Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

(Luận văn thạc sĩ) pháp luật về mua bán nợ xấu của ngân hàng thương mại ở việt nam 07

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
---------

NGUYỄN THỊ TÚ

PHÁP LUẬT VỀ MUA BÁN NỢ XẤU
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
---------

NGUYỄN THỊ TÚ

PHÁP LUẬT VỀ MUA BÁN NỢ XẤU
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60 38 0107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ THỊ THU THỦY

HÀ NỘI - 2013



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Tú


LỜI CẢM ƠN

Những dòng đầu tiên trong luận văn của mình tơi xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến các thầy, cô giảng viên tại Khoa luật - Đại học Quốc gia Hà
Nội, là những người đã truyền thụ kiến thức cho tơi trong suốt khố học.
Đặc biệt, tơi xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Lê Thị Thu Thuỷ, người
đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn. Đồng thời, tôi
cũng chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã cung cấp những nguồn tư
liệu q giá, giúp tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, xin cảm ơn người thân, bạn bè đã luôn bên cạnh động viên
và cổ vũ tơi trong q trình thực hiện luận văn này.
Hà Nội, tháng 11 năm 2013

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Tú


MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt ................................................................................... i
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MUA BÁN NỢ XẤU VÀ PHÁP
LUẬT VỀ MUA BÁN NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ........... 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại nợ xấu của NHTM.......................................... 7
1.1.1. Khái niệm, phân loại nợ xấu của NHTM ......................................... 7
1.1.2. Đặc điểm nợ xấu của NHTM .......................................................... 14
1.2. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ xấu của ngân hàng thƣơng mại .............16
1.3. Các biện pháp xử lý nợ xấu của ngân hàng thƣơng mại .................................20
1.4. Sự cần thiết phải mua bán nợ xấu của NHTM.................................................25
1.5. Nguyên tắc thực hiện mua, bán nợ xấu của NHTM........................................27
1.6. Khái niệm, đặc điểm, nội dung pháp luật về mua bán nợ xấu của NHTM .29
1.6.1. Khái niệm pháp luật về mua bán nợ xấu của NHTM ..................... 29
1.6.2. Đặc điểm pháp luật mua bán nợ xấu của NHTM ........................... 32
1.6.3. Nội dung pháp luật mua bán nợ xấu của NHTM............................ 33
Kết luận Chƣơng 1 ................................................................................... 35
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ MUA BÁN NỢ XẤU CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM ........................................ 36
2.1. Trình tự, thủ tục mua bán nợ xấu của NHTM ở Việt Nam.............................37
2.1.1.Trình tự, thủ tục mua bán nợ xấu của NHTM ở Việt Nam bởi Cơng
ty VAMC .................................................................................................. 39
2.1.2. Trình tự, thủ tục mua bán nợ xấu của NHTM ở Việt Nam bởi các tổ
chức, cá nhân khác .................................................................................... 42
2.2. Chủ thể tham gia hợp đồng mua bán nợ xấu của NHTM ở Việt Nam ..........46

2.3. Hợp đồng mua bán nợ xấu của NHTM ở Việt Nam .......................................55


2.3.1. Khái niệm và phân loại hợp đồng mua bán nợ xấu của NHTM ở
Việt Nam ................................................................................................... 55
2.3.2. Hình thức của hợp đồng mua bán nợ xấu của NHTM ở Việt Nam 59
2.3.3. Nội dung của hợp đồng mua bán nợ xấu của NHTM ở Việt Nam . 59
2.3.4. Hiệu lực của hợp đồng mua bán nợ xấu của NHTM ở Việt Nam .. 64
2.4. Xử lý TSBĐ trong hoạt động mua bán nợ xấu của NHTM ở Việt Nam ..67
2.5. Giải quyết các tranh chấp phát sinh trong hoạt động mua bán nợ xấu của
NHTM ở Việt Nam...................................................................................................74
2.5.1. Các phƣơng thức giải quyết tranh chấp trong hoạt động mua bán nợ xấu
của NHTM ở Việt Nam .............................................................................. 74
2.5.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp phát sinh trong hợp đồng mua bán
nợ xấu của NHTM ở Việt Nam ................................................................ 79
Kết luận Chƣơng 2 ................................................................................... 85
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ MUA BÁN NỢ XẤU CỦA NHTM Ở VIỆT NAM ................. 86
3.1. Phƣơng hƣớng cơ bản nhằm hoàn thiện pháp luật về mua bán nợ xấu của
NHTM ở Việt Nam...................................................................................................86
3.1.1. Hoàn thiện pháp luật phù hợp với quan điểm, đƣờng lối của Đảng
và Nhà nƣớc về phát triển hệ thống ngân hàng ........................................ 86
3.1.2. Hoàn thiện pháp luật phù hợp với thông lệ quốc tế về xử lý nợ xấu
................................................................................................................... 86
3.1.3. Khắc phục những bất cập của pháp luật hiện hành về hoạt động
mua bán nợ xấu của NHTM ở Việt Nam .................................................. 87
3.2. Một số kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về mua bán nợ xấu của
NHTM ở Việt Nam...................................................................................................91
3.2.1. Về trình tự, thủ tục mua bán nợ xấu của NHTM ở Việt Nam ........ 91
3.2.2. Về chủ thể của hợp đồng mua bán nợ xấu của NHTM ở Việt Nam .... 92



3.2.3. Về hợp đồng mua bán nợ xấu của NHTM ở Việt Nam .................. 93
3.2.4. Về xử lý tài sản bảo đảm trong hoạt động mua bán nợ xấu của
NHTM ở Việt Nam ................................................................................... 94
3.2.5. Về việc giải quyết các tranh chấp phát sinh trong hoạt động mua
bán nợ xấu của NHTM ở Việt Nam.......................................................... 97
Kết luận Chƣơng 3 ................................................................................... 99
KẾT LUẬN ............................................................................................ 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................ 101


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AMC

: Công ty mua bán nợ trực thuộc các ngân hàng thƣơng mại

BĐS

: Bất động sản

DATC : Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp
NHNN : Ngân hàng Nhà nƣớc
NHTM : Ngân hàng thƣơng mại
TCTD : Tổ chức tín dụng
TPĐB : Trái phiếu đặc biệt
TSBĐ : Tài sản bảo đảm
XLNX : Xử lý nợ xấu
VAMC : Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam


i


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Ngân hàng kể từ khi hình thành đã đƣợc xem nhƣ hệ tuần hồn lƣu
thơng máu cho tồn bộ nền kinh tế hoạt động và phát triển. Các ngân hàng là
trung tâm của hệ thống tài chính, có chức năng đáp ứng nhu cầu vốn đầu tƣ
thơng qua các hoạt động tín dụng, thanh toán, huy động vốn… Tại Việt Nam,
hệ thống ngân hàng ngày càng mở rộng quy mô cùng với các sản phẩm dịch
vụ đa dạng, khẳng định vai trò khơng thể thay thế của mình. Tuy nhiên trong
hoạt động các ngân hàng không thể tránh khỏi một vấn đề cốt yếu đó là nợ
xấu. Hai năm gần đây, nợ xấu xuất hiện nhƣ một điểm nóng trong bức tranh
ngành ngân hàng nƣớc ta với những con số liên tục tăng (đạt mức 8,6 -10%
năm 2012 theo công bố của NHNN) [32]. Nếu nhƣ xem hệ thống ngân hàng
là hệ tuần hồn thì nợ xấu nhƣ những “cục máu đơng” trong mạng lƣới đó. Sự
gia tăng của nợ xấu một mặt ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động của các ngân
hàng, mặt khác có tác động tiêu cực đến nhiều chủ thể khác mà rộng hơn là
nền kinh tế. Vì vậy, giải quyết nợ xấu luôn là một trong những ƣu tiên hàng
đầu của các nhà quản trị vĩ mô.
Tại Việt Nam những giải pháp đƣa ra nhằm giải quyết thực trạng nợ
xấu trở lên nóng bỏng hơn bao giờ hết. Một trong những cách thức xử lý nợ
xấu là mua bán nợ đang đƣợc chú trọng triển khai và phát triển. Tuy nhiên
thực tiễn cho thấy phƣơng thức này cịn chƣa phát huy đƣợc tối đa hiệu quả
của nó vì nhiều ngun nhân, trong đó phần lớn nằm ở hệ thống pháp luật.
Điều chỉnh về vấn đề mua bán nợ xấu ở Việt Nam hiện nay có các văn bản
pháp luật nhƣ: Bộ luật dân sự 2005, Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, Luật
đất đai, Luật nhà ở, Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 về giao
dịch bảo đảm, Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 về sửa đổi, bổ


1


sung một số điều của Nghị định 163/2006/NĐ-CP… đây là các văn bản pháp
luật điều chỉnh mang tính định hƣớng chung cho hoạt động mua bán nợ xấu,
là cơ sở để xây dựng các văn bản pháp luật chuyên ngành đồng thời đƣợc áp
dụng điều chỉnh các vấn đề luật chuyên ngành chƣa quy định. Bên cạnh đó
phải kể đến các văn bản pháp luật chuyên ngành nhƣ: Nghị định số
53/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18/05/2013 về thành lập, tổ chức và
hoạt động của công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam,
Quy chế mua bán nợ của TCTD đƣợc ban hành kèm theo Quyết định số
59/2006/QĐ-NHNN ngày 21/12/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc,
Quyết định số 1390/2001/QĐ-NHNN ngày 07/11/2001 của Ngân hàng Nhà
nƣớc về việc ban hành quy định về hoạt động của công ty quản lý nợ và khai
thác tài sản trực thuộc Ngân hàng thƣơng mại, Thông tƣ số 33/2010/TT-BTC
ngày 11/03/2010 của Bộ tài chính về ban hành điều lệ, tổ chức và hoạt động
của Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp, Thông tƣ số
19/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nƣớc ban hành ngày 06/09/2013 quy
định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của cơng ty quản lý tài sản của các tổ
chức tín dụng Việt Nam… Hệ thống các văn bản pháp luật này đã tạo ra
khung pháp lý tƣơng đối vững chắc cho hoạt động mua bán nợ xấu. Tuy
nhiên, với thực trạng nợ xấu gia tăng mạnh trong những năm gần đây, nhu cầu
mua bán nợ xấu tăng nhanh thì nhiều quy định của pháp luật trƣớc đây đã trở
nên lỗi thời, chƣa giải quyết hết những vƣớng mắc, bất cập phát sinh trong
thực tế, đặc biệt là vấn đề xử lý TSBĐ khi mua bán nợ xấu. Nếu nhƣ trƣớc
đây hai chủ thể đóng vai trị chính trong việc mua bán nợ là DATC và AMC
sau một thời gian dài hoạt động nhƣng mục đích làm giảm tỷ lệ nợ xấu chƣa
đạt đƣợc đáng kể do bất cập trong quy định liên quan đến TSBĐ, BĐS, quyền
đƣợc tiếp cận thông tin của bên đi mua nợ với ngân hàng và con nợ, việc huy
động vốn và xử lý tài sản của cơng ty mua bán nợ… thì hiện nay, để đáp ứng

2


nhu cầu xử lý nợ xấu, Chính phủ đã thành lập một chủ thể mua bán nợ xấu
khác là VAMC. VAMC đã đi vào hoạt động đƣợc một thời gian và ít nhiều
đạt đƣợc kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên một số quy định liên quan đến hoạt
động của VAMC nhƣ: đối tƣợng nợ xấu VAMC sẽ mua, VAMC sẽ bán nợ
xấu nhƣ thế nào khi Việt Nam chƣa có chính sách khuyến khích các nhà đầu
tƣ nƣớc ngồi… hiện nay cũng đang nhận đƣợc những ý kiến trái chiều.
Góp phần phát huy tối đa các ƣu điểm của hoạt động mua bán nợ xấu
của các tổ chức tín dụng, việc nghiên cứu, đánh giá thực tiễn hoạt động mua
bán nợ xấu ở nƣớc ta từ đó xây dựng khung pháp luật phù hợp trong điều kiện
nƣớc ta hiện nay là điều vô cùng cần thiết. Xuất phát từ nhu cầu thực tế, tác
giả đã lựa chọn đề tài: “Pháp luật về mua bán nợ xấu của Ngân hàng
thương mại ở Việt Nam” với mong muốn là hệ thống và làm sáng tỏ cơ sở lý
luận từ đó đi vào phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về mua bán nợ xấu
của các NHTM, từ đó chỉ rõ tồn tại trong hoạt động mua bán nợ xấu của các
NHTM và lý giải nguyên nhân vấn đề. Cuối cùng luận văn sẽ nêu ra các giải
pháp, kiến nghị hoàn thiện pháp luật về mua bán nợ xấu của NHTM ở Việt
Nam và giải toả khó khăn, tạo hiệu quả cho hoạt động mua bán nợ xấu của
các NHTM ở Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Trong thời gian qua, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về pháp luật
bảo đảm an tồn trong hoạt động ngân hàng nói chung và xử lý nợ xấu nói
riêng. Cụ thể nhƣ:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bảo đảm tiền vay
trong hoạt động cho vay của các NHTM trên địa bàn Hà Nội”, của Phạm
Hùng Thắng, Luận văn thạc sỹ luật học, 2007. Cơng trình này đã trình bày
những vấn đề lý luận và thực trạng pháp luật về bảo đảm tiền vay trong hoạt
3



động cho vay của các NHTM trên địa bàn Hà Nội, trên cơ sở đó tác giả đã
đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật, nâng cao hiệu
quả áp dụng pháp luật bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng.
“Pháp luật về mua bán nợ ở Việt Nam” của Nguyễn Minh Thuỳ, Khoá
luận tốt nghiệp, Khoa luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011. Khoá luận đi sâu
nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng mơ hình cơng ty mua bán nợ
đƣợc nhìn nhận nhƣ một biện pháp hữu hiệu cho công tác xử lý nợ tồn đọng
tại các NHTM. Trên cơ sở những bất cập đã chỉ ra trong phần thực trạng, tác
giả đƣa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật về cơng ty mua bán nợ.
Bên cạnh đó có rất nhiều bài viết đăng trên các sách, báo, tạp chí trong
nƣớc xung quanh vấn đề xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng nhƣ: “Xử lý
nợ xấu cần lợi dụng xu thế lãi suất thấp” của TS. Nguyễn Đại Lai; “Trao đổi
về giải pháp xử lý nợ xấu trong hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam”
của Tiến sỹ Lê Quốc Lý - Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ; “Vấn đề xử lý nợ xấu của
của tổ chức tín dụng và của doanh nghiệp” của Tiến sỹ Nguyễn Đình Tài Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung Ƣơng… Các bài viết này đã khảo sát,
nghiên cứu về mặt lý luận và đƣa ra các giải pháp mang tính chuyên ngành
kinh tế tài chính, chƣa đi sâu về các khía cạnh pháp luật nhằm nâng cao hiệu
quả mua bán nợ xấu của NHTM ở Việt Nam. Các cơng trình nghiên cứu trên
sẽ là nguồn tài liệu tham khảo quý báu và là cơ sở lý luận giúp cho việc tiếp
cận vấn đề hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động mua bán nợ xấu hiệu
quả ở Việt Nam hiện nay.
Phƣơng thức xử lý nợ xấu thơng qua hoạt động mua bán nợ khơng cịn
là khái niệm mới đối với nhiều quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, hoạt động
này đã diễn ra đƣợc một thời gian và ngày càng đƣợc chú trọng. Tuy nhiên,
những bất cập, vƣớng mắc trong hệ thống pháp luật hiện nay đã tạo ra nhiều

4



thách thức cho hoạt động mua bán nợ. Chính vì vậy, việc đƣa ra một hƣớng đi
chính thống để hoạt động mua bán nợ xấu trở lên thực sự hiệu quả, giải quyết
đƣợc vấn đề của các NHTM cũng nhƣ của các doanh nghiệp hiện nay là điều
cần thiết ở Việt Nam. Xuất phát từ nhu cầu thực tế và tính cấp thiết của việc
giải quyết nợ xấu, đề tài mong muốn đóng góp những ý kiến hồn thiện hơn
về pháp luật mua bán nợ xấu trên cơ sở phân tích tồn tại thực tế và thiếu xót
của pháp luật hiện hành để từ đó đƣa ra kiến nghị nhằm hồn thiện quy định
này trong thời gian tới.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn:
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là nhằm góp phần hồn thiện lý
luận và thực trạng pháp luật về mua bán nợ xấu của NHTM ở Việt Nam.
Phục vụ cho mục đích trên luận văn có nhiệm vụ:
Thứ nhất, Nghiên cứu những vấn đề lý luận pháp luật về mua bán nợ
xấu của NHTM ở Việt Nam.
Thứ hai, Nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp luật về mua bán nợ xấu
của NHTM ở Việt Nam, từ đó nêu ra các bất cập và một số kiến nghị nhằm bổ
sung và hoàn thiện quy định của pháp luật về vấn đề này.
4. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là quy định hiện hành của pháp luật
điều chỉnh hoạt động mua bán nợ xấu của NHTM ở Việt Nam trong đó bao
gồm các quy định pháp luật về quy trình mua nợ cũng nhƣ xử lý nợ xấu của
bên đi mua nợ và sự tác động của các quy định tới thực tiễn hoạt động mua
bán nợ xấu của các NHTM.
Luận văn không đi sâu vào nghiên cứu tất cả vấn đề về xử lý nợ tồn
đọng của NHTM mà chỉ tập trung vào các quy định liên quan đến việc mua
5


bán nợ xấu của NHTM và đánh giá thực trạng, nguyên nhân dẫn đến yếu kém

trong thực tiễn áp dụng pháp luật về mua bán nợ xấu của NHTM ở Việt Nam.
Đặc biệt, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn thạc sỹ này, tác giả tập trung
nghiên cứu sâu hơn về hoạt động mua bán nợ của một trong những chủ thể
mua nợ xấu của NHTM phổ biến hiện nay là Công ty quản lý nợ và khai thác
tài sản trực thuộc NHTM (AMC). Trên cơ sở đó luận văn đƣa ra kiến nghị
nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý về hoạt động mua bán nợ xấu của các NHTM
ở Việt Nam và các AMC trực thuộc NHTM.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu:
Để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu trên đây, dựa trên
nền tảng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử luận văn
đƣa ra một số phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ: hệ thống hoá, phân tích,
so sánh, đối chiếu, phƣơng pháp khảo sát thực tiễn, đánh giá vấn đề và một số
phƣơng pháp nghiên cứu khác.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Mục lục, Phụ lục, Danh mục tài liệu tham
khảo, Luận văn đƣợc thiết kế gồm ba chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về mua bán nợ xấu và pháp luật về
mua bán nợ xấu của NHTM.
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật về mua bán nợ xấu của NHTM ở Việt Nam
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về mua
bán nợ xấu của NHTM ở Việt Nam.

6


Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MUA BÁN NỢ XẤU VÀ
PHÁP LUẬT VỀ MUA BÁN NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại nợ xấu của NHTM
Thuật ngữ “nợ xấu” (viết tắt là NPL - Non performing loans) hay cịn
gọi là nợ khó địi hay các khoản vay có vấn đề, đƣợc sử dụng phổ biến nhằm

ám chỉ các khoản nợ bị suy giảm khả năng thu hồi hoặc mất khả năng thu hồi.
Hiện nay quan điểm và cách phân loại nợ xấu đã đƣợc tiếp cận và giải quyết
dƣới nhiều góc độ khác nhau ở nhiều quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam,
quy định về nợ xấu, phân loại nợ đã đƣợc ban hành và liên tục hoàn thiện.
Những quy định này về cơ bản là phù hợp với nguyên tắc phân loại nợ của
nhiều quốc gia nhƣ Mỹ, Nhật, Singapore, Trung Quốc…
1.1.1. Khái niệm, phân loại nợ xấu của NHTM
Nợ xấu theo quan niệm Quốc tế
Nhóm chuyên gia tƣ vấn (AEG) của Liên hợp quốc cho rằng: “Về cơ
bản một khoản nợ đƣợc coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và /hoặc gốc trên 90
ngày; hoặc các khoản lãi chƣa trả từ 90 ngày trở lên đã đƣợc nhập gốc, tái cấp
vốn hoặc chậm trả theo thoả thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá
hạn dƣới 90 ngày nhƣng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản
vay sẽ đƣợc thanh toán đầy đủ”. Nhƣ vậy, nợ xấu về cơ bản đƣợc xác định
dựa trên hai yếu tố: quá hạn trên 90 ngày và khả năng trả nợ nghi ngờ. Đây
đƣợc coi là định nghĩa của Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) đang đƣợc áp
dụng phổ biến hiện hành trên thế giới [39].
Trong Hƣớng dẫn để tính tốn các chỉ số lành mạnh tài chính tại các
quốc gia (FSIs), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đƣa ra định nghĩa về nợ xấu nhƣ
sau: “Một khoản vay đƣợc coi là nợ xấu khi quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi
90 ngày hoặc hơn; khi các khoản lãi suất đã quá hạn 90 ngày hoặc hơn đã
7


đƣợc vốn hóa, cơ cấu lại hoặc trì hỗn theo thỏa thuận; khi các khoản thanh
toán đến hạn dƣới 90 ngày nhƣng có thể nhận thấy các dấu hiệu rõ ràng cho
thấy ngƣời vay sẽ khơng thể hồn trả nợ đầy đủ (ví dụ nhƣ ngƣời vay phá
sản). Sau khi các khoản vay đƣợc xếp vào danh mục nợ xấu, nó hay bất kỳ
khoản vay thay thế nào cũng nên đƣợc xếp vào danh mục nợ xấu cho tới thời
điểm phải xóa nợ hoặc thu hồi đƣợc lãi và gốc của khoản vay đó hoặc thu hồi

đƣợc khoản vay thay thế” (IMF’s Compilation Guideon Financial Soundness
Indicators, 2004).
Uỷ ban Basel về Giám sát ngân hàng (BCBS) xác định, việc khoản nợ
bị coi là khơng có khả năng hồn trả (a default) khi có một trong hai hoặc cả
hai điều kiện sau xảy ra: i) ngân hàng thấy ngƣời vay khơng có khả năng trả
nợ đầy đủ khi ngân hàng chƣa thực hiện hành động gì để cố gắng thu hồi. ii)
ngƣời đi vay đã quá hạn trả nợ quá 90 ngày (Basel committee on Banking
Supervision, 2002).
Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) về ngân hàng thƣờng đề cập các
khoản nợ bị giảm giá trị (impaired) thay vì sử dụng thuật ngữ nợ xấu
(nonperforming). Về cơ bản IAS 39 chỉ chú trọng đến khả năng hoàn trả của
khoản vay bất luận thời gian quá hạn chƣa tới 90 ngày hoặc chƣa quá hạn.
Phƣơng pháp để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng thƣờng là phƣơng
pháp phân tích dịng tiền tƣơng lai chiết khấu hoặc xếp hạng khoản vay của
khách hàng. Hệ thống này đƣợc coi là chính xác về mặt lý thuyết nhƣng việc
áp dụng thực tế gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, nó đang đƣợc Uỷ ban Chuẩn
mực Kế toán quốc tế chỉnh sửa lại.
Nợ xấu theo pháp luật Việt Nam
Tại Việt Nam, quan niệm về nợ xấu hình thành tƣơng đối sớm. Cùng
với đòi hỏi thực tiễn cũng nhƣ theo xu hƣớng hội nhập, thì việc phân loại nợ,
8


khái niệm nợ xấu cũng nhƣ cơ chế xử lý nợ xấu của hệ thống NHTM đã có
những thay đổi rõ nét. Cụ thể:
Quan niệm về nợ xấu của Ngân hàng trƣớc năm 2000
Trƣớc năm 2000, hệ thống NHTM Việt Nam chƣa có quy định cụ thể về
nợ xấu mà chỉ có các quy định về nợ quá hạn, nợ khó địi phát sinh do các
ngun nhân khách quan hoặc chủ quan trong hoạt động tín dụng của các
NHTM…Thời điểm này quan niệm về nợ xấu bao gồm các khoản nợ q hạn,

nợ khó địi và việc phân loại nợ xấu đƣợc xác định theo thời gian quá hạn, bao
gồm: nợ quá hạn dƣới 90 ngày, nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày, nợ quá
hạn từ trên 180 ngày đến 360 ngày, trong đó các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày đƣợc gọi là nợ khó địi. Theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt
Nam, các tổ chức tín dụng chỉ có thể chuyển nợ q hạn đối với từng kỳ hạn trả
nợ bị quá hạn, không đƣợc chuyển toàn bộ khoản vay sang nợ quá hạn. Việc áp
dụng các biện pháp xử lý nợ cụ thể đƣợc căn cứ vào nguyên nhân khách quan
hoặc chủ quan dẫn đến nợ q hạn, nợ khó địi khơng thu hồi đƣợc.
Quan niệm về nợ xấu từ năm 2000 đến năm 2005
Ngày 05/10/2001, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
149/2001/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án xử lý nợ tồn đọng của các NHTM,
tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động phân loại nợ và xử lý các khoản nợ tồn đọng
phát sinh trƣớc thời điểm 31/12/2000 của các NHTM.
Mặc dù nội dung Quyết định 149/2001/QĐ-TTg không quy định cụ thể
về nợ xấu nhƣng theo Quyết định này có thể hiểu nợ xấu bao gồm các khoản
nợ tồn đọng phát sinh trƣớc thời điểm 31/12/2000 và không có khả năng trả
nợ, mặc dù ngân hàng áp dụng nhiều giải pháp theo quy định hiện hành
nhƣng vẫn không thu hồi đƣợc nợ. Trong quá trình triển khai thực hiện Quyết
đinh này, theo đề nghị của NHNN và các NHTM, Thủ tƣớng Chính phủ đã
9


cho phép đƣa vào trong đề án xử lý nợ tồn đọng đối với một số khoản nợ chƣa
quá hạn trƣớc thời điểm 31/12/2000 nhƣng NHTM có đủ căn cứ để xác định
khả năng khó thu hồi nợ.
Nhƣ vậy, khác với giai đoạn trƣớc, các NHTM phân loại các khoản nợ
xấu tồn đọng không căn cứ vào thời gian quá hạn cụ thể mà căn cứ vào tính
chất và khả năng thu hồi nợ thông qua các biện pháp bảo đảm của khoản vay
(có tài sản bảo đảm hoặc khơng có tài sản bảo đảm) và tình trạng pháp lý
khách hàng (khơng cịn tồn tại hoặc cịn tồn tại, hoạt động) để phân loại thành

03 nhóm nợ tƣơng ứng với các cơ chế xử lý kèm theo khác nhau bao gồm: i)
Nợ xấu tồn đọng có tài sản đảm bảo (nợ xấu tồn đọng nhóm 1); ii) Nợ xấu tồn
đọng khơng có tài sản đảm bảo và khơng cịn đối tƣợng thu hồi (nợ tồn đọng
nhóm 2) và iii) Nợ xấu tồn đọng khơng có tài sản bảo đảm nhƣng con nợ đang
còn tồn tại, hoạt động (nợ tồn đọng nhóm 3).
Quan niệm về nợ xấu từ năm 2005 đến nay
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 về việc ban
hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng và Quyết định số
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết
định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 thì việc xác định, phân loại nợ
xấu của các tổ chức tín dụng đã bƣớc đầu theo sát với thông lệ Quốc tế (phân
loại căn cứ vào thực trạng khách hàng chứ không chỉ căn cứ vào thời gian quá
hạn của khoản cấp tín dụng). Đồng thời các tổ chức tín dụng có thể thực hiện
xác định, phân loại các khoản nợ thành 05 nhóm nợ dựa trên phƣơng pháp
phân loại nợ định lƣợng hoặc định tính.

10


Phân loại nợ theo phƣơng pháp định lƣợng:
Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ trong hạn và tổ
chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
Các khoản nợ quá hạn dƣới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng
thời hạn còn lại; Các khoản nợ quá hạn đƣợc phân loại vào nhóm 1 khi khách
hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn (kể cả lãi áp dụng đối với nợ gốc quá
hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong thời gian tối thiểu

06 tháng đối với khoản nợ trung và dài hạn, ba tháng đối với các khoản nợ
ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị q hạn, và tổ chức
tín dụng có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) đánh giá là khách hàng có
khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại; Các khoản nợ cơ cấu
lại thời hạn trả nợ đƣợc phân loại vào nhóm 1 khi khách hàng trả đầy đủ nợ
gốc và lãi theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại trong thời gian tối thiểu 06
tháng đối với khoản nợ trung và dài hạn, ba tháng đối với các khoản nợ ngắn
hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn đƣợc cơ cấu lại,
và tổ chức tín dụng có đủ cơ sở (thơng tin, tài liệu kèm theo) đánh giá là
khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã đƣợc cơ
cấu lại cịn lại.
Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày
đến 90 ngày; các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách
hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá
khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn đƣợc điều
chỉnh lần đầu); Các khoản nợ khác đƣợc phân loại vào nhóm 2.
Nợ nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 91
ngày đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các

11


khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 ở trên; Các
khoản nợ đƣợc miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; Các khoản nợ khác đƣợc phân loại vào nhóm 3.
Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày
đến 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dƣới
90 ngày theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ lần thứ hai; Các khoản nợ khác đƣợc phân loại vào nhóm 4.
Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn

trên 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90
ngày trở lên theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu
lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần
thứ hai; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 3 trở lên, kể cả chƣa
bị quá hạn hoặc đã quá hạn; Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý; Các khoản
nợ khác đƣợc phân loại vào nhóm 5.
Cũng theo quy định của NHNN, các tổ chức tín dụng có đủ khả năng và
điều kiện thì thực hiện phân loại nợ theo phƣơng pháp định tính nhƣ sau:
Nhóm 1 - Nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm các khoản nợ đƣợc đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Nhóm 2 - Nợ cần chú ý bao gồm các khoản nợ đƣợc đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhƣng có dấu hiệu khách hàng suy giảm
khả năng trả nợ.
Nhóm 3 - Nợ dƣới tiêu chuẩn bao gồm các khoản nợ đánh giá là khơng
có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này
đƣợc đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
Nhóm 4 - Nợ nghi ngờ bao gồm các khoản nợ đánh giá là khả năng tổn
thất cao.
12


Nhóm 5 - Nợ có khả năng mất vốn bao gồm các khoản nợ đánh giá là
khơng cịn khả năng thu hồi mất vốn.
Theo quy định tại Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005
của NHNN: “Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới
tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).”
Ngày 21/01/2013 Ngân hàng Nhà nƣớc ban hành Thông tƣ số
02/2013/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phƣơng pháp
trích lập dự phịng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt
động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngồi. Trên cơ sở quan

niệm các nhóm nợ là nợ xấu nhƣ Quyết định 493/QĐ-NHNN, thì Thơng tƣ số
02/2013/TT-NHNN cũng bổ sung thêm các trƣờng hợp đƣợc xem là nợ xấu
tại nhóm 3. Bao gồm: i) Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá
nhân thuộc đối tƣợng mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngồi
khơng đƣợc cấp tín dụng theo quy định. ii) Nợ đƣợc bảo đảm bằng cổ phiếu
của chính tổ chức tín dụng hoặc cơng ty con của tổ chức tín dụng hoặc tiền
vay đƣợc sử dụng để góp vốn vào một tổ chức tín dụng khác trên cơ sở tổ
chức tín dụng cho vay nhận tài sản đảm bảo bằng cổ phiếu của chính tổ chức
tín dụng nhận vốn góp. iii) Nợ khơng có bảo đảm đƣợc cấp với điều kiện ƣu
đãi hoặc giá trị vƣợt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nƣớc ngoài khi cấp cho khách hàng thuộc đối tƣợng bị hạn chế cấp tín
dụng theo quy định của pháp luật. iv) Nợ cấp cho công ty con, công ty liên kết
của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm
sốt có giá trị vƣợt các tỷ lệ giới hạn theo quy định của pháp luật. v) Nợ có
giá trị vƣợt quá giới hạn cấp tín dụng, trừ trƣờng hợp đƣợc phép vƣợt giới hạn
theo quy định của pháp luật. vi) Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về
cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và các tỷ lệ đảm bảo an tồn với tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài. vii) Nợ vi phạm các quy định nội bộ
13


về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách dự phịng rủi ro của các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngồi.
Tóm lại: Trên cơ sở các quan niệm về nợ xấu đã đề cập ở trên có thể thấy
định nghĩa nợ xấu hiện nay rất khác nhau. Tại Việt Nam, nợ xấu đƣợc xác định
bằng cả hai phƣơng pháp định lƣợng và định tính và đã có sự phù hợp với tiêu
chuẩn và thơng lệ quốc tế. Theo đó, tiêu chí định tính dựa vào tình trạng của
khoản nợ, hay là lịch sử thanh toán gốc và lãi của khách hàng nên phƣơng pháp
này đƣợc dùng để phân loại khi các khoản vay đã đƣợc giải ngân. Một điểm cần
lƣu ý là mặc dù có tiêu chí thời gian quá hạn trả nợ cụ thể, tổ chức tín dụng vẫn có

quyền chủ động tự quyết định phân loại bất kỳ khoản nợ nào vào các nhóm nợ có
rủi ro cao hơn tƣơng ứng với mức độ rủi ro nếu đánh giá khả năng trả nợ của
khách hàng suy giảm. Tiêu chí trong phƣơng pháp định lƣợng đƣợc sử dụng ngay
từ khi phê duyệt hồ sơ, bao gồm 14 chỉ tiêu tài chính, 40 chỉ tiêu phi tài chính, mỗi
chỉ tiêu lại có trọng số khác nhau ứng với từng lĩnh vực và ngành nghề kinh
doanh. Do đó, các tiêu chí định tính phát huy hiệu quả cao hơn, giúp các TCTD có
đầy đủ cơ sở để đánh giá tiềm lực và khả năng thanh toán nợ của khách hàng một
cách chính xác và đầy đủ hơn. Tuy nhiên tại Việt Nam có một thực tế là NHNN
vẫn cịn quy định khá chung, chƣa có hƣớng dẫn rõ ràng về việc áp dụng phƣơng
pháp định tính. Đồng thời việc phân loại theo cả hai phƣơng pháp sẽ có thể đẩy
mức nợ xấu hiện nay lên cao hơn, dẫn đến các TCTD phải trích lập dự phịng rủi
ro nhiều hơn. Vì vậy, ít TCTD thực hiện việc phân loại nợ theo phƣơng pháp định
tính hoặc cả hai phƣơng pháp mặc dù đây là tiêu chí khá tồn diện.
1.1.2. Đặc điểm nợ xấu của NHTM
Hiện nay mặc dù có nhiều quan niệm về nợ xấu nhƣng hầu hết đều thừa
nhận rằng nợ xấu là những khoản nợ khó hoặc mất khả năng thu hồi. Ở mức
độ khái quát, những đặc điểm riêng của nợ xấu bao gồm:

14


Thứ nhất, Nợ xấu của NHTM chỉ phát sinh trong hoạt động cho vay
của NHTM và thơng thƣờng có giá trị lớn. Hoạt động này đƣợc diễn ra dƣới
hình thức giao dịch giữa hai bên chủ thể, trong đó một bên là các NHTM và
một bên là các cá nhân, tổ chức khác. Đây là điểm khác biệt của nợ xấu so với
các khoản nợ phát sinh trong giao dịch dân sự khác, giữa hai chủ thể là các cá
nhân, tổ chức, khơng có sự tham gia của các NHTM. Các khoản vay trong
trƣờng hợp này thƣờng là những khoản vay có giá trị lớn, đƣợc bảo đảm thực
hiện bằng tài sản là động sản, bất động sản.
Thứ hai, Nợ xấu là những khoản nợ dƣới chuẩn. Theo quan niệm của

nhiều quốc gia trên thế giới thì nợ dƣới chuẩn đƣợc hiểu là nợ đã quá hạn trên
90 ngày mà con nợ vẫn khơng có dấu hiệu trả đƣợc nợ. Nhƣ vậy, những
khoản nợ quá hạn đến 90 ngày và con nợ khơng có dấu hiệu nghi ngờ về khả
năng trả nợ thì vẫn chƣa đƣợc xem là nợ xấu của ngân hàng.
Thứ ba, Nợ xấu phải là những khoản nợ có bằng chứng nghi ngờ khả
năng trả nợ của con nợ nhƣ: Con nợ trong quá trình kinh doanh bị thua lỗ dẫn
đến nguy cơ phá sản, con nợ tẩu tán tài sản, con nợ bất thƣờng chậm trễ và
khơng có lý do trong việc cung cấp các báo cáo tài chính và trả nợ theo lịch
đã thoả thuận…
Nhƣ vậy, thời hạn trả nợ cũng nhƣ tình trạng của con nợ là hai yếu tố
cơ bản xác định khoản nợ có phải là nợ xấu hay khơng. Hai yếu tố trên
cũng cho thấy nợ xấu là những khoản nợ khó có khả năng thu hồi hơn so
với các khoản nợ phát sinh trong giao dịch dân sự. Vì nợ xấu thơng thƣờng
có giá trị lớn, khó thu hồi nên việc xử lý nợ xấu không đơn thuần là việc trả
lại cả gốc và lãi bằng tiền, tài sản nhƣ khoản nợ phát sinh trong giao dịch
dân sự mà phải sử dụng rất nhiều phƣơng thức nhƣ cơ cấu lại nợ, mua bán
nợ… để thu hồi.

15


1.2. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ xấu của ngân hàng thƣơng mại
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ xấu. Dƣới đây tác giả
tổng hợp một số nguyên nhân cơ bản nhất dẫn đến tình trạng này. Có thể chia
những nguyên nhân đó thành nhóm nguyên nhân khách quan và nguyên nhân
chủ quan.
Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, Do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thối
kinh tế tồn cầu
Các cuộc khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế tồn cầu đã gây ra

những tác động tiêu cực, thị trƣờng hàng hoá bị thu hẹp, tỷ lệ thất nghiệp cao,
tỷ trọng hàng tồn kho lớn. Việc thị trƣờng bất động sản đóng băng dài hạn để
lại nhiều hệ lụy cho các ngành sản xuất thép, vật liệu xây dựng… và cũng là
nguyên nhân trực tiếp làm cho nợ quá hạn tại các NHTM ngày một lớn. Điển
hình là cuộc khủng hoảng tài chính tại các nƣớc Đông Nam Á năm 1997 đã
để lại hậu quả hàng loạt các tổ chức tài chính, các ngân hàng rơi vào tình
trạng phá sản. Bên cạnh đó do cuộc khủng hoảng xảy ra đột ngột, các doanh
nghiệp rơi vào tình trạng mất thanh khoản tạm thời nên chƣa thể hoàn trả các
khoản nợ và các ngân hàng phải chuyển thành nợ quá hạn, từ đó dẫn đến tỷ lệ
nợ xấu tăng cao.
Thứ hai, Do năng lực thanh tra, giám sát của các cơ quan có thẩm
quyền cịn hạn chế
Công tác thanh tra, giám sát của các cơ quan có thẩm quyền có nhiều
bất cập cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến nợ xấu tăng cao. Điển
hình nhƣ ở Việt Nam, việc xung đột về lợi ích, hiệu quả và hiệu lực giám sát
chƣa cao do các cơ quan có chức năng giám sát nhƣ: NHNN, Uỷ ban chứng
khoán nhà nƣớc vừa ban hành cơ chế - chính sách, vừa thực hiện chức năng

16


hƣớng dẫn, triển khai thực hiện cơ chế chính sách và kiêm nhiệm ln vai trị
kiểm tra, giám sát các định chế tài chính. Bên cạnh đó, nội dung của việc
giám sát an tồn vĩ mơ cịn yếu kém, chủ yếu thiên về giám sát tuân thủ. Giám
sát rủi ro sở hữu chéo cịn yếu do thiếu tính minh bạch, cơng khai, đặc biệt
thiếu tính kết hợp, liên thơng trong giám sát tài chính. Hiệu quả của việc thanh
tra, giám sát còn hạn chế dẫn tới những hậu quả tất yếu, trong đó khơng thể
khơng kể đến tỷ lệ nợ xấu tăng cao do NHNN không nắm bắt kịp thời sự thay
đổi trong hoạt động của các ngân hàng để có những sự điều tiết thích hợp.
Ngun nhân chủ quan

Thứ nhất, Do năng lực điều hành, quản trị rủi ro yếu kém của ngân hàng
Ngân hàng là các chủ thể trực tiếp có trách nhiệm đối với các khoản vay
của các cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp. Một khi các ngân hàng buông
lỏng kỷ cƣơng, kỷ luật trong kiểm sốt rủi ro khi cho vay, cho vay khơng có tài
sản đảm bảo hoặc cho vay tràn lan đối với các khoản mục đầu tƣ vào chứng
khoán, bất động sản mà khơng có kiểm sốt rủi ro đối với các dự án đầu tƣ
này… thì hậu quả tất yếu là các chủ thể này dễ trở thành con nợ lâu dài của
ngân hàng, đồng nghĩa với đó là nợ xấu sẽ phát sinh và gia tăng trong tƣơng lai.
Thứ hai, Do đạo đức nghề nghiệp của ngƣời lãnh đạo ngân hàng
Hiện nay, đạo đức của ngƣời cán bộ ngân hàng là một trong những vấn
đề đáng chú ý, ảnh hƣởng lớn đến tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng. Việc các cổ
đông lớn, lãnh đạo của ngân hàng sử dụng tiền huy động để cho các công ty
con của mình vay tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Nguyên nhân là hầu hết các khoản
vay này không đƣợc kiểm sốt theo quy trình cấp tín dụng để phịng ngừa rủi
ro. Các khoản tiền có đƣợc một các dễ dàng thƣờng đƣợc đầu tƣ một cách
mạo hiểm nhƣ bất động sản, chứng khoán, vàng… Do vậy, một khi nền kinh
tế suy yếu và tình hình tài chính khó khăn sẽ đẩy các khoản vay này có nguy

17


×