Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

(Luận văn thạc sĩ) áp dụng pháp luật của tòa án nhân dân trong giải quyết án hôn nhân và gia đình qua thực tiễn tỉnh thái nguyên luận văn ths luật 60 38 01 01

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.05 KB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THU HƯỜNG

¸P DơNG PHáP LUậT CủA TòA áN NHÂN DÂN
TRONG GIảI QUYếT áN HÔN NHÂN Và GIA ĐìNH
QUA THựC TIễN TỉNH THáI NGUYÊN

Chuyờn ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nước và Pháp luật
Mã số: 60 38 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN MINH ĐOAN

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã
hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tơi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN


Nguyễn Thu Hường


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TRONG GIẢI QUYẾT ÁN HƠN
NHÂN VÀ GIA ĐÌNH........................................................................ 7
1.1.

Khái niệm và đặc điểm áp dụng pháp luật của TAND trong
giải quyết án hơn nhân và gia đình ................................................... 7

1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án hơn
nhân và gia đình ................................................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án HN&GĐ...... 12
1.2.

Quy trình và nội dung áp dụng pháp luật trong giải quyết án
hơn nhân và gia đình ........................................................................ 14

1.3.

Hiệu quả và các yếu tố bảo đảm hiệu quả áp dụng pháp luật
của TAND trong giải quyết án HN&GĐ ........................................ 24


1.3.1. Các quy định pháp luật liên quan đến việc giải quyết án về HN&GĐ ..... 27
1.3.2. Tình hình kinh tế, chính trị - xã hội của đất nƣớc .............................. 27
1.3.3. Yếu tố đạo đức, truyền thống văn hóa dân tộc ................................... 29
1.3.4. Ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ, cơng chức của Tịa án và
các tầng lớp nhân dân ......................................................................... 30
1.3.5. Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, thẩm phán, hội thẩm nhân
dân, thƣ ký của tòa án ......................................................................... 31
1.3.6. Một số yếu tố khác ............................................................................. 32
Kết luận Chương 1 ........................................................................................ 33


Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT CỦA TÒA ÁN
NHÂN DÂN TRONG GIẢI QUYẾT ÁN HƠN NHÂN VÀ
GIA ĐÌNH Ở TỈNH THÁI NGUYÊN ............................................ 34
2.1.

Một số đặc điểm về kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến hoạt
động áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án hơn
nhân và gia đình ở tỉnh Thái Ngun ............................................. 34

2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên, dân cƣ, kinh tế, văn hóa, xã hội có ảnh
hƣởng đến hoạt động áp dụng pháp luật của TAND trong giải
quyết án hôn nhân và gia đình ở tỉnh Thái Nguyên ........................... 34
2.1.2. Ảnh hƣởng của yếu tố cơ cấu tổ chức của hệ thống TAND ở tỉnh
Thái Nguyên đến hoạt động áp dụng pháp luật của TAND trong
giải quyết án HN&GĐ........................................................................ 40
2.2.

Những ưu điểm, kết quả đạt được trong ADPL của TAND để
giải quyết án HN&GĐ ở tỉnh Thái Nguyên ................................... 42


2.3.

Những nhược điểm, hạn chế trong ADPL của TAND để giải
quyết án HN&GĐ ở tỉnh Thái Nguyên .......................................... 50

Kết luận Chương 2 ........................................................................................ 62
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TRONG
GIẢI QUYẾT ÁN HƠN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH Ở TỈNH
THÁI NGUN ............................................................................... 63
3.1.

Các quan điểm cơ bản về nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật
trong giải quyết án HN&GĐ của TAND ở tỉnh Thái Nguyên ........ 63

3.2.

Giải pháp nâng cao hiệu quả ADPL của TAND trong giải
quyết án HN&GĐ ở tỉnh Thái Nguyên .......................................... 70

3.2.1. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động TAND tỉnh
Thái Nguyên nói chung và việc áp dụng pháp luật trong giải
quyết án hơn nhân và gia đình nói riêng ............................................ 70


3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL nhằm đảm bảo áp
dụng pháp luật trong giải quyết án HN&GĐ trong cả nƣớc cũng
nhƣ ở Thái Nguyên............................................................................. 73
3.2.3. Kiện tồn cơ cấu tổ chức, nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ

thẩm phán, thƣ ký trong giải quyết án HN&GĐ ở tỉnh Thái Nguyên..... 78
3.2.4. Nâng cao năng lực trình độ chun mơn của HTND ......................... 81
3.2.5. Tăng cƣờng phƣơng tiện và điều kiện cơ sở vật chất cho các
TAND trên địa bàn tỉnh và hoàn thiện chế độ chính sách đối với
Thẩm phán, cán bộ Tịa án ................................................................. 83
3.2.6. Tăng cƣờng hoạt động kiểm tra giám đốc đối với TAND ở tỉnh
Thái Nguyên trong việc giải quyết án HN&GĐ ................................ 84
3.2.7. Tăng cƣờng công tác tổng kết kinh nghiệm xét xử của ngành Tòa
án làm cơ sở cho hoạt động ADPL trong giải quyết án HN&GĐ
đƣợc thực hiện thống nhất .................................................................. 85
3.2.8. Tuyên truyền, phổ biến, giải thích pháp luật để nâng cao ý thức
pháp luật và tăng cƣờng sự kiểm tra, giám sát của nhân dân đối
với hoạt động của TAND trong giải quyết án HN&GĐ ở tỉnh
Thái Nguyên ....................................................................................... 86
Kết luận Chương 3 ........................................................................................ 88
KẾT LUẬN .................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 91
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ADPL:

Áp dụng pháp luật

BLDS:

Bộ luật dân sự


BLTTDS:

Bộ luật tố tụng dân sự

HĐXX:

Hội đồng xét xử

HN&GĐ:

Hôn nhân và gia đình

HTND:

Hội thẩm nhân dân

QPPL:

Quy phạm pháp luật

TAND:

Tịa án nhân dân

TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả thụ lý và giải quyết án hơn nhân gia đình sơ thẩm 5
năm (2009 – 2013) ........................................................................ 43

Bảng 2.2. Kết quả thụ lý và giải quyết án hơn nhân gia đình phúc thẩm
của toà án tỉnh 5 năm (2009 – 2013)............................................. 46


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi nuôi dƣỡng mỗi con ngƣời, là
mơi trƣờng quan trọng hình thành và giáo dục nhân cách, góp phần vào sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội
tốt thì gia đình càng tốt hơn. Để đề cao vai trị của gia đình trong đời sống
xã hội, giữ gìn và phát huy truyền thống và những phong tục tập quán tốt
đẹp của dân tộc Việt Nam, Luật HN&GĐ năm 2000 góp phần xây dựng,
hồn thiện và bảo vệ chế độ HN&GĐ tiến bộ, xây dựng chuẩn mực pháp lý
cho cách ứng xử của các thành viên trong gia đình, bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp, của các thành viên trong gia đình, kế thừa và phát huy truyền
thống đạo đức tốt đẹp của gia đình Việt Nam nhằm xây dựng gia đình no
ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.
Mặc dầu đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nƣớc đã đề cập nhƣ vậy, song hiện nay các vụ án về HN&GĐ vẫn phát
sinh và có chiều hƣớng gia tăng, địi hỏi Tịa án phải có đƣờng lối đúng đắn
để giải quyết các loại án này. Nghiên cứu về đƣờng lối giải quyết án HN&GĐ
nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các thành viên trong gia đình. Thực hiện
các nguyên tắc của Luật HN&GĐ, tránh tình trạng phân biệt đối xử, tình trạng
bạo lực trong gia đình.
Trong hoạt động tƣ pháp thì hoạt động của Tịa án là trung tâm có vai
trị quan trọng trong hệ thống cơ quan tƣ pháp và Tòa án là cơ quan duy nhất
nhân danh nhà nƣớc tiến hành hoạt động xét xử các loại án nói chung, trong
đó có án HN&GĐ nói riêng.
Tại TAND ở tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua, án HN&GĐ tăng
về số lƣợng. Với sự đa dạng và tính chất phức tạp của các vụ án HN&GĐ nên

TAND nói chung, TAND ở tỉnh Thái Nguyên nói riêng đã gặp khơng ít những
1


khó khăn trong việc giải quyết loại án này. Tuy vậy, hoạt động áp dụng pháp
luật của TAND trong giải quyết án HN&GĐ ở tỉnh Thái Nguyên trong những
năm qua đã đạt đƣợc những kết quả nhất định góp phần giải quyết các mâu
thuẫn bất hịa trong hơn nhân, trong cuộc sống gia đình, bảo vệ các quyền lợi
các quyền lợi hợp pháp của đƣơng sự. Thông qua việc giải quyết án HN&GĐ
đã góp phần làm ổn định quan hệ trong hơn nhân, giữ gìn kỷ cƣơng pháp luật,
giữ ổn định chính trị, trật tự an tồn xã hội, góp phần tăng cƣờng nền pháp chế
xã hội chủ nghĩa trên tồn quốc nói chung và trên tỉnh Thái Ngun nói riêng.
Bên cạnh những mặt đã đạt đƣợc, hoạt động áp dụng pháp luật của
TAND cịn có nhiều thiếu sót, nên dẫn đến một số vụ án bị sửa, hủy; một số ít
vụ án cịn bị dây dƣa kéo dài, làm ảnh hƣởng đến quyền lợi các đƣơng sự.
Trong hoạt động áp dụng pháp luật, TAND tại tỉnh Thái Nguyên cũng đã bộc
lộ một số tồn tại, nhƣ ADPL sai, án tồn đọng cịn nhiều, cịn có vụ án vi phạm
thời hạn tố tụng…
Xuất phát từ lý do trên đề tài: "Áp dụng pháp luật của tòa án nhân dân
trong giải quyết án hơn nhân và gia đình qua thực tiễn tỉnh Thái Nguyên"
đƣợc chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà
nƣớc và pháp luật.
Đề tài đƣợc nghiên cứu với mong muốn góp phần nâng cao chất lƣợng
giải quyết án HN&GĐ của ngành Tịa án nói chung và TAND ở tỉnh Thái
Ngun nói riêng, góp phần đáp ứng đƣợc u cầu của cơng cuộc cải cách
nền tƣ pháp ở nƣớc ta.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án HN&GĐ đã đƣợc
giới khoa học pháp lý và nhất là những ngƣời trực tiếp làm công tác xét xử
của ngành Tòa án quan tâm nghiên cứu. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu,

bài viết đề cập đến một số khía cạnh về những vấn đề liên quan đến đề tài,
trong đó phải kể đến những cơng trình nghiên cứu sau:

2


- Luận án tiến sỹ luật học của tác giả Lê Xuân Thân: “Áp dụng pháp
luật trong hoạt động xét xử của TAND ở Việt Nam hiện nay” (Bảo vệ tại Học
viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh năm 2004).
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Chu Đức Thắng: “Áp dụng pháp luật trong
việc giải quyết các vụ án dân sự của TAND ở cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay”
(Bảo vệ tại Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh năm 2004).
- Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Nguyễn Thị Hồng Vân: “Hoạt
động xét xử của TAND thành phố Hà Nội hiện nay” (Bảo vệ tại trƣờng Đại
học Luật Hà Nội năm 2012).
- Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Lê Xuân Hoàng: “TAND trong
tiến trình xây dựng nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam” (Bảo vệ tại trƣờng Đại
học Luật Hà Nội năm 2011).
- Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Nguyễn Thị Thanh Nga: “Áp
dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án hơn nhân và gia đình của TAND
cấp huyện ở tỉnh Nghệ An hiện nay” (Bảo vệ tại trƣờng Đại học Luật Hà Nội
năm 2013).
- Sách chuyên khảo: “Thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật” của
tác giả Nguyễn Minh Đoan, NXB Chính trị quốc gia năm 2009.
- Sách chuyên khảo: “Áp dụng pháp luật ở Việt Nam hiện nay - một số
vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Nguyễn Thị Hồi (chủ biên) năm 2009.
- Bài viết “Pháp luật quốc tế và kinh nghiệm một số nƣớc về chống bạo
lực đối với phụ nữ và trẻ em” của tác giả Nguyễn Hồng Bắc (Tạp chí Luật
học số 2/2009).
- Bài viết “Một số vấn đề về điều kiện kết hôn và hƣớng xử lý những

trƣờng hợp kết hơn vi phạm Luật Hơn nhân và gia đình hoặc chung sống với
nhau nhƣ vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 và những kiến
nghị” của tác giả Tiến Long – Duy Kiên (Tạp chí TAND số 1,2/2013).
- Bài viết “Một số ý kiến về việc sử đổi, bổ sung Luật Hôn nhân và gia

3


đình thơng qua cơng tác xét xử” của tác giả Phan Thị Vân Hƣơng (Tạp chí
TAND số 1/2013).
- Bài viết “Một số vấn đề cơ bản về chia tài sản chung của vợ chồng khi
ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình và thực tiễn giải quyết” của tác giả
Thu Hƣơng – Duy Kiên (Tạp chí TAND số 5/2013) và nhiều cơng trình
nghiên cứu khác.
Qua nghiên cứu những cơng trình nêu trên cho thấy, các tác giả chỉ đề
cập mặt này hay mặt khác trong hoạt động áp dụng pháp luật của TAND nói
chung, mà chƣa có cơng trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, đầy đủ về
hoạt động áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án HN&GĐ ở tỉnh
Thái Nguyên trong thời gian qua.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Là hoạt động áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án
HN&GĐ ở tỉnh Thái Nguyên.
* Phạm vi nghiên cứu: Luận văn xem xét nghiên cứu hoạt động áp
dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án HN&GĐ trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên, trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2013.
4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
* Mục đích luận văn
+ Nghiên cứu những vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật của TAND
trong giải quyết án HN&GĐ.

+ Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án
HN&GĐ ở tỉnh Thái Nguyên.
+ Đề ra những giải pháp đảm bảo áp dụng pháp luật của TAND trong
giải quyết án HN&GĐ ở tỉnh Thái Nguyên.
* Nhiệm vụ của luận văn: Để thực hiện đƣợc mục đích trên luận văn có
nhiệm vụ cụ thể sau đây:

4


+ Xây dựng khái niệm và đặc điểm áp dụng pháp luật của TAND trong
giải quyết án HN&GĐ.
+ Đánh giá kết quả đạt đƣợc, những ƣu điểm, hạn chế của của hoạt
động áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án HN&GĐ ở tỉnh
Thái Nguyên và rút ra các nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ
quan của hạn chế.
+ Nêu lên các quan điểm, yêu cầu và đề xuất các giải pháp cụ thể nhƣ:
Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của Tòa án; hoàn thiện
các QPPL nhằm đảm bảo áp dụng pháp luật trong giải quyết án HN&GĐ;
kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực của Thẩm phán, cán bộ Tòa án và
HTND… nhằm đảm bảo cho hoạt động áp dụng pháp luật của TAND trong
giải quyết án HN&GĐ ở tỉnh Thái Nguyên đạt hiệu quả cao.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận
Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
Nhà nƣớc và pháp luật, trong đó có hoạt động áp dụng pháp luật của TAND
trong giải quyết án HN&GĐ.
* Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu của triết học Mác - Lênin
về duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phƣơng pháp lịch sử và logic; phƣơng

pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn; phƣơng pháp phân tích, tổng hợp,
thống kê, so sánh, điều tra, khảo sát.
6. Đóng góp mới về khoa học của luận văn
- Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật của
TAND trong giải quyết án HN&GĐ, làm rõ những đặc thù của loại án này tại
TAND ở tỉnh Thái Nguyên.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng, chỉ ra những bất cập trong hoạt động

5


áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án HN&GĐ và đề ra các giải
pháp có tính khả thi nhằm đảm bảo cho hoạt động áp dụng pháp luật của
TAND trong giải quyết án HN&GĐ ở tỉnh Thái Nguyên có hiệu quả, đáp ứng
u cầu của cơng cuộc cải cách tƣ pháp ở nƣớc ta nói chung, ở tỉnh Thái
Nguyên nói riêng trong giai đoạn hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn là cơng trình nghiên cứu gần đây nhất về áp dụng pháp luật
của TAND trong giải quyết án HN&GĐ ở tỉnh Thái Nguyên. Góp phần
nghiên cứu những vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật của TAND trong giải
quyết án HN&GĐ nói chung, làm phong phú thêm những vấn đề lý luận trong
lĩnh vực này.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp cơ sở lý luận và
cơ sở thực tiễn cho những ngƣời trực tiếp làm công tác giải quyết án
HN&GĐ, nhằm thực hiện nghiêm chỉnh luật HN&GĐ.
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên
cứu giảng dạy, học tập trong các trƣờng Đại học, cao đẳng, cho những ngƣời
đang trực tiếp làm công tác giải quyết án HN&GĐ tại TAND nói chung và
TAND ở tỉnh Thái Nguyên nói riêng.
8. Kết cấu luận văn

Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chƣơng:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật của TAND
trong giải quyết án hôn nhân và gia đình.
Chương 2. Thực trạng áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết
án hơn nhân và gia đình ở tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp
luật của TAND trong giải quyết án hơn nhân và gia đình ở tỉnh Thái Nguyên.

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
CỦA TỊA ÁN NHÂN DÂN TRONG GIẢI QUYẾT ÁN HƠN NHÂN
VÀ GIA ĐÌNH
1.1. Khái niệm và đặc điểm áp dụng pháp luật của TAND trong
giải quyết án hôn nhân và gia đình
1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án
hơn nhân và gia đình
Hơn nhân là một hiện tƣợng xã hội, là sự liên kết giữa ngƣời nam giới
và ngƣời phụ nữ. Trong xã hội có giai cấp, hơn nhân ln mang tính giai cấp.
Dƣới chế độ xã hội chủ nghĩa, hôn nhân là sự liên kết giữa ngƣời nam giới và
ngƣời phụ nữ đƣợc pháp luật thừa nhận để xây dựng gia đình và chung sống
cùng nhau suốt đời. Sự liên kết đó phát sinh, hình thành do việc kết hơn và
đƣợc biểu hiện ở một quan hệ xã hội gắn liền với nhân thân, đó là quan hệ vợ
chồng. Trong mỗi giai đoạn phát triển của xã hội loài ngƣời, giai cấp thống trị
bằng pháp luật luôn điều chỉnh quan hệ hôn nhân cho phù hợp với ý chí,
nguyện vọng, lợi ích của giai cấp mình, xã hội nào thì có hình thái hơn nhân
đó và tƣơng ứng với chế độ hơn nhân nhất định.

Theo quy định của pháp luật về Hôn nhân và gia đình ở nƣớc ta hiện
nay thì “Hơn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã kết hơn”[22, tr.12].
Do vậy, có thể hiểu hơn nhân là sự liên kết pháp lý giữa một ngƣời nam giới
và một ngƣời phụ nữ thành vợ chồng, quan hệ này dựa trên ngun tắc hồn
tồn tự nguyện, bình đẳng theo quy định của pháp luật.
Gia đình là một khái niệm rộng hơn khái niệm hơn nhân. Gia đình là
một hiện tƣợng xã hội, phát sinh và phát triển cùng với sự phát triển của xã
hội lồi ngƣời trong đó hơn nhân là một trong những cơ sở để hình thành nên

7


gia đình. Gia đình là tập hợp những ngƣời gắn bó với nhau do hơn nhân, quan
hệ huyết thống hoặc do quan hệ nuôi dƣỡng, làm phát sinh các quyền và
nghĩa vụ giữa họ với nhau. Do vậy, gia đình là hình ảnh thu nhỏ của xã hội,
trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội khác nhau thì tính chất và kết cấu của gia
đình cũng khác nhau. Gia đình trong xã hội xã hội chủ nghĩa là hình thái gia
đình cao nhất trong lịch sử, chế độ xã hội chủ nghĩa quyết định sự xuất hiện
và phát triển của gia đình kiểu mới. Đó là quan hệ bình đẳng về mọi mặt giữa
vợ chồng trong gia đình, phản ánh mối quan hệ bình đẳng nam và nữ trong
gia đình cũng nhƣ ngồi xã hội.
Nhƣ vậy, hơn nhân là cơ sở của gia đình, là tiền đề để xây dựng gia
đình, cịn gia đình là tế bào của xã hội, mà trong đó kết hợp chặt chẽ, hài hịa
lợi ích mỗi công dân, nhà nƣớc và xã hội. Trong tác phẩm “Nguồn gốc của
gia đình, của chế độ tƣ hữu và Nhà nƣớc” (1884), Ph.Ăngghen đã nhấn mạnh
rằng: Chế độ gia đình trong xã hội phụ thuộc vào quan hệ sở hữu thống trị
trong xã hội đó và bƣớc chuyển từ hình thái gia đình này lên hình thái gia
đình khác cao hơn suy cho cùng đƣợc quyết định bởi những điều kiện vật chất
của đời sống xã hội. Bằng tác phẩm đó, Ph.Ăngghen đã làm thay đổi quan
điểm trƣớc đây về hình thái HN&GĐ trong lịch sử.

Do tính chất quan trọng, phức tạp của HN&GĐ nên trong xã hội văn
minh HN&GĐ luôn đƣợc các nhà nƣớc quan tâm ban hành pháp luật (pháp luật
về HN&GĐ) để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực
HN&GĐ. Pháp luật HN&GĐ thƣờng đề cập tới các vấn đề nhƣ: Kết hôn; quan
hệ pháp luật giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa ông bà và các cháu,
giữa các thành viên trong gia đình; ly hơn; cấp dƣỡng; con nuôi… Những quy
định của pháp luật HN&GĐ phải đƣợc các tổ chức, cá nhân thực hiện một cách
tự giác, nghiêm minh, tuy nhiên khơng phải khi nào nó cũng đƣợc các tổ chức,
cá nhân thực hiện một cách chính xác, đầy đủ trên thực tế. Bởi vậy, cần phải

8


tiến hành hoạt động ADPL của các cơ quan nhà nƣớc, các nhà chức trách có
thẩm quyền trong đó có hoạt động ADPL của TAND.
Thông thƣờng TAND sẽ tiến hành ADPL trong các trƣờng hợp: khi có
những hành vi vi phạm pháp luật về HN&GĐ nhƣ đánh đập, làm nhục vợ con
và các thành viên khác trong gia đình; khi đƣơng sự muốn chấm dứt quan hệ
vợ chồng bằng bản án ly hôn, khi con cái thực hiện nghĩa vụ cấp dƣỡng cho
cha mẹ, khi đƣơng sự muốn yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi…
Chủ nghĩa Mác – Lê nin khẳng định pháp luật đƣợc ban hành là để điều
chỉnh các quan hệ xã hội, trật tự hóa, củng cố và phát triển các quan hệ xã hội
theo những định hƣớng mong muốn nhằm đạt đƣợc những mục đích nhất
định. Và pháp luật chỉ có thể phát huy đƣợc vai trị và những giá trị của mình
trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội, duy trì trật tự và tạo điều kiện cho
xã hội phát triển khi nó đƣợc tôn trọng và thực hiện đầy đủ, nghiêm minh
trong cuộc sống. Do vậy, vấn đề quan trọng không phải là ban hành thật nhiều
luật, mà quan trọng là thực hiện chúng trên thực tế, làm cho những yêu cầu,
quy định của pháp luật trở thành hiện thực trong cuộc sống. Chính vì vậy,
nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật nói chung và pháp luật HN&GĐ nói riêng

là điều kiện khơng thể thiếu của một nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của dân, do dân và vì dân nhƣ nƣớc ta hiện nay.
Vậy thực hiện pháp luật là gì? Thực hiện pháp luật là một q trình
hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc
sống, tạo ra cơ sở pháp lý cho hành động thực tế của chủ thể pháp luật. Các
QPPL rất phong phú cho nên hình thức thực hiện chúng cũng khác nhau.
Trong q trình giải quyết án HN&GĐ địi hỏi các Tịa án khơng chỉ ADPL
mà cịn phải tn theo một số hình thức thực hiện pháp luật khác trong từng
trƣờng hợp cụ thể nhƣ: tuân thủ pháp luật (Tòa án phải tuân theo các quy định
của pháp luật trong q trình hoạt động của mình, phải kiềm chế khơng đƣợc

9


tiền hành một số hoạt động pháp luật cấm nhƣ khơng đảm bảo tính khách
quan trong việc lựa chọn thẩm phán, nói xấu đƣơng sự tại phiên tịa…); thi
hành pháp luật (Tịa án tiến hành đầy đủ các quy trình để giải quyết một vụ án
HN&GĐ từ thụ lý, điều tra, đƣa vụ án ra xét xử, thi hành bản án trên thực
tế...); sử dụng pháp luật (Tòa án sử dụng quyền của mình để triệu tập đƣơng
sự lấy lời khai, kê biên tài sản, định giá tài sản…).
Trong tổ chức Bộ máy nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
các chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật đƣợc quy định rất phong phú, đa
đạng trong đó có TAND các cấp. Tịa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền
xét xử, Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013 đã quy
định: “TAND là cơ quan xét xử của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền tƣ pháp”[26].
ADPL là một trong những hình thức thực hiện pháp luật và là hình thức
thực hiện pháp luật có sự can thiệp của nhà nƣớc. ADPL của TAND trong
giải quyết án HN&GĐ thƣờng đƣợc thực hiện trong các trƣờng hợp sau:
Thứ nhất, khi cần truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với những chủ thể

vi phạm pháp luật HN&GĐ hoặc áp dụng các biện pháp tác động khác không
liên quan đến vi phạm pháp luật. Chẳng hạn khi cần cƣỡng chế một hình phạt
tù đối với kẻ thực hiện hành vi phạm tội nhƣ đánh đập, làm nhục vợ con…
hay nhƣ trong trƣờng hợp bản án HN&GĐ buộc ngƣời chồng phải có nghĩa
vụ cấp dƣỡng, nhƣng họ đã khơng thực hiện và khi ngƣời vợ có đơn yêu cầu
thi hành án, thì cơ quan Thi hành án buộc ngƣời chồng phải thực hiện nghĩa
vụ cấp dƣỡng nhƣ nội dung trong bản án đã có hiệu lực quy định.
Thứ hai, khi quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể không mặc nhiên
phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của Nhà nƣớc.
Chẳng hạn nhƣ nam nữ muốn xác lập quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết
hôn ở Uỷ ban nhân dân, muốn chấm dứt quan hệ vợ chồng thì phải có quyết

10


định ly hơn của Tịa án, cha mẹ nếu khơng muốn nhận con thì phải có chứng
cứ và đƣợc Tịa án xác nhận…
Thứ ba, khi xảy ra tranh chấp về quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý
giữa các bên tham gia quan hệ pháp luật mà các bên không tự giải quyết
đƣợc. Chẳng hạn nhƣ không thống nhất đƣợc việc chia tài sản hoặc giao con
cho một bên trực tiếp nuôi dƣỡng khi vợ chồng ly hôn, không thống nhất
đƣợc số tiền cấp dƣỡng cho con sau khi cha mẹ ly hôn…
Thứ tư, trong một số quan hệ pháp luật mà Nhà nƣớc thấy cần thiết
phải tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của các bên tham gia vào quan hệ
đó hoặc Nhà nƣớc xác nhận sự tồn tại hay không tồn tại của một số sự việc,
sự kiện thực tế. Ví dụ: Việc xác nhận mất tích hoặc đã chết để ngƣời cịn lại
có điều kiện kết hôn; việc xác nhận giấy chứng nhận đăng ký kết hơn của
các đƣơng sự…
Trong q trình xét xử tịa án phải ADPL để giải quyết các vụ án. Đối
với các vụ án HN&GĐ, tòa án phải ADPL để giải quyết từ khâu phân loại

đơn, thụ lý đơn, điều tra, thu thập chứng cứ, xác minh, định giá tài sản… cho
đến khi đƣa vụ án ra xét xử và tùy từng vụ án cụ thể mà phân loại giải quyết
khác nhau. Trình tự các bƣớc giải quyết này phải tuân theo BLTTDS nƣớc
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2004. Theo quy định khi đƣơng sự
gửi đơn đề nghị giải quyết vụ án HN&GĐ đến TAND cấp có thẩm quyền giải
quyết, sau khi nhận đơn tòa án tiến hành phân loại và thụ lý giải quyết theo
trình tự tố tụng, nhƣ điều tra thu thập chứng cứ vụ án, lựa chọn QPPL áp
dụng, ra các quyết định hoặc ra bản án buộc các đƣơng sự thi hành bằng nhiều
hình thức nhƣ tự nguyện thi hành hoặc có sự cƣỡng chế thi hành của cơ quan
thi hành án dân sự.
Xuất phát từ sự đa dạng, phong phú, phức tạp trong quan hệ HN&GĐ
nên vụ án HN&GĐ cũng bao gồm nhiều loại tranh chấp khác nhau, quá trình

11


giải quyết các vụ án HN&GĐ của TAND chính là quá trình ADPL vào từng
quan hệ HN&GĐ cụ thể để đƣa ra các phán quyết về quyền và nghĩa vụ của
các bên tham gia quan hệ pháp luật. Do vậy, từ khái niệm vụ án HN&GĐ và
khái niệm ADPL nhƣ đã phân tích ở trên, ta có thể hiểu ADPL của TAND
trong giải quyết án HN&GĐ là hoạt động mang tính quyền lực nhà nƣớc,
đƣợc thực hiện bởi TAND theo những trình tự, thủ tục chặt chẽ mà pháp luật
tố tụng dân sự quy định, nhằm tạo ra những bản án, quyết định làm phát sinh,
thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật HN&GĐ.
1.1.2. Đặc điểm áp dụng pháp luật của TAND trong giải quyết án HN&GĐ
Áp dụng pháp luật nói chung là hoạt động mang tính quyền lực nhà
nƣớc. Áp dụng pháp luật trong giải quyết án HN&GĐ có những đặc điểm
chung của áp dụng pháp luật, ngoài ra do đặc thù về đối tƣợng áp dụng là
quan hệ HN&GĐ nên có những đặc điểm riêng sau:
Áp dụng pháp luật trong giải quyết án HN&GĐ chỉ do cơ quan nhà

nƣớc có thẩm quyền tiến hành, đó chính là hệ thống TAND. Cụ thể ở đây là
Thẩm phán, cán bộ TAND đƣợc nhà nƣớc giao nhiệm vụ giải quyết các vụ án
về hơn nhân và gia đình nói chung. Hoạt động áp dụng pháp luật của TAND
trong giải quyết án HN&GĐ phải đƣợc tiến hành theo trình tự, thủ tục chặt
chẽ. Từ giai đoạn nhận đơn, thụ lý đơn, hòa giải, ra quyết định hay bản án đều
phải theo đúng quy định của BLTTDS, BLDS, Luật HN&GĐ và các văn bản
hƣớng dẫn thi hành. Tòa áp dụng pháp luật trong giải quyết án HN&GĐ cũng
chính là thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Và theo quy định của pháp
luật, hiện nay chỉ có Tịa án mới đƣợc nhà nƣớc trao quyền để lựa chọn các
QPPL và ADPL trong giải quyết án HN&GĐ.
Thông thƣờng, các vụ án HN&GĐ luôn kéo theo nhiều hệ lụy xấu,
ảnh hƣởng đến nhiều thành viên trong gia đình nói riêng và xã hội nói
chung. Vì vậy, ở mỗi giai đoạn phát triển của đất nƣớc, tùy theo yêu cầu

12


của tình hình thực tế và chính sách của Đảng và Nhà nƣớc mà việc áp dụng
pháp luật của TAND trong giải quyết án HN&GĐ phải phù hợp với chủ
trƣơng, đƣờng lối đó.
Ta thấy rằng hoạt động áp dụng pháp luật thƣờng đƣợc tiến hành theo ý
chí đơn phƣơng của chủ thể áp dụng. Tuy nhiên, đối với hoạt động áp dụng
pháp luật trong giải quyết án HN&GĐ do mang tính đặc thù riêng nên pháp
luật thƣờng tơn trọng và lắng nghe tâm tƣ nguyện vọng của các bên chủ thể.
Và thƣờng ghi nhận những sự thỏa thuận tự nguyện không trái pháp luật,
không trái đạo đức xã hội của các bên.
Hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết án HN&GĐ của TAND
địi hỏi phải tn theo những trình tự, thủ tục chặt chẽ. Điều này đƣợc thể hiện
rõ trong quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Từ khâu nhận đơn, xử lý đơn,
thụ lý vụ án và giải quyết đều phải tuân theo những quy định về thời hạn, thời

hiệu và những yêu cầu cụ thể khác nhƣ: cung cấp tài liệu, chứng cứ, bổ sung
các giấy tờ cần thiết theo yêu cầu của tòa án. Trong đó nếu các bên đƣơng sự
khơng thực hiện đúng theo quy định của pháp luật thì Tịa án có thể trả đơn
(nếu chƣa thụ lý) hoặc đình chỉ giải quyết vụ án. Ví dụ nhƣ trƣờng hợp hết
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận giấy báo nộp tiền tạm ứng án phí mà đƣơng
sự khơng nộp biên lai thu tiền cho Tịa án thì Tịa án sẽ trả lại đơn cho ngƣời
khởi kiện. Hay nguyên đơn đƣợc triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng
mặt khơng có lý do thì Tịa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.
Đặc biệt áp dụng pháp luật trong giải quyết án HN&GĐ phải là một
hoạt động mang tính khoa học và sáng tạo do thẩm phán và HĐXX thực hiện.
Bởi vì các quy định của pháp luật trong giải quyết án HN&GĐ mang tính chất
chung chung, khái quát, song các trƣờng hợp cụ thể trên thực tế lại rất đa
dạng, phong phú, mn hình vạn trạng. Thêm vào đó, có những mối quan hệ

13


xã hội mà khi xây dựng luật các nhà làm luật khơng thể dự liệu hết đƣợc nên
địi hỏi mỗi Thẩm phán khi giải quyết từng vụ án HN&GĐ phải nhìn nhận,
xem xét đánh giá đúng bản chất của mối quan hệ hơn nhân để có thể đƣa ra
phán quyết đúng đắn, đảm bảo quyền lợi của vợ chồng và các thành viên khác
trong gia đình. Đồng thời, ngƣời thẩm phán trong quá trình xây dựng hồ sơ vụ
án HN&GĐ, nghiên cứu hồ sơ cần phải làm rõ các giả thiết, tiến hành thu
thập chứng cứ, đánh giá chứng cứ và kết luận về giá trị chân thực của chứng
cứ trên cơ sở đó để vận dụng sáng tạo việc áp dụng tập quán hoặc ADPL
tƣơng tự để giải quyết vụ án HN&GĐ, đảm bảo quyền lợi, sự công bằng của
các bên đƣơng sự.
1.2. Quy trình và nội dung áp dụng pháp luật trong giải quyết án
hôn nhân và gia đình
Theo từ điển tiếng Việt “Quy trình là các bƣớc, trình tự phải tn theo

khi tiến hành cơng việc nào đó”[45, tr.213]. Áp dụng pháp luật trong giải
quyết án HN&GĐ nói riêng của TAND, là sự biểu hiện cụ thể của ADPL nói
chung. Do tính đa dạng của tranh chấp về HN&GĐ nhƣ một bên kiên quyết
ly hôn, một bên kiên quyết đoàn tụ, tranh chấp về con hoặc tranh chấp về tài
sản trong hôn nhân, tranh chấp về vấn đề cấp dƣỡng sau hôn nhân… cùng
những quy định về thủ tục tố tụng khi giải quyết các vụ án do pháp luật quy
định, bởi vậy, “quy trình ADPL trong giải quyết các vụ án HN&GĐ của
TAND là trình tự, thủ tục tiến hành các hoạt động có mối quan hệ hữu cơ,
thống nhất với nhau do Thẩm phán, HTND của TAND thực hiện nhằm hiện
thực hóa nội dung các quy định pháp luật trong đời sống khi giải quyết vụ án
HN&GĐ cụ thể”[16, tr.43].
Căn cứ vào lý luận chung về quy trình ADPL cũng nhƣ đặc điểm của
ADPL trong giải quyết các vụ án HN&GĐ, có thể chia quy trình ADPL trong
giải quyết các vụ án HN&GĐ của TAND thành những giai đoạn sau đây:

14


Thứ nhất, hoạt động áp dụng pháp luật trong thụ lý, điều tra, đình
chỉ và tạm đình chỉ vụ án:
- Thụ lý vụ án:
Cá nhân, cơ quan, tổ chức do BLTTDS quy định có quyền khởi kiện về
việc HN&GĐ, yêu cầu tịa án có thẩm quyền giải quyết. Theo quy định của
pháp luật Việt Nam những tranh chấp và những yêu cầu về HN&GĐ thuộc
thẩm quyền giải quyết của tòa án bao gồm:
+ Ly hôn, tranh chấp về con nuôi, chia tài sản khi ly hôn.
+ Tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
+ Tranh chấp về thay đổi ngƣời trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
+ Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha mẹ.
+ Tranh chấp về cấp dƣỡng.

+ Yêu cầu hủy việc kết hơn trái phép.
+ u cầu cơng nhân thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
+ Yêu cầu công nhận sự thỏa thuận về thay đổi ngƣời trực tiếp nuôi con
sau khi ly hôn.
+ Yêu cầu hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chƣa thành niên hoặc
quyền thăm nom con sau khi ly hôn.
+ Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi.
+ Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
+ Các tranh chấp khác và những yêu cầu khác về HN&GĐ mà pháp
luật có quy định.
Đây là giai đoạn đầu tiên của quy trình áp dụng pháp luật trong giải
quyết án HN&GĐ nên nó có vai trị rất quan trọng. Khi nhận đƣợc đơn khởi
kiện của các cá nhân, tổ chức, TAND phải tiến hành các hoạt động cần thiết
để xác định xem tranh chấp phát sinh thuộc loại tranh chấp gì trong các tranh
chấp về HN&GĐ, chủ thể quan hệ pháp luật HN&GĐ là ai? Năng lực chủ thể

15


nhƣ thế nào? Ngƣời khởi kiện có quyền khởi kiện hay khơng? Sự việc đó có
thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND không?... Do vậy, sau khi nhận đƣợc
đơn khởi kiện và những chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tịa án thì thông báo cho ngƣời khởi kiện biết để họ nộp
tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn nhất định kể từ ngày nhận đƣợc giấy báo
của tòa án về việc tiền tạm ứng án phí, ngƣời khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng
án phí. Tịa án sẽ thụ lý vụ án khi ngƣời khởi kiện nộp cho tòa án biên lai tạm
thu tiền án phí. Nếu trƣờng hợp đƣợc miễn hoặc khơng phải nộp tiền tạm ứng
án phí thì tịa án phải thụ lý khi nhận đƣợc đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ
kèm theo, nếu có.
Nhƣ vậy, khi thụ lý đơn để giải quyết vụ án, nếu vụ án HN&GĐ thuộc

thẩm quyền giải quyết của TAND về loại việc, về lãnh thổ, về cấp xét xử thì
tiến hành thủ tục thụ lý vụ án, ra thông báo thụ lý vụ án gửi cho Viện kiểm
sát, bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Đồng thời, tịa án phải thụ
lý theo đúng thời hạn đƣợc quy định trong BLTTDS.
- Điều tra vụ án:
Đối với vụ án HN&GĐ, q trình điều tra vụ án thuộc trách nhiệm của
tịa án, Chánh án sẽ phân công cho một thẩm phán trực tiếp giải quyết vụ án.
Thẩm phán phải xem xét tính có căn cứ và tính hợp pháp trong u cầu khởi
kiện, trong các lời khai, tài liệu, chứng cứ mà nguyên đơn xuất trình...cũng
nhƣ nghiên cứu, xem xét các tài liệu, chứng cứ do phía bị đơn cung cấp nhằm
làm sáng tỏ lý lẽ, chứng cứ phản bác yêu cầu của ngun đơn có hay khơng
có; mức độ chứng minh và độ tin cậy của các tài liệu chứng cứ do bị đơn xuất
trình nhƣ thế nào...Bởi vậy, việc thu thập đƣợc chứng cứ đầy đủ, khách quan
có ý nghĩa rất quan trọng để tịa án có thể phán quyết chính xác và đúng pháp
luật. Ngoại trừ có những trƣờng hợp không nhất thiết phải thu thập chứng cứ,
nhƣ trong quá trình giải quyết vụ án các đƣơng sự thỏa thuận đƣợc toàn bộ

16


các vấn đề thì tịa án ra quyết định cơng nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự
mà không phải tiến hành các biện pháp thu thập chứng cứ. Còn lại, trong hoạt
động của mình, địi hỏi thẩm phán phải thận trọng khi thu thập chứng cứ nhƣ
tuân theo các bƣớc chủ yếu sau đây:
+ Thẩm phán tiến hành lấy lời khai của đƣơng sự theo Điều 86
BLTTDS. Chỉ tiến hành lấy lời khai của đƣơng sự khi đƣơng sự chƣa có bản
khai hoặc nội dung bản khai chƣa đầy đủ, rõ ràng, đƣơng sự phải tự viết bản
khai và ký tên của mình. Trong trƣờng hợp đƣơng sự khơng thể tự viết đƣợc
thì thẩm phán lấy lời khai của đƣơng sự. Việc lấy lời khai có thể thực hiện tại
trụ sở hoặc ngồi trụ sở tịa án. Sau khi ghi xong, biên bản ghi lời khai phải

đƣợc ngƣời khai tự đọc hay nghe đọc lại và ký tên hoặc điểm chỉ.
Từ kết quả lấy lời khai nếu thấy có mâu thuẫn thì tiến hành cho đối
chất giữa các đƣơng sự với nhau nhằm làm sáng tỏ những vấn đề mâu
thuẫn, việc đối chất phải đƣợc ghi lại thành biên bản có chữ ký của những
ngƣời tham gia đối chất.
+ Tiến hành điều tra, xác minh, trong những trƣờng hợp cần thiết tòa án
tiến hành đến tổ dân phố, ủy ban nhân dân, cơ quan, đơn vị công tác hoặc nơi
cƣ trú của đƣơng sự để xác minh nhằm làm rõ những vấn đề liên quan đến vụ
án. Song song với việc lấy lời khai nhƣ trên thì cũng tiến hành thu thập các tài
liệu liên quan khác nhƣ: Giấy đăng ký kết hôn, bản sao giấy khai sinh các
con, các giấy tờ có ý nghĩa chứng minh về tài sản, các giấy vay nợ, giấy cho
vay, các giấy tờ về nhà đất và các giấy tờ khác có liên quan đến vụ án...
+ Định giá tài sản: Tài sản của các bên đƣơng sự có tranh chấp về giá,
tịa án quyết định thành lập hội đồng định giá và tùy thuộc vào loại tài sản cần
định giá mà tiến hành mời các thành viên hội đồng định giá cho phù hợp.
+ Trƣờng hợp những chứng cứ thu thập ở nơi xa, tịa án có thể ra
quyết định ủy thác để tịa án nơi khác hoặc cơ quan có thẩm quyền lấy lời

17


khai của đƣơng sự, thẩm định tại chỗ, định giá tài sản hoặc có các biện pháp
khác để thu thập chứng cứ. Trong những trƣờng hợp cần thiết pháp luật quy
định cho áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo vệ chứng cứ, tránh
gây những thiệt hại không thể khắc phục đƣợc hoặc đảm bảo cho việc thi
hành án sau này.
Trên cơ sở kết quả thu thập chứng cứ, xác minh vụ án thẩm phán phải
phân tích những tình tiết khách quan của vụ án HN&GĐ, làm rõ các đặc trƣng
pháp lý của vụ án để tiến hành các bƣớc tiếp theo giải quyết vụ án đó.
- Đình chỉ và tạm đình chỉ vụ án:

Trong những trƣờng hợp đƣợc pháp luật quy định nhƣ: Nguyên đơn
hoặc bị đơn chết mà quyền và nghĩa vụ của họ không ai thừa kế; ngƣời khởi
kiện rút đơn khởi kiện và đƣợc tịa án chấp nhận hoặc ngƣời khởi kiện khơng
có quyền khởi kiện; các đƣơng sự thỏa thuận không yêu cầu tòa án giải quyết
tiếp vụ án; nguyên đơn triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai vẫn vắng mặt...thì
thẩm phán tiến hành phân tích, đánh giá, làm rõ các tình tiết trong vụ án, đồng
thời đối chiếu với pháp luật hiện hành, lựa chọn QPPL tố tụng dân sự tƣơng
ứng để áp dụng ra quyết định đình chỉ đối với vụ án đó.
Trong một số trƣờng hợp khác nhƣ một bên đƣơng sự mất năng lực
hành vi dân sự mà chƣa xác định ngƣời đại diện theo pháp luật; ngun đơn
đề nghị tạm đình chỉ có lý do chính đáng; cần đợi kết quả giải quyết vụ án
khác có liên quan hoặc chờ kết quả ủy thác điều tra, chờ kết quả giám
định...thì tịa án sẽ lựa chọn QPPL tƣơng ứng để áp dụng ra quyết định tạm
đình chỉ đối với vụ án đó.
Thứ hai, hoạt động áp dụng pháp luật trong trường hợp hòa giải thành
Đối với các vụ án về HN&GĐ, hòa giải là thủ tục bắt buộc mà tịa án
cần phải tiến hành. Mục đích của hòa giải là để giúp các bên đi đến thỏa thuận
với nhau về các vấn đề đang tranh chấp. Việc hòa giải phải tuân theo những

18


×