Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá và dự báo ảnh hưởng của luật thuế bảo vệ môi trường tới sự phát triển năng lượng tái tạo ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

LA THỊ CẨM VÂN

ĐÁNH GIÁ VÀ DỰ BÁO ẢNH HƯỞNG
CỦA LUẬT THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỚI
SỰ PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ MÔI TRƯỜNG

Hà Nội - 2011


Luận văn thạc sĩ

LI CM N
Li u tiờn tụi xin đƣợc gửi tới cơ giáo - TS. Nguyễn Thị Hồng Liên
lời biết ơn chân thành và sâu sắc nhất. Cô là ngƣời đã trực tiếp giao đề tài và
tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và hồn
thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Môi trƣờng đã giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Và tơi
cũng xin chân thành cảm ơn các đơn vị cơ quan, các bác, các cơ và các bạn đã
giúp đỡ tơi nghiên cứu hồn thành tốt bản luận văn.
Cuối cùng tôi xin đƣợc cảm ơn những ngƣời thân u trong gia đình, đã
ln động viên, cổ vũ để tơi hồn thành tốt luận văn của mình.
Hà Nội, tháng 04 năm 2012
Học viên


La Thị Cẩm Võn

1

La Thị Cẩm Vân


Luận văn thạc sĩ

MC LC
M U ........................................................................................................... 1
Chng 1: TNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.1. Các vấn đề liên quan đến khai thác và sử dụng nhiên liệu hóa thạch .... 3
1.1.1. Sự cạn kiệt của các nguồn nhiên liệu hóa thạch .............................. 3
1.1.2. Các vấn đề mơi trƣờng do sử dụng nhiên liệu hóa thạch ................ 5
1.2. Kinh nghiệm quốc tế về các khoản thu nhằm bảo vệ môi trƣờng.......... 7
1.3. Xu hƣớng sử dụng năng lƣợng tái tạo để thay thế nhiên liệu hóa thạch ...... 9
1.4. Giới thiệu về Luật thuế bảo vệ môi trƣờng .......................................... 23
1.4.1. Mục tiêu, yêu cầu xây dựng Luật thuế bảo vệ môi trƣờng........... 23
1.4.2. Bố cục của Luật thuế bảo vệ mơi trƣờng...................................... 24
1.4.3. Nội dung chính của Luật thuế bảo vệ môi trƣờng ........................ 24
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 29
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................... 29
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 29
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 29
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập, tổng hợp tài liệu ........................................ 29
2.3.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu....................................................... 29
2.3.3. Phƣơng pháp chuyên gia................................................................ 29
2.3.4. Phƣơng pháp điều tra xã hội học ................................................... 30
2.3.5. Phƣơng pháp RIA (đánh giá tác động pháp luật) .......................... 30

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 33
3.1. Hiện trạng sử dụng nhiên liệu hóa thạch ở Việt Nam .......................... 33
3.1.1. Than ............................................................................................... 33
3.1.2. Dầu khí........................................................................................... 34
3.2. Các vấn đề mơi trƣờng do khai thác và sử dụng nhiên liệu hóa thch
Vit Nam ................................................................................................ 35

1

La Thị Cẩm Vân


Luận văn thạc sĩ
3.2.1. Cỏc vn mụi trng do khai thác và sử dụng than ................... 35
3.2.2. Các vấn đề môi trƣờng do khai thác và sử dụng xăng, dầu........... 37
3.3. Đánh giá, dự báo tác động của Luật thuế bảo vệ môi trƣờng tới việc
sử dụng nhiên liệu hóa thạch ở Việt Nam............................................. 38
3.3.1. Tác động về kinh tế........................................................................ 39
3.3.2. Tác động về môi trƣờng................................................................. 43
3.3.3. Tác động về xã hội......................................................................... 46
3.4. Đánh giá, dự báo ảnh hƣởng của Luật thuế bảo vệ môi trƣờng tới
việc phát triển năng lƣợng tái tạo ở Việt Nam ...................................... 49
3.5. Đề xuất nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của Luật thuế bảo vệ
môi trƣờng trong phát triển năng lƣợng tái tạo ở Việt Nam ................. 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGH......................................................................... 64

2

La Thị Cẩm Vân



Luận văn thạc sĩ

DANH MC CC BNG

Bng 1.1: Tr lng năng lƣợng hóa thạch trên thế giới năm 2010................. 4
Bảng 1.2: Mức thu thuế nhằm bảo vệ môi trƣờng ở một số quốc gia
trên thế giới ....................................................................................... 8
Bảng 1.3 Tiềm năng năng lƣợng tái tạo thế giới............................................. 10
Bảng 1.4: Các số liệu về công suất pin mặt trời đã lắp đặt ............................ 12
Bảng 1.5: Số liệu về bức xạ mặt trời trung bình tại một số địa phƣơng ......... 16
Bảng 1.6: Biểu khung thuế bảo vệ môi trƣờng .............................................. 25
Bảng 3.1: Trữ lƣợng năng lƣợng không tái tạo ở Việt Nam năm 2010 ......... 33
Bảng 3.2: Trữ lƣợng dầu khí các bể trầm tích ở Việt Nam ........................... 34
Bảng 3.3: Số thu thuế môi trƣờng dự kiến ..................................................... 40
Bảng 3.4: Chi phí tăng thêm khi đánh thuế bảo vệ mơi trƣờng đối với
nhiên liệu đầu vào .......................................................................... 41
Bảng 3.5: Số liệu về bức xạ mặt trời ở Việt Nam ........................................... 51
Bảng 3.6: Tiềm năng lý thuyết khí sinh học ở Vit Nam .............................. 53

3

La Thị Cẩm Vân


Luận văn thạc sĩ

DANH MC CC HèNH
Hỡnh 1.1: Mc tiờu thụ năng lƣợng trên thế giới ............................................. 3
Hình 1.2: Lƣợng thải CO2 theo các dạng nguồn ............................................... 9

Hình 1.3: Báo cáo của REN21 về tình hình tái tạo năng lƣợng tồn cầu
cuối năm 2006 ................................................................................. 11
Hình 1.4: Q trình chuyển hóa năng lƣợng sinh học .................................... 21
Hình 3.1: Nhu cầu xăng dầu của Việt Nam những năm qua và dự báo
cho đến năm 2025 .......................................................................... 37
Hình 3.2: Tổng hợp ý kiến về mức thuế đối với than, xăng, dầu ................... 43
Hình 3.3: Tổng hợp ý kiến về mức độ ơ nhiễm do sử dụng nhiên liệu
hóa thạch ........................................................................................ 45
Hình 3.4: So sánh tác động tới môi trƣờng giữa năng lƣợng tái tạo và
năng lƣợng hóa thạch ...................................................................... 45
Hình 3.5: Tổng hợp ý kiến về tác động của Luật thuế bảo vệ mơi trƣờng
tới ngƣời sản xuất, tiêu dùng .......................................................... 46
Hình 3.6: Sản xuất điện năng năm 2007 ......................................................... 50
Hình 3.7. Trữ lƣợng dầu tƣơng đƣơng trong một năm từ các phụ phẩm
nơng nghiệp ..................................................................................... 54
Hình 3.8: Các phƣơng án sử dụng năng lƣợng ............................................... 57
Hình 3.9: Mức độ ảnh hƣởng của năng lƣợng tái tạo tới môi trƣờng ............. 60

4

La Thị Cẩm Vân


Luận văn thạc sĩ
M U
Th gii vo nhng nm u của thế kỷ thứ 21 đang đứng trƣớc nhiều
vấn đề cần phải đối mặt. Trong đó, vấn đề đƣợc xem là nóng bỏng nhất và thu
hút sự quan tâm của tất cả các nhà khoa học cũng nhƣ chính phủ các quốc gia
hiện nay là sự khủng hoảng về năng lƣợng.
Cơ quan Thông tin Năng lƣợng [24] đã dự báo rằng nhu cầu tiêu thụ tất

cả các nguồn năng lƣợng đang có xu hƣớng tăng nhanh. Giá của các năng
lƣợng hóa thạch vẫn rẻ hơn so với các nguồn năng lƣợng hạt nhân và năng
lƣợng tái tạo. Đây chính là nguyên nhân khiến cho các nguồn năng lƣợng hóa
thạch trên thế giới nhƣ dầu mỏ, than đá, khí thiên nhiên vẫn đƣợc coi là nguồn
nhiên liệu chủ yếu để nhằm thỏa mãn những địi hỏi về năng lƣợng và chính
điều đó sẽ dẫn đến sự cạn kiệt nguồn năng lƣợng hóa thạch trong một thời
gian khơng xa.
Việt Nam là một nƣớc đang phát triển, nhu cầu năng lƣợng ngày càng
lớn, đối mặt với việc nguồn nguyên liệu hóa thạch, những nguồn năng lƣợng
truyền thống đang dần cạn kiệt, chính phủ và các ngành chức năng đã đƣa ra
nhiều biện pháp nhƣ tìm các nguồn năng lƣợng mới, tiết kiệm năng lƣợng...
Đặc biệt là việc ban hành các quy định, các văn bản pháp luật nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý việc khai thác và sử dụng các nguồn nguyên liệu hóa thạch
một cách bền vững.
Luật thuế bảo vệ mơi trƣờng đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 15 tháng 11 năm 2010, có hiệu lực từ ngày
01 tháng 01 năm 2012, trong đó quy định thuế suất với các dạng nhiên liệu
nhƣ xăng, dầu, than... Khi Luật thuế bảo vệ môi trƣờng đƣợc thực thi sẽ gây
ra những ảnh hƣởng về mặt kinh tế, mơi trƣờng và xã hội. Vì vậy việc đánh
giá và dự báo những ảnh hƣởng của Luật này là hết sức cần thiết. Đây chính
là lí do mà đề tài “Đánh giá và dự báo ảnh hƣởng của Luật thu bo v mụi

1

La Thị Cẩm Vân


Luận văn thạc sĩ
trng ti s phỏt trin nng lng tái tạo ở Việt Nam” đƣợc lựa chọn để
tiến hành nghiên cứu. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp và cơ chế nhằm

nâng cao hiệu quả của Luật thuế bảo vệ môi trƣờng đến phát triển các ngành
năng lƣợng mới nhằm mục tiêu bảo vệ môi trƣờng và phỏt trin bn vng.

2

La Thị Cẩm Vân


Luận văn thạc sĩ

Chng 1
TNG QUAN TI LIU
1.1. Cỏc vn đề liên quan đến khai thác và sử dụng nhiên liệu hóa thạch
1.1.1. Sự cạn kiệt của các nguồn nhiên liệu hóa thạch
Nhu cầu năng lƣợng vẫn tăng lên đều đặn trong hai thập kỉ qua, nguồn
nhiên liệu hóa thạch vẫn chiếm 90% tổng nhu cầu về năng lƣợng cho đến năm
2010 và nhu cầu năng lƣợng trên thế giới cũng khơng đồng đều nhau. Đó là 3
nhận định chung nhất về tình hình năng lƣợng trên thế giới hiện nay. Điều này
đƣợc thể hiện rõ trong hình sau:

Triệu tấn dầu quy đổi

History

Than
Dầu

Năng lượng
tái tạo
Thủy điện


Khí

Úc
Ukraina

Indonexia
Nam Mỹ

Ý
Mehico
Thỏ Nhĩ Kỳ

Brazil
Pháp
Iran
Ả rập

Nhật
Đức
Canada
Hàn Quốc

Nga
Ấn Độ

Trung Quốc
Mỹ

Năng lượng

hạt nhân

Hình 1.1: Mức tiêu thụ năng lƣợng trên thế giới
[Nguồn:www.columbia.edu]
Nhƣ vậy có thể thấy giữa các khu vực, các nƣớc khác nhau có mức tiêu
thụ năng lƣợng khác nhau. Các dạng năng lƣợng sử dụng trong mi quc gia

3

La Thị Cẩm Vân


Luận văn thạc sĩ
cng cú t l khỏc nhau, vớ dụ nhƣ Trung Quốc và Mỹ là hai quốc gia tiêu thụ
năng lƣợng nhiều nhất, ở Trung Quốc, dạng nguyên liệu chủ yếu là than, còn
ở Mỹ các dạng nguyên liệu tƣơng đối cân bằng, chủ yếu là dầu, khí và than.
Nguồn năng lƣợng hóa thạch đang ngày càng cạn kiệt, cụ thể: Sản lƣợng
dầu giảm mạnh, năm 2009 giảm 2 triệu thùng, đây là mức giảm lớn nhất kể từ
năm 1982. Các nƣớc OPEC giảm sản lƣợng khoảng 5 triệu thùng trong đó các
nƣớc Ả Rập có trữ lƣợng giảm lớn nhất. Đối với khí đốt, năm 2009 sản lƣợng
khí đốt giảm 2,1%, trong đó sản lƣợng giảm mạnh nhất ở Nga và
Turkmenistan.
Đối với than, nhu cầu than cho sản xuất điện ngày càng tăng dự kiến
tăng từ 41% - 44% vào năm 2030. Từ năm 2000, lƣợng than tiêu dùng tăng
4,9%/năm so với các dạng năng lƣợng khác. Năm quốc gia tiêu dùng than
nhiều nhất là Trung Quốc, Mỹ, Ấn Độ, Nhật, Nga [10].
Với những số liệu trên, rõ ràng là nguồn nguyên liệu dầu và khí đốt ngày
càng giảm mà nhu cầu về năng lƣợng của con ngƣời ngày càng tăng. Số liệu
tổng quan về các nguồn nhiên liệu hóa thạch của thế giới theo Hội đồng năng
lƣợng tồn cầu [24] đƣợc trình bày trong bảng 1.1.

Bảng 1.1: Trữ lƣợng năng lƣợng hóa thạch trên thế giới năm 2010
Dầu thơ

Khí tự nhiên

Than đá

(Mt)

(Gm3)

(Mt)

Trữ lƣợng

163038

185544

860938

Khai thác

3948

3047

6739

Số năm khai thác còn lại


41.2

61

128

Năng lƣợng

Nhƣ vậy trong vài chục năm tới với mức sử dụng năng lƣợng nhƣ hiện
nay, nguồn nguyên liệu hóa thạch sẽ cạn kiệt. Điều này sẽ dẫn đến những biến
động lớn về kinh tế và chính trị do sự tranh giành giữa các nƣớc về nguồn

4

La ThÞ CÈm V©n


Luận văn thạc sĩ
nng lng. Rừ rng l nng lng tái tạo đóng một vai trị rất quan trọng
trong việc ổn định lại sự khủng hoảng năng lƣợng trên toàn thế giới.
1.1.2. Các vấn đề môi trường do sử dụng nhiên liệu hóa thạch
Đối với khai thác và sử dụng than: việc khai thác và sử dụng than đá có
tác động lớn tới mơi trƣờng. Trong thăm dị, điều tra, khảo sát có thể gây tác
động lớn tới tài nguyên đất, tài nguyên rừng, các khu vực sông suối tại vùng
thăm dị, khảo sát. Có hai dạng mỏ than cơ bản là vỉa than lộ thiên trên bề mặt
và các mỏ than nằm sâu dƣới lòng đất. Khai thác các vỉa than trên mặt thƣờng
ít tốn kém, an tồn cho thợ mỏ và có thể khai thác triệt để hơn so với khai
thác dƣới hầm mỏ. Tuy nhiên khai thác trên bề mặt gây ra nhiều vấn đề môi
trƣờng nhƣ làm mất lớp thực vật và lớp đất mặt, gia tăng xói mịn đất, mất nơi

cƣ trú của nhiều lồi sinh vật, đồng thời phƣơng pháp này tạo ra lƣợng đất
thải lớn, nƣớc thoát ra từ những mỏ khai thác này chứa axit và các khống
độc, gây ơ nhiễm nƣớc, ô nhiễm đất.
Khai thác than dƣới các hầm mỏ sâu dƣới lòng đất gây nguy hiểm cho
con ngƣời với độ rủi ro cao, khơng khí dƣới hầm lị bị ơ nhiễm do bụi, khí
than, để chống lị phải tiêu hao một lƣợng gỗ nhất định và có thể xảy ra các tai
nạn hầm lị nhƣ sụt, lún hầm, nổ khí than. Sau khi khai thác, quặng than cần
đƣợc sàng, rửa để loại bỏ đất đá, các loại quặng khác. Khi nƣớc tiếp xúc với
các kim loại nặng có trong đất đá thải hoặc vật liệu đã khai thác, có thể gây ra
ơ nhiễm nƣớc mặt và nƣớc ngầm. Ngồi ra, ở nhiều nơi hoạt động khai thác
gần khu dân cƣ đô thị khiến cho ngƣời dân chịu ô nhiễm bụi nặng nề.
Việc đốt than gây ra ơ nhiễm khơng khí do sự phát thải SO2, CO2, NOx,…
Tính trên một đơn vị nhiệt lƣợng phát ra thì đốt than thải ra nhiều chất ơ
nhiễm hơn các nhiên liệu hố thạch khác (dầu, khí). Than, nhất là than bitum,
chứa lƣu huỳnh, ni-tơ. Khi đốt, chúng thải vào khí quyển các lƣu huỳnh oxit,
nitơ oxit,… Các oxit này tác dụng với hơi nƣớc trong khớ quyn thnh ma

5

La Thị Cẩm Vân


Luận văn thạc sĩ
ri xung. Chớnh vỡ vy, vic t than đã gián tiếp góp phần vào q trình
biến đổi khí hậu làm suy thối mơi trƣờng tồn cầu mà nổi bật là hiện tƣợng
hiệu ứng nhà kính và mƣa axít.
Sau q trình đốt than để lại một lƣợng phế thải rất lớn. Phế thải này
gồm tro mịn bay lên khơng và xỉ cục đóng lại ở đáy lị. Trong xỉ than có thể
có những chất độc hại sẽ thấm dần vào nƣớc ngầm. Theo tính tốn “một nhà
máy nhiệt điện chạy than công suất 1.000 MW hàng năm thải ra môi trƣờng 5

triệu tấn CO2, 18.000 tấn NOx, 11.000 - 680.000 tấn phế thải rắn” [9]. Trong
thành phần chất thải rắn, bụi, nƣớc thải thƣờng chứa kim loại nặng và chất
phóng xạ độc hại.
Dầu và khí thiên nhiên
Dầu và khí thiên nhiên có ở trong đất liền và ở ngồi biển khơi. Dầu và
khí đốt đang và sẽ là nguồn năng lƣợng quan trọng trong vài thập kỷ tới. Hiện
nay, khai thác dầu và khí đốt đang tạo ra các vấn đề môi trƣờng nhƣ sau:
- Khai thác trên thềm lục địa gây sụt lún đất, có vùng bị sụt tới 9m nhƣ
LosAngeles (Mỹ) [9]. “Ơ nhiễm có thể do dầu, thoát từ các túi chứa dầu tự
nhiên. Hiện nay, ƣớc lƣợng hàng năm có 600.000 tấn dầu mỏ thoát vào nƣớc biển
theo dạng này, chiếm 50% tổng số dầu ô nhiễm trong các đại dƣơng, 20% do dầu
tràn khỏi giếng khai thác, vỡ ống dẫn dầu. Khai thác dầu trên biển hiện là nguyên
nhân đóng góp khoảng 50% vào việc gây ô nhiễm biển” [9].
- Chế biến dầu gây ô nhiễm dầu và kim loại nặng, kể cả kim loại phóng
xạ cho mơi trƣờng đất và nƣớc khu vực.
- Q trình đốt dầu khí tạo ra các chất khí thải tƣơng tự nhƣ đốt than. Dầu đốt
khơng sinh ra SOx,nhƣng lại sinh ra NOx, chủ yếu từ xăng đốt trong các xe ôtô.
NOx và SOx do đốt dầu chỉ bằng 1/10 do đốt than, bụi ít hơn nhiều và khơng có xỉ
than. Đốt khí tự nhiên ít gây ô nhiễm hơn dầu và than, chỉ sinh ra CO2, một ít CO,
NOx và hơi nƣớc, đây là dạng nhiên liu hoỏ thch sch nht.

6

La Thị Cẩm Vân


Luận văn thạc sĩ
- Trong quỏ trỡnh khai thỏc, vn chuyển dầu có thể gây ra các sự cố nhƣ
tràn dầu do đắm tàu, rị rỉ giếng khoan,… Ơ nhiễm dầu gây tác hại nghiêm
trọng đến môi trƣờng. Những hợp phần nặng của dầu lắng xuống đáy hoặc bị

sóng đánh dạt vào cửa sông sẽ tác động lâu dài lên hệ sinh thái. Dầu dạt vào
bãi biển làm ngƣng các hoạt động đánh bắt hải sản, du lịch. Đất bị ô nhiễm
dầu có thể trở thành đất chết. Dầu xâm nhập vào làm thay đổi kết cấu, đặc
tính cơ lý học của đất nhƣ giảm khả năng tự làm sạch của đất, giảm khả năng
kết dính của các hạt keo đất.
1.2. Kinh nghiệm quốc tế về các khoản thu nhằm bảo vệ mơi trƣờng
Kinh nghiệm thế giới cho thấy đóng góp chính của lĩnh vực tài ngun
và mơi trƣờng cho ngân sách là thuế đất đai, các loại thuế, phí môi trƣờng,
thuế khai thác, sử dụng tài nguyên và một số hình thức thu khác.
Thuế, phí liên quan đế n môi trƣờng đƣợc áp dụng trƣ ớc tiên tại các nƣớc
Bắc Âu trong chiến lƣợc „xanh hóa hệ thống thuế‟, sau đó trở nên phổ biến
trên tồn thế giới, đóng góp khá lớn vào nguồn thu ngân sách quốc gia. Doanh
thu từ nhóm thuế phí mơi trƣờng trung bình chiếm khoảng 5% tổng GDP (dao
động từ 3% tới 13%) tại nhiều quốc gia. Nếu chia theo đầu ngƣời thì một
ngƣời dân phải đóng các loại thuế/phí mơi trƣờng dao động từ 100 USD tới
1700 USD tùy từng quốc gia (trung bình là 500 USD/1 ngƣời/1 năm). Xu
hƣớng chung cho thấy, phần đóng góp của nhóm thuế, phí này trong tổng thu
ngân sách cũng gia tăng trong những năm cuối thập kỷ 90 và đầu những năm
2000 [20].
Trong các nhóm thuế, phí mơi trƣờng thì nói chung, phần đóng góp từ
khu vực giao thông chiếm phần lớn trong tổng doanh thu thuế mà chủ yếu là
từ thuế xăng, dầu diezen và phƣơng tiện gắn máy (ô tô, xe máy khi mua mới
phải đóng thuế mơi trƣờng). Có hai xu hƣớng trong những năm gần đây là
việc áp dụng mới các loại thuế liên quan đến chất thải rắn, đồng thời suất thuế
cho chất thải rắn cũng tăng do việc quản lý chất thải rắn ngày càng trở nên
khó khăn và tốn kộm hn.

7

La Thị Cẩm Vân



Luận văn thạc sĩ
Mt s loi thu, phớ ụ nhim mơi trƣờng phổ biến bao gồm: phí gây ơ
nhiễm khơng khí, thuế carbon, thuế lƣu huỳnh, phí gây suy thối tầng ơzơn,
phí nƣớc thải, thuế bãi rác, thuế xăng dầu, thuế sử dụng khí gas, thuế mơi
trƣờng khi tiêu dùng điện, thuế môi trƣờng khi sản xuất điện, thuế môi trƣờng
do dùng bếp và năng lƣợng sinh học, thuế đăng ký phƣơng tiện ô tô, xe máy,
máy bay (xem phần phụ lục). Bảng 1.2 dƣới đây cho thấy mức thu thuế nhằm
mục đích bảo vệ mơi trƣờng ở một số quốc gia trên thế giới.
Bảng 1.2: Mức thu thuế nhằm bảo vệ môi trƣờng ở một số quốc gia
trên thế giới [3]
Quốc
gia

Các
nƣớc
Châu
Âu

Đối tƣợng chịu thuế

Thuế suất

Thuế sử dụng năng lƣợng:
- Xăng khơng chì
- Diezen
- Điện
- Khí ga
- Than


Mức thuế tối thiểu:
0,421Euro/lít
0,302Euro/lít
1 Euro/Mwh
0,3 Euro/Gj,
0,3 Euro/Gj.

Thuế nhiên liệu:
- Xăng có hàm lƣợng S trên
10mg/kg
- Xăng có hàm lƣợng S dƣới
10mg/kg
- Dầu
Than đá có hàm lƣợng lƣu
huỳnh 0,4%
Than đá có hàm lƣợng lƣu
Trung huỳnh 0,8%
Quốc Than đá có hàm lƣợng lƣu
huỳnh 1,2%
Than đá có hàm lƣợng lƣu
huỳnh 1,8%

Căn cứ tính
thuế
Áp dụng thuế
tuyệt đối:

Euro/đơn vị sản
phẩm.


Mức thuế:
669,80 Euro/1000 lít
654,50 Euro/1000
lít
485,70 Euro1000 lít
8,4 NDT/tấn
16,6 NDT/tấn
25 NDT/tn

Thu sut x s
lng

37,6 NDT/tn

8

La Thị Cẩm Vân


Luận văn thạc sĩ
1.3. Xu hng s dng nng lng tái tạo để thay thế nhiên liệu hóa thạch
Trong tình hình nguồn cung cấp nhiên liệu hố thạch ngày càng hạn chế,
giá dầu mỏ tăng cao, vấn đề an toàn năng lƣợng đã trở nên cấp bách đối với
tất cả các nƣớc trên thế giới. Nguồn năng lƣợng hóa thạch khơng những dần
cạn kiệt mà sử dụng chúng cịn gây ơ nhiễm mơi trƣờng, góp phần gia tăng
khí nhà kính gây nên hiện tƣợng ấm lên tồn cầu. Hình 1.2 dƣới đây cho thấy
lƣợng khí CO2 sinh ra do sử dụng năng lƣợng.

Hình 1.2: Lƣợng thải CO2 theo các dạng nguồn

[Nguồn: Viện năng lượng chính sách Tài ngun và Mơi trường]
Do nhu cầu về năng lƣợng tăng cao, nguồn năng lƣợng hóa thạch vừa
gây ơ nhiễm mơi trƣờng vừa cạn kiệt, sử dụng năng lƣợng tái tạo là xu hƣớng
ngày càng tăng trên toàn thế giới. Năng lƣợng tái tạo với tiềm năng rất lớn đã
và đang đƣợc khai thác trên thế giới. Bảng 1.3 dƣới đây cho thấy tiềm năng và
khả năng khai thác năng lƣợng tái tạo[10].

9

La ThÞ CÈm V©n


Luận văn thạc sĩ
Bng 1.3 Tim nng nng lng tỏi tạo thế giới
Nguồn

Tiềm năng kỹ thuật

Tiềm năng lý thuyết

(exa joule/năm)

(exa joule/năm)

50

150

Năng lƣợng sinh khối


>250

2,900

Năng lƣợng mặt trời

>1,600

3,900,000

600

6,000

Năng lƣợng địa nhiệt

5,000

140,000,000

Năng lƣợng đại dƣơng

-

7,400

>7,500

>143,000,000


Thủy điện

Năng lƣợng gió

Tổng
(1exa joule = 1018 joule)

Nhƣ vậy có thể thấy tiềm năng năng lƣợng tái tạo là vô cùng lớn tuy
nhiên khả năng khai thác nguồn năng lƣợng tái tạo này là chƣa cao. Để giảm
sự phụ thuộc vào năng lƣợng hóa thạch chúng ta cần phải sử dụng nguồn
năng lƣợng tái tạo sẵn có nhiều hơn nữa.
Hình 1.3 dƣới đây cho thấy tình hình sử dụng năng lƣợng tái tạo trên thế
giới đến cuối năm 2006. Có thể thấy rằng nguồn năng lƣợng tái tạo đã đƣợc
con ngƣời quan tâm và sử dụng tuy nhiên sự đóng góp của năng lƣợng tái tạo
trong cán cân năng lƣợng còn nhỏ bé, chƣa tƣơng xứng với tiềm nng ca nú.

10

La Thị Cẩm Vân


Luận văn thạc sĩ

S dng nng lng tỏi to trờn thế giới (GW)
9,5

Thủy điện lớn

5,1


Nhiệt sinh khối

2,7

Năng lƣợng mặt trời cho
sƣởi ấm
Tuabin gió

0,4
,4
0,3

Thủy điện nhỏ
Năng lƣợng sinh khối
Sản xuất ethanol
Địa nhiệt sƣởi ấm
Năng lƣợng địa nhiệt
Sản xuất biodiesel
Điện mặt trời- đã nối lƣới

Wth
Tỷ lít/năm

Điện mặt trời- chƣa nối
lƣới
Nhiệt điện dùng năng
lƣợng mặt trời
Năng lƣợng đại dƣơng

Hình 1.3: Báo cáo của REN21 về tình hình tái tạo năng lƣợng tồn cầu

cuối năm 2006
[Nguồn: www.ren21.net/pdf/RE2007_Global_Status_Report.pdf]
Kinh nghiệm của thế giới cho thấy từ những năm đầu thập kỷ 70 của thế
kỷ XX, sau cuộc khủng hoảng về dầu lửa trên qui mơ tồn cầu, nhiều quốc gia
đã khẩn trƣơng tìm đến những nguồn năng lƣợng tự nhiên dồi dào và có sẵn
nhƣ: năng lƣợng mặt trời, năng lƣợng gió, năng lƣợng địa nhiệt, năng lƣợng
sinh khối… Hiện nay nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ Đức, Anh, Mỹ, Nhật Bản,
Trung Quốc đang đẩy mạnh khai thác nguồn tài nguyên này. Nguyên nhân
chính là năng lƣợng truyền thống (than, dầu, khí,...) sắp cạn kiệt, nguồn cung
cấp biến động về giá cả, chịu ảnh hƣởng của chính trị và việc sử dụng chúng
làm tăng khí thải gây hiệu ứng nhà kính làm tăng nhiệt độ tồn cầu. Ngày
23/01/2008, Ủy ban châu Âu đã thơng qua gói dự luật bảo vệ môi trƣờng của
EU với 2 mục tiêu chính là đến năm 2020 tăng tỷ lệ sử dụng các nguồn năng
lƣợng tái sinh nhƣ nƣớc, gió, mặt trời, khí sinh học... từ mức 8,5% hiện nay
lên 20%, trong khi giảm 20% lƣợng khí thải gây hiệu ứng nh kớnh [20].

11

La Thị Cẩm Vân


Luận văn thạc sĩ
Ngy nay hn ch khớ thi từ giao thông vận tải, việc sử dụng nhiên
liệu sinh học nhƣ ethanol, diesel cho xe hơi đang đƣợc nhiều nƣớc nghiên
cứu, thử nghiệm và xây dựng kế hoạch sử dụng rộng rãi. Năm 2004, Canada
đã xây dựng nhà máy thử nghiệm sản xuất ethanol từ lignocellulose đầu tiên
với mục tiêu sản xuất 100 triệu lít ethanol/năm. Ở Đức, từ năm 2004, các trạm
xăng đã thực hiện tiêu chuẩn 2003/30/EC, theo đó phải tăng mức pha trộn
diesel sinh học từ mức 2% lên 5%; còn ở Áo sử dụng phổ biến loại nhiên liệu
pha trộn 5% diesel sinh học. Ở Thụy Điển, năm 2005 cũng đã đƣa vào hoạt

động nhà máy sản xuất ethanol từ mùn cƣa tại Ornskoldsvik. Ngay nhƣ ở Na
Uy vốn là một nƣớc xuất khẩu dầu mỏ cũng có tới 50% năng lƣợng đƣợc
cung cấp từ nguồn nhiên liệu sinh học[20].
Về xu hƣớng sử dụng năng lƣợng mặt trời, theo Renewables 2007,
Global Status Report [23] công suất lắp đặt pin mặt trời trên toàn thế giới đến
năm 2007 là 10300MWp, trong đó Đức hiện đang dẫn đầu với 3862MWp.
Bảng 1.4 trình bày các số liệu về công suất pin mặt trời đã đƣợc lắp đặt ở một
số nƣớc.
Bảng 1.4: Các số liệu về công suất pin mặt trời đã lắp đặt [23]
Nƣớc

Công suất pin mặt trời đã lắp đặt, MWp

Đức

3862

Nhật

1919

Mỹ

831

Tây Ban Nha

655

Ý


120

Ấn Độ

110

Trung Quốc

100

Úc

82

Thái Lan

36

12

La ThÞ CÈm V©n


Luận văn thạc sĩ
Indonesia

8

Malaysia


5,5

Philippines

4

Cambodia

3

Lo

1

Bng 1.4 cho thy, cỏc quc gia đang khai thác nguồn năng lƣợng vô tận
từ mặt trời để đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của con ngƣời. Các nguồn năng
lƣợng tái tạo khác nhƣ năng lƣợng gió, năng lƣợng địa nhiệt, năng lƣợng sóng
và thủy triều… cũng đã và đang đƣợc khai thác và sử dụng ở khắp nơi trên
thế giới. Ví dụ nhƣ: năm 2009 cơng suất lắp đặt năng lƣợng gió đã tăng lên
158.000 MW, cũng trong năm 2009 Trung Quốc đã tăng gấp đôi công suất lắp
đặt trong 5 năm qua, đứng vị trí thứ 3 sau Mỹ và Đức[10].
Có thể nói, năng lƣợng tái tạo đang ngày càng phát triển mạnh mẽ nhằm
đáp ứng nhu cầu năng lƣợng của con ngƣời và góp phần làm giảm ơ nhiễm
mơi trƣờng do khai thác và sử dụng các dạng nhiên liệu hóa thạch.
Ở Việt Nam nhu cầu về năng lƣợng ngày càng tăng. Năm 2000, cƣờng
độ năng lƣợng là 412kgOE/1.000 USD, GDP theo đầu ngƣời 401 USD, tiêu
thụ năng lƣợng theo đầu ngƣời là 154kgTOE/năm và tiêu thụ điện năng theo
đầu ngƣời là 288kWh/năm. Tuy nhiên, đến năm 2005, cƣờng độ năng lƣợng
đã tăng lên 500kgOE/1.000 USD; GDP đầu ngƣời là 645 USD; tiêu thụ năng

lƣợng đầu theo ngƣời là 250kgOE/năm và tiêu thụ điện năng theo đầu ngƣời
là 540kWh/năm [2].
Tổng công suất lắp đặt các nhà máy điện đến năm 2010 khoảng trên
20.000MW, tăng gấp 3,2 lần so với 10 năm trƣớc, sản lƣợng điện sản xuất
ƣớc đạt khoảng 100 tỷ kWh, gấp trên 3,7 lần năm 2000 và 1,88 lần so với
năm 2005.

13

La Thị Cẩm Vân


Luận văn thạc sĩ
n cui nm 2009 h thng in lƣới đã có trên 3400km đƣờng dây và
11 trạm 500kV. Lƣới điện 110kV và lƣới trung, hạ thế đã bao phủ 98% các
huyện, 97% các xã. Tính chung cả nƣớc có 96% số hộ đƣợc cấp điện từ lƣới
quốc gia.
Theo các chuyên gia, giá thành trung bình cho sản xuất, truyền tải và
phân phối điện sẽ tăng lên khoảng trên 8,5 US cent/kWh vào năm 2020, trong
đó riêng giá sản xuất điện khoảng 6 US cent/kWh.
Theo dự thảo quy hoạch điện 7, dự báo nhu cầu điện toàn quốc sẽ tăng
bình quân từ 14% đến 16% trong giai đoạn 2011-2015, tăng lên khoảng trên
11,5%/năm giai đoạn 2016-2020. Nhu cầu điện sản xuất dự kiến năm 2015 là
194 – 211 tỷ kWh; năm 2020 là 329 – 362 tỷ kWh và năm 2030 là 695 – 834
tỷ kWh.
Tổng công suất nguồn điện năm 2015 sẽ khoảng 42.500MW, gấp hơn 2
lần năm 2010 với tỷ trọng 33,6% thuỷ điện, 35,1% nhiệt điện than, 24,9%
nhiệt điện dầu và khí, khoảng gần 4% nguồn năng lƣợng tái tạo. Đến năm
2020 tổng công suất nguồn điện sẽ khoảng 65.500MW với tỷ trọng thuỷ điện
26,6% (~17.400MW), nhiệt điện than tăng lên 44,7% (~29.200MW), nhiệt

điện dầu-khí giảm xuống 19,6% (~12.800MW), nguồn năng lƣợng tái tạo
chiếm 4,8% (~3.100MW), nhập khẩu chiếm 2,8% (~1.800 MW) và sẽ có tổ
máy đầu tiên – 1000MW của nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận. Năm 2030
tổng công suất nguồn điện lên tới 137.600MW, trong đó thuỷ điện chỉ cịn
chiếm 15,3%, nhiệt điện than tăng lên chiếm 56,1%, nhiệt điện dầu – khí
12,7%, công suất các nhà máy điện hạt nhân lên tới 10.700MW với tỷ trọng
7,8%, còn điện nhập khẩu chiếm khoảng 4,6%[10]
Với nhu cầu năng lƣợng ngày càng tăng, vấn đề cạn kiệt nguồn năng
lƣợng đang là vấn đề lớn ở Việt Nam hiện nay. Bên cạnh đó việc sử dụng
năng lƣợng hóa thạch nhƣ dầu mỏ và than đá đã v ang li nhng vn

14

La Thị Cẩm Vân


Luận văn thạc sĩ
ht sc nghiờm trng m c th giới hiện nay đang cố gắng giải quyết. Chính
trong hồn cảnh này, năng lƣợng tái tạo càng tỏ ra đáp ứng đƣợc nhu cầu
năng lƣợng của con ngƣời và khắc phục những khuyết điểm của năng lƣợng
hóa thạch.
Theo đánh giá của Viện Năng lƣợng, số dự án năng lƣợng tái tạo ở nƣớc
ta hiện còn khiêm tốn, tỷ trọng điện tái tạo trong tổng sản lƣợng điện sản xuất
là không đáng kể, từ 3,13% năm 2002 giảm xuống còn 2,35% năm 2004 [2].
Để khuyến khích đầu tƣ phát triển năng lƣợng tái tạo, Bộ Công Thƣơng đã tiến
hành đề án xây dựng “Chiến lƣợc, quy hoạch tổng thể các nguồn năng lƣợng
tái tạo ở Việt Nam giai đoạn đến năm 2015, có xét đến 2025”.
Theo tính tốn, bình qn tiêu thụ năng lƣợng đến năm 2003 mới khoảng
205 đến 210 kgOE/ngƣời, bằng 20% bình quân chung của thế giới. Nếu mỗi
năm chi từ 1 đến 2% trong tổng vốn đầu tƣ cho lĩnh vực năng lƣợng (năm

2005 khoảng 60 ngàn tỷ đồng) để phát triển điện gió, điện mặt trời và nhiên
liệu sinh học thì trong vịng 20 đến 30 năm tới nguồn điện “xanh” sẽ chiếm từ
10 đến 15% điện năng; nhiên liệu sinh học sẽ thay thế đƣợc 10 đến 15% xăng,
dầu [2].
Thực tế, trong khoảng 10 năm trở lại đây, các nhà khoa học và nhà đầu
tƣ cả trong và ngoài nƣớc đã bắt đầu quan tâm đến phát triển các nguồn năng
lƣợng tái tạo. Một loạt các dự án phát triển các nguồn năng lƣợng tái tạo đã đƣợc
lên kế hoạch và bƣớc đầu triển khai, tuy nhiên thành cơng mới chỉ đƣợc nhìn nhận
ở các nguồn nhƣ biogas, thuỷ điện nhỏ và điện mặt trời, phong điện.
Ở Việt Nam các nguồn năng lƣợng tái tạo đang nghiên cứu và sử dụng
bao gồm: năng lƣợng mặt trời, năng lƣợng gió, thủy điện nhỏ, năng lƣợng địa
nhiệt, năng lƣợng sinh học.
 Năng lƣợng mặt trời

15

La ThÞ CÈm V©n


Luận văn thạc sĩ
Vit Nam l mt trong s cỏc quốc gia có tiềm năng khá đáng kể về năng
lƣợng mặt trời. Các số liệu khảo sát cho thấy, các địa phƣơng ở phía bắc bình
qn có khoảng từ 1800 đến 2100 giờ nắng trong một năm, còn các tỉnh ở
phía nam (từ Đà Nẵng trở vào) bình qn có khoảng từ 2000 đến 2600 giờ
nắng trong một năm [10]. Số liệu về bức xạ mặt trời trung bình nhận đƣợc
trên 1m2 bề mặt nằm ngang trong một ngày (kWh/m2/ngày) tại một số địa
phƣơng trong cả nƣớc đƣợc trình bày trong bảng 1.5. Các số liệu trong các cột
ghi số từ 1 đến 12 tƣơng ứng với các tháng trong năm, riêng số liệu ở cột cuối
cùng là giá trị trung bình (kWh/m2/ngày) tính cho cả năm.
Từ bảng 1.5, ta thấy càng đi về phía bắc thì lƣợng bức xạ bình quân nhận

đƣợc trong mỗi ngày càng thay đổi nhiều theo các tháng trong năm. Ngƣợc
lại, càng đi về phía nam thì lƣợng bức xạ bình quân nhận đƣợc trong mỗi
ngày càng ít thay đổi và giá trị trung bình trong cả năm cũng tƣơng đối cao
hơn. Điều đó giúp lý giải vì sao việc ứng dụng năng lƣợng mặt trời ở các tỉnh
phía nam có thuận lợi hơn so với các tỉnh phía bắc.
Bảng 1.5: Số liệu về bức xạ mặt trời trung bình tại một số địa phƣơng
Đơn vị tính: kWh/m2/ngày[11]
Địa phƣơng

Tháng
1

2

3

4

5

6

TB
7

8

9

10


11

12 năm

Việt Trì

2,42 2,45 2,68 3,61 5,25 4,85 5,21 4,80 4,86 4,20 3,35 2,80 3,86

Lào Cai

2,37 2,77 3,42 4,29 5,01 4,61 4,60 4,57 4,39 3,45 2,82 2,32 3,72

Yên Bái

2,16 2,58 3,13 4,59 4,44 4,68 4,68 4,59 3,84 3,05 2,19 2,49 3,54

Tuyên Quang 2,37 2,39 2,70 3,40 5,00 4,25 4,97 4,80 4,70 3,91 3,11 2,52 3,70
Cao Bằng

2,25 2,45 3,04 4,07 5,42 5,35 5,90 5,85 5,19 4,16 3,22 2,77 4,15

Phú Thọ

2,42 3,45 2,67 3,60 5,24 4,85 5,21 4,79 4,82 4,20 3,35 2,77 3,87

Lai Châu

3,29 3,83 3,58 5,43 5,32 4,48 4,54 4,73 4,81 4,12 3,46 3,12 4,12


Hịa Bình

2,62 2,66 2,94 3,81 5,00 4,53 4,86 4,56 4,36 4,04 3,21 2,73 3,78

16

La Thị Cẩm Vân


Luận văn thạc sĩ
H Ni

2,24 2,40 2,53 3,46 5,23 5,31 5,59 5,10 4,79 4,18 3,45 2,97 3,93

Đà Nẵng

3,07 3,27 4,55 5,09 5,27 5,81 5,77 5,42 4,91 3,52 2,89 3,07 4,43

Bình Định

3,16 4,06 4,99 5,93 5,93 5,76 5,55 5,80 5,35 4,07 3,02 2,80 4,70

Gia Lai

4,28 5,15 5,51 5,66 5,51 4,96 4,71 4,57 4,48 4,45 3,84 3,80 4,79

Kon Tum

4,10 4,98 5,53 5,74 5,32 4,59 4,26 4,45 4,1 4,55 3,85 3,67 4,61


Đắc Lắc

4,07 4,82 5,06 5,23 4,73 4,45 4,24 4,21 3,97 3,91 3,61 3,54 4,32

Quảng Ngãi

2,86 3,78 4,68 5,68 5,87 5,83 5,74 5,75 5,33 3,99 2,88 2,71 4,60

Nha Trang

4,66 5,29 5,69 5,91 5,90 5,66 5,66 5,51 4,92 4,42 4,04 4,15 5,15

Tp Hồ Chí

4,65 5,19 5,43 5,45 4,79 4,76 4,34 4,78 4,42 4,40 4,31 4,28 4,73

Minh
Sóc Trăng

4,81 5,35 5,54 5,55 4,49 4,28 4,53 4,50 4,35 4,22 4,44 4,44 4,71

Mặc dù đƣợc đánh giá là có tiềm năng rất đáng kể về năng lƣợng mặt
trời, nhƣng do nhiều nguyên nhân khác nhau, tỉ trọng của năng lƣợng mặt trời
trong cán cân năng lƣợng chung của tồn đất nƣớc vẫn cịn rất bé.
Tuy vậy, có thể thấy rõ năng lƣợng mặt trời đã đƣợc nghiên cứu và đƣa
vào sử dụng từ rất lâu ở Việt Nam. Bên cạnh các phƣơng thức khai thác
truyền thống, đơn giản, mang tính dân gian nhƣ phơi lúa và sấy khơ các loại
thủy hải sản, các hoạt động nghiên cứu và sử dụng năng lƣợng mặt trời ở Việt
Nam cho đến hiện nay thƣờng tập trung vào các lĩnh vực nhƣ cung cấp nƣớc
nóng dùng trong sinh hoạt và phát điện ở qui mô nhỏ. Các hoạt động khác

nhƣ sấy, nấu ăn, chƣng cất nƣớc, làm lạnh… có đƣợc chú ý đến nhƣng vẫn
cịn ở qui mơ lẻ tẻ, chƣa đáng kể.
 Năng lƣợng gió
Theo kết quả khảo sát của chƣơng trình đánh giá về năng lƣợng cho Châu
Á của Ngân hàng Thế giới (WB), Việt Nam có tiềm năng gió lớn nhất với tổng
tiềm năng điện gió ƣớc đạt 513.360MW, lớn gấp 200 lần cơng suất của nhà

17

La ThÞ CÈm V©n


Luận văn thạc sĩ
mỏy thu in Sn La v hn 10 lần tổng công suất dự báo của ngành điện Vit
Nam nm 2020 [7].

18

La Thị Cẩm Vân


Luận văn thạc sĩ
Thy in nh
Vit Nam nm trung tâm vùng Đơng Nam Á, có nguồn ẩm tƣơng đối
phong phú trên phần lớn lãnh thổ. Hậu quả của sự tác động tổng hợp giữa
điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm mƣa nhiều (trên 1950 mm/năm) và cấu trúc địa
chất, địa hình (diện tích đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ), cho nên dịng
chảy sơng ngịi Việt Nam đƣợc hình thành rất thuận lợi là nguyên nhân khách
quan cơ bản nhất, tạo nên một mạng lƣới sông suối dày đặc trên lãnh thổ nƣớc
ta. Mật độ sông suối có sự dao động khá lớn giữa các vùng, tƣơng đối phù

hợp với sự phân hóa khơng gian của điều kiện khí hậu và cấu trúc địa chất,
địa hình. Lƣợng mƣa thay đổi giữa các năm không lớn, khoảng 2 lần, nhƣng
giữa các tháng và mùa trong năm lại khá lớn. Vào mùa mƣa lũ (chiếm từ 4-5
tháng) lƣợng dòng chảy chiếm đến 70-80% tổng lƣợng dịng chảy năm, vì vậy
lƣợng dịng chảy các tháng mùa khơ cịn lại chỉ chiếm khoảng 20-30%. Lãnh
thổ nƣớc ta hẹp và dài, có dãy Trƣờng Sơn hầu nhƣ chạy dọc suốt đất nƣớc và
những dãy núi cao nhƣ Hồng Liên Sơn, Tây Cơn Lĩnh,... tạo nên độ dốc khá
lớn cho các sông suối, nhất là các đoạn đầu nguồn. Đây chính là thế năng
quan trọng có thể tận dụng để xây dựng các nhà máy thủy điện, trong đó có
thể xây dựng đƣợc nhiều trạm thuỷ điện nhỏ với các cột nƣớc khác nhau. Nhờ
có mạng lƣới sơng suối phát triển và phân bố tƣơng đối đều khắp trên lãnh thổ
nên rất thuận lợi về mặt kinh tế, đó là có thể dùng nƣớc tại chỗ vào mục đích
cấp nƣớc cho sinh hoạt, sản xuất, hoạt động giao thông và phát điện... Với đặc
điểm địa hình và nguồn nƣớc nhƣ vậy, tiềm năng thuỷ điện Việt Nam (đã quy
hoạch) trên 11 hệ thống sơng lớn có tổng cơng suất đạt 15.300 MW và điện
lƣợng trung bình hàng năm là 64.347 triệu kWh, trong đó đã xây dựng và đƣa
vào vận hành 3.393 MW với điện lƣợng trung bình năm đạt 18.400 triệu kWh
và hàng loạt nhà máy thuỷ điện đang đƣợc xây dựng vi tng cụng sut l
2.066 MW [4].

19

La Thị Cẩm Vân


×