Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

(Luận văn thạc sĩ) pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàng thương mại ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ HUỆ

PH¸P LUËT Về HợP ĐồNG CầM Cố CHứNG KHOáN TạI
CáC NGÂN HàNG THƯƠNG MạI ở VIệT NAM

LUN VN THC S LUT HC

H NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ HUỆ

PH¸P LUËT Về HợP ĐồNG CầM Cố CHứNG KHOáN TạI
CáC NGÂN HàNG THƯƠNG MạI ở VIệT NAM
Chuyờn ngnh: Lut Kinh t
Mó s: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. LÊ THỊ THU THỦY

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã
hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tơi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Huệ


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG CẦM CỐ
CHỨNG KHOÁN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............... 7
1.1.

Khái niệm, đặc điểm hợp đồng cầm cố chứng khoán .................... 7

1.1.1.


Khái niệm hợp đồng cầm cố chứng khoán .......................................... 7

1.1.2.

Đặc điểm hợp đồng cầm cố chứng khoán ........................................... 8

1.2.

Khái niệm, cấu trúc pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng
khoán tại Ngân hàng thƣơng mại .................................................. 16

1.2.1.

Khái niệm pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại Ngân
hàng thƣơng mại ............................................................................... 16

1.2.2.

Cấu trúc pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại Ngân
hàng thƣơng mại ............................................................................... 17

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 23
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CẦM CỐ
CHỨNG KHỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở
VIỆT NAM ...................................................................................... 24
2.1.

Trình tự, thủ tục giao kết hợp đồng cầm cố chứng khoán tại
Ngân hàng thƣơng mại ................................................................... 24


2.2.

Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia thực hiện hợp
đồng cầm cố chứng khoán tại Ngân hàng thƣơng mại ................. 30

2.2.1.

Quyền và nghĩa vụ của bên cầm cố .................................................. 31


2.2.2.

Quyền và nghĩa vụ của bên nhận cầm cố ......................................... 35

2.2.3.

Quyền và nghĩa vụ của Trung tâm Lƣu ký Chứng khoán ................ 38

2.3.

Nội dung của hợp đồng cầm cố chứng khốn tại Ngân hàng
thƣơng mại ....................................................................................... 40

2.4.

Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng cầm cố chứng khoán .......... 44

2.4.1.

Điều kiện về hình thức ...................................................................... 44


2.4.2.

Điều kiện về nội dung ....................................................................... 46

2.4.3.

Điều kiện về nghĩa vụ đƣợc bảo đảm ............................................... 57

2.5.

Hợp đồng cầm cố chứng khốn vơ hiệu ........................................ 58

2.6.

Giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện
hợp đồng cầm cố chứng khoán ...................................................... 61

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 67
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CẦM CỐ CHỨNG KHOÁN TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM ............................... 68
3.1.

Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cầm cố
chứng khoán .................................................................................... 68

3.2.

Giải pháp hồn thiện pháp luật về hợp đồng cầm cố

chứng khốn.................................................................................... 71

3.2.1.

Về trình tự, thủ tục giao kết hợp đồng cầm cố chứng khoán ............ 71

3.2.2.

Về quyền và nghĩa vụ của chủ thể tham gia thực hiện hợp đồng
cầm cố chứng khoán ......................................................................... 72

3.2.3.

Về nội dung của hợp đồng cầm cố chứng khoán .............................. 75

3.2.4.

Về hợp đồng cầm cố chứng khoán vô hiệu....................................... 82

3.2.5.

Về giải quyết các tranh chấp phát sinh trong q trình thực hiện
hợp đồng cầm cố chứng khốn ......................................................... 83

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 89


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BLDS:

Bộ luật Dân sự

Nghị định 11:

Nghị định 11/2010/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm
2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định
số 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm.

Nghị định 163:

Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 do
Chính phủ ban hành quy định chi tiết thi hành một
số điều của Bộ luật dân sự về việc xác lập, thực hiện
giao dịch bảo đảm để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
dân sự và xử lý tài sản bảo đảm.

NHTM:

Ngân hàng thƣơng mại

Quyết định 03:

Quyết định 03/2008/QĐ-NHNN của Ngân hàng
Nhà nƣớc Việt Nam, ngày 01 tháng 02 năm 2008 về
việc cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tƣ và
kinh doanh chứng khốn.

TCTD:


Tổ chức tín dụng

Thơng tƣ 36:

Thông tƣ 36/2014/TT – NHNN của Ngân hàng Nhà
nƣớc, ngày 20 tháng 11 năm 2014 quy định các giới
hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngồi.

TTLKCK:

Trung tâm Lƣu ký Chứng khoán.


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Danh mục cổ phiếu đƣợc nhận cầm cố

25

Bảng 2.2: Thông tin hợp đồng cầm cố chứng khoán niêm yết

43



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây luôn đạt tốc độ tăng
trƣởng cao, đồng thời với mức độ tăng trƣởng đó nhu cầu vốn cần thiết cho
nền kinh tế là rất lớn. Từ đó có thể khẳng định tín dụng ngân hàng trong giai
đoạn hiện nay đã và đang còn tiếp tục là một kênh cung cấp vốn quan trọng
cho nền kinh tế. Với vai trị là trung gian tài chính, hoạt động của các ngân
hàng luôn đứng trƣớc nguy cơ rủi ro mà chủ yếu là nguy cơ mất vốn, chính vì
thế giải pháp cứu cánh hiện nay cho các ngân hàng là hầu hết khách hàng bắt
buộc phải có tài sản đảm bảo nếu vay vốn ngân hàng.
Hệ thống pháp luật nƣớc ta quy định khá cụ thể về các giao dịch bảo
đảm, từ Bộ luật Dân sự 2005 đến các văn bản hƣớng dẫn của Chính phủ, Bộ,
ngành liên quan. Điều này xuất phát từ nhu cầu thực tế nhằm tạo ra một hành
lang pháp lý để thực hiện cho các bên.
Hiện nay, mỗi ngân hàng thƣơng mại hầu nhƣ đã xây dựng quy định về
các biện pháp bảo đảm tiền vay để áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống. Tuy
nhiên, trên thực tế, ngay cả các “ông lớn” – ngân hàng lớn trong lĩnh vực ngân
hàng cũng đã gặp khơng ít khó khăn, vƣớng mắc liên quan đến giao dịch bảo
đảm dẫn đến những giao dịch bảo đảm không phát huy giá trị theo đúng nghĩa.
Bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp là những ví dụ điển
hình cho hiệu quả hoạt động bảo đảm tiền vay của ngân hàng. Ngày nay, nó
càng trở nên thời sự hơn trong giai đoạn phát triển kinh tế mạnh mẽ của đất
nƣớc. Mục đích của đề tài này ngƣời nghiên cứu muốn đề cập đến hợp đồng
cầm cố tài sản là chứng khoán - với tƣ cách là một loại tài sản bảo đảm cho
nghĩa vụ của khách hàng vay vốn tại các NHTM với mục đích giúp họ huy
động nguồn vốn nhanh và hiệu quả. Cho dù việc cầm cố chứng khoán để vay

1



tiền tại các NHTM là một giải pháp hữu hiệu, lợi ích là nhƣ vậy, tuy nhiên
trên thực tế thì hoạt động cầm cố chứng khoán vẫn đang gặp phải một số
vƣớng mắc nhất định, làm cho các bên tham gia giao kết hợp đồng còn e ngại
khi xác lập. Do tài sản cầm cố ở đây là chứng khoán- là một loại tài sản có
tính rủi ro cao, giá cả biến động theo diễn biến tình hình kinh tế xã hội, chỉ
một tác động nhỏ của nền kinh tế cũng có thể làm cho giá trị của chúng bị ảnh
hƣởng. Bên cạnh đó, để xây dựng và phát triển thị trƣờng chứng khốn khơng
thể thiếu việc xây dựng một hệ thống pháp luật phù hợp với nền kinh tế hiện
đại. Trong những năm gần đây, mặc dù đã đạt đƣợc những tiến bộ đáng kể
trong lĩnh vực cải cách pháp luật, Việt Nam vẫn chƣa có đƣợc một cơ chế
cũng nhƣ quy định của pháp luật nào cụ thể, rõ ràng để điều chỉnh hợp đồng
cầm cố chứng khoán, mà việc xác lập cũng nhƣ thực hiện hợp đồng dựa vào
những quy định chung của pháp luật về giao dịch bảo đảm và quy chế về bảo
đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng. Vì vậy, mặc dù hoạt động này xuất
hiện khá lâu, nhƣng chƣa phổ biến ở các TCTD Việt Nam hiện nay.
Từ những phân tích trên đây, ngƣời viết thấy rằng, hợp đồng cầm cố
chứng khoán là một loại hợp đồng cầm cố tài sản đặc biệt, nó có sự khác biệt
với những loại tài sản thông thƣờng khác. Cho nên nội dung pháp luật điều
chỉnh quan hệ hợp đồng này cũng không đồng nhất với những quy định chung
của pháp luật cầm cố tài sản, mà cần thiết phải có những quy định pháp luật
chun ngành bổ sung để điều chỉnh.
Chính lẽ đó, việc nghiên cứu pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng
khoán tại các NHTM nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro phát sinh từ hợp
đồng, đồng thời tạo điều kiện cho hợp đồng cầm cố chứng khoán phát triển
trong tƣơng lai, và trên cơ sở đó có thể xem nhƣ là các tiền đề pháp lý cần
đƣợc các nhà lập pháp nghiên cứu để tạo ra một khung pháp lý phù hợp với

2



sự phát triển của thị trƣờng chứng khoán và rộng hơn là của cả thị trƣờng vốn
Việt Nam. Trên đây là lý do học viên quyết định chọn đề tài “Pháp luật về
hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam”
làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu
Liên quan đến đề tài này, dƣới góc độ nghiên cứu luật pháp, đã có một
số cơng trình nghiên cứu sau đây:
- TS. Lê Thị Thu Thủy (2002), Pháp luật về cầm cố tài sản vay vốn
ngân hàng, Tạp chí nghiên cứu lập pháp (số 11).
- Đề tài nghiên cứu khoa học của nhóm nghiên cứu khoa học về: “Một
số kiến nghị nhằm triển khai và phát triển nghiệp vụ cầm cố chứng khoán trên
thị trường chứng khoán Việt Nam”
- Đề tài “Pháp luật về hoạt động cho vay đầu tư chứng khoán của ngân
hàng thương mại ở Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ Luật học, của tác giả Trần
Mạnh Thƣờng (2011).
- Đề tài “Pháp luật về biện pháp bảo đảm bằng giấy tờ có giá trong
hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Luận văn Thạc
sĩ Luật học, của tác giả Nguyễn Thị Nga (2011).
Ngoài ra, hoạt động cầm cố chứng khoán tại các NHTM cũng đƣợc
nhiều bài báo viết và điện tử đăng tải.
Khi tìm hiểu các tài liệu xung quanh vấn đề pháp luật về hợp đồng
cầm cố chứng khoán tại các ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam, có thể thấy
rằng các bài viết, cơng trình nghiên cứu trên đây mới chỉ đề cập tới biện
pháp bảo đảm bằng cầm cố là tài sản nói chung và tài sản là giấy tờ có giá
tại các ngân hàng và mô tả hoạt động cho vay để đầu tƣ chứng khoán tại
các TCTD mà chƣa đi sâu tới hoạt động cầm cố chứng khoán của các NHTM.

3



Qua quá trình tra cứu tài liệu, thấy rằng hiện nay chƣa có một cơng trình
khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ về hợp đồng cầm cố
chứng khoán tại NHTM.
Trong phạm vi luận văn thạc sĩ, ngƣời viết sẽ cố gắng phân tích,
đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành; so sánh ở mức tổng quan về
những luận điểm khoa học đã đƣợc các tác giả, nhà nghiên cứu và kiểm
định thực tế; đồng thời cũng cố gắng đƣa ra đƣợc quan điểm cá nhân của
mình để làm sáng rõ đề tài.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu đƣợc xác định là các quy phạm pháp luật
Việt Nam, các tài liệu liên quan đến hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các
Ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam hiện nay, trên cơ sở đó đƣa ra các kết
luận và đánh giá mang tính khoa học về các vấn đề pháp lý liên quan đến
đề tài nghiên cứu.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu pháp luật hiện hành điều chỉnh về bảo
đảm tiền vay bằng cầm cố chứng khoán tại các NHTM ở Việt Nam đặt trong
mối quan hệ với pháp luật chứng khoán và các văn bản pháp lý chuyên ngành
tài chính ngân hàng điều chỉnh hoạt động cho vay của các NHTM. Và trọng
tâm vào hợp đồng cầm cố chứng khốn có sự tham gia của hai chủ thể: bên
nhận cầm cố là NHTM và bên cầm cố là khách hàng vay vốn tại NHTM đó.
Đồng thời cũng giới hạn ở phạm vi nghiên cứu hợp đồng cầm cố chứng khoán
để bảo đảm cho nghĩa vụ vay tiền đầu tƣ chứng khoán theo quy định của
Quyết định 03/2008/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, ngày 01
tháng 02 năm 2008 về việc cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tƣ và
kinh doanh chứng khốn (Quyết định này đã đƣợc thay thế bởi Thông tƣ

4



36/2014/TT – NHNN của Ngân hàng Nhà nƣớc, ngày 20 tháng 11 năm 2014
quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngồi).
5. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu những vấn đề về lý
luận và thực trạng pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các NHTM,
trên cơ sở đó thấy đƣợc những vƣớng mắc, bất cập và nguyên nhân của những
hạn chế đó, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về vấn đề này.
Với mục đích trên, thì nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn đƣợc xác định là:
Làm rõ những vấn đề lý luận về hợp đồng cầm cố chứng khoán và pháp
luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại NHTM nhƣ: khái niệm, đặc điểm,
vai trò của cầm cố chứng khoán; khái niệm, đặc điểm, các chủ thể tham gia
hợp đồng cầm cố chứng khoán; nội dung, cấu trúc pháp luật về hợp đồng cầm
cố chứng khoán.
Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng pháp luật về hợp đồng
cầm cố chứng khoán tại NHTM ở Việt Nam bằng việc đƣa ra những nhận
định khái quát về những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế, bất cập của pháp
luật hiện hành.
Đƣa ra định hƣớng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về
hợp đồng cầm cố chứng khốn tại các NHTM ở Việt Nam với mục đích để
đầu tƣ chứng khoán.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc nghiên cứu và thực hiện dựa trên phƣơng pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử. Bên cạnh đó tác giả
cịn vận dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu khác nhƣ phƣơng pháp tổng
hợp, so sánh, phân tích, thống kê các số liệu thực tế…để làm sáng tỏ các vấn
đề của luận văn.


5


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chƣơng sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại
ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại
ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam.
Chương 3: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng
cầm cố chứng khoán tại ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam.

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG
CẦM CỐ CHỨNG KHOÁN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Khái niệm, đặc điểm hợp đồng cầm cố chứng khoán
1.1.1. Khái niệm hợp đồng cầm cố chứng khoán
Hợp đồng cầm cố chứng khoán là một giao dịch bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dƣới hình thức cầm cố. Hợp đồng cầm cố chứng khốn đƣợc xác lập
nhằm bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ chính (nghĩa vụ trả tiền vay) đƣợc
xác lập trƣớc đó. Nhƣng chứng khốn là tài sản thuộc loại giấy tờ có giá,
đồng thời chúng đƣợc điều chỉnh bởi pháp luật chứng khoán, nên khi nghiên
cứu một hợp đồng dân sự có tính chất đặc trƣng, thì ngồi việc căn cứ vào
những quy định chung về cầm cố tài sản của BLDS 2005, thì cịn phải dựa
vào các quy định pháp luật chuyên ngành và các văn bản pháp luật có liên
quan để có thể tiếp cận vấn đề một cách tồn diện hơn.

Để có đƣợc một cái nhìn khái quát nhất về vấn đề này, chúng ta sẽ tìm
hiểu xem khái niệm cầm cố chứng khốn là gì? Và mục đích của việc cầm cố
chứng khốn để làm gì?
Cầm cố chứng khoán tại NHTM là việc các ngân hàng thƣơng mại
nhận chứng khoán làm tài sản bảo đảm cho khoản tiền vay của khách hàng tại
ngân hàng. Quan hệ cầm cố chứng khoán đƣợc xác lập giữa bên cầm cố (nhà
đầu tƣ) và bên nhận cầm cố (các NHTM). Trên cơ sở quy định trong BLDS
2005 về hợp đồng cầm cố tài sản, thì có thể hiểu Hợp đồng cầm cố chứng
khoán là sự thỏa thuận của các bên, theo đó một bên (sau đây gọi là bên cầm
cố) giao chứng khốn thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi
là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

7


1.1.2. Đặc điểm hợp đồng cầm cố chứng khoán
Là một dạng của hợp đồng cầm cố tài sản, hợp đồng cầm cố chứng
khoán cũng là một biện pháp bảo đảm nghĩa vụ đối vật, theo đó bên cầm cố
phải giao chứng khoán cho bên nhận cầm cố, đồng thời bên nhận cầm cố
chứng khốn cũng có quyền xử lý chứng khoán cầm cố khi đã đến hạn thực
hiện nghĩa vụ chính mà bên cầm cố khơng thực hiện. Bên cạnh đó, hợp đồng
cầm cố chứng khốn có một số đặc trƣng riêng sau:
- Nghĩa vụ đƣợc bảo đảm trong hợp đồng cầm cố là nghĩa vụ trả tiền
vay ở các TCTD, là nhằm để bảo đảm cho một nghĩa vụ là nghĩa vụ trả tiền
vay của bên vay với mục đích đầu tƣ chứng khốn, hoặc có thể bảo đảm cho
nhiều nghĩa vụ nhƣng cũng với mục đích để đầu tƣ chứng khốn. Điều đó
khác biệt với một hợp đồng cầm cố tài sản đơn thuần, có thể xác lập để bảo
đảm cho một nghĩa vụ bất kỳ khi có nghĩa vụ phát sinh đƣợc bảo đảm.
- Trong hợp đồng cầm cố chứng khốn đã niêm yết ln có sự tham
gia của các thành viên lƣu ký chứng khoán – tham gia với tƣ cách là chủ thể

của hợp đồng để thực hiện việc cầm cố hay nhận cầm cố chứng khoán hoặc
tham gia với tƣ cách đƣợc đại diện theo ủy quyền của các bên trong hợp đồng
cầm cố chứng khoán để thực hiện việc chuyển giao hoặc nhận chứng khoán
cầm cố. Sự hiện diện của thành viên lƣu ký chứng khoán trong hợp đồng cầm
cố chứng khoán là hoàn toàn hợp lý, bởi lẽ các thành viên lƣu ký vốn là nơi
nhà đầu tƣ đăng ký lƣu ký và thực hiện các dịch vụ thanh toán chứng khoán,
lẽ dĩ nhiên họ sẽ biết đƣợc rõ hơn cách thức cũng nhƣ đặc điểm của từng loại
chứng khốn, từ đó sẽ đƣa ra những nhận định đúng đắn hơn về chứng khốn
cầm cố. Thêm vào đó, thành viên lƣu ký là tổ chức đƣợc thành lập và thực
hiện cầm cố chứng khoán sẽ thuận lợi hơn trong việc chuyển giao hay nhận
chứng khoán cầm cố.
- Tài sản cầm cố là chứng khốn - một loại tài sản vơ hình, mặc dù

8


chúng hiện diện dƣới một tờ cổ phiếu hay trái phiếu (là bằng chứng xác nhận
sự tồn tại của chứng khoán trên thực tế) nhƣng bản thân tồn tại vật chất đó
khơng đƣợc xem là tài sản. Chính vì vậy, việc chuyển giao chứng khoán cầm
cố cũng đƣợc thực hiện một cách vơ hình, thơng qua các tài khoản đƣợc mở tại
TTLKCK thông qua các thành viên lƣu ký. Về bản chất thì chứng khốn là một
loại giấy tờ có giá, chúng đƣợc xem là tài sản đặc biệt, và đƣợc giao dịch trên
một thị trƣờng riêng biệt. Với những tính chất đặc trƣng đó, theo quy định của
Luật chứng khốn năm 2006 sửa đổi bổ sung năm 2010 thì: “Chứng khốn là
bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người chủ sở hữu đối với
tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới
hình thức chứng chỉ, bút tốn ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử” [22, Điều 6].
Đặc điểm nổi bật của chứng khốn là tính sinh lời – ngƣời sở hữu
chứng khoán sẽ nhận đƣợc một khoản lợi nhuận trong tƣơng lai từ ngƣời phát
hành. Ngoài ra, chứng khốn cịn có tính rủi ro, đối với chứng khốn đƣợc

giao dịch trên thị trƣờng tập trung thì rủi ro về giá cả có thể xảy ra bất cứ lúc
nào, chỉ cần một biến động nhỏ nào đó của thị trƣờng hay về phía chủ thể
phát hành, hoặc có sự thay đổi về chính sách pháp luật có liên quan, hoặc
thậm chí chỉ cần một tin đồn thất thiệt nào đó thơi, thì ngay lập tức giá chứng
khốn sẽ giảm một cách nhanh chóng, khiến các nhà đầu tƣ trở tay không kịp.
Hơn thế nữa, một khi chủ thể phát hành chứng khốn bị phá sản thì rủi ro có
thể nói là rất lớn đối với nhà đầu tƣ. Bên cạnh đó, chứng khốn cịn có tính vơ
hình, tuy tồn tại dƣới hình thức là cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ hay một
dữ liệu điện tử chẳng hạn, nhƣng đó chỉ là bằng chứng thể hiện những quyền
hợp pháp đối với một lợi ích nào đó ở hiện tại hoặc trong tƣơng lai. Giá trị
của chúng không liên quan gì đến hình thức mà những quyền đó đƣợc thể
hiện. Mà giá trị của chứng khoán sẽ tồn tại dƣới dạng những con số hoặc
những ký hiệu và đƣợc giao dịch thơng qua các tài khoản. Thêm vào đó, một

9


trong những đặc tính quan trọng khơng thể thiếu của chứng khốn đó chính là
tính thanh khoản – là khả năng chuyển đổi thành tiền mặt.
Phân loại chứng khoán: Căn cứ theo tính chất: Chứng khốn vốn (Cổ
phiếu, cổ phiếu ƣu đãi, chứng chỉ quỹ), chứng khoán nợ (trái phiếu); Căn cứ
theo tiêu chuẩn pháp lý: Chứng khoán ký danh (có ghi tên ngƣời nắm giữ
chứng khốn); chứng khốn vơ danh (khơng ghi tên ngƣời nắm giữ chứng
khốn). Ngồi ra nếu phân loại theo mục đích phát hành thì cịn có các loại
chứng khốn phái sinh nhƣ: quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn
mua…Tuy nhiên, do các loại chứng khoán này chƣa phát triển trên thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam. Vì vậy, trong phạm vi đề tài này chỉ xoay quanh tìm
hiểu hợp đồng cầm cố các loại chứng khoán cơ bản nhƣ cổ phiếu, trái phiếu
và chứng chỉ quỹ và tựu chung lại gọi là hợp đồng cầm cố chứng khoán.
+ Cổ phiếu – là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp

của ngƣời sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. Cổ
phiếu có thể đƣợc phát hành dƣới dạng chứng chỉ vật chất hoặc bút toán ghi
sổ, cổ phiếu thể hiện mối quan hệ đồng sở hữu của ngƣời phát hành và nhà
đầu tƣ. Khi cần huy động vốn công ty cổ phần phát hành cổ phiếu và sẵn sàng
chia sẻ quyền sở hữu công ty giữa những ngƣời mua cổ phiếu, với tƣ cách là
ngƣời chủ sở hữu của một phần công ty. Ngƣời sở hữu cổ phiếu (gọi là cổ
đông) đƣợc hƣởng các quyền đối với công ty với mức độ tƣơng ứng với tỷ lệ
cổ phiếu nắm giữ, đồng thời nếu công ty làm ăn thua lỗ thì cổ đơng phải gánh
chịu thiệt hại cùng với công ty. Đây là biểu hiện đặc trƣng của tính rủi ro tồn
tại ở chứng khốn.
Xét về nội dung thì một cổ phiếu cần có những nội dung chủ yếu sau
đây: Tên, địa chỉ trụ sở chính của cơng ty; số và ngày cấp chứng nhận đăng
ký kinh doanh; số lƣợng cổ phần và loại cổ phần, mệnh giá mỗi cổ phần và
tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu; chữ ký của ngƣời đại diện theo

10


pháp luật và con dấu của công ty và một số nội dung khác theo quy định đối
với từng loại cổ phiếu cụ thể.
Đặc điểm: ngƣời sở hữu chúng đƣợc quyền chuyển nhƣợng, tặng cho
hoặc thực hiện một số giao dịch khác theo quy định của pháp luật chứng
khoán, đƣợc quyền nhận cổ tức, đây là đặc điểm đặc trƣng của cổ phiếu để
phân biệt các loại chứng khoán khác. Vì khi sở hữu cổ phiếu, ngƣời sở hữu
sẽ đƣợc trả cổ tức theo quy định của tổ chức phát hành mà sẽ khơng đƣợc
hồn vốn (trừ loại cổ phiếu ƣu đãi hoàn lại hoặc trƣờng hợp tổ chức phát
hành bị phá sản, giải thể); thể hiện quyền sở hữu đối với cơng ty vì bản chất
của cổ phiếu là các cổ phần của công ty phát hành (cổ phần là phần vốn của
công ty chia làm nhiều phần bằng nhau) nên sở hữu cổ phần đƣợc xem nhƣ
sở hữu của công ty.

Phân loại cổ phiếu: Mặc dù pháp luật chứng khốn khơng phân loại
cổ phiếu, nhƣng tùy theo mục đích cũng nhƣ tính chất của đợt phát hành
mà Luật doanh nghiệp 2014 sẽ phân chia cổ phiếu thành các loại tƣơng ững
với các loại cổ phần khi phát hành: bao gồm cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu
ƣu đãi biểu quyết, cổ phiếu ƣu đãi cổ tức, cổ phiếu ƣu đãi hoàn lại và các
loại cổ phiếu ƣu đãi khác.
Cổ phiếu phổ thông là loại cổ phiếu phổ biến nhất mà hầu hết các các
công ty cỏ phần khi đủ điều kiện sẽ đƣợc quyền phát hành loại cổ phiếu này.
Đặc trƣng của cổ phiếu phổ thơng là có mệnh giá, có lãi suất khơng cố định,
khơng có thời hạn đáo hạn. Cổ phiếu phổ thông mang lại những quyền lợi sau
cho cổ đông: quyền hƣởng cổ tức, quyền mua cổ phiếu mới, đƣợc tự do
chuyển nhƣợng cổ phần, quyền tham dự các cuộc họp và bỏ phiếu biểu quyết
trong cuộc họp. Ngồi ra khi cơng ty bị giải thể hoặc phá sản, cổ đông phổ
thông sẽ đƣợc nhận một phần tài sản còn lại tƣơng ứng vứi số cổ phần góp
vốn vào cơng ty.

11


Cổ phiếu ƣu đãi cổ tức là cổ phiếu đƣợc trả cổ tức với mức cao hơn so
với mức cổ tức của cổ phiếu phổ thông hoặc mức ổn định hàng nă. Cổ tức đƣợc
chia gồm cổ tức cổ định và cổ tức thƣởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào
kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phƣơng thức xác
định cổ tức thƣởng đƣợc ghi trên cổ phiếu. Ngoài những đặc điểm đó, cổ phiếu
ƣu đãi cổ tức cịn mang những đặc điểm trên cổ phiếu phổ thông.
Cổ phiếu ƣu đãi biểu quyết là cổ phiếu mà ngƣời nắm giữ chúng sẽ có
số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với ngƣời nắm cổ phiếu phổ thông. Số
phiếu biểu quyết của một cổ phần ƣu đãi biểu quyết do điều lệ công ty quy
định, và chỉ có tổ chức chính phủ ủy quyền hoặc cổ đông sáng lập mới đƣợc
quyền nắm giữ cổ phiếu ƣu đãi biểu quyết. Cổ phiếu ƣu đãi biểu quyết của

cổ đơng sáng lập chỉ có hiệu lực trong vòng ba năm, kể từ ngày đƣợc cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phần ƣu đãi biểu
quyết của cổ đông sáng lập phải đƣợc chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông.
Ngƣời sở hữu cổ phiếu ƣu đãi biểu quyết sẽ không đƣợc phép chuyển
nhƣợng cho ngƣời khác.
Cổ phiếu ƣu đãi hoàn lại là cổ phiếu đƣợc cơng ty hồn lại vốn góp
bất cứ khi nào theo yêu cầu của ngƣời sở hữu hoặc theo các điều kiện ghi
trên cổ phiếu. Cổ đông sở hữu cổ phần ƣu đãi hồn lại khơng có quyền biểu
quyết, dự họp đại hội đồng cổ đông hay đề cử ngƣời vào hội đồng quản trị
và ban kiểm soát.
Từ những phân tích trên thấy rằng, mỗi loại cổ phiếu đều có những
điểm đặc trƣng giống và khác nhau. Tùy vào tính chất cũng nhƣ mục đích của
đợt phát hành, mà nhà phát hành sẽ quyết định phát hành loại cổ phiếu nào
cho phù hợp với tình hình của cơng ty và nhu cầu của thị trƣờng. Điểm chung
cơ bản của các loại cổ phiếu này là đƣợc quyền tự do chuyển nhƣợng trên thị
trƣờng (trừ cổ phiếu ƣu đãi biểu quyết) do tính chất quan trọng của hai loại cổ

12


phiếu này nên pháp luật đã có một số hạn chế về việc chuyển nhƣợng đối với
chúng. Vì thế, các loại cổ phiếu đó sẽ khơng đƣợc phát hành ra công chúng,
nên sẽ không hiện diện trên thị trƣờng chứng khốn. Do đó, các loại cổ phiếu
đƣợc giao dịch trên thị trƣờng chứng khốn, có thể đƣợc dùng để cầm cố bảo
đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ.
+Trái phiếu – là loại chứng khốn xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp
của ngƣời sở hữu một phần vốn nợ của tổ chức phát hành. Khác với cổ phiếu,
trái phiếu là một chứng nhận chịu lãi do Chính phủ hay doanh nghiệp phát
hành, cam kết trả cho ngƣời sở hữu trái phiếu một số tiền vốn và lãi nhất định
vào một thời gian nhất dịnh, trái phiếu là phƣơng tiện huy động vốn phổ biến

và có bản chất nhƣ một khoản vay.
Một trái phiếu bao gồm các nội dung: mệnh giá trái phiếu, là giá trị
danh nghĩa của trái phiếu, đại diện cho số vốn gốc đƣợc hoàn trả cho trái chủ
tại thời điểm đáo hạn; Lãi suất danh nghĩa, là lãi suất đƣợc ghi trực tiếp lên
trái phiếu hoặc do ngƣời phát hành công bố, lãi suất này đƣợc xác định theo tỷ
lệ phần trăm so với mệnh giá của trái phiếu và cũng là căn cứ để xác định lợi
tức của trái phiếu; thời hạn của trái phiếu, là khoản thời gian từ ngày phát
hành đến ngày ngƣời phát hành hoàn trả tiền vốn lần cuối, ngày mà khoản
vốn gốc trái phiếu đƣợc thanh toán lần cuối đƣợc gọi là ngày đáo hạn của trái
phiếu, mỗi loại trái phiếu có thời hạn khác nhau. Ngồi ra, bên phát hành còn
phải đƣa ra giá phát hành và kỳ lãi để trái phiếu có đủ điều kiện phát hành
trên thị trƣờng.
Đặc điểm: là một loại giấy nợ do Chính phủ hay doanh nghiệp phát
hành nhằm huy động vốn dài hạn còn gọi là chứng khoán nợ. Tổ chức phát
hành trái phiếu để vay nợ đến ngày đáo hạn sẽ trả vốn là lãi cho trái chủ. Nếu
nhƣ ngƣời mua cổ phiếu của công ty là ngƣời chủ sở hữu một phần cơng ty
thì trái lại, ngƣời mua trái phiếu là chủ nợ của chủ thể phát hành trái phiếu đó;

13


ngƣời mua trái phiếu thƣờng đƣợc hƣởng lãi suất cố định, khơng phụ thuộc
vào tình hình sản xuất kinh doanh và hoạt động của công ty (trừ trƣờng hợp
trái phiếu có lãi suất thả nổi); khi cơng ty bị giải thể hoặc phá sản, ngƣời sở
hữu trái phiếu đƣợc ƣu tiên trả nợ trƣớc, sau đó cịn lại mới phân chia cho các
cổ đông. Với những đặc điểm trên, trái phiếu là loại chứng khốn có tính ổn
định và chứa đựng mức độ rủi ro có thể nói là ở mức thấp nhất. Vì vậy, trái
phiếu là loại chứng khốn đƣợc các nhà đầu từ thích an tồn lựa chọn.
Phân loại trái phiếu: căn cứ vào chủ thể phát hành có thể chia trái phiếu
thành hai loại: trái phiếu Chính phủ và trái phiếu Doanh nghiệp.

Trái phiếu Chính phủ là những trái phiếu do Chính phủ phát hành nhằm
mục đích bù đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho công trình cơng ích, hoặc làm
cơng cụ điều chỉnh tiền tệ. Khác với trái phiếu và cổ phiếu của công ty, việc
phát hành trái phiếu Chính phủ khơng phải xin phép Ủy ban chứng khốn Nhà
nƣớc và cũng khơng cần thỏa mãn điều kiện phát hành trái phiếu của Luật
chứng khoán, mà chỉ tuân theo các quy định của Chính phủ mà thôi. Nhƣng
một khi trái phiếu đƣợc đƣa vào giao dịch trên thị trƣờng chứng khốn thì
phải tn theo nhƣng quy định về giao dịch chứng khoán mà pháp luật về
chứng khốn đã quy định. Trái phiếu Chính phủ là loại chứng khoán rủi ro
thấp nhất trong các loại chứng khốn, có tính thanh tốn và tính thanh khoản
cao. Do đặc điểm đó, lãi suất của trái phiếu Chính phủ đƣợc xem là lãi suất
chuẩn để làm căn cứ ấn định lãi suất của cơng cụ nợ khác có cùng kỳ hạn.
Trái phiếu doanh nghiệp là trái phiếu do các doanh nghiệp phát hành để
vay vốn dài hạn. Loại trái phiếu này mang đầy đủ đặc điểm của một loại
chứng khoán nợ nhƣ đã nêu trên. Tuy nhiên, trái phiếu do doanh nghiệp phát
hành nếu phát hành ra công chúng phải xin phép Ủy ban chứng khoán Nhà
nƣớc và phải tuân thủ quy định của Luật chứng khoán.

14


Bên cạnh đó, nếu căn cứ vào thời hạn thì ta có trái phiếu một năm, ba
năm, vơ thời hạn…; căn cứ vào lợi tức trái phiếu có trái phiếu có lợi tức cố
định, trái phiếu có lợi tức thả nổi hoặc trái phiếu có lợi tức bằng khơng; căn
cứ vào tính có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thơng có thể phân chia
thành trái phiếu có thể chuyển đổi hoặc không thể chuyển đổi thành cổ phiếu
phổ thông; ngồi ra cịn căn cứ vào có ghi danh hay khơng ghi danh để phân
thành trái phiếu có ghi danh và trái phiếu không ghi danh.
+ Chứng chỉ quỹ- là loại chứng khoãn xác nhận quyền sở hữu của nhà
đầu tƣ, đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng. Về bản chất, việc đầu tƣ

chứng chỉ quỹ đem lại những quyền lợi cho nhà đầu tƣ tƣơng tự nhƣ việc sở
hữu cổ phiếu: là bằng chứng xác nhận quyền sở hữu, hƣởng lợi nhận trên
phạm vi cổ phần vốn góp và đặc biệt chứng chỉ quỹ cũng đƣợc niêm yết trên
thị trƣờng chứng khoán để mua bán giữa các nhà đầu tƣ. Tuy nhiên, vẫn có
những điểm khác nhau giữa chứng chỉ quỹ và cổ phiếu là, trong khi cổ phiếu
là một phƣơng tiện đầu tƣ vào một cơng ty kinh doanh cụ thể, cịn chứng chỉ
quỹ là phƣơng tiện để thành lập quỹ đầu tƣ chứng khoán, nếu ngƣời sở hữu cổ
phiếu phổ thơng có quyền biểu quyết thì nhà đầu tƣ chứng chỉ quỹ khơng có
quyền tƣơng tự. Vì lẽ đó mà ngƣời sở hữu chứng chỉ quỹ không bị hạn chế
thực hiện bất kỳ một giao dịch nào cả, trong đó có việc đem chứng khoán cầm
cố cho các NHTM.
- Đối với chứng khoán niêm yết thì bên giữ tài sản ở đây khơng phải là
bên nhận cầm cố mà là TTLKCK thông qua các thành viên lƣu ký, chứng
khoán phải đƣợc lƣu ký tập trung tại TTLKCK theo quy định của Luật Chứng
khoán. Trên cơ sở hợp đồng cầm cố chứng khoán của các bên, bên cầm cố sẽ
nộp hồ sơ cho TTLKCK, kèm theo đó là bảng kê chứng khốn cầm cố có xác
nhận của bên nhận cầm cố. Sau khi xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, TTLKCK
sẽ thực hiện việc chuyển chứng khoán cầm cố vào tài khoản chứng khoán
cầm cố để lƣu giữ.

15


1.2. Khái niệm, cấu trúc pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng
khoán tại Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại
Ngân hàng thương mại
Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán là một bộ phận của pháp
luật về giao dịch bảo đảm, điều chỉnh những mối quan hệ phát sinh giữa bên
nhận cầm cố chứng khoán (NHTM cho vay) và bên cầm cố chứng khoán

(khách hàng vay vốn - nhà đầu tƣ chứng khoán). Pháp luật về hợp đồng cầm cố
chứng khoán tại NHTM bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh về chủ
thể; điều kiện; nội dung; trình tự, thủ tục giao kết hợp đồng; quyền và nghĩa vụ
của chủ thể trong hợp đồng cầm cố chứng khoán…Các quy phạm này đã tạo
điều kiện cho các chủ thể thực hiện đầu tƣ chứng khoán hiệu quả hơn, trên cơ
sở đó góp phần thúc đẩy hơn nữa sự phát triển của thị trƣờng chứng khoán.
Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán đƣợc thể hiện ở nhiều văn
bản quy phạm pháp luật khác nhau: BLDS 2005; Nghị định 163 về giao dịch
bảo đảm; Luật chứng khoán 2006…Quan hệ hợp đồng cầm cố chứng khoán
đƣợc điều chỉnh bằng phƣơng pháp bình đẳng, tự do thỏa thuận, tự định đoạt,
chứ không điều chỉnh bằng mệnh lệnh, quyền uy. Điều này có nghĩa là tùy
thuộc vào sự thỏa thuận của các bên khi tham gia ký kết hợp đồng, nhà nƣớc
không can thiệp quá sâu vào hoạt động kinh doanh của các TCTD, mà trao
quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho các bên trong quan hệ hợp đồng.
Có thể thấy văn bản quy phạm pháp luật có quy định liên quan tới hợp
đồng cầm cố chứng khoán tại các NHTM đƣợc liệt kê khá nhiều nhƣ trên,
nhƣng một quy chế pháp lý đầy đủ và thống nhất cho hoạt động này lại chƣa
đƣợc thiết lập cụ thể và tồn tại những quy định chồng chéo nhau. Trên thực tế
hiện nay các NHTM hiện đang trong tình trạng tự đƣa ra quy chế riêng cho
mình mà chƣa theo một quy chuẩn pháp lý chung nào.

16


1.2.2. Cấu trúc pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại Ngân
hàng thương mại
Cấu trúc pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán bao gồm: các quy
định về trình tự, thủ tục giao kết hợp đồng; quyền và nghĩa vụ của các bên
tham gia thực hiện hợp đồng; nội dung của hợp đồng; điều kiện có hiệu lực
của hợp đồng; giải quyết tranh chấp phát sinh trong q trình thực hiện hợp

đồng cầm cố chứng khốn.
 Quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục giao kết hợp đồng
cầm cố chứng khoán: khi giao kết hợp đồng bảo đảm tiền vay bằng
chứng khoán tại NHTM các bên chủ thể phải tuân thủ theo các trình tự và thủ
tục nhất định. Trình tự, thủ tục giao kết hợp đồng phải tuân theo quy định
chung về nhận tài sản bảo đảm tại BLDS năm 2005 và các hƣớng dẫn cụ thể
tại Nghị định số 163, Nghị định số 11/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của
nghị định 163 và các quy định pháp luật có liên quan.
 Quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia
vào hợp đồng cầm cố chứng khoán: Theo quy định của pháp luật, các bên chủ
thể của hợp đồng cầm cố chứng khoán tại NHTM bao gồm bên cầm cố (khách
hàng vay vốn) và bên nhận cầm cố (NHTM). Bên cầm cố dùng chứng khoán
thuộc sở hữu của mình cầm cố tại NHTM để bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ tiền
vay. Các bên chủ thể hợp đồng cầm cố chứng khốn có các quyền, nghĩa vụ
theo quy định từ Điều 330 đến Điều 333 của BLDS 2005; Điều 16 đến Điều
18 Nghị định số 163 và Khoản 8 Điều 1 Nghị định 11.
- Bên cầm cố
Bên cầm cố trong hợp đồng cầm cố chứng khoán là chủ sở hữu chứng
khoán, đồng thời cũng là bên có nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng (khách
hàng vay vốn). Chứng khốn là một loại tài sản vơ hình nhƣng xét về bản
chất thì nó là một loại tài sản, nên khi xác định quyền sở hữu đối với chứng

17


khốn thì ngồi việc áp dụng những quy định của Luật chứng khốn 2010 thì
cịn phải căn cứ vào những quy định của BLDS năm 2005 về quyền sở hữu
tài sản để giải quyết.
Quyền chiếm hữu là quyền nắm giữ, quản lý tài sản [16, Điều 182].
Việc chiếm hữu ở đây phải ngay tình và hợp pháp, thơng qua đó chủ thể đƣợc

xem là chủ sở hữu sẽ giữ “tài sản” [16, Điều 163] trong phạm vi kiểm soát vật
chất của mình, nhƣng khơng nhất thiết phải nằm trong tay chủ sở hữu theo
nghĩa đen, mà chỉ cần tài sản đƣợc đặt dƣới quyền năng kiểm soát của chủ sở
hữu. Nói cách khác, trong trƣờng hợp tự mình nắm giữ, quản lý tài sản thì chủ
sở hữu có quyền chiếm hữu theo nghĩa đầy đủ, còn trong trƣờng hợp tài sản
đƣợc giao cho ngƣời khác nắm giữ ví dụ nhƣ chứng khốn đƣợc giao lƣu ký ở
TTLKCK thì chủ sở hữu chỉ đƣợc coi là chiếm hữu khi thực hiện quyền kiểm
sốt chứng khốn của mình trong q trình lƣu ký ở TTLKCK. Thêm vào đó
với tính vơ hình của chứng khốn, thì quyền chiếm hữu đặt ra ở đây là rất trừu
tƣợng và khơng thể xảy ra. Vì trên thực tế giá trị thực của chứng khốn khơng
tồn tại ở một dạng vật chất nào cả, và sự kiểm soát cũng nhƣ quản lý chứng
khoán chỉ đƣợc thực hiện thông qua các tài khoản lƣu giữ chúng, và đây đƣợc
xem là một hình thức chiếm hữu đối với chứng khốn.
Quyền sử dụng là quyền khai thác cơng dụng, hƣởng hoa lợi, lợi tức
từ tài sản [16, Điều 192]. Chúng ta biết chứng khốn là một loại tài sản vơ
hình, nên việc khai thác công dụng để sinh lời dƣờng nhƣ khơng thể có đƣợc
nhƣ một tài sản hữu hình. Mà ngƣời sở hữu chứng khoán chỉ đƣợc thực hiện
quyền sử dụng của mình thơng qua việc nhận lợi tức từ chủ thể phát hành
chi trả theo thỏa thuận, hoặc thơng qua việc mua bán chứng khốn trên thị
trƣờng chứng khoán.
Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc từ bỏ
quyền sở hữu đó [16, Điều 195]. Quyền định đoạt có thể bị hạn chế nếu nhƣ
việc thực hiện quyền đó xung đột với lợi ích của nhà nƣớc, lợi ích cơng cộng

18


×