Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp huyện phúc thọ, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.71 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------

Đào Văn Huy

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG HỢP LÝ ĐẤT
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN PHÚC THỌ,
HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HOC

HÀ NỘI – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------

Đào Văn Huy

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG HỢP LÝ ĐẤT
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN PHÚC THỌ,
HÀ NỘI

Chuyên ngành: Khoa học Môi trường
Mã số: 60440301

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. LÊ VĂN THIỆN

HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp trong chương trình đào tạo Thạc sỹ Khoa học Môi trường
của học viên được hồn thành là kết quả của q trình học tập, rèn luyện và tích lũy
kiến thức tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội, cùng với
sự hướng dẫn, dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo Khoa Môi trường và sự tham
khảo ý kiến của các bạn đồng học.
Đầu tiên, học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Lê
Văn Thiện, người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn khoa học để học viên có thể hoàn
thành luận văn này.
Qua đây, học viên cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo thuộc Khoa
Môi trường - Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, những người đã cung cấp những
kiến thức bổ ích trong suốt quá trình đào tạo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho học
viên hồn thành khóa đào tạo.
Trong đợt khảo sát thực địa tháng 6 năm 2014, học viên đã nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình của các cán bộ Phòng Thống kê huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội.
Nhân dịp này, học viên xin bày tỏ lòng biết ơn đối với sự giúp đỡ quý báu đó.
Cuối cùng, học viên cũng cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp những
người đã ủng hộ học viên suốt quá trình học và hồn thành luận văn.
Học viên xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2014
Học viên

Đào Văn Huy

i



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất ................................................................. 3
1.1.1. Đất nơng nghiệp và tình hình sử dụng đất nơng nghiệp ........................................... 3
1.1.2. Đặc điểm sử dụng đất nơng nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới...................................... 4
1.1.3. Vấn đề suy thối đất nơng nghiệp ............................................................................. 4
1.1.4. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất bền vững ...................................................... 6
1.2. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp......................................... 6
1.2.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất......................................................... 6
1.2.2. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .................. 9
1.3. Những xu hướng phát triển nông nghiệp ........................................................ 11
1.3.1. Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới ............................................ 11
1.3.2. Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam trong những năm tới ................. 13
1.3.3. Xây dựng nền nông nghiệp bền vững ..................................................................... 15
1.4. Phương pháp đánh giá đất đai của FAO ......................................................... 23
1.5. Những nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
và sản xuất nông nghiệp bền vững ........................................................................... 26
1.5.1. Các nghiên cứu trên Thế giới .................................................................................. 26
1.5.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................................... 27
1.5.3. Những nghiên cứu về đất trước đây của huyện Phúc Thọ ...................................... 29
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 30
2.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 30
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu........................... 30
2.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Phúc Thọ ....................... 30
2.2.3. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Phúc Thọ............................................. 30
2.2.4. Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Phúc Thọ ................................. 30

2.2.5. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ........................................................ 31
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 31
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu tài liệu ....................................................................... 31
2.3.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa................................................................... 31
2.3.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu ....................................................... 32
2.3.4. Phương pháp xây dựng bản đồ đề xuất quy hoạch................................................... 32
2.3.5. Phương pháp đánh giá đất tại phịng thí nghiệm ...................................................... 32
2.3.6. Các phương pháp khác ............................................................................................. 33
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 34
3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 34
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................................ 34
3.1.2. Địa hình, địa mạo...................................................................................................... 35
3.1.3. Đặc điểm khí hậu ...................................................................................................... 35
3.1.4. Đặc điểm địa chất, thủy văn ..................................................................................... 36
3.1.5. Các nguồn tài nguyên ............................................................................................... 37
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................................... 39
3.2.1. Cơ cấu hành chính, dân số ........................................................................................ 39
3.2.2. Khái quát về hiện trạng kinh tế - xã hội ................................................................... 41
3.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện ................................. 46
3.3.1. Tình hình quản lý đất đai .......................................................................................... 46
ii


3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất đai........................................................................................ 47
3.3.3. Đánh giá chung về quỹ đất huyện Phúc Thọ ............................................................ 52
3.4. Phân loại đất và thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Phúc Thọ . 53
3.4.1. Phân loại tài nguyên đất theo FAO........................................................................... 53
3.4.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp ........................................................................ 66
3.5. Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ..................................................... 69
3.5.1. Vùng sản xuất nông nghiệp và các loại hình sử dụng đất ........................................ 69

3.5.2. Hiệu quả kinh tế - xã hội của các loại hình sử dụng đất ........................................... 73
3.5.3. Hiệu quả môi trường................................................................................................. 88
3.5.4. Đánh giá chung ......................................................................................................... 90
3.6. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho huyện Phúc Thọ .............. 92
3.6.1. Những quan điểm chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp... 92
3.6.2. Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp .......................... 93
3.6.3. Một số giải pháp chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
của huyện Phúc Thọ ........................................................................................................... 95
I. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 100
II. KIẾN NGHỊ ..................................................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 102

iii


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT

Bảo vệ môi trường

BVTV

Bảo vệ thực vật

CEC

Dung tích hấp thu (Cation Exchange Capacity)

CN


Cơng nghiệp

CNH

Cơng nghiệp hóa

CPTG

Chi phí trung gian

DTĐT

Diện tích điều tra

DTTN

Diện tích tự nhiên

ĐGĐĐ

Đánh giá đất đai

ĐVĐĐ

Đơn vị đất đai

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (Food and
Agriculture Organization of the United Nations)


GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

GTGT

Giá trị gia tăng

GTSX

Giá trị sản xuất

KT-XH

Kinh tế - Xã hội



Lao động

LHSDĐ

Loại hình sử dụng đất

MT

Môi trường

NN


Nông nghiệp

QCVN

Quy chuẩn Việt nam

QH&TKNN Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp
QL

Quốc lộ

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban Nhân dân

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc

WRB


Cơ sở tham chiếu tài nguyên đất thế giới

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Trình tự cơ bản của đánh giá đất đai theo FAO ............................................. 24
Bảng 2. Cấu trúc bảng phân loại khả năng thích nghi đất đai ..................................... 25
Bảng 3. Các vị trí điều tra phẫu diện đất điển hình huyện Phúc Thọ .......................... 32
Bảng 4. Các phương pháp phân tích đất ..................................................................... 33
Bảng 5. Một số chỉ tiêu về dân số năm 2013 .............................................................. 40
Bảng 6. Diễn biến tình hình lao động và cơ cấu lao động giai đoạn 2003 - 2013 ........ 40
Bảng 7. Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu kinh tế huyện .................................................. 41
Bảng 8. Một số chỉ tiêu kinh tế ngành nông nghiệp .................................................... 42
Bảng 9. Biến động các loại đất huyện Phúc Thọ ........................................................ 50
Bảng 10. Cơ cấu các nhóm đất của huyện Phúc Thọ .................................................. 52
Bảng 11. Các Nhóm đất chính và Đơn vị đất huyện Phúc Thọ ................................... 54
Bảng 12. Hiện trạng sử dụng đất huyện Phúc Thọ năm 2013 ..................................... 67
Bảng 13. Các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1 ......................................................... 70
Bảng 14. Các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 2 ......................................................... 71
Bảng 15. Các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 3 ......................................................... 72
Bảng 16. Hiệu quả kinh tế trên 1ha của một số cây trồng chính vùng 1 ...................... 74
Bảng 17. Hiệu quả kinh tế trên 1ha của một số cây trồng chính vùng 2 ...................... 75
Bảng 18. Hiệu quả kinh tế trên 1ha của một số cây trồng chính vùng 3 ...................... 75
Bảng 19. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1................................ 79
Bảng 20. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 2............................... 81
Bảng 21. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 3................................ 83
Bảng 22. Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các vùng .................................................... 84
Bảng 23. Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các loại hình sử dụng đất trên các vùng ..... 85
Bảng 24. Mức độ sử dụng phân bón một số cây trồng ................................................ 88

DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Sơ đồ vị trí hành chính huyện Phúc Thọ - Thành phố Hà Nội ........................ 34
Hình 2. Diễn biến một số yếu tố khí hậu huyện Phúc Thọ .......................................... 36
Hình 3. Biểu đồ biến động đất nơng nghiệp huyện Phúc Thọ giai đoạn 2003 - 2013 .. 51
Hình 4. Phẫu diện đất phù sa đọng nước .................................................................... 55
Hình 5. Phẫu diện đất phù sa có tầng biến đổi ............................................................ 55
Hình 6. Phẫu diện đất phù sa điển hình ...................................................................... 56
Hình 7. Phẫu diện đất phù sa ít chua .......................................................................... 56
Hình 8. Phẫn diện đất cát ........................................................................................... 62
Hình 9. Phẫu diện đất xám huyện Phúc Thọ............................................................... 64
Hình 10. Nhóm đất loang lổ huyện Phúc Thọ ............................................................ 65
Hình 11. Sơ đồ đất huyện Phúc Thọ ........................................................................... 66
Hình 12. Tỉ lệ sử dụng đất huyện Phúc Thọ năm 2013 ............................................... 68
Hình 13. Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Phúc Thọ, năm 2013 ........................... 69
Hình 14. Sơ đồ thích nghi đất đai huyện Phúc Thọ .................................................... 73
Hình 15. Sơ đồ đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Phúc Thọ ............... 95

v


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt.
Với sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất khơng thể thay thế được,
khơng có đất thì khơng có sản xuất nơng nghiệp. Chính vì vậy, sử dụng đất là một
phần hợp thành của chiến lược nông nghiệp sinh thái và phát triển bền vững.
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất lâu đời và cơ bản nhất của loài người. Hầu hết
các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát triển nông
nghiệp dựa vào khai thác các tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp phát triển các ngành
khác. Vì vậy, việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có hiệu quả theo
quan điểm sinh thái bền vững đang trở thành vấn đề toàn cầu.

Hơn 20 năm qua, nông nghiệp nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nông nghiệp cơ
bản đã chuyển sang sản xuất hàng hoá, phát triển tương đối tồn diện, tốc độ tăng
trưởng bình qn (5,5% giai đoạn 2005-2012) và đạt 3,79% năm 2013. Sản xuất
nông nghiệp khơng những đảm bảo an tồn lương thực quốc gia mà còn mang lại
nguồn thu cho nền kinh tế với việc tăng hàng hóa nơng sản xuất khẩu. Kim ngạch
xuất khẩu năm 2013 đạt khoảng 16 tỷ USD gấp 3,8 lần năm 2005, trong đó tăng
trưởng trung bình của các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu giai đoạn 2005 - 2013 là: gạo
13,6%, cà phê 19,4%; cao su 32,5%; điều 27,8%; hải sản 19,1%[28].
Huyện Phúc Thọ nằm ở phía Tây Bắc của thành phố Hà Nội, cách trung tâm Hà
Nội 36 km, cách Hà Đông khoảng 37 km và nằm liền kề với Sơn Tây. Tổng diện tích
tự nhiên năm 2013 của huyện Phúc Thọ là 11.719,27 ha, dân số 164.479 người, mật độ
dân số 1.405 người/km2. Nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2000 - 2005
tăng xấp xỉ 10%/năm, giai đoạn 2005 - 2013 tăng bình qn 9,1%/năm. Là huyện thuần
nơng, sản xuất nơng nghiệp đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển kinh tế, xã hội của
huyện. Tuy nhiên, cũng như các huyện thuần nông khác, hiện nông nghiệp huyện Phúc Thọ
đang đối mặt với hàng loạt các vấn đề như: sản xuất nhỏ, manh mún, công nghệ lạc hậu,
năng suất và chất lượng nơng sản hàng hóa thấp, khả năng hợp tác liên kết cạnh tranh yếu,
sự chuyển dịch cơ cấu chậm. Trong điều kiện diện tích đất nơng nghiệp ngày càng bị thu
hẹp do sức ép của q trình đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa và sự gia tăng dân số thì mục tiêu
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp là hết sức cần thiết, tạo ra giá trị lớn về kinh tế
đồng thời tạo đà cho phát triển nơng nghiệp bền vững. Vì vậy, chúng tơi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp huyện Phúc Thọ,
Hà Nội” nhằm đạt được những mục tiêu sau:
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Phúc Thọ.

1


- Phân loại và xây dựng bản đồ đất, bản đồ thích nghi cho các cây trồng

chính của huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần giúp người dân lựa chọn phương thức sử
dụng đất phù hợp và nâng cao hiệu quả sử dụng đất đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp
bền vững.

2


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất
1.1.1. Đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nơng nghiệp
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến những khái niệm, định nghĩa
về đất. Có quan điểm cho rằng: “Đất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập lâu đời
do kết quả quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành đất đó là: sinh vật, đá
mẹ, khí hậu, địa hình và thời gian” [14]. Tuy vậy, khái niệm này chưa đề cập đến khả
năng sử dụng và sự tác động của các yếu tố khác tồn tại trong mơi trường xung quanh.
Do đó, sau này một số học giả khác đã bổ sung các yếu tố: nước của đất, nước ngầm
và đặc biệt là vai trò của con người để hoàn chỉnh khái niệm về đất nêu trên.
Như vậy, đất đai là một khoảng không gian có giới hạn gồm: khí hậu, lớp đất bề
mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và khống sản trong lịng
đất. Trên bề mặt đất đai là sự kết hợp giữa các yếu tố thổ nhưỡng, địa hình, thuỷ văn,
thảm thực vật cùng với các thành phần khác có vai trị quan trọng và ý nghĩa to lớn đối
với hoạt động sản xuất và cuộc sống của xã hội lồi người.
Đất đai đóng vai trị quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Theo Luật đất đai 2003,
đất nơng nghiệp được chia ra làm các nhóm đất chính sau: đất sản xuất nơng nghiệp,
đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác [19].
Đất đai vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá trình sản
xuất. Đất đai là đối tượng lao động bởi lẽ nó là nơi để con người thực hiện các hoạt
động của mình tác động vào cây trồng, vật ni để tạo ra sản phẩm. Bên cạnh đó, đất

đai cịn là tư liệu lao động trong q trình sản xuất thơng qua việc con người đã biết lợi
dụng một cách ý thức các đặc tính tự nhiên của đất như lý học, hố học, sinh vật học
và các tính chất khác để tác động và giúp cây trồng tạo nên sản phẩm [15].
Năm 2013, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.115 nghìn ha, dân số là
86210,6 nghìn người, mật độ dân số 260 người/km2. Bình qn diện tích đất tự nhiên
là 3889 m2/người đứng thứ 9 trong khu vực. Trong đó đất nơng nghiệp chỉ có 24997,2
nghìn ha, bình qn diện tích đất nơng nghiệp là 2899,55 m2/người [30].
Năm 2013, giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 156681,9 tỷ đồng, trong đó trồng
trọt là 122,37 tỷ đồng, chăn ni đạt 30938,6 tỷ đồng và nuôi trồng thủy sản là 3367,6
tỷ đồng. Trong trồng trọt, cây lương thực đạt giá trị sản xuất là 70059,8 tỷ đồng; cây
rau đậu đạt 10560,4 tỷ đồng; cây công nghiệp là 31015,4 tỷ đồng và cây ăn quả đạt
9083,7 tỷ đồng. Trong năm 2013, diện tích cây lương thực có hạt là 8542 nghìn ha,
cây cơng nghiệp hàng năm là 805,8 nghìn ha, cây cơng nghiệp lâu năm là 1886,1
nghìn ha và cây ăn quả là 775,3 nghìn ha [30].
3


Đất đai có vị trí cố định trong khơng gian và có chất lượng khơng đồng nhất
giữa các vùng, miền. Mỗi vùng đất đai luôn gắn liền với các điều kiện tự nhiên (thổ
nhưỡng, khí hậu, nước, thảm thực vật), điều kiện kinh tế - xã hội như (dân số, lao
động, giao thông, thị trường). Do vậy, muốn sử dụng đất đai hợp lý, có hiệu quả cần
bố trí sử dụng đất hợp lý trên cơ sở khai thác lợi thế sẵn có của vùng. Trong sản xuất
nơng nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế, nếu được bố trí sử dụng
hợp lý thì sức sản xuất của đất đai sẽ ngày càng tăng lên.
Trước áp lực từ sự gia tăng dân số, sự phát triển của xã hội làm cho nhu cầu sử
dụng đất phi nơng nghiệp ngày càng tăng làm giảm diện tích và chất lượng đất sản
xuất nơng nghiệp. Vì vậy, định hướng sử dụng đất đai một cách hợp lý, có hiệu quả và
bền vững là một trong những điều kiện quan trọng nhất để phát triển nền kinh tế của
mọi quốc gia.
1.1.2. Đặc điểm sử dụng đất nơng nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới

Nông nghiệp là một ngành sản xuất quan trọng, đặc biệt ở các nước đang phát
triển, sản xuất nông nghiệp không chỉ đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm cho con
người mà còn tạo ra sản phẩm xuất khẩu, thu ngoại tệ cho quốc gia.
Hiện nay, trên thế giới có khoảng 3,3 tỉ ha đất nơng nghiệp, trong đó đã khai
thác được 1,5 tỉ ha; cịn lại phần đa là đất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó
khăn. Qui mơ đất nơng nghiệp được phân bố như sau: châu Mỹ chiếm 35%, châu Á
chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%, châu Đại Dương chiếm 6%.
Bình qn đất nơng nghiệp trên đầu người trên tồn thế giới là 12000 m2. Trong đó ở
Mỹ 2000 m2, ở Bungari 7000 m2, ở Nhật Bản 650 m2. Theo báo cáo của UNDP năm
1995 ở khu vực Đông Nam Á bình quân đất canh tác trên đầu người của các nước như
sau: Indonesia 0,12 ha; Malaysia 0,27 ha; Philipin 0,13 ha; Thái Lan 0,42 ha; Việt
Nam 0,1 ha [5].
1.1.3. Vấn đề suy thối đất nơng nghiệp
Hiện tượng suy thối đất có liên quan chặt chẽ đến chất lượng đất và môi
trường. Để đáp ứng được lương thực, thực phẩm cho con người trong hiện tại và tương
lai, con đường duy nhất là thâm canh tăng năng suất cây trồng. Trong điều kiện hầu
hết đất canh tác đều bị nghèo về độ phì, để tăng vụ và năng suất cây trồng đòi hỏi phải
bổ sung cho đất một lượng dinh dưỡng cần thiết qua con đường sử dụng phân bón.
Báo cáo của Viện Tài nguyên thế giới [33], cho thấy gần 20% diện tích đất đai
châu Á bị suy thối do những hoạt động của con người. Trong đó hoạt động sản xuất
nông nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm suy thối đất. Q trình thâm canh tăng
vụ trong nông nghiệp đã làm phá huỷ cấu trúc đất, xói mịn và suy kiệt dinh dưỡng.
Dự án điều tra, đánh giá tốc độ thoái hoá đất ở một số nước vùng nhiệt đới châu
4


Á cho phát triển nông nghiệp bền vững trong chương trình mơi trường của Trung tâm
Đơng Tây và khối các trường đại học Đông Nam Châu Á đã tập trung nghiên cứu những
thay đổi dinh dưỡng trong hệ sinh thái nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng
các yếu tố dinh dưỡng N, P, K của hầu hết các hệ sinh thái đều bị suy giảm. Nghiên cứu

cũng chỉ ra nguyên nhân của sự thất thoát dinh dưỡng trong đất do thâm canh thiếu phân
bón và đưa các sản phẩm của cây trồng, vật nuôi ra khỏi hệ thống [33].
Ở Việt Nam, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ở vùng trung du miền núi
đều nghèo các chất dinh dưỡng N, P, K, Ca và Mg. Để đảm bảo đủ dinh dưỡng, đất
khơng bị thối hố thì N, P là hai yếu tố cần phải được bổ sung thường xuyên [33].
Trong quá trình sử dụng đất, do chưa tìm được các loại hình sử dụng đất hợp lý hoặc
chưa có cơng thức ln canh hợp lý cũng gây ra hiện tượng thoái hoá đất như vùng đất
dốc mà trồng cây lương thực, đất có dinh dưỡng kém lại không luân canh với cây họ
đậu. Trong điều kiện nền kinh tế kém phát triển, người dân đã tập trung chủ yếu vào
trồng cây lương thực đã gây ra hiện tượng xói mịn, suy thối đất. Điều kiện kinh tế và
sự hiểu biết của con người còn thấp dẫn tới việc sử dụng phân bón cịn nhiều hạn chế
và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều, ảnh hưởng tới môi trường. Tadon H.L.S
chỉ ra rằng “sự suy kiệt đất và các chất dự trữ trong đất cũng là biểu hiện thối hố về
mơi trường, do vậy việc cải tạo độ phì của đất là đóng góp cho cải thiện cơ sở tài
nguyên thiên nhiên và còn hơn nữa cho chính mơi trường” [36].
Theo tài liệu của FAO/UNESCO (1992), [34]: trên thế giới hàng năm có
khoảng 15% diện tích đất bị suy thối vì lý do nhân tạo, trong đó suy thối vì xói mịn
do nước chiếm khoảng 55,7% diện tích, do gió 28% diện tích, mất chất dinh dưỡng do
rửa trơi 12,2% diện tích. Ở Trung Quốc, diện tích đất bị suy thối là 280 triệu ha,
chiếm 30% lãnh thổ, trong đó có 36,67 triệu ha đất đồi bị xói mịn nặng; 6,67 triệu ha
đất bị chua mặn; 4 triệu ha đất bị úng, lầy. Ở Ấn Độ, hàng năm mất khoảng 3,7 triệu
ha đất trồng trọt. Tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương có khoảng 860 ha diện tích
đất đã bị hoang mạc hố làm ảnh hưởng đến đời sống của 150 triệu người. Theo kết
quả điều tra của FAO (1993) [35], do chế độ canh tác khơng tốt đã gây xói mịn đất
nghiêm trọng dẫn đến suy thoái đất, đặc biệt ở vùng nhiệt đới và vùng đất dốc. Mỗi
năm lượng đất bị xói mịn tại các châu lục là: Châu Âu, Châu Úc, Châu Phi: 5 -10
tấn/ha, Châu Mỹ: 10 - 20 tấn/ha; Châu Á: 30 tấn/ha.
Hiện nay những vấn đề môi trường đã trở nên mang tính tồn cầu và được phân
thành 2 loại chính: một loại gây ra bởi cơng nghiệp hoá và các kỹ thuật hiện đại, loại
khác gây ra bởi lối canh tác tự nhiên. Hệ sinh thái nhiệt đới vốn cân bằng một cách

mỏng manh rất dễ bị đảo lộn bởi các phương thức canh tác phản tự nhiên, buộc con
người phải chuyển hướng sản xuất nông nghiệp theo hướng sử dụng tài nguyên và bảo
5


vệ môi trường, thoả mãn các yêu cầu của thế hệ hiện tại nhưng không làm tổn hại đến
nhu cầu của các thế hệ tương lai, đó là mục tiêu của việc xây dựng và phát triển nông
nghiệp bền vững và đó cũng là lối đi trong tương lai.
1.1.4. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất bền vững
Để phát triển nông nghiệp bền vững, việc sử dụng đất cần tuân theo các nguyên
tắc sau:
- Sử dụng đất nông nghiệp với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trên
cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công
nghiệp và hướng tới xuất khẩu.
- Sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất trên cơ sở cân nhắc các mục tiêu phát
triển kinh tế-xã hội, tận dụng tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm
ảnh hưởng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo
cho khai thác sử dụng bền vững tài nguyên đất đai.
- Sử dụng đất nông nghiệp theo nguyên tắc “Đầy đủ, hợp lý và hiệu quả”.
* Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp bền vững nhằm khắc phục nạn ô nhiễm đất, nước, khơng
khí bởi hệ thống nơng nghiệp và cơng nghiệp cùng với sự mất mát của của các loài
động thực vật, suy giảm giảm các tài nguyên thiên nhiên không tái sinh. Nông nghiệp
bền vững là tiền đề và điều kiện cho định cư lâu dài. Một trong những cơ sở quan
trọng nhất của nông nghiệp bền vững là thiết lập được các hệ thống sử dụng đất hợp lý
[2]. Thuật ngữ sử dụng đất bền vững được dựa trên quan điểm sau [21]:
- Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất;
- Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất;
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn sự thối hố đất và nước;
- Có hiệu quả lâu bền;

- Được xã hội chấp nhận.
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa đảm
bảo được nhu cầu của các thế hệ tương lai. Theo FAO, phát triển nông nghiệp bền
vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả
mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả cho hiện tại và mai sau [21].
1.2. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con người còn hạn
chế, người ta thường quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này, khi nhận thức của con
6


người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác nhau giữa hiệu quả và kết quả.
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi
hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu
suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động
nói chung, hiệu quả lao động là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng thời
gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm được
sản xuất ra trong một đơn vị thời gian [37].
Kết quả hữu ích (gọi chung là kết quả) là một đại lượng vật chất tạo ra do mục
đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Con người
luôn xem xét, nghiên cứu kết quả đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra bao nhiêu?
Có đưa lại kết quả hữu ích hay không? Nhằm khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên hữu
hạn phục vụ cho nhu cầu vô hạn của con người.
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử dụng đất
thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt động kinh
tế. Thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được bằng tiền, đồng thời về mặt xã
hội là thể hiện hiệu quả của lực lượng lao động được sử dụng trong cả quá trình hoạt
động kinh tế cũng như hàng năm để khai thác đất. Riêng đối với ngành nông nghiệp,
cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao động trong nhiều

trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch
được, nhất là các loại nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm
xuất khẩu… để đảm bảo sự ổn định về kinh tế - xã hội đất nước) [37].
Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp tổ
chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc phục các
khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hồn cảnh cụ thể cịn gắn sản
xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, cũng như cần gắn sản
xuất trong nước với thị trường quốc tế [37]. Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao
thơng qua việc bố trí cơ cấu cây trồng vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện
nay của hầu hết các nước trên thế giới. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà
khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà cịn là
mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp [32].
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện đa dạng hố cây trồng vật ni trên cơ
sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương. Từ đó, nghiên cứu áp dụng
cơng nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao - đó là điều kiện tiên
quyết phát triển được nền nông nghiệp bền vững.
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng: vấn đề hiệu quả sử dụng đất không
chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà phải xem xét trên tổng
7


thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
a. Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy
luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động theo các ngành sản
xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học kinh tế Samuel - Nordhuas “Hiệu quả là khơng
lãng phí”. Theo các nhà khoa học Đức (Stienier, Hanau, Rusteruyer, Simmerman) hiệu
quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong 1 đơn vị kết quả hữu ích
và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp
phần làm tăng thêm lợi ích cho xã hội [27].

Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản xuất
hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Vì thế hiệu quả
kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:
- Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo quy luật
“tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ các lợi ích của
con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là
phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả về phần so sánh tuyệt đối và
tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh tế sử
dụng đất là “với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật
chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội [27].
b. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và
tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với
nhau và là một phạm trù thống nhất.
Hiệu quả xã hội hiện nay phải thu hút nhiều lao động, đảm bảo đời sống nhân
dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của địa phương được
phát huy, đáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về việc ăn mặc và nhu cầu sống khác. Sử
dụng đất phải phù hợp với tập qn, nền văn hố của địa phương thì việc sử dụng đất
8


bền vững hơn.

Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [28], hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng đất
nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện
tích đất nơng nghiệp.
c. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng đất phải bảo vệ
được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hoá đất bảo vệ môi trường sinh
thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%) đa dạng sinh học
biểu hiện qua thành phần loài [5].
Trong thực tế, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo
nhiều chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp với
đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động của các
hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh
hưởng rất khác nhau đến môi trường.
Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm: hiệu quả
hố học mơi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường [13].
Trong sản xuất nơng nghiệp, hiệu quả hố học môi trường được đánh giá thông
qua mức độ ô nhiễm hố học trong nơng nghiệp. Đó là việc sử dụng phân bón và thuốc
bảo vệ thực vật trong q trình sản xuất cho cây trồng sinh trưởng tốt, cho năng suất
cao và không gây ô nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa cây
trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình sử dụng đất nhằm
giảm thiểu việc sử dụng hố chất trong nơng nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc tận dụng tốt nhất tài
nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt
được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
1.2.2. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
a. Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
- Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tồn diện và tính hệ thống hữu
cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có thang bậc [17], [26].
- Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nơng nghiệp ở

nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại, nhất là những
sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu [27].
- Hệ thống các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học và phải có
tác dụng kích thích sản xuất phát triển [27].
9


b. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Bản chất của hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Mối quan hệ này
là mối quan hệ hiệu số hoặc là quan hệ thương số [15], [22], [27], nên dạng tổng quát
của hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sẽ là:
H=K-C
H = K/C
H = (K - C)/C
H = (K1 - K0)/(C1 - C0)
Trong đó:
- H: Hiệu quả
- K: Kết quả
- C: Chi phí
- 1, 0 là chỉ số về thời gian (năm)
* Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả kinh tế được tính trên 1 ha đất nông nghiệp
+ Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được
tạo ra trong 1 kỳ nhất định (thường là một năm).
+ Chi phí trung gian (CPTG): là tồn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xun bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử
dụng trong quá trình sản xuất.
+ Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian,
là giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
GTGT = GTSX - CPTG

- Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng các
chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
- Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, bao gồm: GTSX/LĐ,
GTGT/LĐ. Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng kiểu sử dụng
đất và từng cây trồng làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của người lao động.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội được phân tích bởi các chỉ tiêu sau [16]:
+ Đảm bảo an tồn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân;
+ Đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng;
+ Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân;
+ Góp phần định canh định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
10


+ Tăng cường sản phẩm hàng hoá, đặc biệt là hàng hoá xuất khẩu.
* Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
Theo Đỗ Nguyên Hải [13], chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong quản
lý sử dụng đất bền vững ở vùng nông nghiệp được tưới là:
+ Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn;
+ Đánh giá các tài nguyên nước bền vững;
+ Đánh giá quản lý đất đai;
+ Đánh giá hệ thống cây trồng;
+ Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và bảo vệ
cây trồng;
+ Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
+ Sự thích hợp của môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường của q trình sử dụng đất nơng
nghiệp là rất phức tạp, rất khó định lượng, nó địi hỏi phải được nghiên cứu, phân tích
trong thời gian dài. Vì vậy, đề tài nghiên cứu của chúng tôi chỉ dừng lại ở việc đánh

giá hiệu quả môi trường thông qua kết quả điều tra về việc đầu tư phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật và kết quả phỏng vấn nông hộ về nhận xét của họ đối với các loại hình sử
dụng đất hiện tại.
1.3. Những xu hướng phát triển nông nghiệp
1.3.1. Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới
Theo Đường Hồng Dật (1995) [6], trên con đường phát triển nông nghiệp, mỗi
nước đều chịu ảnh hưởng của các điều kiện khác nhau, nhưng phải giải quyết vấn đề
chung sau:
- Không ngừng nâng cao chất lượng nông sản, năng suất lao động trong nông
nghiệp, nâng cao hiệu quả đầu tư;
- Mức độ và phương thức đầu tư vốn, lao động, khoa học và q trình phát triển
nơng nghiệp. Chiều hướng chung nhất là phấn đấu giảm lao động chân tay, đầu tư
nhiều lao động trí óc, tăng cường hiệu quả của lao động quản lý và tổ chức;
- Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và môi trường.
Từ những vấn đề chung trên, mỗi nước lại có chiến lược phát triển nơng nghiệp
khác nhau và có thể chia làm hai xu hướng:
* Nơng nghiệp cơng nghiệp hố: Sử dụng nhiều thành tựu và kết quả của công
nghiệp, sử dụng nhiều vật tư kỹ thuật, dùng trang thiết bị máy móc, sản xuất theo quy
trình kỹ thuật chặt chẽ gần như công nghiệp, đạt năng suất cây trồng vật nuôi và năng
11


suất lao động cao. Khoảng 10% lao động xã hội trực tiếp làm nông nghiệp nhưng vẫn
đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Nông nghiệp công nghiệp hoá gây nên
nhiều hậu quả sinh thái nghiêm trọng, gây ô nhiễm môi trường làm giảm tính đa dạng
sinh học, làm hao hụt nguồn gen thiên nhiên [37].
Theo cách hiểu gần đây nhất được đưa ra: Nông nghiệp công nghiệp hố là một
nền nơng nghiệp được cơng nghiệp hố khi áp dụng đầy đủ các thành tựu của một xã hội
cơng nghiệp vào nơng nghiệp. Các thành tựu đó thể hiện trên nhiều mặt: thơng tin, điện
tử, sinh học, hố học, cơ khí… Thực tế cho thấy nhiều nước cơng nghiệp phát triển, nền

nơng nghiệp cơng nghiệp hố thể hiện theo cách thể hiện này đã đạt được nhiều thành
tựu đáng kể. Tuy nhiên nhược điểm của nền nông nghiệp này là không chú ý đầy đủ đến
các tác động của hoạt động sản xuất nông nghiệp lên môi trường tự nhiên [6].
* Nông nghiệp sinh thái: đưa ra nhằm khắc phục những nhược điểm của nơng
nghiệp cơng nghiệp hố, nông nghiệp sinh thái nhấn mạnh việc đảm bảo tuân thủ
những nguyên tắc về sinh học nông nghiệp trong nông nghiệp. Mục tiêu của nông
nghiệp sinh thái:
+ Tránh những tác hại do sử dụng hố chất nơng nghiệp và phương pháp công
nghiệp gây ra làm cho môi trường bị ô nhiễm, chất lượng nông sản giảm sút;
+ Cải thiện chất lượng dinh dưỡng thức ăn;
+ Nâng cao độ phì nhiêu của đất bằng phân bón hữu cơ, tăng chất mùn trong đất…
+ Hạn chế mọi dạng ô nhiễm môi trường với đất, nước, môi trường, thức ăn [37].
Gần đây nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu nền nông nghiệp bền vững, đó là một
dạng của nơng nghiệp sinh thái với mục tiêu sản xuất nông nghiệp đi đôi với giữ gìn và
bảo vệ mơi trường sinh thái đảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững, lâu dài.
Trong thực tế phát triển theo những dạng tổng hợp, đan xen các xu hướng vào
nhau ở nhiều mức độ khác nhau. Cụ thể như :
- “Cách mạng xanh’’ đã được thực hiện ở các nước đang phát triển ở châu Á,
Mỹ la tinh và đã đem lại những bước phát triển lớn ở những nước đó vào những năm
của thập kỷ 60. Thực chất cuộc cách mạng này dựa chủ yếu vào việc áp dụng các
giống cây lương thực có năng suất cao (lúa nước, lúa mì, ngơ...) xây dựng hệ thống
thuỷ lợi, sử dụng nhiều loại phân hoá học. “cách mạng xanh” đã dựa vào cả một số yếu
tố sinh học, một số yếu tố hoá học và cả thành tựu của công nghiệp [6].
- “Cách mạng trắng’’ được thực hiện dựa vào việc tạo ra các giống gia súc có
tiềm năng cho sữa cao và những tiến bộ khoa học đạt được trong việc tăng năng suất
và chất lượng các loại gia súc, trong các phương thức chăn nuôi mang ít nhiều tính
chất công nghiệp. Cuộc cách mạng này đã tạo được những bước phát triển lớn trong
12



chăn nuôi ở một số nước và được thực hiện trong mối quan hệ chặt chẽ với “cách
mạng xanh” [6].
- “Cách mạng nâu’’ diễn ra trên cơ sở giải quyết mối quan hệ của nông dân với
ruộng đất. Trên cơ sở khơi dậy lịng u q của nơng dân đối với đất đai, khuyến
khích tính cần cù của họ để tăng năng suất và sản lượng trong nông nghiệp [6].
Cả ba cuộc cách mạng này mới chỉ dừng lại ở việc tháo gỡ những khó khăn
trước mắt chứ chưa thể là cơ sở cho một chiến lược phát triển nông nghiệp lâu dài và
bền vững.
Từ những bài học của lịch sử phát triển nông nghiệp, những thành tựu đạt được
của khoa học công nghệ, ở giai đoạn hiện nay muốn đưa nông nghiệp đi lên phải xây
dựng và thực hiện một nền nơng nghiệp trí tuệ. Bởi vì, tính phong phú, đa dạng và đầy
biến động của nơng nghiệp địi hỏi những hiểu biết và những xử lý đầy trí tuệ và rất
biện chứng. Nơng nghiệp trí tuệ thể hiện ở việc phát hiện, nắm bắt và vận dụng các
quy luật tự nhiên, xã hội trong mọi mặt hoạt động của hệ thống nông nghiệp phong
phú, biểu hiện ở việc áp dụng các giải pháp phù hợp, hợp lý. Nông nghiệp trí tuệ là
bước phát triển ở mức cao, là sự kết hợp ở đỉnh cao của các thành tựu sinh học, công
nghiệp, kinh tế, quản lý được vận dụng phù hợp, với điều kiện cụ thể của mỗi nước,
mỗi vùng [6].
Theo trung tâm thông tin chuyên đề nông nghiệp và phát triển nông thôn: trong
những năm qua, cùng với sự phát triển thành công về sản xuất nông nghiệp và tăng
trưởng về mức sống, nhiều nước đã đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng và đa dạng
hoá sản xuất như: Philipin năm 1987-1992 chính phủ đã có chiến lược chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, đa dạng hoá cây trồng nhằm thúc đẩy nông nghiệp phát triển; Thái Lan
những năm 1982-1996 đã có những chính sách đầu tư phát triển nông nghiệp; Ấn Độ kể
từ thập kỷ 80, khi sản xuất lương thực đã đủ đảm bảo an ninh lương thực thì các chính
sách phát triển nơng nghiệp của Chính phủ cũng chuyển sang đẩy mạnh chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, đa dạng hoá sản xuất, phát triển nhiều cây trồng ngồi lương thực...
1.3.2. Phương hướng phát triển nơng nghiệp Việt Nam trong những năm tới
Những năm gần đây cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta bước đầu đã gắn phương
thức truyền thống với phương thức công nghiệp hố và đang từng bước giảm bớt tính tự

cấp, tự túc, chuyển dần sang sản xuất hàng hoá và hướng mạnh ra xuất khẩu.
Trên cơ sở thành tựu kỹ thuật nông nghiệp của gần 20 năm đổi mới, dựa trên
những dự báo về khoa học kỹ thuật, căn cứ vào điều kiện cụ thể, phương hướng chủ
yếu phát triển nông nghiệp Việt Nam trong 10 năm tới sẽ là:
- Tập trung vào sản xuất nơng sản hàng hố theo nhóm ngành hàng, nhóm sản
phẩm, xuất phát từ cơ sở dự báo cung cầu của thị trường nông sản trong nước, thế giới
13


và dựa trên cơ sở khai thác tốt lợi thế so sánh của các vùng [7].
- Xác định cơ cấu sản phẩm trên cơ sở các tiềm năng tự nhiên, kinh tế, xã hội
của từng vùng, lấy hiệu quả kinh tế tổng hợp làm thước đo để xác định cơ cấu, tỷ lệ
sản phẩm hợp lý về các chỉ tiêu, kế hoạch đối với từng nơng sản hàng hố [7].
- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi,
tăng tỷ trọng cây công nghiệp, rau quả so với cây lương thực. Giảm tỷ trọng lao động
nơng nghiệp xuống cịn 50% [7], tăng quỹ đất nơng nghiệp bình qn trên một lao
động nơng nghiệp [28]. Đồng thời đẩy mạnh cơng nghiệp hố, phát triển ngành nghề
cơng nghiệp, dịch vụ ngồi nơng nghiệp. Mặt khác, cần phải phát triển mạnh các
ngành nghề, dịch vụ trong nông nghiệp để giải quyết lao động nơng nhàn.
- Tiếp tục hồn thiện cơ chế chính sách phù hợp với yêu cầu cao hơn của cơng
nghiệp hố [7]. Để khuyến khích sản xuất nơng sản hàng hố, khuyến khích các sản
phẩm xuất khẩu, cần tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trường và từng
bước hoàn thiện nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt là
thị trường ruộng đất, tạo ra sự lưu chuyển đất nông nghiệp nhằm tạo ra các doanh
nghiệp sản xuất nơng nghiệp hàng hố với quy mơ thích hợp [1].
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học cơng nghệ trong nông nghiệp. Cần ứng dụng
đồng bộ các yếu tố khoa học công nghệ vào sản xuất nông sản hàng hố, nâng cao
trình trình độ khoa học cơng nghệ trong sản xuất, chế biến, lưu thông tiếp thị nông sản
hàng hoá.
Sản phẩm làm ra chứa đựng một lượng tri thức khoa học - kỹ thuật và tổ chức

quản lý cao để không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm và
tiếp cận tích cực nhất với kinh tế tri thức đang diễn ra trên toàn cầu [28].
* Mục tiêu phát triển nông nghiệp giai đoạn 2011-2015: phục hồi tăng trưởng, tăng
hiệu quả sản xuất nông nghiệp; phát huy dân chủ cơ sở, huy động sức mạnh cộng đồng để
phát triển nông thôn; tăng thu nhập và giảm đáng kể tỷ lệ nghèo, bảo vệ môi trường
- Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp ổn định 3,3-3,8%. Tạo chuyển biến rõ rệt về
mở rộng quy mô sản xuất bình quân của hộ và ứng dụng khoa học công nghệ.
- Tạo bước đột phá trong đào tạo nhân lực. Nâng cao cả kiến thức, kỹ năng sản
xuất kinh doanh nông lâm ngư nghiệp và phi nông nghiệp cho lao động nông thôn.
- Tạo chuyển biến rõ rệt phát triển kinh tế hợp tác, hiệp hội, phát triển liên kết
dọc theo ngành hàng, kết nối giữa sản xuất - chế biến - kinh doanh. Phát triển doanh
nghiệp nông thôn.
- Hình thành kết cấu hạ tầng căn bản phục vụ hiệu quả sản xuất nông nghiệp,
phát triển kinh tế nông thôn. Cải thiện căn bản môi trường và sinh thái nông thôn tập
14


trung vào đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, phịng chống dịch bệnh cho cây trồng
và vật ni, phịng chống thiên tai [3].
* Mục tiêu phát triển nông nghiệp giai đoạn 2016-2020: phát triển nơng nghiệp
theo hướng tồn diện, hiện đại, sản xuất hàng hóa lớn, vững bền; phát triển nơng thơn
gắn với q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa đất nước, tăng thu nhập và cải thiện căn
bản điều kiện sống của cư dân nông thôn, bảo vệ mơi trường.
- Đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng nơng nghiệp ở mức bình qn 3,54%/năm. Hình thành một số ngành sản xuất kinh doanh mũi nhọn của Việt Nam trên
thị trường quốc tế.
- Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn chuyển đổi theo nhu cầu thị
trường. Phát triển chăn nuôi, thủy sản và lâm nghiệp. Công nghiệp, dịch vụ và kinh tế
đô thị phối hợp hiệu quả với sản xuất, kinh doanh nông nghiệp và phát triển kinh tế
nông thôn.
- Chuyển phần lớn lao động nông thôn ra khỏi nông nghiệp, lao động nơng

nghiệp cịn khoảng 30% lao động xã hội. Hình thành đội ngũ nơng dân chun nghiệp,
có kỹ năng sản xuất và quản lý, gắn kết trong các loại hình kinh tế hợp tác và kết nối
với thị trường.
- Phong trào xây dựng nơng thơn mới phát triển mạnh với ít nhất 50% số xã đạt
tiêu chuẩn. Nâng cao thu nhập của cư dân nông thôn lên 2,5 lần so với hiện nay. Quy
hoạch dân cư, quy hoạch lãnh thổ nông thôn gắn với phát triển đô thị, công nghiệp.
- Phát triển lâm nghiệp tăng độ che phủ của rừng lên 43- 45%, bảo vệ đa dạng
sinh học, đảm bảo đánh bắt thủy sản nội địa và gần bờ trong khả năng tái tạo và phát
triển, khắc phục tình trạng ơ nhiễm trong sản xuất nông nghiệp, khắc phục và giảm
thiểu thiệt hại thiên tai, dịch bệnh và các tác động xấu của biến đổi khí hậu [3].
1.3.3. Xây dựng nền nông nghiệp bền vững
a. Sự cần thiết phải xây dựng nền nông nghiệp bền vững
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ giữa
người và đất đai. Mục tiêu của con người là sử dụng đất khoa học và hợp lý [17]. Tuy
nhiên thực tế cho thấy, sử dụng đất đai là vấn đề phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố quan trọng khác nhau, thực chất đây là vấn đề có liên quan đến toàn bộ nền kinh
tế quốc dân. Mục tiêu đặt ra là sử dụng tối đa và có hiệu quả toàn bộ quỹ đất của quốc
gia, nhằm phục vụ phát triển nền kinh tế quốc dân và phát triển xã hội. Việc sử dụng
đất dựa trên nguyên tắc là ưu tiên đất đai cho sản xuất nơng nghiệp.
Ngồi những tác động của các yếu tố điều kiện tự nhiên như: khí hậu, thuỷ văn,
thảm thực vật và quy luật sinh thái tự nhiên, đất đai còn chịu ảnh hưởng của yếu tố con
15


người, các quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Đặc biệt là đối với ngành
sản xuất nông nghiệp, điều kiện tự nhiên là yếu tố quyết định chủ đạo đối với việc sử
dụng đất đai, còn phương hướng sử dụng đất đai được quyết định bởi yêu cầu của xã
hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định.
Với sự phát triển đột phá của khoa học kỹ thuật trong những thập kỷ gần đây, nền
văn minh hiện đại của nhân loại đã làm biến đổi sâu sắc cảnh quan môi trường. Sự cạn

kiệt của các nguồn năng lượng, sự bùng nổ dân số càng làm sâu sắc thêm sự mất cân đối
giữa nhu cầu ngày càng cao của xã hội và khả năng hạn chế của các nguồn tài nguyên.
Trong thực tế do quá trình sử dụng lâu dài, nhận thức về sử dụng đất của người
dân còn hạn chế đã dẫn tới nhiều diện tích đất đai đang bị thối hố, ảnh hưởng xấu
đến mơi trường sống của con người. Diện tích đất đai thích hợp cho sản xuất nơng
nghiệp ngày càng bị thu hẹp, do đó con người phải mở mang thêm diện tích đất canh
tác trên các vùng khơng thích hợp và hậu quả đã gây ra q trình thối hố, rửa trơi và
phá hoại đất một cách nghiêm trọng.
Sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho sự tồn tại
và tương lai phát triển của lồi người. Chính vì vậy việc nghiên cứu và đưa ra các giải
pháp sử dụng đất thích hợp, bền vững đã được nhiều nhà khoa học đất và các tổ chức
quốc tế quan tâm. Thuật ngữ “sử dụng đất bền vững” (Sustainable Land Use) đã trở
thành thông dụng trên thế giới hiện nay.
Vấn đề phát triển nơng nghiệp bền vững hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau,
nhưng nhìn chung các nhà khoa học đều nhất trí với nhận định của FAO, 1992 [34]:
“Phát triển bền vững là sự quản lý, bảo vệ cơ sở của nguồn lợi tự nhiên và phương
hướng của sự thay đổi kỹ thuật, thể chế bằng cách nào để đảm bảo thoả mãn nhu cầu
của con người, cho thế hệ hôm nay và mai sau”. Trong nông nghiệp được dùng theo
nghĩa rộng bao gồm nghề trồng trọt, nghề cá, nghề rừng, chăn nuôi và chế biến nông
sản. Bảo vệ được tài nguyên đất, nước, nguồn lợi di truyền thực vật và động vật đi đôi
với việc tăng hiệu quả kinh tế, xã hội và khơng làm thối hố mơi trường, thích ứng về
kỹ thuật, có sức sống kinh tế và được chấp nhận về xã hội [20].
Nông nghiệp bền vững là một hệ thống thiết kế để tạo môi trường bền vững cho
cuộc sống của con người. Mục đích của nơng nghiệp bền vững là xây dựng một hệ
thống ổn định về mặt sinh thái, có tiềm lực kinh tế, có khả năng thoả mãn những nhu
cầu của con người mà khơng bóc lột đất đai, khơng làm ơ nhiễm mơi trường. Nông
nghiệp bền vững phải coi thiên nhiên là môi trường lý tưởng để phát triển một cách
hoà hợp với thiên nhiên.
Hệ thống canh tác lấy năng lượng, nguyên liệu từ môi trường, nếu khai thác cạn
kiệt nguồn tài nguyên không tái tạo, hoặc khai thác quá khả năng phục hồi tài nguyên

16


sẽ dẫn đến khơng cịn ngun liệu, năng lượng. Từ đó dẫn tới phải loại bỏ khả năng
sản xuất, giảm sút hoặc triệt tiêu hệ thống canh tác. Hệ thống canh tác chuyển vào mơi
trường các chất thải trong đó có các chất độc đối với đất, nước và khơng khí khiến cho
sản xuất khơng bền vững. Do vậy khi bố trí các hệ thống canh tác các nhà khoa học
bao giờ cũng phải cân nhắc đến hiệu quả kinh tế và môi trường.
Trước năm 1970, trong nông nghiệp người ta nói đến nhiều giống mới, năng suất
cao, kỹ thuật cao. Nhưng sau năm 1970 một khái niệm mới đã xuất hiện và ngày càng
có tính thuyết phục - khái niệm tính bền vững và tiếp theo là nơng nghiệp bền vững.
Theo Vũ Khắc Hịa, nơng nghiệp bền vững khơng có nghĩa là khước từ những
kinh nghiệm truyền thống mà là phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà
khoa học, từ nông dân hoặc cả hai. Điều trở nên thông thường đối với những người
dân, bền vững là sử dụng những công nghệ và thiết bị vừa mới được phát kiến, những
mơ hình canh tác tổng hợp, những phát kiến mới nhất để giảm giá thành đầu vào. Đó
là những cơng nghệ mới về chăn ni động vật, những kiến thức sâu về sinh thái để
quản lý sâu hại và thiên dịch [15].
Khơng có ai hiểu biết hệ sinh thái nơng nghiệp ở một vùng bằng chính những
người sinh ra và lớn lên ở đó. Vì vậy, xây dựng nơng nghiệp bền vững cần thiết phải
có sự tham gia của người nông dân trong vùng nghiên cứu. Phát triển bền vững là việc
quản lý và bảo tồn cơ sở tài nguyên thiên nhiên, định hướng những thay đổi công nghệ
và thể chế theo một phương thức, sao cho đạt đến sự thoả mãn một cách liên tục những
nhu cầu của con người, của những thế hệ hôm nay và mai sau [36].
FAO cho rằng sự phát triển bền vững như vậy trong lĩnh vực nơng nghiệp chính
là sự bảo tồn đất, nước, các nguồn động và thực vật, khơng bị suy thối mơi trường, kỹ
thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội. FAO đã đưa ra các
chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là [35]:
- Thoả mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai về
số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.

- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc tốt cho
mọi người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và chỗ nào có thể thì tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài
nguyên thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái tạo được mà
không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở cân bằng tự nhiên, khơng
phá vỡ bản sắc văn hố - xã hội của các cộng đồng sống ở nông thôn, hoặc không gây
ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nơng nghiệp, củng cố lịng tin trong
nơng dân.
17


Theo Tadon, nông nghiệp bền vững là một hệ thống thiết kế để chọn môi
trường bền vững cho con người, liên quan đến cây trồng, vật ni, các cơng trình xây
dựng và hạ tầng cơ sở (nước, năng lượng, đường xá…). Tuy vậy nông nghiệp bền
vững không hẳn là những yếu tố đó mà chính là mối liên hệ giữa các yếu tố do con
người tạo ra, sắp đặt và phân bố chúng trên bề mặt trái đất [36].
Mục tiêu của nông nghiệp bền vững là xây dựng một hệ thống sản xuất ổn định
về mặt sinh thái, có tiềm lực kinh tế, có khả năng thoả mãn những nhu cầu của con
người mà khơng bóc lột đất, khơng gây ô nhiễm môi trường. Nông nghiệp bền vững sử
dụng những đặc tính vốn có của cây trồng, vật ni kết hợp với đặc trưng của cảnh
quan và cấu trúc trên diện tích đất sử dụng một cách hài hịa và thống nhất. Nông
nghiệp bền vững là một hệ thống mà nhờ đó con người có thể tồn tại được, sử dụng
nguồn lương thực và tài nguyên phong phú của thiên nhiên mà không dần huỷ diệt sự
sống trên trái đất. Nông nghiệp bền vững bao gồm 3 phạm trù: chăm sóc trái đất, chăm
sóc con người và chi phối thời gian, tài lực, vật lực vào các mục tiêu đó. Gần đây xuất
hiện khuynh hướng “Nông nghiệp hữu cơ”, chủ trương dùng máy cơ khí nhỏ và sức
kéo gia súc, sử dụng rộng rãi phân hữu cơ, phân xanh, phát triển cây họ đậu trong hệ
thống luân canh cây trồng, hạn chế sử dụng các loại hố chất để phịng trừ sâu bệnh.
Ở Việt Nam, nền văn minh lúa nước đã hình thành từ hàng ngàn năm nay, có

thể coi là một mơ hình nơng nghiệp bền vững ở vùng đồng bằng, thích hợp trong điều
kiện thiên nhiên ở nước ta. Gần đây, những mơ hình sử dụng đất như VAC (vườn, ao,
chuồng), mơ hình nơng - lâm kết hợp trên đất đồi thực chất là những kinh nghiệm
truyền thống được đúc rút ra từ quá trình lao động sản xuất lâu dài, bền vững với thiên
nhiên khắc nghiệt để tồn tại và phát triển.
Thực chất của nông nghiệp bền vững là phải thực hiện được khâu cơ bản là duy
trì độ phì nhiêu của đất được lâu bền. Độ phì nhiêu đất là tổng hồ của nhiều yếu tố vật
lý, hoá học và sinh vật học để tạo ra môi trường sống thuận lợi nhất cho cây trồng tồn
tại và phát triển.
b. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển
nông nghiệp bền vững
* Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết....) có ảnh hưởng trực tiếp đến
sản xuất nơng nghiệp. Bởi vì, các yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài nguyên để sinh
vật tạo nên sinh khối. Do vậy, cần đánh giá đúng điều kiện tự nhiên để trên cơ sở đó
xác định cây trồng vật ni chủ lực phù hợp và định hướng đầu tư thâm canh đúng.
Theo Mác, điều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành địa tô chênh lệch I. Theo
N.Borlang - người được giải Noben về giải quyết lương thực cho các nước phát triển
18


×