Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu đánh giá sinh thái cảnh quan phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững huyện mdrắc, tỉnh đăk lă

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.81 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

HOÀNG LÊ NGÂN

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ SINH THÁI CẢNH QUAN
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG
HUYỆN M’DRẮC, TỈNH ĐĂK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

HOÀNG LÊ NGÂN

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ SINH THÁI CẢNH QUAN
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG
HUYỆN M’DRẮC, TỈNH ĐĂK LẮK

Chuyên ngành: Khoa học Môi Trường
Mã số: 60 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TSKH. Phạm Hoàng Hải



Hà Nội – 2014


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân
tơi cịn may mắn nhận được rất nhiều sự trợ giúp từ Thầy cơ, người thân và bạn
bè mà nếu khơng có những sự trợ giúp ấy thì chắc chắn tơi khơng thể thực hiện
được mục tiêu của mình. Vì thế, trước hết tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới
GS - TSKH. Phạm Hoàng Hải – Người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ
bảo tơi trong suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy cô trong khoa Môi trường trường
Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐHQG Hà Nội đã hết lòng truyền đạt lại kiến thức
và sự nhiệt huyết với nghề nghiệp cho học viên cao học chúng tơi trong những
năm qua.
Bên cạnh đó, tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các bác và
các anh chị cơng tác tại Phịng Thống kê huyện M‟Đrăk, UBND huyện M‟Đrăk,
Viện Địa lí đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thu thập và nghiên cứu những tài
liệu cần thiết phục vụ cho đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã nhiệt
tình ủng hộ tơi trong chặng đường đã qua.
Hà Nội, ngày

tháng 04 năm 2014
Tác giả

Hoàng Lê Ngân


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 3
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu .................................................................. 3
1.1.1. Trên thế giới .......................................................................................................... 3
1.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................................ 6
1.1.3. Các nghiên cứu về huyện M’Đrắk: ....................................................................... 8
1.2. Những vấn đề lí luận nghiên cứu cảnh quan: ...................................................... 9
1.2.1. Quan niệm cảnh quan: .......................................................................................... 9
1.2.2. Hệ thống phân loại cảnh quan trên thế giới và Việt Nam ................................... 10
1.2.3. Đánh giá cảnh quan ............................................................................................ 16
1.3. Những vấn đề lý luận về sinh thái cảnh quan:................................................... 20
1.4. Vấn đề sử dụng hợp lý tài nguyên thiên gắn liền với phát triển bền vững ..... 21
1.4.1. Các khái niệm ...................................................................................................... 21
1.4.2. Mối quan hệ giữa cảnh quan và sản xuất lãnh thổ ............................................ 22
1.4.3. Khai thác, sử dụng hợp lý nguồn TNTN gắn liền với vấn đề phát triển bền vững. ...... 24
1.5. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên, kinh tế - xã hội - các nhân tố thành tạo cảnh
quan huyện M’Đrăk. ................................................................................................... 25
1.5.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội: ................................................................................... 34
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 42
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu: .......................................................................................... 42
2.2. Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................................. 42
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 42
2.3.1. Phương pháp luận: .............................................................................................. 42
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................... 44
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 48
3.1. Đặc điểm cảnh quan huyện M’Đrăk: ................................................................. 48
3.1.1. Hệ thống phân loại cảnh quan huyện M’Đrăk .................................................... 48


3.1.2. Đặc điểm các đơn vị cảnh quan huyện M’Đrăk .................................................. 49

3.2. Đánh giá cảnh quan cho mục đích phát triển nông – lâm nghiệp huyện
M’Đrăk ......................................................................................................................... 54
3.2.1. Nguyên tắc, đối tượng, mục tiêu đánh giá cảnh quan huyện M’Đrăk ................ 54
3.2.2. Hệ thống tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá ................................................................. 55
3.2.3. Kết quả đánh giá ................................................................................................. 63
3.3. Định hƣớng sử dụng không gian lãnh thổ huyện M’Đrăk cho phát triển nông
– lâm nghiệp ................................................................................................................. 70
3.3.1. Quan điểm và cơ sở của việc định hướng sử dụng không gian lãnh thổ huyện
M’Đrăk cho phát triển nông, lâm nghiệp ...................................................................... 70
3.3.2. Định hướng sử dụng không gian theo hướng phát triển bền vững ..................... 73
3.3.3. Giải pháp phát triển ............................................................................................ 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 80
PHỤ LỤC


DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Sơ đồ nội dung đánh giá cảnh quan ..................................................................19
Hình 2. Bản đồ hành chính huyện M‟Đrắk ................... Error! Bookmark not defined.
Hình 3. Bản đồ cảnh quan huyện M‟Đrăk ..................... Error! Bookmark not defined.
Hình 4. Bản đồ định hướng sử dụng không gian phục vụ phát triển nông – lâm nghiệp
theo hướng phát triển bền vững huyện M‟Đrăk ........................................................... 79


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Hệ thống phân loại cảnh quan của A.G. Isachenko................................... 11
Bảng 1.2. Hệ thống các chỉ tiêu phân loại cảnh quan áp dụng cho bản đồ cảnh quan
Việt Nam tỉ lệ 1 : 1.000.000 ................................................................................... 13
Bảng 1.3. Mối quan hệ giữa đá mẹ (mẫu chất) và đất .............................................. 27
Bảng 1.4. Dân số trung bình các năm phân theo giới tính và phân theo thành thị - nơng
thơn ..................................................................................................................... 35

Bảng 1.5. Diện tích các loại cây trồng .................................................................... 35
Bảng 1.6. Diện tích và sản lượng lương thực........................................................... 36
Bảng 3.1. Hệ thống các chỉ tiêu phân loại cảnh quan áp dụng cho bản đồ cảnh quan
huyện M‟Đrắk, tỉ lệ 1 : 50.000 ............................................................................... 48
Bảng 3.2. Bảng chú giải cảnh quan huyện M‟Đrăk .. Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.3. Loại cảnh quan huyện M‟Đrăk ............................................................... 52
Bảng 3.4. Thang điểm và bậc trọng số của chỉ tiêu đánh giá .................................... 56
Bảng 3.5. Chỉ tiêu đánh giá cảnh quan cho mục đích phát triển rừng phòng hộ đầu
nguồn .................................................................................................................... 57
Bảng 3.6. Bảng chỉ tiêu đánh giá cảnh quan cho mục đích phát triển rừng sản xuất .. 58
Bảng 3.7. Bảng chỉ tiêu đánh giá cảnh quan cho mục đích phát triển cây trồng hàng
năm....................................................................................................................... 60
Bảng 3.8. Bảng chỉ tiêu đánh giá cảnh quan cho mục đích trồng Lúa ....................... 61
Bảng 3.9. Bảng chỉ tiêu đánh giá cảnh quan cho mục đích trồng cây công nghiệp dài
ngày và cây ăn quả ................................................................................................ 62
Bảng 3.10. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá cho mục đích phát triển rừng phịng hộ (P)

............................................................................................................................. 63
Bảng 3.11. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá cho mục đích phát triển rừng sản xuất (S)

............................................................................................................................. 65
Bảng 3.12. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá cho mục đích phát triển cây hàng năm (H)

............................................................................................................................. 66
Bảng 3.13. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá cho mục đích phát triển cây lúa (L) ....... 68
Bảng 3.14. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá cho mục đích phát triển cây cơng nghiệp
dài ngày và cây ăn quả (C) ..................................................................................... 69
Bảng 3.15. Định hướng sử dụng không gian theo hướng phát triển bền vững ........... 75



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

- FAO

:

- UNESCO

:

- IALE

:

- KT - XH
- UBND
- CQ
- STCQ
- TNTN
- PTBV
- ONMT
- VACR

:
:
:
:
:
:
:

:

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
(Food and Agriculture Organization of the United
Nations)
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp
quốc (United Nations Educational Scientific and
Cultural Organization)
Hiệp hội quốc tế về sinh thái cảnh quan (The
International Assosiation of Landscape Ecology)
Kinh tế xã hội
Ủy ban nhân dân
Cảnh quan
Sinh thái cảnh quan
Tài nguyên thiên nhiên
Phát triển bền vững
Ô nhiễm môi trường
Vườn ao chuồng rừng


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Để phát triển kinh tế xã hội của một lãnh thổ lâu dài và bền vững thì vấn đề sử
dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và khai thác các nguồn
lực, sử dụng có hiệu quả là những vấn đề hết sức quan trọng.
Cảnh quan của một lãnh thổ ln có những thay đổi và phân hố phức tạp. Các
thành phần cấu tạo cảnh quan có tính độc lập tương đối, song giữa chúng có mối quan
hệ chặt chẽ tạo thành một hệ thống động lực. Hệ thống đó tồn tại trong trạng thái cân
bằng động, một thành phần nào đó trong hệ thống thay đổi có thể sẽ dẫn đến sự thay
đổi của các thành phần khác và phá vỡ hệ thống cũ tạo nên một hệ thống mới. Nếu

khai thác hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên tức là tác động vào hệ thống tự nhiên
một cách phù hợp với đặc điểm, quy luật phát sinh, phát triển của chúng thì sẽ bảo vệ,
tái tạo được nguồn tài nguyên thiên nhiên và đảm bảo được sự phát triển bền vững của
lãnh thổ. Ngược lại, nếu con người khai thác, sử dụng tự nhiên không tuân theo những
quy luật thì sẽ mang lại những hậu quả lâu dài và khơng lường trước được. Vì thế, việc
nghiên cứu để tìm ra những đặc trưng, quy luật phát sinh, phát triển của một lãnh thổ
tự nhiên là rất quan trọng, giúp cho việc sử dụng lãnh thổ một cách hợp lý, bảo vệ
nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường, phục vụ phát triển kinh tế-xã hội một
cách bền vững.
Trong những năm gần đây, để giải quyết những vấn đề thực tế mang tính tổng
hợp cao, hướng nghiên cứu cảnh quan, đánh giá cảnh quan đã trở thành hướng nghiên
cứu quan trọng, đáp ứng được nhiều vấn đề thực tế đặt ra và là cơ sở khoa học của việc
lựa chọn các mục tiêu sử dụng thích hợp lãnh thổ. Dựa vào kết quả nghiên cứu, đánh
giá đặc điểm các thành phần tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên; phân tích tính đa dạng
của cảnh quan trên cơ sở làm rõ cấu trúc, chức năng và động lực phát triển cảnh quan
có xem xét đến yếu tố nhân tác là những cơ sở khoa học đầy đủ và đáng tin cậy để
hoạch định phát triển kinh tế của mỗi một vùng lãnh thổ.
Vị trí của huyện nằm trên cao nguyên M‟Đrăk, nối liền thành phố Buôn Mê
Thuột với thành phố Nha Trang tỉnh Khánh Hòa bằng quốc lộ 26, hiện nay vấn đề khai
thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực mang tính bền vững lâu dài và đồng bộ trên
toàn lãnh thổ M‟Đrăk vẫn đang là vấn đề cấp bách, cần được quan tâm.
1


Xuất phát từ những nhìn nhận trên tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu
đánh giá sinh thái cảnh quan phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp bền vững huyện
M’Drắc, tỉnh Đăk Lắk” để thực hiện nghiên cứu.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xác lập được những luận cứ khoa học trên cơ sở phân tích, đánh giá cảnh quan

phục vụ cho việc phát triển nông, lâm nghiệp bền vững huyện M‟Đrăk.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là:
1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận của cảnh quan học, sinh thái cảnh quan,
cảnh quan ứng dụng, đánh giá cảnh quan, những cơ sở lý luận về phát triển kinh tế xã
hội vận dụng vào nghiên cứu cảnh quan huyện M‟Đrăk.
2. Phân tích đặc điểm và vai trò của các yếu tố thành tạo cảnh quan trên lãnh
thổ huyện M‟Đrăk để thấy được đặc điểm phân hóa, các quy luật tự nhiên và mối quan
hệ của các thành phần tự nhiên trong tổng thể tự nhiên, cũng như mối quan hệ giữa tự
nhiên và kinh tế xã hội.
3. Xây dựng hệ thống phân loại cảnh quan và thành lập Bản đồ cảnh quan
huyện M‟Đrăk. Phân tích tính đa dạng trong cấu trúc, chức năng và động lực cảnh
quan huyện M‟Đrăk.
4. Thực hiện đánh giá cảnh quan, xác định mức độ thích nghi của các đơn vị
cảnh quan đối với mục đích phát triển các ngành kinh tế nông, lâm nghiệp M‟Đrăk.
5. Đề xuất một số định hướng và các giải pháp phát triển kinh tế xã hội nhằm sử
dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và phát triển bền vững huyện M‟Đrăk, tỉnh
Đăk Lăk.
3. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm những nội dung chính sau:
Chƣơng 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2: Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

2


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới

 Các cơng trình nghiên cứu về cảnh quan:
Đối với lĩnh vực nghiên cứu cảnh quan và phân tích, đánh giá cảnh quan để phục
vụ cho mục đích phát triển kinh tế – xã hội thì từ trước đến nay đã có rất nhiều cơng
trình của các tác giả thuộc nhiều trường phái khác nhau. Trước hết phải nói đến những
cơng trình của các nhà cảnh quan học Nga và một số nước thuộc Liên Xô trước đây.
Học thuyết về cảnh quan được sáng lập ra bởi nhà bác học Nga L.S. Berg với tiền đề là
học thuyết của V.V. Dokutsaev về địa tổng thể và các đới thiên nhiên. Năm 1913, L.S.
Berg đã đưa khái niệm cảnh quan vào trong địa lí học và ơng cho rằng chính cảnh
quan là đối tượng nghiên cứu của địa lí học. Đến năm 1931, L.S. Berg cơng bố cơng
trình “Các đới cảnh quan địa lí Liên Xơ” (tập 1) – cơng trình nổi tiếng là cơ sở để hồn
thiện lí luận cảnh quan sau này. Năm 1963, Annhenxkaia và nhiều người khác (nnk)
đã trình bày rõ cách phân chia các đơn vị cảnh quan trong tuyển tập “Cảnh quan học”.
Năm 1967, F.N. Milkov đề cập đến các tổng thể thiên nhiên trên Trái Đất với tên gọi
là các “tổng thể cộng sinh” mà sau đó D.L. Armand gọi là “địa hệ” trong cơng trình
“Khoa học về cảnh quan” (1975) [1]. “Khoa học về cảnh quan” là một loạt tiểu luận về
các đề tài lí thuyết và phương pháp được sắp xếp theo một trình tự lôgic rõ ràng.
Một nhà cảnh quan tiêu biểu khác của Nga là A.G. Isachenko với nhiều cơng
trình có giá trị. Năm 1961, ơng đã hồn thành cơng trình “Bản đồ cảnh quan Liên Xô,
tỉ lệ 1 : 4.000.000 và vấn đề phương pháp nghiên cứu cảnh quan”. Năm 1969, ông cho
ra đời công trình “Cơ sở cảnh quan học và phân vùng địa lí tự nhiên”, trong đó ơng đã
trình bày những cơ sở lí thuyết và các ngun tắc cơ bản trong phân vùng địa lí tự
nhiên [26, 27]. 5 năm sau (1974), ông cùng với A.A. Shliapnikov cơng bố cơng trình
“Về những nội dung của bản đồ cảnh quan địa lí”. Năm 1976, ơng tiếp tục xuất bản
cuốn “Cảnh quan học ứng dụng” - cơng trình thể hiện tầm nhìn và khả năng nắm bắt
thực tiễn rất nhạy bén của ông khi đưa quan điểm ứng dụng vào cảnh quan học. Những
năm sau, một loạt các công trình về cảnh quan ứng dụng cũng được hồn thành như :
“Nghiên cứu đánh giá cảnh quan cho các sơ đồ quy hoạch vùng” (E.M. Rakovskaia,

3



I.R. Dorphman - 1980) ; “Phương pháp đánh giá cảnh quan sinh thái nhằm mục đích
phát triển tối ưu lãnh thổ” (M. Ruzichka, M. Miklas - 1980) [38].
Nghiên cứu mối quan hệ giữa cảnh quan học với các ngành khoa học khác cũng
có nhiều đại diện xuất sắc. Trước hết phải kể đến B.B. Polưnov – người sáng lập môn
địa hoá học cảnh quan vào thập niên 40 của thế kỉ XX tại Liên Xơ, mà sau đó, cơng
trình cùng tên “Địa hố học cảnh quan” cũng được cơng bố bởi A.I. Perelman [34].
Trong cuốn sách này, A.I. Perelman đã thể hiện một phương pháp nghiên cứu mới nghiên cứu cảnh quan trên quan điểm địa hố. Sau đó, tiếp tục có thêm một hướng
nghiên cứu cảnh quan khác trên quan điểm địa vật lí được biết đến qua cơng trình “Địa
vật lí cảnh quan” do tập thể các nhà khoa học thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô
công bố với I.P. Geraximov làm chủ biên.
Tiếp sau các tác giả của Nga và Liên Xô là một số tác giả theo trường phái cảnh
quan của Anh, Mĩ, Pháp, Đức với một vài khác biệt trong hướng nghiên cứu. Trong đó
đáng chú ý có hướng nghiên cứu địa sinh thái cảnh quan. Đây là sự kết hợp lí thuyết
địa sinh thái với cảnh quan học mà vào năm 1973, Gunter Haase và Raft Schmidt - hai
nhà cảnh quan học của Đức đã sử dụng để nghiên cứu cảnh quan và thành lập bản đồ
nơng nghiệp ở Cộng hồ dân chủ Đức (cũ). Tuy vậy, hướng nghiên cứu này xuất hiện
trước tiên ở Pháp với đại diện tiêu biểu là G. Bertran qua cơng trình “Phong cảnh địa lí
tự nhiên tồn cầu” (1968). Theo Bertran, địa lí học tiến triển theo hướng sinh quần học,
còn phong cảnh là một bộ phận sinh thái có thể nhận thấy được của cảnh quan. Chính
vì thế mà ở Pháp, thuật ngữ “phong cảnh” được sử dụng thay cho thuật ngữ “cảnh
quan”.
 Các cơng trình nghiên cứu về sinh thái cảnh quan:
Thuật ngữ về sinh thái cảnh quan được Carl Troll nhà địa lý học người Đức đưa
ra năm 1939 [64], trong cơng trình nghiên cứu của mình ơng đã phát hiện nhiều khái
niệm cơ sở cho ngành khoa học sinh thái cảnh quan từ việc phân tích ảnh hàng khơng
để nghiên cứu tương tác giữa môi trường và thảm thức vật.
Từ những năm 1939 đến 1970 thì việc nghiên cứu STCQ đã bắt đầu phát triển
mạnh mẽ ở các nước Đông Âu, Canada và Úc trên cơ sở nghiên cứ các thành phần địa
lý, được ứng dụng trong việc thành lâp bản đồ hệ sinh thái, xây dựng các hệ thống CQ

ở Nga. Tuy nhiên, phải đến những năm 1980 thì STCQ mới phát triển như một ngành
4


nghiên cứu khoa học thực sự và được đánh dấu bởi sự ra đời của Hiệp hội quốc tế về
sinh thái cảnh quan (IALE - the International Assosiation of Landscape Ecology) vào
năm 1982. Từ năm 1985 trở lại đây STCQ phát triển nhanh chóng và có tầm ảnh
hưởng đến sự phát triển KT-XH với một số lượng lớn các công trình nghiên cứu cả về
lý thuyết và ứng dụng trong các ngành sản xuất.
Có thể điểm qua một vài cột mốc đáng nhớ của STCQ thế giới như sau:
- Năm 1972: Tổ chức khoa học đầu tiên về STCQ được thành lập ở Hà Lan mở đầu
cho việc thành lập các diễn đàn trao đổi của các nhà khoa học về CQ.
- Năm 1981: Các bài viết về STCQ Bắc Mỹ của Forman và Gordon lần đầu xuất
hiện trên tạp chí Bioscience.
- Năm 1982: Hiệp hội quốc tế về sinh thái học cảnh quan (IALE) được thành lập tại
hội thảo quốc tế lần thứ 6 về nghiên cứu sinh thái ở Piestany, Tiệp Khắc cũ.
- Năm 1983: Cuộc hội thảo về sinh thái cảnh quan mang tên Allerton Park được tổ
chức tại Illinois, Mỹ với 25 người tham gia.
- Năm 1984: Ẩn phẩm đầu tiên về sinh thái cảnh quan học được xuất bản
Landscape Ecology: Theory and Application của hai tác giả Naveh và Lieberman [56].
- Cũng trong năm 1984: Phiên họp đầu tiên về sinh thái học cảnh quan được diễn ra
tại Hội nghị thường niên của Hiệp hội sinh thái học Hoa Kỳ.
- Năm 1986: Hội nghị sinh thái học cảnh quan Bắc Mỹ được diễn ra rại trường đại
học Georgia với 100 thành viên tham gia, do hai nhà khoa học Monica Turner và
Frank Golley chủ trì.
- 1986: Cuốn Landscape Ecology (Forman và Godron) được xuất bản, đây là một
trong những cơng trình nền tảng của lý thuyết nghiên cứu Sinh thái cảnh quan học đầu
tiên trên thế giới. Hầu hết các nghiên cứu sau đó đều vận dụng mơ hình này để phát
triển [53].
- 1986: Hiệp hội quốc tế về sinh thái học cảnh quan Hoa Kỳ được thành lập.

- 1987: Tạp chí Landscape Ecology được xuất bản, do Frank Golley làm tổng biên tập.
Hiện nay, ở Tây Âu và Bắc Mỹ, sinh thái cảnh quan đang đóng vai trị là một
ngành khoa học tổng hợp liên ngành phục vụ cho quy hoạch cảnh quan. Các nghiên
cứu về cấu trúc, chức năng sinh thái cảnh quan là cơ sở khoa học giúp các nhà quản lý,
quy hoạch phát triển một cách bền vững.
5


1.1.2. Ở Việt Nam
Quá trình nghiên cứu cảnh quan của nước ta tuy mới chỉ diễn ra trong hơn nửa
thập kỉ gần đây nhưng cũng đã có các tác giả để lại nhiều cơng trình giá trị. Đi tiên
phong trong lĩnh vực này là Nguyễn Đức Chính và Vũ Tự Lập. Năm 1963, các ơng
cơng bố tác phẩm “Địa lí tự nhiên Việt Nam” [31], trong đó trình bày rõ về các nguyên
tắc cơ bản của phân vùng cảnh quan và áp dụng cho lãnh thổ Việt Nam. Cũng trong
năm đó, đã có nhiều bài báo nghiên cứu về vấn đề phân vùng địa lí tự nhiên, ví dụ như :
“Cơ sở lí luận của phân vùng địa lí tự nhiên” (Nguyễn Đức Chính, V.G. Zavrie) ; “Về
vấn đề xác định nội dung các danh từ dùng để chỉ các đơn vị phân vị cơ bản trong
phân vùng địa lí tự nhiên tổng hợp các tỉ lệ khác nhau” (V.G. Zavrie, Nguyễn Đức
Chính, Vũ Tự Lập) ; “Phương pháp luận và phương pháp phân vùng địa lí tổng hợp tỉ
lệ trung bình (V.G. Zavrie, Nguyễn Đức Chính, Nguyễn Văn Nhưng). Đến năm 1976,
Vũ Tự Lập với sự giúp đỡ của E.M. Murzaev và V.G. Zavriev đã hồn thành cơng
trình nghiên cứu “Cảnh quan địa lí miền Bắc Việt Nam” - được xem là một cơng trình
tổng hợp hết sức cơng phu có giá trị học thuật lớn lao đối với khoa học địa lí Việt Nam
hiện đại [32].
Ngồi ra, cơng tác phân vùng còn được tiến hành bởi Tổ phân vùng địa lí tự
nhiên thuộc Uỷ ban Khoa học và kĩ thuật Nhà nước, với tác phẩm “Phân vùng địa lí tự
nhiên lãnh thổ Việt Nam” (1970) [46]. Đến 1998, Nguyễn Văn Nhưng và Nguyễn Văn
Vinh công bố cuốn “Phân vùng địa lí tự nhiên đất liền, đảo – biển Việt Nam và lân
cận”. Mặc dù có khá nhiều quan điểm phân vùng khác nhau nhưng các tài liệu này đã
cung cấp cơ sở lí luận và thực tiễn cho việc nghiên cứu địa lí tự nhiên tổng hợp của các

thế hệ sau được tiến hành thuận lợi hơn.
Đối với hướng nghiên cứu địa hoá và sinh thái cảnh quan thì ở Việt Nam, tuy ra
đời muộn hơn các nước phương Tây nhưng đã đạt được những thành tựu đáng kể, tiêu
biểu là Nguyễn Văn Vinh. Năm 1983, ơng có bài “Những yếu tố chính cấu thành cảnh
quan địa hố Việt Nam” – chứng tỏ sự có mặt của hướng nghiên cứu địa hoá trong
cảnh quan tại Việt Nam. Tiếp đó, tại Hội thảo về cảnh quan sinh thái (Hà Nội – 1992),
ông và Nguyễn Thành Long đánh dấu sự mở đầu hướng nghiên cứu sinh thái trong
cảnh quan học Việt Nam với bài “Tiếp cận sinh thái trong nghiên cứu cảnh quan” [37].
Năm 1994, ơng và Huỳnh Nhung hồn thành “Quan niệm về cảnh quan, hệ sinh thái,
6


sự phát triển của cảnh quan học và sinh thái học cảnh quan” - làm rõ hơn mối quan hệ
giữa cảnh quan và sinh thái học [49]. Cũng năm này, ông và Nguyễn Văn Nhưng báo
cáo về “Chu trình vật chất, trao đổi năng lượng trong một số cảnh quan Việt Nam” cho thấy quan điểm sinh thái được vận dụng linh hoạt hơn trong nghiên cứu cảnh quan
Việt Nam.
Ngoài các hướng nghiên cứu truyền thống, Việt Nam cũng tiếp cận rất nhanh các
hướng nghiên cứu cảnh quan có ứng dụng thành tựu của cơng nghệ thơng tin. Có thể
kể đến là Nguyễn Thành Long với cơng trình “Nghiên cứu cảnh quan Tây Nguyên trên
cơ sở ảnh vệ tinh Landsat” (1987) [36] ; Phạm Hoàng Hải và nhiều người khác với
cơng trình “Xây dựng bản đồ cảnh quan sinh thái tỉnh Thanh Hoá tỉ lệ 1 : 200.000 trên
cơ sở sử dụng các tư liệu viễn thám” (1990) [13]; Nguyễn Văn Vinh và Nguyễn Cẩm
Vân với “Thành lập bản đồ cảnh quan đồng bằng Nam Bộ tỉ lệ 1/250.000 bằng tư liệu
viễn thám” (1992).
Một trong những hướng nghiên cứu được tiến hành rất mạnh thời gian gần đây là
hướng nghiên cứu, đánh giá cảnh quan phục vụ mục đích phát triển bền vững lãnh thổ,
mà tiêu biểu là các công trình của Phạm Hồng Hải. Năm 1988, ơng hồn thành cơng
trình “Vấn đề lí luận và phương pháp đánh giá tổng hợp tự nhiên cho mục đích sử
dụng lãnh thổ - ví dụ vùng Đơng Nam Bộ”. Kế đến vào năm 1990, trong Chương trình
48B, ơng cùng Nguyễn Trọng Tiến và nnk đã tiến hành “Đánh giá tổng hợp điều kiện

tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên dải ven biển Việt Nam cho phát triển sản xuất nông
- lâm” [14]. Năm 1993, ông thực hiện “Đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên lãnh thổ nhiệt đới ẩm gió mùa Việt Nam cho mục đích phát triển
sản xuất và bảo vệ môi trường” [15]. Vào 1997, Nhà xuất bản Giáo dục đã công bố
“Cơ sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi
trường lãnh thổ Việt Nam” của ông cùng Nguyễn Thượng Hùng và Nguyễn Ngọc
Khánh - công trình được đánh giá cao bởi những miêu tả chi tiết các quy luật và đặc
trưng của các cảnh quan nhiệt đới gió mùa Việt Nam trên cơ sở một hệ thống phân loại
tương đối thống nhất cho toàn lãnh thổ và theo các miền, các vùng cảnh quan riêng
biệt ; đồng thời cơng trình cũng đề cập một cách khá đầy đủ, sâu sắc những biến đổi
của tự nhiên nói chung và cảnh quan nói riêng dưới tác động của con người, từ đó đưa

7


ra các giải pháp, các hướng tiếp cận khoa học tin cậy nhằm sử dụng hợp lí tài nguyên,
bảo vệ mơi trường [16].
Ngồi ra cịn có thể kể đến một số cơng trình khác được thực hiện ở các vùng,
miền của đất nước và có những đóng góp nhất định vào sự phát triển chung của cảnh
quan học, như : Nguyễn Thế Thơn với “Tổng luận phân tích nghiên cứu và đánh giá
cảnh quan cho việc quy hoạch và phát triển kinh tế” (1993) và “Tổng luận phân tích
những vấn đề cảnh quan sinh thái ứng dụng trong quy hoạch và quản lí mơi trường”
(1995) ; Trần Văn Thành với “Phân vùng địa sinh thái đất ngập nước Đồng Tháp
Mười” (1993); Nguyễn Cao Huần với Đánh giá cảnh quan theo quan điểm tiếp cận
kinh tế sinh thái (2005) [23]; Trương Quang Hải, Nguyễn An Thịnh, Nguyễn Thị Thúy
Hằng với “Mô hình sinh thái cảnh quan nhiệt đới gió mùa Việt Nam và ứng dụng
nghiên cứu đa dạng cảnh quan” (2008) [20].
Đó là chưa nói đến một loạt các bản đồ cảnh quan và đánh giá cảnh quan đã được
các nhà cảnh quan học và các nhà địa lí tổng hợp xây dựng nên trong hơn 30 năm qua,
giúp cho lĩnh vực nghiên cứu cảnh quan của nước ta ngày càng có những bước phát

triển mạnh mẽ và vững chắc.
1.1.3. Các nghiên cứu về huyện M’Đrắk:
Cho đến nay các nghiên cứu về huyện M‟Đrắk đã và đang tập trung theo hướng
nghiên cứu về tài nguyên thiên nhiên và phát kinh tế xã hội: Đã có một số cơng trình
nghiên cứu về đất đai và tình hình kinh tế xã hội như “Nghiên cứu đặc điểm tài
nguyên đất và hiện trạng sử dụng đất huyện M’Đrăk - tỉnh Đăk Lăk” của Phạm Thế
Trịnh, Y Ghi Niê [45], các báo cáo thường niên của huyện, báo cáo quy hoạch sử dụng
đất đai huyện M‟Đrăk - tỉnh Đăk Lăk đến năm 2020, một số đề tài nghiên cứu phát
triển cây cơng nghiệp có giá trị trên địa bàn như cây cà phê, hồ tiêu…
Nhìn chung, các nghiên cứu trên đây về huyện M‟Đrắk đều chưa thể hiện được
nguồn lực tổng hợp về tài nguyên thiên nhiên cũng như mối quan hệ giữa các hoạt
động sử dụng tài nguyên đối với các vấn đề môi trường nảy sinh trong khu vực, chính
vì vậy trong thời gian tới cần phải có những điều tra và nghiên cứu sâu hơn về khu vực.

8


1.2. Những vấn đề lí luận nghiên cứu cảnh quan:
1.2.1. Quan niệm cảnh quan:
“Cảnh quan” là thuật ngữ bắt nguồn từ ngôn ngữ Đức - “landschaft”, với nghĩa
là nước, miền, địa phương, khu vực, đã bắt đầu được sử dụng trong các sách vở địa lí
từ năm 1805. Tuy nhiên, đến cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX thì nền móng của cảnh
quan học mới được xây dựng trong các cơng trình nghiên cứu về bề mặt Trái Đất của
các nhà địa lí kinh điển Nga, Đức, Anh, Mĩ, Pháp.
Trong quá trình phát triển của cảnh quan học, đã có rất nhiều tác giả đưa ra các
quan điểm, học thuyết khác nhau về cảnh quan, thể hiện qua hàng loạt các định nghĩa
về cảnh quan với nội dung và cách diễn đạt khơng giống nhau. Có thể gộp các định
nghĩa ấy vào ba nhóm quan niệm cơ bản như sau :
 Quan niệm coi cảnh quan là một khái niệm chung đồng nghĩa với tổng thể thiên
nhiên ở các cấp phân vị khác nhau.

Ủng hộ quan điểm này có D.L. Armand, Y.K. Eftromov, V.I. Prokaev, E.N.
Lukasov,…
 Quan niệm coi cảnh quan là một đơn vị phân loại trong hệ phân vị tổng thể tự
nhiên, trong đó cảnh quan là đơn vị chủ yếu được xem xét về những biến đổi do
tác động của con người.
Theo cách hiểu này thì cảnh quan là một trong những đơn vị thấp nhất trong hệ
thống phân vùng tổng hợp. Tiêu biểu theo xu hướng này là A.A. Grygoryev, S.V.
Kalesnik, N.A. Soltsev, A.G. Isachenko [27], Vũ Tự Lập [31],…
 Quan niệm coi cảnh quan là một khái niệm có tính chất kiểu (loại hình) của
những tổng thể địa lí tự nhiên.
Cách hiểu này được phát triển trong các cơng trình của B.B. Polưnov, I.M.
Knasenkov và N.A. Gvozdetsky.
 Nhìn chung, về cơ bản thì cả ba quan niệm trên vẫn có điểm chung, đó là việc
xem cảnh quan là một tổng thể lãnh thổ thiên nhiên. Sự khác nhau thể hiện ở chỗ cảnh
quan được dùng để chỉ những tổng thể kiểu nào và ở cấp phân vị nào, hoặc cảnh quan
được xác định và thể hiện trên bản đồ theo cách thức nào, theo cách quy nạp hay diễn
giải.

9


Trong đó quan niệm kiểu loại được nhiều nhà nghiên cứu cảnh quan sử dụng phổ
biến. Trong quan niệm này cảnh quan được coi là đơn vị cơ sở, là một cấp phân vị,
đơn vị phân loại thể hiện rõ nét nhất cả hai quy luật địa đới và phi địa đới, đồng thời là
địa hệ tự nhiên cấp cơ sở có cấu trúc hình thái riêng. Trong NCCQ có nhiều hướng
khác nhau, cần phải hiểu cảnh quan theo đúng bản chất của nó, khơng thể hiểu theo tên
gọi vì chưa có một định nghĩa cảnh quan thống nhất [27].
1.2.2. Hệ thống phân loại cảnh quan trên thế giới và Việt Nam
Một địa tổng thể bất kì ln có đặc tính là vừa mang tính chất cá thể, vừa mang
tính chất kiểu loại, tức là giữa các cá thể địa tổng thể đồng cấp vừa có những điểm

khác nhau, vừa có những điểm giống nhau nhất định. Chính vì thế các nhà địa lí tổng
hợp thường phối hợp phân vùng với phân loại. Phân loại trên cơ sở phân vùng xuất
phát từ bản đồ các địa tổng thể, như thế vừa khơng cho phép có những lỗ hổng trong
khi tiến hành phân loại, vừa có thể phân loại chi tiết do khơng có sự trùng lặp giữa hai
đơn vị phân vị và phân loại, đồng thời phạm vi phân bố của các đơn vị phân loại được
hạn chế.
Khi phân loại, có nguyên tắc chung áp dụng cho mọi hệ thống của mọi cấp, lại có
nguyên tắc và chỉ tiêu riêng cho từng hệ thống của từng cấp. Các nguyên tắc chung có
thể đề cập đến gồm :


Hệ thống phân loại phải bao quát được đầy đủ các cá thể, không thể có tình

trạng một cá thể khơng thuộc bậc phân loại nào, và ngược lại cũng khơng có tình
huống một cá thể lại nằm ở nhiều bậc phân loại.


Mỗi bậc phân loại chỉ được dùng một chỉ tiêu phân loại. Tuy nhiên, có thể dùng

nhiều chỉ tiêu phân loại cho một bậc khi biết kết hợp chúng một cách hợp lí, hoặc khi
phân nhánh hệ thống phân loại, mỗi nhánh có một chỉ tiêu riêng. Do đó nếu dùng
nhiều chỉ tiêu thì phải thêm bậc phân loại, là nguyên nhân làm cho hệ thống phân loại
thêm cồng kềnh. Vì thế phải thận trọng khi chọn chỉ tiêu phân loại, nên chọn những
tính chất quan trọng, có thể đại diện cho nhiều tính chất khác, đó là tính chất chỉ thị
hoặc là tính chất quyết định q trình hình thành địa tổng thể. Dùng chỉ tiêu có khả
năng bao quát được nhiều cá thể làm chỉ tiêu bậc trên, còn chỉ tiêu bao gồm ít cá thể
thì dùng cho bậc dưới. Đây là nguyên tắc dễ bị các nhà địa lí vi phạm nhất, vì họ

10



thường vịn vào tính chất tổng hợp của địa tổng thể mà đưa nhiều chỉ tiêu vào một bậc
phân loại, làm cho dễ nhầm lẫn giữa phân loại và phân vùng.


Số bậc trong hệ thống phân loại phải hợp lí và phải phụ thuộc vào tính chất của

đối tượng phân loại nhưng không nên quá nhiều, đồng thời không được bỏ những bậc
cần thiết. Bỏ bậc cần thiết sẽ làm cho mối liên hệ giữa các bậc trở nên khó hiểu. Nên kí
hiệu mỗi bậc bằng một dấu hiệu, ngồi ra những bậc dưới nên có dấu vết của bậc trên
qua tên gọi hoặc qua kí hiệu.
Những ngun tắc nói trên có quan hệ mật thiết với nhau, nếu vi phạm một
ngun tắc nào đó thì thường vi phạm cả các nguyên tắc khác, vì thế phải tuân thủ tất
cả các nguyên tắc khi tiến hành phân loại.
* Hệ thống phân loại cảnh quan trên thế giới
Theo đánh giá của A.E. Fedina, ở Liên Xơ (cũ) có ba hệ thống phân loại cảnh
quan được các nhà địa lí chấp nhận rộng rãi nhất, đó là hệ thống phân loại của A.G.
Isachenko, N.A. Gvozdetsky và V.A. Nikolaev. Ví dụ như bảng hệ thống phân loại
cảnh quan của A.G. Isachenko [27] được trình bày dưới đây:
Bảng 1.1. Hệ thống phân loại cảnh quan của A.G. Isachenko
STT

1

Đơn vị

Dấu hiệu

phân loại
Nhóm các

kiểu

Ví dụ

Những nét tương tự tính chất địa đới Cảnh quan taiga, cảnh
của các cảnh quan trong phạm vi của quan thảo nguyên của
các địa ô và đại lục khác nhau.

cả hai bán cầu.

Có các điểm chung về điều kiện thuỷ Taiga Đơng Âu, rừng
nhiệt, cấu trúc ; có sự đồng nhất về các thảo ngun Đơng Âu,
2

Kiểu

q trình di động của ngun tố hố taiga Tây Siberia, rừng
học, các q trình ngoại sinh, sự hình thảo

nguyên

Tây

thành thổ nhưỡng, thành phần và cấu Siberia.
trúc các quần thể sinh vật.
Có những khác nhau theo tính địa đới Bắc taiga Đơng Âu,
3

Kiểu phụ


và những dấu hiệu chuyển tiếp trong nam taiga Đông Âu và
trung taiga Đông Âu.

cấu trúc.
4

Lớp

Các nhân tố kiến tạo sơn văn gây nên Cảnh quan núi, cảnh
11


tác động biến hình cao tới cấu trúc đới quan đồng bằng.
của các cảnh quan.
Phân bố ở miền núi – nơi có sự phát Cảnh quan núi cao, núi
5

Lớp phụ

triển đầy đủ của dãy vịng đai theo trung bình và núi thấp.
chiều cao.
Có sự thống nhất về nguồn gốc, kiểu Cảnh quan đồng bằng
địa hình, đá mẹ và cấu trúc hình thái băng tích thấp bị mài

6

Loại

ưu thế.


mịn

với

rừng

bách

thuộc taiga nam và đầm
lầy,…
7

8

Loại phụ

Có một vài điểm chung về bối cảnh,
hình thái.

Biến

Có những đặc điểm mang tính địa khu

chủng

của khí hậu.

Đặc điểm chung của các hệ thống phân loại cảnh quan này là các tác giả xây
dựng cho những lãnh thổ rộng lớn ở Liên Xô trước đây.
* Hệ thống phân loại cảnh quan của các tác giả Việt Nam

a. Hệ thống phân loại cảnh quan của Vũ Tự Lập

Cấp phân vị

Bậc phân loại

Miền

Lớp  Kiểu  Loại

Khu

Lớp  Kiểu  Loại

Cảnh

Lớp  Kiểu  Loại

Dạng

Lớp  Kiểu  Loại

Diện

Lớp  Kiểu  Loại

Các hệ thống phân loại cảnh quan của các tác giả Liên Xơ (cũ) chỉ có thể áp dụng
cho những lãnh thổ rộng lớn nên khó có thể áp dụng vào thực tế Việt Nam. Đối với
lãnh thổ Việt Nam hẹp và nhỏ thì cần phải chia chi tiết hơn cho các bậc dưới, và để hệ
thống phân loại đỡ cồng kềnh, Vũ Tự Lập đề nghị phải bỏ bớt các bậc trên, chỉ nên

12


phân loại các cảnh quan trong phạm vi một xứ địa lí hoặc một đới địa lí, nghĩa là bậc
phân loại cao nhất cũng nhỏ hơn xứ và đới. Ông cũng đề nghị nên phân loại các dạng
địa lí (cảnh dạng) trong phạm vi một miền hay một khu địa lí và phân loại các diện địa
lí (cảnh diện) trong phạm vi một cảnh hoặc một nhóm cảnh. Để tránh những sai sót,
Vũ Tự Lập hồn tồn đồng ý với quan điểm cho rằng phân loại cảnh quan cần tiến
hành riêng cho từng cấp phân vị.
Như vậy, một địa tổng thể thuộc cấp nào đó có thể vừa là đơn vị phân vùng,
mang tính chất cá thể khơng lặp lại, vừa là một đơn vị phân kiểu có thể lặp lại trong
không gian. Trong hệ thống phân vị, một cá thể thuộc cấp bất kì là bộ phận của một
cấp phân vị lớn hơn, đồng thời cũng là một bộ phận của một bậc phân loại cao hơn.
Nhìn chung, hệ thống phân loại cảnh quan của Vũ Tự Lập mang tính chất lí thuyết.
Nếu dựa vào hệ thống phân loại này để đánh giá cho từng cá thể cảnh phục vụ mục
đích sử dụng khác nhau là việc làm vơ cùng phức tạp, mất nhiều thời gian và ít có ý
nghĩa thực tiễn.
b. Hệ thống phân loại cảnh quan của Phạm Hoàng Hải – Nguyễn Thượng Hùng –
Nguyễn Ngọc Khánh [16]:
Khi tiến hành xây dựng bản đồ cảnh quan Việt Nam tỉ lệ 1 : 1.000.000, các tác
giả đã sử dụng hệ phân loại gồm 7 cấp phân vị với các chỉ tiêu phân chia cụ thể, áp
dụng vào lãnh thổ Việt Nam.
Bảng 1.2. Hệ thống các chỉ tiêu phân loại cảnh quan áp dụng cho bản đồ cảnh
quan Việt Nam tỉ lệ 1 : 1.000.000
STT Cấp phân vị

Các chỉ tiêu phân chia

Ví dụ


Đặc trưng trong quy mơ đới tự Hệ thống cảnh quan nhiệt đới,
nhiên được quy định bởi vị trí ẩm, gió mùa.
1

Hệ thống

của lãnh thổ so với vị trí của

cảnh quan

Mặt Trời và các hoạt động tự
quay của Trái Đất xung quanh
mình nó.

2

Phụ hệ

Đặc trưng định lượng của các – Phụ hệ thống cảnh quan chịu

thống cảnh

điều kiện khí hậu được quy ảnh hưởng của mùa đơng lạnh,

quan

định bởi sự hoạt động của chế ẩm với hệ thực vật Hymalaya –
13



độ hồn lưu khí quyển trong cây họ Dầu.
mối tương tác giữa các điều – Phụ hệ thống cảnh quan khí
kiện nhiệt và ẩm ở quy mơ á hậu lạnh – khơ, đặc trưng bởi
đới, nó quyết định sự tồn tại hai hệ thực vật Hymalaya khô,
và phát triển của các quần thể ẩm Ấn – Miến.
thực vật liên quan đến vùng – Phụ hệ thống cảnh quan khí
sinh thái hệ thực vật.

hậu nóng, ẩm với 2 hệ thực vật
tiêu biểu đặc trưng Mã Lai –
Indonesia.

Đặc trưng hình thái phát sinh – Lớp cảnh quan núi đặc trưng
của đại địa hình lãnh thổ, bởi các quá trình di chuyển khe
quyết định các quá trình thành rãnh, rừng rậm thường xanh
tạo và thành phần vật chất mưa mùa.
mang tính chất phi địa đới – Lớp cảnh quan cao nguyên.
biểu hiện bằng các đặc trưng Di chuyển bề mặt + tích tụ.
3

Lớp cảnh

định lượng của cân bằng vật – Lớp cảnh quan đồi. Di

quan

chất, quá trình di chuyển vật chuyển bề mặt + khe rãnh.
chất, lượng sinh khối, cường – Lớp cảnh quan đồng bằng
độ tuần hồn sinh vật của các tích tụ vật chất.
quần thể phù hợp với điều – Lớp cảnh quan đảo ven bờ

kiện sinh thái được quy định với q trình tích tụ và di
bởi sự kết hợp giữa yếu tố địa chuyển hỗn hợp.
hình và khí hậu.
Đặc trưng trắc lượng hình thái – Phụ lớp cảnh quan trên núi
địa hình trong khn khổ lớp, cao.
thể hiện cân bằng vật chất – Phụ lớp cảnh quan trên núi

4

Phụ lớp

giữa các đặc trưng trắc lượng trung bình.

cảnh quan

hình thái địa hình, các đặc – Phụ lớp cảnh quan trên núi
điểm khí hậu và đặc trưng của thấp.
quần thể thực vật : sinh khối, – Phụ lớp cảnh quan trên cao
mức tăng trưởng, tuần hoàn nguyên cao.
14


sinh vật theo các ngưỡng độ – Phụ lớp cảnh quan đồng bằng
cao.

ven biển.

Những đặc điểm sinh khí hậu – Kiểu cảnh quan rừng rậm
chung quyết định sự thành tạo thường xanh nhiệt đới, mưa


5

Kiểu cảnh
quan

các kiểu thảm thực vật, tính mùa trên núi thấp,…
chất thích ứng của đặc điểm – Kiểu cảnh quan rừng nửa
phát sinh quần thể thực vật rụng lá nhiệt đới, mưa mùa trên
theo đặc trưng biến động của núi thấp.
cân bằng nhiệt ẩm.
Những đặc trưng định lượng – Phụ kiểu cảnh quan rừng rậm
sinh khí hậu cực đoan quyết thường xanh nhiệt đới, mưa
định thành phần loài của các mùa với một mùa lạnh dài, mùa

6

Phụ kiểu

kiểu thảm thực vật, quy định khô ngắn hơi ẩm.

cảnh quan

các ngưỡng tới hạn phát triển – Phụ kiểu cảnh quan rừng nửa
của các loài thực vật cấu rụng lá nhiệt đới, mưa mùa với
thành các kiểu thảm theo một mùa khơ kéo dài, khơng có
nguồn gốc phát sinh.

mùa lạnh.

Đặc trưng bởi mối quan hệ – Loại cảnh quan rừng rậm

tương hỗ giữa các nhóm quần thường xanh cây lá rộng trên
xã thực vật và các loại đất đất feralit vàng đỏ trên phiến

7

Loại (nhóm

trong chu trình sinh học nhỏ, thạch sét vùng núi trung bình.

loại cảnh

quyết định mối cân bằng vật – Loại cảnh quan cây bụi trảng

quan)

chất của cảnh quan qua các cỏ nghèo kiệt trên đất xói mịn
điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, trơ sỏi đá vùng đồi.
cộng với các tác động của các
hoạt động nhân tác.

Hệ thống phân loại này khá gọn nhẹ, có các chỉ tiêu phân chia rõ ràng, tính tới tác
động của tất cả các yếu tố tự nhiên và các hoạt động con người, cho nên có khả năng
ứng dụng cao vào thực tiễn lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên, do chỉ ứng dụng vào xây
dựng bản đồ cảnh quan Việt Nam tỉ lệ 1/1.000.000 nên hệ thống phân loại không đề

15


cập đến các bậc dưới. Vì thế nếu muốn phân loại cảnh quan cho các vùng, miền trong
nước thì cần có những nghiên cứu chi tiết hơn.

1.2.3. Đánh giá cảnh quan
Đánh giá cảnh quan là một khâu quan trọng trong nghiên cứu địa lý ứng dụng
nhằm mục đích phục vụ sử dụng hợp lý lãnh thổ, tức là giúp các nhà quản lý hoạch
định, tổ chức sản xuất phù hợp với chức năng của từng cảnh quan và đảm bảo phát
triển bền vững lãnh thổ.
Bản chất của công tác đánh giá cảnh quan là xác định mức độ thuận lợi của
cảnh quan cho các mục đích sử dụng khác nhau. Mỗi loại hình sử dụng có một u cầu
nhất định đối với cảnh quan, đánh giá cảnh quan được thực hiện trên cơ sở đối chiếu,
so sánh mức độ thuận lợi của cảnh quan đối với từng loại hình sử dụng. Thực chất là
đánh giá tổng hợp các tổng thể tự nhiên cho mục đích cụ thể nào đó như: nông nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ sản, du lịch, công nghiệp, xây dựng...
Đánh giá cảnh quan cũng như nhiều lĩnh vực khoa học khác phát triển từ đơn
giản đến phức tạp, từ đánh giá thành phần đến đánh giá tổng hợp. Phương pháp đánh
giá cảnh quan thực chất đã được xem xét từ những năm 70 của thế kỷ XX ở những
khía cạnh khác nhau như: thích nghi sinh thái (mức độ thuận lợi), hiệu quả kinh tế, ảnh
hưởng của môi trường và ảnh hưởng của xã hội; Năm 1973, Mukhina đã đưa ra
phương pháp và nguyên tắc đánh giá kỹ thuật các tổng hợp thể tự nhiên. Trong vài
thập kỷ gần đây để đáp ứng với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội các vùng lãnh thổ,
công tác đánh giá tổng hợp ĐKTN, TNTN cho các mục đích cụ thể ngày càng phổ
biến và đạt được nhiều kết quả to lớn. Trước hết phải kể đến các cơng trình nghiên cứu
của các nhà địa lý tổng hợp tham gia vào quy hoạch các cùng lãnh thổ Liên Xô (cũ)
như Cộng hoà Ucraina, Liên bang Nga, ...các nước Tây Âu, Bắc Mỹ. Các cơng trình
có ý nghĩa thực tiễn lớn và đồng thời đã xây dựng phương pháp luận, nguyên tắc,
phương pháp đánh giá cảnh quan thiết lập nên một khoa học độc lập có đối tượng,
chức năng và nhiệm vụ nghiên cứu riêng đó là Đánh giá tổng hợp ĐKTN và TNTN
cho các mục đích thực tiễn [38].
Phương pháp đánh giá mức độ thuận lợi hay còn gọi là đánh giá tiềm năng sản
xuất các địa tổng thể của Mukhina (1973) là phương pháp đánh giá truyền thống, đặc
trưng của địa lý tự nhiên ứng dụng. Hiện nay ngoài các phương pháp đánh giá cảnh
16



quan truyền thống cịn có các phương pháp hỗ trợ như: Phương pháp đánh giá đất của
FAO (1976, 1981), đánh giá đất tự động (sử dụng phần mềm ALES), hệ thống thơng
tin địa lý (Cơng nghệ GIS), phân tích các nhân tố...
Ở nước ta từ những năm 80, 90 trở lại đây các cơng trình nghiên cứu cảnh quan
cũng đã tập trung vào những vấn đề đánh giá tổng hợp tiềm năng tự nhiên, TNTN ở
các vùng và các địa phương nhằm mục đích tìm ra các giải pháp để sử dụng hợp lý
nguồn TNTN và bảo vệ môi trường phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Có
thể kể đến các cơng trình đánh giá đất FAO (1993), Trần An Phong (1993), Nguyễn
Đình Kỳ, Nguyễn Anh Hồnh (2004); Các cơng trình nghiên cứu về phương pháp luận
và đánh giá tổng hợp ĐKTN, TNTN của các nhà khoa học: Phạm Hoàng Hải, Nguyễn
Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh (1997); Nguyễn Thị Kim Chương (2001),
Nguyễn Viết Thịnh (2002), Lại Vĩnh Cẩm, Trần Văn Ý, Nguyễn Xuân Độ (2003);
Nguyễn Cao Huần, Nguyễn An Thịnh, Phạm Quang Tuấn (2004), Trương Quang Hải
(2004)...và rất nhiều luận án, luận văn đã thực hiện nghiên cứu, đánh giá cảnh quan ở
từng lãnh thổ cụ thể [13, 16, 20, 23, 24, 40, 50].
Trên cơ sở kết quả của phân tích cảnh quan, hệ thống phân loại và bản đồ cảnh
quan, quá trình đánh giá tổng hợp gồm lý thuyết đánh giá chung và các thủ pháp tiến
hành. Trong phần lý luận chung làm cơ sở để thực hiện đánh giá phải xác định rõ mục
đích, đối tượng, nội dung và lựa chọn phương pháp đánh giá phù hợp, chỉ tiêu đầy đủ,
hợp lý. Việc xác định đối tượng, mục đích đánh giá là hết sức quan trọng và phức tạp
nó quyết định đến mức độ khái quát hoặc chi tiết của công tác đánh giá, tỷ lệ bản đồ,
hệ thống các cấp phân loại cảnh quan. Ngược lại việc lựa chọn phương pháp đánh giá
phù hợp, chỉ tiêu đầy đủ, hợp lý thì sẽ cho kết quả đánh giá chính xác và có ý nghĩa
thực tiễn cao hơn.
Đối tượng đánh giá là tính đặc thù của các điều kiện tự nhiên và tài nguyên
thiên nhiên, các đặc điểm về cấu trúc, chức năng của các đơn vị tự nhiên, các quá trình,
hiện tượng tự nhiên trong mối quan hệ tổng hoà, tác động qua lại lẫn nhau giữa hệ
thống tự nhiên và hệ thống kinh tế xã hội. Như vậy, đối tượng đánh giá không phải là

một hợp phần tự nhiên, một cá thể, một thể tổng hợp tự nhiên riêng lẻ mà là một hệ
thống tự nhiên gồm nhiều yếu tố thành phần và giữa chúng có mối quan hệ, tác
động tương hỗ lẫn nhau. Việc xác định đối tượng đánh giá dựa trên các mối quan
17


×