệm dự án được sử dụng trong dạy học gọi là dự án học tập. Dự
án học tậpvà dự án trong thực tiễn có những sự tương đồng và khác nhau. Dự
án học tập là một nhiệm vụ học tập trong DHTDA, trong đó mục tiêu của dự
án là mục tiêu của dạy học.[8][12] VD: sản phẩm là mục tiêu của dự án trong
thực tiễn. Còn đối với dự án học tập, SP chỉ là phương tiện để đạt được mục
tiêu dạy học, b) Quy mô của dự án học tập nhỏ hơn DA trong thực tiễn, c) Dự
án học tập phải do người học thực hiện. Còn dự án trong thực tiễn có thể uỷ

nhiệm cho nhiều người khác thực hiện.Vì vậy khi thiết kế một DA học tập,
vừa phải dựa vào đặc điểm và tiến trình của một DA nói chung, vừa phải dựa
vào các quan điểm của lí luận dạy học.
5


1.2.1.2. Dự án học tập
Học tập dựa trên dự án cho toán học liên quan đến việc giới thiệu các
vấn đề thách thức khiến cho sự sáng tạo của họ trơi chảy. Học tập dựa trên dự
án có thể là hướng dẫn xác thực ở mức tốt nhất, nơi học sinh được phép trải
nghiệm các vấn đề thực tế trong cuộc sống, sử dụng phương pháp độc đáo của
riêng mình.
Trong học tập dựa trên dự án, học sinh sẽ: thu thập thông tin về vấn đề,
quyết định cách tiếp cận tìm giải pháp, quyết định các loại hoạt động sẽ tham
gia, phân tích thơng tin, chia nó thành từng mảnh, kết hợp thông tin theo
những cách mới - tạo thông tin mới, quyết định sử dụng kiến thức thu được
trong bài toán,áp dụng kiến thức liên ngành cho vấn đề (ví dụ: sử dụng kiến
thức khoa học và nghiên cứu xã hội để giúp giải quyết vấn đề toán học), tạo ra
thứ gì đó cho thấy cách họ áp dụng kiến thức và những gì họ đã học được,
truyền đạt kết quả của họ một cách hiệu quả.
Một trong những phàn nàn phổ biến nhất trong lớp học toán là 'Tôi sẽ
sử dụng cái này ở đâu?' Học sinh thường khơng thể thấy mối liên hệ giữa
những gì họ đang học và bất cứ điều gì quan trọng với họ - và chính xác đó là
kết nối đó là cốt lõi của việc giảng dạy hiệu quả. Khi tâm trí của học sinh có
thể tạo ra mối liên hệ giữa một bài tập học tập và một điều thú vị và quan
trọng đối với họ, thì họ sẽ tham gia, trở thành những người tham gia tích cực,
quan tâm đến quá trình học tập.
Một lợi thế lớn của học tập dựa trên dự án nói chung và tốn học dựa
trên dự án, nói riêng, là các học sinh sở hữu dự án. Họ cảm thấy rằng đó là
của họ, phản ánh con người họ và là minh chứng cho thành cơng và thành tích

của chính họ. Khi các học sinh tự hào trưng bày chiếc xe mà họ chế tạo, cho
thấy cách tính tốn của chính họ đã làm được, thì tất cả các bên liên quan giáo
dục, giảng viên, nhân viên, phụ huynh và các học sinh khác đều biết rằng các
học sinh này hiện đang đầu tư vào quá trình học tập.
6


Khi một kết nối đa diện hiệu quả được tạo ra trong tâm trí của học sinh,
một kết nối gắn kết nhiều cảm xúc, ký ức, điểm phấn khích, điểm hiểu biết và
lĩnh vực kiến thức với nhau, các khả năng về ghi nhớ, hiểu, áp dụng, phân
tích, đánh giá và tạo ra đều được tăng cường.
Các cơ hội được cung cấp bởi học tập dựa trên dự án trong tốn học
khơng giới hạn trong một lĩnh vực nhất định của học sinh. Bạn có thể tạo và
hướng dẫn các dự án cho những người khuyết tật, những người có quà tặng
đặc biệt, những người có phong cách học tập khơng phù hợp với những người
khác, những người có loại trí thơng minh rất đặc biệt và bất kỳ sự kết hợp nào
của học sinh có thể xuất hiện trong lớp học của bạn.
Về cơ bản, toán học dựa trên dự án, hay thường được gọi là toán học
dựa trên vấn đề, liên quan đến việc tạo ra một tình huống thực tế (hoặc một
tình huống lịch sử hoặc tưởng tượng mơ phỏng một tình huống có thể có
trong đời thực) sẽ minh họa các nguyên tắc toán học nhất định . Vấn đề ban
đầu có thể được chỉ định, hoặc các học sinh có thể được mời để đưa ra một
trong những vấn đề của riêng họ. Giáo viên đóng vai trị là người quản lý,
người giám sát và cố vấn trong q trình, nhưng khơng dẫn dắt nó. Các học
sinh chịu trách nhiệm cho sự thành công của chính họ và được xếp loại về độ
chính xác, sáng tạo, sáng tạo, chuyên nghiệp.
Phương pháp học tập dựa trên dự án đã xuất hiện do sự phát triển
trong lý thuyết học tập trong nhiều năm qua. Nghiên cứu về khoa học thần
kinh và tâm lý học đã mở rộng các mơ hình học tập nhận thức và hành vi - hỗ
trợ hướng dẫn trực tiếp truyền thống - để chỉ ra rằng kiến thức, suy nghĩ, cách

làm và bối cảnh học tập gắn bó chặt chẽ. hoạt động, phương pháp giảng dạy
có thể ảnh hưởng đến kinh nghiệm trước đây của học sinh và bao gồm tập
trung vào cộng đồng và văn hóa. Hơn nữa, vì chúng ta sống trong một xã hội
ngày càng nhiều cơng nghệ và tồn cầu, giáo viên nhận ra rằng họ phải chuẩn
bị cho học sinh không chỉ nghĩ về thông tin mới mà còn phải tham gia vào các
7


nhiệm vụ chuẩn bị cho họ trở thành công dân toàn cầu này. Dựa trên những
phát triển trong nghiên cứu nhận thức và môi trường giáo dục hiện đại đang
thay đổi ở phần sau của thế kỷ 20, học tập dựa trên dự án đã trở nên phổ biến.
Phương pháp học tập dựa trên dự án thường được sử dụng trong các
môi trường trường học nhỏ, như trường hiến chương và trường nam châm,
bởi vì chúng bị ảnh hưởng ở mức độ thấp hơn bởi phong trào kiểm tra bắt
buộc của nhà nước. Mặc dù học tập dựa trên dự án có thể được thực hiện kết
hợp với mơ hình kiểm tra tiêu chuẩn quốc gia, nhưng giáo viên thường khó có
thể đan xen hiệu quả hai loại hướng dẫn có vẻ khác nhau này.
Học tập dựa trên dự án là một phương pháp giảng dạy có hệ thống,
thu hút học sinh học kiến thức và kỹ năng thông qua quy trình tìm hiểu mở
rộng được cấu trúc xung quanh các câu hỏi phức tạp, xác thực và các sản
phẩm và nhiệm vụ được thiết kế cẩn thận. Quá trình này có thể kéo dài trong
các khoảng thời gian khác nhau và có thể mở rộng trên nhiều lĩnh vực nội
dung.
John Thomas (2000) giải thích rằng học tập dựa trên dự án đòi hỏi
các nhiệm vụ phức tạp, dựa trên các câu hỏi hoặc vấn đề thách thức, liên quan
đến học sinh trong thiết kế, giải quyết vấn đề, ra quyết định hoặc hoạt động
điều tra; cung cấp cho học sinh cơ hội làm việc tương đối tự chủ trong thời
gian dài; và đạt đến đỉnh cao trong các sản phẩm hoặc bài thuyết trình thực tế.
Hướng dẫn dựa trên dự án thường có một câu hỏi định hướng, bao
gồm nội dung đáng giá được neo trong một vấn đề thực tế; điều tra và tạo tác

cho phép học sinh học các khái niệm, áp dụng thông tin và thể hiện kiến thức
theo nhiều cách khác nhau; hợp tác giữa các sinh viên, giáo viên và những
người khác trong cộng đồng để những người tham gia có thể học hỏi lẫn
nhau; và sử dụng các công cụ nhận thức giúp người học thể hiện ý tưởng bằng
cách sử dụng công nghệ.

8


Học tập dựa trên dự án ( Project-based learning - PBL) là một mơ hình
tổ chức học tập xung quanh các dự án. Theo các định nghĩa được tìm thấy
trong sổ tay PBL cho giáo viên, dự án là những nhiệm vụ phức hợp, dựa trên
các câu hỏi hoặc vấn đề thách thức, đòi hỏi học sinh phải thiết kế, giải quyết
vấn đề, ra quyết định, hoặc hoạt động điều tra; cho học sinh cơ hội làm việc
tương đối tự chủ trong thời gian dài và có thể tạo ra các sản phẩm thực tế
hoặc các bài thuyết trình (Jones, Rasmussen & Mofitt, 1997; Thomas,
Mergendoller, &Michaelson, 1999). Các tính năng khác cũng được tìm thấy
trong tài liệu bao gồm nội dung định hướng, các đánh giá định hướng, tạo
thuận lợi cho giáo viên nhưng không định hướng mục tiêu giáo dục rõ ràng,
học tập hợp tác, sự suy nghĩ và tổng hợp các kỹ năng của người trưởng thành.
Từ những đặc trưng đó, mơ hình cụ thể của học tập dựa dự án đã thêm vào
những tính năng độc đáo khác. Định nghĩa của “học tập dựa trên dự án” bao
gồm những tính năng liên quan đến sử dụng những câu hỏi định hướng và sử
dụng các công cụ nhận thức[15].
Trong học tập dựa trên dự án, học sinh làm việc trong các nhóm để giải quyết
các vấn đề thách thức đó là xác thực, dựa trên chương trình giảng dạy và
thường xuyên liên ngành. Người học quyết định làm thế nào để tiếp cận một
vấn đề và những hoạt động mà họ theo đuổi. Họ thu thập thông tin từ một hay
nhiều nguồn khác nhau và tổng hợp, phân tích, và rút ra kiến thức từ nó. Việc
học của họ vốn dĩ có giá trị vì nó được kết nối đến một cái gì đó thực sự và

liên quan đến kỹ năng người lớn chẳng hạn như hợp tác và phản ánh. Tại kết
thúc, học sinh chứng minh mới có được kiến thức và được đánh giá bằng cách
họ đã học được nhiều như thế nào và họ làm tốt như thế nào truyền đạt nó
Trong suốt q trình này,vai trò của giáo viên là hướng dẫn và tư vấn, đúng
hơn hơn là chỉ đạo và quản lý, học sinh làm việc.
Học tập thơng qua dự án có nghĩa là học thơng qua kinh nghiệm. Dành
cho ví dụ, học sinh trung học thiết kế một trường học cho tương lai và học
9


toán nâng cao khái niệm và kỹ thuật trên đường đi. Học sinh tiểu học nghiên
cứu các sinh vật đơn bào để cung cấp dữ liệu cho các nhà nghiên cứu trong
một phịng thí nghiệm. Những người khác chế tạo và đua xe điện và tìm hiểu
về hiệu suất năng lượng. Nhiều dự án tập trung vào các mối quan tâm về môi
trường, như kiểm tra mức độ ô nhiễm trong vùng nước địa phương và phương
pháp nghiên cứu để làm sạch.
Phạm vi của phương pháp này khá rộng khi một người tìm kiếm tài
liệu. Nó có nhiều tên khác, bao gồm học tập theo kinh nghiệm và học ngôn
ngữ được đàm phán (ví dụ:Legutke & Thomas, 1991; Padgett, 1994), nghiên
cứu điều tra (ví dụ, Kenny, 1993), học tập dựa trên vấn đề (ví dụ: Savoie &
Hughes, 1994; Wood & Head, 2004), phương pháp tiếp cận dự án hoặc
phương pháp dựa trên dự án (ví dụ: Ho, 2003; Levis & Levis, 2003);
Papandreou, 1994) và cơng việc dự án (ví dụ, Fried-Booth, 1986, 2002;
Haines, 1989; Henry, 1994). Mấu chốt của những gì PBL bao gồm là nó
khơng chỉ là một túi của phương pháp có sẵn, nhưng đó là một triết lý giáo
dục nhằm mục đích cung cấp hướng.
Có một số đặc điểm chính của PBL thường được các nhà nghiên cứu
đồng ý mà Legutke & Thomas (1991) tóm tắt trong mười một điểm sau đây:
1. Chủ đề và nhiệm vụ mục tiêu bắt nguồn từ cuộc sống.
2. Giá trị giáo dục của học tập dự án được bồi dưỡng thông qua quá

trình thảo luận, thử nghiệm, phản ánh và áp dụng những hiểu biết mới cho
mới chu kỳ thí nghiệm.
3. Kế hoạch hành động được cùng xây dựng và đàm phán. Ý tưởng dự
án trở thành công cụ hoạt động xác định chủ đề phụ, khu vực có vấn đề và dự
đoán kết quả xuất phát từ các giả thuyết.
4. Học tập dự án là điều tra và theo mô hình chu kỳ của kinh nghiệm
học tập.

10


5. Học tập dự án là người học làm trung tâm. Nó có rất nhiều chế độ
hoạt động cho phép người học khám phá những điểm mạnh, sở thích và tài
năng cụ thể của họ.
6. Hồn thành thành cơng nhiệm vụ dự án phụ thuộc vào khả năng hợp
tác của nhóm nhỏ người học. Thành viên nhóm chịu trách nhiệm trước nhóm
và nhóm của họ.
7. Cơng việc dự án giả định một khả năng cơ bản để tự định hướng và
tự chủ của người học trong quá trình học tập chính nó.
8. Học tập dự án có cái nhìn rộng hơn về sản phẩm hoặc kết quả, vì sản
phẩm có thể xuất hiện trong một số lượng lớn các hình thức đại diện, đại diện
cho toàn diện và bản chất đa giác quan của việc học, và là một phần khơng thể
thiếu của q trình vì giá trị sử dụng của chúng.
9. Cơng việc dự án địi hỏi một cách tiếp cận liên ngành để học tập.
10. Công việc dự án tăng vai trò cho giáo viên và người học. Giáo viên
có thể hành động như quản lý, người hướng dẫn, nhà nghiên cứu, người tham
gia hoặc giám sát. Người học cũng có thể hành động như quản lý, diễn viên,
nhà văn, thư ký, giáo viên và nhà nghiên cứu.
11. Người học là đối tác, những người được cung cấp khơng gian và kỹ
năng để đóng góp cho nội dung và quá trình học tập, và cho phép mở, định

hướng quy trình chương trình giáo dục. (Legutke & Thomas, 1991).
Để làm rõ hơn định nghĩa về công việc dự án, tơi cũng đã cung cấp
cho Stoller (1997) sáu tính năng được xây dựng trên hoặc chồng lấp các khái
niệm được đề xuất bởi Legutke và Thomas. Đó là như sau:
1. Công việc dự án tập trung vào việc học nội dung hơn là vào các
mục tiêu ngôn ngữ cụ thể. Các chủ đề trong thế giới thực và các chủ đề mà
học sinh quan tâm có thể trở thành trọng tâm dự án.

11


2. Công việc dự án là lấy học sinh làm trung tâm, mặc dù giáo viên
đóng vai trị chính trong việc cung cấp hỗ trợ và hướng dẫn trong suốt q
trình.
3. Cơng việc dự án là hợp tác chứ khơng phải cạnh tranh. Học sinh có
thể làm việc trên của họ sở hữu, trong các nhóm nhỏ hoặc như một lớp học để
hoàn thành một dự án, chia sẻ tài nguyên, ý tưởng, và chuyên môn trên đường
đi.
4. Công việc dự án dẫn đến sự tích hợp xác thực các kỹ năng và xử lý
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, phản ánh các nhiệm vụ thực tế.
5. Công việc dự án lên đến đỉnh điểm trong một sản phẩm cuối cùng
(ví dụ: một bài thuyết trình, một poster, màn hình bảng thơng báo, báo cáo
hoặc hiệu suất sân khấu) có thể chia sẻ với những người khác, cho dự án một
mục đích thực sự. Giá trị của dự án, tuy nhiên, không chỉ nằm ở sản phẩm
cuối cùng mà cịn trong q trình làm việc hướng tới điểm cuối. Do đó, cơng
việc dự án có cả quy trình và định hướng sản phẩm, và cung cấp cho sinh viên
cơ hội tập trung vào sự trơi chảy và chính xác khác nhau giai đoạn dự án-công
việc.
6. Công việc dự án có khả năng thúc đẩy, kích thích, trao quyền và
thách thức. Nó thường dẫn đến việc xây dựng sự tự tin, lòng tự trọng và sự tự

chủ của học sinh như cũng như cải thiện sinh viên kỹ năng ngôn ngữ, học nội
dung và nhận thức khả năng. Khi xem xét những điểm chính này theo
Legutke & Thomas (1991) và Stoller (1995), có nhiều điểm tương đồng giúp
xác định cách tiếp cận.
Theo K.Frey “Học tập dựa trên dự án là một phương pháp giáo dục
theo kinh nghiệm. Ý tưởng cốt lõi của học tập dựa trên dự án là các vấn đề
trong thế giới thực, thu hút học sinh cũng như kích thích tư duy nghiêm túc
khi học sinh tiếp thu và áp dụng kiến thức mới trong bối cảnh phải giải quyết
vấn đề. Giáo viên là người đóng vai trò là người hướng dẫn, làm việc với học
12


sinh trong các khung câu hỏi đánh giá, các nhiệm vụ có ý nghĩa, huấn luyện
phát triển cả về kiến thức và kỹ năng xã hội, và đánh giá cẩn thận những gì
học sinh đã học được từ kinh nghiệm trực tiếp”. Tiếp cận việc học theo cách
riêng của họ, phù hợp với khả năng của chính họ, phong cách và sở thích.
Dự án làm việc: Phương pháp tiếp cận học tập ngôn ngữ kinh nghiệm
tinh túy về quan điểm học tập, quan hệ quyền lực, vai trò của người dạy và
người học, quan điểm của kiến thức, quan điểm về chương trình giảng dạy,
kinh nghiệm học tập, kiểm sốt q trình, động lực và đánh giá.
Một trích dẫn khác tóm tắt PBL là từ Fried-Booth (2002),
Dự án làm việc tập trung vào học sinh và được thúc đẩy bởi nhu cầu
tạo ra một kết thúc sản phẩm. Tuy nhiên, đó là con đường để đạt được sản
phẩm cuối cùng này. Dự án làm việc rất đáng giá. Con đường đến với sản
phẩm cuối cùng mang đến cơ hội để học sinh phát triển sự tự tin và độc lập và
làm việc cùng nhau trong môi trường thế giới thực bằng cách hợp tác trong
một nhiệm vụ. Ngồi ra cịn có một số loại dự án cần xem xét khi xác định
PBL. Một loại là dự án có cấu trúc. Nó có các đặc điểm sau: chủ đề được quy
định bởi giáo viên (với học sinh có một số lựa chọn tùy chọn), phương pháp
thu thập và phân tích thơng tin được chỉ định hoặc nó cũng có thể cung cấp

cho học sinh một số chủ đề từ học sinh nào chọn. Một dự án bán cấu trúc
cung cấp khu vực dự án và phương pháp, nhưng đòi hỏi sinh viên phải chịu
trách nhiệm nhiều hơn; họ được tổ chức bởi cả giáo viên và học sinh Các dự
án phi cấu trúc được xác định bởi các sinh viên chúng tôi. Sự khác biệt trong
cách thu thập dữ liệu và nơi tìm thấy thơng tin thấy trong các dự án khác nhau
như dự án nghiên cứu, yêu cầu nghiên cứu thư viện; và với văn bản các dự án,
trong đó sử dụng các cuộc gặp gỡ với các văn bản như văn học, báo cáo, tin
tức, phương tiện truyền thông, video và tài liệu âm thanh, hoặc thông tin dựa
trên máy tính. Dự án tương ứng cần thiết giao tiếp với các cá nhân hoặc doanh
nghiệp thông qua việc sử dụng thư, fax, điện thoại các cuộc gọi hoặc email.
13


Dự án khảo sát yêu cầu học sinh tạo ra cơng cụ khảo sát và sau đó đi ra ngồi
và thu thập thơng tin để phân tích. Các dự án gặp phải yêu cầu liên hệ trực
tiếp với người bản ngữ hoặc bên ngồi lớp học. Ngồi ra cịn có các dự án sản
xuất, trong đó liên quan đến sinh viên tạo bảng thơng báo, video, phiên poster,
chương trình radio, báo cáo bằng văn bản, thuyết trình, sổ tay, hành trình du
lịch, thực đơn, thư, và tài liệu quảng cáo. Các dự án hiệu suất dẫn đến những
thứ như tranh luận, thuyết trình, nhà hát, hội chợ thực phẩm hoặc chương
trình thời trang. Cuối cùng, các dự án tổ chức liên quan đến lập kế hoạch và
thành lập một câu lạc bộ hoặc bàn trị chuyện hoặc chương trình.
1.2.2. Quan niệm về dạy học theo dự án
Bàn về DHTDA, các nhà sư phạm có nhiều quan niệm và định nghĩa
khác nhau. Năm 1918, nhà lý luận người Mỹ W.H. Kilpatrick có một bài viết
“Phương pháp dự án”. Ơng định nghĩa dự án trong dạy học là “hành động có
chủ ý, với tồn bộ nhiệt tình, diễn ra trong một mơi trường xã hội, hay nói
ngắn hơn là hoạt động có chủ ý và có tâm huyết”.Trong định nghĩa này,
Kilpatrick nhấn mạnh vào 2 đặc điểm của PPDA là định hướng vào hứng thú
của người học và tính tích cực cao của người học. Ơng lấy ví dụ, một em học

sinh nữ khi may một chiếc áo liền váy, nếu em tập trung hết cả tâm huyết, tự
thiết kế, tự may thì đấy chính là một ví dụ về dự án. Trong khi K.Freg và
Kilpatrick coi DHTDA là một PPDH thì các nhà sư phạm khác của Đức và
Việt Nam, lại quan niệm DHTDA là một hình thức dạy học.
Một thực tế nổi tiếng là các lý thuyết về học tập dựa trên dự án và
theo kinh nghiệm học tập không có gì mới. Do việc sử dụng học tập dựa trên
dự án thường xuyên chồng chéo. Học hỏi, tôi đã quyết định gắn bó với thuật
ngữ học tập dựa trên dự án trong suốt thời gian này, vì nhiều tài liệu gần đây
đã đặt thuật ngữ này là chủ đạo của nó (Beckett & Miller, 2006). Phương
pháp dạy học theo dự án là một cách tiếp cận để dạy và học đáng được yêu
cầu thêm và nghiên cứu ủng hộ bằng chứng thực nghiệm. Nguồn gốc của dạy
14


×