Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

(Luận văn thạc sĩ) vấn đề nội luật hóa các quy định của công ước của liên hợp quốc về chống tham nhũng trong bộ luật hình sự việt nam năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ YẾN

VẤN ĐỀ NỘI LUẬT HĨA CÁC QUY ĐỊNH
CỦA CƠNG ƢỚC CỦA LIÊN HỢP QUỐC
VỀ CHỐNG THAM NHŨNG
TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ YẾN

VẤN ĐỀ NỘI LUẬT HĨA CÁC QUY ĐỊNH
CỦA CƠNG ƢỚC CỦA LIÊN HỢP QUỐC
VỀ CHỐNG THAM NHŨNG
TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 2015

Chuyên ngành : Luật Hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số

: 60380104

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC


Người hướng dẫn khoa học: TS.Trần Văn Dũng

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các kết quả trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật, Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Yến


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THAM NHŨNG VÀ CÔNG
ƢỚC QUỐC TẾ LIÊN HỢP QUỐC VỀ CHỐNG THAM NHŨNG ............ 10
1.1 Một số vấn đề lý luận về tham nhũng..................................................... 10
1.1.1 Khái niệm tham nhũng ...................................................................... 10
1.1.2. Đặc điểm chung của tội phạm tham nhũng ...................................... 13
1.2.Một số vấn đề lý luận về nội luật hóa các điều ƣớc quốc tế và nội luật

hóa cơng ƣớc quốc tế của Liên hợp quốc về chống tham nhũng vào Bộ
luật Hình sự Việt Nam. ................................................................................. 16
1.2.1.Khái niệm về nội luật hóa ................................................................. 16
1.2.2.Các nguyên tắc của việc nội luật hóa Cơng ƣớc Liên hợp quốc về
chống tham nhũng. ..................................................................................... 18
1.2.3.mục đích của nội luật hóa Cơng ƣớc quốc tế của Liên hợp quốc về
chống tham nhũng. ..................................................................................... 20
1.3.Công ƣớc của Liên Hợp Quốc về chống tham nhũng ............................ 22
1.3.1.Khái quát sự ra đời của Công ƣớc của Liên Hợp Quốc về chống
tham nhũng ................................................................................................. 22
1.3.2.Quá trình Việt Nam tham gia đàm phán và ký Công ƣớc của Liên
hợp quốc về chống tham nhũng của Việt Nam .......................................... 25
1.3.3.Vấn đề nội luật hóa theo u cầu đặt ra của Cơng ƣớc của Liên
hợp quốc về chống tham nhũng ................................................................. 26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................. 38
Chƣơng 2.Q TRÌNH NỘI LUẬT HĨA TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT
NAM VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ NỘI LUẬT
HÓA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
......................................................................................................................... 39


2.1.Những yếu tố tác động q trình nội luật hóa u cầu Cơng ƣớc của
Liên Hợp Quốc về phịng chống tham nhũng trong BLHS hiện nay ........... 39
2.1.1.Khái quát tình hình tham nhũng tại Việt Nam .................................. 39
2.1.2.Một số bất cập của hệ thống pháp luật Việt Nam trong đấu tranh
Phịng chống tham nhũng ........................................................................... 42
2.2.Q trình nội luật hóa các quy định của CUQT của LHQ về phòng
chống tham nhũng trong BLHS Việt Nam ................................................... 59
2.2.1.Một số yêu cầu đặt ra ........................................................................ 59
2.2.2.Hệ thống và so sánh giữa các hành vi cần nội luật hóa theo quy

định của Cơng ƣớc của Liên hợp quốc về chống tham nhũng và quy
định của Bộ luật Hình sự Việt Nam. .......................................................... 62
2.2.3.Vấn đề nội luật hóa u cầu của Cơng ƣớc phịng chống tham
nhũng và các Cơng ƣớc khác có liên quan. ................................................ 81
2.2.4.Một số nội dung khác cần tiếp tục nghiên cứu ................................. 92
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................... 101
KẾT LUẬN ................................................................................................... 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 104


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Ngun nghĩa

1

BLHS

Bộ luật hình sự

2

CUQT

Cơng ƣớc Quốc tế

3


KVC

Khu vực công

4

KVT

Khu vực tƣ

5

LHQ:

Liên Hợp Quốc

6

TNHS

Trách nhiệm hình sự


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo quan niệm chung hiện nay, tham nhũng là hành vi của ngƣời có
chức vụ quyền hạn, lợi dụng chức vụ quyền hạn của mình để trục lợi riêng.
Trong một số trƣờng hợp tham nhũng cịn là hành vi của ngƣời tuy khơng có
chức vụ, quyền hạn nhƣng có ảnh hƣởng nhất định tác động đến ngƣời có

chức vụ quyền hạn, làm giảm sút lòng tin của ngƣời dân, của nhà đầu tƣ đối
với nhà nƣớc, đe dọa sự phát triển ổn định và bền vững xã hội.
Tham nhũng ngày nay không chỉ là vấn đề của mỗi quốc gia mà cịn
mang tính toàn cầu. Năm 2016, theo báo cáo của quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)
cảnh báo về sự gia tăng của những tổn thất kinh tế xã hội do tham nhũng gây
ra đối với nền kinh tế thế giới, tham nhũng gây thiệt hại 1.500 - 2000 tỉ
USD/năm, tƣơng đƣơng 2% GDP tồn cầu. Theo cơng bố của tổ chức minh
bạch thế giới (TI) về chỉ số cảm nhận tham nhũng năm 2016 qua khảo sát 176
quốc gia và vùng lãnh thổ thì có tới hai phần ba đạt điểm dƣới trung bình của
thang điểm từ 0 - 100, các nƣớc có tỷ lệ tham nhũng nhiều nhất là: Irad,
Venezuela, Guinea - Bissau, Afghanistan, Lybia, Sudan, Yemen, Siria, Triều
Tiên, Sound Sudan, Somalia. Thực tế cho thấy, nạn tham nhũng không chỉ
ảnh hƣởng tiêu cực đến sự ổn định an ninh xã hội nhƣ đã trình bày ở trên mà
cịn là mối lo ngại tồn cầu vì có sự liên kết giữa hành vi tham nhũng với các
tổ chức tội phạm xuyên quốc gia. Do đó, việc tham gia ký kết và áp dụng các
biện pháp thực thi công ƣớc của Liên Hợp Quốc về chống tham nhũng là việc
hết sức cần thiết đối với mỗi quốc gia. Trƣớc những thách thức này, ngày
01/10/2003 tại trụ sở Liên Hợp Quốc, Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc đã thơng
qua Cơng ƣớc phịng chống tham nhũng. Theo thông tin của Liên hợp quốc,
Công ƣớc năm 2003 về chống tham nhũng là một trong 19 điều ƣớc quốc tế
trực tiếp về vấn đề hình sự đƣợc đăng ký lƣu chiểu tại Liên Hợp Quốc. Ngày

1


10/12/2003, Việt Nam đã ký Công ƣớc với quyết tâm và sự ủng hộ mạnh mẽ
của Việt Nam trong việc đấu tranh chống tội phạm tham nhũng. Việt Nam có
nghĩa vụ phải nội luật hóa các quy định của Cơng ƣớc Quốc tế của Liên hợp
quốc về chống tham nhũng mà Việt Nam là thành viên. Việc chuyển hóa các
quy định của Công ƣớc mà Việt Nam là thành viên đƣợc quy định cụ thể tại

khoản 3, điều 6 Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ƣớc quốc tế năm
2005: “Căn cứ vào yêu cầu, nội dung, tính chất của điều ước quốc tế, Quốc
hội, Chủ tịch nước, Chính phủ khi quyết định chấp nhận sự ràng buộc của
điều ước quốc tế đồng thời quyết định áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một
phần điều ước quốc tế đó đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong trường hợp
quy định của điều ước quốc tế đã đủ rõ, chi tiết để thực hiện; quyết định kiến
nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật để
thực hiện điều ước quốc tế đó”.
Ở Việt Nam, tình hình tham nhũng đƣợc đánh giá là hết sức nghiêm
trọng. Theo Báo cáo tổng kết 10 năm (2007 - 2016) thực hiện Luật Phòng
chống tham nhũng của Chính Phủ ngày 22/09/2016, trong vịng 10 năm, qua
hoạt động thanh tra đã phát hiện 670 vụ với 1.815 đối tƣợng có hành vi, biểu
hiện tham nhũng với số tiền, tài sản liên quan là 1.022 tỷ đồng, 73,6 ha đất,
chuyển cơ quan điều tra 274 vụ, 429 đối tƣợng có dấu hiệu tội phạm tham
nhũng.
Qua cơng tác điều tra, truy tố, xét xử các hành vi tham nhũng đã phát
hiện xử lý các vụ án tham nhũng với số lƣợng lớn , cụ thể là: Khởi tố 2.530
vụ án tham nhũng với 5.447 bị can; truy tố 2.959 vụ, 6.935 bị can; xét xử
2.628 vụ, 5.870 bị cáo. Tham nhũng xảy ra ở hầu hết các lĩnh vực: quản lý, sử
dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản, tài chính ngân hàng, đầu tƣ, xây dựng
cơ bản, quản lý, sử dụng vốn của Nhà nƣớc tại doanh nghiệp với những thủ
đoạn ngày càng tinh vi khó lƣờng.

2


Trƣớc thực trạng này, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn nhận thức rõ và thể
hiện quyết tâm diệt trừ nạn tham nhũng. Nghị quyết Hội nghị lần 3 của Ban
chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X ban hành Nghị quyết về Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí, đã

chỉ rõ: “Tham nhũng, lãng phí vẫn diễn ra nghiêm trọng ở nhiều ngành, nhiều
cấp, nhiều lĩnh vực với phạm vi rộng, tính chất phức tạp, gây hậu quả xấu về
nhiều mặt, làm giảm sút lòng tin của nhân dân, là một trong những nguy cơ
lớn đe dọa sự tồn vong của Đảng và chế độ ta”. Đồng thời, Nghị quyết cũng
khẳng định quan điểm phịng chống tham nhũng là: “vừa tích cực, vừa chủ
động phòng ngừa vừa kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, trong đó
phịng ngừa là chính. Gắn phịng, chống tham nhũng lãng phí với xây dựng,
chỉnh đốn Đảng, phát huy dân chủ, thực hành tiết kiệm, chống chủ nghĩa cá
nhân, chống quan liêu”.
Qua rà soát các quy định hiện hành về phịng chống tham nhũng, chƣa
có sự phù hợp giữa luật phòng chống tham nhũng với các quy định về tội phạm
tham nhũng trong BLHS, chƣa có sự phù hợp giữa các quy định đại diện
của pháp nhân đã thực hiện một tội phạm (dù cố ý hay vơ ý) vì lợi ích của
pháp nhân hoặc trong khn khổ hoạt động của pháp nhân thì cả pháp nhân
và ngƣời lãnh đạo, ngƣời đại diện đó phải chịu TNHS về cùng tội phạm đó.

98


2.2.4.3.Tiếp tục điều chỉnh sự đảm bảo phù hợp giữa Bộ luật hình sự
và Luật phịng chống tham nhũng
Việc thống nhất hệ thống pháp luật Việt Nam về phòng chống tham
nhũng là một vấn đề hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Các quy định
về hành vi tham nhũng đƣợc nêu tại điều 3 Luật phòng, chống tham nhũng
gồm 12 hành vi. Trong đó, có hành vi từ 01 đến 07 đã đƣợc quy định trong
BLHS Việt Nam tại mục A chƣơng XXI quy định về tội phạm tham nhũng.
Cịn 05 hành vi cịn lại thì có 01 hành vi “đưa hối lộ, môi giới hối lộ được
thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn để giải quyết công việc của cơ
quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi” đã đƣợc quy định nhƣng
khơng thuộc nhóm các tội phạm về tham nhũng mà thuộc nhóm các tội phạm

khác về chức vụ (điều 290 BLHS Việt Nam năm 1999 (sđ,bs năm 2009) quy
định về tội làm môi giới hối lộ) thuộc mục B chƣơng XXI. Và 04 hành vi còn
lại trong điều 3 của Luật phòng, chống tham nhũng chƣa đƣợc quy định trong
BLHS Việt Nam phần các tội phạm về tham nhũng. Vì vậy, rất khó có thể xử
lý hình sự với các hành vi này. Sự không thống nhất này đã tạo ra sự bất cập
trong cơng tác phịng ngừa và xử lý tham nhũng. Công ƣớc của LHQ về
chống tham nhũng khuyến cáo các quốc gia hình sự hóa mọi hành vi tham
nhũng. Và theo thơng lệ quốc tế thì mọi hành vi tham nhũng đều bị xử lý hình
sự, thái độ của các nhà nƣớc đối với hành vi tham nhũng đều rất quyết liệt. Do
đó, BLHS sửa đổi cần rà sốt và hình sự hóa 05 hành vi nói trên trong Luật
phòng chống tham nhũng để thể hiện sự nghiêm minh và nhất quán trong
chính sách xử lý đối với hành vi tham nhũng.
Tóm lại, việc nội luật hóa CUQT của LHQ về chống tham nhũng trong
BLHS Việt Nam để thực hiện tốt các cam kết quốc tế và đấu tranh phịng,
chống có hiệu quả với tội phạm tham nhũng là một trong những chủ trƣơng
lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta. Tại nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/06/2005

99


của bộ chính trị “về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020” đã khẳng định
“tổ chức thực hiện tốt các điều ước quốc tế mà Nhà nước ta đã tham gia…,
và thực hiện có hiệu quả cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm, đặc biệt là
tội tham nhũng, tội phạm có tổ chức hoạt động theo kiểu xã hội đen”. Do vậy,
Các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc cần tiếp tục nghiên cứu và đề xuất
để nội luật hóa những nội dung quy định có lợi, phù hợp với hoàn cảnh kinh
tế - xã hội trong nƣớc và quốc tế đảm bảo hiệu quả trong thực tiễn phịng
chống tham nhũng, trong cơng tác xét xử cơng bằng.

100



KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trong chƣơng này, Luận văn đã hệ thống lại những quy định của Công
ƣớc chống tham nhũng yêu cầu nội luật hóa trong BLHS Việt Nam. Đồng
thời so sánh và đánh giá giữa nội dung quy định của Công ƣớc và quy định
của BLHS Việt Nam để từ đó có cái nhìn tồn diện hơn về vấn đề nội luật hóa
cơng ƣớc, sự tƣơng thích của BLHS Việt Nam với Công ƣớc của Liên Hợp
Quốc về chống tham nhũng.
Luận văn đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu những yếu tố tác động đến q
trình nội luật hóa u cầu của Cơng ƣớc Liên hợp quốc về phịng chống tham
nhũng trong BLHS hiện nay, đó là: Tình hình tham nhũng tại Việt Nam đang
diễn ra hết sức nghiêm trọng; Một số điểm hạn chế bất cập trong hệ thống
pháp luật Việt Nam, cụ thể là: Sự thiếu đồng bộ về hành vi tham nhũng giữa
BLHS và Luật Phòng chống tham nhũng; Việc triển khai thực hiện các biện
pháp phịng ngừa tham nhũng cịn nhiều thiếu sót ảnh ƣởng đến q trình nội
luật hóa quy định của Cơng ƣớc; Tìm hiểu sự chƣa thống nhất về mặt nhận
thức và những ảnh hƣởng của nó đối với việc hồn thiện BLHS.
Luận văn đã làm rõ những điểm bất cập giữa quy định của BLHS năm
1999 so với yêu cầu của Công ƣớc Liên hợp quốc về chống tham nhũng, cụ
thể là: vấn đề chủ thể của tội phạm tham nhũng là pháp nhân, quy định về
hành vi của tội phạm hối lộ, vấn đề hình sự hóa hành vi làm giàu bất hợp pháp
để từ đó đề xuất một số nội dung cần tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện BLHS
nhƣ: Hành vi làm giàu bất chính; Quy định TNHS của pháp nhân thƣơng mại
đối với tội phạm tham nhũng; Đảm bảo sự phù hợp giữa BLHS và Luật phòng
chống tham nhũng. Nhƣ vậy, về cơ bản Luận văn đã đáp ứng đƣợc mục tiêu
ban đầu đặt ra.

101



KẾT LUẬN
Cơng tác đấu tranh phịng, chống tham nhũng ở Việt Nam thời gian qua
đã có nhiều kết quả quan trọng. Hợp tác quốc tế song song với việc hoàn thiện
chính sách pháp luật về phịng, chống tham nhũng đã góp phần nâng cao hình
ảnh, vị thế của Việt Nam trên trƣờng quốc tế. Mặt khác, việc tiếp thu những
kinh nghiệm của Quốc tế đặc biệt là từ khi Việt Nam tham gia CUQT của
LHQ về chống tham nhũng đã giúp Việt Nam khẳng định quyết tâm của mình
trong cơng tác phòng chống tham nhũng và tiếp thu nhiều kinh nghiệm, quan
điểm về quy định pháp luật trong phòng ngừa và chống tham nhũng.
Qua nghiên cứu, so sánh các quy định của BLHS Việt Nam về tội phạm
tham nhũng với những quy định tƣơng ứng trong CUQT của LHQ về chống
tham nhũng, và q trình nội luật hóa BLHS Việt Nam, đặc biệt là BLHS năm
2015 khơng chỉ có ý nghĩa chính trị - pháp lý mà cịn có ý nghĩa lý luận - thực
tiễn quan trọng trong việc hoàn thiện hơn nữa quy định pháp luật về phòng,
chống tham nhũng để đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế của Việt Nam hiện
nay và trong thời gian tới.
Tuy nhiên, Vấn đề nghiên cứu và nội luật hóa đáp ứng u cầu của
Cơng ƣớc cịn rất nhiều vấn đề vƣớng mắc, cần đƣợc các nhà làm luật nghiên
cứu để đƣa những quy định của Công ƣớc vào trong quy định của pháp luật
Việt Nam. Ngoài việc hoàn thiện quy định pháp luật, Đảng và Nhà nƣớc ta
cần quyết tâm hơn nữa trong việc thay đổi nhận thức cho đến hành vi cá nhân,
xử lý nghiêm minh các vụ liên quan đến nhóm tội phạm về tham nhũng để tạo
niềm tin cho nhân dân vào Đảng và Nhà nƣớc, tăng uy tín trong hợp tác quốc
tế trong thời kỳ hội nhập và phát triển quốc tế.
Tóm lại, ở một chừng mực nhất định, Luận văn với tên gọi “Vấn đề nội
luật hóa các quy định của Cơng ước Quốc tế của Liên hợp quốc về phòng
chống tham nhũng trong Bộ luật hình sự Việt Nam năm 2015” đã giải quyết
102



tƣơng đối cơ bản một số vấn đề lý luận và thực tiễn về các tội phạm tham
nhũng, quá trình Việt Nam tham gia công ƣớc, thực trạng về pháp luật tham
nhũng của Việt Nam và quá trình nội luật hóa Cơng ƣớc của Việt Nam trong
BLHS, đặc biệt là BLHS Việt Nam năm 2015. Tuy vậy, việc tiếp tục nghiên
cứu, so sánh, đánh giá sự tƣơng đồng và khác biệt cũng nhƣ tiếp tục nội luật
hóa CUQT của LHQ về phịng chống tham nhũng và những Cơng ƣớc quốc tế
khác vẫn là địi hỏi cấp bách, ln là nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Nhà
nƣớc ta trong thời gian tới.

103


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), “Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày
02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác
cải cách tư pháp trong thời gian tới”, Hà Nội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005),”Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày
24/05/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật tại Việt Nam đến năm 2010”, Hà Nội.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005),”Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày
92/06/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm
2020”, Hà Nội.
4. Quốc hội (1999), “Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999”.
5. Quốc hội (2009), “Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 sửa đổi bổ sung
năm 2009”.
6. Quốc hội (2005), “Luật phòng chống tham nhũng năm 2005”.
7. Quốc hội (2007), “Luật phòng chống tham nhũng năm 2005” (sửa đổi, bổ
sung năm 2007).
8. Quốc hội (2012), “Luật phòng chống tham nhũng năm 2005” (sửa đổi,

bổ sung năm 2012).
9. Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội (1998), “Pháp lệnh phòng chống tham
nhũng năm 1998”.
10. Chủ Tịch nƣớc, “Quyết định số 950/2009/QĐ-CTN của Chủ tịch nước về
việc phê chuẩn công ước của Liên Hợp Quốc về chống tham nhũng năm
2009”.
11. Chính phủ, Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 17/06/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của luật phịng, chống tham nhũng.
12. Chính phủ, Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 về minh bạch
tài sản, thu nhập.
104


13. Thủ tƣớng Chính phủ, “quyết định số 605/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch
triển khai thực hiện Công ước chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia
và nghị định thư về phòng ngừa, trừng trị, trấn áp tội mua bán người, đặc
biệt là phụ nữ và trẻ em”, Ngày 18/04/2013.
14. Quốc hội, “Dự thảo Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 sửa đổi bổ sung
năm 2015”.
15. Liên Hiệp Quốc (2003), “Công ước của Liên Hợp Quốc về chống tham
nhũng năm 2003”.
16. Liên Hiệp Quốc (2003), “Công ước của Liên Hợp Quốc về chống tội
phạm có tổ chức xuyên Quốc gia”, thơng qua ngày 15/11/2000.
17. Chính phủ, Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện luật Phòng chống tham
nhũng số 33/BC - CP của chính phủ ngày 22 tháng 09 năm 2016.
18. Ban chỉ đạo Trung ƣơng, Báo cáo tình hình, kết quả cơng tác phịng,
chống tham nhũng năm 2013 đến nay; phương hướng, nhiệm vụ công tác
thời gian tới số 80-BC/BCDDTWW của Ban chỉ đạo Trung ương về
phòng chống tham nhũng ngày 15 tháng 5 năm 2014.
19. TS.Cao Thị Oanh (chủ biên), “Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam, phần

các tội phạm”, Nxb Giáo dực Việt Nam, năm 2010.
20. Th.sĩ Đinh Văn Quế, “Bình luận khoa học Bộ luật hình sự phần các tội
phạm tập V - các tội phạm về chức vụ, Nxb Thành Phố Hồ Chí Minh.
21. GS.TS.Nguyễn Ngọc Hịa (chủ biên), “Sửa đổi bộ luật hình sự những
nhận thức cần thay đổi”, Nxb.Tƣ Pháp, năm 2015.
22. Nguyễn Đăng Dung, Phạm Hồng Thái, Chu Hồng Thanh,Vũ Công Giao
(đồng chủ biên), “Giáo trình lý luận và pháp luật về phòng chống tham
nhũng”, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2013.
23. TSKH Phan Xuân Sơn, TS Phạm Thế Lực, “Tham nhũng và phịng chống
tham nhũng”, Nxb Thơng Tin và Truyền Thông.

105


24. Thanh tra chính phủ, “Thực thi Cơng ước Liên Hợp Quốc về chống tham
nhũng tại Việt Nam (những vấn đề lý luận và thực tiễn)”, Nxb Lý luận
Chính trị - năm 2015.
25. Viện khoa học Thanh tra (Thanh tra Chính phủ), “Việt Nam với Cơng ước
Liên Hợp Quốc về chống tham nhũng”, Nxb Tƣ Pháp- năm 2014.
26. Vụ phổ biến, giáo dục pháp luật (Bộ Tƣ pháp), “Pháp luật về phịng
chống tham nhũng”, Nxb Tƣ Pháp, năm 2014.
27. PGS.TS.Hồng Phƣớc Hiệp (Vụ trƣởng Vụ Pháp luật Quốc tế - Bộ Tƣ
pháp), Đặc san tuyên truyền pháp luật số 09/2010, Hội đồng phối hợp
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của chính phủ , năm 2010.
28. TSKH. Lê Cảm (chủ biên), “Giáo trình luật Hình sự Việt Nam (phần các
tội phạm”, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
29. GSTS.Nguyễn Ngọc Hịa (chủ biên),“Giáo trình luật Hình sự Việt Nam
tập hai”, Trƣờng đại học Luật Hà Nội, NXB.Công an nhân dân, năm
2009
30. TS.Trịnh Quốc Toản, “Trách nhiệm hình sự của pháp nhân trong pháp

luật hình sự”, Đại học quốc gia Hà Nội, Nxb Chính trị Quốc gia, năm
2011.
31. TS.Đinh Văn Minh, TS.Phạm Thị Huệ, “Vấn đề tham nhũng trong khu
vực tư ở Việt Nam hiện nay”(sách chuyên khảo), Nxb Tƣ Pháp, năm
2016, Hà Nội.
32. Thanh tra Chính phủ, “Một số kinh nghiệm Quốc tế về cơng tác phịng
chống tham nhũng”, Nxb Lao Động, năm 2014.
33. GS.TS.Trƣơng Giang Long (chủ biên), “Bàn về giải pháp phòng, chống
tham nhũng ở Việt Nam hiện nay”, Nxb Chính trị Quốc gia, năm 2013.
34. TS.Nguyễn Hiếu Vinh, “Hoạt động của chính phủ trong phịng ngừa tội
phạm về tham nhũng” (sách chuyên khảo), Nxb.Công an Nhân dân, năm
2014.
106


35. Hoàng Phê (chủ biên), Từ Điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, năm 2000.
36. Vũ Việt Tƣờng, “Các tội phạm về hối lộ theo luật hình sự Việt Nam và
Cơng ước quốc tế của Liên hiệp quốc về chống tham nhũng”, Luận văn
thạc sĩ luật học, Khoa luật - ĐH Quốc gia Hà Nội, năm 2014.
37. Bùi Lan Anh, “Hình sự hóa trách nhiệm của pháp nhân đối với các tội
phạm về chức vụ trong luật hình sự Việt Nam”,Luận văn thạc sĩ luật học,
Khoa luật - ĐH Quốc gia Hà Nội, năm 2015.
38. TS.Trần Văn Dũng (năm 2013), “Nội dung hóa các điều khoản bắt buộc
của Cơng ước phịng chống tham nhũng trong Bộ luật hình sự- vấn đề
cịn nhiều thách thức”, Tạp chí Thanh tra.
39. TS.Trịnh Tiến Việt (năm 2011), “Nghiên cứu so sánh các quy định về tội
đưa hối lộ, tội làm môi giới hối lộ trong Luật hình sự Việt Nam và Cơng
ước Quốc tế của Liên Hợp Quốc về chống tham nhũng”, Tạp chí Tịa án
Nhân dân.
40. Cao Thị Oanh (2011), “nghiên cứu, so sánh cơ sở lý luận và thực tiễn của

việc áp dụng trách nhiệm hình sự đối với tổ chức” (Cơng trình nghiên
cứu khoa học cấp bộ).
41. Bộ Tƣ pháp, “chuyên đề 9: những điểm mới cơ bản của chương XXIII dự
thảo BLHS (sửa đổi) về các tội phạm về chức vụ”, năm 2015.
42. TS. Hoàng phƣớc Hiệp (vụ trƣởng vụ pháp luật quốc tế, Bộ Tƣ pháp),
“nội luật hóa các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết và tham gia phục
vụ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”, đề tài cấp Bộ, Viện nghiên cứu
khoa học pháp lý (Bộ Tư pháp), năm 2007.
43. TS.Nguyễn Văn Hƣơng, Vấn đề hình sự hóa quy định của Cơng ước của
Liên Hợp quốc về chống tham nhũng ở Việt Nam, website của Trƣờng
Đại học Kiểm sát Hà Nội (nguồn: />
107


44. Phƣơng Nam, “Hoàn thiện quy định về các tội phạm tham nhũng và chức
vụ (kỳ 3): Hình sự hóa hành vi làm giàu bất hợp pháp”,wedsite báo Công
lý, ngày 31/08/2015 (nguồn: />45. Lê Thị Hịa (vụ pháp luật hình sự - hành chính, Bộ Tƣ pháp), “Những nội
dung mới của Bộ luật hình sự năm 2015 về các tội phạm về chức vụ”,
website tạp chí Dân chủ và pháp luật
(nguồn: />46. Th.sĩ Tạ Thị Thủy (Viện Khoa học Thanh tra), “Hình sự hóa hành vi làm
giàu bất hợp pháp - Quy định của Công ước Liên Hợp quốc về chống
tham nhũng và một số vấn đề đặt ra với Việt Nam”, website Tạp chí
nghiên cứu lý luận, nghiệp vụ, khoa học của học viện cảnh sát nhân dân
(nguồn: />47. Thƣợng tá TS.Đỗ Anh Tuấn (trƣởng phịng, văn phịng Bộ Cơng an),
“Tình hình tội phạm tham nhũng và một số giải pháp, website Ban nội
chính Trung ƣơng ngày 03/05/2014 (nguồn: />48. Hà Thanh, “Hình sự hóa hành vi làm giàu bất chính - kinh nghiệm quốc
tế và khả năng vận dụng cho Việt Nam”, website Ban nội chính Trung
ƣơng, ngày 19/01/2016 (nguồn: )

108



49. Bảo Châu - Hải Linh, Cơng tác phịng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố:
Nhắm vào một số đối tượng cụ thể, thời báo tài chính Việt Nam, ngày
03/10/2016.
50. Paul Allan Schott, Hướng dẫn tham khảo về chống rửa tiền và chống tài
trợ cho khủng bố, Ngân hàng thế giới và quỹ tiền tệ quốc tế, Nhà xuất bản
văn hóa thơng tin, HN, năm 2007.

109



×