Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội theo luật hình sự việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHÙNG THỊ BÍCH PHƢỢNG

QUYẾT ĐỊNH HÌ NH PHẠT TRONG TRƢỜNG HỢP
PHẠM NHIỀU TỘI THEO LUẬT HÌ NH SỰ VIỆT NAM

Chuyên ngành

: Luật hình sự và tố tụng hình sự

Mã số

: 60 38 01 04

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH. LÊ VĂN CẢM

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh
toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể


bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Phùng Thị Bích Phƣợng


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
DANH MỤC CÁC CHƢ̃ VIẾT TẮT.............................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài .................................................................... 3
3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................... 4
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn .............................. 6
5. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 6
6. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 7
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH
PHẠT TRONG TRƢỜNG HỢP PHẠM NHIỀU TỘI ..................... 8
1.1.

Khái niệm quyết định hình phạt trong trƣờng hợp phạm nhiều tội ........ 8

1.2.

Các nguyên tắc quyết định hình phạt trong trƣờng hợp phạm nhiều tội .... 12


1.2.1. Các nguyên tắc chung ........................................................................... 13
1.2.2. Các nguyên tắc đặc thù ......................................................................... 16
1.3.

Cách thức tổng hợp hình phạt trong trƣờng hợp phạm nhiều tội ......... 19

1.4. Phân biệt quyết định hình phạt trong trƣờng hợp phạm nhiều tội, phạm
tội đơn lẻ và phạm tội nhiều lần ............................................................ 21
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 23
Chƣơng 2: QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT TRONG TRƢỜNG HỢP PHẠM
NHIỀU TỘI THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM; SO SÁNH VỚI
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ MỘT SỐ NƢỚC................24


2.1. Quyết định hình phạt trong trƣờng hợp phạm nhiều tội trong luật hình sự
Việt Nam ............................................................................................... 24
2.1.1. Các quy định về quyết định hình phạt trong trƣờng hợp phạm nhiều tội
trong Bộ luật Hình sự năm 1985 ........................................................... 24
2.1.2. Các quy định vè quyết định hình phạt trong trong hợp phạm nhiều tội
trong Bộ luật hình sự năm 1999 ............................................................ 27
2.1.3. Quyết định hình phạt trong trƣờng hợp phạm nhiều tội theo luật hình sự
năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017................................................... 30
2.1.4. Quyết định hình phạt trong trƣờng hợp phạm nhiều tội đối với ngƣời
dƣới 18 tuổi ........................................................................................... 38
2.1.5. Quyết định hình phạt trong trƣờng hợp pháp nhân thƣơng mại phạm
nhiều tội................................................................................................. 44
2.2. So sánh các quy định của pháp luật hình sự một số nƣớc trên thế giới về
quyết định hình phạt trong trƣờng hợp phạm nhiều tội ........................ 47
2.2.1. Các quy định của Bộ luật Hình sự của Liên Bang Nga ........................ 47

2.2.2. Các quy định của Bộ luật Hình sự của Cộng hịa Liên bang Đức ........ 50
2.2.3. Các quy định của Bộ luật Hình sự của Nhật Bản ................................. 52
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 54
Chƣơng 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH
SỰ VIỆT NAM VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT TRONG
TRƢỜNG HỢP PHẠM NHIỀU TỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ
THỌ; MỘT SỐ HẠN CHẾ VÀ GIẢI PHÁP ................................... 56
3.1.

Thực tiễn áp dụng quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 1999
sửa đổi, bổ sung năm 2009 về quyết định hình phạt trong trƣờng hợp
phạm nhiều tội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............................................. 56

3.2.

Một số hạn chế trong quyết định hình phạt trong trƣờng hợp phạm
nhiều tội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và trên cả nƣớc ............................. 68


3.2.1. Hạn chế về quy định của Bộ luật hình sự................................................ 68
3.2.2. Hạn chế trong áp dụng quy định của Bộ luật hình sự ........................... 70
3.3.

Một số pháp nâng cao hiệu quả quyết định hình phạt trong trƣờng hợp
phạm nhiều tội ....................................................................................... 72

3.3.1. Giải pháp hồn thiện pháp luật hình sự về quyết định hình phạt trong
trƣờng hợp phạm nhiều tội .................................................................... 72
3.3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng quyết định hình phạt trong trƣờng hợp
phạm nhiều tội ....................................................................................... 75

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 79
KẾT LUẬN .................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 84


DANH MỤC CÁC CHƢ̃ VIẾT TẮT
BLHS

: Bộ luật hình sự

BLTTHS

: Bộ luật Tố tụng hình sự

THAHS

: Thi hành án hình sự

CHLB

: Cộng hòa liên bang

TAND

: Tòa án nhân dân

VKSND

: Viện kiểm sát nhân dân


QĐHP

: Quyết định hình phạt

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thống kê một số nhóm tội phạm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2012-2016 ............................................................................................... 57
Bảng 3.2: Thống kê tội phạm thuộc trƣờng hợp phạm nhiều tội trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012-2016 .................................................................. 59

ii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau khi tiến hành cải cách đổi mới, hội nhập, hòa nhịp với cƣờng quốc
năm châu, đất nƣớc ta gặt hái đƣợc nhiều thành tựu trên nhiều lĩnh vực của
đời sống xã hội, nền dân trí đƣợc cải thiện, đời sống ngƣời dân đƣợc nâng
cao. Tuy nhiên, cùng với nhịp độ tăng trƣởng ấy, tỉ lệ tội phạm trở thành vấn
đề nhức nhối của toàn Đảng, toàn dân trong nhiều thập kỷ, đến nay, vẫn chƣa
có dấu hiệu thuyên giảm. Tội phạm xảy ra không kể bất cứ lĩnh vực hay vùng
miền nào trên tổ quốc, đặc biệt, thời gian gần đây, dƣ luận cả nƣớc nhiều
“phen chấn động” về nhiều vụ thảm án “thảm sát” kinh hoàng, cƣớp tài sản,
giết hại nhiều ngƣời cùng một lúc. Đây là một trong những hiện tƣợng phạm
nhiều tội (đa tội phạm) nguy hiểm mà đang có xu hƣớng gia tăng trong xã hội
hiện đại, trong khi tuy là một con ngƣời thực hiện, nhƣng mức độ sát thƣơng
tới quyền và lợi ích của các nạn nhân là rất lớn. Các vụ án xảy ra, các nhà tiến

hành tố tụng lại xác định có nhiều quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại cùng
một lúc hoặc vào thời điểm khác nhau.
Bên cạnh đó, trong Bộ luật hình sự (BLHS) hiện hành phạm tội nhiều
lần đƣợc quy định cả là một tình tiết "tăng nặng trách nhiệm hình sự" hay có
thể là một tình tiết "định khung tăng nặng". Thực tiễn thi hành cho thấy chế
định đƣợc áp dụng ở cả hai góc độ vào tùy vụ việc với nguyên tắc “các tình
tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình
phạt thì khơng được coi là tình tiết tăng nặng” [1]. Tuy nhiên, về cách hiểu và
định nghĩa về phạm nhiều tội khá phức tạp trong cả pháp luật thực định và
khoa học pháp lý. Hơn thế nữa, để hiểu đúng về tình tiết phạm tội nhiều lần
chúng ta cần phải phân biệt nó với các tình tiết khác thuộc chế định đa tội
phạm: phạm nhiều tội, tội liên tục, phạm tội có tính chất chun nghiệp, tái

1


phạm, tái phạm nguy hiểm. Đây là những tình tiết có nhiều dấu hiệu giống
nhau, nếu khơng phân biệt đƣợc sẽ dẫn đến việc hiểu sai và áp dụng sai.
Ngoài ra, phạm nhiều tội là một trong những chế định đa tội phạm
trong pháp luật hình sự Việt Nam, và quyết định hình phạt trong trƣờng hợp
này cũng đặt ra nhiều vấn đề khiến các nhà luật học, cơ quan chức năng cần
xem xét kỹ lƣỡng, áp dụng thận trọng đối với từng vụ án. Để quyết định hình
phạt đúng, tƣơng xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành
vi phạm tội là cơ sở pháp lý đầu tiên để đạt đƣợc các mục đích của hình phạt.
Tuy nhiên, quyết định hình phạt khơng phải là cơng việc đơn giản vì Hội
đồng xét xử khơng thể quyết định hình phạt lại dựa trên một khn mẫu
chung, mang tính định sẵn trong mối quan hệ với tính đa dạng của các loại
hành vi phạm tội, đặc biệt, từ khi BLHS đầu tiên ra đời năm 1985. Hệ thống
hình phạt tuy đã phát huy đƣợc tác dụng tích cực trong cơng tác đấu tranh
phịng chống tội phạm nhƣng việc quy định khoảng cách giữa mức tối thiểu

và tối đa của hình phạt tù có thời hạn vẫn cịn rộng nên dễ tạo ra sự tuỳ tiện
trong quyết định hình phạt, khơng đảm bảo cơng bằng giữa các trƣờng hợp
phạm tội, đặc biệt đối với trƣờng hợp bị cáo phạm nhiều tội danh cùng đƣợc
xét xử. Mặt khác, hoạt động quyết định hình phạt cũng khơng cho phép Thẩm
phán và Hội thẩm nhân dân đƣợc quyết định hình phạt một cách chủ quan,
thiếu căn cứ pháp lý hay đi tìm tội danh cho một hình phạt đã có sẵn... vì kết
quả sẽ là sự xâm hại thơ bạo các quyền và lợi ích chính đáng của ngƣời phạm
tội, vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc pháp chế của Luật hình sự Việt Nam.
Đặc biệt sau khi BLHS 2015 ra đời, đặt ra sự so sánh đối chiếu về
nhiều vấn đề trong đó có quyết định hình phạt trong trƣờng hợp phạm nhiêu
tội để tìm ra sự tiến bộ vƣợt bậc hay là sự tụt lùi vè lập pháp.
Từ những phân tích trên có thể thấy quyết định hình phạt trong trƣờng
hợp phạm nhiều tội trong thực tiễn diễn ra ở nhiều đối tƣợng, lứa tuổi, vùng

2


miền nhƣng trong phạm luận văn, học viên sẽ chỉ tập trung vào nhóm ngƣời
trên 18 tuổi phạm nhiều tội và phân tích sâu các số liệu của tỉnh Phú Thọ
trong 5 năm (từ 2012 đến năm 2016). Vậy, “Quyết định hình phạt trong
trƣờng hợp phạm nhiều tội” là đề tài luận văn cao học học viên lựa chọn sau
thời gian nghiên cứu sơ bộ dƣới cả góc độ lý luận khoa học pháp lý và thực
tiễn thi hành các quy định Bộ luật hình sự nƣớc ta..
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Từ trƣớc đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về các vấn đề liên
quan đến quyết định hình phạt trong trƣờng hợp phạm nhiều tội, cụ thể nhƣ:
Ở cấp độ luận án tiến sĩ luật học có đề tài của các tác giả Dƣơng Tuyết
Miên, Quyết định hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, Trƣờng Đại học
Luật Hà Nội, Hà Nội, 2003.
Về giáo trình, sách chun khảo, bình luận có các cơng trình sau: 1)

Giáo trình Luật hình sự Việt Nam phần chung, Tập thể tác giả do GS.TSKH
Lê Cảm chủ biên, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội,2003 (tái bản); Giáo
trình hình sự Việt Nam, tập I, tập thể tác giả do GS. TS Nguễn Ngọc Hịa chủ
biên, Nxb Cơng an nhân dân, Hà Nội, 2007; 3) Giáo trình Luật hình sự Việt
Nam, Tập thể tác giải do GS. TS Võ Khánh Vinh chủ biên, Nxb Công an nhân
dân Hà Nội, 2005; 4) Giáo trình Luật hình sự Việt Nam – Phần chung,
Trƣờng Đại học cảnh sát nhân dân, Hà Nội, 195; 5) Bình luận khoa học Bộ
luật hình sự (phần chung), tác giả Đinh Văn Quế, Nxb Thành phố Hồ Chính
Minh, 2000; 6), Chế định nhiều tội phạm – những vấn đề lý luận và thực tiễn,
tác giả Lê Văn Đệ, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội,7) GS.TSKH. Lê Văn
Cảm, Các nghiên cứu chuyên khảo về phần chung luật hình sự, tập 1, Nxb
Cơng an nhân dân, Hà Nội, 2000; 8) Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội,
TS. Lê Văn Đệ; 9) Định tội danh và quyết định hình phạt trong luật hình sự
Việt Nam; TS. Dƣơng Tuyết Miên, tạp chí Luật học, 2002;....

3


Ngồi ra, một số nhà khoa học cũng có nhiều sản phẩm nghiên cứu về
vấn đề này đƣợc công bố dƣới dạng bài báo, tạp chí, bài viết hội thảo...
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, khảo sát trên đây cho thấy, ở nƣớc ta đã
có một số cơng trình nghiên cứu cơ bản và trực diện về quyết định hình phạt.
Những nghiên cứu về quyết định hình phạt trong trƣờng hợp phạm nhiều tội
mới chỉ dừng lại ở các cơng trình nghiên cứu chung chung dƣới góc độ các
các bài viết đăng trên tạp chí, chƣa có cơng trình nghiên cứu nào phân tích sâu
về quyết định hình phạt trong trƣờng hợp phạm nhiều tội sau khi BLHS 2015
ra đời, thực tiễn thi hành BLHS 1999 cần phải đƣợc phân tích trong bối cảnh
so sánh với những nội dung sửa đổi, bổ sung trong BLHS 2015, sửa đổi, bổ
sung năm 2017. Đặc biệt là phần quy định về quyết định hình phạt đối với
pháp nhân thƣơng mại phạm tội trong bộ luật này chƣa đƣợc phân tích ở cấp

độ luận văn thạc sĩ.
Với tình hình nghiên cứu nhƣ trên, cho phép khẳng định việc nghiên
cứu đề tài "Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội trong luật
hình sự Việt Nam" là đòi hỏi khách quan, cấp thiết, vừa có tính lý luận, vừa
có tính thực tiễn.
3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-Mục đích
Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ một cách có hệ thống về mặt lý
luận nội dung cơ bản của những quy định về quyết định hình phạt trong
trƣờng hợp phạm tội theo luật hình sự Việt Nam, xác định những bất cập để
đề xuất những giải pháp cụ thể, góp phần tiếp tục hồn thiện những quy định
này trong thời gian tới. Đồng thời, luận văn cũng nhằm giải quyết một số
vƣớng mắc trong việc áp dụng các quy phạm của chế định quyết định hình
phạt trong trƣờng hợp phạm nhiều tội góp phần nâng cao hiệu quả của cuộc
đấu tranh phòng, chống tội phạm ở nƣớc ta hiện nay.
- Nhiệm vụ

4


Với mục đích nghiên cứu nhƣ đã đề cập ở trên, luận văn tập trung vào
việc giải quyết những nhiệm vụ sau:
Về mặt lý luận: Trên cơ sở nghiên cứu sự phát triển của chế định này
trong lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam, đồng thời so sánh chế định quyết
định hình phạt trƣờng hợp phạm nhiều tội phạm nhiều tội theo luật hình sự
Việt Nam với chế định này của một số nƣớc trên thế giới, từ đó làm sáng tỏ
bản chất pháp lý của những quy định về quyết định hình phạt trong trƣờng
hợp phạm nhiều tội theo luật hình sự Việt Nam.
Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu việc áp dụng các quy phạm pháp luật của
chế định quyết định hình phạt trong trƣờng hợp phạm nhiều tộitrong thực tiễn

áp dụng pháp luật hình sự nƣớc ta. Trên cơ sở phân tích, đánh giá những số
liệu thống kê trên thực tế, những thiếu sót, khuyết điểm và những vƣớng mắc
của việc áp dụng pháp luật hình sự liên quan đến chế định quyết định hình phạt
trong trƣờng hợp phạm nhiều tội tác giả đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm
góp phần tạo sự nhận thức và áp dụng pháp luật đƣợc thống nhất.
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn
đề xung quanh quyết định hình phạt trƣờng hợp phạm nhiều tội trong luật
hình sự Việt Nam, kết hợp với việc nghiên cứu đánh giá tình hình áp dụng
quyết định hình phạt trong trƣờng hợp phạm nhiều tội trong thực tiễn xét xử
của Tòa án các cấp và những bất cập trong việc áp dụng quy định này. Từ đó
kiến nghị những hƣớng hoàn thiện luật thực định và nâng cao hiệu quả áp
dụng quyết định hình phạt trong trƣờng hợp phạm nhiềutội trong thực tiễn.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu chế định quyết định hình phạt
trong trƣờng hợp phạm nhiều tội theo luật hình sự Việt Nam dƣới góc độ của
luật hình sự và nghiên cứu thực tiễn áp dụng quyết định hình phạt trong trƣờng
hợp phạm nhiều tội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian từ năm 2012-2016.

5


4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy vật
lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng mác-xít, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về
Nhà nƣớc và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng Nhà
nƣớc pháp quyền, về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách tƣ pháp đƣợc thể
hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng VIII, IX, X và các Nghị quyết số
08-NQ/TW ngày 02/01/2002, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 26/5/2005 về
Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các phƣơng pháp
cụ thể và đặc thù của khoa học luật hình sự nhƣ: Phƣơng pháp phân tích và

tổng hợp; phƣơng pháp so sánh, đối chiếu; phƣơng pháp diễn dịch; phƣơng
pháp quy nạp; phƣơng pháp thống kê để tổng hợp các tri thức khoa học luật
hình sự và luận chứng các vấn đề tƣơng ứng đƣợc nghiên cứu trong luận văn.
5. Những đóng góp mới của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phƣơng diện
lý luận và thực tiễn, vì đây là cơng trình nghiên cứu đầu tiên và có hệ thống ở
cấp độ một luận văn thạc sĩ luật học về quyết định hình phạt trong trƣờng hợp
phạm nhiều tội, mà trong đó giải quyết nhiều vấn đề quan trọng về lý luận và
thực tiễn liên quan tới quyết định hình phạt trong trƣờng hợp phạm nhiều tội
trong luật hình sự Việt Nam. Những điểm mới cơ bản của luận văn là:
- Đảm bảo sự nhận thức thống nhất các quy định của Bộ luật hình sự về
quyết định hình phạt áp dụng trong trƣờng hợp phạm nhiều tội; nêu ra các mâu
thuẫn, bất cập trong các quy định hiện hành về quyết định hình phạt áp dụng
trong trƣờng hợp phạm nhiều tội; chỉ ra những sai sót trong q trình áp dụng
các quy định của luật hình sự, tìm nguyên nhân và cách khắc phục.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề xuất
các định hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật thực định và nâng cao hiệu

6


quả áp dụng quyết định hình phạt trong trƣờng hợp phạm nhiều tội trong giai
đoạn xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền và cải cách tƣ pháp hiện nay ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích
dành cho các nhà lập pháp, các nhà nghiên cứu, các cán bộ giảng dạy pháp
luật, các nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên thuộc chuyên ngành
Tƣ pháp hình sự tại các cơ sở đào tạo luật. Kết quả nghiên cứu của luận văn
còn phục vụ cho việc trang bị những kiến thức chuyên sâu cho các cán bộ
đang công tác tại các Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án và cơ quan Thi
hành án trong quá trình giải quyết vụ án hình sự đƣợc khách quan, có căn cứ

và đúng pháp luật.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quyết định hình phạt trong trƣờng
hợp phạm nhiều tội
Chương 2: Quyết định hình phạt trong trƣờng hợp phạm nhiều tội theo
Luật hình sự Việt Nam; So sánh với các quy định của Pháp luật hình sự một
số nƣớc liên quan đến quyết định hình phạt trong trƣờng hợp phạm nhiều tội
Chương 3: Thực tiễn áp dụng quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam
năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 về quyết định hình phạt trong trƣờng
hợp; các giải pháp nâng cao hiệu quả quyết định hình phạt trong trƣờng hợp
phạm nhiều tội

7


Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH
PHẠT TRONG TRƢỜNG HỢP PHẠM NHIỀU TỘI
Quyết định hình phạt trong trƣờng hợp phạm nhiều tội là trƣờng hợp
quyết định hình phạt đặc biệt bởi đƣợc đặt ra đối với ngƣời thực hiện hại tội
phạm trở lên và các tội đƣợc đƣa ra xét xử cùng một lần, trong khi các quy
định về tội phạm cụ thể và hình phạt tƣơng ứng của Bộ luật hình sự là quy
định về tội phạm riêng lẻ. Do đó, về phƣơng diện lý luận, quyết định hình
phạt trong trƣờng hợp phạm nhiều tội chứa đựng nhiều yếu tố đặc thù, phức
tạp hơn so với quyết định hình phạt trong trƣờng hợp phạm tội đơn lẻ. Vì vậy,
để có thể xây dựng, hồn thiện và áp dụng thống nhất các quy định của pháp
luật hình sự Việt Nam về quyết định hình phạt trong trƣờng hợp phạm tội này
đòi hỏi phải làm rõ các vấn đề cơ bản nhƣ: khái niệm, các nguyên tắc, cách
thức tổng hợp hình phạt, so sánh quyết định hình phạt trong trƣờng hợp pham

tội đơn lẻ và trƣờng hợp phạm nhiều tội.
1.1. Khái niệm quyết định hình phạt trong trƣờng hợp phạm nhiều tội
Quyết định hình phạt trong trƣờng hợp phạm nhiều tội là một trong
những thuật ngữ đƣợc sử dụng phổ biến trong cả khoa học luật hình sự và
thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự. Khái niệm này đƣợc kết hợp bằng hai
thuật ngữ chính là “quyết định hình phạt’ và phạm nhiều tội. Do vậy, trƣớc
khi đƣa ra khái niệm “quyết định hình phạt trong trƣờng hợp phạm nhiều tội”,
ngƣời viết sẽ đồng thời làm rõ hai khái niệm “quyết định hình phạt” và “phạm
nhiều tội”.
Thứ nhất, quyết định hình phạt là một trong những chế định cơ bản và
đóng vai trị quan trọng trong Bộ luật hình sự qua nhiều năm, theo đó, thuật
ngữ quyết định hình phạt đã trở nên rất quen thuộc và đƣợc sử dụng rộng rãi
trong lĩnh vực luật hình sự, luật tố tụng hình sự và luật thi hành án hình sự.

8


Tuy nhiên, chƣa có Bộ luật Hình sự hay văn bản dƣới luật nào ghi nhận một
các chính thống khái niệm này. Vậy, việc nghiên cứu, phân tích phải nhờ tới
những định nghĩa của các nhà khoa học luật hình sự đƣa ra trong các sản
phẩm khoa học nhƣ giáo trình, bài báo, sách chuyên khảo, luận văn, luận án,...
Trong cuốn giáo trình của trƣờng Đại học Luật Hà Nội, quyết định hình phạt
đƣợc hiểu “là việc Tồ án lựa chọn một loại và mức hình phạt cụ thể trong
phạm vi luật định để áp dụng đối với người phạm tội” [16,tr.255] , hoặc theo
một cách hiểu khác, “quyết định hình phạt là việc tịa án lựa chọn loại hình
phạt cụ thể (bao gồm hình phạt chính và có thể cả hình phạt bổ sung) với mức
độ cụ thể trong phạm vi luật định để áp dụng cho người phạm tội” [17, tr.
236]. Tóm lại, quyết định hình phạt gồm hai nội dung cơ bản là: (1) Hiến
pháp năm 2013 trao quyền xét xử cho Tịa án, hay nói cách khác chỉ có Tồ
án mới có quyền quyết định hình phạt, Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ

sung 2017 cũng đã ghi quy định tƣơng tự. Toà án nhân danh Nhà nƣớc, căn
cứ vào quy định của BLHS tuyên bố áp dụng hình phạt đối với ngƣời phạm
tội; (2) bản chất của quyết định hình phạt là lựa chọn loại và mức hình phạt cụ
thể trong phạm vi luật định để áp dụng đối với ngƣời phạm tội. Khi lựa chọn
loại và mức hình phạt, Tồ án phải tuân thủ các căn cứ đƣợc quy định của Bộ
luật hình sự.
Thứ hai, phạm nhiều tội cũng là một trong những thuật ngữ bộ luật
hình sự chƣa ghi nhận, theo tìm hiểu, phạm nhiều tội từng đƣợc định nghĩa tại
(1) Từ điển Luật học là “Chủ thể có nhiều hành vi phạm tội độc lập hoặc chỉ
có một hành vi mà hành vi đã thực hiện đó thỏa mãn cấu thành tội phạm khác
nhau thì phạm nhiều tội [18, tr. 600]”. Dƣới góc độ là cuốn từ điển chuyên
ngành luật, định nghĩa này đƣa ra một cái nhìn cơ bản nhất, dễ hiểu nhất về
phạm nhiều tội, có ý nghĩa tham khảo với đông đảo độc giả. Tuy vậy, để xét
về mức độ đầy đủ nội dung, chúng ta cần tham chiếu tới định nghĩa phạm

9


nhiều tội trong các tài liệu khác; (2) Giáo trình Đại học Luật Hà Nội cho rằng
“Phạm nhiều tội là trƣờng hợp ngƣời có nhiều hành vi phạm tội hoặc chỉ có
một hành vi phạm tội nhƣng đã thỏa mãn nhiều cấu thành tội phạm khác nhau
và bị đƣa ra xét xử cùng một lần về các tội phạm đó” [16, tr. 285]; Theo giáo
trình Luật hình sự Việt Nam của Học viện Tƣ pháp: phạm nhiều tội là trƣờng
hợp một ngƣời đã thực hiện nhiều tội khác nhau trong một khoảng thời gian
nhất định mà trong thời gian phạm các tội đó, họ chƣa bị xét xử và kết án nay
trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự bị đƣa ra xét xử về các hành vi
phạm tội đã thực hiện [19, tr. 185]; (3) Giáo trình Khoa Luật – Đại học Khoa
học xã hội và nhân văn cho rằng “phạm nhiều tội là trƣờng hợp ngƣời phạm
tội đã phạm những tội khác nhau đƣợc quy định trong luật hình sự và những
tội đó cùng đƣợc đƣa ra xét xử một lần.” [17, tr. 248].

Trong chế định đa tội phạm, cần thiết nắm rõ một số nội dung cơ bản
của phạm nhiều tội:
Các dấu hiệu của phạm nhiều tội: (1) ngƣời phạm tội phạm từ hai tội
trở lên. Từ “nhiều” trong cụm từ “phạm nhiều tội” đã thể hiện nội dung về số
lƣợng tội phạm phạm phải là từ hai tội trở lên; (2) các tội đó chƣa bị đƣa ra
xét xử lần nào. Tội phạm và hình phạt phải đƣợc quyết định bằng bản án
thông qua quá trình xét xử của Tịa án, nhƣ vậy, các tội của ngƣời phạm nhiều
tội phải là những tội chƣa từng bị Tịa án xét xử đối với ngƣời đó; (3) các tội
đó chƣa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, khơng thuộc trƣờng hợp
miễn trách nhiệm hình sự; (4) các tội bị đƣa ra xét xử cùng một lần. Một
ngƣời có thể phạm nhiều tội nhƣng các tội bị xét xử ở các thời điểm khác
nhau thì cũng khơng đƣợc coi là phạm nhiều tội theo luật hình sự Việt Nam.
Các trường hợp phạm nhiều tội bao gồm: (1) ngƣời phạm tội thực hiện
một hành vi phạm tội nhƣng hành vi đó thỏa mãn cấu thành của nhiều tội trong
Bộ luật Hình sự. Tuy nhiên, nhằm tạo thuận lợi trong quá trình xét xử, tùy vào

10


trƣờng hợp khác nhau, nếu tính chất nghiêm trọng của tội mà hành vi cấu thành
ngang nhau thì phải xử về nhiều tội. Ngƣợc lại, nếu có tội ít nghiêm trọng hơn
hẳn so với tội khác thì xử về một tội và coi những tội ít nghiêm trọng khác là
tình tiết tăng nặng; (2) một hành vi phạm tội đồng thời thỏa mãn cấu thành tội
phạm đồng phạm của nhiều tội đƣợc quy định trong bộ luật hình sự; (3) một
hành vi phạm tội vừa thỏa mãn cấu thành tội phạm cụ thể vừa thỏa mãn cấu
thành tội phạm đồng phạm của tội cụ thể khác.
Qua hai khái niệm về “quyết định hình phạt” và “phạm tội nhiều lần”
cùng một số nội dung phân tích sâu về phạm nhiều tội, ngƣời viết mạnh dạn
đƣa ra khái niệm: “quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
được hiểu là khi xét xử cùng một lần một người phạm nhiều tội, Tịa án quyết

định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt”.
Trong khi quyết định hình phạt trong trƣờng hợp phạm nhiều tội cũng
chƣa đƣợc quy định chính thức trong luật hình sự hay văn bản dƣới luật,
nhƣng khái niệm này cơ bản phù hợp với những tri thức về thuật ngữ này.
Ngoài ra, theo các tài liệu tham khảo, trong khoa học luật hình sự tồn tại hai
cách hiểu về quyết định hình phạt trong trƣờng hợp phạm nhiều tội ở hai
phạm vi là rộng và hẹp, cụ thể:
Theo nghĩa hẹp, quyết định hình phạt trong trƣờng hợp phạm nhiều tội
đƣợc hiểu là việc Toà án lựa chọn loại và mức hình phạt chính và hình phạt
bổ sung trong phạm vi luật định để áp dụng đối với ngƣời phạm nhiều tội.
Hay nói cách khác, quyết định hình phạt theo nghĩa này là quyết định hình
phạt chính và hình phạt bổ sung.
Theo nghĩa rộng, quyết định hình phạt trong trƣờng hợp phạm nhiều tội
là việc tòa án lựa chọn loại và mức hình phạt chính, hình phạt bổ sung, quyết
định biện pháp chấp hành hình phạt, các biện pháp tƣ pháp (trong trƣờng hợp
thay thế hoặc hỗ trợ hình phạt) áp dụng với ngƣời phạm nhiều tội. Nhƣ vậy,

11


cách hiểu này bao gồm cách hiểu theo nghĩa hẹp và cộng thêm việc quyết
định cả biện pháp chấp hành hình phạt và biện pháp tƣ pháp của Tịa án.
Tùy thuộc vào mục đích và phạm vi nghiên cứu mà các nhà khoa học
luật hình sự sử dụng phạm vi khái niệm, tuy nhiên, để đầy đủ hơn nữa, Bộ
luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 tại Điều 55 còn đƣa ra nội
dung cụ thể về tổng hợp hình phạt sau khi Tịa án lựa chọn đƣợc mức và loại
hình phạt áp dụng với từng tội phạm ngƣời phạm nhiều tội phạm phải.
1.2. Các nguyên tắc quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
Kết quả của quá trình quyết định hình phạt là một bản án đƣợc tuyên
với ngƣời phạm tội, Bản án hình sự khi đƣợc ban hành và có hiệu lực pháp

luật thì những quyết định trong bản án đƣa đến những hậu quả pháp lý rất lớn,
ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ của ngƣời bị buộc tội và chủ thể
khác liên quan. Do đó, khi quyết định hình phạt, Tòa án cần phải tuân thủ
nghiêm chỉnh một số nguyên tắc.
Dựa vào các định nghĩa do các nhà khoa học luật hình sự đƣa ra, nhƣ
PGS.TS Kiều Đình Thụ đã viết “nguyên tắc của Luật hình sự là những tƣ
tƣởng chủ đạo, nền tảng của việc xây dựng và thực hiện luật hình sự, phảm
ánh tính quy luật của cuộc đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm” [21, tr.
16] ” hoặc, GS.TS Võ Khánh Vinh cho rằng “các nguyên tắc của luật hình sự
Việt Nam đƣợc hiểu là những tƣ tƣởng, nguyên lý cơ bản đƣợc ghi nhận, thể
hiện trong các quy phạm pháp luật hình sự, phản ánh những quy luật kinh tế,
chính trị, văn hóa xã hội và những quan niệm về đạo đức và pháp luật của
nhân dân đối với việc quy định tội phạm và hình phạt và những vấn đề khác
liên quan đến tội phạm và hình phạt “ [22, tr. 30].
Cịn theo tác giả, nguyên tắc của Luật hình sự đƣợc hiểu là những tƣ
tƣởng chỉ đạo và các định hƣớng đƣờng lối cho tồn bộ q trình quy định tội
phạm và hình phạt áp dụng pháp luật hình sự trong thực tiễn.

12


Các nguyên tắc quyết định hình phạt trong trƣờng hợp phạm nhiều tội
là những tƣ tƣởng đƣợc thể hiện trong luật hoặc đƣợc làm sáng tỏ bằng thông
qua công tác giải thích luật, là những nguyên lý quan trọng nhất chỉ đạo, xác
định và định hƣớng hoạt động của Tòa án khi lựa chọn loại và mức hình phạt
đối với ngƣời phạm nhiều tội. Các nguyên tắc này có thể phân thành hai nhóm
là nhóm những nguyên tắc chung và nhóm những nguyên tắc đặc thù.
1.2.1. Các nguyên tắc chung
Những nguyên tắc chung đƣợc phân tích dƣới đây là những nguyên tắc
chỉ đạo, định hƣớng quan trọng nhất đối với việc áp dụng luật hình sự, do

vậy, trong việc tìm hiểu về chế định quyết định hình phạt trong trƣờng hợp
phạm nhiều tội thì việc nội dụng của các nguyên tắc chung này là yêu cầu
không thể thiếu.
Trong phạm vi đề tài, ngƣời viết đi sâu vào phân tích 4 nguyên tắc
chung là nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa, nguyên tắc nhân đạo trong
luật hình sự, nguyên tắc cá thể hóa hình phạt, ngun tắc cơng bằng
Thứ nhất, nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
Nguyên tắc pháp chế là một nguyên tắc hết sức quan trọng và cơ bản
của quá trình xây dựng và đổi mới pháp luật ở Việt Nam nói chung. Đối với
ngành Luật hình sự và tố tụng hình sự, nguyên tắc pháp chế đƣợc coi là
nguyên tắc cơ bản, xuyên suốt toàn bộ các hoạt động xây dựng và áp dụng
pháp luật hình sự. Những gì có thể là cơ sở của trách nhiệm hình sự, của việc
áp dụng hình phạt hoặc miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt cũng nhƣ
việc áp dụng mọi hình thức trách nhiệm hình sự với tính cách là hậu quả pháp
lý của hành vi phạm tội đều phải do pháp luật hình sự quy định.
Nói đến pháp chế tức là nói đến sự triệt để tuân thủ pháp luật từ phía
Nhà nƣớc, các tổ chức chính trị, xã hội và của cơng dân. Đặc biệt nói riêng về
quyết định hình phạt trong trƣờng hợp phạm nhiều tội thì vấn đề tuân thủ triệt

13


để pháp luật là yêu cầu đối với Tòa án – cơ quan duy nhất đƣợc trao quyền
xét xử (trong đó có quyết định hình phạt với ngƣời phạm tội). Hay nói cách
khác, Tịa án phải tn theo các quy định về tội phạm và hình phạt, các quy
định về nhân thân, độ tuổi, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
khi quyết định hình phạt đối với ngƣời phạm nhiều tội.
Việc thực hiện nghiêm nguyên tắc pháp chế là yêu cầu tất yếu của xã
hội thƣợng tôn pháp luật, hơn nữa nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa cịn
góp phần “hình thành thái độ khơng khoan nhƣợng của nhân dân đối với các

tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, là việc giáo dục trách nhiệm
cơng dân và tính khơng nhân nhƣợng trong cuộc đấu tranh với những hiện
tƣợng chống đối xã hội và những ngƣời chống đối xã hội” [22, tr.179].
Thứ hai, ngun tắc nhân đạo trong luật hình sự
Nhân đạo nói chung là sự thể hiện ở lòng thƣơng yêu, với ý thức tôn
trọng các giá trị sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của con ngƣời. Việc áp dụng
nguyên tắc này trong luật hình sự góp phần nâng cao giá trị của đạo luật này
(đảm bảo sự “cƣơng - nhu” hài hòa) đồng thời giáo dục đạo làm ngƣời trong
xã hội. Bởi lẽ, Pháp luật hình sự là đạo luật nghiêm khắc nhất nhằm trừng trị
và giáo dục ngƣời phạm tội, ngăn ngừa ngƣời phạm tội mới, hay nói cách
khác, nguyên tắc nhân đạo rất cần thiết trong quá trình xử lý tội phạm.
Khi quyết định hình phạt đối với ngƣời phạm tội nói chung và ngƣời
phạm nhiều tội nói riêng, Tịa án phải ln tn theo các quy định về khoan
hồng, về nhân thân ngƣời phạm tội, đảm bảo mục đích giáo dục, cải tạo ngƣời
phạm tội. Cụ thể các khía cạnh của ngƣời phạm tội mà Tịa án cần chú ý là nhƣ
độ tuổi; tình trạng sức khỏe; trình độ nhận thức, học vấn; thái độ bồi thƣờng và
khắc phục hậu quả tội phạm; trƣờng hợp phạm tội cụ thể; số lần phạm tội; tự
nguyện đầu thú; ngƣời có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập
hoặc cơng tác; tình trạng bản thân khi phạm tội nhƣ mang thai, hoàn cảnh gia

14


đình đang gặp khó khăn đặc biệt, ngƣời (hoặc ngƣời thân) có cơng với cách
mạng để xác định loại mức hình phạt phù hợp đối với ngƣời đó.
Thứ ba, ngun tắc cá thể hóa hình phạt
Ngun tắc cá thể hóa trách nhiệm hình sự có ý nghĩa đối với tất cả các
giai đoạn tố tụng hình sự: điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Trong những
giai đoạn tố tụng khác nhau, nguyên tắc này có những tên gọi khác nhau.
Trong giai đoạn xét xử, cụ thể hơn là trong quá trình quyết định hình

phạt, nguyên tắc này địi hỏi các Tịa án phải quyết định hình phạt đúng tính
chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, nhất là trong trƣờng hợp có
yếu tố đồng phạm; quyết định hình phạt riêng biệt đối với từng tội phạm cụ
thể của từng bị cáo đích danh; hay một vụ phạm tội có nhiều bị cáo thì mỗi bị
cáo bị hình phạt theo hành vi phạm tội mà ngƣời ấy tham gia; bị cáo phạm
nhiều tội bị xét xử cùng một lần thì mỗi tội bị xử theo một hình phạt, sau đó
quyết định hình phạt chung cho các tội mà ngƣời ấy phải chịu. Đặc biệt trong
trƣờng hợp phạm tội đặc biệt và có tính chất phức tạp nhƣ phạm nhiều tội.
Thứ tƣ, nguyên tắc công bằng
Nguyên tắc cơng bằng có ý nghĩa bảo đảm cơng bằng xã hội, bảo đảm
quyền và lợi ích chính đáng của mọi cơng dân.
Trong quyết định hình phạt trong trƣờng hợp ngƣời phạm tội, ngun
tắc cơng bằng thể hiện nhƣ sau:
- Tịa án quyết định hình phạt, các biện pháp tƣ pháp áp dụng với ngƣời
phạm tội phải đảm bảo sự công minh, tức là phải phù hợp với tính chất và
mức độ nghiêm trọng của tội phạm đƣợc thực hiện, cũng nhƣ các vấn đề khác
liên quan đến tội phạm đƣợc thực hiện.
- Khi quyết định hình phạt, Tịa án phải tuân thủ các quy định của Bộ
luật Hình sự về việc quyết định hình phạt trong trƣờng hợp đặc biệt có lợi hơn
cho ngƣời phạm tội (các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, quyết định
hình phạt nhẹ hơn quy định của Điều luật,...)

15


- Khơng một ngƣời phạm tội nào có thể phải chịu trách nhiệm hình sự
về hai lần về cùng một tội. Đặc biệt hơn, ngƣời thuộc trƣờng hợp phạm nhiều
tội chỉ bị xử về những tội chƣa từng đƣa ra xét xử đối với ngƣời đó.
1.2.2. Các nguyên tắc đặc thù
Bên cạnh những nguyên tắc chung mang tính chất chỉ đạo xuyên xuốt

hoạt động áp dụng luật hình sự và tố tụng hình sự, quyết định hình phạt trong
trƣờng hợp phạm nhiều tội còn phải tuân thủ một số nguyên tắc chỉ đao, định
hƣớng trực tiếp, các nguyên tắc này đƣợc gọi là nguyên tắc đặc thù. Các
nguyên tắc đặc thù bao gồm: Nguyên tắc cộng hình phạt; Nguyên tắc thu hút
hình phạt và nguyên tắc cùng tồn tại hình phạt.
Thứ nhất, nguyên tắc cộng hình phạt
Theo đúng nhƣ tên gọi của nguyên tắc này, phép cộng hình phạt đƣợc
coi là nội dung quan trọng trong trƣờng hợp quyết định hình phạt của các vụ
án mà ngƣời phạm tội phạm nhiều tội. Bởi lẽ, ngƣời phạm nhiều tội là ngƣời
phạm từ hai tội trở lên đƣợc quy định trong Bộ luật hình sự, do vậy, có nhiều
trƣờng hợp ngƣời phạm tội phải chịu hình phạt riêng lẻ cho các tội đã phạm,
sau đó để có một bản án chung nhất thì Tịa án phải làm cơng tác cộng các
loại hình phạt. Tuy nhiên, để cộng hình phạt theo đúng yêu cầu của luật hình
sự thì các hình phạt đó phải là hình phạt cùng loại hoặc có thể quy đổi theo
cùng loại, các hình phạt đó có thể là tù có thời hạn, cải tạo khơng giam giữ
hoặc hình phạt tiền.
Nội dung của nguyên tắc cộng hình phạt bao gồm cộng tồn bộ hình
phạt và cộng một phần hình phạt.
Trƣờng hợp một, cộng tồn bộ hình phạt có nghĩa là tồn bộ hình phạt
thì hình phạt chung bằng tổng các hình phạt đã tuyên, tất cả các hình phạt đã
tuyên cho từng tội đƣợc cộng lại thành một tổng, tổng này đƣợc ghi trong bản
án. Kết quả cộng không vƣợt mức tối đa pháp luật hình sự cho phép.

16


Ví dụ, trong cùng một vụ án, Nguyễn Văn A bị Tòa án tuyên phạt tù
đối với ba tội là tội trộm cắp tài sản 3 năm tù giam và tội cố ý gây thƣơng tích
5 năm tù giam, tội giết ngƣời 7 năm tù giam. Nhƣ vậy, tổng hình phạt của
Nguyễn Văn A là 15 năm tù giam.

Trƣờng hợp 2, cộng một phần hình phạt, trong trƣờng hợp này một
phần hoặc tồn bộ phần của hình phạt này đƣợc cộng với một phần của hình
phạt cịn lại Nội dung cụ thể của nguyên tắc này thể hiện nhƣ sau:
Không thể cộng đƣợc tồn bộ hình phạt của các tội vì tổng hình phạt
sau khi cộng các loại hình phạt cùng loại cao hơn mức tối đa cho phép của
pháp luật. Ví dụ, trong vụ án phạm nhiều tội, Nguyễn Văn B phạm bị kết án
03 tội, 20 năm tù giam cho tội sản xuất trái phép chất ma túy và 20 năm tù
giam cho tội giết ngƣời, vậy nếu làm phép tính cộng thơng thƣờng, tổng hình
phạt của Nguyễn Văn B là 40 năm, tuy nhiên, Điều 55 BLHS 2015 sửa đổi bổ
sung năm 2017 quy định tổng hình phạt tù giam trong trƣờng hợp phạm nhiều
tội không đƣợc vƣợt quá 30 năm, do vậy, hình phạt tù giam của Nguyễn Văn
B sau khi cộng là 30 năm tù giam thay vì 40 năm theo phép tính cộng tồn bộ.
Thứ hai, nguyên tắc thu hút hình phạt
Thu hút hình phạt là việc hình phạt của các tội khác nhau sẽ đƣợc hút
về một loại hình phạt chung. Nguyên tắc này đƣợc áp dụng khi hình phạt
nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình hoặc tù chung thân.
Trƣờng hợp này, nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên tử
hình thì hình phạt tử hình sẽ là hình phạt chung. Nếu hình phạt nặng nhất
trong số các hình phạt đã tuyên là chung thân thì hình phạt chung sẽ là tù
chung thân. Bởi lẽ, hình phạt tử hình là loại hình phạt nghiêm khắc nhất, tƣớc
đi sinh mạng của ngƣời phạm tội, do đó, các hình phạt khác khơng cần thi
hành mà việc tuyên án chỉ mang tính chất làm rõ trách nhiệm hình sự của
ngƣời phạm tội và giáo dục phịng ngừa tội phạm trong toàn xã hội. Nghiêm

17


khắc thứ nhì là tù chung thân, nhƣng với hình phạt này, ngƣời bị kết án sẽ bị
tƣớc tự do từ thời điểm bị kết án.
Ví dụ: năm 2010 xảy ra Vụ án Nguyễn Đức Nghĩa giết ngƣời, cắt rời phần

đầu, chặt hết 10 đầu ngón tay nạn nhân rồi cho vào túi nilon ném xuống một
khúc sông Cấm ở Quảng Ninh chấn động dƣ luận. Mục đích giết ngƣời của
Nghĩa là để cƣớp tài sản. Ngày (14-7-2010), tại Tòa án nhân dân Thành phố Hà
Nội chủ tọa phiên tòa, thẩm phán Nguyễn Hữu Chính đã thay mặt Hội đồng xét
xử tuyên án đối với bị cáo Nguyễn Đức Nghĩa mức án tử hình về tội giết ngƣời
và phạt tù 6 năm tội cƣớp tài sản. Tổng hợp hai hình phạt là tử hình [51].
Thực tiễn xét xử cho thấy, có nhiều trƣờng hợp việc quyết định hình
phạt cũng đƣợc tiến hành theo cách áp dụng đồng thời cả hai phƣơng pháp
tổng hợp hình phạt (phƣơng pháp thu hút và phƣơng pháp cộng hình phạt). Đa
số là những vụ án có nhiều bị cáo phạm từ ba tội trở lên trong đó có các tội
phạm bị tuyên án cả phạt tù (hoặc cải tạo khơng giam giữ) và hình phạt tiền.
Ví dụ 2: Trong năm 2015, Bùi Văn M đã thực hiện 5 vụ phạm tội, trong
đó: tội vơ ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác 1
vụ, giết ngƣời 2 vụ, trộm cắp tài sản 2 vụ. Hội đồng xét xử đã tuyên phạt bị
cáo Bùi Văn M: phạt cảnh cáo và phạt tiền 10 triệu đồng về tội vơ ý gây
thƣơng tích, tù chung thân về tội cƣớp tài sản, 1 năm tù về tội trộm cắp tài
sản. Áp dụng nguyên tắc cộng hình phạt buộc bị cáo M phải chấp hành hình
phạt chung là tù chung thân (hình phạt 1 năm bị thu hút vào hình phạt tù
chung thân), bị phạt cảnh cáo và phạt tiền 10 triệu đồng.
Thứ ba, nguyên tắc cùng tồn tại
Khi Tịa án quyết định hình phạt đối với ngƣời bị kết án trong trƣờng
hợp phạm nhiều tội mà khơng áp dụng hai ngun tắc cộng hình phạt hoặc thu
hút hình phạt thì sẽ áp dụng nguyên tắc cùng tồn tại. Hay nói cách khác,
nguyên tắc cùng tồn tại đƣợc áp dụng khi các hình phạt đã tuyên đối với ngƣời

18


×