Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiện trạng sử dụng và biến động đất đai giai đoạn 2010 –2018 phục vụ định hướng khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên đất huyện cần giờ, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (23.14 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------------------------------

Võ Thị Thùy Dung

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG VÀ BIẾN ĐỘNG
ĐẤT ĐAI GIAI ĐOẠN 2010 – 2018 PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG
KHAI THÁC, SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN ĐẤT
HUYỆN CẦN GIỜ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội, 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------------------------------

Võ Thị Thùy Dung

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG VÀ BIẾN ĐỘNG
ĐẤT ĐAI GIAI ĐOẠN 2010 – 2018 PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG
KHAI THÁC, SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN ĐẤT
HUYỆN CẦN GIỜ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8850103.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nhữ Thị Xuân


XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

Giáo viên hướng dẫn

Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học

PGS.TS. Nhữ Thị Xuân

PGS.TS. Phạm Quang Tuấn

Hà Nội, 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Võ Thị Thùy Dung


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC ............................................................................................................................ 1
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................ 4
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................................. 5


MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 6
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ..................................................................... 6
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 7
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 7
4. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 7
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 8
6. Cấu trúc luận văn .............................................................................................. 9
Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 10
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT .... 10
1.1.1. Cơ sở khoa học về sử dụng đất .............................................................. 10
1.1.2. Cơ sở khoa học về biến động sử dụng đất ............................................. 15
1.2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC VÀ THẾ GIỚI ............ 20
1.2.1. Tình hình nghiên cứu và biến động sử dụng đất trên thế giới ............... 20
1.2.2. Tình hình nghiên cứu biến động sử dụng đất ở Việt Nam ..................... 24
1.3. CƠ SỞ PHÁP LÝ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............. 27
1.3.1. Luật và các văn bản hƣớng dẫn thi hành luật......................................... 27
1.3.2. Các văn bản của địa phƣơng cụ thể hóa chính sách pháp luật
của nhà nƣớc.................................................................................................................. 29
Chƣơng 2. PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG VÀ BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG TÀI
NGUYÊN ĐẤT ĐẤT HUYỆN CẦN GIỜ GIAI ĐOẠN NĂM 2010 - 2015
VÀ 2015 - 2018 ........................................................................................................ 32
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI ............................................. 32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng .................... 32
1


2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ....................................................................... 43
2.1.3. Nhận xét, đánh giá về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội
của địa bàn huyện Cần Giờ ....................................................................................... 52

2.2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TẠI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU.......................................................................................................... 53
2.2.1. Công tác lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ................. 53
2.2.2. Công tác thu hồi, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất ................................................................................................................ 54
2.2.3. Cơng tác thống kê, kiểm kê đất đai ........................................................ 56
2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực
quản lý đất đai: .............................................................................................................. 57
2.2.5. Quản lý tài chính về đất đai.................................................................... 57
2.3. PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN CẦN GIỜ ................ 59
2.3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 .......................................................... 59
2.3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 .......................................................... 64
2.3.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018: ......................................................... 70
2.3.4. Những vấn đề tồn tại chủ yếu trong sử dụng đất ................................... 75
2.4. PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
và 2015 - 2018 CỦA HUYỆN CẦN GIỜ ................................................................ 76
2.4.1. Biến động sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2015 ....................................... 76
2.4.2. Biến động sử dụng đất giai đoạn 2015 - 2018 ....................................... 83
2.4.3. Những nguyên nhân chủ yếu liên quan đến biến động sử dụng đất
các giai đoạn 2010 - 2015 và 2015 - 2018 ................................................................ 89
Chƣơng 3. ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƢỚNGKHAI THÁC SỬ DỤNG HỢP LÝ
TÀI NGUYÊN ĐẤT HUYỆN CẦN GIỜ ............................................................. 92
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
HUYỆN CẦN GIỜ ĐẾN NĂM 2030 ................................................................ 92
3.1.1. Phƣơng hƣớng phát triển ........................................................................ 92
3.1.2. Mục tiêu phát triển ................................................................................. 93
2


3.2. ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN CẦN GIỜ .......................... 94

3.2.1. Đất nông nghiệp ..................................................................................... 94
3.3.2. Đất phi nông nghiệp ............................................................................... 97
3.3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM KHAI THÁC SỬ DỤNG HỢP LÝ ĐẤT ĐAI
HUYỆN CẦN GIỜ ................................................................................................... 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 105
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Diện tích tự nhiên theo đơn vị hành chính ............................................... 33
Bảng 2.2. Diện tích các dạng địa hình của địa bàn huyện Cần Giờ ......................... 36
Bảng 2.3. Bảng phân loại các loại đất ...................................................................... 38
Bảng 2.4. Tổng hợp dân số, lao động, việc làm, thu nhập ....................................... 44
Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp .............................................................. 45
Bảng 2.6. Một số chỉ tiêu ngành công nghiệp .......................................................... 49
Bảng 2.7. Một số chỉ tiêu ngành Thƣơng mại- Dịch vụ ........................................... 51
Bảng 2.8. Thống kê số lƣợng các cơng trình quy hoạch sử dụng đất kỳ trƣớc ........ 56
Bảng 2.9. Báo cáo số thu giai đoạn 2005 - 2010 ...................................................... 58
Bảng 2.10. Cơ cấu sử dụng đất huyện Cần Giờ năm 2010 ...................................... 59
Bảng 2.11. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 .......................................................... 59
Bảng 2.12. Hiện trạng sử dụng đất phân theo đơn vị hành chính ............................ 61
Bảng 2.13. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2010 ..................................... 62
Bảng 2.14. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 ............................... 63
Bảng 2.15. Hiện trạng sử dụng đất chƣa sử dụng năm 2010 ................................... 63
Bảng 2.16. Cơ cấu sử dụng đất huyện Cần Giờ năm 2015 ...................................... 64
Bảng 2.17. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 huyện Cần Giờ ................................. 65

Bảng 2.18. Cơ cấu sử dụng đất huyện Cần Giờ năm 2018 ...................................... 70
Bảng 2.19: Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 huyện Cần Giờ ................................ 71
Bảng 2.20. so sánh cơ cấu các nhóm đất giữa năm 2010 và năm 2015
của huyện Cần Giờ .................................................................................................... 76
Bảng 2.21. Biến động các loại đất giai đoạn 2010-2015.......................................... 77
Bảng 2.22. So sánh cơ cấu các nhóm đất giữa năm 2015 và năm 2018
của huyện Cần Giờ .................................................................................................... 83
Bảng 2.23. Biến động các loại đất giai đoạn 2015-2018.......................................... 84
Bảng 3.1. Dự báo sử dụng đất đến năm 2030 .......................................................... 95

4


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ hành chính huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh .................... 32
H×nh 2.2: BiĨu đồ thể hiện cơ cấu các nhóm đất của huyện Cần Giờ (năm 2010) ........ 60
Hỡnh 2.3: Biu th hiện cơ cấu các nhóm đất của huyện Cần Giờ năm 2015 .... 65
Hình 2.4: Biểu đổ thể hiện cơ cấu các nhóm đất của huyện Cần Giờ năm 2018 .... 70
Hình 2.5: Biểu đồ so sánh các nhóm đất giữa năm 2010 và năm 2015
của huyện Cần Giờ .................................................................................................... 77
Hình 2.6: Biểu đồ so sánh các nhóm đất giữa năm 2015 và năm 2018
của huyện Cần Giờ .................................................................................................... 83

5


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Hiến pháp năm 2013 của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã

khẳng định: Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát
triển đất nƣớc. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý theo pháp luật.
Nhà nƣớc quản lý đất đai bằng nhiều cơng cụ, trong đó quy hoạch, kế hoạch
là cơng cụ quan trọng để thống nhất quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả, tiết
kiệm và bền vững. Để đƣa ra đƣợc định hƣớng, phƣơng án quy hoạch sử dụng đất
hợp lý thì việc phân tích hiện trạng, đánh giá biến động sử dụng đất nhằm làm rõ
những mặt tích cực và hạn chế trong sử dụng đất là rất cần thiết.
Huyện Cần Giờ đang trở thành một địa bàn có tốc độ tăng trƣởng và phát triển
mạnh mẽ của thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó, nguồn lực đất đai có một vai trị
quan trọng đóng góp vào sự phát triển. Đất đai đƣợc lập quy hoạch, kế hoạch để đáp
ứng hầu hết nhu cầu sử dụng đất của các ngảnh, các lĩnh vực, nhất là đáp ứng kịp thời
cho nhu cầu cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa. Tuy nhiên, trong những năm qua, việc
đánh giá hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai, cũng nhƣ phân tích, đánh giá,
dự báo xu hƣớng biến động đất đai chƣa đƣợc quan tâm thực hiện. Thực tế, trong thời
gian qua, cũng đã có những vấn đề nổi lên trong quá trình sử dụng đất nhƣ: sử dụng
đất không hiệu quả ở một số khu công nghiệp, tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng (mơi
trƣờng khơng khí, mơi trƣờng nƣớc, môi trƣờng đất) diễn ra với tốc độ nhanh và
phạm vi lớn, ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe, đời sống của con ngƣời cũng nhƣ sinh tồn
và phát triển của các sinh vật khác; tình hình biến động đất đai diễn ra nhanh chóng,
làm cho quy hoạch sử dụng đất của huyện cho đến giai đoạn năm 2020 đã có nhiều
nội dung khơng cịn phù hợp cần thiết phải có sự điều chỉnh và định hƣớng khai thác
và sử dụng đất hợp lý, hiệu quả, bền vững hơn trong tƣơng lai…
Vì vậy, để đƣa ra đƣợc những định hƣớng khai thác, sử dụng đất hợp lý tài
nguyên đất trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh, nhằm đảm bảo đất
đai đƣợc khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững đáp ứng tối đa các nhu
cầu sử dụng đất của các ngành, các lĩnh vực, đồng thời kết hợp giữa sử dụng với
bảo vệ đất, bảo vệ môi trƣờng sinh thái và thích ứng với biến đổi khí hậu thì việc
6



phân tích hiện trạng, đánh giá biến động sử dụng đất, rõ những mặt tích cực và hạn
chế trong sử dụng đất là rất cần thiết.
Xuất phát từ lý do trên, Luận văn thạc sỹ “Đánh giá hiện trạng sử dụng đất
và biến động đất đai giai đoạn 2010 - 2018 phục vụ định hướng khai thác, sử
dụng hợp lý tài nguyên đất huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh” đƣợc thực
hiện vừa có ý nghĩa khoa học vừa có ý nghĩa thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất và đánh giá biến động sử dụng đất giai
đoạn 2010 - 2018, lấy đó làm cơ sở cho việc đề xuất định hƣớng khai thác, sử dụng
hợp lý tài nguyên đất trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu đề ra, nhiệm vụ nghiên cứu cần thực hiện bao gồm:
- Thu thập các tài liệu, số liệu, bản đồ có liên quan đến hƣớng nghiên cứu
của đề tài: số liệu về hiện trạng sử dụng đất các năm 2010, 2015, 2018; điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội,… và tình hình sử dụng đất của huyện Cần Giờ.
- Phân tích hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện các năm 2010, 2015 và
năm 2018.
- Phân tích biến động sử dụng đất các giai đoạn 2010 - 2015 và 2015 - 2018
trên địa bàn huyện Cần Giờ.
- Phân tích quan hệ giữa các hoạt động kinh tế - xã hội với biến động sử
dụng đất.
- Đề xuất định hƣớng khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên đất trên địa bàn
huyện Cần Giờ.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian nghiên cứu: địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ
Chí Minh.
- Phạm vi khoa học: Đề tài giới hạn nghiên cứu ở các vấn đề sau:
+ Phân tích hiện trạng sử dụng đất các năm 2010, 2015, 2018 và đánh giá
biến động sử dụng đất huyện Cần Giờ giai đoạn 2010 - 2015 và 2015 - 2018.

+ So sánh hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất giai đoạn 2010 2015 và 2015 - 2018.
+ Đề xuất định hƣớng khai thác và sử dụng đất hợp lý.
7


5. Phƣơng pháp nghiên cứu
1) Phƣơng pháp điều tra khảo sát thực địa: Điều tra, khảo sát, thu thập và
xử lý các tài liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trƣờng liên quan đến sử
dụng đất đai; Các tài liệu về kinh tế - xã hội; Các tài liệu bản đồ (Bản đồ hiện trạng
sử dụng đất năm 2010; Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015, Bản đồ hiện trạng
sử dụng đất năm 2018); Các tài liệu thu thập đƣợc tổng hợp và điều tra bổ sung, cập
nhật các thông tin mới nhất, các số liệu thống kê, kiểm kê về diện tích các loại hình
sử dụng đất trên địa bàn huyện Cần Giờ.
2) Phƣơng pháp kế thừa: Kế thừa các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội, tài nguyên thiên nhiên, môi trƣờng, các số liệu thống kê, kiểm kê đất
đai; kế thừa các kết quả nghiên cứu về hiện trạng sử dụng đất của huyện các năm
2010 và năm 2016, quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2020 của huyện Cần
Giờ để làm cơ sở cho việc đề xuất định hƣớng sử dụng đất hợp lý giai đoạn 2020 2030 huyện Cần Giờ.
3) Phƣơng pháp thống kê so sánh: Trên cơ sở các số liệu, tài liệu thu thập
đƣợc, phƣơng pháp thống kê đƣợc sử dụng để thống kê diện tích các loại đất và loại
hình sử dụng đất năm 2010, 2015 và 2018, thống kê các biến động đất đai giai đoạn
2010 - 2015 và 2015 - 2018, thống kê các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội,...
Phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng để so sánh các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội,
đất đai qua các thời điểm khác nhau nhƣ: so sánh mục đích sử dụng đất, loại sử
dụng đất, loại biến động sử dụng đất giữa năm 2010 - 2015 và 2015 - 2018.
4) Phƣơng pháp phân tích, đánh giá tổng hợp: Trên cơ sở các số liệu thu
thập đƣợc, và các dữ liệu sơ cấp, sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp để đƣa ra
nhận xét, đánh giá về tình hình sử dụng đất, xu hƣớng và mức độ biến động đất đai,
loại biến động, mục đích sử dụng đất biến động, đối tƣợng sử dụng đất có biến động
trên địa bàn huyện,... làm cơ sở cho việc viết báo cáo về tình hình sử dụng đất năm

2010, năm 2015, 2018 và biến động sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2015 và 2015 - 2018.
5) Phƣơng pháp bản đồ và hệ thông tin địa lý:Sử dụng phƣơng pháp bản
đồ để trình bày, biên tập và hồn thiện các bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2010, 2015 và 2019 huyện Cần Giờ. Kết hợp với GIS để chồng xếp các lớp thông
tin, xây dựng bản đồ biến động sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2015 và 2015 - 2018
huyện Cần Giờ.
8


6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1:Cơ sở khoa học và thực tiễn cho định hƣớng khai thác và sử dụng hợp lý
đất đai.
Chương 2: Phân tích hiện trạng và biến động sử dụng đất huyện Cần Giờ giai đoạn
2010-2015 và 2015 - 2018.
Chương 3: Đề xuất định hƣớng khai thác sử dụng hợp lý đất đai huyện Cần Giờ
đến năm 2030.

9


Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT
1.1.1. Cơ sở khoa học về sử dụng đất
Tổng diện tích đất trên thế giới là 14.777 triệu ha, trong đó 1.527 triệu ha đất
đóng băng và 13.251 triệu ha đất khơng bị đóng băng. Trong tổng số 13.251 triệu ha
đất khơng bị đóng băng có: 12% là đất canh tác, 24% là đồng cỏ, 32% là đất rừng và
32% là đất cƣ trú, đầm lầy. Theo xu hƣớng, dân số toàn thế giới sẽ ngày càng tăng,
trong khi đó diện tích đất là hữu hạn, biến đổi khí hậu tồn cầu sẽ làm cho diện tích
đất canh tác, sản xuất giảm đi, băng tại hai cực trái đất đang tan chảy chóng mặt sẽ

khiến nƣớc biển dâng cao do vậy là làm thu hẹp diện tích đất trên trái đất.
Trong vài thế kỷ trở lại đây, dân số thế giới tăng nhanh đã thúc đẩy nhu cầu về
lƣơng thực, thực phẩm. Các cuộc cách mạng về kinh tế và kỹ thuật… có nhịp độ phát
triển nhanh chóng là nguyên nhân dẫn đến việc tàn phá môi trƣờng tự nhiên và khai
thác triệt để các nguồn tài nguyên, đặc biệt là tài ngun đất đai. Việt Nam có diện
tích tự nhiên 33.121.159 ha, đứng thứ 55/200 quốc gia. Là nƣớc có quy mơ diện tích
thuộc loại trung bình; dân số trên 98 triệu ngƣời (năm 2019), đứng thứ 14/200 quốc
gia, vì vậy bình qn diện tích đất trên đầu ngƣời vào loại thấp 302 ngƣời/Km2, đứng
thứ 120/200 quốc gia trên thế giới, bằng mức 1/6 bình quân thế giới.
Vì vậy, tình trạng sử dụng đất đai ở nƣớc ta cũng bị ảnh hƣởng nặng nề bởi
sự gia tăng dân số - nhu cầu lƣơng thực và các yêu cầu thiết yếu khác trong nhiều
thập kỷ qua. Nhiều khu vực tài nguyên đất đai bị suy thoái một cách nghiêm trọng
bởi việc phá rừng và khai thác bừa bãi các tài ngun rừng và tài ngun khống
sản hoặc tình trạng đơ thị hố nhanh chóng gia tăng.
Đất đai là nguồn tài ngun khơng tái tạo và nằm trong nhóm tài nguyên hạn
chế của Việt Nam. Vì vậy, muốn sử dụng hợp lý tài nguyên đất chúng ta cần quy
hoạch sử dụng đất bền vững. Tiến hành đánh giá tiềm năng đất đai gồm tiềm năng
tự nhiên và tiềm năng kinh tế xã hội từ đó chỉ ra những thuận lợi và hạn chế là tiền
đề cho quy hoạch sử dụng đất. Trƣớc khi tiến hành quy hoạch sử dụng đất cần đánh
giá hiện trạng sử dụng đất qua các năm và làm rõ sự biến động đất đai trong một
giai đoạn cụ thể và gắn với một đơn vị lãnh thổ. Trên cơ sở dự báo nhu cầu đất đai
10


chỉ ra xu thế chuyển dịch đất đai nhằm định hƣớng dài hạn sử dụng quỹ đất đai
thông qua luật đất đai. Nhƣ vậy, quy hoạch sử dụng đất và sử dụng hợp lý tài
nguyên đất có mối quan hệ bổ trợ tƣơng hỗ cho nhau.
Sử dụng đất đai một cách khoa học, hợp lý là nhiệm vụ mang tính cấp bách
và lâu dài của nƣớc ta. Trong thực tế, một thời gian dài việc sử dụng đất đai khoa
học, hợp lý chủ yếu hƣớng vào đất nông nghiệp và từng thời kỳ đƣợc thực hiện một

cách phiến diện. Có thời kỳ chủ yếu hƣớng vào việc mở rộng đất canh tác với mục
tiêu tự túc lƣơng thực theo lãnh thổ hành chính bằng mọi giá, đơi khi trọng tâm lại
hƣớng vào đổi mới cơ cấu diện tích gieo trồng với mục tiêu hiệu quả kinh tế…
Trong khi sử dụng hợp lý đất đai là vấn đề phức tạp chịu sự ảnh hƣởng của
nhiều yếu tố quan trọng khác nhau, về thực chất đây là vấn đề kinh tế liên quan đến
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nhiệm vụ đặt ra là sử dụng tối đa quỹ đất quốc gia để
phục vụ phát triển nền kinh tế quốc dân và xã hội, dựa trên nguyên tắc ƣu tiên đất
đai cho sản xuất nông nghiệp. Sử dụng hợp lý đất đai cần đảm bảo bền vững sinh
thái (thích nghi sinh thái), bền vững về môi trƣờng (tự nhiên và nhân văn), bền vững
xã hội và mang lại hiệu quả kinh tế ổn định lâu dài.
Đánh giá tình hình sử dụng đất giai đoạn 2000 - 2010 chúng ta nhận thấy
việc sử dụng đất hợp lý và hiệu quả đã đƣợc huyện Cần Giờ coi trọng, điều đó đã
góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xã hội, ổn định an ninh chính trị
trên địa bàn huyện. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật của huyện từng bƣớc đƣợc đầu tƣ cải
tạo nâng cấp, đô thị đƣợc chỉnh trang, huyện Cần giờ đã thu hút nhiều đầu tƣ vào
các dự án phát triển nhà ở, chung cƣ cao tầng , thƣơng mại, cơng nghiệp... Nhiều
cơng trình, dự án đã hồn thành và đƣa vào sử dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Huyện Cần Giờ là huyện ngoại thành giáp biển duy nhất của thành phố Hồ
Chí Minh, có vai trị rất quan trọng đối với Thành phố, sở hữu một khu rừng ngập
mặn, đan xen với hệ thống sông rạch dày đặc chứa đựng các hệ sinh thái mang tính
đa dạng sinh học cao.
Để thực hiện đúng quy định của Nhà nƣớc về quản lý, sử dụng đất đai, trong
những năm tới trên địa bàn Huyện thực hiện nhiều dự án đầu tƣ về hạ tầng kỹ thuật
nhƣ giao thông, thuỷ lợi, bệnh viện, trƣờng học, điện, nƣớc, phát triển mới các khu
dân cƣ,… Tăng cƣờng sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đánh giá đúng đƣợc tình hình
11


sử dụng đất và xu hƣớng phát triển kinh tế là yếu tố tất yếu trong công tác lập quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Huyện Cần Giờ đƣợc định hƣớng quy hoạch phát triển là đô thị xanh du lịch
- sinh thái - nghỉ dƣỡng của Thành phố và khu vực. Định hƣớng này đã đƣợc thể
hiện trong quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm
(2011-2015) của huyện Cần Giờ và đã đƣợc Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh phê duyệt theo Quyết định số 2357/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2014.
Hiện nay, việc sử dụng đất của Huyện có nhiều biến động theo các hoạt động phát
triển kinh tế hiện tại và trong tƣơng lai, gây sức ép đối với đất đai. Vì vậy, việc lập
Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 trên địa bàn huyện Cần Giờ là
việc làm cần thiết và cấp bách, nhằm phân bố lại đất đai một cách khoa học, khả thi,
phù hợp với tình hình thực tiễn của Huyện, đảm bảo khai thác quản lý và sử dụng
nguồn tài nguyên đất đai tiết kiệm, hợp lý và hiệu quả, đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của Huyện trong giai đoạn 2016-2020.
Những mặt tích cực:
- Q trình đơ thị hóa nhanh kéo theo các ngành kinh tế của huyện có tốc độ
tăng trƣởng khá cao, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, thu nhập bình quân đầu
ngƣời tăng cao, đời sống dân cƣ đƣợc cải thiện.
- Q trình đơ thị nhanh, kéo theo nhu cầu về đất đai ngày càng nhiều và đòi
hỏi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp và đảm bảo đƣợc xu hƣớng phát
triển kinh tế.
- Trong những năm qua, huyện Cần Giờ đã không ngừng đầu tƣ xây dựng hệ
thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật về giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục, văn hóa - thể
thao… Nhiều trục giao thơng chính đã từng bƣớc đƣợc nâng cấp, nhiều cơng trình
về y tế, giáo dục, văn hóa - thể thao đã và đang đƣợc triển khai xây dựng mới nhƣ:
bệnh viện huyện, các điểm trƣờng học, trung tâm văn hóa thể thao huyện…qua đó
đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển của huyện, và góp phần quan trọng trong sự phát
triển chung toàn Thành Phố.
- Nhiều dự án phát triển đô thị, phát triển nhà ở, thƣơng mại, dịch vụ, cũng
đƣợc đầu tƣ phát triển mạnh trong thời gian qua góp phần giải quyết việc làm, thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội và cải thiện đô thị ngày càng văn minh, sạch đẹp.

12


- Nhìn chung trong giai 2000-2010, Thành Phố Hồ Chí Minh nói chung và
huyện Cần Giờ nói riêng đã ƣu tiên dành quỹ đất phát triển hệ thống đê bao thủy
lợi, phát triển cây xanh đơ thị… do đó mơi trƣờng đô thị ngày càng đƣợc cải thiện,
cảnh quan đô thị dần đƣợc chỉnh trang.
Những tồn tại:
- Nhiều cơng trình, dự án còn triển khai khá chậm so với tiến độ thực hiện,
chính vì vậy cịn thiếu sự đồng bộ trong phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng và phát
triển đô thị. Trong một số dự án triển khai chậm quỹ đất chƣa đƣợc khai thác hiệu
quả, nhiều diện tích bỏ hoang trong thời gian dài.
- Tốc độ phát triển đô thị trên địa bàn huyện diễn ra khá nhanh dẫn đến một
số nơi đô thị phát triển tự phát tràn lan đã tác động tiêu cực đến quá trình đơ thị hóa,
nhƣ thiếu các cơng trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, ngập úng cục bộ do
mƣa, ô nhiễm môi trƣờng...
- Là một huyện giáp biển duy nhất của thành phố Hồ Chí Minh, Cần Giờ có
lợi thế lớn về sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp,hải sản và ngành Diêm nghiệp. Tuy
nhiên huyện Cần Giờ chƣa tận dụng đƣợc hiệu quả những lợi thế đó.
- Do tốc độ phát triển đô thị nhanh dẫn đến nhiều tác động tiêu cực đối với
quỹ đất nông nghiệp của huyện nhƣ bỏ hoang hóa, mua bán sang nhƣợng đất nông
nghiệp, xây dựng nhà trái phép trên đất nông nghiệp vẫn còn diễn ra…
- Việc thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ để thực hiện các dự án đầu
tƣ phi nông nghiệp chƣa giải quyết đƣợc quyền lợi, việc làm, ổn định tại khu vực
nông thôn. Nhiều nơi trao cho ngƣời nông dân tiền bồi thƣờng, hỗ trợ về đất khá
cao nhƣng không định hƣớng đƣợc phƣơng thức sử dụng nên đã dẫn đến tình trạng
tiêu cực trong sử dụng.
- Vấn đề đất ở, nhà ở đang là khâu yếu và có nhiều vƣớng mắc hiện nay, đặc
biệt là nạn đầu cơ đất ở, đất dự án nhà ở kéo dài trong nhiều năm, mặc dù gần đây
đã đƣợc chấn chỉnh nhƣng hậu quả để lại khá nặng nề, nhất là giá đất vẫn còn ở

mức cao làm hạn chế những cố gắng về nhà ở, đất ở.
- Nhiều tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long và Đơng Nam bộ cịn có tình
trạng đất ở, đất nghĩa địa, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp chƣa đƣợc quy
hoạch, vẫn còn phân bố rải rác, xen kẽ giữa các cánh đồng và trong khu dân cƣ, ảnh
13


hƣởng đến vệ sinh mơi trƣờng, khó nâng cấp đời sống cho ngƣời nông dân trong
khu dân cƣ nông thôn với hạ tầng đồng bộ.
- Quỹ đất dành cho xã hội hoá các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá,
thể dục - thể thao chƣa đƣợc quy hoạch đầy đủ, chƣa thực hiện đúng các chính sách
ƣu đãi về đất cho các nhà đầu tƣ thuộc các lĩnh vực này.
- Đến nay, cả nƣớc đã và đang xây dựng khoảng 325 khu công nghiệp, khu
chế xuất tập trung nhƣng vẫn đang ở trạng thái bị động vì thiếu các nhà đầu tƣ có
tiềm lực lớn; sử dụng đất cịn lãng phí do chƣa có quy hoạch đồng bộ; nhiều khu
cơng nghiệp đã hình thành nhƣng mức độ lấp đầy rất thấp; còn nhiều nhà đầu tƣ
đƣợc bàn giao đất nhƣng không sử dụng hoặc sử dụng không đúng tiến độ, thiếu
hiệu quả; giá thuê đất gắn với hạ tầng ở nhiều nơi còn quá cao, chƣa thu hút nhà đầu
tƣ sản xuất vào khu công nghiệp; vấn đề bảo vệ môi trƣờng chƣa đƣợc chú trọng
ngay từ đầu nên đang phát sinh nhiều hậu quả xấu về mơi trƣờng, khó khắc phục.
- Chất lƣợng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khơng cao, thiếu tính hệ
thống, chƣa có lời giải tốt về hiệu quả kinh tế, xã hội và mơi trƣờng, chƣa bảo đảm
tính liên thơng giữa cả nƣớc với các tỉnh.
- Sự chuyển cơ cấu sử dụng đất nói chung đã đảm bảo tính phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhƣng hiệu quả chƣa cao. Hiện tƣợng chuyển đổi mục
đích sử dụng đất tự phát, chạy theo lợi ích riêng vẫn chƣa đƣợc khắc phục. Việc
chuyển mục đích sử dụng đất ào ạt từ đất lúa sang đất nuôi tôm tại một số tỉnh ven
biển đã dẫn đến ô nhiễm môi trƣờng, mặn hố diện tích trồng lúa, ngƣời nơng dân
khơng cịn đất để sản xuất nông nghiệp mà nuôi tôm lại bị bệnh dịch, thua lỗ.
- Do vậy, để ngăn chặn tình trạng sử dụng lãng phí tài ngun đất do sự thiếu

hiểu biết cũng nhƣ do chạy theo lợi ích trƣớc mắt của ngƣời dân gây ra, Nhà nƣớc
cần có những định hƣớng cụ thể về quản lý và sử dụng đất đai sao cho nguồn tài
nguyên này có thể đƣợc khai thác tốt nhất cho nhu cầu của con ngƣời hiện tại và
trong tƣơng lai phục vụ phát triển kinh tế - xã hội một cách hiệu quả.
- Hiện nay, trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện địa hố đất nƣớc, diện tích
đất nơng nghiệp đang giảm mạnh do thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, xây dựng đô thị và xây dựng kết cấu hạ tầng. Các vùng kinh tế trọng
điểm là khu vực có diện tích đất nơng nghiệp thu hồi lớn nhất, chiếm khoảng 50%
14


diện tích đất thu hồi trên tồn quốc. Nhiều khu vực có diện tích đất thuận lợi cho
sản xuất nơng nghiệp, đƣợc thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất
hoặc xây các khu nhà để kinh doanh.
Hiện tƣợng quy hoạch treo, quy hoạch tràn lan là khá phổ biến. Thời gian
triển khai công tác thu hồi đất kéo dài nhiều năm gây bất lợi đến tâm lý cũng nhƣ
việc ổn định đời sống và việc làm của các hộ dân nằm trong diện bị thu hồi đất.
Việc làm và thu nhập của các hộ sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, là đối
tƣợng bị tác động lớn nhất sau khi thu hồi đất và gặp nhiều khó khăn trong tìm kiếm
việc làm mới. Chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ (khoảng vài %) chuyển đƣợc sang nghề mới
và tìm đƣợc việc làm ổn định. Trong quá trình bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ, nhiều
nơi lại thiên về bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tƣ mà chƣa cân đối quyền lợi với
ngƣời dân bị thu hồi đất.
Giao thông đô thị là một yếu tố quan trọng quyết định hình thành cơ cấu đơ
thị và sự phát triển kinh tế - xã hội đô thị, là yếu tố tác động trực tiếp với đời sống
thƣờng nhật của ngƣời dân đô thị nhƣng đất giao thơng đơ thị hiện nay cịn ở mức
thấp chỉ chiếm trên dƣới 10% đất đô thị. Theo dự báo, tỷ lệ đất giao thông đô thị ở
nƣớc ta trong tƣơng lai phải đạt 15 - 20% diện tích đơ thị, bình qn diện tích giao
thơng đầu ngƣời là khoảng 15 - 20 m2. Nhƣng hiện nay ở Hà Nội và nhiều đơ thị
bình qn diện tích đất giao thơng trên đầu ngƣời thấp, đó là một trong những

nguyên nhân gây ra hiện tƣợng tắc nghẽn giao thông thƣờng xuyên tại các Thành
Phố lớn nhƣ Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh,…
1.1.2. Cơ sở khoa học về biến động sử dụng đất
Biến động đất đai
Biến động là bản chất của mọi sự vật, hiện tƣợng. Mọi sự vật, hiện tƣợng
không bao giờ bất biến mà luôn luôn biến động không ngừng, động lực của mọi sự
biến động đó là quan hệ tƣơng tác giữa các thành phần tự nhiên và xã hội. Nhƣ vậy
để khai thác tài nguyên đất đai của một khu vực có hiệu quả, bảo vệ nguồn tài
nguyên q giá này và khơng làm suy thối mơi trƣờng tự nhiên thì nhất thiết phải
nghiên cứu biến động của đất đai. Sự biến động đất đai do con ngƣời sử dụng vào
các mục đích kinh tế - xã hội có thể phù hợp hay khơng phù hợp với quy luật của tự
nhiên, cần phải nghiên cứu để tránh việc sử dụng đất đai có tác động xấu tới mơi
trƣờng sinh thái.
15


Nghiên cứu biến động đất đai là xem xét quá trình thay đổi của diện tích đất
đai thơng qua thơng tin thu thập đƣợc theo thời gian để tìm ra quy luật và những
nguyên nhân thay đổi từ đó có biện pháp sử dụng đúng đắn với nguồn tài nguyên
này. Biến động sử dụng đất đai bao gồm các đặc trƣng sau:
+ Quy mơ biến động:
Biến động về diện tích sử dụng đất nói chung.
Biến động về diện tích của từng loại hình sử dụng đất.
Biến động về đặc điểm của từng loại đất chính.
+ Mức độ biến động:
Mức độ biến động thể hiện qua số lƣợng diện tích tăng hoặc giảm của các
loại hình sử dụng đất giữa đầu thời kỳ và cuối thời kỳ nghiên cứu.
Mức độ biến động đƣợc xác định thông qua việc xác định diện tích tăng,
giảm và số phần trăm tăng, giảm của từng loại hình sử dụng đất đai giữa cuối và
đầu thời kỳ đánh giá.

+ Xu hƣớng biến động: Xu hƣớng biến động thể hiện theo hƣớng tăng hoặc
giảm của các loại hình sử dụng đất; xu hƣớng biến động theo hƣớng tích cực hay
tiêu cực.
Những yếu tố gây nên biến động sử dụng đất đai:
Biến động sử dụng đất và lớp phủ đƣợc quyết định bởi sự tƣơng tác theo thời
gian giữa yếu tố tự nhiên nhƣ địa hình, khí hậu, thổ nhƣỡng và yếu tố con ngƣời
nhƣ dân số, trình độ công nghệ, điều kiện kinh tế, chiến lƣợc sử dụng đất, xã hội
(Veldkamp and Fresco, 1996b). Mức độ, quy mô và các yếu tố ảnh hƣởng đến sự
biến động sử dụng đất khác nhau đối với từng khu vực (Kaimowitz and Angelsen,
1998). Briassoulis (2002), chia các yếu tố ảnh hƣởng đến biến động sử dụng đất
thành hai nhóm: nhóm các yếu tố tự nhiên và nhóm các yếu tố kinh tế xã hội.
- Nhóm các yếu tố tự nhiên
Các yếu tố tự nhiên nhƣ vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thổ nhƣỡng... và các
q trình tự nhiên có tác động trực tiếp đến biến động sử dụng đất hoặc tƣơng tác
với các quá trình ra quyết định của con ngƣời dẫn đến biến động sử dụng đất.
+ Vị trí địa lý của một khu vực tạo nên sự khác biệt về điều kiện tự nhiên
nhƣ địa hình, khí hậu, đất đai sẽ là yếu tố quyết định đến khả năng, hiệu quả của
16


việc sử dụng đất. Những khu vực có vị trí thuận lợi cho sản xuất, xây dựng nhà ở
và các cơng trình thì biến động sử dụng đất diễn ra mạnh hơn.
+ Khí hậu tác động trực tiếp đến sản xuất nơng nghiệp và điều kiện sống của
con ngƣời. Khí hậu còn là một trong các nhân tố liên quan đến sự hình thành đất và
hệ sinh thái vì thế nó ảnh hƣởng đến sử dụng đất và biến động trong sử dụng đất.
Khí hậu có ảnh hƣởng rất lớn đến sự phân bố và phát triển nông lâm nghiệp, thủy
sản. Việc chuyển đổi từ đất trồng cây hàng năm hoặc đất ven biển sang ni trồng
thủy sản thì ngồi các lý do về nhu cầu của thị trƣờng và giá cả, nếu điều kiện khí
hậu thuận lợi sẽ thúc đẩy ngƣời dân chuyển đổi và ngƣợc lại. Biến đổi khí hậu ảnh
hƣởng đến biến động sử dụng đất theo nhiều cách khác nhau. Các hiện tƣợng nhƣ

nƣớc biển dâng, lũ lụt, hạn hán, sự thay đổi về nhiệt độ và độ ẩm ảnh hƣởng trực
tiếp đến môi trƣờng sinh thái và sản xuất nơng nghiệp. Vì vậy, những thay đổi trong
sử dụng đất dƣờng nhƣ là một cơ chế phản hồi thích nghi mà ngƣời nơng dân sử
dụng để giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.
+ Địa hình và thổ nhƣỡng có ảnh hƣởng rất lớn đến việc chuyển đổi sử dụng
đất trong nội bộ đất nông nghiệp hoặc từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.
Những khu vực núi cao, độ dốc lớn biến động sử dụng đất ít xảy ra. Những nơi có
địa hình thuận lợi, đất đai màu mỡ thì kinh tế phát triển, nhu cầu đất đai cho các
ngành tăng cao do vậy biến động sử dụng đất xảy ra với tần suất cao hơn.
+ Yếu tố thủy văn đƣợc đặc trƣng bởi sự phân bố của hệ thống sơng ngịi, ao,
hồ..., ảnh hƣởng trực tiếp tới khả năng cung cấp nƣớc cho các yêu cầu sử dụng đất.
Vì vậy, ở những khu vực gần nguồn nƣớc biến động sử dụng đất diễn ra mạnh hơn.
Ngoài ra các tai biến thiên nhiên nhƣ cháy rừng, sâu bệnh, trƣợt lở đất...
cũng tác động đến biến động sử dụng đất.
-Nhóm các yếu tố xã hội:
Các yếu tố kinh tế xã hội có ảnh hƣởng trực tiếp đến biến động sử dụng đất
bao gồm dân số, cơng nghệ, chính sách kinh tế, thể chế và văn hóa. Sự ảnh hƣởng
của mỗi yếu tố thay đổi khác nhau theo từng khu vực và từng quốc gia (Meyer and
Turner, 1994).
+ Dân số: biến động dân số không chỉ bao gồm những thay đổi về tỷ lệ tăng
dân số, mật độ dân số mà còn là sự thay đổi trong cấu trúc của hộ gia đình, di cƣ và
17


sự gia tăng số hộ. Dân số tăng dẫn đến việc chuyển đổi đất rừng thành đất sản xuất
nông nghiệp, xây dựng các khu dân cƣ. Mặc dù tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hiện nay
giảm nhƣng dân số và nhu cầu về thực phẩm cũng nhƣ các dịch vụ khác vẫn đang
gia tăng. Tại Châu Phi, dân số tăng là nguyên nhân của nạn phá rừng nhằm khai
thác gỗ, củi, than củi và đáp ứng nhu cầu đối với đất trồng trọt. Còn ở Châu Á, dân
số tăng dẫn đến mở rộng đất canh tác và ở Châu Mỹ Latinh là do sự gia tăng về số

lƣợng đàn gia súc.
Di cƣ là yếu tố nhân khẩu học quan trọng nhất gây ra những thay đổi sử dụng
đất nhanh chóng và tƣơng tác với các chính sách của Chính phủ, hội nhập kinh tế và
tồn cầu hóa. Mở rộng di cƣ cũng có thể dẫn đến nạn phá rừng và sói mịn đất. Vì
vậy, di cƣ đƣợc coi là nguyên nhân làm thay đổi cảnh quan và sử dụng đất.
+ Yếu tố về kinh tế: sự phát triển kinh tế làm cho các đô thị ngày càng đƣợc
mở rộng, đất đai thay đổi về giá trị, chuyển đổi sử dụng đất ngày càng nhiều. Thêm
vào đó, yếu tố kinh tế và cơng nghệ cịn ảnh hƣởng đến việc ra quyết định sử dụng
đất bằng những thay đổi trong chính sách về giá, thuế và trợ cấp đầu vào, thay đổi
các chi phí sản xuất, vận chuyển, nguồn vốn, tiếp cận tín dụng, thƣơng mại và cơng
nghệ. Nếu ngƣời nơng dân tiếp cận tốt hơn với tín dụng và thị trƣờng (do xây dựng
đƣờng bộ và thay đổi cơ sở hạ tầng khác), kết hợp với cải tiến công nghệ trong
nơng nghiệp và quyền sử dụng đất có thể khuyến khích chuyển đổi từ đất rừng sang
đất canh tác hoặc ngƣợc lại. Trong nhiều trƣờng hợp, khí hậu, cơng nghệ và kinh tế
là yếu tố quyết định đến biến động sử dụng đất.
+ Yếu tố về thể chế và chính sách: thay đổi sử dụng đất bị ảnh hƣởng trực
tiếp bởi các tổ chức chính trị, pháp lý, kinh tế hoặc tƣơng tác với các quyết định của
ngƣời sử dụng đất. Tiếp cận đất đai, lao động, vốn và công nghệ đƣợc cấu trúc bởi
chính sách, thể chế của Nhà nƣớc và các địa phƣơng. Chính sách khai hoang của
Nhà nƣớc có ảnh hƣởng rất lớn, làm diện tích đất nơng nghiệp tăng lên đáng kể.
Hay những chính sách khuyến khích trồng rừng, bảo vệ rừng của Nhà nƣớc cũng
làm cho diện tích rừng đƣợc tăng lên.
+ Yếu tố văn hóa: những động cơ, thái độ, niềm tin và nhận thức cá nhân của
ngƣời quản lý và sử dụng đất đôi khi ảnh hƣởng rất sâu sắc đến quyết định sử dụng
đất. Tất cả những hậu quả sinh thái không lƣờng trƣớc đƣợc phụ thuộc vào kiến
18


thức, thông tin và các kỹ năng quản lý của ngƣời sử dụng đất nhƣ trƣờng hợp dân
tộc thiểu số ở vùng cao. Ngồi ra, các yếu tố văn hóa có thể ảnh hƣởng đến hành vi

con ngƣời, do đó nó trở thành tác nhân quan trọng của việc chuyển đổi sử dụng đất.
Đơ thị hố và sử dụng đất
Đơ thị hóa là q trình tập trung dân số vào các đơ thị, là sự hình thành nhanh
chóng các điểm dân cƣ đô thị trên cơ sở phát triển sản xuất và đời sống. Q trình đơ
thị hóa cũng là quá trình biến đổi sâu sắc về cơ cấu sản xuất, cơ cấu nghề nghiệp, cơ
cấu tổ chức sinh hoạt xã hội, cơ cấu tổ chức không gian kiến trúc xây dựng.
Chiến lƣợc phát triển đô thị quốc gia là một bộ phận khăng khít, hữu cơ
trong chiến lƣợc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc ta. Theo dự báo,
trong vài thập kỷ tới khoảng từ năm 2020 trở đi, khi các vùng tăng trƣởng kinh tế
(Thành Phố Hồ Chí Minh - Biên Hồ - Vũng Tàu, Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh, Đà Nẵng - Huế - Nha Trang) đã mạnh và sẽ khơng có lợi nếu tiếp tục “tăng
sức ép” phát triển tại các vùng tăng trƣởng, thì việc phát triển các hệ thống trung
bình, nhỏ (các thị xã, thị trấn) trong toàn quốc trở lên cấp bách và rất quan trọng.
Nhƣ vậy, trên góc độ tồn quốc, q trình đơ thị hố và phát triển đơ thị nhƣ
là một sức ép mang tính quy luật trong q trình phát triển kinh tế - xã hội quốc gia.
Trong q trình đó tài nguyên đất là một yếu tố quan trọng và quyết định hàng đầu.
Trong những năm qua, dƣới tác động của nền kinh tế thị trƣờng đất đai đã,
đang và sẽ là một thành phần to lớn trong kinh doanh, sản xuất, thƣơng mại nói
chung và thị trƣờng bất động sản nói riêng. Điều đó rõ ràng là một bộ phận quỹ tài
nguyên đất, đặc biệt là đất nông nghiệp và lâm nghiệp đƣợc chuyển sang dùng cho
xây dựng và phát triển đô thị. Đây là vấn đề đang đƣợc quan tâm cho mọi quốc gia
đặc biệt là các nƣớc mà nền sản xuất nơng nghiệp đang đóng góp một tỷ trọng đáng
kể cho nền kinh tế quốc dân.
Ý nghĩa thực tiễn của việc đánh giá biến động đất đai
Đánh giá biến động sử dụng đất đai có ý nghĩa rất lớn đối với việc sử dụng
đất đai: Việc đánh giá biến động của các loại hình sử dụng đất là cơ sở phục vụ cho
việc khai thác tài nguyên đất đai đáp ứng phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi
trƣờng sinh thái.
19



Mặt khác, khi đánh giá biến động sử dụng đất đai cho chúng ta biết đƣợc nhu
cầu sử dụng đất đai giữa các ngành kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phịng. Dựa vào
vị trí địa lý, diện tích tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của khu vực nghiên cứu, từ
đó biết đƣợc sự phân bố giữa các ngành, các lĩnh vực kinh tế và biết đƣợc những
điều kiện thuận lợi, khó khăn đối với nền kinh tế - xã hội và biết đƣợc đất đai biến
động theo chiều hƣớng tích cực hay tiêu cực nhằm đƣa ra phƣơng hƣớng phát triển
đúng đắn cho nền kinh tế và các biện pháp sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất đai,
bảo vệ mơi trƣờng sinh thái.
Do đó đánh giá biến động sử dụng đất có ý nghĩa hết sức quan trọng, là tiền
đề, cơ sở đầu tƣ và thu hút nguồn đầu tƣ từ bên ngoài, để phát triển đúng hƣớng, ổn
định trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên quý
giá của quốc gia.
1.2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC VÀ THẾ GIỚI
1.2.1. Tình hình nghiên cứu và biến động sử dụng đất trên thế giới
Biến động sử dụng đất là kết quả của sự tƣơng tác phức tạp giữa con ngƣời và
môi trƣờng. Biến động sử dụng đất cũng ảnh hƣởng tới con ngƣời và hệ thống tự
nhiên theo không gian và thời gian (Valbuena et al.,2010). Trong thời gian đầu,
những nghiên cứu về biến động sử dụng đất chỉ đơn giản là phát hiện những thay đổi
sử dụng đất ở những khu vực cụ thể bằng kỹ thuật viễn thám và GIS (Muller, 2003).
Song song với việc xác định đƣợc biến động sử dụng đất, các nhà khoa học
đã nhận ra rằng biến động sử dụng đất là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự biến đổi
mơi trƣờng. Vì vậy, những nghiên cứu về biến động sử dụng dụng đất lúc này tập
trung phân tích những nguyên nhân, động lực thúc đẩy và ảnh hƣởng của biến động
sử dụng đất đến các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trƣờng sinh thái.
Trƣớc tiên phải kể đến dự án Quốc tế về nghiên cứu biến động sử dụng đất
(LUCC - Land use and Cover Change) đƣợc thực hiện và điều hành bởi nhiều
Trƣờng Đại học và các Viện nghiên cứu nhƣ Đại học Clark, Mỹ (1994 - 1996),
Viện Cartografic de Catalunya, Tây Ban Nha (1997 - 1999) và Đại học Công giáo
Louvain Bỉ (2000 - 2005). Mục tiêu của dự án là tăng cƣờng sự hiểu biết về những

tác động của con ngƣời và động thái sinh lý của biến động đất đai đến những thay
đổi về độ che phủ đất. Dự án cũng nghiên cứu phát triển các mơ hình tồn cầu để
cải thiện năng lực dự đoán biến động sử dụng đất ở những khu vực nhạy cảm...
20


Tại Trung Quốc, một nghiên cứu về vấn đề này đã sử dụng tƣ liệu ảnh vệ
tinh Landsat xác định đƣợc biến động sử dụng đất tại thành phố Daqing tỉnh
Heilongjiang từ năm 1997 đến 2007. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đất xây dựng,
đất nông nghiệp và đất chƣa sử dụng tăng lên gấp đôi, trong khi các vùng đất ngập
nƣớc giảm đi 60%. Nguyên nhân dẫn đến thay đổi sử dụng đất ở khu vực nghiên
cứu là quản lý đất đai, dân số và các chính sách kinh tế xã hội (Yu et al., 2011).
Đáng chú ý là cơng trình nghiên cứu về hiện tại, xu hƣớng và tƣơng lai của
biến động sử dụng đất dƣới tác động của chính sách đƣợc thực hiện bởi các tác giả
thuộc Trung tâm thí nghiệm trọng điểm về sử dụng đất, Cục Điều tra và Quy hoạch
đất đai, Bộ Tài nguyên và Đất đai Trung Quốc. Nghiên cứu đã sử dụng phƣơng
pháp ngoại suy tuyến tính và mạng nơ - ron thần kinh để chỉ ra rằng, không thể giữ
đƣợc mục tiêu 0,12 tỷ ha đất canh tác trong tƣơng lai nếu sử dụng các phƣơng thức
phát triển kinh tế trong giai đoạn 1996 - 2008. Kết quả nghiên cứu cũng khẳng định
việc thực hiện pháp luật và các quy định về bảo tồn đất canh tác ảnh hƣởng đáng kể
đến biến động sử dụng đất (Wang et al., 2012).
Tại Ấn Độ, đã có những nghiên cứu nhằm xác định nguyên nhân cũng nhƣ
ảnh hƣởng của biến động sử dụng đất nhƣ Ravindranath and Hall (1994), Mohanty
(2007), Suzanchi and Kaur (2011), Chawla (2012)... Đầu tiên, có thể kể đến cơng
trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa tăng trƣởng dân số và biến động sử dụng đất
của Mohanty (2007). Từ số liệu thống kê, tƣ liệu bản đồ và viễn thám tác giả xác
định đƣợc trong vòng 50 năm, từ 1950 đến 2000, mặc dù mức độ tăng dân số đã
chậm lại nhƣng những tác động tiêu cực của nó đến sử dụng đất vẫn gia tăng. Đất
phi nông nghiệp tăng quá nhanh, các vùng hoang hóa bị mở rộng.
Trong một nghiên cứu khác đƣợc tiến hành bởi Suzanchi and Kaur (2011),

tại khu vực thủ đô của Ấn Độ. Bằng tƣ liệu viễn thám và phân tích khơng gian trong
GIS, kết quả nghiên cứu đã xác định, đất sản xuất nông nghiệp tăng 67,4% từ năm
1989 đến năm 1998, nhƣng từ năm 1998 đến 2006 chỉ tăng 5,7%. Đất xây dựng
tăng chủ yếu là do gia tăng dân số đô thị. Các tác giả cho rằng biến động sử dụng
đất chịu ảnh hƣởng của yếu tố kinh tế xã hội và những thay đổi trong sử dụng đất
nông nghiệp phụ thuộc vào chi phí lợi ích trong sản xuất nơng nghiệp.
21


Ngồi ra, có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về biến động sử dụng đất đã
đƣợc thực hiện thành công tại nhiều quốc gia và các hệ sinh thái khác nhau trên thế
giới nhƣ Argentina (Viglizzo et al., 1995), Canada (Pan et al., 1999), Mỹ (Rogan et
al., 2003), Kenya (Serneels and Lambin, 2001), Thái Lan (Crews and Meyer, 2004),
Cameroon (Mertens and Lambin, 1997) hoặc ở Madagascar (Laney, 2004)...
Để giải thích đƣợc nguyên nhân cũng nhƣ đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của biến
động sử dụng đất, nhiều nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp mơ hình hóa. Tuy nhiên,
nhiều phân tích khơng gian và mơ hình thay đổi sử dụng đất khơng đồng nhất tồn tại
trong nghiên cứu. Vì vậy đã thúc đẩy nhiều các nghiên cứu (Andersen 1996; Clarke
et al... 1997; LaGro and DeGloria 1992; Mertens and Lambin 1997; White and
Engelen 2000; White et al... 1997; Wu and Webster 1998; Veldkamp and Fresco
1996a; Verburg and Veldkamp 2001) về vấn đề này. Trong đó các nhà khoa học tự
nhiên và địa lý đã dẫn đầu trong việc phát triển các mơ hình không gian tƣờng minh
(spatially explicit models) để nghiên cứu biến động sử dụng đất.
Mơ hình khơng gian thay đổi sử dụng đất đƣợc chia làm 3 nhóm: Mơ phỏng,
ƣớc tính và tiếp cận hỗn hợp. Các mơ hình mơ phỏng đƣợc xây dựng dựa trên tiếp
cận của phƣơng pháp tế bào tự động (Cellular Automata). Tế bào tự động là một mơ
hình tốn học, trong đó hành vi của một hệ thống đƣợc tạo ra bởi một tập hợp các
quy tắc xác định hoặc xác suất để xác định trạng thái rời rạc của một tế bào dựa trên
trạng thái của các tế bào lân cận (Irwin and Geoghegan, 2001). Một vài nghiên cứu
ứng dụng mơ hình này để phân tích q trình đơ thị hóa nhƣ Wu and Webster

(1998); Clarke et al (1997)... Tuy nhiên, mơ hình đƣợc giả định trên cảnh quan đơn
giản với tƣơng tác của các yếu tố không đồng nhất khác nhƣ quy hoạch, trung tâm
việc làm, các yếu tố mơi trƣờng. Mơ hình chƣa phân tích đƣợc phản ứng của ngƣời
sử dụng đất với những thay đổi trong chế độ chính sách.
Các cơng trình nghiên cứu khác sử dụng mơ hình thực nghiệm để đánh giá
biến động sử dụng đất bằng tƣ liệu viễn thám (Mertens and Lambin, 1997;
Andersen, 1996; LaGro and DeGloria, 1992). Dữ liệu của mơ hình là hình ảnh trên
tƣ liệu viễn thám hoặc đo đƣợc bằng GIS nhƣ khoảng cách hoặc dữ liệu đất, độ dốc,
độ cao hoặc yếu tố kinh tế xã hội nhƣ dân số, tổng sản phẩm quốc nội. Trong nhiều
trƣờng hợp mơ hình ứng dụng để xác định không gian thay đổi sử dụng đất khá tốt.
22


×