Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý chi trả chế độ ốm đau thai sản tại bảo hiểm xã hội tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.47 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN TRƢỜNG THÀNH

QUẢN LÝ CHI TRẢ CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU THAI SẢN TẠI BẢO
HIỂM XÃ HỘI TỈNH GIA LAI

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

Đà Nẵng - Năm 2020


Cơng trình được hồn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ NGỌC MỸ

Phản biện 1: TS. Nguyễn Hiệp
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 17 tháng 10 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
 Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
 Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Trong những năm qua, chính sách BHXH tại Việt Nam đã
từng bước được hoàn thiện, hướng tới việc mở rộng phạm vi bao
phủ, tạo cơ hội cho NLĐ trong việc tham gia và thụ hưởng các chính
sách, góp phần bảo đảm ASXH, đảm bảo được quyền và lợi ích
chính đáng của người tham gia BHXH.
Chế độ ÔĐTS, DSPHSK thực sự đi vào đời sống NLĐ; là
chỗ dựa vững chắc, tin cậy cho NLĐ trước các rủi ro trong cuộc
sống. Mức hưởng chế độ ÔĐTS cao; nhằm đảm bảo thay thế và bù
đắp một phần thu nhập cho NLĐ. Bên cạnh những kết quả đã đạt
được; cũng như các chính sách, chế độ khác, chế độ ƠĐTS,
DSPHSK cịn một số khó khăn, vướng mắc, bất cập từ quy định của
chính sách, chế độ; quá trình tổ chức thực hiện; nhận thức và trách
nhiệm của NLĐ, người SDLĐ trong việc chấp hành pháp luật
BHXH; cơ quan BHXH và các cấp ủy đảng, chính quyền, hội, đoàn
thể trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện.
Với các lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý
chi trả chế độ Ốm đau thai sản tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai”
làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
“- Mục tiêu chung:
Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở lý luận để
làm rõ, đánh giá thực trạng để đề xuất các giải pháp để hoàn thiện
việc quản lý chi trả chế độ ÔĐTS trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về quản lý chi BHXH,
trong đó có chi trả chế độ ÔĐTS.



2
+ Phân tích, đánh giá thực trạng chi trả chế độ ÔĐTS tại Bảo
hiểm xã hội tỉnh Gia Lai, từ đó chỉ ra những thành tựu, những mặt
hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi trả chế
độ chế độ ÔĐTS tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề lý luận và thực tiễn
liên quan đến quản lý chi trả chế độ ốm đau, thai sản.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề
quản lý về chi trả chế độ ÔĐTS tại BHXH tỉnh Gia Lai.
+ Về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu các nội dung
trên tại BHXH tỉnh Gia Lai.
- Về thời gian: Đề tài tiến hành thu thập dữ liệu nghiên cứu
từ năm 2017-2019.
Các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa từ 3 đến 5
năm tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện được các mục tiêu trên, luận văn sử dụng kết hợp
nhiều phương pháp sau:
4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
4.2. Phƣơng pháp phân tích và xử lý thơng tin
- Phương pháp thống kê mơ tả.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
- Phương pháp so sánh.”
5. Bố cục đề tài
Ngoài các phần: Mục lục, mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh



3
mục tài liệu tham khảo và phụ lục các bảng biểu số liệu, luận văn
được bố cục gồm 03 chương, cụ thể như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi bảo hiểm xã hội.
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi trả chế độ ốm
đau, thai sản tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi trả chế độ ốm
đau, thai sản tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế của Phan Huy
Đường (2015) [13], NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
Giáo trình Bảo hiểm, NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân của
tác giả Nguyễn Văn Định (2008) [13].
Nguyễn Thị Hào (2015), Đảm bảo tài chính cho BHXH Việt
Nam, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân [15].
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI BẢO
HIỂM XÃ HỘI
1.1.1. Một số khái niệm
a . Bảo hiểm xã hội
Theo khoản 1 Điều 3 Luật BHXH năm 2014, BHXH được
định nghĩa “là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ÔĐTS, TNLĐ, BNN,
thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ
BHXH”.
b. Quỹ Bảo hiểm xã hội
“Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập với NSNN, được hình



4
thành từ sự đóng góp của NLĐ, người SDLĐ và có sự hỗ trợ của nhà
nước”.
d. Quản lý chi BHXH
Quản lý nhà nước về chi BHXH được hiểu là: “sự tác động
của các chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý trong các hoạt động
lập, xét duyệt dự toán, tổ chức thực hiện, điều hành và kiểm tra,
giám sát hoạt động chi trả các chế độ BHXH nhằm đạt được mục
tiêu đã đề ra theo những nguyên tắc và phương pháp quản lý nhất
định”.
1.1.2. Những vấn đề chung về chế độ ốm đau, thai sản
a . Chế độ ốm đau
- Đối tượng hưởng chế độ ốm đau:
+ Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời
hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể
cả HĐLĐ được ký kết giữa người SDLĐ với người đại diện theo
pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao
động; Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến
dưới 03 tháng; Cán bộ, công chức, viên chức.
b . Chế độ thai sản
“- Đối tượng áp dụng chế độ thai sản
+ Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời
hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một
cơng việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể
cả HĐLĐ được ký kết giữa người SDLĐ với người đại diện theo
pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao
động;

+ Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng


5
đến dưới 03 tháng;
+ Cán bộ, công chức, viên chức; Cơng nhân quốc phịng,
cơng nhân cơng an, người làm cơng tác khác trong tổ chức cơ yếu;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ
quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật
công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối
với quân nhân;
+

Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều

hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
1.1.3. Vai trò của quản lý chi trả chế độ ốm đau, thai sản
Đối với người SDLĐ và nhà nước; chế độ ÔĐTS thể hiện
trách nhiệm của nhà nước và người SDLĐ quan tâm đến nhân thân,
đời sống NLĐ.
Còn đối với NLĐ; bảo hiểm ÔĐTS là sự trợ giúp ngắn hạn
hỗ trợ NLĐ và thành viên gia đình NLĐ khi họ bị gián đoạn về thu
nhập, góp phần bảo đảm cân bằng về thu nhập và ổn định sức khỏe
cho NLĐ; là sự bù đắp giúp NLĐ có khả năng phục hồi sức khỏe,
duy trì cuộc sống của bản thân và gia đình NLĐ.
1.1.4. Đặc điểm của quản lý chi trả chế độ ốm đau, thai
sản
Các hoạt động chi trả chế độ ƠĐTS được thực hiện trong
khn khổ pháp luật. Hoạt động của BHXH chịu sự quản lý của Nhà
nước và chịu sự giám sát chặt chẽ của NLĐ.

Quản lý chi BHXH mang tính đặc thù, người lao động tham
gia BHXH sẽ được giải quyết chế độ ốm đau khi bị ốm, lao động nữ
sẽ được hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nuôi con nuôi.
1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ CHI TRẢ CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU,
THAI SẢN


6
1.2.1. Tuyên truyền về chế độ, chính sách pháp luật về
chế độ, ốm đau, thai sản
Nhiều người lao động quan niệm đóng BHXH để được
hưởng lương hưu hoặc lao động nữ mới được hưởng chế độ thai sản
khi sinh con nên nhiều người tham gia đóng BHXH rất nhiều năm
nhưng chưa được hưởng bất cứ chế độ nào từ cơ quan BHXH, mặc
dù nhiều người đủ điều kiện để được hưởng các chế độ như nghỉ ốm
đau, dưỡng sức...Chính vì vậy, bên cạnh việc tích cực động viên,
khuyến khích người SDLĐ, NLĐ tham gia BHXH; cần tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến đến người tham gia BHXH về các
chế độ, quyền lợi mà họ được hưởng theo quy định. Đồng thời, tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất để giải quyết các chế độ cho người tham
gia BHXH khi họ làm các thủ tục thanh toán hưởng các chế độ có
liên quan như đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm các loại giấy tờ,
thời gian... Điều này sẽ góp phần quảng bá, khuyến khích, thu hút
được đơng đảo người lao động NLĐ tham gia BHXH, vừa đảm bảo
quyền lợi chính đáng, hạn chế thiệt thịi cho NLĐ khi tham gia đóng
BHXH.”
1.2.2. Lập dự tốn chi trả chế độ ốm đau, thai sản
Dự tốn chi trả chế độ ƠĐTS là chi trả chế độ do hai nguồn
kinh phí (nguồn NSNN và Quỹ BHXH), nhằm đảm bảo đủ nguồn chi
cho các đối tượng khi bị ốm đau, nghỉ hưởng chế độ thai sản và

DSPHSK.Việc lập dự toán chi trả chế độ là cơng việc khởi đầu và có
ý nghĩa quyết định đối với tồn bộ các khâu của q trình quản lý chi
BHXH. Kết quả của khâu này là phải đảm bảo mục tiêu sẽ đáp ứng
được việc tổ chức thực hiện chế độ chính sách của đơn vị.
1.2.3. Tổ chức thực hiện chi trả chế độ ốm đau, thai sản
a. Quản lý đối tượng hưởng các chế độ ÔĐTS


7
+ Việc quản lý đối tượng bao gồm các nội dung: Quản lý về
đối tượng, các loại chế độ được hưởng, thời gian hưởng, mức hưởng
và địa điểm thực hiện chi trả. Quản lý đối tượng là khâu đầu tiên
trong quy trình quản lý chi BHXH nhằm đảm bảo hoạt động chi trả
được thực hiện đúng phương châm “Đúng kỳ, đủ số, tận tay” người
hưởng.
b. Tổ chức thực hiện chi trả ÔĐTS
- Phân cấp thực hiện chi chế độ ốm đau thai sản
- Quy trình chi trả chế độ ốm đau, thai sản
Quy trình chi trả các chế độ ƠĐTS, DSPHSK được thực hiện
theo quy định tại Điều 4, Chương II, Quyết định số 166/QĐ-BHXH
ngày 31/01/2019 của BHXH Việt Nam.
1.2.4. Cơng tác quyết tốn chi trả chế độ ốm đau, thai sản
Quyết toán là việc kiểm tra, tập hợp lại tồn bộ khối lượng,
giá trị, tính đúng đắn, hợp lệ, hợp lý... của tồn bộ các nội dung cơng
việc đã làm.
Cơng tác quyết tốn chi trả chế độ ƠĐTS, DSPHSK: được
Quyết toán theo số thực tế chi trả.
Thu hồi kinh phí chi sai chế độ ƠĐTS: Khi có phát sinh thu
hồi chi sai, bộ phận Kế toán thực hiện phân tích rõ: nội dung, nguyên
nhân thu hồi chi sai, cơ quan nào phát hiện và ra quyết định thu hồi,

cơ quan nào thực hiện thu hồi.
Chỉ tiêu đánh giá: Công tác quyết toán và lập báo cáo quyết
toán chi trả chế độ ÔĐTS, DSPHSK; Số tiền được thu hồi về quỹ
BHXH do chi sai qua các năm.
1.2.5. Kiểm tra, giám sát công tác chi trả chế độ ốm đau,
thai sản
Cơ quan BHXH sẽ tiến hành thanh tra, kiểm tra những vụ


8
việc khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong công tác chi
hoặc khi được người đứng đầu các cơ quan quản lý nhà nước
về BHXH giao thanh tra, kiểm tra.
Hàng quý, Cơ quan BHXH tỉnh sẽ thực hiện xét duyệt và
quyết toán chi các chế độ cho BHXH các huyện, thị xã, thành phố
theo chế độ kế toán quy định. Đồng thời, căn cứ vào các kết quả
thẩm định của các đối tượng hưởng chế độ, chính sách do phịng chế
độ chính sách chuyển đến, phịng Kế hoạch Tài chính có trách nhiệm
kiểm tra trước khi thực hiện chuyển tiền cho BXHXH huyện hoặc
chủ SDLĐ để chi trực tiếp cho đối tượng hưởng chế độ.
1.2.6. Xử lý vi phạm pháp luật về chi trả chế độ ốm đau
thai sản
- Nguyên tắc và thủ tục xử phạt vi phạm pháp luật về
BHXH.
+ Mọi hành vi vi phạm pháp luật về BHXH được phát hiện,
ngăn chặn kịp thời, phải bị xử lý nghiêm minh, triệt để. Mọi hậu quả
do vi phạm pháp luật về BHXH phải được khắc phục theo đúng các
quy định của pháp luật.
+ Các tổ chức, cá nhân chỉ bị xử phạt hành chính khi có vi
phạm pháp luật về BHXH.

+ Việc xử lý hành vi vi phạm về BHXH do người có thẩm
quyền thực hiện.
+ Một hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một lần.
+ Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm thì tất cả
mọi người vi phạm đều bị xử lý.
+ Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm thì sẽ bị xử
phạt về từng hành vi vi phạm.
+ Việc xử lý hành vi vi phạm pháp luật về BHXH phải căn


9
cứ vào tính chất, mức độ vi phạm và những tình tiết tăng nặng, giảm
nhẹ; để ra quyết định mức xử lý thích hợp.
+ Trình tự, thủ tục xử phạt được thực hiện theo quy định của
Chính phủ.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI TRẢ
CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU, THAI SẢN
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
1.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội
1.3.3. Nhân tố thuộc hệ thống tổ chức cơ quan BHXH
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI TRẢ CHẾ ĐỘ
ỐM ĐAU, THAI SẢN TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH GIA LAI
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI
CỦA TỈNH GIA LAI ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN LÝ CHI TRẢ
CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU, THAI SẢN TẠI BHXH TỈNH GIA LAI
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
a . Vị trí địa lý
Gia Lai là một tỉnh miền núi nằm ở phía bắc Tây Ngun
trên độ cao trung bình 700 - 800 mét so với mực nước biển.

b. Địa hình
Địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam và nghiêng từ Đơng
sang Tây, được chia thành 3 dạng chính: địa hình đồi núi, chiếm 2/5
diện tích tự nhiên tồn tỉnh.
c. Khí hậu
Gia Lai thuộc vùng khí hậu cao nguyên nhiệt đới gió mùa,
dồi dào về độ ẩm, có lượng mưa lớn, khơng có bão và sương muối.
Khí hậu được chia làm 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô.


10
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
a. Điều kiện kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2017 là 8,42% đến năm
2019 là 8,16%. Giá trị sản xuất năm 2017 đạt 91.785,8 tỷ đồng, đến
năm 2019 đạt 119.704 tỷ đồng. Trong đó: Khu vực I (nơng, lâm
nghiệp và thủy sản) đạt 28.521 tỷ đồng, tăng 5,14 %; Khu vực II
(công nghiệp và xây dựng) đạt 21.123 tỷ đồng, tăng 7,6%; Khu vực
III (Thương mại - dịch vụ) đạt 70.060 tỷ đồng, tăng 20,16 %. Các chỉ
tiêu sản xuất nông nghiệp, cơng nghiệp, tổng mức bán lẻ hàng hóa và
dịch vụ trên địa bàn đều tăng so với cùng kỳ.
b. Điều kiện xã hội
“Gia Lai có 17 đơn vị hành chính, bao gồm: Thành phố
Pleiku, Thị xã An Khê, Thị xã Ayun Pa và 14 huyện. Trong đó,
Thành phố Pleiku là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và là
trung tâm thương mại của tỉnh.
Dân số phân bố khơng đều; trong đó dân số sống tại thành
thị là 450,5 nghìn người, chiếm 30,88% dân số tồn tỉnh, dân số sống
tại nơng thơn đạt 1.008,0 nghìn người, chiếm 69,12% dân số. Dân số
nam đạt 727,4 nghìn người, trong khi đó nữ đạt 727,1 nghìn người..”

2.1.3. Khái qt chung về Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai
BHXH tỉnh Gia Lai được thành lập ngày 04 tháng 8 năm
1995 theo Quyết định số 117/QĐ-TCCB của BHXH Việt Nam.
2.1.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn
a. Thuận lợi
BHXH tỉnh và Sở LĐ-TB&XH tỉnh ln có sự phối hợp chặt
chẽ, đồng bộ trong triển khai thực hiện chế độ, chính sách BHXH,
BHTN theo đúng quy trình, quy định của pháp luật; cơng tác tuyên
truyền về chính sách BHXH, BHTN được cơ quan BHXH và Sở LĐ-


11
TB&XH tỉnh phối hợp cùng các sở, ban, ngành, hội, đồn thể và các
cơ quan thơng tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh triển khai, thực hiện đạt
kết quả tốt.
Các chính sách BHXH có nhiều chính sách mới, đột phá có
hiệu lực, đã đi vào cuộc sống, tạo sự lan tỏa và thu hút sự quan tâm
của doanh nghiệp, NLĐ, người dân, và các cơ quan quản lý từ những
vấn đề cụ thể như mức đóng, mức hưởng, số lượng người tham gia
và xử lý nghiêm các trường hợp chậm đóng, trốn đóng hay lợi dụng
các chính sách BHXH.
b. Khó khăn
“Trong những năm qua, cùng với tình hình chung của cả
nước, kinh tế địa phương gặp nhiều khó khăn, giá cả các mặt hàng
nông sản chiến lược của tỉnh.
Đối tượng tham gia BHXH, BHTN tuy có tăng lên nhưng
vẫn chưa đạt u cầu; nhiều doanh nghiệp vẫn cịn tình trạng chưa
đăng ký tham gia BHXH, thậm chí trốn đóng BHXH cho NLĐ.
Trong q trình triển khai thực hiện chính sách BHXH,
BHTN vẫn cịn gặp những khó khăn, vướng mắc.

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI TRẢ CHẾ ĐỘ
ỐM ĐAU THAI SẢN TẠI BHXH TỈNH GIA LAI
2.2.1. Công tác tuyên truyền về chế độ, chính sách pháp luật về
chế độ ốm đau, thai sản
Qua các năm BHXH tỉnh Gia Lai đã triển khai thực hiện
biên tập đăng tải hàng trăm tin, bài, mở rộng thêm nhiều chuyên
mục, tiện ích mới trên Trang thông tin điện tử BHXH tỉnh Gia Lai.
Bên cạnh đó, hàng quý BHXH tỉnh Gia Lai đã tổ chức giao lưu trực
tuyến với bạn đọc trên trang thông tin của BHXH tỉnh. Số lượt biên
tập bài viết để đăng tải lên website của Ngành về công tác tuyên


12
truyền phổ biến chính sách pháp luật về BHXH, BHYT tăng qua các
năm; Năm 2017, đã biên tập và đăng tải 595 bài viết, thì đến năm
2019 số bài viết đã tăng lên 900 bài, tương ứng tăng 151,26%. Bên
cạnh đó, BHXH tỉnh Gia Lai cũng thường xuyên cập nhật các văn
bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn của các Bộ, Ngành
và các văn bản hướng dẫn của BHXH tỉnh Gia Lai lên webiste của
BHXH, phản ánh kịp thời về tình hình thực hiện chế độ, chính sách
và các thông tin liên quan đến hoạt động của ngành. Định kỳ hàng
quý cơ quan BHXH, tổ chức giao lưu trực tuyến trên website, đơn vị
SDLĐ và NLĐ đã gửi hàng trăm câu hỏi liên quan đến chính sách
BHXH và được cơ quan BHXH trả lời cụ thể, thấu đáo, nhằm tuyên
truyền sâu rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm hiểu chế độ,
chính sách của NLĐ, đơn vị SDLĐ. Đến nay, đã có hơn 1,23 triệu
lượt truy cập trên trang website của BHXH tỉnh Gia Lai để tìm hiểu
các thơng tin có liên quan.
2.2.2. Cơng tác lập dự toán, chi trả chế độ ốm đau, thai
sản

Thực hiện hướng dẫn của BHXH Việt Nam, căn cứ vào dự
toán chi trả chế độ ÔĐTS hàng năm của BHXH các huyện, thị xã,
thành phố và văn phòng BHXH tỉnh Gia Lai. Vào quý III hàng năm
việc lập dự toán chi trả các chế độ cho năm sau được thực hiện, dựa
trên căn cứ số thực chi của năm trước và số thực chi của 6 tháng đầu
năm sẽ dự kiến số chi cho năm kế tiếp. BHXH tỉnh Gia Lai sẽ tổng
hợp và lập dự toán chi gửi BHXH Việt Nam xem xét phê duyệt dự
toán. Sau khi được BHXH Việt Nam phê duyệt, BHXH tỉnh sẽ phân
bổ kinh phí về cho BHXH các huyện, thị xã, thành phố.
Hiện nay, cơng tác lập kế hoạch và dự tốn chi trả chế độ
ƠĐTS tại BHXH tỉnh Gia Lai vẫn cịn nhiều bất cập, hạn chế. Việc


13
lập kế hoạch, dự tốn chi vẫn chưa có quy trình hồn thiện từ khâu
xây dựng đến kiểm sốt việc chấp hành dự toán; tại một số đơn vị
BHXH cấp huyện chưa lường trước được những biến động về việc
tăng giảm đối tượng thụ hưởng, cũng như mức hưởng chế độ ÔĐTS
của các đối tượng.
2.2.3. Tổ chức thực hiện chi trả chế độ ốm đau, thai sản
a . Quản lý đối tượng hưởng chế độ ÔĐTS
Căn cứ Luật BHXH năm 2014, Nghị định 182/2016 ngày
14/11/2016; Nghị định 103/2017 ngày 11/11/2017, Nghị định
157/2018 ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định mức lương tối
thiểu vùng đối với NLĐ làm việc ở các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ
hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức thuê
mướn lao động. Tỷ lệ % (phần trăm) thu vào quỹ BHXH từ người
SDLĐ là 21,5% trên tổng quỹ lương đóng BHXH của đơn vị, trong
đó quỹ ƠĐTS là 3%.
Đối tượng thụ hưởng các chế độ ƠĐTS là chính bản thân

NLĐ và gia đình họ; đối tượng hưởng trợ cấp BHXH có thể được
hưởng một lần hay hàng tháng, hàng kỳ, hưởng trợ cấp nhiều lần hay
ít tùy thuộc vào thời gian đóng góp và mức độ đóng góp, vào các
điều kiện lao động và các biến cố rủi ro mà NLĐ gặp phải.
Việc quản lý đối tượng bao gồm các nội dung: Quản lý về lý
lịch đối tượng, các loại chế độ được hưởng, thời gian hưởng, mức
hưởng, và địa điểm thực hiện chi trả. Quản lý đối tượng là khâu đầu
tiên trong quy trình quản lý chi BHXH nhằm đảm bảo các hoạt động
chi trả chế độ được thực hiện đúng phương châm “Đúng kỳ, đủ số,
tận tay” đến người thụ hưởng.
b . Tổ chức thực hiện chi trả chế độ ÔĐTS
Thời gian qua, BHXH tỉnh Gia Lai tập trung tổ chức, quản lý


14
chặt chẽ các đối tượng hưởng ngay từ cơ sở, sử dụng hệ thống phần
mềm quản lý chi trả cácchế độ BHXH; tạo mọi điều kiện thuận lợi
trong việc theo dõi và quản lý sự biến động tăng, giảm của đối tượng
cũng như thực hiện in danh sách chi trả trợ cấp kịp thời.
Việc quản lý, lưu trữ hồ sơ hưởng BHXH của các đối tượng
trên địa bàn luôn nhận được sự quan tâm đúng mức vì hồ sơ hưởng
BHXH là cơ sở pháp lý quan trọng để thực hiện các chế độ BHXH
khác, việc giải quyết tranh chấp về BHXH (như khiếu nại, tố cáo) và
là cơ sở để thanh tra, kiểm tra và hậu kiểm việc thực hiện chế độ
chính sách về BHXH.
* Phân cấp thực hiện chi các chế độ ÔĐTS:
Cơ quan BHXH tỉnh thực hiện phân cấp chi trả chế độ
BHXH cho NLĐ theo quy định của BHXH Việt Nam, việc thực hiện
chế độ ÔĐTS, DSPHSK cho NLĐ được phân cấp theo đơn vị SDLĐ
do BHXH tỉnh quản lý thu và do BHXH cấp huyện quản lý thu.

Hiện nay, cơ quan BHXH thực hiện chi trả tiền chế độ
ƠĐTS, DSPHSK cho người lao động thơng qua các hình thức: thơng
qua đơn vị SDLĐ, qua tài khoản cá nhân của NLĐ và chi trực tiếp tại
cơ quan BHXH.”
2.2.4. Cơng tác quyết tốn chi trả chế độ ốm đau, thai sản
a . Báo cáo quyết toán chi các chế độ BHXH
“Hàng quý, căn cứ số liệu Báo cáo tổng hợp giải quyết
hưởng chế độ ÔĐTS, DSPHSK (mẫu 02A-HSB) do BHXH các
huyện, thị xã, thành phố lập và gửi về BHXH tỉnh. BHXH tỉnh thực
hiện quyết toán và lập biểu Báo cáo tổng hợp giải quyết hưởng chế
độ ÔĐTS, DSPHSK của toàn tỉnh (mẫu 02B-HSB) gửi BHXH Việt
Nam, thời gian thực hiện thẩm định quyết toán chi quý được thực
hiện bắt đầu từ ngày 05 của tháng đầu quý sau.


15
Trước ngày 10 tháng 01 hàng năm, BHXH tỉnh có trách
nhiệm lập báo cáo tổng hợp giải quyết hưởng các chế độ BHXH của
năm trước gửi về BHXH Việt Nam.
Quyết toán chi chế độ BHXH hàng năm được thực hiện
quyết toán theo số chi thực tế cho các đối tượng được thụ hưởng
trong năm. Phải tập hợp đầy đủ, kịp thời chứng từ chi đã được thẩm
định ,xét duyệt, để quyết toán trong năm.
b . Tổng hợp thu hồi chi sai chế độ ốm đau, thai sản
Khi có phát sinh thu hồi chi sai, phải phân tích rõ số thu hồi
năm nay thì được giảm số đã chi tại đơn vị, số thu hồi năm trước thì
phải chuyển nộp tồn bộ về BHXH Việt Nam. Thuyết minh cụ thể
nội dung, nguyên nhân thu hồi chi sai, làm rõ là do cơ quan BHXH
chi sai, giải quyết sai, và lập Bảng tổng hợp thu hồi chi sai tồn tỉnh
đóng kèm vào báo cáo quyết toán hàng quý, năm.”

Bảng 2.12. Tổng hợp thu hồi chi sai chế độ ÔĐTS, DSPHSK tại
tỉnh Gia Lai qua các năm 2017-2019
ĐVT: Triệu đồng
Loại chế độ

TT
1
1

Năm 2017

ÔĐTS,

DSPHSK

580

Năm

Năm

2018

2019
6

8

70


40

(Nguồn: BHXH tỉnh Gia Lai)
2.2.5. Thực trạng kiểm tra giám sát công tác chi trả chế
độ ốm đau, thai sản
a . Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về BHXH
Theo báo cáo của BHXH tỉnh Gia Lai, đến ngày 31/12/2017
số nợ BHXH trên 45 tỷ đồng, bằng 3,62% dự toán BHXH Việt Nam


16
giao, năm 2018, nợ 47,5 tỷ đồng, bằng 4,47% dự toán BHXH Việt
Nam giao, năm 2019, nợ 61,9 tỷ đồng, chiếm 2,37% dự toán BHXH
Việt Nam giao.
Qua các đợt thanh tra, kiểm tra đã ra các quyết định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN. Đã xử lý
thu hồi và nộp quỹ BHXH, BHTN, BHYT số tiền nợ đọng BHXH,
BHTN, BHYT với số tiền trên 15,2 tỷ đồng. Ngoài ra, tiền hành xử
lý truy thu BHXH, BHTN, BHYT đối với 176 NLĐ tại 65 đơn vị
SDLĐ với tổng số tiền phải truy đóng BHXH, BHTN, BHYT và tiền
lãi phát sinh do chậm đóng là gần 6,4 tỷ đồng. Xử lý thu hồi, nộp
quỹ BHXH, BHYT tại các đơn vị được kiểm tra do chi trả sai chế độ
quy định với tổng số tiền là hơn 1,90 tỷ đồng.
b . Thực trạng giải quyết khiếu nại, kiến nghị về chế độ
ốm đau thai sản
Năm 2017 tiếp nhận 67 đơn thư, trong đó có 12 đơn thư về
chế độ BHXH, đã giải quyết 62 đơn thư, trong đó có 11 đơn thư về
chế độ BHXH; năm 2018 tiếp nhận 55 đơn thư, trong đó có 08 đơn
thư về chế độ BHXH, đã giải quyết 53 đơn thư, trong đó có 8 đơn
thư về chế độ BHXH đều đã được giải quyết; năm 2019 tiếp nhận 40

đơn thư, trong đó có 03 đơn thư về chế độ BHXH, đã giải quyết 39
đơn thư, trong đó 3 đơn thư về chế độ BHXH đã giải quyết xong.”
c . Mức độ hài lòng của NLĐ tham gia và hưởng các chế
độ BHXH
Theo báo cáo của BHXH tỉnh Gia Lai về công tác cải cách
TTHC năm 2019, BHXH tỉnh đã tiến hành khảo sát đánh giá mức độ
hài lòng của các tổ chức, cá nhân đối với toàn bộ cán bộ, viên chức
ngành BHXH trong việc thực hiện chính sách BHXH, BHYT,
BHTN tại 17/17 huyện, thị xã, thành phố. Kết quả khảo sát qua


17
9.120 phiếu, có 39,6% rất hài lịng; 51,8% hài lịng; 8,95% bình
thường; 0,2% khơng hài lịng.
2.2.6. Cơng tác Xử lý vi phạm pháp luật về chi trả chế độ
ƠĐTS
Cơng tác kiểm tra, giám sát, hậu kiểm được BHXH tỉnh Gia
Lai luôn coi trọng và đề cao. Ngay từ đầu nămm BHXH tỉnh Gia Lai
đã lập kế hoạch kiểm tra tới từng BHXH huyện, thị xã, thành phố,
đến các điểm chi trả và đơn vị SDLĐ để kịp thời phát hiện những sai
sót trong q trình thực hiện để uốn nắn và khắc phục.”
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI TRẢ
CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU, THAI SẢN TẠI BHXH TỈNH GIA LAI
“Trải qua 25 năm hoạt động, với rất nhiều gian nan, vất vả,
BHXH tỉnh Gia Lai đã đạt được những kết quả lớn trong tất cả các
mặt công tác, các thế hệ cán bộ, công chức, viên chức, NLĐ làm
việc trong ngành BHXH tỉnh Gia Lai hôm nay tự hào về những
thành tích, sự đóng góp của mình trong sự nghiệp xây dựng, phát
triển ngành BHXH và vì chính sách ASXH của Đảng và Nhà nước.
2.3.1. Những thành cơng

Cơng tác tun truyền, phổ biến chính sách pháp luật về
BHXH đã được các cấp, các ngành đặc biệt quan tâm.
“Hàng năm, BHXH tỉnh thực hiện lập dự toán, xác định nhu
cầu kinh phí chi trả các chế độ BHXH cho năm dự toán và các năm
tiếp theo, nhằm chủ động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời kinh phí chi
trả chế độ cho người thụ hưởng.
Trên cơ sở các quy định của Luật BHXH và các văn bản
hướng dẫn thực hiện, BHXH tỉnh Gia Lai đã xây dựng Chương trình,
Kế hoạch thực hiện giải quyết các chế độ BHXH nói chung, chế độ
BHXH ngắn hạn nói riêng từ BHXH tỉnh đến BHXH cấp huyện, nhờ


18
đó những năm qua, quyền lợi của NLĐ tham gia BHXH luôn được
đảm bảo đầy đủ, kịp thời, đúng quy định.
“Cơng tác quyết tốn chi được thực hiện đúng quy định của
pháp luật và theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam.
Cơng tác giải quyết chế độ ƠĐTS cho NLĐ được giải quyết
kịp thời, đầy đủ, đúng thời hạn, để từ đó đảm bảo được mọi quyền
lợi của NLĐ khi tham gia BHXH.
Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
BHXH đã được chú trọng hơn.
2.3.2. Những hạn chế
Mặc dù cơng tác tun truyền, phổ biến chính sách BHXH
đã được đổi mới, đa dạng hóa bằng nhiều hình thức, tuy nhiên vẫn
còn một số hạn chế nhất định, như chưa thường xuyên, các cuộc đối
thoại trực tiếp chưa nhiều; phương thức, nội dung chưa phù hợp với
đối tượng nên một bộ phận doanh nghiệp, người lao động, người dân
chưa hiểu đầy đủ về chính sách BHXH.
Cơng tác lập dự toán, dự báo số đối tượng hưởng chế độ

BHXH của một số đơn vị BHXH cấp huyện và cả BHXH tỉnh vẫn
còn một số bất cập, chưa sát với thực tế ở địa phương.
Trình độ, khả năng dự báo tình hình trong cơng tác lập dự
tốn chi BHXH của một số viên chức còn hạn chế.
Số đối tượng hưởng chế độ ÔĐTS, DSPHSK ngày càng
nhiều, trong khi số lượng cán bộ, viên chức của ngành BHXH lại
không tăng.
Hồ sơ, thủ tục thanh tốn thanh tốn chế độ ƠĐTS chưa đầy
đủ và đúng quy định.
Các số liệu trong công tác quyết toán chi trả các chế độ, các
chứng từ quyết tốn để lập báo cáo quyết tốn đơi lúc chưa được


19
chính xác, chưa kịp thời trong năm.
Cơng tác thanh tra, kiểm tra mặc dù đã rất nỗ lực nhưng thực
tế chưa đạt được yêu cầu trong việc hạn chế, ngăn chặn, đẩy lùi tình
trạng trốn đóng, nợ đóng, lợi dụng, lạm dụng quỹ BHXH hoặc chậm
trả chế độ BHXH cho NLĐ.
Cơng tác khởi kiện các đơn vị có số nợ đọng kéo chưa đáp
ứng được yêu cầu đặt ra, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của một số bộ
phận NLĐ có tham gia đóng BHXH, nhưng lại chưa được giải quyết
chế độ khi có phát sinh.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
“- Đối tượng thụ hưởng chế độ ngày càng tăng, trong khi địa
bàn quản lý rộng dẫn đến việc quản lý đối tượng thụ hưởng cịn gặp
nhiều khó khăn.
- Về cơng tác tun truyền, phổ biến chính sách: Các cơ
quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh đến huyện chưa thực sự
quan tâm đến việc tuyên truyền về chính sách BHXH.

- Chất lượng cơng tác lập dự tốn chi từ cơ sở chưa được
quan tâm đúng mức.
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI TRẢ CHẾ ĐỘ ỐM
ĐAU THAI SẢN TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH GIA LAI
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Mục tiêu, chiến lƣợc phát triển của Bảo hiểm xã
hội tỉnh Gia Lai.
Đến năm 2021: có khoảng 12% lực lượng lao động trong độ
tuổi tham gia BHXH, khoảng 10% lực lượng lao động trong độ tuổi
tham gia BHTN; khoảng 47% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được


20
hưởng lương hưu, BHXH hàng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; tỷ lệ
giao dịch điện tử đạt 100%, thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức
độ 4; giảm số giờ giao dịch giữa cơ quan BHXH với doanh nghiệp
dưới 49 giờ (mức ASEAN 4), chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của
người tham gia BHXH đạt 82%.
3.1.2. Một số phƣơng hƣớng chủ yếu hoàn thiện quản lý
chi trả chế độ ốm đau, thai sản tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Gia Lai.
Tiếp tục làm tốt công tác tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh
trong chỉ đạo thực hiện chính sách BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thực hiện tốt Luật BHXH,
Luật BHYT, Luật Việc làm, Luật An toàn, vệ sinh lao động và các
văn bản hướng dẫn thi hành. Triển khai có hiệu quả các chương
trình, quy chế, kế hoạch phối hợp liên ngành với các đơn vị.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẮM HOÀN THIỆN VIỆC THỰC
HIỆN CHI TRẢ CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU THAI SẢN TẠI BHXH
TỈNH GIA LAI

3.2.1. Tăng cƣờng cơng tác tun truyền về chế độ chính
sách pháp luật về chế độ ốm đau, thai sản
Trước hết, BHXH tỉnh phải chủ động phối hợp với Sở Lao
động – Thương binh & Xã hội tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh
kịp thời lãnh đạo, chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách
BHXH trên địa bàn tỉnh.
Phát huy vai trò của hệ thống đại lý thu BHXH, đại lý chi trả
có ký hợp đồng với cơ quan BHXH; mở rộng công tác tuyên truyền
thông qua các hoạt động của Hội Nông dân, Hội phụ nữ, UBMT Tổ
quốc, Công đoàn cơ sở ở các doanh nghiệp…
Đổi mới về nội dung và hình thức tun truyền thơng qua
các phương tiện thông tin đại chúng, phát hành tờ rơi song ngữ.


21
3.2.2. Hồn thiện cơng tác lập dự tốn chi chi trả chế độ
ốm đau, thai sản
Cần tập trung chỉ đạo cải cách và đổi mới cơng tác phân tích
và dự báo theo hướng thu nhập, xây dựng hệ thống thông tin đầy đủ,
kịp thời hơn và từng bước học tập, nghiên cứu để có thể ứng dụng
phương pháp dự báo hiện đại của các nước tiên tiến trên thế giới.
Việc này không chỉ phục vụ riêng công tác xây dựng dự tốn, dự báo
mà cịn đáp ứng cho cơng tác chỉ đạo, điều hành, hoạch định chính
sách trong tồn ngành.
Về nội dung lập dự toán đối với các khoản chi tra chế độ
ÔĐTS: phải được xây dựng trên cơ sở quy định hiện hành về chính
sách, chế độ, đánh giá kết quả chi năm trước (đối tượng hưởng, số
tiền chi), dự kiến số đối tượng hưởng các chế độ phát sinh trong năm
sau; tính đúng, tính đủ các khoản chi theo quy định hiện hành, sát
thực tế.

3.2.3. Hồn thiện cơng tác tổ chức chi trả chế độ ốm đau,
thai sản
Phối hợp với hệ thống ngân hàng và tổ chức tín dụng hướng
dẫn người lao động tham gia và hưởng các chế độ mở tài khoản cá
nhân ở các ngân hàng và tổ chức tín dụng.
Tổ chức hướng dẫn các đơn vị sử dụng lao động đăng ký tài
khoản giao dịch trong thanh toán chi các chế độ cho người lao động,
cũng như cam kết thực hiện đúng quy định hiện hành của Nhà nước
trong thanh toán các chế độ BHXH.
3.2.4. Hồn thiện cơng tác quyết tốn chi trả chế độ ốm
đau, thai sản
Thực hiện thẩm định số liệu báo cáo quyết toán chi các chế
độ BHXH của BHXH cấp huyện và tại Văn phòng BHXH tỉnh, xác


22
định cụ thể số phải chi, số đã chi, số kinh phí cịn lại chưa chi, báo
cáo BHXH Việt Nam theo quy định.
Thường xuyên tổ chức công tác tự kiểm tra nội bộ, có sự
kiểm tra chéo giữa các Phịng/bộ phận nghiệp vụ khi thực hiện quyết
toán chi để giảm thiểu sai sót.
Thường xuyên quan tâm, bồi dưỡng, mở các hội nghị tập huấn,
hướng dẫn nghiệp vụ công tác kế toán đối với đội ngũ kế toán huyện.
Thực hiện nhiêm túc các quy định của ngành trong công tác
lập báo cáo quyết tốn.
3.2.5. Hồn thiện cơng tác kiểm tra, giám sát công tác chi
trả chế độ ốm đau, thai sản
“Thường xuyên tổ chức đào tạo; mở các lớp tập huấn, bồi
dưỡng chun mơn nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, đạo đức, tác
phong cho viên chức làm nhiệm vụ công tác thanh tra, kiểm tra.

Chủ động phối hợp với cơ quan có liên quan thành lập Tổ
cơng tác liên ngành thực hiện kiểm tra, hậu kiểm việc thực hiện
chính sách BHXH tại các đơn vị SDLĐ có số phát sinh hưởng chế độ
ốm đau, thai sản nhiều bất thường hoặc có dấu hiệu giả mạo, gian lận
hồ sơ, cấp khống giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH…
3.2.6. Hồn thiện cơng tác xử lý vi phạm pháp luật về chi
trả chế độ ốm đau, thai sản
Thực hiện xử lý nghiêm minh đối với các chủ SDLĐ cố tình
chậm đóng, trốn đóng BHXH cho NLĐ. Trong công tác xử lý cần
thiết phải phân định rõ trách nhiệm của từng người và xử lý theo luật
định. Các trường hợp vi phạm đến mức xử lý hình sự thì lập hồ sơ
chuyển cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố theo quy định của
pháp luật.”
3.2.7. Các giải pháp khác


23
“Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền;
phối hợp của các sở, ban, ngành, đồn thể trong tham mưu, triển khai
thực hiện nhiệm vụ.
Đẩy mạnh công tác khai thác, phát triển đối tượng tham gia
BHXH; tăng cường cơng thu BHXH, giảm nợ đọng nhằm góp phần
đảm bảo quỹ BHXH, cũng như giải quyết kịp thời các chế độ cho
NLĐ theo Luật định.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nƣớc
3.3.2. Đối với BHXH Việt Nam
KẾT LUẬN
“Trong hệ thống các chính sách BHXH, chế độ ốm đau, thai
sản, DSPHSK đóng một vai trị rất quan trọng, chiếm phần quan

trọng cả về quy mô thực hiện, nội dung chuyên môn và nhu cầu tham
gia của NLĐ trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Chế độ ốm
đau, thai sản, DSPHSK thực sự đi vào đời sống NLĐ, là chỗ dựa tin
cậy, vững chắc cho NLĐ trước các rủi ro trong cuộc sống. Mức
hưởng chế độ ốm đau, thai sản cao, bảo đảm thay thế, bù đắp thu
nhập cho NLĐ. Chính vì vậy, chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK
luôn được quan tâm để làm sao cho việc tổ chức, quản lý, thực hiện
có hiệu quả nhất. Cũng như các chính sách, chế độ khác, chế độ ốm
đau, thai sản, DSPHSK cịn những khó khăn, vướng, bất cập từ quy
định của chính sách, chế độ; quá trình tổ chức thực hiện; nhận thức
và trách nhiệm của NLĐ, người SDLĐ trong việc chấp hành pháp
luật BHXH; cơ quan BHXH và các cấp ủy đảng, chính quyền, hội,
đoàn thể trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện.
Chính sách BHXH với vai trị là một trụ cột chính của hệ


×