Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Báo cáotừ thực tiễn xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động công chứng anh chị hãy đề xuất các kiến nghị, giải pháp nâng cao nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động công chứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.35 KB, 36 trang )

MỞ ĐẦU
I. Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngay sau khi Luật Cơng chứng có hiệu lực thi hành việc tổ chức triển khai
việc thực hiện Luật Công chứng đến các ngành, các cấp cũng như trách nhiệm của
các cấp, ngành và vai trị của cơng chứng, chứng thực được thực hiện và ngày một
nâng cao.
Có thể nói hoạt động cơng chứng trong những năm vừa qua đã đóng góp một
phần tích cực vào việc lập lại trật tự trong việc chứng nhận các hoạt động giao
dịch, bảo đảm an tồn pháp lý, góp phần đấu tranh phịng chống vi phạm và tội
phạm. Tuy mới được thành lập trong những năm gần đây, song hoạt động công
chứng đã đi vào cuộc sống và có ý nghĩa thiết thực đáp ứng được yêu cầu của công
cuộc đổi mới đất nước, hoạt động công chứng khá sôi động diễn ra trên phạm vi
tồn quốc.
Với một thời gian ngắn trong vịng 10 năm, Nhà nước ta đã ban hành ba
nghị định về tổ chức và hoạt động công chứng nhà nước: Nghị định 45/HĐBT
(27/2/1991), Nghị định 31/CP (18/5/1996), Nghị định 75/CP (8/12/2000); điều đó
cho thấy, lĩnh vực cơng chứng trong thời gian vừa qua được Nhà nước đặc biệt
quan tâm. Tuy nhiên, trong thực tiễn hoạt động cơng chứng cịn có những vi phạm
hành chính làm ảnh hưởng đến hoạt động cơng chứng đang là một vấn đề cần được
xem xét, chỉ rõ để nhìn nhận những tồn tại bất cập, hạn chế tìm ra nguyên nhân và
rút ra những bài học kinh nghiệm. Các cơ quan quản lý nhà nước hiện đang xây
dựng, hồn thiện cơng chứng và tổ chức thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính trong hoạt động cơng chứng để từ đó có những giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động cơng chứng
Vì vậy tơi lựa chọn đề tài: “Báo cáo đào tạo nghề công chứng: Từ thực tiễn
xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động công chứng. Anh chị hãy đề xuất
các kiến nghị, giải pháp nâng cao nhiệm vụ của cơ quan quản lý Nhà nước đối
với hoạt động công chứng.
2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu



a. Mục đích nghiên cứu
Bài báo cáo dựa trên luật công chứng, và các nghị định, thông tư hướng dẫn
để đánh giá phân tích những tồn tại, bất cập trong hoạt động cơng chứng để tìm ra
những hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động động cơng chứng trong thời
gian tới thơng qua những tình huống thực tế để từ đó có những kiến nghị và giải
pháp nâng cao trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước.
b. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu một số hành vi vi phạm hành chính trong haotj động cơng chứng
- Thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơng chứng thời gian
gần đây
- Từ đó nhìn nhận những tồn tại, khuyết điểm, hạn chế của quy định pháp luật
hiện hành và nguyên nhân của những bất cập trong việc quản lý hoạt động công
chứng của cơ quan quản lý nhà nước.
3. Cơ cấu của bài báo cáo
- Phần mở đầu
- Nội dung
Chương 1: Quy định của pháp luật về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật về vi phạm hành chính trong hoạt
động cơng chứng và tình huống minh họa
Chương 3: Đề xuất các kiến nghị, giải pháp để nâng cao trách nhiệm của cơ
quan quản lý nhà nước đối với hoạt động công chứng.
- Kết luận


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG HOẠT ĐỘNG CƠNG CHỨNG
1. Khái niệm vi phạm hành chính trong hoạt động cơng chứng
Trong pháp luật Việt Nam, khái niệm “vi phạm hành chính” lần đầu tiên

được định nghĩa một cách chính thức tại Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính
ngày 30/11/1989, Điều 1 của Pháp lệnh này quy định “vi phạm hành chính là hành
vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm quy tắc quản
lý Nhà nước mà khơng phải là tội phạm hình sự và theo quy định của pháp luật
phải bị xử phạt hành chính”. Định nghĩa này sau đó đã được áp dụng rộng rãi
trong thực tiễn thi hành pháp luật và đưa vào các giáo trình giảng dạy về pháp luật.
Theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 1995 và sau đó là Pháp lệnh xử lý
vi phạm hành chính năm 2002 thì khái niệm vi phạm hành chính không được định
nghĩa riêng biệt nữa mà được đưa “lẩn” vào trong khái niệm “xử lý vi phạm hành
chính”, nếu trích dẫn từ định nghĩa về “xử lý vi phạm hành chính” được quy định
tại khoản 2 Điều 1 xử lý vi phạm hành chính năm 2002[4] thì vi phạm hành chính
được hiểu là hành vi cố ý hoặc vơ ý của cá nhân, tổ chức, vi phạm các quy định
của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định
của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính”. Về ngơn ngữ thể hiện, có thể
thấy có đơi chút khác nhau giữa định nghĩa về vi phạm hành chính được quy định
trong các Pháp lệnh về xử phạt/xử lý vi phạm hành chính 1989, 1995 và 2002, tuy
nhiên về bản chất hành vi vi phạm hành chính thì các định nghĩa trong các văn bản
pháp luật này, về cơ bản, không có gì khác nhau. Theo chúng tơi, định nghĩa “vi
phạm hành chính” có 04 dấu hiệu cơ bản sau đây:
Thứ nhất, vi phạm hành chính là hành vi trái pháp luật, vi phạm các quy định của
pháp luật về quản lý nhà nước; tác hại (tính nguy hiểm) do hành vi gây ra ở mức
độ thấp, chưa hoặc không cấu thành tội phạm hình sự và hành vi đó được quy định
trong các văn bản pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. Đây chính là dấu hiệu
“pháp định” của vi phạm.


Thứ hai, hành vi đó phải là một hành vi khách quan đã được thực hiện (hành động
hoặc không hành động), phải là một việc thực, chứ không phải chỉ tồn tại trong ý
thức hoặc mới chỉ là dự định, đây có thể coi là dấu hiệu “vật chất” (material) của vi
phạm.

Thứ ba, hành vi đó do một cá nhân hoặc pháp nhân (tổ chức) thực hiện, đây là dấu
hiệu xác định“chủ thể” của vi phạm.
Thứ tư, hành vi đó là một hành vi có lỗi, tức là người vi phạm nhận thức được vi
phạm của mình, hình thức lỗi có thể là cố ý, nếu người vi phạm nhận thức được
tính chất trái pháp luật trong hành vi của mình, thấy trước hậu quả của vi phạm và
mong muốn hậu quả đó xảy ra hoặc ý thức được hậu quả và để mặc cho hậu quả
xảy ra; hình thức lỗi là vô ý trong trường hợp người vi phạm thấy trước được hậu
quả của hành vi nhưng chủ quan cho rằng mình có thể ngăn chặn được hậu quả
hoặc không thấy trước hậu quả sẽ xảy ra dù phải thấy trước và có thể thấy trước
được hậu quả của vi phạm. Đây có thể coi là dấu hiệu “tinh thần” của vi phạm.
-

Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi

phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và
theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính”.Từ đó ta có thể
hiểu được khái niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơng chứng như sau: “Vi
phạm hành chính trong lĩnh vực cơng chứng là hành vi có lỗi do cá nhân (cơng
chứng viên, người có hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơng chứng
viên, tổ chức hành nghề công chứng, người yêu cầu công chứng), tổ chức hành
nghề công chứng thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước
về công chứng mà không phải là tội phạm mà theo quy định của pháp luật phải bị
xử phạt vi phạm hành chính”.
II. Đặc điểm của vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơng chứng
Để cấu thành vi phạm hành chính nói chung và vi phạm hành chính trong
lĩnh vực cơng chứng nói riêng, tất cả hành vi đều phải thỏa mãn đầy đủ các đặc
điểm của vi phạm hành chính, cụ thể đặc điểm vi phạm hành chính trong lĩnh vực
công chứng như sau:



- Chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơng
chứng phải là tổ chức, cá nhân có năng lực chịu trách nhiệm hành chính theo
quy định của pháp luật hành chính.
- Vi phạm hành chính trong lĩnh vực công chứng là hành vi trái pháp luật.
- Vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơng chứng có tính xâm phạm trật tự
quản lý hành chính nhà nước về công chứng.
- Mọi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơng chứng đều phải có
lỗi.
- Vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơng chứng khơng đồng thời là tội
phạm.
- Mọi vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơng chứng đều có tính bị xử phạt
hành chính.
III. Một số văn bản pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động
cơng chứng


Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012.



Luật cơng chứng năm 2014.



Nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hơn nhân và gia đình, thi hành án dân
sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã ngày 24/9/2013 của Chính phủ.




Nghị định số 67/2015/NĐ-CP ngày 14/8/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành
chính tư pháp, hơn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp,
hợp tác xã.



Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính.



Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính.


Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản



sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực
hợp đồng, giao dịch.
Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ quy định chi



tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng.
Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16/8/2017 của Chính phủ quy định




chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp.
Thông tư số 11/2012/TT-BTP ngày 30/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp



ban hành Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
Dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ



trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hơn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản
doanh nghiệp, hợp tác xã (thay thế Nghị định số 110/2013/NĐ-CP và Nghị định số
67/2015/NĐ-CP)

trên

Cổng

Thông

tin

điện

tử

Bộ




pháp,

địa

chỉ: />Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều



của Luật xử lý vi phạm hành chính số 238/BC-BTP ngày 21/9/2018 của Bộ Tư
pháp.


CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CƠNG CHỨNG VÀ TÌNH HUỐNG
MINH HOẠ
Hiện nay, nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hơn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã được Chính phủ ban hành ngày
24/9/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 67/2015/NĐCP ngày 14/8/2015 của Chính phủđược thực hiện nghiêm do đó đã góp phần xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm hành chính, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả công tác quản
lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp. Tuy
nhiên, sau 05 năm thực hiện, bên cạnh những kết quả đạt được, Nghị định số
110/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 67/2015/NĐ-CP) đã
bộc lộ một số vướng mắc, bất cập, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của thực tiễn, cần
thiết phải sửa đổi, bổ sung.
I. Hành vi vi phạm trong hoạt động công chứng được phát hiện qua các cuộc
thanh tra, kiểm tra trong những năm gần đây tại một số địa phương.

* Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơng chứng
Theo Mục 3 từ Điều 11 đến Điều 15 Nghi định 110/2013/NĐ-CP quy định
chi tiết các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực công chứng, cụ thể như
sau
-

Hành vi vi phạm quy định về hồ sơ, thủ tục đề nghị bổ nhiệm công chứng
viên, cấp thẻ công chứng viên; hồ sơ đề nghị thành lập, đăng ký hoạt
động, đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động văn phòng cơng
chứng

+

Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
cấp trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên, cấp thẻ công chứng
viên;

+

Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm
quyền cấp trong hồ sơ đề nghị thành lập, hồ sơ đăng ký hoạt động, hồ sơ đề nghị
thay đổi nội dung đăng ký hoạt động văn phịng cơng chứng.


+
+

Sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên;

Sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ đề nghị thành lập, hồ sơ đăng ký hoạt động, hồ

sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động văn phịng cơng chứng;
+

Xác nhận khơng đúng thời gian công tác pháp luật, thời gian và kết quả tập
sự hành nghề công chứng để đề nghị bổ nhiệm công chứng viên.
+

+

Làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên;

Làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề nghị thành lập, hồ sơ đăng ký hoạt động, hồ
sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động văn phịng cơng chứng.
- Hành vi vi phạm quy định về công chứng hợp đồng, giao dịch
+

+

Gian dối, không trung thực khi yêu cầu công chứng hoặc làm chứng;

Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ để được công chứng hợp
đồng, giao dịch.
+

+

Sử dụng giấy tờ giả để được công chứng hợp đồng, giao dịch.

làm giả giấy tờ hoặc mạo danh chủ thể để được công chứng hợp đồng, giao dịch.
- Hành vi vi phạm quy định của công chứng viên về nhận lưu giữ di chúc;

công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản, di chúc, văn bản thỏa thuận phân
chia di sản, văn bản khai nhận di sản, văn bản từ chối nhận di sản

+

Không niêm phong bản di chúc trước mặt người lập di chúc, không ghi giấy
nhận lưu giữ, không giao giấy nhận lưu giữ cho người lập di chúc khi nhận lưu
giữ di chúc;
+

Không niêm yết hoặc niêm yết không đúng quy định về địa điểm, thời hạn,
nội dung đối với văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, văn bản khai
nhận di sản thừa kế.

+

Công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản không đúng quy định của Luật
công chứng;

+

Công chứng di chúc trong trường hợp người lập di chúc khơng tự mình u
cầu cơng chứng; người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà
không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho
rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép;


+

Công chứng di chúc mà không ghi rõ trong văn bản công chứng lý do người

lập di chúc không xuất trình đầy đủ giấy tờ theo quy định trong trường hợp
tính mạng người lập di chúc bị đe dọa;

+

Cơng chứng văn bản khai nhận di sản trong trường hợp không có sự thỏa thuận
của những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật về việc không phân
chia di sản đó;

+

Cơng chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản trong
trường hợp thừa kế theo pháp luật mà người yêu cầu công chứng không có giấy
tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản
hoặc thừa kế theo di chúc mà người yêu cầu công chứng không có di chúc;
+

Cơng chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản
trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định
phải đăng ký quyền sở hữu nhưng người u cầu cơng chứng khơng có giấy
tờ để chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại
di sản đó;

+

Cơng chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà
không xác định rõ người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được
hưởng di sản hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không
đúng pháp luật;


+

Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà
không thực hiện niêm yết văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc niêm yết
không đúng thời hạn, địa điểm, nội dung theo quy định;

+

Công chứng văn bản từ chối nhận di sản trong trường hợp người thừa kế từ chối
nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác;
cơng chứng việc từ chối nhận di sản quá thời hạn sáu tháng, kể từ ngày mở thừa
kế.
- Hành vi vi phạm quy định về cơng chứng viên

+

Cơng chứng ngồi trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng không đúng quy
định tại Điều 39 của Luật công chứng;
+

Công chứng không đúng thời hạn quy định;


+

Sửa lỗi kỹ thuật văn bản công chứng không đúng quy định;

+


Sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;

+

Từ chối công chứng hợp đồng, giao dịch mà khơng có căn cứ.

Tiết lộ nội dung cơng chứng mà không được sự đồng ý bằng văn bản của

+

người yêu cầu cơng chứng trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
Công chứng hợp đồng, giao dịch mà thiếu chữ ký của người yêu cầu công

+

chứng, công chứng viên vào từng trang của hợp đồng, giao dịch;
Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất khác từ người u cầu

+

cơng chứng ngồi phí cơng chứng theo quy định của pháp luật, thù lao công
chứng đã xác định và chi phí khác đã thỏa thuận;
+

Khơng chứng kiến việc người yêu cầu công chứng ký vào văn bản công chứng
trừ trường hợp do pháp luật quy định;
Lời chứng của công chứng viên trong văn bản công chứng không đầy đủ nội

+


dung theo quy định tại Điều 5 của Luật công chứng.
+

Công chứng không đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 37 của Luật công
chứng;

+

Công chứng liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của vợ hoặc
chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi,
con dâu, con rể, ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột của mình, của vợ
hoặc chồng, cháu là con của con trai, con gái, con nuôi;

+

Cho người khác sử dụng thẻ cơng chứng viên của mình để hành nghề công
chứng;

+

Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch không đúng quy
định tại Điều 44 của Luật công chứng;
Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp khơng có căn cứ xác định

+

quyền sử dụng, sở hữu riêng đối với tài sản khi tham gia giao dịch;
+

Cơng chứng hợp đồng, giao dịch có nội dung vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã

hội;
+

Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung thẻ công chứng viên.

+

Sử dụng thẻ công chứng viên giả;

+

Sử dụng thẻ công chứng viên của người khác để hành nghề công chứng.


+

Làm giả thẻ cơng chứng viên;

Cá nhân khơng có thẩm quyền cơng chứng mà hoạt động với danh nghĩa

+

người có thẩm quyền công chứng.
công chứng trước vào hợp đồng, giao dịch khi chưa xác định đầy đủ các bên

+

chủ thể của hợp đồng, giao dịch đó.
- Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức hành nghề công
chứng

+

Không niêm yết lịch làm việc, thủ tục công chứng, phí cơng chứng, thù lao cơng
chứng, nội quy tiếp người yêu cầu công chứng tại trụ sở của tổ chức hành nghề
công chứng;
Không đăng báo hoặc đăng báo không đúng, không đầy đủ nội dung, thời

+

hạn, số lần theo quy định về nội dung đăng ký hoạt động;
+

Không lập, quản lý, sử dụng các loại sổ sách, biểu mẫu theo quy định của pháp
luật.

+

+

Không lưu trữ hoặc lưu trữ hồ sơ cơng chứng khơng đúng quy định;

+

Khơng có biển hiệu hoặc sử dụng biển hiệu không đúng mẫu quy định;

+

Hoạt động không đúng nội dung đăng ký hoạt động.

Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung quyết định thành lập văn phịng

cơng chứng, giấy đăng ký hoạt động;

+

Văn phịng công chứng không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho
cơng chứng viên của tổ chức mình.

+

Khơng đăng ký hoạt động hoặc đăng ký không đúng thời hạn với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
+

Khơng thơng báo hoặc thơng báo không đúng thời hạn về việc thay đổi nội
dung đăng ký hoạt động;

+

Mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ
sở tổ chức hành nghề công chứng;

+

Không thỏa thuận việc chuyển cho tổ chức hành nghề công chứng khác lưu
giữ di chúc trước khi giải thể hoặc chấm dứt hoạt động không đúng quy
định của pháp luật; không trả lại di chúc và phí lưu giữ di chúc trong trường
hợp khơng thỏa thuận được với người lập di chúc;


+


Sử dụng quyết định thành lập văn phịng cơng chứng, giấy đăng ký hoạt động
giả.
+

Làm giả quyết định thành lập văn phịng cơng chứng, giấy đăng ký hoạt

động.
+

Cơ quan, tổ chức khơng có thẩm quyền cơng chứng mà hoạt động với danh
nghĩa cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cơng chứng.

II. Tình huống minh họa và việc xử phạt đối với hành vi vi phạm cụ thể
2.1 Các tình huống vi phạm hành chính hiện nay tại các tổ chức hành
nghề công chứng
- Hiện nay các tổ chức hành nghề cơng chứng cịn nhiều hạn chế, thiếu sót
trong hoạt động nghiệp vụ, như: hồ sơ công chứng một số hợp đồng giao dịch liên
quan đến việc thực hiện quyền của người sử dụng đất và quyền của chủ sở hữu mô
tô chưa chặt chẽ; một số hồ sơ công chứng thiếu thủ tục theo quy định của pháp
luật, thậm chí có một số hồ sơ được cơng chứng có nội dung hợp đồng, giao dịch
vi phạm pháp luật.
- Văn phòng Công chứng Vĩnh Thạnh công chứng hợp đồng mua bán xe
môtô, trong khi bên bán không chứng minh được chiếc xe là tài sản riêng khi giao
dịch; đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và hợp đồng thế chấp
được kiểm tra thì có sai phạm về việc đất cấp cho hộ gia đình nhưng khi thế chấp,
chuyển nhượng thì thiếu thành viên trong hộ gia đình ký tên.
- Văn phịng Cơng chứng Ơ Mơn vi phạm quy định người yêu cầu công
chứng không biết đọc, không biết viết đã điểm chỉ vào hợp đồng nhưng khơng có
nhân chứng.

- Văn phịng Cơng chứng Thành Cơng cơng chứng văn bản phân chia di
sản thừa kế thiếu giấy tờ, thủ tục xác minh liên quan đến hàng thừa kế.
- Văn phịng Cơng chứng Bình Thủy cơng chứng hợp đồng tặng cho đối
với trường hợp đã thực hiện công chứng phân chia di sản nhưng tài sản chưa đăng
ký quyền sở hữu lại đi tặng cho.
- Đối với Văn phịng Cơng chứng Trung Tâm vi phạm nhiều trường hợp
người yêu cầu cơng chứng khơng ký trước mặt cơng chứng viên.
- Ơng T.V.M, Trưởng Văn phịng Cơng chứng Trần Văn Mỹ, quận Bình
Thủy, cho biết: "Các Văn phịng Cơng chứng trên địa bàn thành lập ngày càng


nhiều nên khơng tránh khỏi sự cạnh tranh. Khơng ít các trường hợp vì muốn thực
hiện nhanh các thủ tục mà trình tự khơng được đảm bảo. Ngồi ra, một số trường
hợp công chứng cần phải xác minh kỹ, vụ việc phức tạp, nhưng do tính cạnh tranh
nên đã được thực hiện một cách qua loa, khơng đảm bảo tính chính xác của hợp
đồng".
2.2. Hình thức xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính cụ thể
TT

1.

Đối
tượng
bị xử
phạt

Quyết
định xử
phạt


Văn
phịng
cơng
chứng
Nguyễ
n Văn
Thu

- Quyết định
số
05/QĐXPVPHC
ngày
12/5/2017
của Chánh
Thanh tra Sở

pháp
thành
phố
Hà Nội.
- Quyết định
số
07/QĐXPVPHC
ngày
23/5/2017
của Chánh
Thanh tra Sở

pháp
thành

phố
Hà Nội

Hành vi vi phạm hành chính bị xử
phạt; Căn cứ xử phạt

NĂM 2017
- Không đăng báo về nội dung đăng
ký hoạt động theo quy định tại Điều
26 Luật Cơng chứng năm 2014, là
hành vi vi phạm hành chính quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều 15 Nghị định
số 110/2013/NĐ-CP.
- Mở địa điểm giao dịch khác ngoài
trụ sở tổ chức hành nghề công
chứng, vi phạm Điểm i Khoản 1 Điều
7 Luật Công chứng năm 2014, là
hành vi vi phạm hành chính quy định
tại Khoản 21 Điều 1 Nghị định số
67/2015/NĐ-CP.
- Không quản lý sổ công chứng bản
dịch năm 2015 theo đúng quy định
tại Điều 24 Thông tư số 06/2015/TTBTP, là hành vi vi phạm hành chính
quy định tại Khoản 17 Điều 1 Nghị
định số 67/2015/NĐ-CP.
- Không lập Sổ công chứng bản dịch
năm 2017 theo quy định tại Khoản 1
Điều 23, Điều 24 Thông tư số
06/2015/TT-BTP, là hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Khoản 17

Điều 1 Nghị định số 67/2015/NĐ-CP.
- Lưu trữ hồ sơ công chứng bản dịch
năm 2015 không đúng quy định tại
Điều 64 Luật Công chứng năm 2014,
là hành vi vi phạm hành chính quy
định tại Điểm a Khoản 2 Điều 15 Nghị
định số 110/2013/NĐ-CP.
- Sổ chứng thực năm 2017 lập không
đúng mẫu theo quy định tại Nghị
định số 23/2015/NĐ-CP, là hành vi vi
phạm hành chính quy định tại Khoản
29 Điều 1 Nghị định số 67/2015/NĐCP.
- Không niêm yết công khai thẩm
quyền, thủ tục, thời gian giải quyết

Mức
tiền
phạt,
biện
pháp
khắc
phục
hậu
quả
Phạt
tiền:
1.500.00


Phạt

tiền
15.000.0
00 đ

Phạt
tiền:
1.500.00


Phạt
tiền:
1.500.00


Phạt
tiền:
6.000.00


Phạt
tiền:
4.000.00


2.

Văn
phịng
cơng
chứng

Phạm
Thiện

3.

Văn
phịng
cơng
chứng
Hưng
Vượng

Quyết định
số
09/QĐXPVPHC
ngày
11/8/2017
của Chánh
Thanh tra Sở

pháp
thành
phố
Hà Nội
Quyết định
số
10/QĐXPVPHC
ngày
14/8/2017
của Chánh

Thanh tra Sở

pháp
thành
phố
Hà Nội

chứng thực, chi phí chứng thực tại trụ
sở, vi phạm Khoản 3 Điều 10 Nghị
định số 23/2015/NĐ-CP, là hành vi vi
phạm hành chính quy định tại Khoản
28 Điều 1 Nghị định số 67/2015/NĐCP.
- Thu phí chứng thực bản sao từ bản
chính khơng đúng mức phí quy định
tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư liên tịch
số 115/2015/TTLT-BTC-BTP, là hành
vi vi phạm hành chính quy định tại
Khoản 1 Điều 25 Nghị định số
109/2013/NĐ-CP; áp dụng Điểm a
Khoản 2 Điều 25 Nghị định số
109/2013/NĐ-CP (áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả) buộc nộp lại
4.000 đồng là số tiền do thu phí
chứng thực bản sao từ bản chính sai
quy định có được



Khơng đăng báo theo quy định về
nội dung đăng ký hoạt động, là hành

vi vi phạm hành chính quy định tại
Điểm b Khoản 1 Điều 15 Nghị định số
110/2013/NĐ-CP

Phạt tiền
1.000.00


- Không đăng báo theo quy định về
nội dung đăng ký hoạt động, là hành
vi vi phạm hành chính quy định tại
Điểm b Khoản 1 Điều 15 Nghị định số
110/2013/NĐ-CP.
- Không niêm yết lịch làm việc, thủ
tục công chứng tại trụ sở của tổ chức
hành nghề cơng, là hành vi vi phạm
hành chính quy định tạiKhoản 17
Điều 1 Nghị định số 67/2015/NĐ-CP.
- Không niêm yết công khai thẩm
quyền, thủ tục, thời gian giải quyết,

Phạt
tiền
1.000.00


Phạt
tiền
2.000.00



Phạt
tiền
800.000
đ
Áp
dụng
biện
pháp
khắc
phục
hậu quả:
buộc
buộc
nộp lại
4.000
đồng là
số tiền
do
thu
phí
chứng
thực bản
sao
từ
bản
chính sai
quy định
có được.


Phạt
tiền
1.000.00



phí, chi phí chứng thực tại trụ sở của
tổ chức thực hiện chứng thực, là hành
vi vi phạm hành chính quy định tại
Khoản 28 Điều 1 Nghị định số
67/2015/NĐ-CP.
- Không quản lý, sử dụng sổ công
chứng hợp đồng, giao dịch theo quy
định của pháp luật về công chứng, là
hành vi vi phạm hành chính quy định
tại Khoản 17 Điều 1 Nghị định số
67/2015/NĐ-CP
- Sử dụng biển hiệu không đúng mẫu
quy định, là hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Điểm b Khoản 2
Điều 15 Nghị định số 110/2013/NĐCP.

Phạt
tiền
1.000.00


Phạt
tiền
1.000.00



Phạt
tiền
3.000.00

4.

5.

Văn
phịng
cơng
chứng
Hịa
Nam

Văn
phịng
cơng
chứng
An
Khánh

Quyết định
số
11/QĐXPVPHC
ngày
21/8/2017
của Chánh

Thanh tra Sở

pháp
thành
phố
Hà Nội

Quyết định
số
12/QĐXPVPHC
ngày
21/8/2017
của Chánh
Thanh tra Sở

pháp
thành
phố
Hà Nội

- Không đăng báo theo quy định về
nội dung đăng ký hoạt động, là hành
vi vi phạm hành chính quy định tại
Điểm b Khoản 1 Điều 15 Nghị định số
110/2013/NĐ-CP
- Không lập sổ công chứng hợp đồng,
giao dịch, sổ theo dõi việc sử dụng
lao động theo quy định của pháp luật
về công chứng, là hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Khoản 17

Điều 1 Nghị định số 67/2015/NĐ-CP
- Sổ chứng thực lập khơng đúng theo
mẫu quy định; khơng đóng dấu giáp
lai từ trang đầu đến trang cuối của sổ
chứng thực; không khóa sổ và thống
kê tổng số việc chứng thực khi hết
năm; chưa có xác nhận, ký, ghi rõ họ
tên và đóng dấu của người ký chứng
thực khi khóa sổ chứng thực, là hành
vi vi phạm hành chính quy định tại
Khoản 29 Điều 1 Nghị định số
67/2015/NĐ-CP.
- Không niêm yết thủ tục cơng chứng
tại trụ sở của Văn phịng là hành vi vi
phạm hành chính quy định tạiKhoản
17 Điều 1 Nghị định số 67/2015/NĐCP.
- Không niêm yết công khai thẩm
quyền, thủ tục, thời gian giải quyết,
phí, chi phí chứng thực tại trụ sở của
Văn phịng, là hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Khoản 28 Điều 1
Nghị định số 67/2015/NĐ-CP.
- Không đăng báo theo quy định về
nội dung đăng ký hoạt động, là hành
vi vi phạm hành chính quy định tại
Điểm b Khoản 1 Điều 15 Nghị định số
110/2013/NĐ-CP
- Không lập sổ theo dõi việc sử dụng
lao động theo quy định của pháp luật
về công chứng, là hành vi vi phạm

hành chính quy định tại Khoản 17
Điều 1 Nghị định số 67/2015/NĐ-CP.

Phạt tiền
1.000.00

Phạt tiền
1.000.00


Phạt tiền
3.000.00


Phạt tiền
1.000.00


Phạt
tiền
1.000.00

Cảnh
cáo


6.

7.


8.

Văn
phịng
cơng
chứng
Minh
Thành

Văn
phịng
cơng
chứng
Cầu
giấy

Văn
phịng
cơng
chứng
Quang
Trung
(Vũ
Tiến
Trí)

Quyết định
số
13/QĐXPVPHC
ngày

05/9/2017
của Chánh
Thanh tra Sở

pháp
thành
phố
Hà Nội
Quyết định
số
14/QĐXPVPHC
ngày
06/9/2017
của Chánh
Thanh tra Sở

pháp
thành
phố
Hà Nội

- Quyết định
số
18/QĐXPVPHC
ngày
25/9/2017
của Chánh
Thanh tra Sở

pháp

thành
phố
Hà Nội
- Quyết định
số
35/QĐXPVPHC
ngày
23/10/2017
của Chánh
Thanh tra Sở

pháp
thành
phố
Hà Nội

- Không niêm yết công khai thẩm
quyền, thủ tục, thời gian giải quyết,
chi phí chứng thực tại trụ sở của tổ
chức thực hiện chứng thực, là hành vi
vi phạm hành chính quy định tại
Khoản 28 Điều 1 Nghị định số
67/2015/NĐ-CP
- Sử dụng biển hiệu không đúng mẫu
quy định, là hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Điểm b Khoản 2
Điều 15 Nghị định số 110/2013/NĐCP.
- Không đăng báo theo quy định về
nội dung đăng ký hoạt động, là hành
vi vi phạm hành chính quy định tại

Điểm b Khoản 1 Điều 15 Nghị định số
110/2013/NĐ-CP
- Không niêm yết cơng khai thẩm
quyền, thủ tục, thời gian giải quyết,
chi phí chứng thực tại trụ sở của tổ
chức thực hiện chứng thực, là hành vi
vi phạm hành chính quy định tại
Khoản 28 Điều 1 Nghị định số
67/2015/NĐ-CP.
- Sổ chứng thực bản sao từ bản chính
khơng thống kê tổng số việc chứng
thực khi hết năm, chưa có xác nhận,
ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của
người ký chứng thực khi khóa sổ
chứng thực, là hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Khoản 29 Điều 1
Nghị định số 67/2015/NĐ-CP.
- Không niêm yết công khai thẩm
quyền, thủ tục, thời gian giải quyết,
chi phí chứng thực tại trụ sở của tổ
chức thực hiện chứng thực, là hành vi
vi phạm hành chính quy định tại
Khoản 28 Điều 1 Nghị định số
67/2015/NĐ-CP.
- Không lập, quản lý sổ công chứng
hợp đồng, giao dịch theo quy định
của pháp luật về công chứng là hành
vi vi phạm hành chính quy định tại
Khoản 17 Điều 1 Nghị định số
67/2015/NĐ-CP

- Sổ chứng thực bản sao từ bản chính
khơng đúng theo mẫu quy định;
khơng đóng dấu giáp lai từ trang đầu
đến trang cuối của sổ chứng thực;
khơng khóa sổ và thống kê tổng số
việc chứng thực khi hết năm; chưa có
xác nhận, ký, ghi rõ họ tên và đóng
dấu của người ký chứng thực khi
khóa sổ chứng thực, là hành vi vi
phạm hành chính quy định tại Khoản
29 Điều 1 Nghị định số 67/2015/NĐCP.
- Thu phí chứng thực bản sao từ bản
chính khơng đúng mức phí theo quy
định, là hành vi vi phạm hành chính
quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 25
Nghị định số 109/2013/NĐ-CP.

Phạt
tiền
1.000.00


Phạt
tiền
3.000.00

Phạt tiền
1.000.00



Phạt
tiền
1.000.00


Phạt
tiền
3.000.00

Phạt tiền
1.000.00


Phạt:
cảnh
cáo

Phạt
tiền:
3.000.00


Phạt
tiền
600.000
đ
Áp
dụng
biện



pháp
khắc
phục
hậu quả:
buộc
nộp lại
147.000
đồng là
số tiền
do
thu
phí
chứng
thực bản
sao
từ
bản
chính sai
quy định
có được.
9.

Văn
phịng
cơng
chứng
Phùng
Qn


10.

Văn
phịng
cơng
chứng
An
Cường

11.

Văn
phịng
cơng
chứng
Phùng
Kiên

Quyết định
số
19/QĐXPVPHC
ngày
25/9/2017
của Chánh
Thanh tra Sở

pháp
thành
phố
Hà Nội

Quyết định
số
20/QĐXPVPHC
ngày
27/9/2017
của Chánh
Thanh tra Sở

pháp
thành
phố
Hà Nội
- Quyết định
số
22/QĐXPVPHC
ngày
27/9/2017
của Chánh
Thanh tra Sở

pháp
thành
phố
Hà Nội
- Quyết định
số
31/QĐXPVPHC
ngày
18/10/2017
của Chánh

Thanh tra Sở

pháp
thành
phố
Hà Nội

- Không niêm yết công khai thẩm
quyền, thủ tục, thời gian giải quyết,
chi phí chứng thực tại trụ sở của tổ
chức thực hiện chứng thực, là hành vi
vi phạm hành chính quy định tại
Khoản 28 Điều 1 Nghị định số
67/2015/NĐ-CP
- Không đăng báo theo quy định về
nội dung đăng ký hoạt động (02 lần),
là hành vi vi phạm hành chính quy
định tại Điểm b Khoản 1 Điều 15 Nghị
định số 110/2013/NĐ-CP.
Thu phí cơng chứng hợp đồng, giao
dịch khơng đúng mức phí theo quy
định, là hành vi vi phạm hành chính
quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 25
Nghị định số 109/2013/NĐ-CP.

- Sử dụng biển hiệu không đúng mẫu
quy định, là hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Điểm b Khoản 2
Điều 15 Nghị định số 110/2013/NĐCP.
- Không đăng báo theo quy định về

nội dung đăng ký hoạt động, là hành
vi vi phạm hành chính quy định tại
Điểm b Khoản 1 Điều 15 Nghị định số
110/2013/NĐ-CP
- Mở địa điểm giao dịch khác ngồi
trụ sở tổ chức hành nghề cơng
chứng, vi phạm Điểm i Khoản 1 Điều
7 Luật Công chứng năm 2014, là
hành vi vi phạm hành chính được quy
định tại Khoản 21 Điều 1 Nghị định số
67/2015/NĐ-CP.

Phạt
tiền:
1.000.00


Phạt
tiền:
1.500.00

Phạt
tiền
600.000
đ

Phạt
tiền:
3.000.00


Phạt
tiền:
1.500.00

Phạt
tiền:
10.000.0
00 đ


12.

Văn
phịng
cơng
chứng
Độc
Lập

13.

Văn
phịng
cơng
chứng
Quốc
Oai

14.


Cơng
chứng
viên
Đào
Thị
Cơng
thuộc
Văn
phịng
cơng
chứng
Nguyễ
n Văn
Thu
Cơng
chứng
viên
Nguyễ
n Văn
Thu
thuộc
Văn
phịng
cơng
chứng
Nguyễ
n Văn
Thu

15.


Quyết định
số
23/QĐXPVPHC
ngày
02/10/2017
của Chánh
Thanh tra Sở

pháp
thành
phố
Hà Nội

- Khơng đăng báo theo quy định về
nội dung đăng ký hoạt động, là hành
vi vi phạm hành chính quy định tại
Điểm b Khoản 1 Điều 15 Nghị định số
110/2013/NĐ-CP.
- Sổ chứng thực chữ ký lập không
đúng theo mẫu quy định tại Nghị
định số 23/2015/NĐ-CP, là hành vi vi
phạm hành chính quy định tại Khoản
29 Điều 1 Nghị định số 67/2015/NĐCP.

Quyết định
số
24/QĐXPVPHC
ngày
03/10/2017

của Chánh
Thanh tra Sở

pháp
thành
phố
Hà Nội
Quyết định
số 04/ QĐXPVPHC
ngày
12/5/2017
của Chánh
Thanh tra Sở

pháp
thành
phố
Hà Nội

Không đăng báo theo quy định về nội
dung đăng ký hoạt động, là hành vi vi
phạm hành chính quy định tại Điểm b
Khoản 1 Điều 15 Nghị định số
110/2013/NĐ-CP.

Phạt tiền
1.500.00


Công chứng bản dịch mà thiếu chữ ký

của công chứng viên vào từng trang
của bản dịch theo quy định tại Khoản
2 Điều 61 Luật Công chứng năm
2014, là hành vi vi phạm hành chính
quy định tại Khoản 10 Điều 1 Nghị
định số 67/2015/NĐ-CP

Phạt tiền
6.000.00


Quyết định
số
06/QĐXPVPHC
ngày
12/5/2017
của Chánh
Thanh tra Sở

pháp
thành
phố
Hà Nội

- Công chứng bản dịch mà thiếu chữ
ký của công chứng viên vào từng
trang của bản dịch theo quy định tại
Khoản 2 Điều 61 Luật Cơng chứng, là
hành vi vi phạm hành chính quy định
tại Khoản 10 Điều 1 Nghị định số

67/2015/NĐ-CP.
- Công chứng bản dịch mà thiếu chữ
ký của người dịch vào từng trang của
bản dịch theo quy định tại Khoản 2
Điều 61 Luật Cơng chứng, là hành vi
vi phạm hành chính quy định tại
Khoản 10 Điều 1 Nghị định số
67/2015/NĐ-CP.
- Chứng thực bản sao từ bản chính
mà khơng thực hiện ghi vào sổ chứng
thực theo quy định tại Khoản 3 Điều
20 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, là
hành vi vi phạm hành chính quy định
tại Khoản 30 Điều 1 Nghị định số
67/2015/NĐ-CP.
- Không ghi lời chứng vào trang cuối
của bản sao có từ hai trang trở lên
theo quy định tại Điểm b Khoản 3
Điều 20 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP,
là hành vi vi phạm hành chính quy
định tại Khoản 29 Điều 1 Nghị định số

Phạt
tiền:
6.000.00


Phạt
tiền:
1.000.00


Phạt
tiền:
3.000.00


Phạt
tiền:
6.000.00

Phạt
tiền:
8.500.00


Phạt
tiền:
4.500.00



16.

17.

18.

19.

20.


67/2015/NĐ-CP.
- Thực hiện chứng thực ghi lời chứng
không đúng mẫu lời chứng ban hành
kèm theo Nghị định số 23/2015/NĐCP, là hành vi vi phạm hành chính
quy định tại Khoản 29 Điều 1 Nghị
định số 67/2015/NĐ-CP.
- Không chứng kiến việc người yêu
cầu công chứng ký vào hợp đồng, là
hành vi vi phạm hành chính quy định
tại Khoản 10 Điều 1 Nghị định số
67/2015/NĐ-CP ngày 14/8/2015 của
Chính phủ.

Phạt
tiền
4.500.00


Quyết định
số
21/QĐXPVPHC
ngày
27/9/2017
của Chánh
Thanh tra Sở

pháp
thành
phố

Hà Nội

Chứng thực bản sao từ bản chính mà
khơng ghi lời chứng vào trang cuối
của bản sao có từ 02 (hai) trang trở
lên, là hành vi vi phạm hành chính
quy định tại Khoản 29 Điều 1 Nghị
định số 67/2015/NĐ-CP

Phạt
tiền
3.500.00


Quyết định
số
25/QĐXPVPHC
ngày
13/10/2017
của Chánh
Thanh tra Sở

pháp
thành
phố
Hà Nội

- Công chứng hợp đồng, giao dịch
trong trường hợp khơng có căn cứ
xác định quyền sở hữu riêng đối với

tài sản khi tham gia giao dịch, là
hành vi vi phạm hành chính quy định
tại Điểm đ Khoản 3 Điều 14 Nghị định
số 110/2013/NĐ-CP.
- Công chứng hợp đồng mà thiếu chữ
ký của người yêu cầu công chứng vào
từng trang của hợp đồng, là hành vi
vi phạm hành chính quy định tại
Khoản 10 Điều 1 Nghị định số
67/2015/NĐ-CP.
Công chứng bản dịch mà thiếu chữ ký
của công chứng viên, chữ ký của
người dịch vào từng trang của bản
dịch, là hành vi vi phạm hành chính
quy định tại Khoản 10 Điều 1 Nghị
định số 67/2015/NĐ-CP.

Phạt
tiền
7.000.00


Chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn
bản có nội dung là hợp đồng, giao
dịch, là hành vi vi phạm hành chính
quy định tại Khoản 29 Điều 1 Nghị
định số 67/2015/NĐ-CP.

Phạt
tiền

4.500.00


Cơng
chứng
viên
Nguyễ
n Thị
Dương
Liễu –
VPCC
Nguyễ
n Thị
Thu
Hương
Cơng
chứng
viên
Nguyễ
n Ngọc
Bích –
Văn
phịng
cơng
chứng
An
Cường
Cơng
chứng
viên Lê

Đình
Lợi

Văn
phịng
cơng
chứng
Hưng
Vượng

Quyết định
số
16/QĐXPVPHC
ngày
16/9/2017
của Chánh
Thanh tra Sở

pháp
thành
phố
Hà Nội

Cơng
chứng
viên
Nguyễ
n Xn
Vinh –
Văn

phịng
cơng
chứng
Minh
Thành
Cơng
chứng
viên
Trương
Ngọc
Tuấn –
Văn

Quyết định
số
26/QĐXPVPHC
ngày
13/10/2017
của Chánh
Thanh tra Sở

pháp
thành
phố
Hà Nội
Quyết định
27/QĐXPVPHC
ngày
17/10/2017
của Chánh

Thanh tra Sở

Phạt
tiền
3.000.00


Phạt
tiền
4.000.00

Phạt
tiền
4.000.00



21.

22.

23.

24.

25.

phịng
cơng
chứng

Quốc
Oai`
Cơng
chứng
viên
Nguyễ
n Đức
Tồn –
Văn
phịng
cơng
chứng
Phùng
Qn
Cơng
chứng
viên
Bùi
Hữu
Phơn –
Văn
phịng
cơng
chứng
Bùi
Phơn
Cơng
chứng
viên
Phùng

Văn
Kiên –
Văn
phịng
cơng
chứng
Phùng
Kiên
Cơng
chứng
viên
Trần
Thị
Thúy
Hằng –
Văn
phịng
cơng
chứng
Minh
Thành
Cơng
chứng
viên

Tiến
TríVăn
phịng
cơng



pháp
thành
phố
Hà Nội
Quyết định
số
28/QĐXPVPHC
ngày
17/10/2017
của Chánh
Thanh tra Sở

pháp
thành
phố
Hà Nội

Chứng thực ghi lời chứng không đúng
mẫu lời chứng ban hành kèm theo
Nghị định 23/2015/NĐ-CP, là hành vi
vi phạm hành chính quy định tại
Khoản 29 Điều 1 Nghị định số
67/2015/NĐ-CP.

Phạt
tiền
3.500.00



Quyết định
số
29/QĐXPVPHC
ngày
18/10/2017
của Chánh
Thanh tra Sở

pháp
thành
phố
Hà Nội

Chứng thực ghi lời chứng không đúng
mẫu lời chứng ban hành kèm theo
Nghị định 23/2015/NĐ-CP, là hành vi
vi phạm hành chính quy định tại
Khoản 29 Điều 1 Nghị định số
67/2015/NĐ-CP.

Phạt
tiền
3.500.00


Quyết định
số
30/QĐXPVPHC
ngày
18/10/2017

của Chánh
Thanh tra Sở

pháp
thành
phố
Hà Nội

Chứng thực ghi lời chứng không đúng
mẫu lời chứng ban hành kèm theo
Nghị định 23/2015/NĐ-CP, là hành vi
vi phạm hành chính quy định tại
Khoản 29 Điều 1 Nghị định số
67/2015/NĐ-CP.

Phạt
tiền
3.500.00


Quyết định
số
33/QĐXPVPHC
ngày
20/10/2017
của Chánh
Thanh tra Sở

pháp
thành

phố
Hà Nội

Công chứng bản dịch mà thiếu chữ ký
của công chứng viên, chữ ký của
người dịch vào từng trang của bản
dịch, là hành vi vi phạm hành chính
quy định tại Khoản 10 Điều 1 Nghị
định số 67/2015/NĐ-CP.

Phạt
tiền
4.000.00


Quyết định
số
34/QĐXPVPHC
ngày23/10/2
017
của
Chánh
Thanh tra Sở

pháp
thành
phố

- Công chứng hợp đồng mà thiếu chữ
ký của người yêu cầu công chứng vào

từng trang của hợp đồng, là hành vi
vi phạm hành chính quy định tại
Khoản 10 Điều 1 Nghị định số
67/2015/NĐ-CP.
- Chứng thực bản sao từ bản chính
mà khơng ghi lời chứng vào trang
cuối của bản sao có từ 02 (hai) trang

Phạt
tiền:
3.000.00


-

Phạt


26.

27.

28.

29.

30.

31.


chứng

Tiến Trí
Cơng
chứng
viên
Trần
Văn
Thanh
– Văn
phịng
cơng
chứng
Độc
Lập
Cơng
chứng
viên
Trần
Sơn –
Văn
phịng
cơng
chứng
Độc
Lập
Cơng
chứng
viên Lê
Thị

Huệ –
Văn
phịng
cơng
chứng
Độc
Lập
Cơng
chứng
viên
Nguyễ
n Gia
Tuyến
– Văn
phịng
cơng
chứng
Độc
Lập
Cơng
chứng
viên
Nguyễ
n
Mạnh
Hùng –
Văn
phịng
cơng
chứng

Độc
Lập
Cơng

Hà Nội

trở lên, là hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Khoản 29 Điều 1
Nghị định số 67/2015/NĐ-CP.
Thực hiện chứng thực chữ ký ghi lời
chứng không đúng mẫu lời chứng ban
hành
kèm
theo
Nghị
định
23/2015/NĐ-CP, là hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Khoản 29
Điều 1 Nghị định số 67/2015/NĐ-CP.

tiền:
3.500.00

Phạt
tiền
3.000.00


Quyết định
số

37/QĐXPVPHC
ngày
23/10/2017
của Chánh
Thanh tra Sở

pháp
thành
phố
Hà Nội

Thực hiện chứng thực chữ ký ghi lời
chứng không đúng mẫu lời chứng ban
hành
kèm
theo
Nghị
định
23/2015/NĐ-CP, là hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Khoản 29
Điều 1 Nghị định số 67/2015/NĐ-CP.

Phạt
tiền
3.500.00


Quyết định
số
38/QĐXPVPHC

ngày
23/10/2017
của Chánh
Thanh tra Sở

pháp
thành
phố
Hà Nội

Thực hiện chứng thực chữ ký ghi lời
chứng không đúng mẫu lời chứng ban
hành
kèm
theo
Nghị
định
23/2015/NĐ-CP, là hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Khoản 29
Điều 1 Nghị định số 67/2015/NĐ-CP.

Phạt
tiền
3.000.00


Quyết định
số
39/QĐXPVPHC
ngày

23/10/2017
của Chánh
Thanh tra Sở

pháp
thành
phố
Hà Nội

Thực hiện chứng thực chữ ký ghi lời
chứng không đúng mẫu lời chứng ban
hành
kèm
theo
Nghị
định
23/2015/NĐ-CP, là hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Khoản 29
Điều 1 Nghị định số 67/2015/NĐ-CP.

Phạt
tiền
3.500.00


Quyết định
số
40/QĐXPVPHC
ngày
23/10/2017

của Chánh
Thanh tra Sở

pháp
thành
phố
Hà Nội

Thực hiện chứng thực chữ ký ghi lời
chứng không đúng mẫu lời chứng ban
hành
kèm
theo
Nghị
định
23/2015/NĐ-CP, là hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Khoản 29
Điều 1 Nghị định số 67/2015/NĐ-CP.

Phạt
tiền
3.500.00


Quyết

Chứng thực bản sao từ bản chính mà

-


Quyết định
số
36/QĐXPVPHC
ngày
23/10/2017
của Chánh
Thanh tra Sở

pháp
thành
phố
Hà Nội

định

Phạt


32.

1.

2.

3.

chứng
viên
Nguyễ
n Thị

Dun
- Văn
phịng
cơng
chứng
Cầu
Giấy
Cơng
chứng
viên Vi
Thị
Hồng
Hạnh –
Văn
phịng
cơng
chứng
Cầu
Giấy

số
41/QĐXPVPHC
ngày
25/10/2017
của Chánh
Thanh tra Sở

pháp
thành
phố

Hà Nội

khơng ghi lời chứng vào trang cuối
của bản sao có từ 02 (hai) trang trở
lên theo quy định, là hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Khoản 29
Điều 1 Nghị định số 67/2015/NĐ-CP

tiền
3.500.00


Quyết định
số
42/QĐXPVPHC
ngày
25/10/2017
của Chánh
Thanh tra Sở

pháp
thành
phố
Hà Nội

Chứng thực bản sao từ bản chính mà
khơng ghi lời chứng vào trang cuối
của bản sao có từ 02 (hai) trang trở
lên, là hành vi vi phạm hành chính
quy định tại Khoản 29 Điều 1 Nghị

định số 67/2015/NĐ-CP

Phạt
tiền
3.500.00


Văn
phịng
cơng
chứng
Hồng
Mai

Quyết định
số
01/QĐXPVP ngày
20/3/2018
của Chánh
Thanh tra Sở
Tư pháp Hà
Nội

Văn
phịng
cơng
chứng
Bảo
Minh


Cơng
chứng
viên
Nguyễ
n Đăng
Chiến
thuộc
Văn

Quyết định
số
02/QĐXPVP ngày
18/4/2018
của Chánh
Thanh tra Sở
Tư pháp Hà
Nội

Quyết định
số
03/QĐXPVP ngày
18/4/2018
của Chánh
Thanh tra Sở
Tư pháp Hà
Nội

NĂM 2018
- Sổ chứng thực bản sao từ bản chính
lập khơng đúng theo mẫu quy định

tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày
16/02/2015 của Chính phủ, là hành vi
vi phạm hành chính quy định tại
Khoản 29 Điều 1 Nghị định số
67/2015/NĐ-CP ngày 14/8/2015 của
Chính phủ
- Sổ chứng thực chữ ký lập không
đúng theo mẫu quy định, không
thống kê tổng số việc chứng thực khi
hết năm theo quy định tại Nghị định
số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015
của Chính phủ, là hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Khoản 29
Điều 1 Nghị định số 67/2015/NĐ-CP
ngày 14/8/2015 của Chính phủ
- Khơng mua bảo hiểm trách nhiệm
nghề nghiệp cho công chứng viên
của tổ chức mình từ ngày 01/01/2017
đến ngày 10/01/2018, là hành vi vi
phạm hành chính quy định tại Khoản
19 Điều 1 Nghị định số 67/2015/NĐCP ngày 14/8/2015 của Chính phủ.
- Khơng lưu trữ giấy tờ, văn bản đã
chứng thực chữ ký trong thời hạn lưu
trữ 02 năm, là hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Khoản 29 Điều 1
Nghị định số 67/2015/NĐ-CP ngày
14/8/2015 của Chính phủ
- Cơng chứng hợp đồng mà thiếu chữ
ký của người yêu cầu công chứng vào
từng trang của hợp đồng, là hành vi

vi phạm hành chính quy định tại
Khoản 10 Điều 1 Nghị định số
67/2015/NĐ-CP ngày 14/8/2015 của
Chính phủ.
- Thực hiện chứng thực ghi lời chứng

Phạt
tiền:
3.000.00
0 đồng

Phạt
tiền:
3.000.00
0 đồng

Phạt
tiền
7.000.00
0 đồng

Phạt
tiền:
3.500.00
0 đồng
Phạt
tiền:
3.500.00
0 đồng



phịng
cơng
chứng
Bảo
Minh

4.

5.

6.

7.

khơng đúng mẫu lời chứng ban hành
kèm theo Nghị định số 23/2015/NĐCP ngày 16/02/2015 của Chính phủ,
là hành vi vi phạm hành chính quy
định tại Khoản 29 Điều 1 Nghị định số
67/2015/NĐ-CP ngày 14/8/2015 của
Chính phủ.
- Chứng thực chữ ký trong giấy tờ,
văn bản có nội dung là hợp đồng,
giao dịch không thuộc trường hợp
quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 24
Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày
16/02/2015 của Chính phủ, là hành vi
vi phạm hành chính quy định tại
Khoản 29 Điều 1 Nghị định số
67/2015/NĐ-CP ngày 14/8/2015 của

Chính phủ.

Phạt
tiền:
3.500.00
0 đồng

Phạt
tiền:
3.500.00
0 đồng

cơng
chứng
viên
Phí
Văn
Hịa
thuộc
Văn
phịng
cơng
chứng
Bảo
Minh
cơng
chứng
viên
Vũ Huy
Tuấn

thuộc
Văn
phịng
cơng
chứng
Hồng
Mai

Quyết định
số
04/QĐXPVP ngày
18/4/2018
của Chánh
Thanh tra Sở
Tư pháp Hà
Nội

- Cơng chứng hợp đồng mà thiếu chữ
ký của người yêu cầu công chứng vào
từng trang của hợp đồng, là hành vi
vi phạm hành chính quy định tại
Khoản 10 Điều 1 Nghị định số
67/2015/NĐ-CP ngày 14/8/2015 của
Chính phủ.

Phạt
tiền:
3.500.00
0 đồng


Quyết định
số
05/QĐXPVP ngày
18/4/2018
của Chánh
Thanh tra Sở
Tư pháp Hà
Nội

- Công chứng hợp đồng, giao dịch
trong trường hợp khơng có căn cứ
xác định quyền sử dụng, sở hữu riêng
đối với tài sản khi tham gia giao dịch,
là hành vi vi phạm hành chính quy
định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 14 Nghị
định
số
110/2013/NĐ-CP
ngày
24/9/2013 của Chính phủ.
- Sửa lỗi kỹ thuật văn bản công
chứng không đúng quy định, là hành
vi vi phạm hành chính quy định tại
Điểm c Khoản 1 Điều 14 Nghị định số
110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của
Chính phủ.

Phạt
tiền:
7.500.00

0 đồng

cơng
chứng
viên
Vũ Thị
Xn
Đào
thuộc
Văn
phịng
cơng
chứng
Hồng
Mai
cơng
chứng
viên

Quyết định
số
06/QĐXPVP ngày
18/4/2018
của Chánh
Thanh tra Sở
Tư pháp Hà
Nội đối với

- Công chứng hợp đồng mà thiếu chữ
ký của người yêu cầu công chứng vào

từng trang của hợp đồng, là hành vi
vi phạm hành chính quy định tại
Khoản 10 Điều 1 Nghị định số
67/2015/NĐ-CP ngày 14/8/2015 của
Chính phủ.

Phạt
tiền:
3.000.00
0 đồng

Quyết định
số
07/QĐXPVP ngày

- Công chứng hợp đồng, giao dịch
trong trường hợp khơng có căn cứ
xác định quyền sử dụng, sở hữu riêng

Phạt
tiền:
7.000.00

Phạt
tiền:
1.000.00
0 đồng


8.


9.

Bùi
Quang
Dần
thuộc
Văn
phịng
cơng
chứng
Hồng
Mai

Nguyễ
n Thị
Thủy –
Trú tại:
xã n
Bình,
huyện
Thạch
Thất,
thành
phố Hà
Nội.
cơng
chứng
viên
Nguyễ

n Văn
Thu
thuộc
Văn
phịng
cơng
chứng
Trần
Toản.

18/4/2018
của Chánh
Thanh tra Sở
Tư pháp Hà
Nội đối với

đối với tài sản khi tham gia giao dịch,
là hành vi vi phạm hành chính quy
định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 14 Nghị
định
số
110/2013/NĐ-CP
ngày
24/9/2013 của Chính phủ.

0 đồng

Quyết định
số
10/QĐXPVP ngày

09/10/2018
của Chánh
Thanh tra Sở
Tư pháp Hà
Nội đối với

- Giả mạo người yêu cầu công chứng
để được công chứng hợp đồng, giao
dịch, là hành vi vi phạm hành chính
quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị
định
số
67/2015/NĐ-CP
ngày
14/8/2015 của Chính phủ.

Phạt
tiền:
7.000.00
0 đồng

Quyết định
số
11/QĐXPVP ngày
26/10/2018
của Chánh
Thanh tra Sở
Tư pháp Hà
Nội đối với


- Không chứng kiến việc người yêu
cầu công chứng ký hoặc điểm chỉ vào
Hợp đồng mua bán xe ô tô, là hành vi
vi phạm hành chính quy định tại
Khoản 10 Điều 1 Nghị định số
67/2015/NĐ-CP ngày 14/8/2015 của
Chính phủ.

Phạt
tiền:
4.000.00
0 đồng


III. Những bất cập từ văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực công chứng
3.1 Về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động cơng chứng
Điểm a khoản 1 Điều 6 Luật XLVPHC tùy thuộc vào đặc thù của từng lĩnh
vực quản lý nhà nước, nhà làm luật quy định các loại thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính khác nhau, cụ thể là:
- Đối với các hành vi vi phạm hành chính trong hầu hết các lĩnh vực quản lý
nhà nước (trong đó có lĩnh vực bổ trợ tư pháp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 24
Luật XLVPHC), thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm.
- Đối với một số lĩnh vực đặc thù thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02
năm (chẳng hạn như: Lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khốn; sở
hữu trí tuệ; xây dựng; đất đai…).
- Riêng vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền
thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật về thuế
Theo quy định tại điểm a khoản 20 Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày

16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tư pháp thì cơng chứng là một trong những hoạt động thuộc lĩnh vực
bổ trợ tư pháp.
Như vậy, theo các quy định pháp luật hiện hành thì các hành vi vi phạm hành
chính trong hoạt động cơng chứng chỉ có thời hiệu xử phạt là 01 năm.
Qua thực tiễn xử phạt vi phạm hành chính thấy rằng, quy định thời hiệu xử phạt là
01 năm đối với hoạt động công chứng chưa thực sự hợp lý. Bởi vì, hoạt động cơng
chứng có một đặc thù, đó là, việc tranh chấp, khiếu nại đối với các hợp đồng, giao
dịch không xảy ra ngay tại thời điểm công chứng mà thường xảy ra sau một khoảng
thời gian khá dài, kể từ thời điểm công chứng, đặc biệt là các giao dịch liên quan
đến di chúc, thừa kế di sản. Có những vụ việc cơng chứng phải hơn 01 năm kể từ
ngày công chứng mới phát sinh khiếu nại và khi xác minh, kết luận có sai sót thì cơ


×