Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

(Luận án tiến sĩ) nghiên cứu địa mạo phục vụ giảm nhẹ, thiệt hại do tai biến trượt lở đất, lũ bùn đá ở tỉnh lào cai luận văn TS địa lý tự nhiên 62 44 72 01

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1019.71 KB, 18 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

TRẦN THANH HÀ

NGHIÊN CỨU ĐỊA MẠO PHỤC VỤ GIẢM NHẸ
THIỆT HẠI DO TAI BIẾN TRƯỢT LỞ ĐẤT,
LŨ BÙN ĐÁ Ở TỈNH LÀO CAI

LUẬN ÁN TIẾN SỸ ĐỊA LÝ

Hà Nội - 2010


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

TRẦN THANH HÀ

NGHIÊN CỨU ĐỊA MẠO PHỤC VỤ GIẢM NHẸ
THIỆT HẠI DO TAI BIẾN TRƯỢT LỞ ĐẤT,
LŨ BÙN ĐÁ Ở TỈNH LÀO CAI
Chuyên ngành: Địa mạo và cổ địa lý
Mã số: 60.44.72.01

LUẬN ÁN TIẾN SỸ ĐỊA LÝ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Đặng Văn Bào
GS.TSKH. Nguyễn Quang Mỹ

Hà Nội - 2010




MỤC LỤC
CÁC THUẬT NGỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT ......................................................... v
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... viii
DANH MỤC ẢNH ................................................................................................ ix
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu ................................................................ 2
3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 2
4. Những điểm mới của luận án ...................................................................... 3
5. Các luận điểm bảo vệ .................................................................................. 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..................................................................... 3
7. Cơ sở tài liệu............................................................................................... 4
8. Cấu trúc luận án .......................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TRƯỢT LỞ ĐẤT, LŨ BÙN ĐÁ
VÀ CƠ SỞ NGHIÊN CỨU ĐỊA MẠO PHỤC VỤ
GIẢM NHẸ THIỆT HẠI DO TAI BIẾN ....................................................... 6
1.1. Nghiên cứu trượt lở đất, lũ bùn đá trên thế giới và Việt Nam ...................... 6
1.1.1. Tai biến thiên nhiên ..................................................................................... 6
1.1.2. Nghiên cứu trượt lở đất, lũ bùn đá trên thế giới ............................................ 7
1.1.3. Nghiên cứu trượt lở đất, lũ bùn đá tại Việt Nam.......................................... 14
1.1.4. Nghiên cứu trượt lở đất, lũ bùn đá tại Lào Cai ............................................ 19

1.2. Cơ sở nghiên cứu địa mạo phục vụ giảm thiểu thiệt hại do tai biến
trượt lở đất, lũ bùn đá................................................................................ 21
1.2.1. Cơ sở địa mạo trong nghiên cứu trượt lở đất, lũ bùn đá .............................. 21
1.2.2. Cách tiếp cận trong nghiên cứu trượt lở đất, lũ bùn đá ................................ 24
1.2.3. Nội dung nghiên cứu địa mạo phục vụ giảm thiểu tác hại do tai biến

trượt lở đất, lũ bùn đá................................................................................. 26
1.2.4. Bản đồ địa mạo phục vụ nghiên cứu trượt lở đất, lũ bùn đá ........................ 29

1.3. Phương pháp và quy trình nghiên cứu ...................................................... 30
1.3.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 30

i


1.3.2. Quy trình nghiên cứu .................................................................................. 33

Kết luận chương 1 ........................................................................................... 36
CHƯƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI ĐỊA HÌNH
VÀ PHÁT SINH TRƯỢT LỞ ĐẤT, LŨ BÙN ĐÁ ...................................... 37
2.1. Vị trí địa lý............................................................................................... 37
2.2. Các nhân tố tự nhiên ................................................................................ 37
2.2.1. Địa chất ...................................................................................................... 37
2.2.2. Vỏ phong hóa ............................................................................................. 39
2.2.3. Hệ thống sơn văn ....................................................................................... 41
2.2.4. Khí hậu ...................................................................................................... 43
2.2.5. Mạng lưới sông suối và chế độ thuỷ văn ..................................................... 45
2.2.6. Thổ nhưỡng ............................................................................................... 46
2.2.7. Thảm thực vật ............................................................................................ 48

2.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội...................................................................... 50
2.3.1. Khái quát đặc điểm kinh tế xã - hội ............................................................ 50
2.3.2. Các hoạt động phát triển kinh tế và ảnh hưởng đến phát sinh tai biến ......... 51
2.3.3. Vấn đề quần cư miền núi và tác động gia tăng tai biến ............................... 53

Kết luận chương 2 ........................................................................................... 54

CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA MẠO TỈNH LÀO CAI ..................................... 56
3.1. Đặc điểm trắc lượng hình thái .................................................................. 56
3.1.1. Tính phân bậc địa hình ............................................................................... 56
3.1.2. Đặc điểm chia cắt sâu ................................................................................. 57
3.1.3. Đặc điểm chia cắt ngang............................................................................. 59
3.1.4. Đặc điểm độ dốc ........................................................................................ 60
3.1.5. Đặc điểm hướng sườn ................................................................................ 61

3.2. Đặc điểm kiến trúc hình thái .................................................................... 62
3.2.1. Nhóm kiến trúc hình thái nâng tân kiến tạo................................................. 62
3.2.2. Nhóm kiến trúc hình thái hạ tương đối và sụt lún tân kiến tạo ..................... 68

3.3. Đặc điểm các kiểu nguồn gốc địa hình ..................................................... 70
3.3.1. Địa hình kiến tạo và kiến trúc bóc mịn....................................................... 70
3.3.2. Địa hình bóc mịn tổng hợp ........................................................................ 70

ii


3.3.3. Địa hình karst ............................................................................................. 73
3.3.4. Địa hình do dịng chảy................................................................................ 74

3.4. Đặc điểm phát triển địa hình .................................................................... 75
3.4.1. Tuổi địa hình .............................................................................................. 75
3.4.2. Lịch sử phát triển địa hình .......................................................................... 76
3.4.3. Tính chất chung của địa hình ...................................................................... 78

Kết luận chương 3 ........................................................................................... 80
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ TAI BIẾN TRƯỢT LỞ ĐẤT, LŨ BÙN ĐÁ KHU
VỰC TỈNH LÀO CAI TRÊN CƠ SỞ NGHIÊN CỨU ĐỊA MẠO ............. 82

4.1. Hiện trạng tai biến trượt lở đất, lũ bùn đá tỉnh Lào Cai ............................. 82
4.1.1. Khái quát chung ......................................................................................... 82
4.1.2. Trượt lở đất, lũ bùn đá trên một số tuyến giao thông và khu dân cư ............ 85
4.1.3. Trượt lở đất, lũ bùn đá trên sườn và đáy thung lũng ................................... 86

4.2. Dấu hiệu địa mạo liên quan tới trượt lở đất, lũ bùn đá ............................... 88
4.2.1. Phân tích dấu hiệu địa mạo qua các khối trượt lở điển hình ........................ 88
4.2.2. Phân tích dấu hiệu địa mạo qua các dịng lũ bùn đá điển hình .................... 97
4.2.3. Dấu hiệu địa mạo liên quan tới tai biến trượt lở đất, lũ bùn đá .................. 104

4.3. Đánh giá điều kiện địa mạo ảnh hưởng tới trượt lở đất, lũ bùn đá ........... 105
4.3.1. Trắc lượng hình thái................................................................................. 105
4.3.2. Nguồn gốc địa hình .................................................................................. 109

4.4. Đánh giá nguy cơ trượt lở đất, lũ bùn đá tỉnh Lào Cai trên cơ sở
ứng dụng công nghệ GIS ........................................................................ 113
4.4.1. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên .............................. 113
4.4.2. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế - xã hội ................... 126
4.4.3. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới độ ổn định địa hình
và phát sinh tai biến ................................................................................. 128
4.4.4. Đánh giá nguy cơ tai biến trượt lở đất tỉnh Lào Cai .................................. 130
4.4.5. Đánh giá nguy cơ tai biến dòng bùn đá, lũ bùn đá tỉnh Lào Cai ................ 132

4.5. Đánh giá nguy cơ rủi ro và phân vùng tai biến trượt lở đất, lũ bùn đá
tỉnh Lào Cai ............................................................................................ 133
4.5.1. Đánh giá nguy cơ rủi ro do tai biến trượt lở đất, lũ bùn đá ........................ 133

iii



4.5.2. Phân vùng nguy cơ tai biến trượt đất, lũ bùn đá tỉnh Lào Cai ................... 135

4.6. Kiến nghị một số giải pháp phòng tránh và giảm thiểu tai biến
trượt lở đất, lũ bùn đá tại Lào Cai ........................................................... 138
Kết luận chương 4 ......................................................................................... 142
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 144
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
CÓ LIÊN QUAN TỚI LUẬN ÁN .............................................................. 146
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 148

iv


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam có ba phần tư diện tích là đồi núi, trong điều kiện nóng ẩm, mưa nhiều nên trượt lở đất (TLĐ),
lũ bùn đá (LBĐ) xảy ra khá phổ biến tại các khu vực miền núi. Lào Cai là một trong những địa phương chịu
ảnh hưởng nặng nề nhất của hiện tượng TLĐ và LBĐ. Từ năm 1965 đến nay, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra trên
60 trận lũ quét (LQ), LBĐ và trượt lở lớn, làm 173 người chết, thiệt hại về kinh tế ước tính trên 1500 tỷ VNĐ.
Trong những năm gần đây, các tai biến liên quan với TLĐ, LBĐ đang có xu hướng gia tăng do sự diễn biến
thất thường của thời tiết và các hoạt động phát triển. Các dạng tai biến này ở Lào Cai không những chỉ gây
thiệt hại về người và của mà còn gây một tâm lý hoang mang, lo lắng cho nhân dân.
TLĐ, LBĐ là những quá trình địa mạo làm biến đổi bề mặt địa hình, nhưng nhìn chung, các cơng trình
nghiên cứu theo hướng tiếp cận địa mạo lại kiêm tốn về số lượng cũng như quy mô. Mặt khác, việc cảnh báo
sát thực tai biến, một nhiệm vụ quan trọng trong nghiên cứu giảm thiểu thiệt hại do chúng gây ra lại ít được đề
cập. Trong khi đó, nghiên cứu địa mạo có thể chỉ ra những dấu hiệu liên quan với tai biến và làm cơ sở để
cảnh báo sự phát sinh của chúng trong tương lai. Xuất phát từ nhu cầu thực tế, đồng thời khẳng định vai trò
của nghiên cứu địa mạo trong việc giảm thiểu thiệt hại do các tai biến này gây ra, NCS đã chọn Lào Cai làm
địa điểm nghiên cứu với đề tài: “Nghiên cứu địa mạo phục vụ giảm nhẹ thiệt hại do tai biến TLĐ, LBĐ tỉnh
Lao Cai”.

2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: 1. Làm sáng tỏ đặc điểm địa mạo tỉnh Lào Cai trong mối liên hệ với tai biến TLĐ,
LBĐ; 2. Xác định những điều kiện địa mạo liên quan đến tai biến TLĐ, LBĐ; 3. Đánh giá tổng hợp tai biến
TLĐ, LBĐ.
Nội dung nghiên cứu: (1) Tổng quan tài liệu nghiên cứu ở trong và ngoài nước về tai biến TLĐ, LBĐ và
tiếp cận địa mạo trong giảm nhẹ thiệt hại do TLĐ, LBĐ; (2) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thành tạo
địa hình và quá trình phát sinh tai biến TLĐ, LBĐ; (3) Phân tích đặc điểm địa mạo và thành lập bản đồ địa
mạo phục vụ đánh giá nguy cơ tai biến TLĐ, LBĐ; (4) Phân tích hiện trạng tai biến TLĐ, LBĐ và các khối
trượt, dòng bùn đá điển hình; (5) Thành lập bản đồ nguy cơ tai biến TLĐ, LBĐ trên cơ sở nghiên cứu địa mạo
khu vực và (6) Kiến nghị một số biện pháp giảm nhẹ thiệt hại do tai biến TLĐ, LBĐ tại Lào Cai.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi khoa học: Luận án giới hạn nghiên cứu đặc điểm địa mạo tỉnh Lào Cai trong mối liên hệ với tai
biến TLĐ, LBĐ.
Phạm vi khơng gian: Bao gồm tồn bộ lãnh thổ hành chính tỉnh Lào Cai, nghiên cứu chi tiết tại một số
khu vực điển hình đã và đang chịu những thiệt hại nặng nề do tai biến TLĐ, LBĐ gây ra.
4. Những điểm mới của luận án
- Đã phân chia địa hình tỉnh Lào Cai thành 32 dạng có nguồn gốc khác nhau, xác định đặc trưng cấu
trúc địa hình, trắc lượng hình thái địa hình tỉnh Lào Cai với sự khác biệt giữa 2 bờ sông Hồng.
- Đề xuất được một số dấu hiệu địa mạo chính liên quan đến TLĐ và LBĐ, làm cơ sở cho cảnh báo tai
biến do chúng sinh ra tại tỉnh Lào Cai.
5. Các luận điểm bảo vệ
Luận điểm 1: Địa hình tỉnh Lào Cai có mức độ phân dị mạnh, song vẫn tồn tại các bề mặt san bằng rộng;
có sự khác biệt giữa bờ phải và trái sông Hồng, tạo nên sự khác biệt trong đặc trưng tai biến TLĐ, LBĐ.
Luận điểm 2: Các dấu hiệu địa mạo cảnh báo TLĐ - LBĐ được xác định và kết quả đánh giá nguy cơ tai
biến, nguy cơ thiệt hại do trượt lở đất, lũ bùn đá là cơ sở cho việc phân vùng tai biến trên cơ sở địa mạo, góp
phần giảm nhẹ thiệt hại do các quá trình này gây ra ở tỉnh Lào Cai.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Các kết quả nghiên cứu của đề tài đã làm phong phú lý luận về cách tiếp cận hệ thống,
tổng hợp các hợp phần tự nhiên trong mối liên hệ với hai quá trình ngoại sinh đặc trưng là TLĐ và LBĐ trên
một đơn vị lãnh thổ.

1


Ý nghĩa thực tiễn: Các kết quả nghiên cứu của đề tài đã làm sáng tỏ mối liên hệ giữa đặc điểm địa hình
tỉnh Lào Cai và tai biến TLĐ, LBĐ cũng như mối quan hệ giữa chúng. Những kết luận và kiến nghị của đề tài
là cơ sở cho việc phòng tránh tai biến thiên nhiên, sử dụng hợp lý lãnh thổ và bảo vệ môi trường tại tỉnh Lào
Cai.
7. Cơ sở tài liệu
Ngoài việc tham khảo các tài liệu phong phú trong và ngoài nước về những vấn đề có liên quan, luận án
được hồn thành trên cơ sở tài liệu quan trọng nhất là các kết quả NCS thanh gia và chủ trì các đề tài, dự án ở
các cấp khác nhau như đề tài “Nghiên cứu mức độ an toàn của các điểm quần cư và các tuyến đường giao
thông phục vụ quy hoạch phát triển bền vững tỉnh miền núi Lào Cai” (chủ trì - 2008), “Xây dựng chiến lược
bảo vệ môi trường tỉnh Lào Cai tới năm 2010” (tham gia - 2003), “Cơ sở khoa học về mơ hình hệ kinh tế sinh
thái đối với các cư dân miền núi tái định cư sau cơng trình thuỷ điện nhỏ Chu Linh, huyện Sa Pa, tỉnh Lào
Cai” (tham gia - 2005), “Nghiên cứu các dấu hiệu địa mạo để xác định nguy cơ tai biến thiên nhiên vùng núi
Tây Bắc Việt Nam và kiến nghị các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu chúng, lấy ví dụ vùng núi thuộc tỉnh
Lào Cai” (tham gia - 2005), “Xây dựng sơ đồ phân vùng tai biến lãnh thổ Tây Bắc Viêt Nam” (tham gia 2006).
8. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, cấu trúc luận án gồm 4 chương, được trình bày trong 141
trang đánh máy, bao gồm 61 hình, 16 bảng và 41 ảnh.

Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ TRƢỢT LỞ ĐẤT,
LŨ BÙN ĐÁ VÀ CƠ SỞ NGHIÊN
CỨU ĐỊA MẠO PHỤC VỤ GIẢM NHẸ THIỆT HẠI DO TAI BIẾN
1.1. Nghiên cứu TLĐ, LBĐ trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tai biến thiên nhiên
Mặc dù hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau (Kamp, 1986; Call, 1992) nhưng đều thống nhất tai biến
thiên nhiên là hiện tượng tự nhiên gây nhiều tổn thất cho con người, sinh ra do tương tác giữa hệ thống quản
lý tài nguyên với các hiện tượng tự nhiên cực đoan hoặc hiếm hoi có nguồn gốc khác nhau. Ở khu vực miền
núi, hai dạng tai biến phổ biến được quan tâm là TLĐ và LBĐ. Mối liên hệ giữa tai biến TLĐ và LBĐ cũng

được một số công trình đề cập đến.
1.1.2. Nghiên cứu TLĐ, LBĐ trên thế giới
Hướng nghiên cứu tai biến TLĐ, LBĐ trên thế giới đã được các nhà khoa học Nga, Mỹ, Pháp, Đức, Thụy
Sỹ… quan tâm với các hướng nghiên cứu liên quan đến vùng núi Himalaya, An-pơ, Kacpat, các vùng khí hậu
lục địa khô hạn như Trung Á, các vùng hoang mạc Bắc Phi và Bắc Mỹ, Trung Mỹ... Trên cơ sở các cơng trình
cơng bố, những kết luận ban đầu về cơ chế hoạt động cũng như những nguyên nhân phát sinh của các dạng tai
biến này đã được xác định. Các cơng trình nghiên cứu tập trung vào các vần đề: Làm rõ khái niệm và cơ chế
tai biến TLĐ, LBĐ; Xác định quy mô của tai biến; Đánh giá nguy cơ TLĐ, LBĐ; Nghiên cứu độ lớn và tần
suất trượt lở; Phân tích các đột biến ngưỡng; Ứng dụng các mơ hình trong nghiên cứu,...
1.1.3. Nghiên cứu TLĐ, LBĐ tại Việt Nam
Tại Việt Nam, tai biến TLĐ, LBĐ được quan tâm nghiên cứu chủ yếu từ những năm 1990, với các hướng
tập trung vào phân tích hiện trạng và đề xuất biện pháp giảm thiểu ở các khối trượt điển hình hoặc tại những
khu vực cụ thể (Đỗ Tuyết, 1991; Nguyễn Địch Dỹ, 1992; Đinh Văn Toàn, 2000); các nhiệm vụ đột xuất liên
quan đến công tác di dân tái định cư khỏi những khu vực tai biến nguy hiểm (Đinh Văn Toàn, 2001); TLĐ dọc
theo các quốc lộ (Đào Đình Bắc, Đặng Văn Bào, Trần Thanh Hà, 2000-2005, Trần Tân Văn, 2005; Chu Văn
Ngợi, 2008); mở rộng nghiên cứu trên quy mô tỉnh, vùng và cả nước (Nguyễn Trọng Yêm, 2006; Vũ Thanh
Tâm, 2007); ứng dụng các mô hình thực nghiệm, cơng nghệ GIS và viễn thám (Nguyễn Ngọc Thạch, 1998,
2003; Trần Thanh Hà, Đặng Văn Bào và nnk, 2004-2007). So với nghiên cứu trượt lở, các nghiên cứu về LQ
và LBĐ hiện nay cịn ít, nhưng đã đưa ra được cảnh báo và đề xuất các giải pháp phòng tránh ở một số vùng
lãnh thổ của Việt Nam.

2


1.1.4. Nghiên cứu TLĐ, LBĐ tại Lào Cai
Là một tỉnh miền núi phía Bắc - nơi thường xuyên xảy ra các dạng tai biến thiên nhiên điển hình nên tỉnh
Lào Cai là địa bàn được quan tâm nhiều trong các cơng trình nghiên cứu về tai biến TLĐ và LBĐ (Nguyễn
Trọng Yêm, 2000, 2006; Lê Đức An, 2001; Đào Đình Bắc, Đặng Văn Bào, Trần Thanh Hà, 2000-2006). Việc
chọn Lào Cai làm địa bàn nghiên cứu của đề tài luận án nhằm nhấn mạnh một hướng tiếp cận truyền thống
nhưng lại đóng vai trị hết sức quan trọng trong đánh giá các tai biến TLĐ, LBĐ. Các kết quả nghiên cứu liên

quan đến khu vực có địa hình núi cao, phân cắt mạnh này một mặt là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích, mặt
khác lại là những ví dụ đối chứng cho luận điểm nghiên cứu của NCS trong đề tài luận án.
1.2. Tiếp cận địa mạo trong nghiên cứu tai biến TLĐ và LBĐ
1.2.1. Cơ sở địa mạo trong nghiên cứu tai biến TLĐ và LBĐ
TLĐ và LBĐ là hai trong số các quá trình phát triển sườn dốc. Trong mỗi giai đoạn phát triển của địa
hình, chúng đều thể hiện các đặc điểm về hình thái và nguồn gốc. Vì vậy, nghiên cứu địa mạo là cơ sở quan
trọng cho đánh giá tai biến TLĐ, LBĐ. Đây chính là cơ sở để đánh giá đơn tính và tổng hợp các nhân tố ảnh
hưởng tới quá trình gây tai biến.
1.2.2.Cách tiếp cận: Đề tài được nghiên cứu dựa trên quan điểm hệ thống và tổng hợp. Các cách tiếp cận
trong nghiên cứu TLĐ, LBĐ là kế thừa, phát sinh và tổng hợp.
1.2.3. Nội dung nghiên cứu địa mạo phục vụ giảm thiểu tai biến: bao gồm nghiên cứu (i) các nhân tố thành
tạo địa hình và phát sinh tai biến; (ii) hình thái, kiến trúc và nguồn gốc của địa hình trong mối liên hệ với tai
biến; (iii) những đặc trưng địa mạo liên quan tới tai biến TLĐ, LBĐ; (iv) tính ổn định của địa hình.
1.2.4. Bản đồ địa mạo phục vụ nghiên cứu TLĐ, LBĐ
Bản đồ địa mạo Lào Cai tỷ lệ 1:100.000 phục vụ nghiên cứu tai biến TLĐ, LBĐ được thành lập theo
nguyên tắc các bề mặt đồng nhất về nguồn gốc lịch sử, trên đó có bổ sung thêm nhiều yếu tố trắc lượng hình
thái. Trên bản đồ thể hiện 32 dạng địa hình theo nguồn gốc với 4 nhóm: (1) Địa hình kiến tạo và kiến trúc bóc
mịn; (2) Địa hình do bóc mịn tổng hợp; (3) Địa hình karst; (4) Địa hình do dịng chảy.
1.3. Phƣơng pháp và quy trình nghiên cứu
1.3.1. Phương pháp nghiên cứu: phương pháp nghiên cứu thực địa; phương pháp nghiên cứu địa mạo truyền
thống; phương pháp viễn thám và GIS; và phương pháp mơ hình hóa và ứng dụng mơ hình.
1.3.2. Quy trình nghiên cứu (gồm 6 bước): (1) Nghiên cứu hiện trạng tai biến và đánh giá mức độ ổn định
của các dạng địa hình; (2) Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến TLĐ, LBĐ; (3) Phân cấp và phân hạng các
nhân tố ảnh hưởng đến TLĐ; (4) Đánh giá nguy cơ tai biến TLĐ, LBĐ; (5) Đánh giá mức độ thiệt hại do tai
biến TLĐ, LBĐ; (6) Phân vùng tai biến TLĐ, LBĐ và kiến nghị các biện pháp phòng tránh, giảm thiểu.

Chƣơng 2: CÁC NHÂN TỐ THÀNH TẠO ĐỊA HÌNH VÀ PHÁT SINH TRƢỢT LỞ ĐẤT, LŨ BÙN
ĐÁ TỈNH LÀO CAI
2.1. Vị trí địa lý
Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới phía Bắc Việt Nam, với đường phân thủy trên dãy Hoàng Liên Sơn là

ranh giới tự nhiên phân chia vùng Đông Bắc và vùng Tây Bắc. Nằm trong khu vực có nền địa chất và địa hình
núi phức tạp, chia cắt sâu và ngang mạnh, lại được tăng cường bởi diễn biến thời tiết phức tạp, phân hóa theo
mùa đã tạo điều kiện thúc đẩy các quá trình địa động lực ngoại sinh diễn ra mạnh mẽ ở tỉnh Lào Cai, trong đó
phổ biến nhất là TLĐ và LBĐ.
2.2. Các nhân tố tự nhiên ảnh hƣởng tới thành tạo địa hình và phát sinh TLĐ, LBĐ
2.2.1. Địa chất
- Thành tạo thạch học: Lãnh thổ Lào Cai phát triển trên 3 đới cấu trúc sông Lô, sông Hồng và Fansipan
với các loại đá biến chất cao, đá trầm tích bị biến chất trung bình, đá trầm tích xen phun trào, đá trầm tích lục
nguyên, đá magma và các trầm tích Đệ tứ đa nguồn gốc.
- Hoạt động kiến tạo: Lãnh thổ được khống chế bởi hệ thống đứt gãy có phương TB - ĐN, ĐB - TN và
phương á vĩ tuyến, bao gồm đứt gãy sông Chảy, sông Hồng, hệ thống đứt gãy Fansipan, hệ thống đứt gãy ĐB
- TN và hệ thống đứt gãy phương vĩ tuyến.
3


2.2.2. Vỏ phong hóa
Tỉnh Lào Cai có 4 kiểu vỏ phong hóa chính là thành tạo saprolit (Sa) liên quan đến xói mịn bề mặt; vỏ
phong hố sialit (SiAl); vỏ phong hoá sialferit (SiAlFe) liên quan đến TLĐ; vỏ phong hoá ferosialit (FeSiAl)
liên quan đến cả tai biến TLĐ và LBĐ.
2.2.3. Hệ thống sơn văn
Địa hình núi cao và định hướng rõ rệt do bị chi phối bởi dãy núi Hoàng Liên Sơn và Con Voi với các hệ
thống núi thuộc cao nguyên Bắc Hà - Si Ma Cai - Mường Khương (2 bậc tương ứng là 700-1000m và 14001700m) và hệ thống núi cao Hồng Liên Sơn.
2.2.4. Khí hậu
Nét đặc trưng của khí hậu Lào Cai là sự phân hố theo đai cao, hình thành 3 đai và 4 á đai: (i) đai khí hậu
nội chí tuyến gió mùa chân núi (<700m): mưa trung bình 1.700mm/năm, nhiệt độ trung bình năm 22,8ºC; (ii)
đai khí hậu á chí tuyến gió mùa trên núi (700-2.800m), gồm 2 á đai: á đai 700-1.700m (mưa 2.833mm/năm,
nhiệt độ 15,2ºC) và á đai 1.700 – 2.800m (mưa 3.550mm/năm, nhiệt độ 12,7ºC); (iii) Đai khí hậu ôn đới gió
mùa trên núi (>2.800m): mưa >2.500mm/năm, nhiệt độ 7,8ºC. Mưa tập trung vào tháng 7,8 cũng là thời kỳ tai
biến TLĐ, LBĐ phổ biến.
2.2.5. Mạng lưới sông suối và chế độ thuỷ văn

Lào Cai có hệ thống sơng suối dày đặc với 2 con sông lớn là sông Hồng (130km chiều dài chảy qua tỉnh,
lưu vực rộng, thượng nguồn nằm ngoài lãnh thổ Việt Nam nên lũ lụt trên sông Hồng tại Lào Cai xảy ra thường
xuyên và khó kiểm sốt) và sơng Chảy (bắt nguồn từ Vân Nam - Trung Quốc, có chiều dài đoạn chảy qua tỉnh
là 124 km, chiếm 20% trữ lượng nước mặt, nhiều thác ghềnh).
2.2.6. Thổ nhưỡng
Lớp phủ thổ nhưỡng phân hóa theo 4 đai: Đai đất feralit điển hình (<700m), đai đất mùn-feralit (7001.700m), đai đất mùn-alit (1.700-2.800m) và đai đất mùn thơ dạng bùn trên núi (>2.800m), bao gồm 10 nhóm
và 30 loại đất chính.
2.2.7. Thảm thực vật
Hệ thống thảm thực vật rừng Lào Cai phân hóa đa dạng theo đai cao, bao gồm: kiểu rừng kín cây lá rộng
thường xanh mưa ẩm nhiệt đới (<700m), rừng kín thường xanh cây lá rộng (hoặc hỗn giao với cây lá kim) á
nhiệt đới (700-1700m), rừng kín thường xanh cây lá rộng (hoặc hỗn giao) ôn đới ẩm (1700-2400m), rừng lá
kim và trảng trúc lùn đỉnh núi (>2.400m). Hiệu quả từ các chính sách bảo vệ và phát triển rừng (dự án 327,
chương trình 5 triệu ha rừng,...) đã làm tăng diện tích rừng, là nhân tố tích cực giảm thiểu tai biến TLĐ, LBĐ.
2.3. Các nhân tố kinh tế xã hội ảnh hƣởng tới TLĐ, LBĐ
2.3.1. Đặc điểm kinh tế xã hội chung
Tỉnh Lào Cai được chia làm 3 khu vực theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội: Khu vực I: điều kiện phát
triển thuận lợi, chủ yếu ở vùng thấp, gần trung tâm các huyện, thành phố, giao thông và các dịch vụ xã hội
thuận lợi; Khu vực II: điều kiện phát triển khó khăn, phần lớn các xã này nằm ở vùng sâu, vùng xa, giao thông
đi lại cịn tương đối khó khăn, thường xảy ra tai biến; Khu vực III: điều kiện đặc biệt khó khăn, địa hình bị
chia cắt mạnh, đi lại rất khó khăn; các dịch vụ xã hội còn hạn chế, nhận thức về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
và môi trường thấp, đốt nương làm rẫy ảnh hưởng lớn đến lớp phủ rừng.
2.3.2. Các hoạt động phát triển kinh tế và ảnh hưởng đến tai biến
Trong điều kiện địa hình có thế năng lớn, hoạt động phát triển kinh tế ở Lào Cai có ảnh hưởng mạnh tới
q trình phát sinh tai biến. Trong đó, khai thác khống sản, xây dựng cơ sở hạ tầng và sản xuất nơng - lâm
nghiệp có ảnh hưởng mạnh nhất tới tai biến TLĐ, LBĐ.
2.3.3. Vấn đề quần cư miền núi và tác động gia tăng tai biến
Dân cư tỉnh Lào Cai phân bố phân tán và không đồng đều, nhưng phản ánh rõ nét quy luật cư trú và sản
xuất phù hợp điều kiện tự nhiên và sự phân bố kinh tế. Các tộc người Kinh, Tày, Giáy, Nùng cư trú ở vùng
thấp, là những vùng kinh tế quan trọng nhất của tỉnh. Đó là các thị xã, thị trấn, các thung lũng sông. Các tộc
người H’mơng, Dao, Phù Lá, Hà Nhì, Khơ Mú... cư trú ở vùng núi trung bình và cao, địa hình hiểm trở, dễ


4


xảy ra tai biến. Du canh, du cư vẫn còn tồn tại ở một số bộ phận người H’mông và người Dao, làm suy giảm
độ che phủ và chất lượng thảm thực vật, tăng cường tai biến.

Chƣơng 3: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA MẠO TỈNH LÀO CAI
3.1. Đặc điểm trắc lƣợng hình thái
3.1.1. Tính phân bậc địa hình
Tỉnh Lào Cai nằm ở ranh giới phân chia khối lục địa Nam Trung Hoa và khối Đơng Dương nơi có hoạt
động kiến tạo mạnh. Vì thế, địa hình tỉnh Lào Cai là sự phân thành các bậc địa hình khác nhau. Bậc địa hình
cao nhất là mặt san bằng đỉnh Hồng Liên Sơn có tuổi giả định là Paleogen giữa - muộn, tiếp đến là bề mặt Sa
Pa (cao 1.600m, tuổi giả định Miocen). Địa hình phía đơng nam tỉnh Lào Cai thấp dần với các bậc 100-200m,
300-400m, 400-600m, 900-1.100m,...
3.1.2. Đặc điểm chia cắt sâu
- Kiểu chia cắt sâu trên dãy núi Con Voi: tương đối đơn giản, chia cắt sâu mạnh nhất tạo thành một dải
theo phương của dãy núi và đường chia nước gần như nằm ở phần trung tâm của dải, giảm dần về hai sườn.
Đặc điểm này phản ánh một địa luỹ hẹp, kéo dài và xâm thực sâu của các suối bên sườn đã cắt đến đường
đỉnh.
- Kiểu chia cắt sâu trên núi Fansipan: chia cắt sâu mạnh nhất tạo thành hai tuyến có cường độ 350500m/km2 trùng với sườn đơng bắc và sườn tây nam, trong đó sườn tây nam có độ chia cắt mạnh hơn.
- Kiểu chia cắt sâu trên núi Tú Lệ: chia cắt sâu phức tạp. Đường chia cắt sâu mạnh nhất tạo thành nhiều
đoạn bao quanh các trũng giữa núi. Điều này phản ánh đặc điểm xâm thực của hệ thống suối khu vực khi cắt
qua hai dãy núi cùng phương tây bắc - đơng nam với dải chính ở gần đường chia nước cao hơn và liên tục
hơn.
- Kiểu chia cắt sâu trên vịm Sơng Chảy: các vùng chia cắt sâu mạnh thường phân tán, trong đó mạnh
nhất ở sườn nam và tây nam.
3.1.3. Đặc điểm chia cắt ngang
Mật độ sông suối ở tỉnh Lào Cai khá cao so với mức trung bình của cả nước (0,6-2km/km2), trong đó
sườn đơng bắc dãy Fansipan và sườn đơng bắc khối Tú Lệ có độ chia cắt ngang trung bình và yếu

(<1km/km2). Dãy Con Voi có cường độ chia cắt ngang tăng dần từ đường chia nước về 2 sườn: từ <0,6
km/km2 tăng dần đến 2 km/km2. Dọc thung lũng sông Hồng, cường độ chia cắt ngang không đều nhau và chia
thành nhiều đoạn khác nhau (phổ biến từ 1-2 km/km2, một số vùng 2-3 km/km2). Trên sơng Chảy, chia cắt
ngang có giá trị lớn phân bố ở phía tây bắc Phố Ràng, phía đơng nam trung bình và nhỏ.
3.1.4. Đặc điểm độ dốc
Độ dốc cũng có sự phân dị phù hợp với địa hình và cấu trúc kiến tạo; các vùng có độ dốc nhỏ phân bố
thành dải hẹp 2 bên bờ sông, khống chế các cung uốn khúc. Khu vực có độ dốc lớn phân bố chủ yếu dọc theo
thượng nguồn các suối và thường trùng vào các đứt gãy kéo dài, phương đông bắc - tây nam hoặc tây bắc đông nam, phản ánh tính chất địa luỹ - khối tảng của khối núi.
3.1.5. Đặc điểm hướng sườn
Sườn của dãy núi Hoàng Liên Sơn với hướng đông và đông bắc chiếm ưu thế. Dọc theo hệ thống đứt gãy
sông Hồng là những dải có cấu trúc dạng tuyến rõ rệt với hướng sườn vng góc với phương đứt gãy. Cao
ngun Bắc Hà có cấu trúc đẳng hướng nhất, thể hiện tính chất bằng phẳng tương đối của cao ngun đá vơi.
Ngồi ra, cần lưu ý tới cấu trúc khá đẳng hướng tại khu vực Mường Khương, thượng sông Chảy. Tại tỉnh,
hướng sườn đông bắc chiếm ưu thế, thể hiện vai trò chi phối của hệ thống núi Hoàng Liên Sơn đến cấu trúc
địa hình khu vực.
3.2. Đặc điểm kiến trúc hình thái
Kiến trúc hình thái khu vực tỉnh Lào Cai được phân ra làm 3 loại là KTHT nâng kiến tạo (KTHT địa
lũy), KTHT hạ tương đối (hạ lún khối tảng) và kiến trúc sụt lún TKT (trũng địa hào). Về các kiểu kiến trúc thì
có thể phân thành 3 nhóm kiểu là kiến trúc kiến tạo, kiến trúc kiến tạo nham thạch và kiến trúc kiến tạo bóc
mịn. Dựa vào KTHT, khu vực tỉnh Lào Cai phân ra làm hai vùng rõ rệt, một vùng chịu tác động trực tiếp của
5


các hoạt động kiến tạo trẻ và hiện đại hình thành nên các KTHT dương (dãy núi Con Voi) và âm (các trũng
Lào Cai, Bảo Hà, Bảo Yên...), còn lại là khu vực chủ yếu là vùng núi cao với các KTHT địa luỹ.
3.2.1. Nhóm kiểu kiến trúc hình thái nâng tân kiến tạo: Nhóm kiến trúc hình thái này chiếm ưu thế tại khu
vực tỉnh Lào Cai, chúng bao gồm cả ba loại nguồn gốc là kiến tạo, kiến tạo nham thạch và kiến tạo bóc mịn.
3.2.2. Nhóm kiến trúc hình thái hạ tương đối và sụt lún tân kiến tạo chiếm bộ phận khơng lớn về điện tích
nhưng lại tạo lên những nét kiến trúc quan trọng của địa hình Lào Cai. Các kiểu kiến trúc đặc trưng là kiến tạo
bóc mịn hạ lún khối tảng tại Khánh Yên, Mường Khương. Thung lũng kiến tạo bao gồm thung lũng địa hào

với bề mặt tích tụ Neogen – Đệ tứ, thung lũng địa hào Văn Bàn – Võ Lao – Cam Đường:
3.3. Đặc điểm các kiểu nguồn gốc địa hình
Địa hình tỉnh Lào Cai rất đa dạng về nguồn gốc địa hình. Có 32 dạng địa hình và được phân thành 3
nhóm dạng địa hình có nguồn gốc khác nhau là nhóm địa hình kiến tạo và kiến trúc bóc mịn, nhóm địa hình
có nguồn gốc bóc mịn tổng hợp và nhóm địa hình do dịng chảy.
3.3.1. Địa hình kiến tạo và kiến trúc bóc mịn bao gồm 2 dạng địa hình: Phân bố chủ yếu phía bờ phải sơng
Hồng, dạng địa hình này tạo thành những dải theo hướng tây bắc – đơng nam, chúng có mối liên hệ chặt trẽ
với các đứt gãy kiến tạo lớn cùng phương. Dạng địa hình này cũng tạo nên những ranh giới khá rõ nét giữa
các bậc địa hình.
3.3.2. Địa hình bóc mịn tổng hợp bao gồm 2 nhóm nguồn gốc: Các bề mặt nằm ngan và hơi nghiêng (7
dạng) ứng với các bề mặt san bằng có tuổi và độ cao tương đối khác nhau. Trong nhóm này có các bề mặt
pedimen thung lung, đây là dạng địa hình có các điểm trượt lớn. Các bề mặt sườn (7 dạng) chiếm ưu thế và
phân bố rộng khắp.
3.3.3. Địa hình karst bao gồm 7 dạng địa hình chia thành 3 nhóm là các bề mặt đỉnh karst dạng vòm, dạng
tháp và phễu karsr, bề mặt đáy trũng khép kín do mở rộng các phễu karst với tích tụ deluvi và các bề mặt sườn
bóc mịn – hịa tan, rửa lũa – hịa tan – đổ lở. Địa hình karst phân bố chủ yếu tại khu vực đông bắc tỉnh Lào
Cai.
3.3.4. Địa hình do dịng chảy bao gồm 9 dạng địa hình: Các dạng địa hình này phân bố rộng khắp theo hệ
thống thủy văn của tỉnh bao gồm các thềm xâm thực, xâm thực tích tụ, bãi bồi và các bề mặt tích tụ hỗn hợp
sơng – sườn tích – lũ tích cổ.
3.4. Đặc điểm phát triển địa hình
3.4.1. Tuổi địa hình
- Đối với các bậc thềm: thềm bậc III có tuổi Pleistocen giữa (Q12); thềm bậc II: đầu Pleistocen muộn
(Q13a); thềm bậc I: cuối Pleistocen giữa (Q13b); Bãi bồi: Holoxen (Q2).
- Đối với các bậc địa hình: Bậc địa hình thứ VII (trên 2.200m) tuổi cuối Paleogen (Oligoxen - E3); Bậc
VI (1.800-2.000m) tuổi Mioxen sớm (N 11); Bậc V (1.400-1.600m) Mioxen giữa (N12); Bậc IV (900-1.200m)
tuổi Mioxen muộn (N13); Bậc III (400-600m) tuổi Plioxen sớm (N21); Bậc II (200-300m) tuổi Plioxen muộn
(N22).
3.4.2. Lịch sử phát triển địa hình
Chế độ lục địa đã được thiết lập ở Lào Cai vào cuối Kreta (cách đây 67 triệu năm). Vào đầu Paleogen

(Paleocen, Eocen) hoạt động kiến tạo núi xảy ra mạnh mẽ đi cùng với các đá xâm nhập lớn đã phá vỡ bình đồ
địa hình vùng này và thiết lập những nét lớn của địa hình hiện tại. Cuối Paleogen - đầu Neogen (26 triệu năm)
là thời kỳ bình ổn kiến tạo và địa hình bị san bằng hồn tồn. Từ nửa sau Neogen (Pliocen) trở đi do vận động
Tân kiến tạo có tính mạch động đã tạo một loạt các bề mặt san bằng khơng hồn tồn. Trong Đệ tứ, các chuyển
động nâng lên xen thời kỳ ngưng nghỉ đã dẫn tới hình thành các bề mặt pediment thung lũng và các bậc thềm
sơng, đồng thời hình thành và phát triển hồn thiện các mặt bao của địa hình hiện tại.
3.4.3. Tính chất chung của địa hình
- Bình đồ sơn văn phù hợp với cấu trúc địa chất cổ;
- Địa hình có tính phân bậc rõ ràng, với các bậc cơ bản bao gồm 100-150m, 200-300m, 400-600m, 9001.200m, 1.400-1.600m, 1.800-2.000m, 2.200-2.400m, và 2.800-2.900m, trong đó bậc 1 và bậc 3 chiếm diện
tích lớn;
6


- Hệ thống thuỷ văn đa dạng được định hướng khá rõ theo các đứt gãy và khối nâng và sụt kiến tạo;
- Địa hình có các biểu hiện vận động mới. Các hoạt động kiến tạo mới từ sau Neogen cho đến nay vẫn
xảy ra mạnh mẽ và đã gây phức tạp hóa các hình thái địa hình trong vùng.
Chƣơng 4: ĐÁNH GIÁ TAI BIẾN TRƢỢT LỞ ĐẤT,
LŨ BÙN ĐÁ KHU VỰC TỈNH LÀO
CAI
TRÊN CƠ SỞ NGHIÊN CỨU ĐỊA MẠO
4.1. Hiện trạng tai biến TLĐ, LBĐ tỉnh Lào Cai
4.1.1. Khái quát chung
Trong giai đoạn 1965-2008, tỉnh Lào Cai đã xảy ra hơn 60 trận TLĐ và LBĐ, làm 173 người chết. TLĐ
phát triển rộng khắp, mạnh nhất dọc theo quốc lộ 4D, 4E, 70, 279. Những trung tâm trượt đất lớn quan sát
thấy ở Tòng Xành (Bát Xát) hay Trung Trải (Sa Pa). Gần đây, LBĐ xảy ra ngày càng nhiều và gây nên những
thiệt hại lớn về người và tài sản, đặc biệt là các huyện nằm trên dãy Hồng Liên Sơn (Bát Xát, Sa Pa). Theo
khơng gian, những trận lũ xảy ra ở phía tây sơng Hồng có mức độ thiệt hại hơn phía đơng, do lượng mưa
quyết định. LBĐ xảy ra thường xuyên ở đai núi thấp (<700m), mức độ nhiều hơn và gây thiệt hại lớn hơn, do
yếu tố địa hình tạo lên. LBĐ ở Lào Cai có thể xảy ra trong tất cả các tháng mùa mưa, nhưng tập trung nhiều
nhất vào tháng 7 và tháng 8.

4.1.2. TLĐ, LBĐ trên một số tuyến giao thông và khu dân cư
- Tuyến đường Lào Cai - Sa Pa: TLĐ phát triển rộng rãi trên suốt chiều dài hơn 10km từ Sa Pả đến Tịng
Xành, trong đó khu vực cầu Mống Sến có các khối trượt lở mạnh.
- Tuyến đường Lào Cai - Bắc Hà: hiện tượng TLĐ rất phổ biến, trong đó các đoạn TLĐ mạnh nhất gồm:
Đoạn trượt lở tại km 68 trên QL 4D gần thành phố Lào Cai, đoạn trượt lở tại km 55+600 (cách thành phố Lào
Cai 16,4km), đoạn trượt lở tại km 23+800 (đầu cầu Bảo Nhai), đoạn trượt đất tại khu vực km 21 (gần cầu
Trung Đô), TLĐ tại khu vực km 6 đến km 9+500 (cách Bắc Hà). LBĐ cũng là hiện tượng rất phổ biến, mạnh
nhất tại khu vực cầu Trung Đô (km 20) và suối nhánh của sông Bắc Hà (cách thị trấn Bắc Hà 2km).
- Khu vực xã Mường Vi: TLĐ xảy ra ở nhiều khu vực trong xã, nhưng tập trung chủ yếu ở xung quanh
khu vực thôn Dao. Nguyên nhân do sườn được cấu tạo từ vật liệu deluvi có độ ổn định kém, được tăng cường
bởi hệ thống khe nứt (có thể là khe nứt kiến tạo) dọc theo sườn dốc. Khu vực này cũng quan sát thấy dấu tích
LQ, dưới dạng LBĐ như ở cửa suối Na Rin, hai con suối ở khu vực Làng Mới.
- Khu vực thành phố Lào Cai: do nằm dọc theo đới đứt gãy sông Hồng, đá gốc trong phạm vi thành phố
Lào Cai bị dập vỡ theo nhiều hệ thống khe nứt khác nhau. Độ dốc địa hình khơng lớn tạo điều kiện cho sự
hình thành và bảo tồn lớp vỏ phong hoá dày, các trầm tích Neogen và Đệ tứ gắn kết yếu cũng tạo nên sự kém
ổn định của sườn dốc. Sự can thiệp của con người tạo nên các vách dốc nhân tạo thường xuyên cung cấp nước
mặt và nước ngầm cho tầng đất phong hoá dưới ta luy làm gia tăng hiện tượng trượt lở.
4.1.3. TLĐ, LBĐ trên sườn và đáy thung lũng
Các khối trượt được quan sát thấy phổ biến dọc theo các sườn thung lũng cắt vng góc với dãy Hoàng
Liên Sơn như thung lũng suối Tùng Sáng, Quang Kim, Sinh Quyền, Ngòi Đum, Ngòi Bo... hay cắt vào cao
nguyên Bắc Hà như Nậm Phàng, Suối Cả... Khu vực tập trung các khối trượt lở trên sườn tập trung khá nhiều
ở các khu vực A Lù, Dền Sáng, Y Tý, Cốc Mỳ, Phìn Ngan (huyện Bát Xát), Thanh Kim, Thanh Phú, Nậm
Cang, Tả Giang Phình (huyện Sa Pa), các xã Nấm Lư, Tung Chung Phố, Mường Khương (huyện Mường
Khương) và một số xã của huyện Bắc Hà, Văn Bàn, Bảo n. Dịng bùn đá có nguồn gốc tự nhiên phát sinh
khá phổ biến tại các sườn xâm thực bóc bịn dốc trên 35º, sườn xâm thực dọc khe suối, khi các khe xói phát
triển tới bề mặt khá bằng phẳng và có vỏ phong hóa dày. Trên đáy thung lũng, LBĐ phát sinh dọc theo tất cả
các sông suối phụ lưu của sơng Hồng đổ về từ dãy Hồng Liên Sơn đều thấy xuất hiện dấu vết của lũ bùn đá.
Có những trận lũ mà vật chất của chúng cịn mới nguyên như tại đáy thung lũng suối Nà Tặc, Tùng Sáng,
Quang Kim, Ngòi Đum, Ngòi Bo,... hay các đáy thung lũng có hướng tây nam bắt nguồn từ cao nguyên Bắc
Hà đổ xuống sông Chảy.


7


4.2. Phân tích đặc điểm địa mạo trong mối liên hệ với quá trình TLĐ, LBĐ qua một số trƣờng hợp cụ
thể
4.2.1. Khối trượt và dòng bùn đá tại cầu Mống Sến
Khu vực cầu Mống Sến là nơi có các khối trượt lở mạnh và rất đặc biệt trên quốc lộ 4D. Địa hình khu
vực cầu Mống Sến được cấu tạo bởi nhiều loại đá khác nhau có độ bền khơng đồng nhất. Những tiêu chí được
rút ra khi phân tích điều kiện địa động lực khu vực cầu Móng Sến là: điều kiện địa chất không đồng nhất, đất
đá bị cà nát mạnh do hoạt động kiến tạo; địa hình có nguồn gốc tích tụ - san bằng - phân cắt; mật độ các khe
rãnh xói mịn cao có ảnh hưởng tới LBĐ.
4.2.2. Trượt chảy ở xã Phìn Ngan, huyện Bát Xát
Trượt lở xảy ra vào tháng 9/2004, tại thôn Sủng Hoảng. Khu vực trượt lở nằm trên sườn phải của thung
lũng suối Ngòi San, đối diện với UBND xã. Khu vực cầu Mống Sến hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi gây mất
ổn định của sườn. Những dấu hiệu dễ nhân thấy là các dạng địa hình vai núi với vỏ phong hóa dày, hay cịn
gọi là bề mặt pedimen thung lũng; sự hoạt động của các khe nứt tại khu vực chuyển tiếp gữa bề mặt này và
sườn dốc kế bên; sự gia tăng các khe xói, mương xói tạm thời mà nhất là các mương xói phát triển lên tới đỉnh
sườn dốc.
4.2.3. Dòng bùn đá tại suối Nậm Khòn, Bắc Hà
Suối Nậm Khòn là một phụ lưu của suối Trung Đô trước khi suối này đổ vào sông Chảy. Một số dấu hiệu
địa mạo liên quan tới hiện tượng này như suối Ngịi Đơ có quy mơ nhỏ và có lưu vực quay về phía Tây và Tây
Nam, nằm trên sườn đón gió ẩm đưa lên từ thung lũng sông Hồng và sông Chảy. Thứ hai, trên những đoạn
thung lũng mở rộng có sự hiện diện của vơ số khối trượt đất kích thước khác nhau, hầu như nằm kế tiếp nhau
trên cả hai bên bờ suối tạo thành như “đập tạm thời”. Thứ ba, đây là những thung lũng được cấu thành bằng
nhiều đoạn thung lũng xuyên thủng kế tiếp nhau, rất thuận lợi cho quá trình hình thành LQ chứa nhiều bùn đá. Thứ tư, một nhân tố mang tính đặc thù của khu vực nghiên cứu, và có lẽ là ngun nhân chính gây ra hiện
tượng trượt lở mạnh ở những đoạn thung lũng mở rộng và tắc nghẽn ở đoạn thu hẹp, đó là cấu trúc thạch học
và kiến tạo đặc biệt của vách bình sơn Bắc Hà.
4.2.4. Dịng LBĐ tại xã Trịnh Tường, huyện Bát Xát
LQ xảy ra trên thung lũng Tùng Chỉn cuốn theo 21 ngôi nhà và cướp đi sinh mạng của 21 người (tháng

8/2008). Trước khi có lũ xảy ra ít tuần, trên thượng nguồn suối Tùng Chỉn đã xảy ra một khối trượt lớn chặn
lấp dòng và tạo nên một hồ chắn tạm thời. Do ảnh hưởng của cơn bão số 4, mưa lớn kéo dài khiến cho hồ
nước tạm thời bị vỡ, hàng triệu m³ nước ồ ạt chảy xuống từ thượng nguồn. Dịng nước có động năng lớn đã
xói lở hai bên bờ suối vốn là các thềm tích tụ làm cho động năng và sức cơng phá rất lớn. Khi lũ tràn về, dịng
lũ khơng chảy theo lịng đẫn mới mà đi qua khu vực dân cư sinh sống (lòng suối cũ). Trên một số vết lộ dọc
theo 2 bên bờ suối thấy xuất hiện nhiều tầng tích tụ lũ tích trong quá khứ. Đây chính là dạng địa hình có mức
độ nguy hiểm rất cao vì bản chất quá trình hình thành ra chúng trong q khứ cũng chính là q trình gây ra
tai biến vừa qua. Nói cách khác, đó chính là dấu hiệu địa mạo cảnh báo sát thực tai biến LBĐ.
Tóm lại, từ việc phân tích điều kiện địa mạo tại các khu vực điển hình cho thấy, trượt lở cũng như các
dòng bùn đá xuất hiện tại những vị trí có điều kiện thuận lợi gây ra sự mất ổn định của sườn. Nguồn cung cấp
vật liệu có vai trị quan trọng trong việc hình thành tai biến và liên quan đến q trình thành tạo địa hình. Các
sơng suối cắt vng góc với cấu trúc của đất đá được cấu tạo phân lớp có độ bền khác nhau là điều kiện thuận
lợi cho LBĐ phát sinh.
4.3. Đánh giá các điều kiện địa mạo ảnh hƣởng tới TLĐ, LBĐ
4.3.1. Những dấu hiệu địa mạo liên quan tới TLĐ, LBĐ
Điều kiện địa mạo, địa động lực gây ra sự kém ổn định của sườn dốc, tạo ra nguồn vật liệu vụn phong
phú là những dấu hiệu quan trọng liên quan tới TLĐ, LBĐ. Cụ thể là những dạng địa hình liên quan đến các
đới dập vỡ kiến tạo, các đới siết trượt nội mảng, các khe nứt và đứt gãy, đặc điểm thạch học của đá quy định
tính dễ vỡ, dễ bị phong hóa và vỏ phong hóa kém đồng nhất, những đặc điểm địa mạo của sườn và cấu tạo
thung lũng, v.v. Những dấu hiệu địa động lực nêu trên đều dễ nhận biết, do đó là những dấu hiệu cảnh báo dễ
vận dụng và hữu hiệu.
8


4.3.2. Đánh giá yếu tố trắc lượng hình thái
- Tính phân bậc địa hình: mật độ các điểm trượt lở ở các bậc độ cao khác nhau không đều, nhiều ở bậc II
(250-500m) và bậc IV (1.000-1.600m). Các bậc I, III và V thì có mật độ điểm TLĐ ít hơn. Trong các điểm
TLĐ quan sát được thì thấy rất ít điểm trượt ở độ cao trên 2.100m. Đối với bậc độ cao dưới 500m, các khối
trượt có mối quan hệ mật thiết với sự tác động của con người đến địa hình. Mật độ dân cư và các cơng trình hạ
tầng ở bậc độ cao này cũng lớn nhất. TLĐ phát triển mạnh ở độ cao 1.000-1.600m, do ở độ cao này, tính chất

ơn đới của vỏ phong hóa đã ảnh hưởng đến độ ổn định của sườn.
- Độ dốc: mật độ điểm trượt tỷ lệ thuận với độ dốc, thể hiện vai trò quan trọng của độ dốc đối với quá
trình trượt lở. Tuy nhiên, mật độ các điểm trượt lở ở độ đốc >250 lại không lớn hơn ở độ dốc 18-250.
- Hướng sườn: các khối trượt lở tập trung chủ yếu hai bên sườn các thung lũng cắt vng góc với phương
cấu trúc chung của đất đá như thung lũng ngòi Đum, Nậm Chăn. Kết quả này rất có ý nghĩa trong việc đánh
giá mối quan hệ giữa hướng sườn và hướng cấu trúc đất đá đối với TLĐ, LBĐ.
- Chia cắt sâu: địa hình tỉnh Lào Cai có độ chia cắt sâu phổ biến là 200-300m, các khu vực có độ chia cắt
sâu >400m thường trùng với những thung lũng hoặc vách kiến tạo như ở thượng nguồn sơng Chảy. Địa hình
dốc và chiều dài sườn ngắn làm giảm sự tác động của các tác nhân phong hóa gây gia tăng TLĐ, LBĐ.
- Chia cắt ngang: Những khu vực có độ chia cắt ngang nhỏ hơn 0,5km/km2 có mật độ các điểm trượt lở
thấp, giá trị này tăng đột biến tại những khu vực có mức trên 0,5km/km2.
4.3.3. Đánh giá yếu tố nguồn gốc địa hình
- Nhóm dạng địa hình kiến tạo và kiến trúc bóc mịn: cần hai điều kiện cơ bản để hình thành là vật chất
tạo nên sườn có nguồn gốc rắn chắc và sườn hình thành do sự vận động tân kiến tạo. 5 khối trượt quan sát thấy
đều có quy mô không lớn (<1.000m3), phân bố từ Sa Pa tới Nậm Chảy. Về bản chất, quá trình địa động lực
ngoại sinh trên sườn chủ yếu là đổ lở, tính bền vững cao đối với TLĐ và LBĐ.
- Nhóm dạng địa hình có nguồn gốc bóc mịn tổng hợp: (i) Các bề mặt nằm ngang và hơi nghiêng: bền
vững thấp đối với TLĐ, chỉ xảy ra mạnh ở nơi tiếp xúc với các dạng địa hình khác ở độ cao thấp hơn; (ii) Các
địa hình sườn: phổ biến hiện tượng trượt lở (53% điểm trượt lở). Vai trò của độ dốc địa hình thể hiện rất rõ.
Địa hình nguồn gốc bóc mòn - trọng lực dốc trên 35 0 (dãy núi Hồng Liên Sơn và khối vịm Sơng Chảy) TLĐ
nhiều nhất (>40 điểm trượt). Sườn có nguồn gốc khác nhau nhưng độ dốc thấp bền vững hơn đối với TLĐ.
- Nhóm địa hình karst: phân bố chủ yếu ở bên bờ trái của sông Hồng (huyện Mường Khương, Bắc Hà và
Si Ma Cai). Hiện tượng trượt lở xuất hiện nhiều ở các dạng địa hình có độ cao lớn như tập hợp các bề mặt
đỉnh karst dạng vòm, dạng tháp cao 1.400-1.600m với các phễu karst hay có độ đốc lớn như sườn rửa lũa hoà tan - đổ lở karst dốc trên 450 (trung bình 15 khối trượt trên mỗi dạng địa hình này).
- Nhóm dạng địa hình do dịng chảy: phổ biến ở khu vực thành phố Lào Cai do hệ thống sơng suối phong
phú. Tính bền vững của nhóm dạng địa hình này đối với TLĐ thấp. Tuy nhiên cần lưu ý đối với những dạng
địa hình dịng chảy tại những nơi tiếp xúc với những dạng địa hình sườn, độ dốc lớn và xuất hiện nhiều khối
trượt lở từ cổ tới trẻ. Đây là những nơi có nguy cơ tiềm ẩn sinh LBĐ cao.
4.4. Đánh giá nguy cơ TLĐ, LBĐ tỉnh Lào Cai trên cơ sở ứng dụng công nghệ GIS
Các dạng tai biến do trọng lực nói chung là kết quả của mối tương quan giữa các nhân tố nội sinh và

ngoại sinh. Các thông tin được tích hợp, xác định mức độ hoạt động của tai biến theo mơ hình:
Xác suất tai biến = f(G,  M, L, S,  V, P,…)
Trong đó: , , , , , ,… là trọng số liên quan; G, M, L, S, V, P,... là các hợp phần tự nhiên (địa chất, địa mạo, khí hậu, độ
dốc, thực vật, vỏ phong hố,…)

Khi sử dụng cơng nghệ GIS, các nhân tố tác động được biểu diễn dưới dạng không gian bản đồ và được
phân cấp mức độ ảnh hưởng đến quá trình tai biến. Mức độ ảnh hưởng được phân cấp bằng số từ “1” đến “5”
ứng với “ít ảnh hưởng” đến “ảnh hưởng rất mạnh”.
4.4.1. Xác định các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng tới TLĐ
- Nhóm các yếu tố đi ̣a hình: để đưa vào đánh giá trượt lở đất , lũ bùn đá, sử du ̣ng các chỉ tiêu sau : (1) Độ
dốc; (2) Độ chia cắt ngang; (3) Độ chia cắ t sâu; (4) Hướng sườn; (5) Nguồ n gố c điạ hình .

9


- Nhóm các yếu tố địa chất , kiế n tạo : ảnh hưởng của điều kiện địa chất , kiế n ta ̣o đươ ̣c coi là cơ bản để
hình thành các quá trình trượt lở đất , lũ bùn đá. Các nhân tố ảnh hưởng được xem xét ở đây bao gồm : (1) Cấ u
tạo, thành phần và tính chất cơ lý của đất đá; (2) Mức đô ̣ dâ ̣p vỡ, nứt nẻ của đấ t đá; (3) Nước dưới đất; (4) Các
chấn động do đông đất và các quá trin
̀ h điạ chấ t khác.
- Nhóm các yếu tố khí hậu: (1) lượng mưa: đây là thông số quan trọng liên quan đến trượt lở và đổ lở.
Cường độ trượt lở gia tăng tỷ lệ thuận với lượng mưa, đặc biệt là với cường độ mưa trận.
- Ảnh hưởng của lớp phủ thực vật: (1) kiểu thảm thực vật: 29 kiểu thảm thực vật được phân chia theo
nguồn gốc và độ che phủ.
4.4.2. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế - xã hội
Những ảnh hưởng của hoạt động phát triển góp phần làm phát sinh TLĐ, LBĐ phổ biến và thể hiện ở hai
khía cạnh chính:
- Thay đổi độ dốc bề mặt địa hình trong hoạt động xây dựng đường sá, cầu cống, nhà cửa,… tạo nên sự
quá tải các cơng trình xây dựng trên các địa hình, sườn dốc hoặc nền đất yếu kháng trượt kém.
- Ngăn cản sự vận động tự nhiên của các dòng chảy bề mặt, dòng chảy tạm thời và dòng chảy thường

xuyên gây nên những khu vực ứ đọng cục bộ một cách đột ngột trong mùa mưa.
4.4.3. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới độ ổn định địa hình và phát sinh tai biến
Dựa vào kiến thức chuyên gia và việc nghiên cứu tại các điểm chìa khóa, ta có thể xác định được các
nhân tố ảnh hưởng và trọng số của chúng. Trọng số của một nhân tố được xác định bằng cách so sánh cặp dựa
trên các số liệu thống kê các điểm trượt lở theo công thức sau:
wi là trọng số của nhân tố i
j là cấp độ ảnh hưởng (1 ≤ j ≤ 5)
Cij là mật độ các điểm trượt lở của nhân i tại cấp j
n là số nhân tố ảnh hưởng
Bảng 4.10: Trọng số của các nhân tố ảnh hƣởng

Mật độ

Yếu tố

Đất đá

Cà nát

Đứt gãy

Độ dốc

CCN

CCS

Lượng mưa

Thực vật


Cấp 1

0.045

0.032

0.018

0.076

0.032

0.047

0.042

0.074

Cấp 2

0.021

0.047

0.047

0.029

0.048


0.053

0.049

0.033

Cấp 3

0.057

0.042

0.044

0.048

0.046

0.039

0.061

0.040

Cấp 4

0.071

0.074


0.100

0.043

0.046

0.047

0.007

0.057

Cấp 5

0.044

0.031

0.035

0.043

0.069

0.028

0.000

0.059


Giá trị tích lũy

0.76

0.70

0.82

0.67

0.79

0.60

0.35

0.78

Trọng số

0.139

0.128

0.150

0.122

0.145


0.110

0.064

0.143

4.4.4. Đánh giá nguy cơ tai biến TLĐ tỉnh Lào Cai
Bản đồ đánh giá nguy cơ tai biến TLĐ được tổng hợp từ các bản đồ thành phần bằng chức năng lồng
ghép trong môi trường GIS, thể hiện bằng hàm tính tốn sau:
Trong đó:
Ttb là giá trị đánh giá nguy cơ tai biến
Ti là các lớp thông tin
wi là trọng số của các lớp thơng tin

Việc tính toán được dựa trên phần mềm ArcGIS 9.3, các lớp thông tin được chuyển sang định dạng raster
để chạy các modul xử lý.
Sau khi tính tốn trong ArcGIS ta thu được bản đồ tổng hợp với
các giá trị nhận được trên mỗi pixel, để có giá trị sử dụng ta phải phân
cấp chúng. Dựa vào đồ thị tích luỹ trên bản đồ tổng hợp, các giá trị số
trên mỗi pixel được phân làm 5 cấp từ “tương đối ổn định” tới “rất
mạnh”.
4.4.5. Đánh giá nguy cơ tai biến dòng bùn đá, LBĐ tỉnh Lào Cai
Việc đánh giá và thành lập bản đồ nguy cơ LBĐ được thực hiện
trên cơ sở bản đồ nguy cơ TLĐ kết hợp với các thông số trắc lượng
hình thái lưu vực (diện tích lưu vực, độ dốc của sơng suối, mối quan Hình 4.35: Mơ hình tích hợp các nhân tố
ảnh hƣởng đến độ ổn định của sƣờn
hệ giữa phương chung của đất đá và hướng dòng chảy) và các đấu
hiệu địa mạo được rút ra từ nghiên cứu hiện trạng. Đối tượng để đánh giá ở đây là các dòng chảy tạm thời,
10



sông suối ở khu vực tỉnh Lào Cai. Việc đánh giá và thành lập bản đồ nguy cơ LBĐ giống việc đánh giá và
thành lập bản đồ nguy cơ TLĐ. Điểm khác biệt là TLĐ được đánh giá trên toàn bộ diện tích tỉnh Lào Cai, tức
là trên tồn bộ các dạng địa hình cịn LBĐ chỉ được đánh giá trên các dạng địa hình có nguồn gốc do dịng
chảy.
4.5. Đánh giá rủi ro và phân vùng tai biến TLĐ, LBĐ
4.5.3. Đánh giá rủi ro do tai biến TLĐ, LBĐ
Rủi ro do TLĐ, LBĐ gây ra khi tai biến tác động đến hệ thống quản lý tài nguyên của con người. Các đối
tượng chịu tác động của được xác định bao gồm: dân cư; các cơng trình xây dựng dân dụng và công nghiệp;
đường giao thông và sử dụng đất nông nghiệp, xây dựng.
Đánh giá nguy cơ thiệt hại là quá trình xác định mức độ thiệt hại của các đối tượng khi tai biến tác động
đến chúng. Có thể nói nguy cơ thiệt hại là hàm của nguy cơ tai biến và các đối tượng chịu tai biến: Nguy cơ
thiệt hại = f(nguy cơ tai biến, đối tượng chịu tai biến)
4.5.4. Phân vùng nguy cơ tai biến trượt đất, LBĐ tỉnh Lào Cai
Phân vùng nguy cơ tai biến TLĐ, LBĐ khu vực tỉnh Lào Cai được thực hiện dựa trên các kết quả phân
tích, đánh giá nguyên nhân phát sinh, phát triển tai biến, các kết quả nghiên cứu hiện trạng và bản đồ đánh giá
nguy cơ tai biến TLĐ, LBĐ. Lãnh thổ Lào Cai được phân thành 8 vùng với các đặc trưng địa động lực và tai
biến khác nhau: (i) Vùng núi cao địa lũy Fansipan; (ii) Vùng núi trung bình và đồi núi thấp Mường Hum –
Cốc San; (iii) Vùng núi cao – trung bình khối tảng nam Khánh Yên; (iv) Vùng đồi thấp Bảo Hà; (v) Vùng
thung lũng Sông Hồng và dãy núi Con Voi; (vi) Sơn nguyên Bắc Hà – Mường Khương; (vii) Vùng núi xâm
thực Phong Hải – Bảo Nhai và (viii) Vùng núi thấp vòm khối tảng Tân Tiến.
4.6. Kiến nghị một số giải pháp phòng tránh và giảm thiểu tai biến TLĐ, LBĐ tại Lào Cai
Từ những phân tích về hiện trạng, đánh giá nguy cơ tai biến và rủi ro do TLĐ, LBĐ cũng như kết quả
phân tích tại các khu vực điển hình. Một số giải pháp như truyền thông - giáo dục, quản lý và kỹ thuật được đề
xuất. Việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cần tập trung vào các nội dung sau: (i) Nhận biết TLĐ,
LBĐ đặc biệt là các dấu hiệu địa mạo liên quan với chúng (sự gia tăng khe rãnh xói mịn trên các bề mặt
pediment có vỏ phong hóa dày, các nón lũ tích cổ...); (ii) Các giải pháp phịng chống TLĐ, LBĐ và (3) Các
phương án đối phó khẩn cấp, cứu hộ, cứu nạn, và khắc phục hậu quả khi xảy ra TLĐ, LBĐ. Các giải pháp kỹ
thuật bao gồm việc xây dựng các hệ thống dự báo, cảnh báo tai biến, quy hoạch sử dụng đất, xây dựng một số

cơng trình phịng tránh, hệ thống quan trắc và cảnh báo TLĐ, LBĐ.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Có nhiều hướng tiếp cận, phương pháp cũng như công nghệ được ứng dụng trong nghiên cứu TLĐ và
LBĐ, trong đó có thể chia ra làm hai hướng chính là tiếp cận địa chất cơng trình và tiếp cận địa lý tổng hợp.
Với sự phát triển của công nghệ GIS và viễn thám, các nhà khoa học đã đạt được nhiều thành tựu vượt bậc
trong nghiên cứu TLĐ, LBĐ. Các kết quả đã được định lượng hóa nhiều hơn và dần tiến tới “cảnh báo thiết
thực” tai biến. TLĐ, LBĐ là những q trình mang tính địa đới nên khơng thể áp máy móc mơ hình ở khu vực
này cho khu vực khác được. Vì vậy, phải có những nghiên cứu cụ thể về hiện trạng trong mối liên quan với
điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội tỉnh Lào Cai khi xây dựng một mơ hình cụ thể.
2. Địa hình tỉnh Lào Cai có sự phân dị rõ ràng với các khối núi cao, thung lũng sâu, các bề mặt san bằng
rộng có vỏ phong hố dày. Đó là kết quả tác động tương hỗ phức tạp giữa cấu trúc địa chất, các hoạt động kiến
tạo phân dị mạnh với điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm.
3. Trong mối liên quan với cấu trúc địa chất, tân kiến tạo và khí hậu, địa hình tỉnh Lào Cai có sự phân dị
khá rõ nét giữa hai bờ sơng Hồng. Phía đơng bắc là địa hình khối tảng và phía tây nam là địa hình dạng tuyến
đặc trưng. Sự xen kẽ giữa các phức nếp lồi và phức nếp lõm, các yếu tố kiến trúc, đứt gãy kiến tạo và các
trường phân bố thạch học thể hiện rất rõ trên địa hình.
4. Địa hình tỉnh Lào Cai được phân chia thành 32 dạng và 4 nhóm theo nguyên tắc các bề mặt có cùng
nguồn gốc phát sinh như sau: Nhóm địa hình kiến tạo và kiến trúc bóc mịn, nhóm địa hình bóc mịn tổng hợp,
nhóm địa hình karst và nhóm địa hình do dịng chảy.
11


5. Kết quả phân tích hiện trạng TLĐ, LBĐ tại Lào Cai cho thấy chúng thường tập trung tại các khu vực
có điều kiện địa mạo nhất định và lặp đi lặp lại theo thời gian. Các khu vực có TLĐ, LBĐ mạnh và điển hình
nhất như các khu vực cầu Mống Sến, Phìn Ngan, Trịnh Tường,... Nghiên cứu chi tiết tại các khu vực này sẽ rút
ra được những dấu hiệu cũng như tiêu chí quan trọng để đánh giá nguy cơ tai biến.
6. Các nhân tố thành tạo địa hình và phát sinh tai biến ở Lào Cai được đánh giá theo 4 nhóm là địa chất
kiến tạo, địa hình, khí hậu và lớp phủ. Qua phân tích thống kê đối với TLĐ, LBĐ, nhóm các yếu tố địa chất
thể hiện vai trị quan trọng của mình đối với TLĐ, LBĐ nhất.

7. Các dấu hiệu cảnh báo TLĐ, LBĐ có thể rút ra từ cơng tác nghiên cứu địa mạo là sự có mặt các nón
lũ tích cổ, lặp lại và lồng vào nhau; các pedimen thung lũng và bề mặt san bằng có vỏ phong hóa dày, bị phân
cắt mạnh bởi dòng chảy tạm thời, đặc biệt là các mương xói phát triển lên tới đỉnh; khu vực có mật độ khe
rãnh xói mịn cao; thung lũng kiến tạo, thung lũng sơng cắt vng góc với phương cấu trúc đá gốc và địa hình.
8. Kết quả đánh giá tai biến TLĐ, LBĐ trên cơ sở ứng dụng GIS cho thấy rõ quy luật phân bố của
chúng. Khu vực có nguy cơ mạnh thường tập trung tại những khu vực nhất định và trùng với những điểm
“nóng” về trượt lở tại tỉnh Lào Cai như dải liên tục từ A Mú Sung đến Phìn Ngan, các xã đơng bắc huyện Bát
Xát, dọc tỉnh lộ 152 từ Sa Pa đi Thanh Phú, rìa khối vịm Sơng Chảy... Nhìn chung, quy mơ và cường độ tai
biến TLĐ, LBĐ phía bờ phải sông Hồng cao hơn bờ trài. LBĐ thường tập trung ở đai cao dưới 700m dọc theo
bờ phải sông Hồng, quy mô và cường độ lũ cũng cao hơn ở các khu vực khác rất nhiều.
9. Nghiên cứu địa mạo với sự trợ giúp của công nghệ GIS là cơ sở quan trọng cho việc quy hoạch các
cụm dân cư miền núi, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai. Các kiến nghị được đề xuất là không nên quy hoạch dân
cư tại những dạng địa hình có khả năng xảy ra tai biến cao, kiên quyết di dời những hộ dân nằm trong khu vực
có khả năng chịu tác động của tai biến. Có kế hoạch trồng rừng, bảo vệ sườn dốc hay cho phá hủy các đập
chắn tạm thời do trượt lở hoặc chính các khối trượt có thể gây ra đập chắn tạm thời.

12



×