Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

luận văn thạc sĩ Thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư của ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.97 KB, 98 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi.
Các số liệu trong công trình nghiên cứu xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị nghiên cứu, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2013
Học viên
Nguyễn Thị Phương Thảo
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu luận văn này tôi đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của nhiều tổ chức và cá nhân. Cho phép tôi được bày tỏ lòng
cám ơn sâu sắc tới:
- TS. Vũ Xuân Dũng người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
- Lãnh đạo Trường Đại học Thương Mại Hà Nội cùng toàn thể các Thầy
giáo, Cô giáo của Trường đã tận tình giảng dạy, động viên và giúp đỡ tôi về
mọi mặt trong quá trình học tập, nghiên cứu luận văn này.
- Hội sở chính Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, Ngân hàng Việt Nam
Thịnh Vượng – chi nhánh Hà Nội, cán bộ phòng thẩm định và các cán bộ mà
tôi đến tiếp xúc điều tra, phỏng vấn và thu thập số liệu.
Một lần nữa xin trân trọng cám ơn !
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2013
Học viên
Nguyễn Thị Phương Thảo
ii
MỤC LỤC
Nguyễn Thị Phương Thảo ii
MỤC LỤC iii
MỞ ĐẦU vii
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH TRONG CHO VAY
DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1


1.1.Tổng quan về dự án đầu tư 1
1.1.1. Khái niệm 1
1.1.2. Phân loại dự án đầu tư 2
1.2.Cho vay dự án đầu tư 3
1.2.1. Khái niệm 3
1.2.2. Phân loại cho vay dự án đầu tư 4
1.2.3. Quy trình cho vay dự án đầu tư 5
1.3.Thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư 5
1.2.1.Khái niệm 5
1.2.2.Yêu cầu trong thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư 6
1.3.3. Các phương pháp thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư .8
a.Phương pháp so sánh các chỉ tiêu 8
b.Phương pháp thẩm định theo trình tự 9
c.Phương pháp thẩm định dựa trên việc phân tích độ nhạy của dự án 9
d.Phương pháp dự báo 10
e.Phương pháp triệt tiêu rủi ro 10
1.3.4. Quy trình và nội dung thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu
tư 11
a. Xác định tổng vốn đầu tư 11
b. Xác định nguồn vốn 12
c. Xác định chi phí sản xuất và giá thành 13
d. Thẩm định doanh thu và lợi nhuận của dự án 14
e.Xác định dòng tiền dự kiến 14
f. Xác định chi phí sử dụng vốn của dự án 17
g. Xác định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án 18
h.Thẩm định rủi ro của dự án 22
1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thẩm định tài chính trong cho
vay dự án đầu tư 24
iii
a. Các nhân tố chủ quan 24

b. Các nhân tố khách quan 25
CHƯƠNG II 27
THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH TRONG CHO VAY DỰ ÁN
ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG CHI
NHÁNH HÀ NỘI 27
2.1. Tổng quan về ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Hà Nội
27
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 27
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ 29
a. Chức năng 29
b. Nhiệm vụ 29
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh
Hà Nội 32
2.1.4. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng 33
a. Công tác huy động vốn 33
Bảng 1. Tình hình huy động vốn (Đơn vị: Tỷ đồng) 33
Chỉ tiêu 34
b. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng 34
Bảng 2: Kết quả kinh doanh của Ngân hàng (Đơn vị: tỷ đồng) 34
Bảng 3: Tình hình sử dụng vốn tại Ngân hàng (Đơn vị: tỷ đồng) 36
Bảng 4: Tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng (Đơn vị: tỷ đồng) 37
Chỉ tiêu 37
Tổng dư nợ 37
Ngắn hạn 37
2.2. Thực trạng thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư của ngân
hàng Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Hà Nội 38
2.2.1. Kết quả điều tra trắc nghiệm về thẩm định tài chínhtrong cho vay dự
án đầu tư 38
2.2.3. Thực trạng quy trình thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư
42

iv
a. Thu thập và xử lý thông tin về khách hàng và dự án 43
b. Thẩm định vốn đầu tư 47
d. Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án 51
e. Xác định bảng cân đối khả năng trả nợ của doanh nghiệp vay vốn đầu
tư 53
2.3. Đánh giá chung về hoạt động thẩm định tài chính trong cho vay dự
án đầu tư của ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Hà Nội 56
Bảng 12. Bảng dư nợ tín dụng của Chi nhánh thời gian qua 57
CHƯƠNG III 68
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH TRONG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG
VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH HÀ NỘI 68
3.1. Mục tiêu và định hướng hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính
trong cho vay dự án đầu tư của ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – Chi
nhánh Hà Nội 68
3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính trong cho vay
dự án đầu tư 69
3.2.1. Hoàn thiện quy trình thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu
tư 69
3.2.3. Các giải pháp hỗ trợ thẩm định tài chínhtrong cho vay dự án đầu tư
72
3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ 78
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 79
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 80
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Tình hình huy động vốn Error: Reference source not found
Bảng 2: Kết quả kinh doanh của Ngân hàng Error: Reference source not found
Bảng 3: Tình hình sử dụng vốn tại Ngân hàng Error: Reference source not

found
Bảng 4: Tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng Error: Reference source not
found
Bảng 5: Tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm Error: Reference source not
found
Bảng 6: Thông tin chung về khách hàng: . Error: Reference source not found
Bảng 7: Cơ cầu vốn của dự án Error: Reference source not found
Bảng 8: Các khoản mục chi phí dự án Error: Reference source not found
Bảng 9: Dự kiến doanh thu Error: Reference source not found
Bảng 10: Hệ số quyết định của dự án Error: Reference source not found
Bảng 11: Cân đối nguồn trả nợ: Error: Reference source not found
Bảng 12. Bảng dư nợ tín dụng của Chi nhánh thời gian qua Error: Reference
source not found
Bảng 13. Phân loại nợ Error: Reference source not found
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT NGUYÊN NGHĨA
1 VPBank Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
2 DA Dự án
3 DAĐT Dự án đầu tư
4 DN Doanh nghiệp
5 NH Ngân hàng
6 NHTM Ngân hàng thương mại
7 NHNN Ngân hàng nhà nước
8 NSNN Ngân sách nhà nước
9 PGD Phòng giao dịch
10 TSCĐ Tài sản cố định
11 TMCP Thương mại cổ phần
12 NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
13 DT Dự toán

14 ĐM Định mức
15 CBTĐ Cán bộ thẩm định
16 GTGT Giá trị gia tăng
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử ra đời của ngân hàng thương mại (NHTM) gắn liền với quá trình
phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa, trước hết nó đáp ứng các nhu
cầu về vốn của các cá nhân và tập thể. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế
thị trường, các NHTM ngày càng xâm nhập sâu sắc hơn vào mọi hoạt động
của nền kinh tế, trở thành một trung gian tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế.
vii
Trong các hoạt động của NHTM thì hoạt động tín dụng là một trong
những hoạt động cơ bản có ý nghĩa đặc biệt quan trong đối với sự tồn tại và
phát triển của mỗi ngân hàng. Để nâng cao chất lượng hoạt động cho vay, một
trong những vấn đề mà Ngân hàng đặc biệt quan tâm là thẩm định phương án
hoặc dự án vay vốn của khách hàng. Trong hoạt động cho vay, Ngân hàng
luôn mong muốn khách hàng hoàn tả đầy đủ nợ vay theo đúng hạn đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng. Nhằm chánh sai lầm trong quyết định đầu tư
của Ngân hàng, việc thẩm định dự án đầu tư của khách hàng vay vốn là một
khâu quan trọng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng.
Hơn nữa, trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế đang phát triển theo cơ
chế thị trường, điều này có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp, dẫn đến việc quản lý kinh doanh của các NHTM cũng
phải thay đổi và hoàn thiện lại. Cũng như các ngân hàng khác, ngân hàng Việt
Nam Thinh Vượng – chi nhánh Hà Nội còn đang phải đối mặt với những thay
đổi trong bối cảnh cạnh tranh khiến cho các quyết định cho vay của ngân
hàng Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Hà Nội có thể thiếu sự chính xác.
Do đó, công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư cần phải được xem xét,
nghiên cứu lại một cách đầy đủ và toàn diện để thích hợp với thực tại chung

của nền kinh tế và điều kiện riêng của ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng –
chi nhánh Hà Nôi từ đó đảm bảo an toàn vốn cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng cũng như đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp.
Xuất phát từ những đòi hỏi cấp thiết đó, được sự hướng dẫn chỉ bảo
nhiệt tình của các thầy cô và tập thể các cán bộ phòng Quản lý rủi ro tại Ngân
hàng Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Hà Nội, tôi quyết định chọn đề tài:
“Thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư của ngân hàng Việt Nam
Thịnh Vượng – chi nhánh Hà Nội ” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu về những vấn đề lý luận cơ bản về thẩm định tài chính
viii
trong cho vay dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại.
- Đánh giá thực trạng thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư của
ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Hà Nội.
- Phân tích được các nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình thẩm định tài
chính trong cho vay dự án đầu tư của ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – chi
nhánh Hà Nội.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án
trong cho vay dự án đầu tư tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh
Hà Nội
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về thẩm định
tài chính trong cho vay dự án đầu tư của ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu:
 Về nội dung: nghiên cứu thực trạng công tác thẩm định tài chính trong
cho vay dự án đầu tư của ngân hàng thương mại.
 Về mặt không gian: khảo sát thực trạng công tác thẩm định tài chính
trong cho vay dự án đầu tư của Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – Chi
nhánh Hà Nội.
 Về mặt thời gian: các số liệu và tình hình về hoạt động thẩm định tài

chính trong cho vay dự án đầu tư của ngân hàng, được khảo sát trong giai
đoạn 2009 – 2012
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học phổ biến
trong nghiên cứu khoa học về kinh tế như: Phương pháp thống kê, so sánh,
phân tích và tổng hợp với các phương pháp nghiên cứu tình huống.
Về thu thập dữ liệu: luận văn tốt nghiệp sử dụng hai nguồn dữ liệu đó là
dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
ix
Dữ liệu sơ cấp: là những thông tin mà ta tìm hiểu được dựa trên bảng
câu hỏi điều tra trắc nghiệm. Phương pháp sử dụng phiếu điều tra trắc nghiệm
được tiến hành như sau:
Bước 1: Thiết lập bảng câu hỏi điều tra trắc nghiệm cho đối tượng là các
cán bộ thẩm định của VPBank – chi nhánh Hà Nội và hội sở, các câu hỏi điều
tra có liên quan đến vấn đề thẩm định tài chính dự án đầu tư của khách hàng
tại chi nhánh và quy trình thẩm định tín dụng đối với dự án đầu tư tại ngân
hàng (Phiếu điều tra trắc nghiệm ở phần phụ lục).
Bước 2: Tiến hành phát phiếu điều tra trắc nghiệm cho 20 cán bộ thẩm
định vay vốn tại ngân hàng để thu thập thông tin.
Bước 3: Thu lại phiếu điều tra đã được cán bộ thẩm định trả lời. Tổng số
phiếu pháp đi là 20 phiếu, tổng số phiếu thu về là 20 phiếu. Xét tính hợp lệ và
không hợp lệ của số phiếu thu về. Sau đó tiến hành tổng hợp sử dụng các
phương pháp để xử lý dữ liệu bằng cách tính tỷ trọng các phương án mà
khách hàng chọn. Dựa vào các phương án có tỷ trọng cao nhất hay được
nhiều cán bộ tín dụng lựa chọn nhất để đưa ra kết luận.
Dữ liệu thứ cấp: được tìm kiếm từ hai nguồn
Dữ liệu bên trong: dữ liệu thu thập được lấy từ nguồn nội bộ ngân hàng
như: các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng, các hồ
sơ thẩm định dự án đầu tư của khách hàng, văn bản hướng dẫn quy trình tín

dụng của VPBank – chi nhánh Hà Nội tại phòng kế toán doanh nghiệp và
phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp của VPBank – chi nhánh Hà Nội.
Dữ liệu bên ngoài tham khảo các tài liệu cũng như website bên ngoài
liên quan đến đề tài như: báo điện tử, báo đầu tư
5. Kết cấu sơ bộ
Ngoài phần mở đầu, kết luận luận văn gồm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu
tư của các ngân hàng thương mại.
x
Chương II: Thực trạng thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư
của ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Hà Nội
Chương III: Giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính trong cho
vay dự án đầu tư của ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Hà Nội
xi
1
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH TRONG CHO VAY
DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư
1.1.1. Khái niệm
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại thì “DAĐT là một tập
hợp các hoạt động đặc thù nhằm tạo nên một thực tế mới có phương pháp trên
cơ sở các nguồn lực nhất định”.
Ở Việt Nam, khái niệm DAĐT được hiểu: “ DAĐT là tập hợp các đề
xuất có liên quan tới việc bỏ vốn để tạo vốn, mở rộng hoặc cải tạo những cơ
sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì,
cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thơì
gian nhất định”.
•Về mặt hình thức: DAĐT là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được

những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
•Về mặt nội dung: DAĐT là một tập hợp các hoạt động có liên quan với
nhau nhằm đạt được những mục đích đã đề ra thông qua nguồn lực đã xác
định như vấn đề thị trường, sản phẩm, công nghệ, kinh tế , tài chính…
Vậy, DAĐT phải nhằm việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào để
thu được đầu ra phù hợp với những mục tiêu cụ thể. Đầu vào là lao động,
nguyên vật liệu, đất đai, tiền vốn… Đầu ra là các sản phẩm dịch vụ hoặc là sự
giảm bớt đầu vào. Sử dụng đầu vào được hiểu là sử dụng các giải pháp kỹ
thuật công nghệ, biện pháp tổ chức quản trị và các luật lệ…
Dù xem xét dưới bất kỳ góc độ nào thì DAĐT cũng gồm những thành
phần chính sau:
+ Các mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án: Khi thực hiện dự án, sẽ
mang lại những lợi ích gì cho đất nước nói chung và cho chủ đầu tư nói riêng.
+ Các kết quả: Đó là những kết quả có định lượng được tạo ra từ các
hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện các
mục tiêu của dự án.
+ Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện
trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định, cùng với một lịch biểu và trách
nhiệm của các bộ phận sẽ được tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
+ Các nguồn lực: Hoạt động của dự án không thể thực hiện được nếu
thiếu các nguồn lực về vật chất, tài chính và con người. Giá trị hoặc chi phí
của các nguồn lực này chính là vốn đầu tư cho các dự án.
+ Thời gian: Độ dài thực hiện DAĐT cần được cố định.
DAĐT được xây dựng phát triển bởi một quá trình gồm nhiều giai đoạn.
Các giai đoạn này vừa có mối quan hệ gắn bó vừa độc lập tương đối với nhau
tạo thành chu trình của dự án. Chu trình của dự án được chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn vận hành
kết quả. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề quyết định sự thành công hay
thất bại ở giai đoạn sau, đặc biệt đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư.
Đối với chủ đầu tư và nhà tài trợ, việc xem xét đánh giá các giai đoạn

của chu trình dự án là rất quan trọng. Nhưng đứng ở các góc độ khác nhau,
mỗi người có mối quan tâm và xem xét các giai đoạn và chu trình cũng khác
nhau. Chủ đầu tư phải nắm vững ba giai đoạn, thực hiện đúng trình tự. Đó là
điều kiện để đảm bảo đầu tư đúng cơ hội và có hiệu quả.
1.1.2. Phân loại dự án đầu tư
a. Theo mục tiêu đầu tư
- Đầu tư hình thành doanh nghiệp: Bao gồm các khoản đầu tư ban đầu
để thành lập doanh nghiệp.
- Đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh: Là toàn bộ các khoản đầu tư nhằm
mở rộng thêm các phân xưởng mới hay các đơn vị trực thuộc.
- Đầu tư chế tạo sản phẩm mới: Là khoản đầu tư cho nghiên cứu và phát
2
3
triển sản phẩm, tạo điều kiện phát triển lâu dài cho doanh nghiệp.
- Đầu tư thay thế, hiện đại hóa máy móc: Là khoản đầu tư thay thế hoặc
đổi mới các trang thiết bị cho phù hợp với tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhằm
duy trì hoặc tăng khả năng sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
- Đầu tư ra bên ngoài: Là sự đầu tư góp vốn thực hiện liên doanh dài hạn
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, đầu tư về tài sản tài chính khác.
b. Theo lĩnh vực hoạt động
Có thể chia thành dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dự án đầu
tư phát triển khoa học kỹ thuật, dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ( kỹ thật
và xã hội ) Hoạt động của các dự án đầu tư này có quan hệ tương hỗ lẫn
nhau. Chẳng hạn các dự án đầu tư phát triển khoa học và cơ sở hạ tầng tạo
điều kiện cho các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả
cao, đến lượt mình các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh lại tạo
tiềm lực cho các dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và
các dự án đầu tư khác.
1.2. Cho vay dự án đầu tư
1.2.1. Khái niệm

Cho vay dự án đầu tư là khoản cho vay để tài trợ thực hiện các dự án
đầu tư có thời gian trên một năm và có thời gian thu hồi vốn chậm.
Cho vay dự án đầu tư mang lại cho ngân hàng rất nhiều rủi ro tiềm ẩn.
Và cũng do đặc điểm này mà ngân hàng thường đòi hỏi phải có bảo lãnh, theo
đó ngân hàng có thể thu hồi khoản vay từ tổ chức bảo lãnh khi khách hàng
không có đủ khả năng trả nợ. Đồng thời việc cho vay đòi hỏi sự tham gia của
một số tổ chức tài chính khác nhằm chia sẻ rủi ro. Tuy nhiên trong điều kiện
kinh tế thị trường, cạnh tranh giữa các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác
ngày càng gay gắt. Vì thế, để Ngân hàng thắng trong cuộc cạnh tranh giành
khách hàng này, ngân hàng sẽ phải tính đến biện pháp cho vay mà không cần
bảo lãnh. Nhưng đây là một vấn đề rất khó khăn và nan giải.
Vậy để ngân hàng vừa tăng được khả năng cạnh tranh mà vẫn bảo đảm
cho khoản thu nhập xứng đáng và bảo đảm an toàn vốn thì ngân hàng phải có
những dự án tốt. Ngày nay, trong quản trị hoạt động Ngân hàng thương mại,
các ngân hàng đều chú trọng tới việc làm giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra
với các dự án cho vay đầu tư. Quá trình cho vay của một dự án thường gồm
nhiều khâu: từ thẩm định, xét duyệt, quyết định cho vay tới kiểm tra sử dụng
vốn vay và theo dõi, xử lý thu hồi nợ sau khi cho vay. Trong đó, các Ngân
hàng thương mại thường xem giai đoạn trước khi cho vay - giai đoạn phân
tích tín dụng, thẩm định dự án - là quan trọng nhất. Kết qủa của khâu này sẽ
mang tính quyết định đối với một khoản cho vay. Đặc biệt, thẩm định dự án
chính là khâu mà ngân hàng phải quan tâm hàng đầu để đảm bảo tránh được
các rủi ro của một khoản cho vay, tạo sự an toàn và lành mạnh trong hoạt
động của ngân hàng.
1.2.2. Phân loại cho vay dự án đầu tư
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động cho vay của ngân hàng thương
mại rất đa dạng và phong phú với nhiều loại hình tín dụng khác nhau. Việc áp
dụng hình thức cho vay nào là tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng
sử dụng vốn tín dụng nhằm sử dụng có hiệu quả và phù hợp với sự vận động
cũng như đặc điểm kinh tế khác nhau của đối tượng tín dụng.

a. Phân loại theo thời gian cho vay.
- Cho vay trung hạn: các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ trên 12
tháng đến 60 tháng.
- Cho vay dài hạn: là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ 60
tháng trở lên.
b. Phân loại cho vay theo tài sản đảm bảo.
- Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: là hình thức cho vay của ngân hàng
trong đó khách hàng dùng tài sản thuộc sở hữu của mình hoặc của bên thứ ba
để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng.
- Cho vay không có tài sản đảm bảo: là hình thức cho vay không có tài
sản đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ của ngân hàng. Trong hình thức cho vay này
4
5
ngân hàng thường dựa vào uy tín của khách hàng để cấp tín dụng hoặc các
trường hợp khác theo qui định của pháp luật.
1.2.3. Quy trình cho vay dự án đầu tư
Giống như cho vay ngắn hạn, chu kỳ cho vay dự án đầu tư đối với các
khách hàng được bắt đầu bằng việc xem xét và quyết định cho vay, sau đó là
giả ngân vốn, theo dõi nợ vay và kết thúc bằng việc thu nợ gốc và lãi. Chu kỳ
cho vay dự án đầu tư cũng có thể diễn đạt bằng sơ đồ:( T-T’).
Bất cứ một dự án đầu tư nào kể từ khi bắt đầu cho tới khi kết thúc đều
phải trải qua giai đoạn:

Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
Giai đoạn 1 có quy trình như sau:
 Giai đoạn 2: Giai đoạn đầu tư.
Sau khi ra Quyết định đầu tư, công việc tiếp theo là cụ thể hoá nguồn
vốn, hình thành vốn đầu tư và triển khai dự án đầu tư.

Giai đoạn 3: Giai đoạn đi vào hoạt động.

Đây là giai đoạn đưa dự án đầu tư vào vận hành để sản xuất sản phẩm và
đưa ra tiêu thụ trên thị trường.
1.3.Thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư
1.2.1. Khái niệm
Thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư là rà soát, đánh giá một
Nghiên
cứu cơ hội
đầu tư
Báo cáo
NCKT
Lập dự án
đầu tư
Thẩm định
dự án đầu

Quyết định
đầu tư
Đàm phán và ký
kết hợp đồng thi
công công trình
Xây dựng
+công
trình
Lắp đặt
máy móc
thiết bị
Vận hành
chạy thử
cách khoa học và toàn diện mọi khía cạnh tài chính của dự án trên giác độ của
nhà đầu tư: doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác, các cá nhân. Nếu như

Chính phủ, các cơ quan quản lý vĩ mô quan tâm nhiều hơn tới hiệu quả kinh
tế xã hội của dự án thì các nhà đầu tư lại quan tâm nhiều hơn tới khả năng
sinh lãi của dự án. Thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư tạo cơ sở
cho việc xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, dự kiến tiến độ giải
ngân, khả năng trả nợ, phương thức thu nợ hợp lý, các điều kiện cho vay từ đó
tạo điều kiện cho khách hàng hoạt động có hiệu quả đồng thời đảm bảo mục
tiêu lợi nhuận của ngân hàng.
Dự án dù được chuẩn bị, phân tích kỹ lưỡng đến đâu vẫn khó tránh khỏi
những khiếm khuyết. Do đó, để đảm bảo hiệu quả cũng như tính khả thi của
dự án, các NHTM cần phải thẩm định lại dự án mà đặc biệt là thẩm định khía
cạnh tài chính của dự án. Thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư là nội
dung rất quan trọng trong thẩm định dự án. Thẩm định tài chính trong cho vay
dự án là căn cứ quan trọng để các NHTM quyết định cấp vốn cho dự án. Dự án
chỉ có khả năng trả nợ khi dự án đó được đánh giá là khả thi về mặt tài chính. Có
nghĩa là dự án đó phải đạt được hiệu quả tài chính và có độ an toàn cao về mặt
tài chính. Do đó, thẩm định tài chính trong cho vay dự án sẽ giúp ngân hàng đưa
ra được những quyết định đúng đắn nhất, phù hợp với khả năng của mình, đảm
bảo nguyên tắc an toàn và có lợi.
Như vậy, “Thẩm định tài chính trong cho vay dự án là quá trình rà
soát, đánh giá một cách khoa học và toàn diện mọi khía cạnh tài chính của
dự án nhằm đảm bảo tính khả thi của dự án”. Cùng với thẩm định kinh tế,
thẩm định tài chính giúp các nhà đầu tư có thông tin cần thiết trong việc đưa
ra quyết định đầu tư.
1.2.2. Yêu cầu trong thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư
Thẩm định được tiến hành với tất cả các dự án thuộc mọi nguồn vốn, của
mọi thành phần kinh tế. Tuy nhiên, yêu cầu về nội dung thẩm định có khác
6
7
nhau về mức độ và chi tiết giữa các dự án, tuỳ thuộc vào quy mô, tính chất
của dự án, nguồn vốn được huy động và chủ thể có thẩm quyền thẩm định.

Tuy vậy, dù đứng trên góc độ nào đi chăng nữa, để có kết quả thẩm định có
sức thuyết phục thì chủ thể có thẩm quyền thẩm định phải đảm bảo các yêu
cầu sau (hoặc một phần trong số các yêu cầu sau):
- Nắm vững chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của ngành,
của địa phương và các quy chế luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý đầu tư và
xây dựng của nhà nước.
- Hiểu biết về bối cảnh, điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án, tình hình
và trình độ kinh tế chung của đất nước, của địa phương, của ngành, của thế
giới. Nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh, các số liệu tài chính của doanh
nghiệp, các quan hệ tài chính - tín dụng của doanh nghiệp hoặc của chủ đầu tư
với các doanh nghiệp khác hoặc chủ đầu tư khác, với các ngân hàng…
- Biết khai thác các số liệu trong các báo cáo tài chính của doanh nhgiệp
hoặc chủ đầu tư, các thông tin liên quan đến giá cả, thị trường để phân tích
hoạt động chung của doanh nghiệp hoặc chủ đầu tư, từ đó có thêm căn cứ
vững chắc để quyết định đầu tư.
- Biết xác định và kiểm tra được các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật quan
trọng của dự án, đồng thời thường xuyên thu thập, đúc kết, xây dựng các chỉ
tiêu định mức kinh tế - kỹ thuật tổng hợp trong và ngoài nước để phục vụ cho
việc thẩm định.
- Đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện về nội dung của dự án, có
sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia trong và
ngoài ngành có liên quan cả trong và ngoài nước.
- Thẩm định kịp thời, tham gia ý kiến ngay từ khi nhận được hồ sơ dự án.
- Thường xuyên hoàn thiện quy trình thẩm định, phối hợp phát huy được
trí tuệ tập thể, tránh gây phiền hà.
1.3.3. Các phương pháp thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư.
Dự án đầu tư sẽ được thẩm định đầy đủ và chính xác khi có phương pháp
thẩm định khoa học kết hợp với các kinh nghiệm quản lý thực tiễn và nguồn
thông tin đáng tin cậy. Việc thẩm định tài chính trong cho vay dự án có thể
tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau trong quá trình thẩm định, tuỳ

thuộc vào nội dung và yêu cầu đối với dự án. Sau đây là những phương pháp
thẩm định thường gặp nhất.
a. Phương pháp so sánh các chỉ tiêu.
Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật
chủ yếu của dự án được so sánh bởi các dự án đã và đang xây dựng, đang hoạt
động. Phương pháp so sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau:
- Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do nhà
nước quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
- Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công
nghệ quốc gia, quốc tế.
- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đang đòi hỏi.
- Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư…
- Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân
công, tiền lương, chi phí quản lý… của ngành theo các định mức kinh tế - kỹ
thuật chính thức hoạc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.
- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư.
- Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn, chỉ đạo
hiện hành của nhà nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại.
- Các chỉ tiêu mới phát sinh…
Trong việc sử dụng các phương pháp so sánh cần lưu ý các chỉ tiêu dùng
để tiến hành so sánh cần phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc
điểm cụ thể của từng dự án và doanh nghiệp. Cần hết sức tranh thủ ý kiến của
8
9
các cơ quan chuyên môn, chuyên gia (kể cả thông tin trái ngược). Tránh
khuynh hướng so sánh máy móc, cứng nhắc, dập khuôn.
b. Phương pháp thẩm định theo trình tự.
Trong phương pháp này, việc thẩm định dự án được tiến hành theo một
trình tự biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho
kết luận sau.

- Thẩm định tổng quát: là việc xem xét một cách khái quát các nội dung
cơ bản thể hiện tính pháp lý, tính phù hợp, tính hợp lý của dự án. Thẩm định
tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan
trọng của dự án trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, xác
định các căn cứ pháp lý của dự án đảm bảo khả năng kiểm soát được của bộ
máy quản lý dự án dự kiến.
- Thẩm định chi tiết: là việc xem xét một cách khách quan, khoa học, chi
tiết từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả,
tính hiện thực của dự án trên các khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật công
nghệ, môi trường, kinh tế… phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
trong từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Trong giai đoạn thẩm định chi tiết, cần đưa ra những ý kiến đánh giá
đồng ý hay sửa đổi bổ xung hoặc không thể chấp nhận được. Khi tiến hành
thẩm định chi tiết sẽ phát hiện được các sai sót, kết luận rút ra từ nội dung
trước có thể bác bỏ toàn bộ dự án mà không cần đi vào thẩm định các nội
dung còn lại của dự án.
c. Phương pháp thẩm định dựa trên việc phân tích độ nhạy của dự án.
Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả
tài chính của dự án. Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống
bất trắc có thẩy xảy ra trong tương lai đối với dự án rồi khảo sát tác động của
những yếu tố đó đến hiệu quả đầu tư và khả năng hoà vốn của dự án.
Mức độ sai lệch so với dự kiến của các bất trắc là tuỳ thuộc vào điều
kiện cụ thể. ở đây, ta nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ xảy ra gây tác động xấu
đến hiệu quả của dự án để xem xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả
trong trường hợp có nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án
vững chắc, có độ an toàn cao. Trong trường hợp ngược lại thì cần phải xem
xét lại khả năng phát sinh bất trắc đề xuất kiến nghị các biện pháp hữu hiệu để
khắc phục hay hạn chế.
d. Phương pháp dự báo
Cơ sở của phương pháp này là dùng số liệu dự báo, điều tra thống kê để

kiểm tra cung cầu của sản phẩm dự án trên thị trường, giá cả và chất lượng
của công nghệ, thiết bị, nguyên liệu… ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và
tính khả thi của dự án.
e. Phương pháp triệt tiêu rủi ro
Dự án là một tập hợp các yếu tố dự kiến trong tương lai, từ khi thực hiện
dự án đến khi đi vào khai thác, hoàn vốn thường rất dài, do đó có nhiều rủi ro
phát sinh ngoài ý muốn chủ quan. Để đảm bảo tính vững chắc của dự án,
người ta thường dự đoán một số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp kinh tế
hoặc hành chính thích hợp, hạn chế thấp nhất các tác động của rủi ro hoặc
phân tán rủi ro cho các đối tác có liên quan đến dự án.
Một số loại rủi ro bắt buộc phải có biện pháp xử lý như: đấu thầu, bảo
hiểm xây dựng, bảo lãnh hợp đồng. Trong thực tế, biện pháp phân tán rủi ro
quen thuộc nhất là bảo lãnh của ngân hàng, bảo lãnh của doanh nghiệp có
tiềm lực tài chính và uy tín, thế chấp tài sản. Để tránh tình trạng thế chấp tài
sản nhiều lần khi vay vốn nên thành lập Cơ quan đăng ký quốc gia về giao
dịch bảo đảm.
10
11
1.3.4. Quy trình và nội dung thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư
a. Xác định tổng vốn đầu tư
Tổng mức vốn đầu tư của dự án bao gồm toàn bộ số vốn cần thiết để thiết
lập và đưa dự án vào hoạt động. Nó là cơ sở để lập kế hoạch và quản lý vốn đầu
tư, xác định hiệu quả đầu tư của dự án. Dưới giác độ của một dự án, vốn đầu tư
cho một dự án được chia thành 3 phần là vốn đầu tư vào TSDH, vốn đầu tư vào
tài sản ngắn hạn thường xuyên cần thiết và vốn đầu tư dự phòng.
- Vốn đầu tư vào TSDH bao gồm toàn bộ chi phí có liên quan đến việc
hình thành tài sản dài hạn từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn thực hiện
đầu tư và giai đoạn kết thúc xây dựng dự án, cụ thể:
+ Chí phí chuẩn bị (chi phí trước vận hành): Là những chi phí dùng để
soạn thảo nghiên cứu lập hồ sơ dự án đầu tư.

+ Chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo nhà xưởng cũng như các kết cấu hạ tầng.
+ Chi phí mua máy móc thiết bị, dụng cụ sản xuất, phương tiện vận tải.
+ Chi phí chuyển giao công nghệ (trong trường hợp trả gọn 1 lần).
+ Chi phí đào tạo cán bộ.
+ Các chi phí khác
- Vốn đầu tư vào tài sản ngắn hạn là số vốn tối thiểu cần thiết để đảm bảo
cho việc dự trữ các tài sản lưu động nhằm đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của
dự án. Bao gồm:
-Vốn đầu tư dự phòng: Trong nền kinh tế thị trường, nhân tố giá cả
nguyên vật liệu xây dựng, giá thuê nhân công, máy thi công thường xuyên có
sự biến động. Bên cạnh đó, trong quá trình thi công công trình có thể gặp phải
những rủi ro về kỹ thuật hoặc nảy sinh các chi phí bất thường Chính vì vậy,
cần phải dự trù một khoản dự phòng vốn đầu tư để sẵn sàng ứng phó với
những bất trắc có thể xảy ra. Khoản dự phòng này thường được tính theo một
tỷ lệ phần trăm trên tổng vốn đầu tư vào TSCĐ và vốn lưu động ban đầu,
phần lớn trường hợp được quy định khoảng 5 – 10 % trên tổng hai thành phần
vốn trên.
Tính toán chính xác tổng mức vốn đầu tư có ý nghĩa hết sức quan trọng
đối với tính khả thi của dự án vì nếu vốn đầu tư dự trù quá thấp thì dự án có
thể bị đổ vỡ vì công trình không đưa vào thực hiện được, ngược lại tính toán
quá cao tiền vay nợ nhiều, giảm khả năng sinh lời của dự án. Do đó, cán bộ
thẩm định cần phải xem xét đánh giá tổng vốn đầu tư của dự án đã được tính
toán hợp lý với thực tế hay chưa. Cán bộ thẩm định sau khi so sánh nếu thấy
có sự khác biệt lớn ở bất kì một nội dung nào thì phải tập trung phân tích, tìm
hiểu nguyên nhân và đưa ra nhận xét. Sau đó đưa ra một cơ cấu vốn đầu tư
hợp lý mà vẫn đảm bảo mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án đầu tư làm cơ sở
để xác định mức tài trợ của Ngân hàng.
b. Xác định nguồn vốn
 Cơ cấu vốn
Nguồn vốn tài trợ cho một dự án có thể được hình thành từ nguồn vốn

chủ sở hữu, sử dụng nợ từ các nguồn: tín dụng ngân hàng, tín dụng thương
mại và vay thông qua phát hành trái phiếu, hoặc có thể hình thành thông qua
cách kết hợp cả hai nguồn trên.
Để đảm bảo tiến độ thực hiện đầu tư của dự án, vừa để tránh ứ đọng vốn,
nên các nguồn tài trợ cần được xem xét không chỉ về mặt số lượng mà về cả
thời điểm nhận được tài trợ. Các nguồn vốn dự kiến này phải được đảm bảo
chắc chắn. Tiếp đó, phải so sánh nhu cầu về vốn với khả năng đảm bảo vốn
cho dự án từ các nguồn về số lượng và tiến độ thông qua lập bảng cân đối vốn
đầu tư. Nếu khả năng huy động vốn lớn hơn hoặc bằng nhu cầu vốn sử dụng
thì dự án được chấp nhận. Nếu khả năng nhỏ hơn nhu cầu vốn sử dụng thì
phải giảm quy mô của dự án, xem xét lại khía cạnh kỹ thuật để đảm bảo tính
đồng bộ trong việc giảm quy mô của dự án. Việc xác định tiến độ thực hiện,
nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự kiến tiến độ giải ngân, tính toán lãi vay
trong thời gian thi công và xác định thời gian vay trả.
12
13
 Nguồn vốn đầu tư
Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt, cán bộ thẩm định rà soát lại
từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia
của từng loại nguồn vốn, từ kết quả phân tích tình hình tài chính của chủ đầu
tư để đánh giá khả năng tham gia của nguồn vốn chủ sở hữu. Cán bộ thẩm
định phải cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả năng tham gia tài trợ của
các nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn thực hiện
dự án.
Mức cho
vay của
ngân hàng
=
Tổng vốn đầu
tư của dự án

-
Nguồn vốn chủ sở
hữu của chủ đầu tư
-
Các nguồn
vốn khác
c. Xác định chi phí sản xuất và giá thành
Sau khi đã xác định được nguồn vốn cho dự án, ngân hàng tiếp tục xác
định tổng chi phí sản xuất và giá thành của sản phẩm dự kiến. Tổng doanh thu
bao gồm cho phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất. Chi phí sản xuất bao gồm
các loại chi phí vật chất, chi phí nhân công, chi phí quản lý, chi phí sử dụng
vốn và khấu hao TSCĐ. Chi phí ngoài sản xuất bao gồm các loại như chi phí
quảng cáo, chi phí dự phòng lưu thông sản phẩm và các chi phí khác… Ngân
hàng cần xác định giá thành của từng loại sản phẩm, đánh giá các khoản mục
chi phí tạo nên giá thành sản phẩm cao hay thấp, có hợp lý hay không, so sánh
với giá thành sản phẩm của các loại sản phẩm tương tự trên thị trường và từ
đó rút ra những kết luận cụ thể. Để tính giá thành sản phẩm cần căn cứ vào
tổng mức chi phí, mức chênh lệch giá, xác định được các hao hụt ngoài dự
kiến để tiến hành phân bổ cho số lượng thành phẩm một cách hợp lý. Khi đó
trong quá trình thẩm định cần chú ý tới toàn bộ chi phí để sản xuất sản phẩm,
các loại khấu hao (hữu hình và vô hình), kiểm tra chi phí nhân công, phân bổ
các chi phí lãi vay ngân hành, tính toán lại các mức thuế phải nộp, tránh thừa
thiếu hay áp dụng sai mức thuế.
d. Thẩm định doanh thu và lợi nhuận của dự án
 Thẩm định doanh thu
Doanh thu của dự án = Thu từ sản phẩm chính
+ Thu từ sản phẩm phụ
+ Thu từ các dịch vụ cung cấp cho bên ngoài
Xác định doanh thu từ tất cả các nguồn:
- Doanh thu từ sản phẩm chính = Sản lượng x Đơn giá

- Doanh thu từ sản phẩm phụ.
- Doanh thu từ các dịch vụ cung cấp cho bên ngoài (nếu có)
 Thẩm định lợi nhuận
Trên cơ sở doanh thu và chi phí hàng năm, lợi nhuận hàng năm của dự
án được tính theo công thức sau:
Lợi nhuận trước
thuế trong kỳ
=
Doanh thu
trong kỳ
-
Chi phí
trong kỳ
+
Lợi nhuận trước
thuế khác trong kỳ
Thuế TNDN = Lợi nhuận trước thuế x Thuế suất thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN
e. Xác định dòng tiền dự kiến
Do tiền có giá trị về thời gian nên không thể so sánh các dòng tiền xuất
hiện tại các mốc thời gian khác nhau mà phải quy chúng về một mốc để so
sánh. Việc xác định thời điểm dòng tiền xuất hiện là rất quan trọng. Theo lý
thuyết thì dòng tiền hàng ngày là chính xác nhất. Tuy nhiên, ước tính như vậy
tốn kém chi phí mà kết quả cũng không chính xác hơn dòng tiền hàng năm.
Do vậy, dòng tiền thường được giả định là xuất hiện vào cuối mỗi năm.
♦ Khái niệm dòng tiền của dự án
Dòng tiền của dự án được hiểu là các khoản chi và thu được kỳ vọng
xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suốt chu kỳ của dự án.
Dòng tiền ròng (Net cash flow – NCF) hàng năm của dự án được xác
định là chênh lệch giữa dòng tiền thu và dòng tiền chi hàng năm của dự án.

14

×