Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Ảnh hưởng của mối quan hệ giữa công nghệ thông tin và quản lý tính gọn đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trường hợp nghiên cứu tại thành phố hồ chí minh tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (705.16 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

VĂN HỮU QUANG NHẬT

ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ GIỮA
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ QUẢN LÝ TINH GỌN ĐẾN
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP:
TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ NGÀNH: 9340101

Đồng Nai, năm 2020


Cơng trình được hồn thành tại: Trường Đại học Lạc Hồng
Người hướng dẫn khoa học:
1.

HD1: PGS. TS HUỲNH ĐỨC LỘNG

2.

HD2: TS NGUYỄN THANH LÂM

Phản biện 1: ..........................................................................................
Phản biện 2: ..........................................................................................
Phản biện 3: .........................................................................................


Luận án được bảo vệ trước Hội đồng cấp trường chấm luận án cấp Trường
họp tại ............................................................................................................
........................................................................................................................
vào lúc ……….giờ………ngày…………tháng…………năm……………..

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
-

Thư viện Trường đại học Lạc Hồng

-

Thư viện Quốc gia


1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Bối cảnh nghiên cứu
QLTG trở thành một định hướng quản lý quan trọng, đóng vai trị như
một giải pháp hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh tốt hơn trong điều kiện
hạn hẹp tài nguyên. Các phương pháp sản xuất tinh gọn sử dụng một số kỹ
thuật như Just In Time (JIT), cải tiến liên tục, giảm thời gian và hàng tồn kho,
cải tiến quy trình và loại bỏ chất thải để cải thiện sự hài lòng của khách hàng,
nâng cao chất lượng, hiệu quả, và tính linh hoạt của tổ chức (Garza-Reyes,
2015). Các nghiên cứu trước khẳng định mối quan hệ tích cực của QLTG đến
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở nhiều khía cạnh khác nhau.
Cơng nghệ hiện đang được phổ biến rộng rãi đến tất cả các cấp tổ chức (Nordin
và Othman, 2014). Nhiều nghiên cứu đã nhận định rằng kết quả hoạt động kinh
doanh bền vững của doanh nghiệp nên được giải quyết thông qua một q trình

điều chỉnh liên tục, có thể được tạo điều kiện bởi các khả năng thích nghi
(Eikelenboom và de Jong, 2019) vốn có thể được tạo nên dựa vào việc áp dụng
các công nghệ hiện đại vào hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Đồng thời, trong bối cảnh của nền kinh tế chuyển đổi, hội nhập vào
khu vực và thế giới, các lý thuyết về phát triển kinh tế nói chung và quản trị nói
riêng có những đặc điểm riêng. Đặc biệt là bối cảnh khủng hoảng Covid - 19,
những đổi thay sau khủng hoảng y tế, dãn cách xã hội, vai trò của CNTT trong
kết nối sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Quản trị
điều hành doanh nghiệp có sự thay đổi và phát triển nhanh chóng trong giai
đoạn vừa qua, sản xuẩt từ quy mô lớn sang quy mô nhỏ, linh hoạt, từ tập trung
quy mô lớn sang phân tán tận dụng ưu thế cạnh tranh ở từng mắt xích của chuỗi
giá trị, của quy trình sản xuất kinh doanh trên quy mơ toàn cầu. Tuy nhiên,
quản trị điều hành của các doanh nghiệp tại Việt Nam nói chung và Tp. Hồ Chí
Minh nói riêng cịn bộc lộ nhiều hạn chế, ứng dụng CNTT trong kết nối, điều


2
hành và quan điểm sản xuất tinh gọn vẫn chưa phổ biến... dẫn tới hiệu quả hoạt
động, tính bền vững của các doanh nghiệp còn nhiều bất cập. Với những lý do
thực tiễn và lý luận đó, tác giả thực hiện nghiên cứu “Ảnh hưởng của mối quan
hệ giữa công nghệ thông tin và quản lý tinh gọn đến kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp: Trường hợp nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh”
nhằm giải quyết các mục tiêu nghiên cứu tổng quát và cụ thể được trình bày
tiếp theo sau đây.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận án là tìm hiểu mối quan hệ giữa CNTT,
QLTG và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa trên kết quả
xác định mối quan hệ giữa các thành phần này, nghiên cứu sẽ đưa ra các hàm ý
quản trị tương ứng nhằm hỗ trợ cho hoạt động của doanh nghiệp để cải thiện

kết quả hoạt động kinh doanh
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Dựa trên mục tiêu tổng quát, nghiên cứu xác định các mục tiêu cụ thể như sau:
-

Xác định vai trị của cơng nghệ thông tin và quản lý tinh gọn đối với
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

-

Xác định thành phần và các nhân tố ảnh hưởng đến của công nghệ
thông tin, quản lý tinh gọn.

-

Đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp dựa vào CNTT và QLTG.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu đã được đặt ra, nghiên cứu tập
trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu tương ứng. Cụ thể như sau:
-

Vai trò của công nghệ thông tin và quản lý tinh gọn đối với kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào?


3
-


Các nhân tố tác động của công nghệ thông tin, quản lý tinh gọn là
những nhân tố nào?

-

Những hàm ý quản trị nào là phù hợp để các doanh nghiệp có thể dựa
cải thiện kết quả hoạt động kinh doanh thống qua công nghệ thông tin
và quản lý tinh gọn?

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu bao gồm: Kết quả hoạt động kinh doanh, Công
nghệ thông tin, Quản lý tinh gọn và mối quan hệ giữa các nhân tố này.
1.4.2 Đối tượng khảo sát
Đối tượng khảo sát để thực hiện quá trình thu thập thông tin nghiên
cứu định lượng cụ thể là: Quản lý đang làm việc tại các doanh nghiệp trên địa
bàn Tp. Hồ Chí Minh.
1.4.3 Phạm vi nghiên cứu
1.4.3.1 Phạm vi không gian
Nghiên cứu được thực hiện đối với các doanh nghiệp đang hoạt động
tại tại thành phố Hồ Chí Minh.
1.4.3.2 Phạm vi thời gian
Phạm vi thời gian của luận án được bắt đầu từ 2017 đến 2020.
1.4.3.3. Phạm vi nội dung của các vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu giới hạn khái niệm kết quả hoạt động kinh doanh là cảm
nhận, nhận định chủ quan của nhà quản lý về kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Khái niệm QLTG được giới hạn ở mức độ ứng dụng các phương
pháp tinh gọn vào quản lý doanh nghiệp. Nghiên cứu giới hạn đánh giá khái
niệm CNTT của doanh nghiệp là mức độ ứng dụng CNTT tổng quát trong
doanh nghiệp và không hướng đến việc đánh giá mức độ ứng dụng hay triển

khai một hệ thống CNTT cụ thể nào.


4
Với góc độ tiếp cận khái niệm CNTT và QLTG như đã đề cập là các hệ
thống công nghệ mới áp dụng vào doanh nghiệp, các nhân tố tác động đến
CNTT và QLTG được giới hạn trong các nhân tố độc lập của lý thuyết chấp
nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT).
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phù hợp được lựa chọn và sử dụng trong nghiên cứu này
là phương pháp hỗn hợp. Kết hợp định tính và định lượng trong quy trình
nghiên cứu sẽ phát huy thế mạnh, đồng thời hạn chế khuyết điểm của từng
phương pháp trong quy trình nghiên cứu.
1.6 Đóng góp của nghiên cứu
1.6.1 Đóng góp lý luận của nghiên cứu


Hướng tiếp cận mới với khái niệm quản lý tinh gọn.
Với hướng tiếp cận tinh gọn trong sản xuất, quản lý tinh gọn tập trung

vào việc giảm chi phí, giảm hao phí (Womack và ctg, 1990; Martı´nez-Jurado
và Moyano-Fuentes, 2014). Hướng tiếp cận dịch vụ đối với khái niệm này lại
tập trung vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ với chi phí khơng đổi (Shah và
Ward, 2003; Shah và Ward, 2007). Luận án đưa ra khái niệm quản lý tinh gọn
mới, kết hợp cả hai hướng tiếp cận bổ khuyết cho sự hạn chế vầ mặt lý thuyết
này.


Hướng tiếp cận mới với khái niệm công nghệ thông tin.
Trong khi đa số nghiên cứu về CNTT thường thực hiện nghiên cứu


trường hợp đối với một ứng dụng một hệ thống thông tin hoặc một hệ thống
thông tin cụ thể, ghiên cứu tập trung nghiên cứu CNTT trong doanh nghiệp ở
khía cạnh mức độ mức độ ứng dụng CNTT tổng quát.


Xác định các điều kiện thuận lợi để ứng dụng công nghệ thông tin
trong doanh nghiệp
Xác định hai thành phần mới của nhân tố điều kiện thuận lợi, nghiên

cứu cũng bổ sung hai thành phần tương ứng cho thang đo nhân tố này. Cụ thể


5
là bổ sung mục hỏi “CBNV sẵn lòng sử dụng các ứng dụng CNTT cho công
việc” và “Quản lý cấp cao cam kết thực hiện mục tiêu tin học hóa tổ chức”.
Đây là bổ sung, đóng góp quan trọng của luận án về mặt lý thuyết.


Ứng dụng lý thuyết chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT)
nhằm xác định các nhân tố tác động đến quản lý tinh gọn
Thông qua việc khẳng định quan điểm của luận án về khái niệm cơng

nghệ, và quản lý tinh gọn đã trình bày, nghiên cứu đồng thời khẳng định quan
điểm nhìn nhận quản lý tinh gọn như một công nghệ được sử dụng vào mục
đích quản lý. Hướng tiếp cận này tạo tiền đề để luận án vận dụng lý thuyết chấp
nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT), vốn được sử dụng làm cơ sở để xác định
các nhân tố tác động đến công nghệ thông tin, nhằm xác đinh các tiền tố của
quản lý tinh gọn.



Đánh giá đồng thời vai trò của công nghệ thông tin và quản lý tinh
gọn đối với kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
việc xem xét một cách đồng thời hai nhân tố công nghệ thông tin và

quản lý tinh gọn trong một tổng thể ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp vẫn chưa được thực hiện. Luận án xác định được vai
trò cũng như cơ chế ảnh hưởng của hai nhân tố đến kết quả của doanh nghiệp,
đạt được đóng góp quan trọng của luận án đối với khoa học.
1.6.2 Đóng góp thực tiễn của nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu xác định được các nhân tố tác động cũng như mức
độ tác động của các nhân tố này đến CNTT và QLTG, sự tác động tích cực của
QLTG và CNTT đến kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp được
tìm thấy trong bối cảnh nghiên cứu tại Việt Nam cũng là một vấn đề mang tính
chất thực tế.
Nghiên cứu đồng thời xác định được các điều kiện để áp dụng CNTT.
Dựa vào đó, các doanh nghiệp có thể chủ động chuẩn bị, xác định các yếu tố
cần thiết để việc triển khai các ứng dụng trên nền CNTT vào hoạt động quản lý


6
nhằm nâng cao kết quả, đặc biệt trong bối cảnh QLTG. Các hàm ý quản trị giúp
các nhà quản lý doanh nghiệp xây dựng các chính sách, chiến lược liên quan
đến công tác quản lý, ứng dụng CNTT nhằm cải thiện kết quả hoạt động của
doanh nghiệp.
1.7 Kết cấu của luận án
Nội dung chính của luận án được bố cục thành 5 chương riêng biệt.
Các chương cụ thể được trình bày như sau:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị


7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan các nghiên cứu trước
2.1.1 Tổng kết các nghiên cứu về quản lý tinh gọn
Nhìn chung, các nghiên cứu về QLTG mà tác giả thực hiện khảo cứu
tập trung vào mối quan hệ tính cực của QLTG đối với kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp ở nhiều khía cạnh khác nhau. Trong nhiều nghiên cứu
khác nhau, QLTG được nhắc đến như một phương pháp, chiến lược cải thiện
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các nghiên cứu đánh giá mức
độ triển khai QLTG ở những mức độ khác nhau dựa trên quan điểm và quan
điểm tiếp cận. Tuy nhiên ít có nghiên cứu khai thác các nhân tố ảnh hưởng, hỗ
trợ QLTG.
2.1.2 Tổng kết các nghiên cứu về cơng nghệ thơng tin
Vai trị của các ứng dụng CNTT trong quản lý và kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp đã được khẳng định trong từng bối cảnh nghiên
cứu. Đối với mỗi bối cảnh, CNTT lại được đại diện bởi một hệ thống/công
nghệ khác nhau. Mặt khác các ứng dụng quản lý doanh nghiệp dựa trên nền
tảng CNTT là rất đa dạng trên mọi lĩnh vực quản ly. Sự rời rạc và thiếu tập
trung trong cách tiếp cận này không tạo nên được một hệ thống lý thuyết mang
tính phổ phát về vai trị cũng như tác động của CNTT đối với doanh nghiệp.
đây là một khoảng trống nghiên cứu cần được lấp đầy.
2.1.3 Tổng hợp các giới hạn và hướng nghiên cứu tiếp theo về các nhân tố
tác động của công nghệ thông tin và quản lý tinh gọn
Tổng quan về các nghiên cứu trước đối với các tiền tố được xác định
bởi lý thuyết chấp nhận và sử dụng công nghệ, các nhân tố được các định trong

mơ hình liên quan và có ảnh hưởng đến việc chấp nhận và sử dụng công nghệ
mới của người dùng chủ yếu tập trung vào các hệ thống CNTT. Nói cách khác,
lý thuyết UTAUT được sử dụng nhiều trong bối cảnh nghiên cứu liên quan đến
CNTT, do đó các hệ thống cơng nghệ khác chưa được kiểm chứng với mơ hình


8
này. Điều này khiến khái niệm về công nghệ, ở một khía cạnh nào đó trở nên
gắn liền và mặc định trở thành CNTT. Việc mở rộng các loại hình cơng nghệ
khác trong nghiên cứu mơ hình này là cần thiết để mở rộng phạm vi áp dụng
mơ hình và giải thích, làm sáng tỏ hơn vai trị của các nhân tố vốn đã được
khẳng định nhiều trong lý thuyết đối với những loại hình cơng nghệ khác.
Trong bối cảnh nghiên cứu, QLTG cũng được xem là một loại hình công nghệ
quản lý, điều này làm cơ sở để thiết lập giả thuyết về mối quan hệ giữa các
nhân tố của mơ hình UTAUT đối với loại hình quản lý này.
2.2 Khoảng trống nghiên cứu và định hướng nghiên cứu
Trong bối cảnh nghiên cứu vai trò của CNTT đối với QLTG, các hệ
thống CNTT được xem là một thành phần của thang đo tinh gọn trong nhiều
trường hợp. Ngược lại, tồn tại những quan điểm đề xuất xem xét các ứng dụng
trên nền tảng CNTT như là một phương pháp tinh gọn mới. Nhìn ở góc độ tổng
quan, các phương pháp tinh gọn trong giai đoạn hiện tại đang chuyển dần từ
những triết lý đơn thuần như cải tiến liên tục, sản xuất tế bào, 6 Sigma… sang
việc ứng dụng các phương pháp quản lý bằng hệ thống thông tin.
Ngược lại, bản chất của việc xây dựng các hệ thống thông tin phức tạp
vốn xuất phát từ việc tối ưu hóa quy trình, lưu trữ dữ liệu và loại bỏ các bước
dư thừa trong quy trình vận hành, vốn là một phần của triết lý tinh gọn. Vai trò
cũng như tính chất của hai phương pháp quản lý nhìn ở phương diện này đang
có những điểm tương đồng. Sự đan xen giữ hai khái niệm này đặt ra những
nghi vấn về vai trò cũng như các mối quan hệ của QLTG với các nhân tố khác
liệu có tương đồng với vai trò và các mối quan hệ của CNTT hay không. Đây

là một khoảng trống nghiên cứu lớn cần được lấp đầy. Các tiền tố tác động đến
công nghệ thông tin cũng cần được xem xét trong mối quan hệ với QLTG khi
xem xét phương pháp quản lý này như một loại hình cơng nghệ mới có thể áp
dụng trong doanh nghiệp.


9
Mặt khác, CNTT thường được đưa vào nghiên cứu ở mức độ áp dụng
CNTT tổng quát, các thành phần chi tiết của mảng công nghệ này chưa thực sự
được quan tâm khai thác. Các thành phần khác như ứng dụng, giải pháp, hệ
thống, khoa học dữ liệu… chưa thực sự được quan tâm. Ngoài ra, các nghiên
cứu thực nghiệm tập trung giải quyết vai trò của CNTT đối với kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, trong khi bản chất của công nghệ là hỗ trợ
cho hoạt động quản lý để tạo lực đẩy, gây sức ép đến kết quả, hiệu quả và hiệu
suất hoạt động của doanh nghiệp. Đây là mối quan hệ gián tiếp của công nghệ
đến kết quả hoạt động kinh doanh thông qua quản lý doanh nghiệp nói chung
và QLTG nói riêng mà vẫn chưa được nhiều nghiên cứu quan tâm, cần được
kiểm nghiệm bằng các nghiên cứu trong tương lai.
2.3 Các khái niệm nghiên cứu liên quan đến luận án
2.3.1 Khái niệm kết quả hoạt động kinh doanh
Trong luận án này, định nghĩa về kết quả hoạt động kinh doanh được
sử dụng là quan điểm của Zin và Manaf (2019) và Ahmad và Seet (2009) do
phù hợp với bối cảnh nghiên cứu. Theo đó, kết quả hoạt động kinh doanh được
hiểu là một tập hợp các chỉ tiêu và thủ tục đánh giá làm cơ sở giúp cho nhà
quản lý theo đuổi các mục tiêu mà tổ chức đã đăt ra. Kết quả hoạt động kinh
doanh được đo lường thông qua cảm nhận/ đánh giá chủ quan và dựa trên hai
tiêu chí tài chính và phi tài chính
2.3.2 Quản lý tinh gọn
Luận án đưa ra quan điểm về quản lý tinh gọn chính là các nguyên tắc
và phương pháp quản lý tốt nhất được sử dụng để thực hiện triết lý tinh gọn và

tạo được sự đồng thuận trong một tổ chức đối với triết lý này. Từ đó việc đánh
giá QLTG sẽ dựa trên các tiêu chí liên quan đến mức độ tinh gọn cũng như
định hướng tinh gọn mà tổ chức đang theo đuổi.


10
2.3.3 Công nghệ thông tin
Workforce (1998) cho rằng CNTT là nghiên cứu, thiết kế, phát triển,
triển khai, hỗ trợ hoặc quản lý các hệ thống thông tin dựa trên máy tính, đặc
biệt là các ứng dụng phần mềm và phần cứng máy tính. Trong bối cảnh nghiên
cứu, khái niệm CNTT được sử dụng để đánh giá ứng dụng CNTT trong doanh
nghiệp đồng quan điểm với phương pháp tiếp cận của Melián-Alzola (2020).
Theo đó, CNTT trong doanh nghiệp bao gồm hai thành phần là năng lực CNTT
và công dụng của ứng dụng CNTT được sử dụng
2.3.4 Điều kiện thuận lợi
Điều kiện thuận lợi đóng vai trị là một nhân tố quan trọng giúp dự
đoán hành vi thực tế sử dụng sử dụng công nghệ của con người (Isaac và các
tác giả, 2019).
2.3.5 Kỳ vọng kết quả
Kỳ vọng kết quả được là mức độ mà một cá nhân tin rằng sử dụng hệ
thống sẽ giúp họ đạt được kết quả công việc (Venkatesh và các tác giả, 2003).
2.3.6 Kỳ vọng nỗ lực
Kỳ vọng nỗ lực là nhận thức về mức độ dễ dàng sử dụng được người
dùng đánh giá đối với một hệ thống công nghệ (Venkatesh và ctg, 2003).
2.3.7 Ảnh hưởng xã hội
Anh hưởng xã hội được định nghĩa là mức độ mà một cá nhân nhận
thấy rằng những người quan trọng khác tin rằng họ nên sử dụng hệ thống mới
(Venkatesh và ctg, 2003).



11
2.4 Giả thuyết nghiên cứu
Bảng 1: Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu
Nội dung giả thuyết
Kỳ vọng
Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh
H1
nghiệp tăng hay giảm sẽ làm kết quả hoạt động kinh
(+)
doanh của doanh nghiệp tăng hay giảm theo.
Mức độ áp dụng các phương pháp quản lý tinh gọn trong
H2
doanh nghiệp tăng hay giảm thì sẽ làm kết quả hoạt động
(+)
kinh doanh của doanh nghiệp tăng hay giảm theo.
Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh
nghiệp tăng hay giảm sẽ làm mức độ áp dụng các
H3
(+)
phương pháp quản lý tinh gọn trong doanh nghiệp tăng
hay giảm theo.
Các điều kiện thuận lợi tăng hay giảm sẽ làm mức độ
H4
ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp tăng
(+)
hay giảm theo.
Kỳ vọng kết quả tăng hay giảm sẽ làm mức độ áp dụng
H5
các phương pháp quản lý tinh gọn trong doanh nghiệp
(+)

tăng hay giảm theo.
Kỳ vọng nỗ lực tăng hay giảm sẽ làm mức độ áp dụng
H6
các phương pháp quản lý tinh gọn trong doanh nghiệp
(+)
tăng hay giảm theo.
Ảnh hưởng xã hội tăng hay giảm sẽ làm mức độ áp dụng
H7
các phương pháp quản lý tinh gọn trong doanh nghiệp
(+)
tăng hay giảm theo.
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
2.5 Mơ hình nghiên cứu
STT

Hình 21: Mơ hình nghiên cứu đề xuất
(Nguồn: tác giả đề xuất)


12
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Lựa chọn phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phù hợp được lựa chọn và sử dụng trong nghiên cứu này
là phương pháp hỗn hợp. Phương pháp hỗn hợp là phương pháp kết hợp cả
định tính là định lượng. Tuy nhiên việc kết hợp này là việc đan xen, thay thế
giữa hai phương pháp trong quy trình để giải quyết từng vấn đề, mục tiêu cụ
thể mà thiết kế nghiên cứu đã đặt ra. Nói cách khác, hai phương pháp này sẽ
không được sử dụng đồng thời mà phải lần lượt được sử dụng ở những giai
đoạn cụ thể trong quy trình nghiên cứu. Việc kết hợp hai phương pháp định
tính và định lượng cụ thể trong nghiên cứu được trình bày tiếp theo thơng qua

quy trình nghiên cứu cụ thể.
3.2 Quy trình nghiên cứu
Để đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu, tác giả thực hiện lần lượt các
bước theo hình, gồm 16 bước chi tiết như sau:
Bước 1 – Xác định vấn đề nghiên cứu
Bước 2 - Xác định mục tiêu nghiên cứu
Bước 3 - Tổng quan lý thuyết
Bước 4 - Giả thuyết và mô hình nghiên cứu dự kiến
Bước 5 – Đề xuất thang đo
Bước 6 – Phỏng vấn chuyên gia
Bước 7 - Thảo luận nhóm
Bước 8 - Thang đo thử nghiệm
Bước 9 - Khảo sát cỡ mẫu nhỏ
Bước 10 - Tinh chỉnh thang đo
Bước 11 – Thang đo chính thức
Bước 12 - Điều tra chính thức
Bước 13 - Phân tích nhân tố khám phá
Bước 14 – Phân tích mơ hình đo lường SEM
Bước 15 - Mơ hình hóa cấu trúc tuyến tính SEM
Bước 16 - Kết luận và hàm ý quản trị


13
3.3 Thang đo chính thức các nhân tố
Bảng 3.1: Thang đo của nhân tố kết quả hoạt động
Mã hóa

Thang đo

KQHD1 Tôi nhận thấy doanh số của doanh nghiệp tăng trong thời gian gần đây

KQHD2 Tôi nhận thấy lợi nhuận của doanh nghiệp tăng trong thời gian gần đây
KQHD3 Tôi nhận thấy thị phần của doanh nghiệp tăng trong thời gian gần đây
Tơi nhận thấy doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội hơn trong thời gian
KQHD4
gần đây
Tôi nhận thấy số lượng khách hàng hài lòng về doanh nghiệp tăng
KQHD5
trong thời gian gần đây
Anh/chị hãy cho biết mức độ ứng dụng của doanh nghiệp theo các tiêu
chí sau:
QLTG1 1. Tiêu chuẩn hóa

Câu dẫn

QLTG2 2. Chun mơn hóa
QLTG3 3. Các quy trình cơng việc liên tục khơng có thời gian chết
QLTG4 4. Giảm hàng lưu kho
QLTG5 5. Cải tiến liên tục
Các chức năng quan trọng của ứng dụng CNTT phù hợp với nhu cầu
công việc của tôi
CNTT2 Giao diện trực quan của các ứng dụng CNTT phù hợp với người dùng
CNTT1

CNTT3 Ứng dụng CNTT hỗ trợ chia sẽ thông tin trong công việc
CNTT4 Ứng dụng CNTT hỗ trợ làm việc nhóm
CNTT5 Ứng dụng CNTT đáng tin cậy
Doanh nghiệp đã tổ chức đào tạo về việc ứng dụng CNTT trong cơng
việc.
DKTL2 Doanh nghiệp có các tài nguyên cần thiết để sử dụng ứng dụng CNTT
DKTL1


DKTL3 Doanh nghiệp có cơ sở hạ tầng hỗ trợ ứng dụng CNTT
DKTL4 CBNV sẵn lòng sử dụng các ứng dụng CNTT cho công việc
DKTL5 Quản lý cấp cao cam kết thực hiện mục tiêu tin học hóa tổ chức
KVKQ1 Tơi nghĩ quản lý tinh gọn có ích cho cơng ty


14
KVKQ2 Áp dụng quản lý tinh gọn giúp tôi làm việc nhanh hơn
KVKQ3 Áp dụng quản lý tinh gọn giúp tôi làm việc hiệu quả hơn
KVKQ4 Áp dụng quản lý tinh gọn giúp công việc thuận lợi hơn
KVKQ5 Áp dụng quản lý tinh gọn giúp tôi làm việc dễ dàng hơn
AHXH1 Tơi ứng dụng quản lý tinh gọn vì cơng ty đang áp dụng chính sách này.
AHXH2 Các nhà quản lý đang ứng dụng quản lý tinh gọn trong công việc
AHXH3 Các chuyên gia khuyên tôi nên áp dụng quản lý tinh gọn
Truyền thơng đại chúng đang khuyến khích tơi nên áp dụng quản lý
AHXH4
tinh gọn
AHXH5 Đồng nghiệp khuyên tôi nên áp dụng quản lý tinh gọn
KVNL1 Áp dụng quản lý tinh gọn vào công việc không làm tôi căng thẳng
Áp dụng quản lý tinh gọn vào công việc không yêu cầu nhiều chuyên
KVNL2
môn kỹ thuật
KVNL3 Áp dụng quản lý tinh gọn vào công việc không tốn nhiều thời gian
KVNL4 Áp dụng quản lý tinh gọn vào công việc không tốn nhiều công sức
KVNL5 Áp dụng quản lý tinh gọn khơng gây khó khăn gì cho cơng việc của tơi
(Nguồn: kết quả nghiên cứu định tính)
3.4 Mẫu sử dụng trong nghiên cứu
Do giới hạn về mặt thời gian và chi phí, nghiên cứu khơng thể thực
hiện được việc điều tra tổng thể, phương pháp lấy mẫu được nghiên cứu lựa

chọn thực hiện là phưng pháp thuận tiện. Nghiên cứu thực hiện với cỡ mẫu
chính thức 556 quan sát là phù hợp vì cỡ mẫu càng lớn thì càng thích hợp cho
phân tích SEM.


15
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Kết quả thống kê mơ tả mẫu khảo sát
STT
Loại
hình
doanh
nghiệp
Quy

doanh
nghiệp
Số
năm
hoạt
động

Bảng 4.1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Đặc điểm doanh nghiệp
Số lượng
Phần trăm
Tư nhân
287
51,6
Nhà nước

16
2,9
Trách nhiệm hữu hạn
209
37,6
Cổ phần
44
7,9
<10 nhân lực
213
38,3
10 -49 nhân lực
147
26,4
50 – 99 nhân lực
77
13,8
>=100 nhân lực
119
21,4
< 5 năm
211
37,9
5 - 10 năm
44
7,9
10 - 15 năm
219
39,4
> 15 năm

82
14,7

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ điều tra)
Nhìn chung, cơ cấu mẫu là phù hợp với nghiên cứu, giúp đảm bảo
được tính đại diện, tính chính xác và phổ quát của kết quả nghiên cứu.
4.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo chính thức bằng công cụ Cronbach’s
Alpha
Với số cỡ mẫu khảo sát là 556 và số lượng biến quan sát là 35, các
thang đo trong nghiên cứu này được đưa vào kiểm định bằng công cụ
Cronbach’s Alpha. Tất cả thang đo đều được kiểm định trước khi thực hiện
EFA. Kết quả chi tiết cho thấy các thang đo đều yêu cầu.
4.3 Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Kết quả cho thấy, nhân tố kết quả hoạt động kinh doanh gồm 5 biến
quan sát, nhân tố QLTG gồm 5 biến quan sát, CNTT gồm 5 biến quan sát. Các
nhân tố điều kiện thuận lợi, kỳ vọng nỗ lực, kỳ vọng kết quả và ảnh hưởng xã
hội đều gồm 5 biến quan sát. Nghiên cứu đã trích được 7 nhân tố tương ứng.


16
4.4 Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA)
Phân tích CFA cho thấy kết quả đánh giá các chỉ số đo độ phù hợp của
mơ hình chi tiết như sau:
Bảng 4.2: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định CFA
Chỉ số
Chi-square/df
CFI
GFI
TLI
RMSEA

p- value

Tiêu chuẩn
1-3
> 0,9
> 0,9
> 0,9
< 0,05
≤ 0,05

Kết quả
1,743
0,966
0,960
0,962
0,037
0,000

Kết luận
Chấp nhận
Chấp nhận
Chấp nhận
Chấp nhận
Chấp nhận
Chấp nhận

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ điều tra )
4.5 Kết quả phân tích mơ hình cấu trúc tuyến tính (SEM)
Kết quả đánh giá các chỉ số đo độ phù hợp của mơ hình được thể hiện
trong bảng sau:

Bảng 4.3: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định sự phù hợp của mơ hình
Chỉ số
Tiêu chuẩn
Kết quả
Kết luận
Chi-square/df
1-3
1,923
Chấp nhận
CFI
> 0,9
0,957
Chấp nhận
GFI
> 0,9
0,950
Chấp nhận
TLI
> 0,9
0,954
Chấp nhận
RMSEA
< 0,05
0,041
Chấp nhận
P- value
≤ 0,05
0,000
Chấp nhận
(Nguồn: kết quả xử lý dữ liệu từ điều tra)

Phân tích SEM khẳng định tất cả các giả thuyết đã đặt ra đều được
chấp nhận. Đồng thời kết quả phân tích cũng trình bày các ước lượng chuẩn
hóa, thể hiện mức độ tác động, độ mạnh của các mối quan hệ chi tiết trong
bảng sau:
STT
1

Bảng 4.4: Hệ số hồi quy của các mối quan hệ chuẩn hóa
Tương quan
Ước lượng
Cơng nghệ thơng tin  Kết quả hoạt động KD
0,170


17
STT
2
3
4
5
6
7

Tương quan
Quản lý tinh gọn  Kết quả hoạt động KD
Công nghệ thông tin  Quản lý tinh gọn
Điều kiện thuận lợi  Công nghệ thông tin
Kỳ vọng kết quả  Quản lý tinh gọn
Kỳ vọng nỗ lực  Quản lý tinh gọn
Ảnh hưởng xã hội  Quản lý tinh gọn


Ước lượng
0,484
0,344
0,558
0,247
0,327
0,361

(Nguồn: kết quả xử lý dữ liệu từ điều tra)

Hình 4.1: Phân tính SEM với mơ hình nghiên cứu chuẩn hóa
(Nguồn: kết quả xử lý dữ liệu từ điều tra)
4.6 Kiểm định khác biệt trung bình các nhân tố
4.6.1 Kiểm định khác biệt trung bình theo loại hình doanh nghiệp
Với dữ liệu khảo sát gồm 556 quan sát thu thập được, loại hình doanh
nghiệp nhà nước chỉ thu được 16 quan sát, nghiên cứu thực hiện so sánh sự
khác biệt với 3 loại hình doanh nghiệp con lại. Mẫu nghiên cứu sử dụng cho
phân tích này có cỡ mẫu đạt 540 quan sát.


18
Bảng 4.5: Tổng hợp kiểm định khác biệt đối với loại hình doanh nghiệp
Sig.
Sig.
Kết luận
Homogeneity ANOVA
Kết quả hoạt động KD
0,170
0,000

Khác biệt
Quản lý tinh gọn
0,986
0,000
Khác biệt
Công nghê thông tin
0,836
0,007
Khác biệt
Điều kiện thuận lợi
0,374
0,806
Không khác biệt
Kỳ vọng kết quả
0,028
0,000
Kiểm định Welch
Kỳ vọng nỗ lực
0,731
0,339
Không khác biệt
Ảnh hưởng xã hội
0,495
0,001
Khác biệt
(Nguôn: Kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu)
4.6.2 Kiểm định khác biệt trung bình theo số năm hoạt động của doanh
Nhân tố

nghiệp

Tương tự kiểm định sự khác biệt trị trung bình các nhân tố giữa các
nhóm doanh nghiệp có số năm hoạt động khác nhau.
Bảng 4.6: Tổng hợp kiểm định khác biệt đối với số năm hoạt động
Sig.
Sig.
Kết luận
Homogeneity ANOVA
Kết quả hoạt động kinh
0,091
0,100
Không khác biệt
Quản

tinh
gọn
0,050
0,604
Không khác biệt
doanh
Công nghê thông tin
0,099
0,104
Không khác biệt
Điều kiện thuận lợi
0,972
0,307
Không khác biệt
Kỳ vọng kết quả
0,270
0,841

Không khác biệt
Kỳ vọng nỗ lực
0,370
0,784
Không khác biệt
Ảnh hưởng xã hội
0,815
0,724
Không khác biệt
Nhân tố

(Ngn: Kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu)
4.6.3 Kiểm định khác biệt trung bình theo quy mơ của doanh nghiệp
Tương tự kiểm định sự khác biệt trị trung bình các nhân tố giữa các
nhóm doanh nghiệp có quy mô khác nhau.


19
Bảng 4.7: Tổng hợp kiểm định khác biệt đối với quy mô doanh nghiệp
Sig.
Sig.
Homogeneity ANOVA
Kết quả hoạt động kinh
0,000
0,000
Quản

tinh
gọn
0,110

0,000
doanh
Công nghê thông tin
0,208
0,000
Điều kiện thuận lợi
0,331
0,283
Kỳ vọng kết quả
0,163
0,034
Kỳ vọng nỗ lực
0,026
0,978
Ảnh hưởng xã hội
0,419
0,675
Nhân tố

Kết luận
Kiểm định Welch
Khác biệt
Khác biệt
Không khác biệt
Khác biệt
Kiểm định Welch
Không khác biệt

(Nguôn: Kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu)
Thảo luận kết quả

Dù tiếp cận triết lý tinh gọn ở góc độ nào, các nghiên cứu liên quan
trên thế giới đều ủng hộ quan điểm rằng sự tác động của QLTG đến kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là tác động tích cực, cải thiện được các
chỉ tiêu đánh giá kết quả. Điều này củng cố cho những gì kết quả nghiên cứu
khảng định là hồn tồn hợp lý.
Điểm khác biệt chính của nghiên cứu so với các nghiên cứu trước trên
thế giới là góc tiếp cận và đo lường QLTG. Trong khi đa số các nghiên cứu
trước quan tâm QLTG ở từng phương pháp, cách thức triển khai tinh gọn cụ
thể, tương ứng với từng bối cảnh ngành. Nghiên cứu này tập trung đánh giá
mức độ ứng dụng các phương pháp tinh gọn vào quản trị vận hành. Thang đo
mức độ tinh gọn được thiết kế tổng quát, loại bỏ các thuật ngữ chun mơn để
có thể được sử dụng đánh giá mức độ tinh gọn của các hệ thống ngoài lĩnh vực
sản xuất.
Các nghiên cứu trước đa số khẳng định vai trò của CNTT đối với kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các nhân tố trung gian
liên quan đến vận hành bằng việc tạo tiền đề thuận lợi cho việc tích hợp cho
các hoạt động của doanh nghiệp (Sanders, 2007). Xuyên suốt các nghiên cứu


20
trước có liên quan, CNTT ln được nhận định như một tiền đề, một năng lực
để thực thiện tốt hơn, cải thiện các chức năng và hoạt động để tăng khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp và nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh
Nghiên cứu khẳng định vai trò của CNTT đối với kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả này phù hợp với những quan điểm từ
các nghiên cứu trước liên quan đến hai nhân tố này, đồng thời lấp đầy khoảng
trống lý thuyết liên quan đến mối quan hệ giữa hai nhân tố khi xét đến mối
quan hệ trực tiếp thay vì ảnh hưởng gián tiếp.
Sự ảnh hưởng tích cực của cơng nghệ thơng tin đối với quản lý tinh
gọn. Kết quả nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ tuyến tính thuận chiều chặt chẽ

giữa hai nhân tố này là hoàn toàn hợp lý, trong cả bối cảnh lý thuyết lẫn thực
tiễn.


21
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
5.1 Kết luận
Dựa vào kết quả nghiên cứu từ giai đoạn định lượng và định tính,
nghiên cứu kết luận các vấn đề như sau:


Việc ứng dụng CNTT có ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp (chấp nhận giả thuyết H1). Sự gia tăng
CNTT trong doanh nghiệp càng cao sẽ làm cải thiện kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Sự gia tăng của việc áp dụng các
phương pháp tinh gọn của hệ thống quản lý khi áp dụng triết lý tinh
gọn cũng đồng thời cải thiện kết quả hoạt động kinh doanh.



Các nhân tố tác động của CNTT và QLTG cũng đồng thời được minh

chứng rằng có mối quan hệ tích cực đối với hai nhân tố này.


Sự gia tăng của các điều kiện thuận lợi liên quan cũng có tác động làm

tăng cường CNTT trong doanh nghiệp.



Việc áp dụng các phương pháp quản lý tính gọn cũng sẽ được gia tăng

khi các nhân tố kỳ vọng kết quả, kỳ vọng nỗ lực và ảnh hưởng xã hội gia tăng.
5.2 Hàm ý quản trị
5.2.1 Hàm ý quản trị tác động đến các thành phần kết quả hoạt động kinh
doanh
Như kết quả nghiên cứu, trong khi mục tiêu chính của các doanh
nghiệp là nâng cao lợi nhuận thông qua cải thiện kết quả hoạt động mọi mặt thì
những vấn đề vận hành lại khiến chi phí của doanh nghiệp cũng gia tăng. Do
đó, sự thay đổi vận hành vừa phải đảm bảo giữ vững sự gia tăng của các thành
phần doanh số, thị phần, trách nhiệm xã hội cũng như sự hài lòng của khách
hàng nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu tiết giảm chi phí, hao phí vơ ích của doanh
nghiệp. Đây chính là mục tiêu tính của việc ứng dụng quản lý tinh gọn


22
(Rafique và ctg, 2017; Ballard và Tommelein, 2012) và cộng nghệ thông tin
trong doanh nghiệp (O'brien và Marakas, 2011).
5.2.2 Hàm ý quản trị dựa trên sự khác biệt kết quả hoạt động kinh doanh
giữa loại hình và quy mơ doanh nghiệp
Đối với quy mô doanh nghiệp, khi so sánh kết quả hoạt động kinh
doanh, nghiên cứu khẳng định giữa các quy mô doanh nghiệp khác nhau cũng
tồn tại sự khác biệt kết quả. Doanh nghiệp từ 100 lao động trở lên, kết quả hoạt
động kinh doanh lúc này lại có xu hướng giảm. Điều này đặt ra yêu cầu đối với
việc doanh nghiệp phải thay đổi cách thức, quy trình quản lý tương ứng với sự
phát triển quy mô của doanh nghiệp.
5.3 Hàm ý quản trị nâng cao quản lý tinh gọn trong doanh nghiệp
5.3.1 Hàm ý quản trị tác động đến các thành phần của quản lý tinh gọn
Thể hiện sự quan tâm của các doanh nghiệp đối với việc chuẩn hóa các
vấn đề trong doanh nghiệp để định hướng cho hoạt động. Việc tiêu chuẩn hóa

này đi kèm với mức đánh giá cao về cái tiến liên tục thể hiện nhận thức cũng
như quan điểm quan lý tại các doanh nghiệp Việt Nam cũng đã có những thay
đổi trong tư duy nhằm thích ứng với sự phát triển của kinh tế xã hội và bối
cảnh hội nhập.
5.3.2 Hàm ý quản trị dựa trên sự khác biệt quản lý tinh gọn giữa loại hình
và quy mơ doanh nghiệp
Loại hình công ty TNHH và công ty cổ phần theo kết quả thống kê có
mức độ tinh gọn tốt hơn so với loại hình doanh nghiệp tư nhân. Điểm khác biệt
lớn giữa các loại hình doanh nghiệp này có thể ở cơ cấu sở hữu. Từ đó, có thể
gia tăng mức độ tối ưu của hệ thống, liên quan mật thiết đến các vấn đề thực thi
triết lý tinh gọn. Việc áp dụng mơ hình đồng quản trị vào doanh nghiệp có thể
cải thiện và nâng cao mức độ quản lý tinh gọn của hệ thống.
5.3.3 Hàm ý quản trị dựa trên các nhân tố tác động trực tiếp đến quản lý
tinh gọn


23


Sử dụng các thành phần xã hội để ảnh hưởng đến việc áp dụng quản lý
tinh gọn trong doanh nghiệp



Tăng nhận thức về việc dễ dàng áp dụng quản lý tinh gọn nhằm gia
tăng phương pháp quản lý này trong doanh nghiệp.



Hạn chế căng thẳng bằng việc quản trị tốt sự thay đổi hệ thống quản lý

o

Giảm yêu cầu chuyên môn khi áp dụng quản lý tinh gọn bằng
thiết kế hệ thống quản lý hướng người dùng

o

Ưu tiên các tác vụ phức tạp để cải tiến với triết lý tinh gọn để
tiết kiệm thời gian và công sức



Tăng nhận thức về tính hữu ích của quản lý tinh gọn nhằm gia tăng
quản lý tinh gọn trong doanh nghiệp
o

Tăng nhận thức hữu ích của quản lý tinh gọn thơng qua xác
định rõ mục tiêu của tổ chức và cá nhân tương ứng với việc
triển khai các phương pháp tinh gọn.

o

Củng cố niềm tin đối với phương pháp quản lý mới trong việc
giảm thời gian, tăng hiệu quả và sự tiện lợi

5.4 Hàm ý quản trị nâng cao công nghệ thông tin trong doanh nghiệp
5.4.1 Hàm ý quản trị tác động đến các thành phần của công nghệ thông tin


Thiết kế hệ thống thông tin giải quyết đúng nhu cầu công việc của

doanh nghiệp và cá nhân người lao độngThiết kế giao diện của cúa ứng
dụng công nghệ thông tin thân thiện với người dùng



Xây dựng các công cụ thiết lập báo cáo và phân quyền phù hợp để
thông tin được chia sẽ thuận lợi trong hệ thống.

5.4.2 Hàm ý quản trị dựa trên sự khác biệt công nghệ thông tin giữa loại
hình và quy mơ doanh nghiệp
Đối với cac loại hình doanh nghiệp, mức độ ứng dụng CNTT có sự
khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa các doanh nghiệp tư nhân và các loại


×