Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

(Luận văn thạc sĩ) xác định một số beta agonist bằng phương pháp điện di mao quản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

ĐOÀN THỊ TƯƠI

XÁC ĐỊNH MỘT SỐ BETA-AGONIST BẰNG PHƯƠNG PHÁP
ĐIỆN DI MAO QUẢN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

ĐOÀN THỊ TƯƠI

XÁC ĐỊNH MỘT SỐ BETA-AGONIST BẰNG PHƯƠNG PHÁP
ĐIỆN DI MAO QUẢN

Chun ngành: Hóa phân tích
Mã số: 60440118

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ NGỌC MAI


Hà Nội – 2014


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thị Ngọc Mai đã giao đề tài, nhiệt tình
hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt q trình thực hiện luận
văn.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Ánh Hường đã tận tình chỉ
bảo, giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn GS. Peter C. Hauser, TS. Mai Thanh Đức và ThS.
Bùi Duy Anh đã thiết kế lắp đặt và hỗ trợ các trang thiết bị cũng như tư vấn kỹ thuật
trong quá trình thực hiện nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy cô trong Bộ mơn Hóa Phân tích nói riêng
và trong khoa Hóa học nói chung đã dạy dỗ, chỉ bảo và động viên tôi trong thời gian
học tập tại trường Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, các bạn học viên và sinh viên bộ
mơn Hóa phân tích đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2014
Học viên
Đoàn Thị Tươi


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................................ 3
1.1. Giới thiệu chung về các chất nhóm β-agonist ...................................................... 3
1.1.1. Thông tin chung về Salbutamol, Metoprolol và Ractopamin ......................... 3
1.1.2. Vai trò và tác dụng phụ ................................................................................... 4

1.1.3. Cơ chế hoạt động của họ β-agonist ................................................................. 5
1.2.Vấn đề sử dụng beta-agonist trên thế giới và ở Việt Nam ..................................... 6
1.2.1. Vấn đề sử dụng beta-agonist trên thế giới ....................................................... 6
1.2.2. Vấn đề sử dụng β – agonist ở Việt Nam ........................................................ 7
1.3.Các phương pháp xác định β-agonist ..................................................................... 8
1.3.1.Phương pháp điện hóa ...................................................................................... 8
1.3.2. Phương pháp ELISA ....................................................................................... 9
1.3.3. Các phương pháp sắc ký................................................................................ 10
1.3.3.1. Các phương pháp sắc ký lỏng ................................................................. 10
1.3.3.2. Phương pháp sắc ký khí khối phổ (GC-MS) .......................................... 12
1.3.4. Các phương pháp điện di mao quản .............................................................. 13
1.4. Phương pháp điện di mao quản ........................................................................ 14
1.4.1. Mao quản.................................................................................................... 16
1.4.2. Dung dịch đệm pH và pha động trong phương pháp điện di mao quản .... 17


1.4.3. Nguồn điện thế cao .................................................................................... 18
1.4.4. Kỹ thuật bơm mẫu trong phương pháp điện di mao quản ......................... 18
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM ..................................................................................... 20
2.1. Đối tượng, mục tiêu và nội dung nghiên cứu ...................................................... 20
2.1.1. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu ................................................................ 20
2.1.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 20
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 21
2.2.2. Phương pháp xử lý mẫu................................................................................. 22
2.2.2.1. Xử lý mẫu thuốc...................................................................................... 22
2.2.2.2. Xử lý mẫu thức ăn chăn ni .................................................................. 23
2.3. Hóa chất và thiết bị .............................................................................................. 23
2.3.1. Hóa chất ......................................................................................................... 23
2.3.1.1. Chất chuẩn .............................................................................................. 23
2.3.1.2. Hóa chất dung mơi .................................................................................. 23

2.3.1.3. Chuẩn bị các dung dịch hóa chất ............................................................ 24
2.3.2. Thiết bị dụng cụ ............................................................................................. 24
2.4. Các thông số đánh giá độ tin cậy của phương pháp phân tích ............................ 26
2.4.1. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của phương pháp phân tích. ..... 26
2.4.2. Độ chụm của phương pháp............................................................................ 26
2.4.3. Độ đúng của phương pháp ............................................................................ 27
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................. 28
3.1. Nghiên cứu khảo sát tối ưu điều kiện tách Salbutamol, Metoprolol, Ractopamin
bằng phương pháp điện di mao quản CE-C4D ........................................................... 28


3.1.1. Khảo sát ảnh hưởng của hệ đệm.................................................................... 28
3.1.2. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian bơm mẫu ................................................. 35
3.1.3. Khảo sát ảnh hưởng của thế đặt vào hai đầu mao quản ................................ 36
3.2. Khảo sát các chất gây ảnh hưởng ........................................................................ 38
3.3. Đánh giá phương pháp phân tích ......................................................................... 40
3.3.1. Lập đường chuẩn ........................................................................................... 40
3.3.2. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) của phương pháp43
3.3.3. Đánh giá độ chụm (độ lặp lại) và độ đúng (độ thu hồi) ................................ 44
- Độ chụm của thiết bị ......................................................................................... 44
3.4. Phân tích mẫu thực tế và đo đối chứng với phương pháp tiêu chuẩn HPLC ...... 49
3.4.1. Phân tích mẫu dược phẩm ............................................................................. 49
3.4.1.1. Mẫu thuốc xiro chứa Salbutamol ............................................................ 49
3.4.1.2. Mẫu thuốc Salbutamol dạng viên ........................................................... 52
3.4.1.3. Mẫu thuốc chứa Metoprolol dạng viên ................................................... 54
3.4.2. Kết quả phân tích mẫu thức ăn chăn ni ..................................................... 56
3.4.3. Phân tích đối chứng phương pháp CE-C4D với phương pháp HPLC ........... 59
3.5. Hướng phát triển của đề tài.................................................................................. 59
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Tên đầy đủ

Ace

Axetic

Arg

L- arginin

Asc

Ascobic

C4D

Detectơ đo độ dẫn kết nối kiểu tụ điện

CE

Phương pháp điện di mao quản

EOF


Dịng điện di thẩm thấu

GC

Sắc ký khí

His

Histidin

HPLC

Sắc ký lỏng hiệu năng cao

Leff

Chiều dài hiệu dụng của mao quản

Ltot

Tổng chiều dài mao quản

LOD

Giới hạn phát hiện

LOQ

Giới hạn định lượng


MeOH

Metanol

MEKC

Điện di mao quản điện động học Mixen

Met

Metoprolol

Phos

Photphoric

ppm

Parts per million: phần triệu

Rac

Ractopamin

%RSD

% độ lệch chuẩn tương đối

Sal


Salbutamol

SD

Độ lệch chuẩn

SMR

Salbutamol, Metoprolol, Ractopamin

UPLC

Sắc ký lỏng siêu hiệu năng

TAPS

Axit N- [tris(hydroxylmetyl)metyl]-3aminopropansunphonic


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thông tin chung về 3 hợp chất β-agonist…………………………………. .3
Bảng 1.2. Các chất thường dung làm pha động trong CE và giá trị pK của chúng . ...18
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của pH đến diện tích pic và thời gian di chuyển
của Sal, Met và Rac ......................................................................................... ...29
Bảng 3.2. Kết quả sự phụ thuộc diện tích pic của Sal, Met và Rac vào thành phần hệ
đệm điện di ...................................................................................................... …31
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát sự phụ thuộc của diện tích pic và thời gian di chuyển của
Sal, Met và Rac vào nồng độ dung dịch đệm điện di ...................................... …33
Bảng 3.4. Kết quả sự phụ thuộc diện tích pic và thời gian di chuyển của Sal, Met, Rac
vào thời gian bơm mẫu .................................................................................... …35

Bảng 3.5.Ảnh hưởng của điện thế tách đến thời gian di chuyển của các chất phân tích
......................................................................................................................... …37
Bảng 3.6. Điều kiện tối ưu cho phân tích hỗn hợp Sal, Met, Rac bằng phương pháp CEC4D .................................................................................................................. …38
Bảng 3.7. Sự phụ thuộc diện tích pic vào nồng độ Sal, Met, Rac............................ …40
Bảng 3.8. Phương trình đường chuẩn của Sal, Met và Rac ..................................... …42
Bảng 3.9. Kết quả so sánh giữa giá trị a với giá trị 0 của phương trình đường chuẩn Sal,
Met, Rac .......................................................................................................... …43
Bảng 3.10. Giới hạn phát hiện Sal, Met và Rac bằng phương pháp điện di mao quản
CE-C4D ................................................................................................................. 43
Bảng 3.11. Giá trị khoảng tuyến tính và LOD, LOQ của Sal, Met, Rac ...................... 44


Bảng 3.12. Kết quả xác định độ lặp lại của phương pháp CE-C4D trong định lượng
Salbutamol ............................................................................................................ 45
Bảng 3.13. Kết quả xác định độ lặp lại của phương pháp CE-C4D trong định lượng
Metoprolol ............................................................................................................ 45
Bảng 3.14. Kết quả xác định độ lặp lại của phương pháp CE-C4D trong định lượng
Ractopamin ........................................................................................................... 46
Bảng 3.15. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp dựa trên thêm chuẩn
Salbutamol ............................................................................................................ 47
Bảng 3.16. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp dựa trên thêm chuẩn
Metoprolol ............................................................................................................ 48
Bảng 3.17. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp dựa trên thêm chuẩn
Ractopamin ........................................................................................................... 48
Bảng 3.18. Thông tin và đặc điểm của từng loại thuốc ................................................ 49
Bảng 3.19. Kết quả xác định nồng độ Salbutamol trong mẫu thuốc xi-rô .................... 51
Bảng 3.20. Kết quả xác định nồng độ Salbutamol trong mẫu thuốc Salbutamol dạng
viên ....................................................................................................................... 53
Bảng 3.21. Kết quả xác định nồng độ Metoprolol trong mẫu thuốc ............................. 55
Bảng 3.22. Kết quả xác định hiệu suất thu hồi của các chất phân tích trong mẫu thức ăn

chăn ni .............................................................................................................. 58
Bảng 3.23. Kết quả phân tích đối chứng hàm lượng Sal và Met trong mẫu thuốc với
phương pháp tiêu chuẩn HPLC ............................................................................ 59


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Ảnh hưởng của β-agonist đến q trình phân phối dưỡng chất đến mơ cơ và
mơ mỡ ở vật ni ............................................................................................... 6
Hình 1.2. Sơ đồ phân tích hệ điện di mao quản ............................................................ 15
Hình 1.3. Mặt cắt ngang của mao quản......................................................................... 16
Hình 1.4. Lớp điện tích kép trên bề mặt mao quản ....................................................... 17
Hình 1.5. Ảnh hưởng của dòng EOF đến tốc độ của các ion trong quá trình điện di ...
............................................................................................................................ 17
Hình 1.6. Các kĩ thuật bơm mẫu trong phương pháp điện di mao quản ....................... 18
Hình 2.1. Nguyên lý hoạt động của cảm biến đo độ dẫn khơng tiếp xúc ..................... 21
Hình 3.1 . Điện di đồ khảo sát sự ảnh hưởng của pH đến sự phân tách của Sal, Met,
Rac ...................................................................................................................... 29
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của pH đến diện tích pic của Sal, Met, Rac ..... 30
Hình 3.3. Điện di đồ khảo sát sự ảnh hưởng của thành phần hệ đệm đến sự phân tách
của Sal, Met, Rac................................................................................................ 32
Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc diện tích pic của Sal, Met, Rac vào thành phần
hệ đệm điện di .................................................................................................... 32
Hình 3.5. Điện di đồ khảo sát ảnh hưởng của nồng độ dung dịch đệm điện di đến quá
trình phân tách các chất Sal, Met, Rac ............................................................... 34
Hình 3.6. Điện di đồ khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian bơm mẫu ........................... 36
Hình 3.7. Điện di đồ khảo sát sự ảnh hưởng của điện thế tách đến thời gian di chuyển
và sự phân tách các pic ....................................................................................... 37


Hình 3.8. Điện di đồ khảo sát sự ảnh hưởng của các cation đến sự phân tách của Sal,

Met, Rac ............................................................................................................. 39
Hình 3.9. Đường chuẩn của Salbutam theo diện tích pic.............................................. 41
Hình 3.10. Đường chuẩn của Metoprolol theo diện tích pic ......................................... 41
Hình 3.11. Đường chuẩn của Ractopamin theo diện tích pic ....................................... 41
Hình 3.12. Điện di đồ xác định Salbutamol dạng xi-ro sau khi thêm chuẩn Salbutamol
ở các nồng độ khác nhau .................................................................................... 50
Hình 3.13. Điện di đồ xác định đồng thời Sal, Met, Rac trong nền mẫu thuốc xi-rơ ...
............................................................................................................................ 51
Hình 3.14. Điện di đồ xác định Salbutamol trong mẫu thuốc dạng viên sau khi thêm
chuẩn Salbutamol ở các nồng độ khác nhau ...................................................... 52
Hình 3.15. Điện di đồ xác định sự có mặt đồng thời của Sal, Met, Rac trong nền mẫu
thuốc Salbutamol dạng viên ............................................................................... 53
Hình 3.16. Điện di đồ xác định Metoprolol trong mẫu thuốc sau khi thêm chuẩn
Metoprolol ở các nồng độ khác nhau ................................................................. 55
Hình 3.17. Điện di đồ xác định sự có mặt đồng thời của Sal, Met, Rac trong nền mẫu
thuốc chứa Metoprolol ....................................................................................... 56
Hình 3.18. Điện di đồ xác định sự có mặt của Salbutamol trong mẫu thức ăn chăn ni
bằng cách thêm chuẩn Salbutamol ..................................................................... 57
Hình 3.19. Điện di đồ thêm dung dịch chuẩn hỗn hợp các chất phân tích ở các nồng độ
khác nhau trong nền mẫu thức ăn chăn nuôi ...................................................... 58


MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của xã hội hiện đại, chất lượng cuộc
sống và sức khỏe con người ngày càng được quan tâm. Thực phẩm an toàn là vấn
đề có tầm quan trọng đặc biệt và đóng góp to lớn trong việc cải thiện sức khoẻ con
người, chất lượng cuộc sống và chất lượng giống nòi. Ngộ độc thực phẩm và các
bệnh do thực phẩm gây ra không chỉ gây ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ và cuộc
sống của mỗi người, mà còn gây thiệt hại lớn về kinh tế, là gánh nặng chi phí cho
chăm sóc sức khoẻ. An tồn thực phẩm khơng chỉ ảnh hưởng trực tiếp, thường

xuyên đến sức khỏe con người mà còn liên quan chặt chẽ đến năng suất, hiệu quả
phát triển kinh tế, thương mại, du lịch và an sinh xã hội. Do đó, việc nghiên cứu
phát triển các quy trình phân tích kiểm tra hàm lượng các chất liên quan đến vệ sinh
an toàn thực phẩm, đáp ứng nhu cầu thực tiễn là rất cần thiết.
Gần đây, vấn đề sử dụng chất tạo nạc trong chăn nuôi đã gây hoang mang
trong dư luận người tiêu dùng. Theo đó, một số chất thuộc họ β-agonist
(Salbutamol, Ractopamin, Metoprolol,…) được thêm vào thức ăn chăn nuôi để làm
tăng tỷ lệ nạc/mỡ, làm thịt có màu đỏ tươi. Những chất này khi đi vào cơ thể động
vật sẽ dễ dàng lưu lại trong thịt. Khi con người ăn phải thịt có chứa các chất βagonist sẽ gây ảnh hưởng bất lợi tới sức khỏe có thể tích lũy trong cơ thể gây hậu
quả kéo dài hoặc dẫn tới ung thư, gây nhiều triệu chứng xấu tới sức khỏe con người
như huyết áp, tim mạch,... Do vậy, những chất này đã bị cấm sử dụng trong chăn
nuôi ở Việt Nam từ năm 2002. Trong khi đó, một số chất β-agonist, đặc biệt là
Salbutamol lại được sử dụng trong thuốc (kể cả thuốc dành cho trẻ em) để làm giảm
co thắt phế quản trong các bệnh như hen suyễn, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính với
liều lượng hợp lý. Chính vì vậy, việc nghiên cứu phát triển quy trình phân tích kiểm
tra hàm lượng một số chất β-agonist trong các đối tượng dược phẩm, thức ăn chăn
nuôi,... là rất cần thiết.

1


Ở Việt Nam, các chất β-agonist trong các mẫu thực phẩm và sinh học thường
được phân tích bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC). Tuy nhiên,
phương pháp này chỉ thực hiện được tại các phịng thí nghiệm với trang bị hiện đại
và phải sử dụng một lượng lớn dung môi hữu cơ tinh khiết, giá thành phân tích cao.
Được biết đến là một phương pháp phân tích mới tại Việt Nam, với trang bị nhỏ
gọn, có thể tự động hóa và triển khai tại hiện trường với lượng nhỏ mẫu và hóa chất,
chi phí phân tích thấp, phương pháp điện di mao quản tích hợp detector đo độ dẫn
không tiếp xúc (CE-C4D) cho thấy tiềm năng sử dụng với các ứng dụng thiết thực
tại Việt Nam, trong đó có việc phân tích kiểm tra hàm lượng β-agonist trong các

mẫu dược phẩm, thức ăn chăn ni. Vì vậy, chúng tôi đã lựa chọn đề tài ” Xác định
một số beta - agonist bằng phương pháp điện di mao quản”, hy vọng sẽ góp một
phần nhỏ bé vào việc phát triển các quy trình phân tích kiểm tra vệ sinh an toàn
thực phẩm đối với một số chất thuộc họ β-agonist.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu chung về các chất nhóm β-agonist
Họ β-agonist là các hợp chất tổng hợp phenethanolamine được sử dụng làm
tác nhân để trị các bệnh về hơ hấp trong y học. Các hợp chất này có cấu trúc tương
tự với các dẫn xuất amine của catechol bao gồm dopamine, norepinephrine
(noradrenaline) và epinephrine (adrenaline) [11].
Ngoài ra, các β-agonist cịn có tác dụng làm tăng hàm lượng protein, kích
thích tăng trưởng nhờ q trình chuyển hóa hàm lượng mỡ tích tụ thành các mơ cơ
ở vật ni. Tuy nhiên chúng lại gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người khi tiêu
thụ những thức ăn có nguồn gốc từ động vật bị nhiễm các chất này, gây ra những vụ
ngộ độc thực phẩm do sự tích tụ trong gan, các bệnh liên quan đến tim mạch, hệ
thần kinh trung ương…Sở dĩ như vậy là do các hợp chất này được sử dụng như là
một chất kích thích tăng trưởng, phân phối lại dưỡng chất trong vật nuôi một cách
quá mức và bất hợp pháp.
1.1.1. Thông tin chung về Salbutamol, Metoprolol và Ractopamin
Trong số những chất kháng sinh và hóa chất thuộc họ β-agonist bị cấm sử
dụng được biết đến hiện nay là Salbutamol, Metoprolol và Ractopamin.
Bảng 1.1. Thông tin chung về 3 hợp chất β-agonist [11, 12, 23, 26, 28, 32]
Tên chất

Tên hóa học


Cơng thức
phân tử

Salbutamol
2-(hydroxymethyl)4-(1-hydroxy-2tert-butylaminoethyl)- phenol

Metoprolol
(RS)-1(isopropylamino)-3[-4(2methoxyethyl)phe
noxy]propan-2-ol

C13H21NO3

C15H25NO3

3

Ractopamin
4-Hydroxy-a-[[[3-(4hydroxyphenyl)-1methylpropyl]amino]m
ethyl]
benzenemethanol

C18H23NO3


Công thức
cấu tạo

pKa

9,3 ; 10,7


Độ tan

Tan trong Methanol

Khối lượng phân
tử (g.mol-1)
Nhiệt độ nóng
chảy(oC)

9,67 ; 14,09

9,4

Tan hồn tồn trong
Tan nhiều trong nước Methanol, độ tan trong
nước là 4100mg/L

239, 311

267, 364

301, 38

151

120

165


1.1.2. Vai trò và tác dụng phụ
a. Salbutamol
- Là một thụ thể β2-agonist
- Vai trò: sử dụng để làm giảm co thắt phế quản trong các bệnh như hen
suyễn, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính [16]. Salbutamol sulfate thường được dùng
qua đường hít có tác dụng trực tiếp đến cơ trơn phế quản. Salbutamol được sử dụng
chủ yếu để điều trị co thắt khí quản cũng như bệnh tắc nghẽn phổi mãn tính [27].
Ngồi ra, Salbutamol cũng được sử dụng trong sản khoa, Salbutamol dạng dịch
truyền có thể được sử dụng như là thuốc đỡ đẻ, làm giãn cơ mềm tử cung có tác
dụng làm chậm sự đẻ non.
- Tác dụng phụ: thường thấy nhất là run, lo lắng, đau đầu, rút cơ, khô họng
và hồi hộp. Các triệu chứng phụ khác có thể bao gồm mạch đập nhanh, rối loạn nhịp
tim, thiếu máu cục bộ cơ tim và rối loạn giấc ngủ và hành vi. Salbutamol dùng với
lượng lớn gây hiện tượng tim đập nhanh, hệ thống thần kinh hưng phấn quá mức.
b.Metoprolol
- Là thuốc chẹn beta – adrenergic [28]

4


Vai trò: Metoprolol làm giảm nhịp tim, điều trị loạn nhịp nhanh. Metoprolol
cũng làm giảm áp lực co cơ tim và làm giảm nhu cầu oxy của cơ tim nên có tác
dụng điều trị đau thắt ngực [24]
- Tác dụng phụ: gây mệt mỏi, chóng mặt, trầm cảm, nhịp tim chậm, thở
nơng, giảm huyết áp, giảm tuần hồn ngoại biên (lạnh các chi), ngứa, ban, phản ứng
quá mẫn. Ngoài ra cịn gây ợ nóng, ỉa chảy, khơ miệng, đau bụng, thở khị khè, khó
thở.
c. Ractopamin
- Là chất chủ vận beta-adrenegic
- Vai trò: được sử dụng làm phụ gia thức ăn trong chăn nuôi để thúc đẩy sự

tạo nạc trong động vật nuôi lấy thịt. Đây là thành phần hoạt chất trong sản phẩm
được gọi là Paylean cho lợn và Optaflexx cho gia súc. Chúng họat động thơng qua
sự chuyển hóa AMP và kết quả là phá vỡ các mô mỡ và tích lũy protein cho các
mơ cơ. Ractopamin thường được sử dụng dưới dạng Ractopamin hydrochloride
[ 15, 32].
- Tác dụng phụ: Một số tác dụng phụ đã xuất hiện trên một số bệnh nhân như
mất ngủ, lo lắng và rùng mình
1.1.3. Cơ chế hoạt động của họ β-agonist
Trong chăn ni, β-agonist được chứng minh là chất chuyển đổi khá hiệu
quả, làm giảm tỷ lệ mỡ, tăng tỷ lệ nạc ở gia súc, gia cầm. Lợi dụng đặc tính này nên
một số người đã sử dụng β-agonist như chất bổ sung trong thức ăn để kích thích cho
heo bung đùi, nở vai, tạo nạc chỉ trong thời gian rất ngắn để bán với giá cao hơn.
β-agonist tác động trực tiếp thông qua các thụ thể β-adrenergic trên cơ
xương, màng tế bào mỡ bằng cách phát ra các tín hiệu sinh hố kiểm sốt hoạt động
chuyển hóa trong tế bào [14]. Khi Ractopamin và các β-agonist khác gắn vào các
thụ thể adrenergic trên tế bào mỡ sẽ hoạt hóa một số enzyme trong đường dẫn làm
giảm tỷ lệ tổng hợp và dự trữ mỡ trong tế bào [15] và làm cho động vật nuôi nạc
hơn. Mức độ của những thay đổi này phụ thuộc vào liều lượng và thời gian cho ăn
các β-agonist, loại β-agonist và loài vật được cho ăn [18].

5


Ảnh hưởng của các hợp chất β-agonist đến quá trình phân phối dưỡng chất ở
vật nuôi được miêu tả ở hình 1.1 [18].

a. Khi có β-agonist

b. Khi khơng có β-agonist


Hình 1.1. Ảnh hưởng của β-agonist đến quá trình phân phối dưỡng chất đến
mô cơ và mô mỡ ở vật nuôi
1.2.Vấn đề sử dụng beta-agonist trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Vấn đề sử dụng beta-agonist trên thế giới
Hiện nay chỉ có hai sản phẩm β-agonist được Cục quản lý thực phẩm và
dược phẩm của Hoa Kỳ cho phép sử dụng ở trên heo và trâu bò ở giai đoạn xuất
chuồng là Paylean và Optaflexx, đều chứa Ractopamin hydrochloride. Paylean được
phép sử dụng trên heo giai đoạn xuất chuồng vào tháng 12 năm 1999 và được phép
sử dụng ở 21 quốc gia, Optaflexx được phép sử dụng trên trâu bò thịt vào tháng 6
năm 2003. Ngồi ra cịn một β-agonist khác cũng đuợc phép sử dụng ở Mexico và
Nam Phi và một số quốc gia khác là zilpaterol, được sản xuất và bán với tên thương
mại là Zilmax. Ở Mỹ, heo giai đoạn xuất chuồng được cho ăn Paylean với tỷ lệ từ
4,5-18 gam/1tấn thức ăn (tương ứng với 5 - 20 ppm Ractopamin hydrochloride)
trong giai đoạn trọng lượng vật nuôi đạt 68 - 109 kg và không cần ngưng thuốc
trước khi giết mổ. Khi sử dụng Paylean cho heo, khẩu phần thức ăn phải chứa 16%
protein để đảm bảo nhu cầu chất dinh dưỡng. Cho heo ăn Paylean ở nồng độ 18
g/tấn thức ăn trong 30 ngày sẽ làm tăng trọng lượng bình quân hàng ngày lên tới
10%, làm giảm lượng thức ăn ăn vào từ 3 - 5%, tăng khối lượng thịt lên 1kg và tăng

6


tỷ lệ cơ của bắp thịt từ 52% - 58%. Với trâu bị thịt giai đoạn xuất chuồng có thể
cho ăn Oftaflexx với liều từ 10 - 30ppm trong 28 - 42 ngày trước khi xuất chuồng,
tuy nhiên liều khuyến cáo sử dụng là 200mg/trâu bò/ngày [14].
1.2.2. Vấn đề sử dụng β – agonist ở Việt Nam
Vấn đề sử dụng chất tạo nạc cho heo đang là vấn đề được quan tâm của
nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Các β–agonist (Salbutamol, Metoprolol và
Ractopamin) chỉ cho phép sử dụng với mục đích phịng và chữa bệnh cho người [3].
Trong chăn nuôi, Salbutamol và Ractopamin được xếp vào danh mục 18 hóa chất

bị cấm trong sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi theo quy định của Bộ Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn [1]. Tuy nhiên, một bộ phận người dân vẫn lén sử
dụng các chất cấm này và không chỉ gây ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng
mà còn làm giảm giá thành và thu nhập của người chăn nuôi, buôn bán thịt heo do
người tiêu dùng lo ngại về chất lượng thịt không đảm bảo.
Trong thời gian vừa qua, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế
cùng các cơ quan chức năng địa phương đã phát hiện tỉnh Đồng Nai là điểm nóng
trong việc sử dụng chất cấm trong chăn ni hiện nay [2]. Cụ thể, hai huyện Trảng
Bom và Thống Nhất có tới 11 cơ sở chăn ni sử dụng chất cấm thuộc nhóm βagonist. Ngồi ra, chất cấm thuộc nhóm β-agonist còn được phát hiện thấy ở một số
địa phương khác như tỉnh Bắc Ninh (phát hiện 1 mẫu thức ăn có chất cấm ở đại lý),
tỉnh Hải Dương (phát hiện 1 mẫu thức ăn chăn nuôi sử dụng chất cấm ở cơ sở chế
biến)…
Trong thú y, việc sử dụng β-agonist chỉ được cho phép trong trường hợp sử
dụng clenbuterol để trị bệnh viêm phế quản ở ngựa, bê và điều trị bệnh sản khoa ở
bò cái. Để đạt được mục đích kích thích sinh trưởng và tạo thịt lợn siêu nạc phải
dùng β-agonist gấp 5 - 10 lần so với điều trị. Đây chính là lý do của việc sử dụng
trái phép β-agonist trong thức ăn chăn nuôi (đặc biệt là chăn nuôi lợn) dẫn đến việc
tồn dư các chất này trong sản phẩm động vật.

7


Mặc dù Salbutamol là chất hóa học cấm sử dụng trong chăn ni trên tồn
thế giới nhưng hiện nay người ta vẫn lén lút sử dụng. Vì lợi nhuận trước mắt, người
chăn nuôi đã và đang gây nên những mối nguy hại khôn lường đối với sức khỏe
cộng đồng và xã hội. Ví dụ, với loại lợn siêu nạc giống tốt nhất trong nước hiện
nay, người dân phải mất 5 tháng mới đạt trọng lượng 95 - 100 kg/con nhưng cho
thêm 1 thìa cà phê thần dược β-agonist vào thức ăn (cho 10 con lợn loại 70 - 80
kg/con), thời gian xuất chuồng rút ngắn chỉ còn ba tháng.
Nếu người tiêu dùng ăn thịt heo có tồn dư các chất cấm thuộc nhóm βagonist lâu dần sẽ có nguy cơ bị ảnh hưởng xấu lên tim mạch, làm cho tim đập

nhanh, tăng huyết áp, run cơ, rối loạn tiêu hóa nếu nặng có thể nguy hiểm đến tính
mạng và có thể là nguy cơ cho những căn bệnh khác.
1.3.Các phương pháp xác định β-agonist
β-agonist được phân loại vào nhóm các hợp chất trái phép. Tùy thuộc vào
tính chất của các hợp chất phân tích địi hỏi các phương pháp phân tích khác nhau.
1.3.1.Phương pháp điện hóa
Xiaoyun Lin và các cộng sự [34] đã nghiên cứu một loại điện cực mới phân
tích các β-agonist. Điện cực mới được chế tạo dựa trên sự điện-polymer hoá 4,5dihydroxy-3-[(2-hydroxy-5-sulfophenyl)azo]-2,7-naphthalenedisulfonicacid
trisodium salt (acid chrome blue K (ACBK)) trên điện cực các bon thủy tinh (glassy
carbon electrode - GCE) biến tính với oxit graphene (GO)-nafion. Đặc điểm của lớp
màng poly-ACBK/GO-nafion tổng hợp điện hoá được nghiên cứu bằng các kỹ thuật
phổ tổng trở điện hố (EIS), vơn-ampe vịng (CV), kính hiển vi lực ngun tử
(AFM) và kính hiển vi điện tử quét (SEM). Các kết quả được ghi lại và so sánh ở
từng giai đoạn của quá trình chế tạo điện cực. Q trình oxi hố điện hoá của 8 βagonists gồm clenbuterol, salbutamol, terbutaline, Ractopamin, dopamine,
dobutamine, adrenaline và isoprenaline được nghiên cứu bằng kỹ thuật vơn-ampe
vịng với các loại điện cực khác nhau. Trên điện cực cacbon thuỷ tinh biến tính với
poly-ACBK/GO-nafion, dịng qt tuyến tính đỉnh pic của 8 β-agonist tăng lên

8


tuyến tính lần lượt với nồng độ trong khoảng 1,0 - 36,0 ng/mL và giới hạn phát hiện
tương ứng là trong khoảng từ 0,58 - 1,46ng/mL. Loại điện cực này đáp ứng được
yêu cầu về độ tái lặp và độ ổn định, đồng thời được ứng dụng thành công trong
phân tính định lượng clenbuterol trong mẫu thịt lợn.
Sự có mặt của Ractopamin và Salbutamol trong các mẫu thịt lợn và mẫu
nước tiểu người được Muniyandi Rajkumar và các cộng sự [26] nghiên cứu và phát
triển bằng việc sử dụng quy trình chế tạo điện cực màng cacbon thuỷ tinh biến tính
với poly taurine/hạt nano Zirconi (ZrO2). Trong phương pháp vơn-ampe quét thế
tuyến tính, poly taurine/hạt nano Zirconi (ZrO2) được trực tiếp sử dụng để xác định

Ractopamin và salbutamol. Thế oxi hoá hấp phụ của Ractopamin là 0,65V và của
salbutamol là 0,71V trên bề mặt điện cực. Điện cực biến tính xác định được tín hiệu
oxi hố của Ractopamin trong khoảng tuyến tính từ 1 đến 28 µM và salbutamol
trong khoảng tuyến tính từ 5 đến 220 µM. Điện cực này cũng có thể dùng để xác
định tín hiệu của Ractopamin (1 - 26µM) trong các mẫu thịt lợn và salbutamol (1 114µM) trong các mẫu nước tiểu của người.
1.3.2. Phương pháp ELISA
Phương pháp ELISA (Enzyme Linked Immunosorbent Assay) [4] cũng đã
được sử dụng để xác định beta-agonist. Nguyên lý của phương pháp ELISA xác
định clenbuterol và salbutamol là dựa trên nguyên lý của phản ứng kháng thểkháng nguyên. Phương pháp ELISA (Enzyme Linked Immunosorbent Assay- xét
nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết với enzyme) có rất nhiều dạng mà đặc điểm
chung là đều dựa trên sự kết hợp đặc hiệu giữa kháng nguyên và kháng thể, trong
đó kháng thể được gắn với một enzyme. Khi cho thêm cơ chất thích hợp (thường là
nitrophenol phosphate) vào phản ứng, enzyme sẽ thủy phân cơ chất thành một chất
có màu. Sự xuất hiện màu chứng tỏ đã xảy ra phản ứng đặc hiệu giữa kháng thể với
kháng nguyên và thông qua cường độ màu sẽ biết được nồng độ kháng nguyên hay
kháng thể cần phát hiện. Kĩ thuật này khá nhạy và đơn giản, cho phép ta xác định
kháng nguyên hoặc kháng thể ở một nồng độ rất thấp (khoảng 0,1 ng/ml). Tuy

9


nhiên các thiết bị này đòi hỏi trang thiết bị đắt tiền và chỉ có ở các phịng thí nghiệm
hiện đại.
Phương pháp EIA ( ENZYM IMMUNOASSAY)
Bằng phương pháp này tác giả H.H.D.Meyer và các cộng sự [17] đã xác định
được salbutamol có trong mẫu nước tiểu. Mẫu nước tiểu được làm sạch và làm giàu
qua cột chiết SPE C18 silicagel (100mg). Sau khi làm sạch mẫu và cho bay hơi
dung mơi, cặn được hịa tan vào nước cất và bơm vo mỏy HPLC (500àl) s dng
ct Lichropher RP-B (250mmì4mm, 5àm). Sử dụng pha động gồm 20mM
KH2PO4, 30µM EDTA (pH=3,9) – CAN, chạy với tốc độ dòng 1ml/phút. Phân đoạn

của salbutamol nằm trong khoảng từ 12,0 ÷ 17,7 phút. Phương pháp này sử dụng
hoocmon đánh dấu, được điều chế như sau: salbutamol và monoclorAxetic được
đun trong điều kiện môi trường kiềm để hình thành salbutamol-4-carbonxylmethyl
ether (CME), CME được nối với coenzim biocytin qua liên kết peptit. Thêm vào
mẫu glubomin miễn dịch G của cừu (hoặc thỏ) và ủ cho đến khi phản ứng đạt trạng
thái cân bằng. Thêm vào đó dung dịch Streptavidin – perosidase và ủ cho tới khi có
màu, dựa vào màu sắc có thể tính được nồng độ salbutamol trong mẫu. Giới hạn
phát hiện của phương pháp là 1ng/ml.
1.3.3. Các phương pháp sắc ký
Phương pháp phổ khối được sử dụng rộng rãi để xác định lượng vết dư lượng
các chất hữu cơ và các chất gây ô nhiễm cụ thể là phương pháp sắc kí khí và sắc kí
lỏng kết hợp với phương pháp khối phổ được sử dụng để xác định β–agonist trong
các nền mẫu.
1.3.3.1. Các phương pháp sắc ký lỏng
Việc kết hợp hệ tách HPLC và một detector như MS đã tạo thành hệ xác đinh
β-agonist hiệu quả và đang ngày càng phổ biến trong các phịng thí nghiệm hiện đại.
Nhiều cơng trình nghiên cứu theo hướng này đã đạt được những thành tựu nhất định
trong việc định lượng các β-agonist cũng như sự có mặt của chúng trong các mẫu
dược phẩm, thực phẩm.

10


Sắc ký lỏng khối phổ là sự ghép nối giữa sắc ký lỏng hiệu năng cao với
detector khối phổ. Sau khi ra khỏi cột sắc ký dung dịch được hóa hơi và bị ion hóa
thành các mảnh ion mang điện tích. Giống như phương pháp GC-MS, các ion này
được đưa sang bộ phận phân tích khối lượng và được định lượng và định tính.
Trong cơng trình nghiên cứu của JianliZhang và các cộng sự [21] đã sử
dụng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ để xác định lượng salbutamol có trong
nước tiểu người. Trong kỹ thuật này salbutamol được tách khỏi nền mẫu bằng

enzym – glucuronidase sau đó được làm sạch và làm giàu bằng cột chiết SPE. Sau
khi bay hơi dung mơi cặn được hịa trong 200µl pha động (0,01 M CH3COONH4
(pH = 3,5)- axetonitril 85:15) và bơm với lượng 5µl vào máy LC-EIS-MS, sử dụng
cột Zorbax SB-C18 (150mm × 2,1 mm, 5 µm). Tốc độ dịng là 0,25 ml/phút, detector
EIS-MS sử dụng bộ tứ phân cực chạy chế độ SIM với ion dương. Thế phân mảnh
khoảng 200 V và chọn mảnh ion m/z = 166 để khảo sát. Bằng cách này các tác giả
đã xây dựng đường chuẩn với khoảng tuyến tính khá lớn 10,0 – 2000,0 ng/ml.
Phương pháp có độ thu hồi từ 71-75%.
Trong một bài báo khác, Hong Zheng và các cộng sự [20] đã phân tích xác
định đồng thời các β2-agonist trong thịt lợn như: salbutamol, Ractopamin bằng
phương pháp UPLC- ESI-MS-MS dựa trên sự phân tách nhanh của UPLC kết hợp
độ nhạy và độ chọn lọc cao của MS-MS. Quá trình được thực hiện trên cột
ACQUITY UPLC C18 ứng dụng quá trình rửa giải gradient sử dụng HCOOH/H2O,
MeOH. Theo kết quả thu được, hiệu suất thu hồi trong các mẫu trong khoảng 84,3 ÷
94,5% với độ lệch chuẩn tương đối RSD từ 2 - 11%. Giới hạn phát hiện (LOD) là
0,07 - 0,12 µg/kg-1 và giới hạn định lượng (LOQ) là 0,22 - 0,38 µg/kg-1. Phương
pháp cũng được áp dụng để xác định các β-agonist trong các sản phẩm từ thịt khác.
Wang Xiu-Juan và các cộng sự của ông [31] đã sử dụng kỹ thuật UPLC –
Q/TOF MS để xác định đồng thời 12 β-agonist (Ritodrine, Cimaterol, Tulobuterol,
Clenbuterol,

Brombuterol,

Salbutamol,

Mabuterol,

Terbutalina,

Fenoterol,


Clorprenalin, Ractopamin, Isoxsuprine) trong thức ăn chăn nuôi. Phương pháp này

11


cho phép xác định tốt các β-agonists trong các nền mẫu thức ăn phức tạp với LOD
từ 1 ÷ 5 ng/ml v LOQ t 4 ữ 49 àg/kg cho thc n ca ln, t 4 ữ 50àg/kg cho
thc n ca g v t 4 ữ 50 àg/kg cho hn hp hai loại thức ăn của lợn và gà, RSD
< 4,12 (n = 5) và RSD < 4,56 (n = 3).
Phương pháp MISPE HPLC được Hongyuan Yan và các cộng sự [19] nghiên
cứu xác định dư lượng salbutamol có trong xúc xích heo. Đây là phương pháp đơn
giản, nhạy và cũng có thể sử dụng để xác định salbutamol trong các mẫu sinh học.
Hiệu suất thu hồi đạt được trong khoảng 82,6 ÷ 100,5%, RSD < 3,6%, LOD là 0,2
ng/g và LOQ là 0,68 ng/g.
1.3.3.2. Phương pháp sắc ký khí khối phổ (GC-MS)
Trong phương pháp sắc ký khí khối phổ, sau khi ra khỏi cột sắc ký các hợp
chất hữu cơ bị oxi hóa thành các ion phân tử hay ion mảnh phân tử mang điện tích
và các gốc tự do trong điều kiện áp suất thấp. Sau đó các ion được đưa sang bộ phận
phân tích khối lượng. Dựa vào dữ kiện phổ thu được, người ta định tính và định
lượng chất phân tích một cách dễ dàng.
Bằng phương pháp này các tác giả Milagro Reig, Natalia Batlle, José Luis
Navarro, Fidel Toldrá [25] đã xác định được salbutamol trong nước tiểu bò và thức
ăn gia súc. Salbutamol được tách ra khỏi nền mẫu ban đầu bằng axit clohidric, được
làm sạch qua cột chiết pha rắn (SPE), đem thổi khô sau đó được dẫn xuất với
methyl boronic axit (MBA) tạo hợp chất salbutamol đimethyl boronate bằng cách
hịa cặn với 50 µl MBA 10mg/ml, lắc trên máy lắc Vortex, để phản ứng trong 15
phút ở 50 C. Phương pháp này sử dụng máy GC–MS với cột sắc ký HP – 5MS
(15m × 0,25 mmì 0,25 àm), pha ng l khớ He vi tốc độ dịng là 1ml/phút, lượng
mẫu nạp vào là 1µl. Chương trình nhiệt độ của lị: nhiệt độ ban đầu là 100 C trong

2,5 phút, sau đó tăng 20 C/ phút tới 260 C, sau đó tăng tiếp 5 C/ phút tới 290 C và
giữ trong vòng 10 phút. Thế ion hóa được đặt là 70eV, chạy ở chế độ chọn lọc ion
với các mảnh: 188, 230, 272, 287 m/z. Giới hạn của phương pháp phụ thuộc vào

12


bản chất của mẫu. Đối với nước tiểu bò giới hạn phát hiện là 1ng/ml, đối với mẫu
thức ăn gia súc giới hạn phát hiện là 2,5 ng/ml.
1.3.4. Các phương pháp điện di mao quản
Gần đây, phương pháp CE được sử dụng rộng rãi do tính chất ưu việt về hiệu
quả tách cao, thời gian tách ngắn, lượng mẫu tiêu tốn ít. Phương pháp đã được ứng
dụng để tách và xác định các β-agonist trong nhiều đối tượng mẫu khác nhau.
Weiyu Wang và các cộng sự [33] đã tách và xác định thành cơng đồng thời 5
β-agonist có trong thức ăn chăn nuôi, nước tiểu và gan của lợn (clenbuterol,
metoprolol, Ractopamin, isoxsuprine and salbutamol) sử dụng phương pháp điện di
mao quản với sự phát hiện của detector điện hóa. Điều kiện điện di được thực hiện
với đệm H3BO3–Na2B4O7 100mM (pH =9), điện thế tách là 14kV và thời gian cho
quá trình điện di là 15 phút. Giá trị LOD là 0,1 µg/ml với clenbuterol, 0,17 µg/ml
với metoprolol, 0,09 µg/ml với Ractopamin, 0,17 µg/ml với isoxsuprine, 0,17 µg/ml
với salbutamol. Giá trị LOQ là

0,36 µg/ml với clenbuterol, 0,57 µg/ml với

metoprolol, 0,31 µg/ml với Ractopamin, 0,58 µg/ml với isoxsuprine và 0,59 µg/ml
với salbutamol. Hiệu suất thu hồi trung bình và độ lệch chuẩn tương đối trong các
mẫu lần lượt là 95,29% và 4,1% cho Ractopamin trong mẫu thức ăn của lợn,
94,84% và 4,72% cho salbutamol trong nước tiểu lợn, 93,55% và 4,76% cho
salbutamol trong gan lợn.
Trong một bài báo khác, Tianshu Zhou và các cộng sự [30] đã ứng dụng

phương pháp điện di mao quản sử dụng detector đo dòng (CE-AD) để xác định các
β–agonist: adrenaline, salbutamol và salmeterol trong huyết thanh. Trong cơng trình
nghiên cứu này các tác giả đã sử dụng đệm phosphat 0,06 mol/l ở pH = 5,5 với thế
áp vào hai đầu mao quản là 12kV và thời gian bơm mẫu là 8s. Giới hạn phát hiện
của adrenaline, salbutamol, salmeterol lần lượt là 5.10-8, 2.10-7, 2.10-7 mol/l, khoảng
tuyến tính của adrenaline là 10-7 ÷ 10-5 mol/l; salbutamol 3.10-7 ÷ 5.10-5 mol/l;
salmeterol 5.10-7 ÷ 8.10-5 mol/l. Phương pháp có độ chính xác khá tốt với hiệu suất
thu hồi trong khoảng 92,2 ÷ 99,5%, RSD < 4,71%.

13


Fabiana S. Felix và các cộng sự [16] sử dụng phương pháp điện di mao quản
tích hợp detector đo độ dẫn không tiếp xúc (CE-C4D) để tách và định lượng
salbutamol có trong các sản phẩm thuốc dạng xi-rơ với thành phần dung dịch đệm
là 10mM CH3COOH/CH3COONa (pH = 4,9), dung dịch tetraethylammonium
(TEA) được dùng làm chất nội chuẩn, thế áp vào hai đầu mao quản là 28kV, thời
gian bơm mẫu là 25s và ở độ cao 10cm. Kết quả thu được với khoảng tuyến tính từ
7,0.10-5 ÷ 3,0.10-4 mol/l, giới hạn phát hiện của salbutamol là 1,0x10-5 mol/l, giới
hạn định lượng là 3,3.10-5 mol/l. Phương pháp có độ lặp lại khá tốt (RSD = 4,7%
với n =10 tại mức nồng độ 7,0.10-5mol/l).
Các cơng trình nghiên cứu trên đều đưa ra các phương pháp nghiên cứu với
các điều kiện khác nhau để phân tích các hợp chất β-agonist trong mẫu dược phẩm,
thực phẩm. Tuy nhiên mỗi phương pháp đều có các ưu, nhược điểm khác nhau và
chưa đạt được các điều kiện tối ưu về thời gian phân tích, giá thành. Vì vậy trong
luận văn này, chúng tơi sẽ tập trung vào nghiên cứu xây dựng một phương pháp
phân tích định tính, định lượng đồng thời 3 hợp chất β-agonist (Salbutamol,
Metoprolol, Ractopamin) bằng phương pháp điện di mao quản tích hợp detector đo
độ dẫn không tiếp xúc kết nối theo kiểu tụ điện (CE-C4D) với các ưu điểm về thời
gian phân tích nhanh, giá thành khơng q đắt, là detector vạn năng, thiết bị nhỏ

gọn và vận hành dễ dàng.
1.4. Phương pháp điện di mao quản
Điện di mao quản là một kỹ thuật tách các chất dựa trên sự di chuyển khác
nhau của các phân tử chất (chủ yếu là các ion mang điện tích) trong dung dịch chất
điện ly có chất đệm pH và trong tác dụng của điện trường (E) nhất định do thế (V)
đặt vào hai đầu mao quản sinh ra. Cấu tạo của hệ điện di được cho trong hình 1.2
[5].

14


×