Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tiếp tục nghiên cứu chiết xuất phân lập một số hợp chất từ phân đoạn n−hexan của lá cây xăng sê (sanchezia nobilis hook f)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.96 MB, 82 trang )

.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC

ĐINH HOÀNG GIANG

TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU CHIẾT XUẤT
PHÂN LẬP MỘT SỐ HỢP CHẤT
TỪ PHÂN ĐOẠN N-HEXAN
CỦA LÁ CÂY XĂNG SÊ
(Sanchezia nobilis Hook.f)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC

ĐINH HOÀNG GIANG

TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU CHIẾT XUẤT
PHÂN LẬP MỘT SỐ HỢP CHẤT
TỪ PHÂN ĐOẠN N-HEXAN
CỦA LÁ CÂY XĂNG SÊ
(Sanchezia nobilis Hook.f)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
(NGÀNH DƯỢC HỌC)


Khóa: QH.2015.Y
Người hướng dẫn: TS. VŨ ĐỨC LỢI
ThS. BÙI THỊ XUÂN

Hà Nội – 2020


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Đức Lợi – Chủ nhiệm Bộ môn Dược
liệu và Dược học Cổ truyền, Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội và ThS.
Bùi Thị Xuân – Giảng viên tại Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã
định hướng, tận tâm chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hồn
thành Khố luận này. Các thầy cơ khơng chỉ truyền đạt kiến thức học thuật
mà cịn trang bị cho em thêm rất nhiều kĩ năng cần thiết trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Dược liệu và
Dược học Cổ truyền, Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ và
tạo điều kiện cho em trong quá trình thực hiện và hồn thành Khố luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các Quý thầy cô trong Ban Chủ nhiệm
Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, các cán bộ, giảng viên trực thuộc
Khoa Y Dược và các thầy cô tại các cơ sở liên kết đào tạo với Khoa Y Dược
đã nhiệt tình chỉ dạy cho em từ những điều căn bản nhất đến tới những tri
thức to lớn của nhân loại trong suốt thời gian 5 năm học tập và nghiên cứu
chuyên ngành Dược học tại nơi đây. Do kiến thức của em cịn hạn hẹp, thời
gian nghiên cứu khơng được nhiều nên Khố luận này của em khơng tránh
khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được những lời nhận xét, góp ý của Q
thầy cơ để Khố luận tốt nghiệp Dược sĩ của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, con xin được cảm ơn gia đình, tơi xin cảm ơn những người
bạn đã đồng hành cùng tôi, những người đã luôn theo sát, quan tâm và tạo
điều kiện giúp tơi có thể hồn thành Khố luận này.
Xin chúc tất cả mọi người luôn mạnh khoẻ và hạnh phúc!

Hà Nội, ngày 8 tháng 6 năm 2020
Sinh viên

Đinh Hoàng Giang


DANH MỤC KÍ HIỆU
STT

Kí hiệu

Tên tiếng Anh

Tên tiếng Việt

1

CFU

Colony-forming unit

Đơn vị hình thành khuẩn
lạc

2

DEPT

Distortionless enhancement
by polarization transfer


Tăng cường biến dạng bằng
sự chuyển phân cực

3

DPPH

2,2′-diphenyl-1picrylhydrazyl

4

ESI−MS

5

FabI

Enoyl-acyl carrier protein
reductase I

6

IC50

Half maximal inhibitory
concentration

7


LC50

Median lethal concentration Nồng độ gây chết 50%

8

MIC

Minimum inhibitory
concentration

9

MTT

3-(4,5-dimethylthiazol-2yl)-2,5-diphenyltetrazolium
bromide

10

NMR

Nuclear magnetic
resonance

Quang phổ cộng hưởng từ
hạt nhân

11


ORAC

Oxygen radical absorbance
capacity

Khả năng hấp thụ gốc oxy

12

TLC

Thin-layer chromatography

Sắc ký bản mỏng

Electrospray ionisation
mass spectrometry

Quang phổ khối tia điện ion
hoá

Nồng độ ức chế 50% mức
tối đa

Nồng độ ức chế tối thiểu


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình


Tên hình

Trang

Hình 1.1

Ảnh chụp lá và hoa của cây S. nobilis

4

Hình 1.2

Cấu tạo tổng thể cây S. nobilis

5

Hình 1.3

Cơng thức hoa S. nobilis

7

Hình 1.4

Thành phần bột lá và cuống lá S. nobilis

8

Hình 1.5


Thành phần bột thân S. nobilis

9

Hình 1.6

Cơng thức cấu tạo các hợp chất 1−22

13

Hình 3.1

Sơ đồ chiết xuất lá S. nobilis phân đoạn n−hexan

19

Hình 3.2

Cấu trúc hợp chất S3

24

Hình 3.3

Cấu trúc hợp chất S4

26

Hình 3.4


Cấu trúc hợp chất S5

28


DANH MỤC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1

Dữ liệu phổ DEPT, 13C−NMR và 1H−NMR của
hợp chất S3 và hợp chất tham khảo

22

Bảng 3.2

Dữ liệu phổ DEPT, 13C−NMR và 1H−NMR của
hợp chất S4 và hợp chất tham khảo

24

Bảng 3.3

Dữ liệu phổ DEPT, 13C−NMR và 1H−NMR của
hợp chất S5 và hợp chất tham khảo


26

Bảng 3.4

Liên quan cấu trúc axit béo với tác dụng kháng
khuẩn

29

Bảng 3.5

Tác dụng của axit béo lên enoyl reductase vi
khuẩn Gram (+)

29

Bảng 3.6

Nồng độ ức chế tối thiểu của axit béo

29

Bảng 3.7

Tỷ lệ ức chế của axit palmitic so với đối chứng
âm

31


Bảng 3.8

Đường kính vùng ức chế vi khuẩn E. coli của các
chất

31

Bảng 3.9

Nồng độ ức chế tối thiểu của axit béo

33


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................... 3
1.1. Tổng quan về chi Sanchezia ................................................................... 3
1.1.1. Vị trí phân loại chi Sanchezia ........................................................... 3
1.1.2. Đặc điểm thực vật chi Sanchezia ...................................................... 3
1.1.3. Đặc điểm phân bố chi Sanchezia ...................................................... 3
1.2. Tổng quan về loài Sanchezia nobilis ...................................................... 4
1.2.1. Đặc điểm đại phẫu loài S. nobilis ..................................................... 5
1.2.2. Đặc điểm bột dược liệu loài S. nobilis .............................................. 8
1.2.3. Thành phần hố học lồi S. nobilis ................................................... 9
1.2.4. Tác dụng dược lý ............................................................................ 13
1.2.5. Cơng dụng lồi S. nobilis theo Y học cổ truyền ............................. 15
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 16
2.1. Đối tượng .............................................................................................. 16
2.1.1. Nguyên vật liệu ............................................................................... 16

2.1.2. Hoá chất, thiết bị ............................................................................. 16
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 17
2.2.1. Phương pháp chiết xuất và phân lập hợp chất ................................ 17
2.2.2. Phương pháp xác định cấu trúc hợp chất ........................................ 18
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ....................... 19
3.1. Kết quả .................................................................................................. 19
3.1.1. Kết quả chiết xuất ........................................................................... 19
3.1.2. Kết quả phân lập ............................................................................. 20
3.1.3. Kết quả xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được .................. 22
3.2. Bàn luận ................................................................................................ 28
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 34


MỞ ĐẦU
Đất nước Việt Nam sở hữu ranh giới trải dài trên nhiều vĩ độ, một bên
là biển liên tục thổi gió ẩm, một bên là núi giữ lại hơi ẩm đó, thời tiết thay đổi
liên tục giữa các mùa trong năm và khác nhau rõ rệt giữa từng vùng miền,
giúp hệ sinh thái nơi đây phát triển trù phú với nhiều loài đặc hữu và những
sinh vật quý hiếm. Chính điều đó tạo nên nguồn ngun liệu dược liệu (thực
vật, động vật, khoáng vật) to lớn, tạo tiền đề để nhân dân Việt Nam từ xưa tới
nay tìm tịi, vận dụng rất nhiều phương thuốc Nam dược. Cùng kiến thức về
Đông dược, các vị Thần y nước Việt và cha ơng ta đã xây dựng và tích luỹ
một kho tàng tri thức y dược học quý giá.
Trong thời điểm hiện tại, khi y học Tây phương đã qua thời kì bùng nổ,
các loại thuốc tổng hợp mới đang phát triển rất chậm chạp và tác nhân gây
bệnh dần trở nên đề kháng, thì xu hướng quay về với nguồn gốc thiên nhiên
lại đang được các nhà khoa học chú ý nhiều hơn. Rất nhiều trong số các loài
sinh vật đang được sàng lọc tìm kiếm hoạt chất lại là những loài cây cỏ mọc
hoang dại mà dân gian Việt Nam vẫn thường truyền tay nhau làm thuốc điều
trị hoặc phịng chống nhiều loại bệnh cấp và mạn tính.

Hiện nay đã có khá nhiều nghiên cứu về các lồi thuộc họ Acanthaceae,
một số về các cây thuộc chi Sanchezia. Tuy nhiên các nghiên cứu này còn khá
sơ sài và thường chỉ tập trung vào thành phần hoá học [23, 24], ít nghiên cứu
về độc tính và tác dụng sinh học trên người. Phần lớn các nghiên cứu là trên
loài Sanchezia speciosa, cịn lồi Sanchezia nobilis mới được nghiên cứu rất
ít, bao gồm một số nghiên cứu trên thế giới và các nghiên cứu ở Việt Nam
như nghiên cứu của TS. Vũ Đức Lợi, ThS. Bùi Thị Xuân, PGS.TS. Bùi Thanh
Tùng… [5−7, 48, 49] Trên mạng internet có xuất hiện một số bài báo viết về
tác dụng điều trị đau dạ dày của lá cây Khôi đốm hay Xăng sê (một số có nêu
tên khoa học là lồi S. speciosa) bằng cách sắc lá khô với nước hoặc nhai
sống lá tươi [2], nhưng chưa có nghiên cứu nào chứng minh những tác dụng
này, mà hoàn toàn là những lời truyền miệng trong dân gian.
Các nghiên cứu trước đây đã công bố thành phần dịch chiết lá S. nobilis có
chứa glycosid, sterol, flavonoid,… [5, 6, 23, 24] Ngồi ra có một số khoá luận

1


tốt nghiệp dược sĩ cũng sử dụng lá S. nobilis làm đề tài nghiên cứu [3]. Việc
nghiên cứu sâu hơn vào thành phần hoá học và tác dụng sinh học của cây sẽ
giúp chứng minh các kinh nghiệm sử dụng cây trong dân gian, hướng tới tìm
kiếm, tách chiết và phân lập hoạt chất trong cây và nuôi trồng, sản xuất thuốc
điều trị từ cây. Năm 2019 đã có đề tài khoá luận tốt nghiệp “Nghiên cứu chiết
xuất phân lập một số hợp chất từ phân đoạn n−hexan của lá cây Khơi đốm”
của dược sĩ Phạm Thị Hà. Vì thế, chúng tôi thực hiện đề tài: “Tiếp tục
nghiên cứu chiết xuất phân lập một số hợp chất từ phân đoạn n−hexan
của lá cây Xăng sê (Sanchezia nobilis Hook.f)” với những mục tiêu sau:
1. Chiết xuất phân lập được một số hợp chất từ phân đoạn n−hexan của lá
cây Xăng sê/Khôi đốm.
2. Xác định cấu trúc các hợp chất đã phân lập.


2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về chi Sanchezia
1.1.1. Vị trí phân loại chi Sanchezia
Theo phân loại của Bộ Nơng nghiệp Hoa Kỳ (USDA) năm 2020 [12],
chi Sanchezia thuộc:
Giới: Plantae (Thực vật)
Phân giới: Tracheobionta (Thực vật có mạch)
Siêu ngành: Spermatophyta (Thực vật có hạt)
Ngành: Magnoliophyta (Thực vật hạt kín – Ngọc lan)
Lớp: Magnoliopsida (Thực vật hai lá mầm – Ngọc lan)
Phân lớp: Asteridae (Cúc)
Bộ: Scrophulariales (Hoa môi – Hoa mõm chó)
Họ: Acanthaceae (Ơ rơ)
Chi: Sanchezia Ruiz & Pav. (xăng−sê)
1.1.2. Đặc điểm thực vật chi Sanchezia
Sanchezia là loại cây bụi thường xanh, nửa gỗ, nhỏ, mọc thẳng đứng,
cao 1,3−2,4 m. Thân cây trơn nhẵn, màu lục sáng đến tím. Lá hình ngọn giáo,
to, dài tới 26 cm, mọc đối. Phiến lá màu lục, các vân màu vàng hoặc ngà rõ
rệt. Hoa màu vàng, hình ống, bẹ hoa màu đỏ, dài khoảng 5 cm, mọc thành
chùm 6 đến chùm 10 từ ngọn hoặc nách lá ở thân chính. Quả là những bao
thn dài với 6−8 hạt tròn, nén chặt. [22, 46]
1.1.3. Đặc điểm phân bố chi Sanchezia
Theo tổ chức The Plant List, chi Sanchezia có 75 tên lồi, trong đó có
54 (72%) tên loài được chấp nhận, 9 (12%) là các tên đồng nghĩa và 12 (16%)
tên loài chưa được đánh giá [37]. Loài Sanchezia nobilis nằm trong số 54 tên
được chấp nhận (mức tín nhiệm trung bình).

Trên thế giới, chi Sanchezia gồm các loài bản địa ở Nam Mỹ (Bolivia,
Brazil, Colombia, Ecuador, Panama, Peru, Venezuela) và các loài ngoại lai ở

3


Bangladesh, Belize, Cameroon, Costa Rica, Cuba, Dominica, El Salvador,
Fiji, Guatemala, Guinea, Haiti, Hawaii, Honduras, Jamaica, Mexico,
Nicaragua, Puerto Rico, Trinidad và Tobago, các đảo Cook, Leeward,
Solomon, Windward và ở Việt Nam [21].
Ở Việt Nam, chi Sanchezia mới phát hiện 1 loài là S. nobilis hay S.
speciosa, thường được gọi là cây Xăng−sê, lá Ngũ sắc hay cây Khôi đốm. Chi
phân bố ở miền núi Tây Giang (Quảng Nam), Hoà Vang (Đà Nẵng), Chiêm
Hoá và Na Hang (Tuyên Quang) [1] và mọc nhiều ở miền Bắc Việt Nam [48].
1.2. Tổng quan về loài Sanchezia nobilis
Theo một số tài liệu, loài S. nobilis và S. oblonga là cùng 1 loài [36, 40,
45]. Một số tài liệu khác lại cho rằng S. nobilis và S. speciosa là cùng 1 lồi
[4, 46]. Điều này có thể do việc có ít nghiên cứu mơ tả phân biệt rõ loài S.
nobilis với các loài gần nhau cũng có hoa màu vàng bóng (S. pennellii, S.
cyathibracteata), đặc biệt là S. speciosa, tuy nhiên vẫn có chú ý quan trọng:
Lá của S. nobilis có hình thn mũi giáo rất nhọn, khác hồn tồn với lá thn
hình ê líp của S. speciosa [25]. Tuy nhiên, Trung tâm Dữ liệu Thực vật Việt
Nam coi S. speciosa là tên đồng nghĩa với S. nobilis [54].

Hình 1.1. Ảnh chụp lá và hoa của cây S. nobilis

4


1.2.1. Đặc điểm đại phẫu loài S. nobilis


1. Nhuỵ hoa;
2. Nhị hoa;
3. Cánh hoa;
4. Lá đài;
5. Bẹ hoa;
6. Cụm hoa hồn chỉnh;
7. Thân cây;
8. Lá cây;
9. Cuống lá.

Hình 1.2. Cấu tạo tổng thể cây S. nobilis [22]
1.2.1.1. Lá cây
Lá hình trứng hoặc ngọn giáo, không lá gốc, khác nhau về hình dạng và
kích thước, có rìa hơi răng cưa, phần bụng lá bất đối và phần ngọn rất nhọn,
mọc đối chữ thập. Mặt trên lá xanh đậm, mặt dưới nhạt hơn, cả hai mặt đều
bóng láng, mùi đặc trưng yếu. Lá có 1 gân chính và mạng lưới gân phụ. Các
gân nổi rõ hơn ở mặt dưới. Chiều dài lá 7−9 cm, chiều rộng 4−6 cm. Cuống lá
hình trụ hoặc gần trụ, màu lục, có lơng rất nhỏ. Thường lá ở phía trên có
cuống ngắn hơn lá phía dưới. Chiều dài cuống 1,5−2 cm, chiều rộng 2−3 mm.
[22]

5


1.2.1.2. Thân cây
Thân mọc thẳng đứng, nửa gỗ, sống lâu năm, phần trên trịn, phần dưới
hình tứ giác. Chiều cao đạt 0,5−1 m, đường kính 0,5−2 cm. Thân cây đơn
nhánh, có nhiều lóng dài tới 5 cm ở phần dưới và ngắn hơn ở phần trên. [22]
1.2.1.3. Hoa

+ Cụm hoa hồn chỉnh
Những bơng hoa mọc thành chùm tạo thành một cụm hoa kép khơng
cuống, phát triển hướng xuống sau đó hướng lên. Hoa lưỡng tính, khơng
cuống, nhỏ, khác cỡ nhưng hình dạng giống nhau. Hoa có mùi đặc trưng nhẹ,
vị hơi đắng, chiều dài 2,5−3,5 cm. [22]
+ Bẹ hoa
Bẹ hoa màu lục, hình thn dài hoặc hình ngọn giáo thn dài, đỉnh
nhọn, có chiều dài 1,2−1,3 cm, chiều rộng 0,25−0,5 cm. [22]
+ Đài hoa
Đài hoa màu lục, gồm 5 lá đài xen kẽ (cánh rời), có chiều dài 1,3−1,5
cm, chiều rộng 0,2−0,4 cm, xếp đè nhau. [22]
+ Tràng hoa
Tràng hoa màu vàng cam, gồm 5 cánh hoa dính nhau (cánh liền), hình
ống, có lơng bên ngồi, gồm 5 thuỳ, mỗi thuỳ có 2 mơi (trong và ngồi). Cánh
hoa hình trứng thn dài hẹp hai đầu, các đầu và tồn bộ viền trịn. Tràng hoa
có chiều dài 2,5−3 cm. [22]
+ Bộ nhị
Bộ nhị gồm 4 nhị hoa chia thành 2 nhị hữu thụ (gồm 2 ơ thn dài và
bao phấn có lông) và 2 nhị không phấn (tứ bội). Các sợi tơ của nhị hoa hữu
thụ mọc vượt bên ngoài ống tràng hoa, có chiều dài 1,3−1,5 cm, các sợi của
nhị không phấn chỉ dài 0,5−0,7 cm. Bao phấn được gắn vào sợi tơ do chúng
phát triển đồng thời. [22]

6


+ Bộ nhuỵ
Bộ nhuỵ gồm một noãn kép vượt trội, 2 khoang, chiều dài 0,3−0,4cm,
đường kính 0,2−0,3 cm, mỗi vị trí có 2 tiểu nỗn gắn vào bầu nhuỵ, tiểu nỗn
hướng trục. Vịi nhuỵ dài 2,5−3 cm, đường kính 0,4−0,5 cm. Đầu nhuỵ không

phân nhánh, không nhú. [22]
+ Công thức hoa

∙ | ∙ , ⚥ , K 5 , [C5 A4(3:2) ] , G(2)

Hình 1.3. Cơng thức hoa S. nobilis [22]

7


1.2.2. Đặc điểm bột dược liệu loài S. nobilis
1.2.2.1. Bột lá và cuống lá

Tinh thể calci carbonat

Xơ trụ bì

Lơng che chở

Mơ giậu

Nhu mơ mỏng

Biểu bì (trên)

Tinh
thể
calci
oxalat


Mơ xốp

Biểu bì (dưới)

Mạch gỗ

Hạt
tinh
bột

Xơ mạch libe

Quản
bào

Lơng tiết

Hình 1.4. Thành phần bột lá và cuống lá S. nobilis [22]

8

Nhu mơ
bần

Biểu bì
cuống lá


1.2.2.2. Bột thân


Tinh thể calci carbonat

Mạch gỗ

Xơ trụ bì

Biểu bì thân cây

Tinh thể calci oxalat

Xơ bần

Xơ mạch libe

Hạt tinh bột

Lông che chở

Quản bào

Mơ bần

Ống quản bào

Nhu mơ bần

Hình 1.5. Thành phần bột thân S. nobilis [22]
1.2.3. Thành phần hoá học loài S. nobilis
Năm 2013, Ahmed E.A.E. và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu phần
trên mặt đất (thân và lá) của S. nobilis tại Ai Cập (2003). Từ cao MeOH tổng,

nhóm nghiên cứu đã phân lập được 5 hợp chất, bao gồm:
1 hợp chất matsutake alcohol: 1-octen-3-ol (1)
4 hợp chất matsutake alcohol glycosid:
+ 3-O--glucopyranosyl-1-octen-3-ol (2)
+ 3-O--glucopyranosyl-(1→6)--glucopyranosyl-1-octen-3-ol (3)
+ 3-O--arabinopyranosyl-(1→6)--glucopyranosyl-1-octen-3-ol (4)
+ 3-O--arabinopyranosyl-(1→6)--glucopyranosyl-(1→6)-glucopyranosyl-1-octen-3-ol (5)

9


Trong đó hợp chất 1−4 lần đầu tiên được phân lập từ họ Acanthaceae, hợp
chất 5 lần đầu tiên được phân lập từ tự nhiên. [23]
Năm 2014, nhóm nghiên cứu của Ahmed E.A.E. tiếp tục nghiên cứu
trên mẫu S. nobilis tại Ai Cập (2003) và phân lập được 6 hợp chất từ cao
MeOH của thân và lá, 3 hợp chất từ cao MeOH của hoa. 9 hợp chất bao gồm:
3 hợp chất cinnamyl alcohol glycosid:
+ 9-O--glucopyranosyl trans-cinnamyl alcohol (6)
+ 9-O--xylopyranosyl-(1→6)-O--glucopyranosyl-(1→6)-O-glucopyranosyl trans-cinnamyl alcohol (7)
+ Syringin (8)
1 hợp chất neolignan glucosid: 4-O--glucopyranosyl dehydrodiconiferyl
alcohol (9)
2 hợp chất benzyl alcohol glycosid:
+ 7-O--glucopyranosyl benzyl alcohol (10)
+ 7-O--apiofuranosyl-(1→6)-O--glucopyranosyl benzyl alcohol (11)
3 hợp chất flavonoid glycosid:
+ Apigenin-7-O--glucopyranosid (12)
+ Apigenin-7-O-gentiobiosid (13)
+ Apigenin-7-O--glucuronopyranosid (14)
Trong đó hợp chất 7 lần đầu tiên được phân lập từ tự nhiên, hợp chất 6, 8, 9,

13 lần đầu tiên được phân lập từ họ Acanthaceae, hợp chất 10−12 và 14 lần
đầu tiên được báo cáo từ chi Sanchezia. [24]
Ở Việt Nam, năm 2018, B.T. Xuân và cộng sự đã nghiên cứu mẫu lá
cây S. nobilis thu hái ở Nam Định và phân lập được 3 hợp chất từ phân đoạn
dịch chiết ethyl acetat:
+ 9-methoxycanthin-6-on (15)
+ 9-hydroxyheterogorgiolid (16)

10


+ O-methyl furodysinin lacton (17)
Cả 3 hợp chất này đều được phân lập lần đầu tiên từ lá cây S. nobilis. [6]
Năm 2019, B.T. Xuân và cộng sự tiếp tục nghiên cứu trên mẫu lá S.
nobilis ở Nam Định và phân lập được thêm 2 hợp chất từ phân đoạn dịch
chiết n−hexan:
+ Sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosid (18)
+ Stigmasterol (19)
Đây là lần đầu tiên 2 hợp chất này được phân lập từ lá cây S. nobilis. [5]
Cùng năm 2019, N.T. Hiền đã nghiên cứu phân lập được một số hợp
chất từ phân đoạn dịch chiết nước của lá S. nobilis ở Nam Định:
+ 4',5,7-trihydroxy-3',5'-dimethoxyflavon (20)
+ Kaempferol-3-O--L-arabinofuranosid (21)
+ Kaempferol-3-O-β-D-glucopyranosid (22)
Cả 3 hợp chất này đều được phân lập lần đầu tiên từ cây S. nobilis cũng như
chi Sanchezia. [3]

1: R = H
2: R = Glc
3: R = Glc-(6→1)-Glc

4: R = Glc-(6→1)-Ara
5: R = Glc-(6→1)-Glc-(6→1)-Ara

6: R = Glc
7: R = Glc-(6→1)-Glc(6→1)-Xyl

8
9

11


10: R = Glc
11: R = Glc-(6→1)-Api

12: R = Glc
13: R = Glc-(1→6)-Glc
14: R = Glr

16

15

17
18

19

20


12


22
21
Hình 1.6. Cơng thức cấu tạo các hợp chất 1−22
1.2.4. Tác dụng dược lý
1.2.5.1. Chống viêm
Năm 2016, Tung B.T. và cộng sự phân lập được 4 hợp chất từ dịch
chiết EtOH lá S. speciosa và nghiên cứu tác dụng chống viêm bằng thử
nghiệm ức chế sự biến tính albumin, kết quả: 3-methyl-1H-benz[f]indole-4,9dion (IC50 = 193,7 ± 5,24 μg/mL) > sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosid
(daucosterol) > quercetin 3-O-β-d-galactopyranosid (hyperosid) > quercetin
3-O-α-l-rhamnopyranosid (quercitrin). [14] Cùng năm 2016, Loi V.D. và
cộng sự thử tác dụng của dịch chiết EtOH lá S. speciosa liều 1,5 g/kg, làm
giảm phù đáng kể trên triệu chứng phù bàn chân ở chuột bị kích thích bởi
0,05 mL muối Carrageenan 1%. [48]
1.2.5.2. Chống oxi hoá
Năm 2013, Mohammadjavad P. và cộng sự xác định khả năng dọn dẹp
gốc tự do của phân đoạn MeOH dịch chiết lá S. speciosa bằng thử nghiệm
ORAC cho kết quả tương đương quercetin, cho thấy tiềm năng của chất
chống oxi hoá từ thiên nhiên. [39] Năm 2016, trong cùng nghiên cứu của
Tung B.T. và cộng sự, dịch chiết EtOH lá S. speciosa có tác dụng chống oxi
hố trong phương pháp DPPH: hyperosid (IC50 = 20,83 ± 1,29 μg/mL) >
quercitrin > 3-methyl-1H-benz[f]indole-4,9-dion > daucosterol. [14]

13


1.2.5.3. Chống ung thư
Năm 2013, trong cùng nghiên cứu của Mohammadjavad P. và cộng sự,

họ xác định tác dụng gây độc tế bào của phân đoạn MeOH dịch chiết lá S.
speciosa trên tế bào MCF−7, SK−MEL−5 và HUVEC bằng thử nghiệm MTT,
quan sát tác dụng ức chế tăng trưởng tế bào mạnh nhất trên MCF−7, sau đó
đến SK−MEL−5 và thấp nhất trên HUVEC, thể hiện sự ức chế chọn lọc tốt
hơn doxorubicin. [39] Năm 2015, nhóm nghiên cứu của Abu S.R. tiến hành
thử nghiệm gây độc tế bào trên loài tôm nước mặn Artemia salina và so sánh
LC50 của phân đoạn n−hexan (19,95 μg/mL) và ethyl acetat (12,88 μg/mL)
dịch chiết lá S. speciosa với vincristin suphat (10,96 μg/mL), cho thấy tiềm
năng kiểm soát ung thư của lá S. speciosa. [44]
1.2.5.4. Giảm đau
Năm 2018, B.T. Xuân và cộng sự đánh giá tác dụng giảm đau trung
ương với 2 mơ hình thực nghiệm là phương pháp mâm nóng và phương pháp
rê kim trên chuột nhắt trắng đối với phân đoạn dịch chiết n-hexan và ethyl
acetat của lá cây S. nobilis. Kết quả: Liều 16 mg/kg/ngày, 48 mg/kg/ngày của
phân đoạn ethyl acetat cho tác dụng rõ rệt hơn so với liều 64 mg/kg/ngày, 192
mg/kg/ngày của phân đoạn n-hexan, dùng đường uống trong 7 ngày liên tục.
[7]
1.2.5.5. Kháng axit
Năm 2019, Loi V.D. và cộng sự tiến hành nghiên cứu tác dụng kháng
axit của các phân đoạn dịch chiết S. nobilis, cho thấy tác dụng của phân đoạn
nước tốt hơn phân đoạn n−hexan và ethyl acetat, nhưng vẫn kém hơn tác dụng
của thuốc Antigas. [49]
1.2.5.6. Chống loét dạ dày − tá tràng
Năm 2019, Loi V.D. và cộng sự đánh giá hiệu quả chống loét dạ dày −
tá tràng kích thích bởi 400 mg/kg cyteamin của dịch chiết ethyl acetat từ lá S.
nobilis trên chuột Wistar bạch tạng, kết luận dịch chiết 11,52 mg/kg có tác
dụng cải thiện mức độ điều trị tổn thương loét (54,17%), giảm số lượng vết
loét trung bình (1,85 ± 0,80) và chỉ số loét (5,61 ± 2,69), nhưng không thay
đổi diện tích vết loét. [50]


14


1.2.5. Cơng dụng lồi S. nobilis theo Y học cổ truyền
Theo báo Khoa học và Đời sống năm 2019, lá Khơi đốm có tác dụng
kháng viêm, liền vết lt đối với những trường hợp bị viêm loét dạ dày, tá
tràng do vi khuẩn Helicobacter pylori: Nhai sống vài lá tươi với một hạt muối
là cắt cơn đau lập tức, dùng một thời gian thì khỏi hẳn, hoặc sắc lá khơ thay
nước chè uống hằng ngày. [2] Bài báo này trích lời ThS. Ngô Đức Phương –
Viện trưởng viện thuốc Nam, nhưng không nêu rõ tên khoa học của cây.
Một số trang web khác cũng khẳng định khả năng điều trị bệnh đau dạ
dày của lá Xăng sê, còn gọi là lá Ngũ sắc, lá Khôi đốm với tên khoa học là
Sanchezia nobilis Hook.f hay Sanchezia speciosa Leonard. Các công dụng
này bao gồm: giảm đầy bụng, ợ chua, trung hoà axit dạ dày, điều trị đau bụng,
đi ngoài, ngăn ngừa sự phát triển của vết viêm nhiễm và loét dạ dày, hỗ trợ
phục hồi tổn thương trong dạ dày, tham gia tiêu diệt H. pylori. Cách sử dụng:
Rửa sạch 5–6 lá tươi, nhai sống cùng 1 thìa muối trắng, mỗi ngày 2–3 lần khi
đói, duy trì trong ít nhất 2 tuần; hoặc lấy 40–60 g lá khô đun sôi với 1–1,5 L
nước, đun cịn 500 mL thì ngừng đun, uống như nước trà; hoặc hãm 10–12 lá
cây khô hoặc tươi cùng nước sôi trong 10 phút để uống. [52, 53] Tuy nhiên,
những bài viết này cịn chủ quan, sơ sài, ít nêu rõ các nghiên cứu khoa học cụ
thể.

15


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng
2.1.1. Nguyên vật liệu
Lá cây Khôi đốm được thu hái tại Thị trấn Cổ Lễ, huyện Trực Ninh,

tỉnh Nam Định ngày 15/01/2018. Mẫu sau thu hái được xử lý, phơi sấy, bảo
quản trong túi nilon kín và được giám định tên khoa học tại Viện Dược liệu
bởi ThS. Nguyễn Quỳnh Nga, kết luận: Sanchezia nobilis Hook.f. họ
Acanthaceae (họ Ơ rơ) với tên Việt Nam là cây Khôi đốm hoặc Xăng xê hoặc
Lá ngũ sắc. Mẫu được lưu tại: Phòng Tiêu bản, Khoa Tài nguyên Dược liệu,
Viện Dược liệu (số hiệu: DL−150118). (Phụ lục 1)
2.1.2. Hoá chất, thiết bị
2.1.2.1. Hoá chất
+ Dung môi chiết xuất và phân lập: ethanol (EtOH) 70%, n−hexan, ethyl
acetat (EtOAc), methanol (MeOH), dichloromethan (CH2Cl2)…; tất cả
đều đạt tiêu chuẩn phân tích.
+ Hóa chất định tính: FeCl3, NaOH, H2SO4, HCl, phenolphtalein, thuốc
thử Fehling,…
2.1.2.2. Thiết bị
+ Đo nhiệt độ nóng chảy: Máy Mikroskopheiztisch PHMK−50 (VEB
Wagetechnik Rapido, Đức).
+ Ghi phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1H-NMR (500 MHz), 13C-NMR (125
MHz), DEPT−90 và 135 MHz): Quang phổ kế AVANCE AV 500
(Brucker, Đức) tại Viện Hoá học – Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam (VAST).
+ Ghi phổ khối tia điện ion hoá (ESI−MS): Khối phổ kế Varian Agilent
1100 LC/MSD.
+ Sắc ký bản mỏng (TLC): Bản mỏng Kieselgel 60 F254 (Merck)
(silicagel, độ dày 0,25 mm) và RP−18 F254 (Merck) (silicagel, độ dày
0,25 mm).

16


+ Sắc ký cột (CC): Silicagel pha thường cỡ hạt 70−230 và 230−400 mesh

(Merck) và các cột sắc ký có kích cỡ khác nhau.
+ Dụng cụ thí nghiệm: pipet, ống nghiệm, bình chiết, cốc có mỏ, bình
gạn…
+ Các thiết bị khác: tủ sấy, tủ hotte, cân phân tích, máy cơ quay, đèn
UV…
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp chiết xuất và phân lập hợp chất
Mẫu lá S. nobilis Hook.f sau khi rửa sạch, phơi khô, làm nhỏ được
ngâm chiết bằng dung mơi EtOH 70% ở nhiệt độ phịng trong 3 ngày, rút dịch
chiết lần 1. Bổ sung dung môi ngập dược liệu 2−3 cm, rút dịch chiết lần 2 và
lần 3. Gộp dịch chiết 3 lần, lọc qua giấy lọc, cất loại dung môi dưới áp suất
giảm, thu được cao tổng EtOH.
Phân tán cao tổng EtOH trong nước cất và chiết phân bố bằng n-hexan
và ethyl acetat. Các phân đoạn n−hexan, ethyl acetat được cất loại dung môi
dưới áp suất giảm, thu được các cắn: n−hexan (H), ethyl acetat (E). Phần dịch
nước cịn lại được cơ cạn, thu được cắn nước (N).
Tiến hành xử lý và phân lập hợp chất từ cắn n-hexan bằng phương pháp
sắc ký cột. Các phân đoạn thu được trong quá trình phân lập được theo dõi
bằng TLC.
+ Sắc ký cột: Thực hiện với chất hấp phụ là silicagel pha thường cỡ hạt
70−230 và 230−400 mesh (Merck) trong các loại cột sắc ký có kích cỡ
khác nhau, lựa chọn các hệ dung mơi có độ phân cực tăng dần.
+ Sắc ký bản mỏng: Thực hiện trên bản mỏng nhôm tráng sẵn silicagel 60
F254 (Merck), độ dày 0,25 mm và RP−18 F254, độ dày 0,25 mm (Merck).
Sau khi triển khai sắc ký, các vết được kiểm tra bằng đèn bức xạ UV ở
bước sóng 254 nm và 365 nm và phun thuốc thử hiện màu là dung dịch
H2SO4 10%, sau đó làm nóng bằng súng nhiệt.

17



2.2.2. Phương pháp xác định cấu trúc hợp chất
2.2.2.1. Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được qua 2 bước chính
+ Bước 1: Thực hiện đo nhiệt độ nóng chảy, phổ cộng hưởng từ hạt nhân
(1H−NMR, 13C−NMR, DEPT), phổ khối (MS), thiết lập bộ dữ liệu của
các chất phân lập được.
+ Bước 2: So sánh bộ dữ liệu của các chất phân lập được với dữ liệu của
các chất đã công bố.
2.2.2.2. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (phổ NMR)
Với các kỹ thuật phổ NMR, ta có thể biết được mối liên hệ giữa các
proton và carbon trong phân tử, kết hợp với phổ khối và các thông tin khác,
hoặc chỉ bằng NMR có thể xây đựng được cấu trúc phân tử của hợp chất. Do
có rất nhiều thông tin đặc trưng về cấu trúc phân tử, việc so sánh phổ proton
hay carbon một chiều của chất cần phân tích với một chất đã biết cho phép
xác định chất đó một cách đáng tin cậy.
2.2.2.3. Phổ khối tia điện ion hoá (ESI−MS)
Trong cùng một điều kiện, sự phân mảnh tạo các ion con từ ion mẹ sẽ
tuân theo những định luật nhất định. Các chất có cấu trúc tương tự nhau sẽ tạo
ra những phân mảnh giống nhau. Dựa vào ESI−MS và các phương pháp phổ
khác, so sánh với ngân hàng dữ liệu phổ, ta có thể xác định được cấu trúc và
định danh một chất chưa biết.

18


×