Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào hệ sinh thái tại huyện ba tri, tỉnh bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC

NGUYỄN THỊ NGỌC ÁNH

THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU DỰA VÀO
HỆ SINH THÁI TẠI HUYỆN BA TRI, TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

HÀ NỘI – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC

NGUYỄN THỊ NGỌC ÁNH

THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU DỰA VÀO
HỆ SINH THÁI TẠI HUYỆN BA TRI, TỈNH BẾN TRE
Chuyên ngành: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Mã số: Chương trình đào tạo thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tài

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao


chép của ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng tài liệu, thông tin đăng tải
trên các ấn phẩm, tạp chí và các trang thơng tin điện tử đều được trích dẫn đầy đủ,
các số liệu sử dụng đều là các số liệu điều tra chính thống.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngọc Ánh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hồn thành luận văn tốt nghiệp cao học này, tôi đã nhận được
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của gia đình, bạn bè, người thân và sự chỉ dạy tận tình
của các giảng viên, chuyên gia.
Xin bày tỏ lịng biết ơn đến các thầy cơ giáo, cán bộ quản lý của Khoa Sau
Đại học - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy và hỗ trợ tơi trong q
trình học tập tại Khoa. Đặc biệt tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn
Văn Tài, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường,
người đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Sau cùng tơi xin cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, các anh chị, bạn bè K1, K2,
K3, K4 lớp Biến đổi khí hậu - Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, những người đã
giúp đỡ, cổ vũ, động viên tôi thực hiện đề tài này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2015

Nguyễn Thị Ngọc Ánh

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH ........................................................................ iv
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 2
4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3
6. Vấn đề nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .................................................... 5
CHƯƠNG 1........................................................................................................... 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA THÍCH ỨNG VỚI BĐKH DỰA
VÀO HỆ SINH THÁI ........................................................................................... 6
1.1. Khái niệm thích ứng với BĐKH dựa vào hệ sinh thái ................................... 6
1.2. Những nội dung cơ bản của thích ứng với BĐKH dựa vào hệ sinh thái ....... 7
1.3. Kinh nghiệm thực tế thích ứng với BĐKH dựa vào hệ sinh thái................. 10
1.4. Xây dựng qui trình, nội dung và ngun tắc thích ứng với BĐKH dựa vào
hệ sinh thái ở cấp huyện ...................................................................................... 18
1.5. Tiểu kết Chương I ........................................................................................ 23
CHƯƠNG 2......................................................................................................... 25
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI BĐKH DỰA VÀO HỆ SINH
THÁI TẠI HUYỆN BA TRI, TỈNH BẾN TRE ................................................. 25
2.1. Khái quát về huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre .................................................... 25
2.2. Các hệ sinh thái của huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre ......................................... 32
2.3. Tác động của BĐKH tại huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre .................................. 37
2.4. Khả năng thích ứng với BĐKH của các hệ sinh thái tại huyện Ba Tri, tỉnh
Bến Tre ................................................................................................................ 48
2.5. Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................ 62
CHƯƠNG 3......................................................................................................... 64

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG
VỚI BĐKH DỰA VÀO HỆ SINH THÁI TẠI HUYỆN BA TRI, TỈNH BẾN
TRE ..................................................................................................................... 64
3.1. Cơ sở pháp lý để thực hiện thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào hệ sinh
thái tại huyện Ba Tri ............................................................................................ 64
3.2. Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường khả năng thích ứng với BĐKH dựa vào
hệ sinh thái tại huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre ......................................................... 68
3.3. Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................ 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 80

iii


DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng 1.1 Nội dung và phương pháp xác định bối cảnh thích ứng với biến đổi khí
hậu dựa vào hệ sinh thái ở cấp huyện ................................................................. 19
Bảng 1.2. Nội dung và phương pháp lựa chọn giải pháp thích ứng với biến đổi
khí hậu dựa vào hệ sinh thái ở cấp huyện ........................................................... 20
Bảng 1.3. Nội dung và phương pháp thiết kế các giải pháp thích ứng với biến
đổi khí hậu dựa vào hệ sinh thái ở cấp huyện ..................................................... 22
Bảng 1.4. Nội dung và phương pháp triển khai thích ứng với biến đổi khí hậu
dựa vào hệ sinh thái ở cấp huyện ........................................................................ 23
Bảng 2.1. Nhận thức của người dân về ảnh hưởng của BĐKH đối với canh tác
nơng nghiệp của hộ gia đình giai đoạn 2009 – 2014 .......................................... 43
Bảng 2.2. Nhận thức của người dân về ảnh hưởng của BĐKH đối với đánh bắt
ven bờ của hộ gia đình giai đoạn 2009 – 2014 ................................................... 44
Bảng 2. 3. Nhận thức của người dân về ảnh hưởng của BĐKH đối với nuôi trồng
tôm của hộ gia đình giai đoạn 2009 – 2014 ........................................................ 46
Bảng 2.4. Nhận thức của người dân về ảnh hưởng của BĐKH đối với khai thác

các loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ của hộ gia đình giai đoạn 2009 – 2014 .......... 47
Bảng 2.5. Đánh giá tính đa dạng sinh học của các hệ sinh thái tại huyện Ba Tri
............................................................................................................................. 49
Bảng 2.6. Tri thức cộng đồng về thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện Ba Tri
............................................................................................................................. 52
Bảng 2.7. Đánh giá việc quản lí hệ sinh thái tại huyện Ba Tri ........................... 54
Bảng 2.8. Đánh giá các hoạt động sinh kế tại huyện Ba Tri ............................... 55
Bảng 2.9. Tổng hợp kết quả đánh giá khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu
của các hệ sinh thái tại huyện Ba Tri .................................................................. 59
Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Ba Tri ......................................................... 26
Hình 2.2: Diện tích rừng ngập mặn và ao ni tơm của huyện Ba Tri năm 2004
............................................................................................................................. 34
Hình 2.3: Biến thiên nhiệt độ trung bình tháng trong 5 năm (2010 – 2014) tại
huyện Ba Tri ........................................................................................................ 39
Hình 2.4: Biến thiên lượng mưa trong 5 năm (2010 – 2014) tại huyện Ba Tri .. 40
Hình 2.5: Tình trạng xâm nhập mặn ở tỉnh Bến Tre năm 2009
..........................42

iv


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đã và đang tác động nghiêm trọng đến sự phát triển
kinh tế, xã hội của Việt Nam; là một trong những thách thức lớn nhất cho việc thực
hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, các mục tiêu thiên niên kỷ của đất nước. Theo
đánh giá của Ngân hàng Thế giới (2007), Việt Nam là một trong năm nước sẽ bị
ảnh hưởng nghiêm trọng của BĐKH và nước biển dâng, trong đó vùng đồng bằng
sơng Hồng và sơng Mê Cơng bị ngập chìm nặng nhất. Dự báo, nếu mực nước biển
dâng từ 0,75 đến 1m thì khoảng 60 đến 70% diện tích tự nhiên của tỉnh Bến Tre bị

ngập, trong đó các huyện Ba Tri, Bình Đại hầu như sẽ bị ngập hoàn toàn [Bộ Tài
nguyên và Môi trường, 2012].
Huyện Ba Tri thuộc tỉnh Bến Tre là một trong các địa phương thuộc đồng
bằng sông Cửu Long đang phải đối mặt với những diễn biến phức tạp của BĐKH.
Huyện Ba Tri có tổng diện tích đất tự nhiên là 35.581,75 ha, chiếm 15,08% tổng
diện tích tự nhiên của toàn tỉnh. Với đặc trưng nằm ở vùng cửa sông ven biển, các
hệ sinh thái nơi đây khá đa dạng. Người dân huyện Ba Tri có mối quan hệ mật thiết
trong quá trình khai thác tài nguyên thiên nhiên và dịch vụ hệ sinh thái để phục vụ
sinh hoạt và sản xuất. Do những hoạt động trên, các hệ sinh thái và môi trường tự
nhiên ở huyện Ba Tri đã và đang bị suy thoái và sự suy thoái này càng trở nên rõ
nét hơn dưới các tác động của BĐKH. Thời gian vừa qua, tỉnh Bến Tre đã triển
khai các chương trình, dự án nghiên cứu diễn biến và tác động của BĐKH đến tài
nguyên, môi trường, sự phát triển kinh tế - xã hội; đề xuất và bước đầu thực hiện
các giải pháp ứng phó tại các địa phương trong tỉnh, trong đó có huyện Ba Tri.
Ứng phó với các tác động tiêu cực của BĐKH thơng qua các giải pháp giảm
thiểu và thích ứng hiện đang là phương cách được nhiều quốc gia và địa phương ưu
tiên nhằm đảm bảo duy trì chức năng của các hệ sinh thái, sức khỏe con người,
đảm bảo an ninh kinh tế - xã hội. Cho đến nay, công tác ứng phó với BĐKH chủ
yếu tập trung vào các can thiệp vật lý, giải pháp kĩ thuật cơng trình, cơ sở hạ tầng
như xây tường bảo vệ bờ biển, đê, kè sông, kè biển, xây dựng kênh mương để kiểm
1


soát lũ lụt… Các biện pháp này, mặc dù cần thiết nhưng khơng đủ để ứng phó với
phạm vi, quy mô tác động ngày càng lớn của BĐKH. Thêm vào đó, các biện pháp
này cịn có thể dẫn tới những nguy cơ gây phá vỡ các hệ sinh thái, làm suy giảm đa
dạng sinh học.
Hiện nay, thích ứng với BĐKH dựa vào hệ sinh thái đang được nhiều quốc
gia và địa phương áp dụng do có nhiều lợi ích và thường được xem là giải pháp
hiệu quả với chi phí thấp so với các tiếp cận về mặt công nghệ. Thích ứng với

BĐKH dựa vào hệ sinh thái là sử dụng hợp lý các hệ tự nhiên và các dịch vụ hệ
sinh thái như một hợp phần quan trọng trong chiến lược tổng thể để giúp con người
dần thích nghi với các tác động bất lợi từ BĐKH. Cách tiếp cận dựa vào hệ sinh
thái thể hiện mối liên hệ mật thiết giữa BĐKH, đa dạng sinh học và sử dụng hợp lý
tài nguyên trong phát triển kinh tế – xã hội với bảo tồn và duy trì các hệ sinh thái.
Đề tài của luận văn: “Thích ứng với BĐKH dựa vào hệ sinh thái tại
huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre” là vấn đề có ý nghĩa lý luận và xuất phát từ yêu
cầu thực tiễn hiện nay của địa phương đã được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn xác định 03 mục tiêu nghiên cứu, bao gồm:
- Luận giải được cơ sở lí luận và thực tiễn về thích ứng với BĐKH dựa vào
hệ sinh thái;
- Đánh giá được thực trạng hệ sinh thái và khả năng thích ứng với BĐKH
dựa vào hệ sinh thái tại huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre;
- Đề xuất được các giải pháp thích ứng với BĐKH dựa vào hệ sinh thái tại
huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là cách tiếp cận dựa vào hệ sinh
thái để thích ứng với BĐKH.

2


4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi học thuật: Giới hạn trong khn khổ thích ứng với BĐKH dựa vào
hệ sinh thái.
- Phạm vi không gian: Phạm vi không gian của nghiên cứu là huyện Ba Tri,
tỉnh Bến Tre.
- Phạm vi thời gian:
+ Phạm vi về số liệu, tư liệu sử dụng trong luận văn để nghiên cứu là từ năm

2006 đến tháng 6 năm 2015.
+ Thời gian tiến hành luận văn: từ tháng 12 năm 2014 đến tháng 9 năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong luận văn là các phương
pháp được dùng phổ biến hiện nay trong nghiên cứu về BĐKH trên thế giới và ở
Việt Nam, bao gồm:
5.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu thứ cấp
Các tài liệu, số liệu thứ cấp bao gồm các nghiên cứu, báo cáo chính thống
của quốc gia và các nghiên cứu quốc tế, quốc gia, cá nhân về BĐKH, tài nguyên
thiên nhiên, hệ sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu dựa trên hệ sinh thái v.v…
tại huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre. Ngoài ra, luận văn cũng thu thập các số liệu liên
quan đến kinh tế - xã hội, dân số của huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre trong những năm
qua. Từ đó, luận văn phân tích, tổng hợp và kế thừa có chọn lọc các kết quả từ
những nguồn tài liệu, tư liệu, số liệu, thơng tin có liên quan thu thập được. Luận
văn cũng đánh giá các tài liệu trên theo yêu cầu và mục đích nghiên cứu. Do hạn
chế về nguồn lực và thời gian, phương pháp này giúp cung cấp dữ liệu so sánh và
dữ liệu theo bối cảnh một cách khá toàn diện. Tuy nhiên, dữ liệu thứ cấp thường đã
qua xử lý nên đơi khi cịn thiếu tính khách quan.
5.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu sơ cấp
- Các phương pháp nghiên cứu thực địa nhằm lựa chọn được khu vực nghiên
cứu điển hình, mang tính đại diện và thu thập bổ sung các số liệu, tài liệu thực tế tại
3


khu vực nghiên cứu điển hình đó. Địa điểm nghiên cứu của luận văn là huyện Ba
Tri, tỉnh Bến Tre, được lựa chọn dựa trên tham khảo ý kiến đề xuất của các cán bộ
quản lí ở cấp tỉnh như Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Tài ngun và
Mơi trường, Ban Phịng chống lụt bão.
Thực tế, học viên đã đi khảo sát các điểm thường xuyên xảy ra hiện tượng hạn
hán, xâm nhập mặn, ngập lụt, các khu vực nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông

nghiệp ở các khu vực khác nhau trong toàn huyện Ba Tri.
- Sau khi xác định được chính xác khu vực nghiên cứu, luận văn sử dụng
bảng hỏi soạn sẵn (xem Phụ lục 1) để phỏng vấn đại diện 50 hộ gia đình. Các hộ
được lựa chọn điều tra là những hộ mang tính đại diện cho từng loại hình sản
xuất, chịu ảnh hưởng của các loại hình thiên tai và phải bao gồm các hộ khá
giàu, nghèo và trung bình theo hướng dẫn của cán bộ địa phương. Từ đó, học
viên có thể tìm hiểu được các thơng tin cơ bản về các hộ gia đình, các hệ sinh
thái, sinh kế, tác động của BĐKH, những hỗ trợ của chính quyền địa phương và
các giải pháp ứng phó với thiên tai cũng như khả năng ứng phó của người dân.
Ngồi ra, luận văn cũng phỏng vấn một số lãnh đạo địa phương (xã và thôn) để
phục vụ cho việc đề xuất giải pháp thích ứng với BĐKH dựa vào hệ sinh thái.
Với cách tiếp cận như trên, thông tin về các hệ sinh thái, lịch sử thiên
tai… sẽ được thu thập và điều tra khảo sát hộ gia đình thơng qua bảng hỏi. Do
đó, bảng hỏi này cần phải được thiết kế sao cho bao quát được cả hai nội dung
trên. u cầu của một bảng hỏi vừa phải có tính khái quát (tính đại diện cho
điểm nghiên cứu) vừa phải có tính đặc thù (sự khác biệt về mức sống, vị trí địa
lí,…) và đáp ứng được mục đích kiểm tra tính lơ-gích của hệ thống câu hỏi (tức
tính loại trừ, tính kết hợp,… để kiểm tra chéo, phát hiện những sai sót, đánh giá
được độ tin cậy,…).
- Đối với số liệu định tính: Tổng hợp, sàng lọc và phân loại theo từng chủ đề,
theo mục đích nghiên cứu.
- Đối với số liệu định lượng (bảng hỏi): Chuẩn bị bảng hỏi để thảo luận với 50
người dân huyện Ba Tri, tương đồng về các hoạt động sản xuất, sự phụ thuộc vào
4


tài nguyên thiên nhiên… để đảm bảo sự đồng nhất về nhận thức và có mối quan
tâm chung trong quá trình thảo luận. Xử lý, phân tích và trình bày dưới dạng bảng,
biểu đồ.
5.3. Phương pháp tham vấn chuyên gia

Sau khi điều tra khảo sát thực địa, từ các kết quả nghiên cứu, lựa chọn,
hỏi và tập hợp ý kiến, kinh nghiệm và hiểu biết của các chuyên gia trong lĩnh
vực môi trường, sinh thái; đúc kết được những quan điểm, đánh giá, dự báo liên
quan đến thích ứng với BĐKH dựa vào hệ sinh thái tại huyện Ba Tri, tỉnh Bến
Tre. Phương pháp chuyên gia còn được sử dụng để phân tích và đánh giá độ tin
cậy của những thơng tin thu thập được từ các hộ gia đình. Vì kiến thức của
thành viên các hộ được phỏng vấn còn hạn chế dẫn đến nhận thức và quan niệm
chưa đúng, do đó chuyên gia cần phải kiểm chứng và sàng lọc lại thông tin để
kết quả đánh giá được chính xác.
6. Vấn đề nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
6.1. Vấn đề nghiên cứu
- Thích ứng với BĐKH dựa vào hệ sinh thái là gì?
- Vì sao phải dựa vào hệ sinh thái để có những giải pháp thích ứng với
BĐKH?
- Các hệ sinh thái ở huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre có khả năng đáp ứng u
cầu thích ứng với BĐKH không?
- Giải pháp nào là hiệu quả nhằm tăng cường khả năng thích ứng với
BĐKH của các hệ sinh thái ở huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre?
6.2. Giả thuyết nghiên cứu
Tại tỉnh Bến Tre, huyện Ba Tri là một trong các huyện chịu ảnh nặng nề
nhất của BĐKH. Tuy nhiên, nơi đây, trong hệ sinh thái tự nhiên, bản thân chúng
có khả năng tự thích nghi và thích ứng với BĐKH, phù hợp với luận cứ khoa
học của phương pháp tiếp cận dựa vào hệ sinh thái trong thích ứng với BĐKH.
5


CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA THÍCH ỨNG VỚI
BĐKH DỰA VÀO HỆ SINH THÁI
1.1. Khái niệm thích ứng với BĐKH dựa vào hệ sinh thái

Thích ứng dựa vào hệ sinh thái (EbA) được Nhóm chuyên gia kỹ thuật đặc
biệt lần thứ 2 của Công ước Đa dạng sinh học định nghĩa là “việc sử dụng đa
dạng sinh học và các dịch vụ hệ sinh thái nhằm giúp con người thích ứng với các
tác động xấu của BĐKH như một phần của chiến lược thích ứng tổng thể”. Theo
đó, Nhóm chuyên gia khẳng định phương pháp tiếp cận dựa vào hệ sinh thái là
nhằm để thích ứng, hạn chế các tác động của BĐKH lên đa dạng sinh học và
giúp hỗ trợ người dân thích ứng với các ảnh hưởng tiêu cực của BĐKH.
Theo định nghĩa trên, thích ứng dựa vào hệ sinh thái dựa trên các cơ hội để
quản lý bền vững, bảo tồn và phục hồi các hệ sinh thái nhằm cung cấp các dịch vụ
giúp con người thích ứng với các tác động của biến đổi khí hậu. Q trình này
nhằm mục đích duy trì, tăng cường khả năng thích ứng và giảm thiểu tính dễ bị tổn
thương của các hệ sinh thái cũng như của con người khi phải đối mặt với những tác
động xấu của biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, mặc dù tập trung vào duy trì các chức
năng và dịch vụ hệ sinh thái, đây vẫn là một phần không thể thiếu trong chiến lược
thích ứng chung của con người. Thích ứng dựa vào hệ sinh thái có thể được xem là
hiệu quả về mặt chi phí và tạo ra lợi ích xã hội, kinh tế, văn hóa, bao gồm giảm
nguy cơ thiên tai, duy trì sinh kế và an ninh lương thực, dự trữ các bon và quản lý
nước bền vững. Bảo vệ, tăng cường các dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên và được quản
lý nhằm hỗ trợ sinh kế, các cộng đồng dễ bị tổn thương có thể duy trì các mạng
lưới an tồn tại địa phương, tăng khả năng đệm của các hệ sinh thái địa phương và
mở rộng các lựa chọn để xây dựng khả năng thích ứng trước những cú sốc và xu
thế đột ngột [Berkes & Folke, 1998].
Hiện nay, nhiều nghiên cứu trên thế giới chỉ ra rằng các hệ sinh thái và dịch
vụ hệ sinh thái đóng vai trị quan trọng trong thích ứng với BĐKH [IPCC, 2014;
IUCN, 2009; UNEP, 2012; Doswald & Osti, 2011]. Đó là do người dân cũng như
6


khu vực dễ bị tổn thương nhất do BĐKH thường phụ thuộc nhiều vào các hệ sinh
thái và dịch vụ hệ sinh thái để phục vụ cho cuộc sống và sinh kế của họ. Các hệ

sinh thái và các dịch vụ mà chúng cung cấp thực sự là nền tảng cho rất nhiều chiến
lược thích ứng. Ngồi ra, cũng có một số nghiên cứu chỉ ra rằng thích ứng với biến
đổi khí hậu dựa vào hệ sinh thái là giải pháp chi phí hiệu quả [Rao et al., 2013]. Do
đó, thích ứng với BĐKH dựa vào hệ sinh thái đã được nhiều tổ chức quốc tế
trong lĩnh vực môi trường và bảo tồn công nhận, bao gồm Tổ chức Bảo tồn thiên
nhiên quốc tế (IUCN), Ngân hàng thế giới (WB), Chương trình Mơi trường Liên
Hợp Quốc (UNEP), Quỹ Quốc tế bảo vệ thiên nhiên (WWF)…
1.2. Những nội dung cơ bản của thích ứng với BĐKH dựa vào hệ sinh thái
Hiện nay, các nước đang ngày càng quan tâm đến việc lập kế hoạch nhằm
ứng phó với biến đổi khí hậu. Nhiều nước đã ban hành Chương trình hành động
nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu; trong khi đó, một số nước lại nghiên cứu
cách thức lồng ghép thích ứng hiệu quả vào chiến lược, chính sách về biến đổi
khí hậu. Thích ứng có kế hoạch với biến đổi khí hậu có thể đạt được bằng nhiều
cách. Một trong các cách thức điển hình là đầu tư vào cơ sở hạ tầng “cứng”. Tuy
nhiên, các giải pháp kỹ thuật có thể gây ra những tác động đối với tự nhiên, đặc
biệt khi các giải pháp này nhằm mục đích hạn chế các quá trình sinh thái quan
trọng, chẳng hạn như lũ trên các sông hàng năm và dịch chuyển trầm tích ven
bờ. Một giải pháp khác có thể xem xét đến là thích ứng dựa vào hệ sinh thái.
Đây là giải pháp không chống lại mà dựa nhiều vào hệ sinh thái và đa dạng sinh
học. Một số ví dụ về thích ứng dựa vào hệ sinh thái bao gồm:
- Bảo vệ bờ biển thơng qua duy trì và/hoặc bảo tồn hệ thực vật ven biển
(trong đó đặc biệt là sú, vẹt, đước). Hệ thực vật làm giảm cường độ sóng trước
khi chúng tiến vào bờ và do đó, giảm ngập lụt ven biển và xói lở bờ biển;
- Quản lý bền vững đất ngập nước và các bãi bồi để duy trì dịng chảy và
chất lượng nước, đóng vai trò như các bể chứa nước lũ và cung cấp nguồn dự trữ
nước quan trọng cho mùa khô;

7



- Bảo tồn và khôi phục hệ thực vật rừng và tự nhiên để duy trì độ bền
vững của các vùng đất dốc và điều tiết dòng chảy, ngăn ngừa lũ quét, sạt lở đất
khi mức độ và cường độ mưa gia tăng;
- Thiết lập hệ thống nông lâm sản đa dạng và bền vững (lồng ghép sản
xuất lương thực vào lâm nghiệp) để đương đầu với những điều kiện khí hậu thay đổi.
1.2.1. Các lợi ích từ thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào hệ sinh thái
Thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào hệ sinh thái khai thác khả năng
của tự nhiên để bảo vệ cho cộng đồng dân cư phòng tránh các tác động tiêu cực
của biến đổi khí hậu thơng qua các hệ sinh thái. Tập trung vào các dịch vụ hệ
sinh thái cụ thể với khả năng giảm thiểu độ phơi nhiễm trước biến đổi khí hậu,
các hình thức thích ứng có thể được sử dụng là quản lý, bảo tồn, phục hồi có
mục tiêu. So với các biện pháp thích ứng khác, thích ứng với biến đổi khí hậu
dựa vào hệ sinh thái có ba lợi ích chính là có thể đem lại nhiều lợi ích cùng lúc,
tránh được thích ứng không phù hợp và là giải pháp “đáng giá” khi giải quyết
vấn đề biến đổi khí hậu. Khơng giống như các biện pháp thích ứng tập trung vào
mặt kỹ thuật cơng trình như xây đê biển, thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào
hệ sinh thái cùng lúc có thể thích ứng và giảm thiểu các tác động của biến đổi
khí hậu, bảo vệ mơi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển kinh tế bền
vững. Các lợi ích khi áp dụng thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào hệ sinh
thái bao gồm:
- Đẩy mạnh hợp tác sâu rộng, hiệu quả giữa các lĩnh vực tham gia quản lý
hệ sinh thái và hưởng lợi từ các dịch vụ hệ sinh thái;
- Huy động sự tham gia thực sự của các viện nghiên cứu, các bên liên
quan vào q trình lập quy hoạch thích ứng;
- Kết hợp hài hòa tri thức truyền thống với thực tiễn trong lập kế hoạch
thích ứng;
- Tăng cường thật hiệu quả sự hợp tác và chuyển giao tài chính giữa các
nền kinh tế phát triển và đang phát triển;
8



- Thúc đẩy nghiên cứu sâu, chuyển giao công nghệ tiên tiến, phù hợp và
phát triển cơ sở hạ tầng thực sự bền vững.
Thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào hệ sinh thái có thể áp dụng trên
khắp các khu vực địa lý, trong nhiều lĩnh vực tại các nước phát triển và đang
phát triển. Thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào hệ sinh thái cịn có thể được
tích hợp trong nhiều lĩnh vực bao gồm bảo vệ bờ biển, quản lý lũ lụt và hạn hán,
nông nghiệp, quy hoạch đô thị, giảm thiểu rủi ro thiên tai, bảo tồn và du lịch.
Sự tham gia của các nhà hoạch định chính sách và các bên liên quan với
vai trò, trách nhiệm khác nhau quyết định sự thành cơng của thích ứng với biến
đổi khí hậu dựa vào hệ sinh thái do các hệ sinh thái hỗ trợ các lĩnh vực, các
nhóm xã hội khác nhau theo những cách khác nhau. Ví dụ, rừng vừa có thể cung
cấp cho cộng đồng địa phương các sản phẩm từ rừng, phục vụ cho sinh kế của
họ (như gỗ, hoa quả, sợi...), vừa hỗ trợ các hoạt động du lịch thương mại và thu
hoạch gỗ. Hơn nữa, những cánh rừng này cịn điều tiết hydro cũng như đem lại
lợi ích cho các ngành khác như nông nghiệp, thủy điện thông qua điều tiết lũ và
dòng chảy cũng như giảm thiểu sạt lở và bồi lắng.
1.2.2. Các vấn đề đặt ra khi áp dụng thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào
hệ sinh thái
Việc thực hiện thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào hệ sinh thái dễ gặp
phải các vấn đề chính sau: thiếu thơng tin, thiếu nguồn tài chính và rào cản thể
chế. Thiếu thơng tin có nghĩa là khơng có số liệu chuẩn khi dự tính tác động của
biến đổi khí hậu trong tương lai, tính dễ bị tổn thương của hệ sinh thái - xã hội
và phát triển kinh tế. Dự báo càng trở nên thiếu chính xác nếu khơng có đủ
thơng tin liên quan từ khâu giám sát và đánh giá hiệu quả của các giải pháp thích
ứng với biến đổi khí hậu dựa vào hệ sinh thái đối với các chương trình, dự án đã
và đang thực hiện. Do đó, cần xây dựng các báo cáo phân tích rủi ro khí hậu và
đánh giá tính dễ bị tổn thương, áp dụng lý thuyết và thực tiễn về các dịch vụ hệ
sinh thái và khả năng thích ứng.


9


Các vấn đề về mặt tài chính bao gồm việc thiếu nguồn tài chính để triển
khai các chương trình, dự án cũng như tăng cường năng lực thực hiện thích ứng
với biến đổi khí hậu dựa vào hệ sinh thái. Vì vây, cần tăng cường phân bổ tài
chính cho thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào hệ sinh thái từ các nguồn tài
chính mới và hiện có, phổ biến thơng tin về thích ứng với biến đổi khí hậu dựa
vào hệ sinh thái và giáo dục, nâng cao nhận thức.
Vấn đề về thể chế chính là các rào cản liên quan đến các quyết định chính
sách hiện có. Vẫn cịn thiếu các định hướng chính sách quan trọng đề cập đến
phương pháp tiếp cận dựa vào hệ sinh thái cấp quốc gia. Ngồi ra, giữa các lĩnh
vực chính sách khác nhau (như nông nghiệp, đa dạng sinh học, thủy sản, giao
thơng v.v...) cũng cịn thiếu sự đồng bộ trong định hướng và triển khai. Thêm
vào đó, việc quá coi trọng báo cáo và thủ tục hành chính theo các quy định cũng
hạn chế việc áp dụng thích ứng với BĐKH dựa vào hệ sinh thái. Để giải vấn đề
này, có thể thiết lập các biện pháp tổng hợp khi lập kế hoạch thích ứng và phát
triển bền vững, hợp lý hóa các quy trình, áp dụng phương pháp tiếp cận từ dưới
lên và thúc đẩy quan hệ đối tác cơng tư.
1.3. Kinh nghiệm thực tế thích ứng với BĐKH dựa vào hệ sinh thái
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế
Tác động của biến đổi khí hậu, từ việc mực nước biển dâng cao đến việc
gia tăng tần suất bão và hạn hán, đã thực sự ảnh hưởng đến hàng triệu con người
trên thế giới. Do đó, nhiều quốc gia đã áp dụng thích ứng với biến đổi khí hậu
dựa trên hệ sinh thái như một trong những chiến lược hữu hiệu để thích ứng với
một thế giới đầy thay đổi. Tại châu Âu, một trong các biện pháp chính đang
được sử dụng để thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào hệ sinh thái là điều tiết
sông. Điều tiết sơng bao gồm các hoạt động như: cải tạo lịng sông, xây dựng lại
hệ thống đê điều, phục hồi môi trường sống và loại bỏ sinh vật ngoại lai. Dự án
phục hồi sông Regge tại Hà Lan đã cải tạo được một số đoạn lịng sơng uốn

khúc và khơi phục được sinh cảnh xung quanh bao gồm các khu vực chứa nước,
nhằm giảm lũ lụt cũng như tạo ra các sinh cảnh đa chức năng thích ứng với biến
10


đổi khí hậu. Ngồi ra, tại châu Âu, hiện cũng đang áp dụng phương pháp quản lý
lưu vực sông với nhiều hoạt động dựa vào hệ sinh thái nhằm thích ứng với biến
đổi khí hậu như phục hồi đất hoặc trồng rừng để kiểm sốt sạt lở và điều tiết
dịng chảy. Dự án trồng rừng tại Đan Mạch đã sử dụng năm lồi cây thích hợp
cho các điều kiện tương lai được dự tính trước. Dự án được đánh giá là đem lại
nhiều lợi ích cho cơng tác thích ứng với biến đổi khí hậu tại quốc gia này. Tại
khu vực ven biển ở châu Âu, thích ứng với biến đổi khí hậu chủ yếu bao gồm
các hoạt động giảm thiểu rủi ro cho cộng đồng trước các tác động của nước biển
dâng và các hiện tượng thời tiết cực đoan như sắp xếp hoặc xây dựng lại các môi
trường sống (đất ngập nước, cửa sông ven biển, nuôi bãi (sand nourishment)),
nhằm hỗ trợ làm vùng đệm chống lại thủy triều lên cao và phá hủy của các trận
nước dâng do bão. Dự án phục hồi cồn cát ở Anh đã nhằm vào mục tiêu chính
của thích ứng dựa vào hệ sinh thái là hỗ trợ người dân thích ứng với biến đổi khí
hậu. Dự án đã tiến hành đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và thiết lập một
hệ thống giám sát với các bộ hồ sơ giám sát về mặt vật lý, sinh học và sinh
thái... Nhìn chung, các hoạt động, dự án này đều đem lại tiềm năng về sinh kế,
có các tác động tích cực lên chất lượng cuộc sống của người dân và góp phần
bảo tồn đa dạng sinh học. Hơn nữa, các biện pháp này đều đem lại hiệu quả về
mặt chi phí so với các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu truyền thống tại
châu Âu.
Tại châu Á, đặc biệt tại các nước đang phát triển, sự cấp thiết phải thích
ứng với biến đổi khí hậu đang ngày càng tăng lên. Cách tiếp cận dựa vào hệ sinh
thái để thích ứng, hay bảo tồn, quản lý bền vững và phục hồi các hệ sinh thái
nhằm giúp con người thích ứng với các tác động của biến đổi khí hậu đang dần
thu hút được sự quan tâm của các nước vì các cách tiếp cận này khá đơn giản

đối với người nghèo tại nơng thơn và có thể hiệu quả về mặt chi phí. Các cách
tiếp cận này bao gồm nông nghiệp bền vững, quản lý tổng hợp tài nguyên nước
và các biện pháp quản lý rừng bền vững nhằm làm giảm tính dễ bị tổn thương
trước biến đổi khí hậu. Năm 2010, Nê-pan đã ban hành Chương trình hành động
quốc gia nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu, trong đó xác định các hành động
11


ưu tiên để thích ứng; nhiều hành động có liên quan đến thích ứng dựa vào hệ
sinh thái (4 trong số 9 hồ sơ dự án ưu tiên bao gồm các hợp phần về hệ sinh
thái). Hầu hết các hành động thích ứng dựa vào hệ sinh thái đều nhằm quản lý
tài nguyên thiên nhiên trong lĩnh vực nông nghiệp, tài nguyên nước, lâm nghiệp
hoặc bảo tồn đa dạng sinh học. Băng-la-đét là một trong số các quốc gia khác tại
châu Á đã ban hành Chương trình hành động quốc gia nhằm thích ứng với biến
đổi khí hậu. Trong đó, Dự án Thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng
thông qua trồng rừng ven biển là dự án ưu tiên của Chương trình. Dự án tập
trung giảm thiểu tính dễ bị tổn thương trước biến đổi khí hậu thơng qua tăng
cường tính chống chịu của các cánh rừng ven biển và năng lực thích ứng của các
cộng đồng. Với tổng số 6.100 ha rừng ngập mặn trồng mới và giới thiệu 10 loài
cây ngập mặn quan trọng trong khu vực độc canh hiện có, dự án đã tăng độ che
phủ rừng bảo vệ và giàu các-bon, cũng như tăng chức năng của thảm thực vật
ven biển để thích ứng với những biến động khí hậu hiện tại và tương lai. Tại
Mông Cổ, một dự án đã được tiến hành nhằm đánh giá tác động của việc thay
đổi sử dụng đất và biến đổi khí hậu lên những người dân du mục; các phương
pháp, cơ hội thích ứng của họ và nâng cao khả năng chống chịu của cừu và các
hệ sinh thái đồng cỏ chăn bò. Dự án cũng nhằm mục đích nâng cao tính bền
vững về sinh kế của người dân chăn cừu và năng lực của cộng đồng du mục
trong việc thích ứng với biến động sử dụng đất và biến đổi khí hậu. Nhìn chung,
các dự án thích ứng với biến đổi khí hậu đang được tiến hành tại châu Á đều
nhằm giải quyết các vấn đề về xã hội và hệ sinh thái nhằm đạt được các lợi ích

tập trung vào cách tiếp cận dựa vào hệ sinh thái trong tương lai. Tuy nhiên, vẫn
còn tồn tại một số trở ngại về mặt thể chế nhằm thúc đẩy các dự án này.
Châu Phi được phú cho một hệ thực vật và động vật đa dạng. Ru-an-đa là
một quốc gia nằm ở miền Trung châu Phi, sinh kế của người dân phụ thuộc phần
lớn vào các hoạt động nơng nghiệp và lâm nghiệp, góp phần vào q trình suy
thối đất. Để tăng cường khả năng chống chịu của hệ thống thủy điện và giải
quyết các tác động bất thường của khí hậu, Ru-an-đa đã tiến hành các hoạt động
khôi phục lưu vực sông Rugezi-Bulera-Ruhondo, nơi đã bị suy thoái nghiêm
12


trọng. Các biện pháp của Chính phủ Ru-an-đa bao gồm cấm xả thải chất gây ô
nhiễm, các hoạt động nông nghiệp và chăn nuôi trong các vùng đất ngập nước.
Để làm giảm các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu lên thu nhập của các
nơng hộ, Chính phủ cũng cung cấp hỗ trợ cho nông dân để thực hiện các biện
pháp canh tác nông nghiệp bền vững và đa dạng hóa sinh kế thơng qua các hoạt
động như ni ong, trồng tre... Ngồi ra, hiện nay tại châu Phi cũng có một số
sáng kiến khác được tiến hành nhằm hạn chế tính dễ bị tổn thương trước biến
đổi khí hậu và các hiện tượng thời tiết cực đoan như: các sáng kiến dựa trên hệ
sinh thái lãnh thổ trong các Chương trình hành động quốc gia nhằm thích ứng
với biến đổi khí hậu, sáng kiến Mơi trường, biến đổi khí hậu và du lịch, sáng
kiến Đói nghèo và môi trường, sáng kiến Trồng vành đai rừng nhân tạo lớn
(Great Green Wall)... Các sáng kiến này đều phù hợp với cách tiếp cận dựa vào
hệ sinh thái, góp phần tăng cường năng lực thích ứng của người dân trong tương lai.
1.3.2. Kinh nghiệm trong nước
Tại Việt Nam, thích ứng dựa vào hệ sinh thái vẫn còn là một cách tiếp cận
tương đối mới mẻ, song cũng đã bắt đầu được triển khai thí điểm tại một vài nơi,
thơng qua một số dự án hỗ trợ quốc tế. Chẳng hạn như Dự án “Lồng ghép
phương pháp tiếp cận dựa vào hệ sinh thái thích ứng với BĐKH vào cơng tác
quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tại Việt Nam” do Chính phủ Thụy Điển tài

trợ. Dự án được thực hiện từ tháng 6 năm 2012 đến tháng 12 năm 2013 với mục
tiêu xây dựng mơ hình quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học cấp tỉnh, lồng ghép
với phương pháp tiếp cận dựa vào hệ sinh thái thích ứng với BĐKH của Việt
Nam. Đồng thời, dự án cũng giúp tăng cường kiến thức, kinh nghiệm về phương
pháp tiếp cận dựa vào hệ sinh thái nhằm nâng cao quản lý đa dạng sinh học, các
dịch vụ hệ sinh thái; tăng cường năng lực về bảo tồn đa dạng sinh học trong bối
cảnh BĐKH cho Việt Nam và Thụy Điển. Cơ quan chủ quản của dự án là Tổng
cục Môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường).
Một dự án khác là Dự án “Tăng cường khả năng phục hồi trước tác động
của BĐKH thơng qua xây dựng khung hướng dẫn thích ứng với BĐKH dựa vào
13


hệ sinh thái tại Lào và Việt Nam” do Viện Chiến lược, Chính sách tài ngun và
mơi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường) phối hợp với Quỹ Quốc tế Bảo vệ
thiên nhiên (WWF) thực hiện dưới sự hỗ trợ tài chính và kỹ thuật của Ngân hàng
Thế giới (WB), là một trong những dự án đầu tiên nghiên cứu về phương pháp
thích ứng này. Mục đích chính của dự án là hỗ trợ hai quốc gia Lào và Việt Nam
nhận biết rõ ràng hơn hiệu quả của phương pháp thích ứng dựa vào hệ sinh thái
nhằm lồng ghép phương pháp này vào quá trình xây dựng các kế hoạch và chiến
lược phát triển quan trọng. Nghiên cứu đã thực hiện thí điểm về tính hiệu quả và
kinh tế của thích ứng dựa vào hệ sinh thái so với các giải pháp cơng trình hiện
đang được ưu tiên triển khai để tăng cường khả năng chống chịu và phục hồi của
các cộng đồng dễ bị tổn thương tại hai tỉnh Chăm-pa-sắc của Lào và Bến Tre
của Việt Nam. Dự án được triển khai trong vòng một năm, từ tháng 6 năm 2012
đến tháng 6 năm 2013, với những mục tiêu cụ thể là xây dựng hướng dẫn kỹ
thuật về thực hành thích ứng dựa vào hệ sinh thái thơng qua việc xây dựng một
khung hướng dẫn và thực hiện thí điểm tại một khu vực cụ thể; đánh giá tính
hiệu quả về mặt chi phí và tính bền vững của thích ứng dựa vào hệ sinh thái,
cung cấp khuyến nghị hướng dẫn về mặt chính sách để lồng ghép thích ứng dựa

vào hệ sinh thái vào các chiến lược phát triển có liên quan cấp trung ương, địa
phương và chiến lược ngành; thực hiện đánh giá tính tổn thương và xây dựng
các giải pháp thích ứng dựa vào hệ sinh thái phù hợp với một lưu vực thuộc tỉnh
Chăm-pa-sắc và Bến Tre. Trong khuôn khổ dự án, tài liệu hướng dẫn kỹ thuật
“Xây dựng và thực hiện các giải pháp thích ứng với BĐKH dựa vào hệ sinh thái
tại Việt Nam” đã được xây dựng. Đây là tài liệu quan trọng, cung cấp các hướng
dẫn chi tiết việc thực hiện các giải pháp thích ứng với BĐKH tại Việt Nam, góp
phần hỗ trợ việc triển khai các giải pháp này một cách khoa học và phù hợp với
bối cảnh địa phương.
Gần đây, Dự án “Lồng ghép chiến lược thích ứng dựa vào hệ sinh thái tại
Việt Nam” sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức của Chính phủ Đức đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ
quản Dự án. Dự án được thực hiện trong 4 năm (2014 - 2018) với tổng mức đầu
14


tư là 4,4 triệu Euro. Mục tiêu chính của Dự án là lồng ghép chiến lược thích ứng
dựa vào hệ sinh thái trong lĩnh vực quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát
triển, tích hợp thích ứng dựa vào hệ sinh thái vào các chính sách thích ứng quốc
gia một cách có hệ thống và thử nghiệm cách tiếp cận thích ứng dựa vào hệ sinh
thái. Các hoạt động và kết quả chính của Dự án dự kiến đạt được theo bốn Hợp
phần, bao gồm: (i) Các bên liên quan cấp quốc gia và tỉnh nhận thức được tầm
quan trọng, các tiềm năng và các lợi thế so sánh của thích ứng vào hệ sinh thái
và có năng lực lồng ghép và thực hiện; (ii) Xây dựng cơ sở cần thiết cho việc
nhân rộng cách tiếp cận thích ứng dựa vào hệ sinh thái qua việc nghiên cứu và
triển khai các biện pháp thử nghiệm; (iii) Lồng ghép thích ứng dựa vào hệ sinh
thái trong các chính sách liên quan đến thích ứng với BĐKH; và (iv) Thu thập
các kinh nghiệm và phổ biến các thông tin liên quan thông qua mạng lưới và
diễn đàn trong nước và quốc tế.
Về áp dụng thực tiễn, trong những năm gần đây, tại một số địa bàn trong

cả nước, đã xuất hiện nhiều mơ hình được thử nghiệm về sử dụng thích ứng dựa
vào hệ sinh thái trong thích ứng với BĐKH. Ví dụ như Mơ hình sáng kiến chống
mất rừng và suy thoái rừng tại Kiên Giang. Tỉnh này thực hiện mơ hình chi trả
dịch vụ mơi trường rừng, nhằm chia sẻ lợi ích giữa các đối tượng được hưởng
lợi từ rừng và sống dựa vào rừng (REDD; REDD +). Khu dự trữ sinh quyển
Kiên Giang được UNESCO công nhận từ năm 2006, có diện tích 36,935 ha
vùng lõi; 172,57 ha vùng đệm; 978,59 ha vùng chuyển tiếp bao gồm: Vườn
Quốc gia U Minh Thượng, rừng phòng hộ ven biển An Minh; Vườn Quốc gia
Phú Quốc và rừng phòng hộ ven biển Kiên Lương. Đây là nơi điều tiết nguồn
nước cho các hồ chứa, bảo vệ tuyến đê biển và cảnh quan mơi trường. Hay mơ
hình chọn tạo giống lúa để thích ứng với BĐKH và an ninh lương thực. Mơ hình
được tiến hành từ năm 2006 với sự tài trợ của Dự án Bảo tồn và phát triển đa
dạng sinh học cộng đồng (CBDC). Mơ hình này tập trung nâng cao năng lực cho
nông dân về chọn giống, cải thiện giống lúa và sản xuất trao đổi hạt giống phục
vụ sản xuất ở cộng đồng, thích ứng với BĐKH bằng cách huấn luyện thiết lập
các tổ giống cộng đồng, tổ chức các mơ hình trình diễn quy trình sản xuất giống,
15


kỹ thuật canh tác tại ruộng cho nông dân. Đặc biệt là xây dựng mạng lưới sản
xuất hạt giống ở cộng đồng, hướng tới xã hội hóa cơng tác giống ở Đồng bằng
sơng Cửu Long và góp phần an ninh nguồn giống cho sản xuất nông nghiệp, cải
thiện sinh kế cho nơng dân nghèo ở nơng thơn. Ngồi ra, việc xây dựng “Làng
sinh thái” trên quan điểm tiếp cận hệ sinh thái đã góp phần xố đói giảm nghèo
trong các hệ sinh thái khắc nghiệt. Một trong các mơ hình làng sinh thái điển
hình đã được xây dựng là làng sinh thái ở vùng trũng úng ngập quanh năm (Phú
Điền, Hải Dương). Mơ hình đã chứng tỏ được hiệu quả trong việc giúp bà con
nông dân phát triển kinh tế, cải thiện mơi trường sinh thái và thích ứng với biến
đổi khí hậu. Một mơ hình làng sinh thái điển hình khác đã được xây dựng là làng
sinh thái vùng cát khơ ven biển (Hải Thủy, Quảng Bình). Mơ hình do cơ quan

phát triển quốc tế Thụy Điển và Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN) tài
trợ. Mô hình này tập trung phủ xanh, cải thiện mơi trường, thích ứng với biến
đổi khí hậu, khống chế cát di động, cải tạo vùng cát nhằm sản xuất nơng-lâm
nghiệp có hiệu quả...
Như vậy, có thể thấy rằng vấn đề thích ứng với BĐKH dựa vào hệ sinh
thái đã bắt đầu nhận được sự quan tâm của các tổ chức, các nhà nghiên cứu cũng
như được áp dụng thử nghiệm tại một số địa phương ở Việt Nam. Tuy nhiên,
hướng nghiên cứu này cần phải được tiếp tục đẩy mạnh triển khai dưới nhiều
góc độ khác nhau trong thời gian tới.
1.3.3. Những bài học rút ra từ kinh nghiệm thế giới và trong nước
Có thể nói, thích ứng dựa vào hệ sinh thái không phải là lựa chọn duy
nhất nhưng lại thực sự cần thiết cho các nước trong quá trình thích ứng với biến
đổi khí hậu, đặc biệt là các nước đang phải chịu nhiều tác động tiềm tàng của
biến đổi khí hậu như Việt Nam. Qua nghiên cứu kinh nghiệm thế giới và trong
nước, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm trong việc áp dụng phương pháp
tiếp cận dựa vào hệ sinh thái để thích ứng với biến đổi khí hậu, bao gồm:
Thứ nhất, cần quan tâm và huy động sự tham gia của người dân địa
phương khi tiến hành các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào hệ
16


sinh thái. Có thể thấy rằng người dân là những người trực tiếp quản lý hệ sinh
thái tại địa phương và họ phụ thuộc rất nhiều vào các lợi ích mà các hệ sinh thái
này đem lại, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu, chẳng hạn như chủ động
tự bảo vệ khỏi lũ lụt, điều tiết dòng chảy trong mùa khơ, trồng cây chắn gió và
cho bóng mát. Thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào hệ sinh thái cung cấp các
giải pháp “đáng giá”, do đó có thể góp phần tăng cường năng lực thích ứng của
các cộng đồng địa phương trước biến đổi khí hậu.
Thứ hai, cần quan tâm đến bối cảnh lịch sử, kinh tế – xã hội của khu vực
định áp dụng các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào hệ sinh thái,

tạo điều kiện thuận lợi để triển khai các biện pháp này. Theo đó, nếu thích ứng
với biến đổi khí hậu dựa vào hệ sinh thái được xem xét trong một bối cảnh rộng
(bao gồm các yếu tố môi trường, kinh tế, xã hội), được cung cấp hỗ trợ đầy đủ
(về mặt tài chính và thể chế), năng lực của địa phương được tăng cường thông
qua các hướng dẫn, chia sẻ kiến thức và điển hình thực tế hiệu quả, chắc chắn sẽ
đạt được thành công.
Thứ ba, cần lồng ghép và thúc đẩy việc duy trì và phục hồi tính đa dạng
của các hệ sinh thái khỏe mạnh trong những lãnh thổ rộng lớn hơn, môi trường
nước ngọt và nước mặn trong các chính sách thích ứng với biến đổi khí hậu.
Cách tiếp cận dựa vào hệ sinh thái chỉ ra hướng đi quan trọng để hoạch định
chính sách và có các hành động bền vững nhằm thích ứng với những thảm họa
khơng hồi phục được do biến đổi khí hậu.
Thứ tư, cần quan tâm đến chiều hướng xã hội khi xây dựng và thực hiện
các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào hệ sinh thái. Một đặc điểm
quan trọng của thích ứng dựa vào hệ sinh thái so với các cách tiếp cận khác là
khơng những quan tâm đến lợi ích mơi trường và thích ứng mà cịn quan tâm
đến các lợi ích xã hội của cộng đồng địa phương bao gồm các nhóm dễ bị tổn
thương như phụ nữ, thanh niên, người khuyết tật (ví dụ: tăng thu nhập, đa dạng
hóa các loại hình nghề nghiệp, cơ hội học tập và bình đẳng giới).

17


Các bài học kinh nghiệm trên được rút ra sau khi nghiên cứu các cơng
trình cũng như thực tiễn áp dụng thích ứng với biến đổi dựa vào hệ sinh thái trên
thế giới và ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận văn sẽ áp dụng những bài học kinh
nghiệm này khi xây dựng qui trình, nội dung và nguyên tắc thích ứng với BĐKH
dựa vào hệ sinh thái ở cấp huyện trong phần sau.
1.4. Xây dựng qui trình, nội dung và nguyên tắc thích ứng với BĐKH dựa
vào hệ sinh thái ở cấp huyện

Qui trình xây dựng các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào
hệ sinh thái ở cấp huyện trong luận văn được chia thành bốn giai đoạn với các
nội dung, nguyên tắc chính như sau:
1.4.1. Giai đoạn 1: Xác định bối cảnh thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào
hệ sinh thái ở cấp huyện
Việc lựa chọn, thiết kế và thực hiện các giải pháp thích ứng với biến đổi
khí hậu dựa vào hệ sinh thái phụ thuộc rất nhiều vào bối cảnh. Giai đoạn này
nhằm hỗ trợ xác định bối cảnh thích ứng rõ ràng để quyết định việc áp dụng
thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào hệ sinh thái ở cấp huyện. Mục đích của
việc xác định bối cảnh thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào hệ sinh thái nhằm
tìm hiểu tính dễ bị tổn thương, vai trò của các dịch vụ hệ sinh thái ở huyện và dự
đốn tương lai sau khi áp dụng thích ứng. Để xác định được bối cảnh thích ứng
với biến đổi khí hậu dựa vào hệ sinh thái ở cấp huyện, cần trả lời được bốn câu
hỏi sau:
- Hệ sinh thái của huyện bao gồm những gì?
- Hệ sinh thái được người dân trong huyện sử dụng như thế nào?
- Các biện pháp quản lý hệ sinh thái ở huyện là gì?
- Các mục tiêu thích ứng của huyện là gì?

18


Bảng 1.1 Nội dung và phương pháp xác định bối cảnh thích ứng với biến đổi
khí hậu dựa vào hệ sinh thái ở cấp huyện
NỘI DUNG
Thu thập thông tin

PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
- Xác định các ngành, địa điểm dễ bị
tổn thương

- Dự tính biến đổi khí hậu trong tương
lai ở cấp huyện
- Tìm hiểu tác động của biến đổi khí
hậu lên những yếu tố chính ở cấp
huyện
- Tìm kiếm sự đồng thuận của các bên
liên quan chính ở huyện về tương lai
mong đợi

Tiến hành hoạt động

- Thu thập thông tin về đặc điểm của
hệ sinh thái và các dịch vụ hệ sinh thái
- Xác định rõ vấn đề cần được giải
quyết khi áp dụng thích ứng với biến
đổi khí hậu dựa vào hệ sinh thái tại
huyện
- Xác định rõ các mục tiêu thích ứng

Các hoạt động của giai đoạn 1 đều nhằm tìm hiểu bối cảnh thích ứng với
biến đổi khí hậu dựa vào hệ sinh thái. Cần xem xét các hệ sinh thái và các dịch
vụ mà chúng cung cấp để xác định được nội dung vấn đề. Xác định được vấn đề
mà giải pháp thích ứng mong muốn giải quyết thơng qua “lăng kính” sinh thái sẽ
giúp cho việc đánh giá các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào hệ
sinh thái so với các kỹ thuật thích ứng truyền thống khác trở nên “cơng bằng” hơn.

19



×