Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Pháp luật về bảo lãnh thanh toán của ngân hàng thương mại ở việt nam và thực tiễn tại ngân hàng bưu điện liên việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1012.32 KB, 123 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYN THU TR

PHáP LUậT Về BảO LãNH THANH TOáN
CủA NGÂN HàNG THƯƠNG MạI ở VIệT NAM
Và THựC TIễN TạI NGÂN HàNG BƯU ĐIệN LIÊN VIệT

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2015


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYN THU TR

PHáP LUậT Về BảO LãNH THANH TOáN
CủA NGÂN HàNG THƯƠNG MạI ở VIệT NAM
Và THựC TIễN TạI NGÂN HàNG BƯU ĐIệN LIÊN VIệT

Chuyờn ngnh: Lut Kinh t
Mó s: 60 38 01 07

LUN VN THC S LUT HC

Cỏn b hng dn khoa hc: TS. NGUYN TH LAN HNG

H NI - 2015




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thu Trà


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ BẢO LÃNH THANH TOÁN VÀ PHÁP
LUẬT VỀ BẢO LÃNH THANH TOÁN NGÂN HÀNG....................... 5
1.1.


Lý luận cơ bản về hoạt động bảo lãnh thanh toán của ngân
hàng thương mại ............................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm bảo lãnh thanh toán ngân hàng .......................... 5
1.1.2. Chức năng và vai trò của hoạt động bảo lãnh thanh toán ngân hàng ........ 12
1.1.3. Các hình thức bảo lãnh thanh toán ngân hàng .................................. 18
1.2.

Khái quát pháp luật điều chỉnh hoạt động bảo lãnh thanh
toán ngân hàng ............................................................................... 23
1.2.1. Các cam kết quốc tế, điều ước quốc tế điều chỉnh hoạt động
bảo lãnh thanh toán ngân hàng ......................................................... 23
1.2.2. Cơ sở, nguyên tắc pháp luật Việt Nam điều chỉnh hoạt động
bảo lãnh thanh toán ngân hàng ......................................................... 30
1.2.3. Luật áp dụng đối với quan hệ bảo lãnh thanh toán có yếu tố
nước ngoài ....................................................................................... 38
1.3.

Bảo lãnh thanh toán ngân hàng trong mối quan hệ với các
hợp đồng liên quan ......................................................................... 41
1.3.1. Mối quan hệ giữa bảo lãnh thanh toán ngân hàng với hợp đồng
cơ sở phát sinh nghĩa vụ được bảo lãnh ............................................ 41
1.3.2. Mối quan hệ giữa bảo lãnh thanh toán ngân hàng với hợp đồng
cấp bảo lãnh ..................................................................................... 43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................. 45


Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH THANH
TOÁN NGÂN HÀNG VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP
LUẬT VỀ BẢO LÃNH THANH TOÁN NGÂN HÀNG TẠI
NGÂN HÀNG BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT .......................................... 46

2.1.

Thực trạng pháp luật về bảo lãnh thanh toán ngân hàng tại
Việt Nam ......................................................................................... 46
2.1.1. Chủ thể và mối quan hệ trong giao dịch bảo lãnh thanh toán
ngân hàng ......................................................................................... 46
2.1.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch bảo lãnh thanh
toán ngân hàng ................................................................................. 50
2.1.3. Những rủi ro phát sinh trong hoạt động bảo lãnh thanh toán
ngân hàng ......................................................................................... 51
2.2.

Khái quát về sự hình thành và phát triển của Ngân hàng
Bưu điện Liên Việt ......................................................................... 53
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ....................................................... 53
2.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh nghiệp vụ cấp bảo lãnh .................. 59
2.2.3. Mạng lưới hoạt động và mức phê duyệt cấp bảo lãnh của từng
đơn vị kinh doanh............................................................................. 61
2.3.
2.3.1.
2.3.2.
2.3.3.
2.3.4.
2.4.

Các loại hình bảo lãnh thanh toán và quy trình thực hiện
tại Ngân hàng Bưu điện Liên Việt ................................................. 63
Bảo lãnh thanh toán thông thường và bảo lãnh thanh toán tiền
ứng trước.......................................................................................... 63
Bảo lãnh thanh toán đối ứng ............................................................. 66

Bảo lãnh thanh toán thuế .................................................................. 67
Thư tín dụng dự phòng ..................................................................... 70

Một số bất cập phát sinh trong quá trình áp dụng pháp
luật trong hoạt động bảo lãnh thanh toán ngân hàng tại
Ngân hàng Bưu điện Liên Việt ...................................................... 72
2.4.1. Bảo lãnh thanh toán ngân hàng vô điều kiện và tính độc lập
của bảo lãnh ..................................................................................... 72
2.4.2. Chuyển nhượng bảo lãnh thanh toán ngân hàng ............................... 77


2.4.3. Phát hành bảo lãnh thanh toán ngân hàng lùi ngày hiệu lực của
bảo lãnh............................................................................................ 80
2.4.4. Phát hành bảo lãnh thanh toán khi ngân hàng chậm trả và lãi
suất chậm trả .................................................................................... 82
2.4.5. Phát hành bảo lãnh thanh toán ngân hàng dưới hình thức
điện SWIFT ..................................................................................... 85
2.4.6. Phát hành bảo lãnh thanh toán ngân hàng trên cơ sở bảo lãnh
đối ứng được phát hành bằng điện SWIFT ....................................... 86
2.4.7. Một số bất cập khác khi triển khai cấp bảo lãnh thanh toán
ngân hàng trong quan hệ bán nhà ở hình thành trong tương lai......... 88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................. 90
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN
THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH
THANH TOÁN NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM........................91
3.1.
Định hướng hoàn thiện pháp luật bảo lãnh thanh toán
ngân hàng tại Việt Nam ................................................................. 91
3.2.
Một số kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo

lãnh thanh toán ngân hàng tại Việt Nam ...................................... 93
3.2.1. Kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định về bảo lãnh trong Bộ
luật Dân sự Việt Nam ....................................................................... 93
3.2.2. Kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định cụ thể về bảo lãnh
trong các văn bản pháp luật của Ngân hàng Nhà nước ..................... 96
3.3.
Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp
luật về bảo lãnh thanh toán ngân hàng tại Ngân hàng Bưu
điện Liên Việt ................................................................................. 98
3.3.1. Điều chỉnh nội dung Hợp đồng cấp bảo lãnh .................................... 98
3.3.2. Nhóm giải pháp quản trị rủi ro ....................................................... 104
3.3.3. Một số kiến nghị khác .................................................................... 106
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................... 108
KẾT LUẬN ............................................................................................... 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 110
PHỤ LỤC.................................................................................................. 114


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BLDS:

Bộ luật Dân sự năm 2005

ĐVKD:

Đơn vị kinh doanh

HĐQT:


Hội đồng quản trị

NHTM:

Ngân hàng thương mại

TCTD:

Tổ chức tín dụng

Thông tư 28:

Thông tư số 28/2012/TT-NHNN quy định về bảo
lãnh ngân hàng

WTO:

Tổ chức thương mại thế giới


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần, đây nền kinh tế Việt Nam đang có những bước
phát triển vượt bậc, đặc biệt là bắt đầu từ khi Việt Nam chính thức trở thành
thành viên của WTO thì nền kinh tế của nước ta đã có những bước biến
chuyển vượt bậc để chính thức hòa mình hội nhập cùng nền kinh tế quốc tế.
Do đó, các hoạt động trao đổi hàng hóa, thương mại, dịch vụ hiện nay không
chỉ diễn ra trong phạm vi lãnh thổ mà còn vươn ra tầm quốc tế. Để phù hợp
với xu thế đó, hệ thống các NHTM cũng không ngừng phát triển và mở rộng,
đặc biệt là ở các nghiệp vụ cấp tín dụng đặc thù, trong đó có nghiệp vụ cấp

bảo lãnh thanh toán ngân hàng. Bảo lãnh thanh toán ngân hàng là một trong
những nghiệp vụ tối quan trọng của ngân hàng thương mại hiện đại. Đối với
hệ thống ngân hàng tại Việt Nam hiện nay, tuy xuất hiện không phải là lâu đời
nhất nhưng bảo lãnh thanh toán ngân hàng đã đóng vai trò to lớn trong việc
phát triển nền kinh tế, giúp cho doanh nghiệp trong nước tiết kiệm nguồn vốn
và đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia hội nhập kinh tế quốc
tế dễ dàng hơn, và không chỉ có vậy bảo lãnh thanh toán ngân hàng là một
nghiệp vụ cấp tín dụng sinh lời không nhỏ cho các NHTM tại Việt Nam.
Để đáp ứng sự phát triển nhanh và mạnh mẽ của hoạt động bảo lãnh
thanh toán ngân hàng, bên cạnh các cam kết quốc tế, điều ước quốc tế về hoạt
động này, hệ thống các văn bản pháp luật về bảo lãnh thanh toán ngân hàng
của Việt Nam đã ra đời. Tuy nhiên hiện nay hệ thống pháp luật về bảo lãnh
thanh toán ngân hàng của Việt Nam vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế và thiếu
sót, chưa tương xứng với vai trò và tiềm năng của nó đối với hệ thống ngân
hàng và nền kinh tế như còn bị trùng lặp, chồng chéo, thiếu thống nhất và
thiếu nhiều quy tắc điều chỉnh.

1


Ngân hàng Bưu điện Liên Việt là một ngân hàng thương mại cổ phần
còn non trẻ song đã hiểu rõ tầm quan trọng của bảo lãnh thanh toán ngân hàng
và đã có những sản phẩm bảo lãnh thanh toán ngân hàng đa dạng và phong
phú. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng pháp luật để thực hiện nghiệp vụ bảo
lãnh thanh ngân hàng của mình thì Ngân hàng Bưu điện Liên Việt cũng gặp
không ít khó khăn và thách thức. Chính vì vậy, để hoạt động này phát triển
tương xứng với tiềm năng hiện có của ngân hàng thì việc đi sâu vào phân tích,
đánh giá cơ sở pháp lý cũng như thực trạng áp dụng pháp luật về bảo lãnh
thanh toán ngân hàng để nhằm tìm ra các giải pháp phát triển hoạt động bảo
lãnh thanh toán tại đây không chỉ mang ý nghĩa thiết thực đối với Ngân hàng

Bưu điện Liên Việt mà còn là một vài kinh nghiệm có thể vận dụng tại các
NHTM khác tại Việt Nam. Đây cũng là lý do cho sự cần thiết để nghiên cứu
tìm hiểu bản chất pháp lý của bảo lãnh thanh toán ngân hàng, thực tiễn áp
dụng áp luật khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh thanh toán ngân hàng tại một
NHTM cụ thể tại Việt Nam, từ đó góp phần đóng góp ý kiến và hoàn thiện
pháp luật về bảo lãnh thanh toán ngân hàng của nước ta. Từ những nguyên
nhân trên đây, học viên đã quyết định chọn đề tài "Pháp luật về bảo lãnh
thanh toán của ngân hàng thương mại ở Việt Nam và thực tiễn tại Ngân hàng
Bưu điện Liên Việt" làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua, đã có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về
chế định bảo lãnh, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng, các đề tài nghiên cứu
tập trung đánh giá pháp luật về hoạt động bảo lãnh ngân hàng chung như:
- Lê Nguyên (1997), Bảo lãnh ngân hàng và tín dụng thư dự phòng,
NXB Thống Kê, Hà Nội;
- Nguyễn Thành Long (1999), Những vấn đề pháp lý về bảo lãnh ngân
hàng, Luận văn thạc sĩ, Hà Nội;

2


- TS. Võ Đình Toàn (2002), Một số vấn đề về quan hệ bảo lãnh ngân
hàng ở nước ta hiện nay, Tạp chí Luật học số 3/2002;
- Vũ Thị Khánh Phượng (2010), Pháp luật về bảo lãnh ngân hàng và
thực tiễn tại NHTM Kỹ thương Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Hà Nội;
- Đỗ Minh Tuấn, Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2012), “Hoàn thiện một số
quy định của quy chế bảo lãnh ngân hàng”, Dân chủ và pháp luật, (8).
Nội dung nghiên cứu của các công trình nói trên mới chỉ dừng lại ở
mức độ chung nhất về bảo lãnh ngân hàng mà chưa phân tích rõ đặc tính
thanh toán của bảo lãnh ngân hàng, cũng như chưa cụ thể hóa được các vướng

mặc trong quá trình áp dụng pháp luật bảo lãnh thanh toán ngân hàng hiện
nay ở Việt Nam thông quá một ngân hàng cụ thể.
3. Mục đích, phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu một số vấn
đề lý luận về bảo lãnh thanh toán ngân hàng và thực tiễn áp dụng pháp luật
có liên quan đến hoạt động bảo lãnh thanh toán tại Ngân hàng Bưu điện
Liên Việt, tìm ra những hạn chế, bất cập, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện pháp luật về bảo lãnh thanh toán ngân hàng ở Việt Nam và nâng
cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bảo lãnh thanh toán tại Ngân hàng Bưu
điện Liên Việt.
Để đạt được mục đích trên tác giả đã đi sâu phân tích các khái niệm cơ
bản, hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận về bảo lãnh thanh toán
ngân hàng như khái niệm, đặc điểm, bản chất pháp lý, chức năng, vai trò của
hoạt động bảo lãnh thanh toán tại các NHTM cũng như các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động bảo lãnh thanh toán ngân hàng. Cùng với đó, phác thảo
toàn cảnh về thực trạng áp dụng pháp luật trong hoạt động bảo lãnh thanh
toán ngân hàng tại Ngân hàng Bưu điện Liên Việt. Trên cơ sở những nguyên
nhân dẫn đến bất cập, hạn chế trong thực tiễn hoạt động cũng như áp dụng

3


pháp luật thì tác giả cũng xin đưa ra một số định hướng, kiến nghị nhằm hoàn
thiện pháp luật về bảo lãnh thanh toán ngân hàng trong thời gian tới.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu chủ
yếu được áp dụng trong quá trình thực hiện đề tài bao gồm:
- Phương pháp luận triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác-Lênin;
- Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác

như phương pháp so sánh, phân tích, thống kê, tổng hợp, đối chiếu, suy luận...
để nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực trạng pháp luật về bảo lãnh thanh
toán ngân hàng ở Việt Nam.
5. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu
Các kết quả nghiên cứu này có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo
tại các cơ sở đào tạo và nghiên cứu về luật học. Một số giải pháp của đề tài có
giá trị tham khảo đối với các cơ quan xây dựng và thực thi pháp luật về bảo
lãnh ngân hàng ở nước ta.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về bảo lãnh thanh toán và pháp luật về bảo lãnh
thanh toán ngân hàng
Chương 2: Thực trạng pháp luật về bảo lãnh thanh toán ngân hàng và
thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo lãnh thanh toán ngân hàng tại Ngân hàng
Bưu điện Liên Việt
Chương 3: Định hướng và một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về
hoạt động bảo lãnh thanh toán ngân hàng tại Việt Nam

4


Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ BẢO LÃNH THANH TOÁN VÀ PHÁP LUẬT VỀ
BẢO LÃNH THANH TOÁN NGÂN HÀNG
1.1. Lý luận cơ bản về hoạt động bảo lãnh thanh toán của ngân hàng
thương mại
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm bảo lãnh thanh toán ngân hàng
Bảo lãnh thanh toán ngân hàng trong phạm vi luận văn này nghiên cứu
được hiểu là bảo lãnh thanh toán ngân hàng theo nghĩa rộng, không phải bảo

lãnh thanh toán theo nghĩa hẹp là một loại hình bảo lãnh nhất định theo Thông
tư 28/2012/TT-NHNN về bảo lãnh ngân hàng. Bảo lãnh thanh toán ngân hàng
theo nghĩa rộng có thể được hiểu như là một trong số các biện pháp bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ dân sự nhưng với đặc thù đòi hỏi phải có một tổ chức có
uy tín và khả năng tài chính là tổ chức tín dụng đóng vai trò bên bảo lãnh.
Đây là đặc điểm cho phép phân biệt bảo lãnh thanh toán ngân hàng với các
loại bảo lãnh dân sự khác.
Căn cứ theo Bộ Luật Dân sự của Đức (German Civil Code) đoạn 648a
có quy định:
The security may also be provided by means of a guarantee or
other promise of payment by a banking institution or credit insurer
authorised to conduct business operations within the area of
application of this Code. The banking institution or credit insurer
may only make payments to the contractor to the extent that the
customer recognises the claim of the contractor to remuneration or
has been ordered by a provisionally enforceable judgment to pay the
remuneration and the requirements are met under which execution of
judgment may be commenced [30. 648a Builder’s security].

5


Có thể tạm dịch và hiểu rằng “Biện pháp bảo đảm cũng có thể được
cung cấp bằng một bảo lãnh hoặc cam kết thanh toán của ngân hàng hoặc
công ty bảo hiểm được phép hoạt động kinh doanh trong phạm vi áp dụng của
Bộ luật này (Bộ luật này là Bộ luật Dân sự Đức). Các ngân hàng hoặc công ty
bảo hiểm chỉ có thể thực hiện thanh toán cho nhà thầu trong phạm vi mà
khách hàng nhận yêu cầu bồi thường của nhà thầu được hưởng thù lao hoặc
đã được một phê duyệt tạm thời được thi hành để trả thù lao và các yêu cầu
được đáp ứng theo đó thi hành án có thể được bắt đầu”. Qua đây có thể thấy

bảo lãnh ngân hàng cũng như một cam kết thanh toán và bảo lãnh cũng có thể
hiểu là một phương thức thực hiện thanh toán và có thể được gọi là bảo lãnh
thanh toán ngân hàng. Bảo lãnh ngân hàng mang bản chất đặc trưng thanh toán
cho dù nó tồn tại dưới các dạng khác nhau. Một số bộ luật dân sự ở Châu Âu
cũng có cách hiểu như vậy. Ví dụ như bài viết Guarantees under the New Civil
Code (Bộ Luật Dân sự của Romania) của tác giả Monia Dobrescu thì:
The bank letter of guarantee is defined as an irrevocable and
unconditional commitment of the issuer (usually, a banking institution)
to pay an amount of money to a third party (the beneficiary) upon the
request of an authorizing officer, in consideration of an already existing
legal relationship between the authorizing officer and the beneficiary,
upon the occurrence of certain events stipulated in such letter [36].
Theo đó có thể hiểu rằng “Thư bảo lãnh ngân hàng được xác định như
là một cam kết không hủy ngang và vô điều kiện của tổ chức phát hành (thông
thường là một ngân hàng) phải thanh toán một khoản tiền cho bên thứ ba (bên
thụ hưởng) theo yêu cầu của một người đại diện có thẩm quyền, trong việc
xem xét có quan hệ pháp lý giữa người được ủy quyền và bên thụ hưởng, khi
xảy ra sự kiện nhất định được quy định trong Thư bảo lãnh”.
Ngoài ra, theo một trang website về các thuật ngữ ngân hàng cũng như

6


luật học thì: “A payment guarantee is a type of financial commitment that
requires the debtor to repay the debt in accordance with the terms and
conditions that apply to the original debt agreement” [40]. Có thể tạm dịch và
hiểu rằng “Một bảo lãnh thanh toán là một loại cam kết tài chính mà yêu cầu
con nợ trả nợ phù hợp với các điều khoản và điều kiện áp dụng cho các hợp
đồng nợ gốc”. Qua đây có thể thấy bảo lãnh thanh toán theo cách hiểu thông
thường thì cũng giống như bảo lãnh nói chung.

Qua các phân tích trên có thể thấy khái niệm bảo lãnh thanh toán ngân
hàng cũng như khái niệm bảo lãnh ngân hàng đang được hiểu song song với
nhau, nếu với khái niệm bảo lãnh ngân hàng thường được xác định như một
biện pháp bảo đảm thì khái niệm bảo lãnh thanh toán ngân hàng có thể thấy
bản chất phương thức thanh toán của bảo lãnh khi bên bảo lãnh buộc phải
thực hiện thanh toán cho bên nhận bảo lãnh khi có sự kiện vi phạm của bên
được bảo lãnh.
Hiện nay cả pháp luật Việt Nam và pháp luật các quốc gia tác giả tìm
hiểu thì chưa có quy định cụ thể khái niệm thế nào là bảo lãnh thanh toán
ngân hàng mà dường như chỉ tồn tại khái niệm bảo lãnh (Guarantee).
Dưới góc độ pháp lý, căn cứ theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010
thì bảo lãnh thanh toán ngân hàng được hiểu là hình thức cấp tín dụng, theo
đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ
thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận
nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận [20, Điều 4, khoản 18].
Có thể dễ dàng nhận thấy hoạt động bảo lãnh thanh toán đã có từ thời
Hy lạp cổ đại trong những giao dịch nhỏ lẻ, dù rất sơ khai. Từ những năm 60
của thế kỷ XX, bảo lãnh thanh toán bắt đầu được sử dụng tại các nước Tây
Âu và Hoa Kỳ. Đến những năm 70, thương mại mậu dịch quốc tế ngày càng

7


phát triển đã làm gia tăng nhu cầu đa dạng hóa và hợp pháp hóa công cụ tài
trợ và bảo đảm quốc tế có tính linh hoạt, độ tin cậy cao, phù hợp với tập quán
quốc tế và không trái với luật pháp quốc gia, ngoài phương thức tín dụng
chứng từ truyền thống, bảo lãnh thanh toán ngân hàng đáp ứng được các yêu
cầu này và được sử dụng ngày càng phổ biến.
Ngày nay, bảo lãnh thanh toán ngân hàng được sử dụng rất rộng rãi và

đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế tại các quốc gia, các khu vực
và trên toàn thế giới. Doanh số bảo lãnh thanh toán tại các ngân hàng gia tăng
nhanh chóng. Không chỉ được sử dụng trong mọi lĩnh vực các nước phát triển,
bảo lãnh thanh toán ngân hàng còn là phương tiện bảo đảm khá phổ biến
trong giao dịch kinh tế và dân sự ở các quốc gia đang phát triển. Ngoài ra, hầu
hết các giao dịch quốc tế lớn đều có sự hỗ trợ của các phương thức bảo lãnh
thanh toán của các ngân hàng.
Tại Việt Nam, trước năm 1975, một số ngân hàng thuộc chế độ cũ ở
Sài Gòn đã cung cấp dịch vụ bảo lãnh thanh toán như một phương thực bảo
đảm trong quan hệ dân sự. Sau khi đất nước thống nhất, hoạt động này được
thực hiện từ cuối những năm 80 của thế kỷ XX, trong giai đoạn chuyển tiếp
sang nền kinh tế thị trường. Đến những năm 90, khi nền kinh tế bắt đầu mở
cửa để hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, hoạt động ngân hàng trở
nên đa dạng và bảo lãnh thanh toán tại các ngân hàng được phát triển như
một tất yếu khách quan. Nhưng do thiếu sự chỉ đạo thống nhất bằng các văn
bản pháp luật nên hoạt động bảo lãnh thanh toán tại các ngân hàng thời kỳ
này còn thiếu hiệu quả.
Từ những năm 1994 – 1995, hoạt động bảo lãnh thanh toán dần được
hoàn thiện nhờ việc ban hành một số quy định thống nhất. Những năm sau đó,
cùng với xu hướng mở rộng quan hệ kinh tế trong và ngoài nước, bảo lãnh
thanh toán tại các ngân hàng đã nhanh chóng phát triển. Tỷ lệ tăng trưởng hàng

8


năm về doanh số và dư nợ bảo lãnh thanh toán của các ngân hàng thương mại
ngày càng tăng. Các hình thức bảo lãnh được áp dụng ngày càng đa dạng, với
doanh số ngày càng cao cho thấy tiềm năng phát triển của dịch vụ này trong
nền kinh tế nước ta là rất lớn. Từ khi Việt Nam trở thành thành viên của Tổ
chức Thương mại Thế giới, cơ hội hợp tác và mở rộng thương mại quốc tế

ngày càng nhiều; cùng với đó, nhu cầu sử dụng các dịch vụ tài chính – ngân
hàng ngày càng gia tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng nói
chung và bảo lãnh thanh toán tại các ngân hàng nói riêng phát triển.
Việc tìm hiểu đặc điểm đặc trưng cơ bản của bảo lãnh thanh toán - một
biện pháp bảo đảm là hết sức quan trọng, một quan hệ vừa mang tính đối nhân
- có sự tham gia của người thứ ba, vừa có thể mang tính đối vật - nếu quan hệ
bảo lãnh có sự thế chấp, cầm cố tài sản của người bảo lãnh với người nhận
bảo lãnh. Đặc biệt hơn trong quan hệ bảo lãnh thanh toán ngân hàng thì về cơ
bản mang tính đối nhân đây là điểm khác biệt so với bảo lãnh dân sự thông
thường, lý do bên bảo lãnh thanh toán ngân hàng chỉ có thể là các tổ chức tín
dụng/ngân hàng thương mại không dùng tài sản của mình để thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh mà dùng chính uy tín và khả năng tài chính của mình để bảo lãnh.
Qua tìm hiểu, tác giả luận văn nhận thấy một số đặc điểm đặc trưng của
bảo lãnh thanh toán ngân hàng, cụ thể:
- Thứ nhất, bảo lãnh thanh toán ngân hàng cũng là một dạng của bảo
lãnh dân sự thông thường nên vẫn mang đặc điểm là mối quan hệ giữa ba bên,
bao gồm bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Song đặc
điểm đặc trưng của bảo lãnh thanh toán ngân hàng là bên bảo lãnh buộc phải
là tổ chức tín dụng được phép được thành lập và hoạt động theo quy định và
được thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh đối với khách hàng.
- Hình thức của bảo lãnh thanh toán ngân hàng bắt buộc phải bằng văn
bản, có thể tồn tại dưới dạng hợp đồng bảo lãnh hoặc thư bảo lãnh. Trong hợp

9


đồng bảo lãnh hoặc thư bảo lãnh này phải ghi rõ phạm vi bảo lãnh, có nghĩa là
trách nhiệm của bên bảo lãnh phải thực hiện thanh toán trong những trường
hợp cụ thể nào.
- Bảo lãnh thanh toán ngân hàng mang tính chất đối nhân, đây chính

là điểm khác biệt so với các bảo lãnh thanh toán dân sự thông thường. Bộ
luật Dân sự Việt Nam hay trong tất cả các văn bản pháp luật Việt Nam mà
tác giả tìm hiểu thì không có sự phân định rõ ràng về biện pháp bảo đảm đối
vật hay đối nhân. Song nếu lấy tiêu chí có hay không có tài sản được đưa ra
làm bảo đảm và bên có quyền có quyền đối với tài sản dùng để bảo đảm hay
không thì có thể thấy biện pháp cầm cố, thế chấp là biện pháp bảo đảm đối
vật. Ngược lại, trong hình thức bảo lãnh thanh toán ngân hàng, bên có quyền
(bên nhận bảo lãnh) không được trao bất cứ quyền nào đối với bất kỳ tài sản
nào của ngân hàng nhưng bên nhận bảo lãnh thanh toán có quyền yêu cầu
ngân hàng thanh toán thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh và thực hiện thanh toán
cho bên nhận bảo lãnh khi bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ. Theo đó,
xét dưới góc độ này thì hình thức bảo lãnh thanh toán ngân hàng là biện
pháp bảo đảm đối nhân.
- Bảo lãnh thanh toán ngân hàng là bảo lãnh độc lập, tính độc lập của
bảo lãnh thanh toán ngân hàng thể hiện ở chỗ ngân hàng phải thực hiện
nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh ngay sau khi bên này đã xuất trình các
chứng từ phù hợp với nội dung của cam kết bảo lãnh do ngân hàng phát
hành mà không phụ thuộc vào việc bên được bảo lãnh có khả năng tự thực
hiện nghĩa vụ của họ hay không. Sự ghi nhận đặc điểm độc lập trong giao
dịch bảo lãnh thanh toán ngân hàng là đảm bảo tương đối chắc chắn cho lợi
ích của bên nhận bảo lãnh, đồng thời cũng là lợi thế của bảo lãnh thanh toán
ngân hàng so với các hình thực bảo lãnh dân sự thông thường khác không
phải do ngân hàng thực hiện [23, tr.196].

10


- Bảo lãnh thanh toán ngân hàng được khẳng định là một hình thức cấp
tín dụng của tổ chức tín dụng. Trong nghiệp vụ bảo lãnh thanh toán của Ngân
hàng thương mại thì ngân hàng không dùng tài sản để thực hiện nghĩa vụ bảo

lãnh thanh toán mà dùng chính uy tín và khả năng tài chính của mình để bảo
lãnh và thanh toán cho bên nhận bảo lãnh khi phát sinh nghĩa vụ của mình.
Đồng thời, khách hàng phải nhận nợ với TCTD và có nghĩa vụ hoàn trả cho
TCTD số tiền đã được trả thay. Đây là một trong những lý do mà nhà làm luật
cho rằng bảo lãnh ngân hàng có tính chất như là một nghiệp vụ cấp tín dụng.
- Cuối cùng, theo thông lệ quốc tế, bảo lãnh thanh toán ngân hàng là
giao dịch không thể đơn phương hủy ngang bởi những người đại diện có thẩm
quyền của ngân hàng. Đặc điểm này không chỉ được ghi nhận trong Quy tắc
thực hành tín dụng dự phòng quốc tế: “… cam kết không hủy ngang, độc lập,
kèm chứng từ và ràng buộc khi phát hành…” mà còn được công nhận bởi
pháp luật quốc gia của nhiều nước trên thế giới về bảo lãnh thanh toán ngân
hàng. Tuy nhiên, đặc điểm này chưa được phản ánh trong pháp luật Việt
Nam, khiến cho chế định này trong pháp luật Việt Nam thiếu sự tương đồng
so với pháp luật quốc tế, tập quán và thông lệ quốc tế về bảo lãnh thanh toán
ngân hàng. Đặc điểm này thể hiện ở chỗ sau khi cam kết bảo lãnh đã được
phát hành hợp lệ bởi tổ chức tín dụng thì không một cơ quan nào như chủ tịch
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hay Giám đốc chi nhánh có thể lấy danh
nghĩa diện diện cho ngân hàng đã phát hành cam kết bảo lãnh để tuyên bố đơn
phương hủy bỏ cam kết bảo lãnh, trừ khi bên nhận bảo lãnh/bên thụ hưởng bảo
lãnh không có nhu cầu nhận lại khoản thanh toán này. Nếu bảo lãnh thanh toán
ngân hàng không có đặc trưng này thì nếu bên bảo lãnh có thể đơn phương hủy
ngang bất kỳ lúc nào theo ý mình thì khi đó quyền lợi của người nhận bảo lãnh
sẽ không được đảm bảo và việc bảo lãnh cho dù của bên có khả năng tài chính
mạnh như NHTM cũng sẽ trở thành vô nghĩa và không cần thiết.

11


Qua các đặc điểm đã phân tích có thể khái quát về bảo lãnh thanh toán
ngân hàng như sau: Bảo lãnh thanh toán ngân hàng là cam kết bằng văn bản

của ngân hàng với bên có quyền nhận khoản thanh toán (được hiểu là bên
nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng
(được hiểu là bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ và khách hàng phải nhận nợ bắt
buộc đối với số tiền ngân hàng đã thực hiện thanh toán cho bên có quyền
nhận khoản thanh toán.
Ngoài ra bảo lãnh thanh toán ngân hàng được biết đến như là một loại
hợp đồng cụ thể mà đối tượng của nó là sự cam kết bằng uy tín của người bảo
lãnh – tổ chức tín dụng. Điều này có nghĩa là khi nhận bảo lãnh, người nhận
bảo lãnh quan tâm chủ yếu đến nhân thân người bảo lãnh, ví dụ như uy tín, độ
tin cậy. Đồng thời với sự đánh giá này, người nhận bảo lãnh cũng rất quan
tâm đến khả năng tài chính của người bảo lãnh, vì trong trường hợp nghĩa vụ
của khách hàng không được thực hiện, thực hiện không đúng, người bảo lãnh
sẽ phải thực hiện thay [7, tr.249].
1.1.2. Chức năng và vai trò của hoạt động bảo lãnh thanh toán ngân hàng
Chức năng của hoạt động bảo lãnh thanh toán ngân hàng
Thứ nhất, bảo lãnh thanh toán ngân hàng có chức năng bảo đảm, đây là
chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh thanh toán ngân hàng, cung cấp cho
bên thụ hưởng một sự đảm bảo chắc chắn với quyền lợi của họ bằng cách cam
kết thanh toán khi bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ. Theo đó thì bên thụ
hưởng sẽ được hưởng một khoản bồi thường về tài chính nếu bên được bảo
lãnh vi phạm cam kết, từ đó hình thành nên sự đảm bảo chắc chắn cho bên
nhận bảo lãnh. Chính sự đảm bảo này tạo ra sự tin tưởng khiến cho các hợp
đồng dân sự, kinh tế được ký kết một cách dễ dàng và thuận lợi. Đây là điểm
khác biệt giữa bảo lãnh thanh toán ngân hàng so với tín dụng chứng từ hay

12


còn gọi là Thư tín dụng (Letter Credit). Tuy nhiên, người thụ hưởng chỉ được

phép đòi tiền theo thư bảo lãnh nếu xuất trình được những chứng từ cần thiết
theo đúng các điều khoản, điều kiện của thư bảo lãnh, trường hợp khi đây là
bảo lãnh có điều kiện. Mặt khác, do chịu trách nhiệm thực hiện cam kết nên
ngân hàng phát hành bảo lãnh thanh toán cũng thường xuyên kiểm tra, giám
sát, tạo ra một áp lực thực hiện tốt hợp đồng, giảm thiểu vi phạm về phía bên
được bảo lãnh.
Khi nền kinh tế đang gặp khó khăn như hiện nay thì bảo lãnh thanh toán
ngân hàng ngày càng phát triển cũng là do chức năng bảo đảm này của bảo
lãnh thanh toán ngân hàng. Vì kinh tế khó khăn, việc hoàn thành nghĩa vụ
chính theo hợp đồng đã ký của bên được bảo lãnh gặp phải nhiều khó khăn do
có nhiều yếu tố khách quan của nền kinh tế có thể gây ảnh hưởng đến việc thực
hiện nghĩa vụ theo hợp đồng. Song nếu có ngân hàng phát hành cam kết bảo
lãnh thanh toán nhằm đảm bảo nghĩa vụ thanh toán cho bên được bảo lãnh thì
bên thụ hưởng sẽ mạnh dạn hơn trong việc ký kết hợp đồng, đồng thời bên có
nghĩa vụ cũng có nhiều cơ hội hơn trong việc tìm kiếm và ký kết hợp đồng.
Thứ hai, bảo lãnh thanh toán ngân hàng là công cụ tài trợ vốn. Không
chỉ là bảo đảm, bảo lãnh thanh toán ngân hàng còn là công cụ tài trợ vốn cho
bên được bảo lãnh. Thông qua bảo lãnh bên được bảo lãnh không phải xuất
quỹ, xuất tiền trong một số trường hợp bên được bảo lãnh không phải thực
hiện bảo đảm ký quỹ 100% số tiền được bảo lãnh, được thu hồi vốn nhanh,
được vay nợ hoặc được kéo dài thời gian thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ…
Do vậy, mặc dù không trực tiếp cấp vốn như trong cho vay nhưng bảo lãnh
thanh toán ngân hàng giúp cho khách hàng được hưởng những thuận lợi về
ngân quỹ như trong trường hợp cho vay. Thông qua bảo lãnh thanh toán ngân
hàng, khách hàng là bên được bảo lãnh không phải xuất quỹ, được vay nợ
hoặc được kéo dài thời gian thanh toán tiền hàng, dịch vụ.

13



Ví dụ: Bên mua hàng được bảo lãnh thanh toán ngân hàng thì thay vì
mang tiền trả cho bên bán trước khi được nhận hàng thì chỉ cần có bảo lãnh
thanh toán của ngân hàng. Vì vậy, mặc dù không trực tiếp cấp vốn nhưng với
việc phát hành bảo lãnh thanh toán, Ngân hàng đã giúp cho khách hàng của
họ được hưởng những thuận lợi về ngân quỹ như khi được cho vay thực sự.
Với ý nghĩa này, bảo lãnh thanh toán ngân hàng được coi là một trong
những dịch vụ ngân hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, đáp ứng kịp thời
các yêu cầu phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh, đồng thời làm giảm
bớt sự căng thẳng về nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp. Qua đây có thể
thấy rõ hơn việc cấp tín dụng của ngân hàng thông qua hình thức phát hành
cam kết bảo lãnh thanh toán.
Thứ ba, bảo lãnh thanh toán ngân hàng mang chức năng đôn đốc hoàn
thành hợp đồng. Bảo lãnh thanh toán ngân hàng cho phép bên thụ hưởng có
quyền yêu cầu thanh toán khi bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng cam kết
trong suốt thời gian có hiệu lực của bảo lãnh và ngân hàng có quyền buộc bên
được bảo lãnh phải thực hiện nhận nợ bắt buộc đối với số tiền ngân hàng thực
hiện thanh toán thay. Do đó, ngân hàng luôn phải theo dõi kiểm tra giám sát
và đôn đốc việc thực hiện hợp đồng của bên được bảo lãnh. Mặt khác trong
trường hợp ngân hàng bảo lãnh phải thanh toán tiền bồi hoàn cho bên nhận
bảo lãnh thì bên được bảo lãnh cũng sẽ phải có trách nhiệm nợ và hoàn trả
khoản bồi hoàn đó cho ngân hàng bảo lãnh. Vì về thực chất bảo lãnh thanh
toán ngân hàng là lấy tiền vi phạm trả cho người hưởng lợi.
Người được bảo lãnh luôn bị một áp lực cho việc bồi hoàn bảo lãnh.
Như vậy, bảo lãnh thanh toán ngân hàng có chức năng đôn đốc người được
bảo lãnh thực hiện hoàn tất hợp đồng đã ký kết một cách nghiêm chỉnh. Điều
này càng làm tăng thêm tính bảo đảm cho bên thụ hưởng và có mối liên quan
chặt chẽ giữa chức năng bảo đảm và chức năng đôn đốc hoàn thành hợp đồng.

14



Mặc dù vậy, khi ký kết hợp đồng và thụ hưởng bảo lãnh, bên thụ hưởng vẫn
mong muốn bên được bảo lãnh thực hiện hợp đồng chứ không mong chờ ngân
hàng thực hiện nghĩa vụ thanh toán khi bên được bảo lãnh không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ.
Đặc biệt trong thời kỳ suy thoái kinh tế như những năm gần đây thì
chức năng đôn đốc hoàn thành hợp đồng càng thể hiện rõ vai trò của bảo lãnh
thanh toán ngân hàng, thông qua đó bên được bảo lãnh hay bên có nghĩa vụ
trong hợp đồng càng phải có trách nhiệm và buộc mình phải có trách nhiệm
hoàn thành các nghĩa vụ chính theo hợp đồng đã ký với bên nhận bảo lãnh.
Cuối cùng, bảo lãnh mang chức năng hạn chế rủi ro do thông tin không
cân xứng. Chức năng này thể hiện thông qua việc tìm hiểu thông tin về đối tác
là rất quan trọng, tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau như: khoảng cách địa lý,
sự khác biệt về tập quán kinh doanh, khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin,
chi phí về thông tin lớn, nên luôn tồn tại rủi ro do thông tin không cân xứng.
Do đó, bảo lãnh thanh toán ngân hàng còn là công cụ hiệu quả góp phần khắc
phục nhược điểm này.
Vai trò của hoạt động bảo lãnh thanh toán ngân hàng
Vai trò của hoạt động bảo lãnh thanh toán ngân hàng đối với doanh
nghiệp được bảo lãnh là rất quan trọng. Trong các quan hệ kinh tế không phải
lúc nào các đối tác cũng tin tưởng nhau do rất nhiều nguyên nhân, và đặc biệt
khi nền kinh tế đang trong thời kỳ vẫn còn khủng hoảng như hiện nay. Vì thế,
để đảm bảo an toàn quan hệ hợp tác kinh doanh, bên cung cấp thường yêu cầu
bên kia phải có bảo lãnh thanh toán của ngân hàng có uy tín thì giao dịch mới
có thể được thực hiện. Do đó bảo lãnh thanh toán ngân hàng đôi khi là yêu
cầu bắt buộc để bước đầu giúp cho doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận với hợp
đồng. Ngoài ra, bảo lãnh thanh toán ngân hàng giúp cho doanh nghiệp tiết
kiệm được khoản vay vốn đáng kể, có thêm nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu

15



động và doanh nghiệp chỉ phải trả một khoản phí tương đối thấp. Có thể nói
bảo lãnh thanh toán ngân hàng luôn được xem như một biện pháp hữu hiệu
cho doanh nghiệp trong các hoạt động mua bán trả chậm. Bảo lãnh thanh toán
ngân hàng con thúc đẩy cạnh tranh, mở rộng sản xuất. Sở dĩ như vậy là do bắt
nguồn từ chức năng của bảo lãnh thanh toán ngân hàng là tạo điều kiện cho
bên nhận bảo lãnh tìm kiếm đối tác, tham gia ký kết và thực hiện hợp đồng
không tốn nhiều thời gian và kinh phí, đồng thời hạn chế rủi do đến với bên
thụ hưởng. Mặt khác đối với các doanh nghiệp khi được ngân hàng bảo lãnh
thanh toán thì phải chịu một khoản phí bảo lãnh, đó là khoản chi phí của
doanh nghiệp do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn một cách có hiệu quả, từ đó sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Vai trò của hoạt động bảo lãnh thanh toán ngân hàng đối với doanh
nghiệp nhận bảo lãnh là cũng quan trọng để hạn chế rủi ro cho chính doanh
nghiệp. Để đảm bảo an toàn trong quan hệ làm ăn, hợp tác kinh doanh, doanh
nghiệp nhận bảo lãnh khi thấy bên được bảo lãnh có thể cung cấp một bảo
lãnh thanh toán tại một ngân hàng có uy tín thường dễ chấp nhận ký kết hợp
đồng hơn. Đồng thời trong trường hợp có bảo lãnh thanh toán ngân hàng thì
doanh nghiệp nhận bảo lãnh cũng có thể đảm bảo việc hợp đồng được diễn ra
suôn sẻ và làm cho việc kinh doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp được bảo
đảm. Như vậy, bảo lãnh thanh toán ngân hàng đã trở thành loại dịch vụ kinh
doanh có nhiều tác động tích cực trong việc thúc đẩy các giao dịch về vốn,
các giao dịch kinh doanh không chỉ ở trong lĩnh vực tín dụng mà cả trong các
lĩnh vực khác của nền kinh tế.
Đối với ngân hàng, bảo lãnh thanh toán là một trong các dịch vụ mà
ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế. Bảo lãnh thanh toán ngân hàng đem lại
lợi ích trực tiếp cho ngân hàng đó là phí bảo lãnh. Phí bảo lãnh đóng góp vào


16


lợi nhuận ngân hàng một khoản không nhỏ, chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng phí
dịch vụ của các ngân hàng hiện nay. Không chỉ đóng góp vào lợi nhuận, bảo
lãnh thanh toán ngân hàng còn làm đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, giúp
ngân hàng giảm thiểu rủi ro mất vốn. Mặt khác, thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh
thanh toán giúp ngân hàng làm tốt hơn chính sách khách hàng, vừa giúp ngân
hàng gắn bó với khách hàng truyền thống, vừa thu hút khách hàng mới. Ngoài
ra, bảo lãnh thanh toán ngân hàng nâng cao uy tín và tăng cường quan hệ của
ngân hàng đặc biệt là trên trường quốc tế. Thông qua bảo lãnh thanh toán,
ngân hàng tạo được thế mạnh, uy tín giúp tăng thêm khách hàng và lợi nhuận.
Bảo lãnh thanh toán ngân hàng cũng hỗ trợ các hình thức thanh toán khác của
ngân hàng như thanh toán quốc tế (bảo lãnh hối phiếu, bảo lãnh L /C trả chậm
và một số loại khác).
Đặc biệt đối với nền kinh tế sự tồn tại bảo lãnh thanh toán ngân hàng là
một khách quan đối với nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu làm cho nền kinh tế
ngày một phát triển. Nó có vai trò như một chất xúc tác làm điều hoà, xúc tiến
hàng loạt các quan hệ trong hợp đồng kinh tế. Nhờ có bảo lãnh thanh toán
ngân hàng mà các bên có thể tin tưởng yên tâm tham gia ký kết các hợp đồng
kinh tế và có trách nhiệm với hợp đồng của mình đã ký kết. Bảo lãnh thanh
toán ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc tăng thêm nguồn vốn cho các
doanh nghiệp, thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế, nhờ vào uy tín của ngân
hàng thực hiện bảo lãnh và cam kết thanh toán, bảo lãnh thanh toán ngân hàng
trở thành công cụ tiếp cận tới các nguồn vốn của nước ngoài. Nguồn vốn này
thường được tập trung vào sản xuất, tạo điều kiện cho doanh nghiệp từ đó
giúp doanh nghiệp sản xuất ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. Bảo
lãnh thanh toán ngân hàng góp phần tăng cường mối quan hệ thương mại
quốc tế giữa các quốc gia.
Như vậy, với những ý nghĩa của nghiệp vụ bảo lãnh thanh toán ngân


17


hàng cũng như xu hướng phát triển chung của nền kinh tế thế giới, áp dụng
trong điều kiện kinh tế nước ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường, việc
ra đời và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh thanh toán ngân hàng là một tất yếu
khách quan.
1.1.3. Các hình thức bảo lãnh thanh toán ngân hàng
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì bảo lãnh thanh toán ngân
hàng được thực hiện bằng văn bản bao gồm Hợp đồng bảo lãnh, Thư bảo
lãnh, các hình thức khác mà pháp luật không cấm và phù hợp với thông lệ
quốc tế. Song pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể các hình thức bảo
lãnh, tác giả trên cơ sở thực tế phân loại các hình thức bảo lãnh theo các
phương thức sau:
Phân loại theo phương thức phát hành
Bảo lãnh thanh toán trực tiếp: là loại bảo lãnh mà trong đó ngân hàng
phát hành bảo lãnh chịu trách nhiệm bảo lãnh trực tiếp cho bên được bảo lãnh.
Người được bảo lãnh chịu trách nhiệm bồi hoàn/thanh toán trực tiếp cho ngân
hàng phát hành bảo lãnh. Đây là loại bảo lãnh đơn giản nhất và phổ biến hiện
nay. Các bước thực hiện một giao dịch cụ thể như sau:
Bước 1: Bên nhận bảo lãnh (người thu hưởng) và Người được bảo lãnh
thoả thuận ký kết một hợp đồng (Hợp đồng kinh tế gốc là cơ sở phát sinh
nghĩa vụ bảo đảm) và người thu hưởng yêu cầu người được bảo lãnh phải mở
một bảo lãnh tại một ngân hàng được phép.
Bước 2: Người được bảo lãnh đến ngân hàng mà mình thường giao
dịch và có quan hệ tín dụng (ngân hàng phát hành) đề nghị phát hành bảo lãnh
theo những điều khoản và điều kiện đã thoả thuận và ký với Ngân hàng một
Hợp đồng cấp bảo lãnh. Người được bảo lãnh phải chắc chắn rằng những chỉ
thị phát hành bảo lãnh của mình cho Ngân hàng phát hành là chính xác và rõ

ràng. Ngân hàng phát hành sẽ không chịu trách nhiệm về những chỉ thị phát

18


×