Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

xây dựng bài giảng trực tuyến cho học phần kiến trúc xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.17 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT


BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG

XÂY DỰNG BÀI GIẢNG TRỰC TUYẾN CHO
HỌC PHẦN KIẾN TRÚC XÂY DỰNG
MÃ SỐ: T2019 - 06 – 139

Chủ nhiệm đề tài: TS. KTS. Phan Tiến Vinh

Đà Nẵng, 7/2020


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT


BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG

XÂY DỰNG BÀI GIẢNG TRỰC TUYẾN CHO
HỌC PHẦN KIẾN TRÚC XÂY DỰNG
MÃ SỐ: T2019 - 06 – 139

Xác nhận của cơ quan chủ trì đề tài

Chủ nhiệm đề tài


(ký, họ tên, đóng dấu)

TS. KTS. Phan Tiến Vinh

Đà Nẵng, 7/2020


i

DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VÀ ĐƠN VỊ
PHỐI HỢP CHÍNH.
1. THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU:
STT

Họ tên

Đơn vị công tác

Chức danh, học vị

1

Phan Tiến Vinh

Khoa KT Xây dựng, Trường Đại

GVC. TS. KTS

học Sư phạm Kỹ thuật, ĐHĐN


2. ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH:
STT

Tên đơn vị phối hợp

Địa chỉ

Ghi chú


ii
MỤC LỤC
Trang bìa - Phụ bìa
MỤC LỤC ...................................................................................................................... ii
BẢN PHOTO HỢP ĐỒNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN .............................................iv
DANH MỤC HÌNH VẼ ..................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... viii
DANH MỤC VIẾT TẮT................................................................................................ix
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................x
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
0.1

TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THUỘC LĨNH VỰC ĐỀ

TÀI Ở TRONG VÀ NGỒI NƯỚC ...........................................................................1
0.2

TÍNH CẤP THIẾT ............................................................................................. 1

0.3


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..............................................................................2

0.4

CÁCH TIẾP CẬN.............................................................................................. 2

0.5

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................................2

0.6

ĐỐI TƯỢNG .....................................................................................................2

0.7

PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................................2

0.8

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..............................................................................2

0.9

BỐ CỤC CỦA BÁO CÁO TỔNG KẾT ...........................................................2

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN (E-LEARNING) ..........4
1.1. Khái niệm ...........................................................................................................4
1.2. Một số ưu điểm và hạn chế của E-Learning ......................................................5

1.2.1. Ưu điểm .......................................................................................................5
1.2.2. Hạn chế .......................................................................................................5
1.3. Một số hình thức E-Learning .............................................................................6
1.4. Lịch sử phát triển của E-Learning .....................................................................7
1.5. Tình hình sử dụng E-Learning trong giảng dạy trên thế giới và Việt Nam .......8
1.5.1. Trên thế giới ................................................................................................ 8
1.5.2. Tại Việt Nam ............................................................................................... 9
Chương II: CÁC CƠ SỞ ĐỂ XÂY DỰNG BÀI GIẢNG TRỰC TUYẾN CHO HỌC
PHẦN “KIẾN TRÚC XÂY DỰNG” ............................................................................10


iii
2.1. Xu hướng phát triển giáo dục trực tuyến tại các trường đại học hướng đến nền
giáo dục 4.0 ................................................................................................................10
2.1.1. Xu hướng phát triển công nghệ với Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 ...10
2.1.2. Tác động của CMCN 4.0 đến lĩnh vực giáo dục đào tạo ..........................10
2.1.3. Xu hướng phát triển giáo dục trực tuyến tại các trường đại học cao đẳng
ở Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 ............................. 11
2.2. Hệ thống quản lý học trực tuyến - LMS ..........................................................11
2.2.1. Khái niệm: .................................................................................................11
2.2.2. Thành phần chính: ....................................................................................12
2.2.3. Chức năng .................................................................................................12
2.3. Hệ thống LMS tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật .....................................13
2.3.1. Giới thiệu ...................................................................................................13
2.3.2. Thành phần chính ......................................................................................14
2.4. Lựa chọn phần mềm tạo bài giảng trực tuyến ..................................................14
2.4.1. Giới thiệu một số phần mềm phổ biến ......................................................14
2.4.2. Một số ưu nhược điểm của Zoom Cloud Meetings ...................................16
2.4.3. Thực tế triển khai sử dụng Zoom Cloud Meetings trong đào tạo trực tuyến
ở học kỳ 219 của chủ nhiệm đề tài .........................................................................16

2.5. Đề cương chi tiết học phần “Kiến trúc Xây dựng” trong chương trình đào tạo
của chun ngành Cơng nghệ kỹ thuật xây dựng ......................................................17
Chương III: XÂY DỰNG BÀI GIẢNG TRỰC TUYẾN CHO HỌC PHẦN “KIẾN
TRÚC XÂY DỰNG” ....................................................................................................22
3.1. Thiết kế lịch trình và các hoạt động cho học phần “Kiến trúc Xây dựng” trên
hệ thống LMS của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật ..............................................22
3.2. Xây dựng bài giảng trực tuyến cho học phần “Kiến trúc Xây dựng” trên hệ
thống LMS của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật ...................................................25
3.2.1. Tạo mới khóa học “Kiến trúc Xây dựng” cho học kỳ 219 (học kỳ II - năm
học 2019-2020) ......................................................................................................25
3.2.2. Xây dựng các nội dung khóa học “Kiến trúc Xây dựng” trên hệ thống
LMS của UTE .........................................................................................................27
3.3. Tạo và đưa bài giảng video lên hệ thống LMS ................................................31
3.3.1. Tạo bài giảng video bằng phần mềm Zoom Cloud Meetings ...................31


iv
3.3.2. Đưa bài giảng *.mp4 lên kênh YouTube ...................................................35
3.3.3. Đưa các tài liệu video bài giảng - file *.mp4 - của từng tuần lên LMS....36
3.4. Kết quả đạt được - ............................................................................................ 37
3.5. Sao lưu, phục hồi khóa học trên hệ thống LMS ..............................................44
3.5.1. Sao lưu khóa học trên hệ thống LMS ........................................................44
3.5.2. Phục hồi khóa học trên hệ thống LMS ......................................................46
KẾT LUẬN ...................................................................................................................50
KIẾN NGHỊ ...................................................................................................................51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
BẢN PHOTO THUYẾT MINH ĐỀ TÀI ĐÃ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT
BẢN PHOTO HỢP ĐỒNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
MINH CHỨNG CÁC SẢN PHẨM CỦA ĐỀ TÀI



v

DANH MỤC HÌNH VẼ
Nội dung

STT

Tên hình

Trang

1.

Hình 2.1

Giao diện LMS của Trường ĐH SPKT.

14

2.

Hình 2.2

Giao diện LMS của Trường ĐH SPKT - sau khi đăng nhập.

15

3.


Hình 2.3

Giao diện phần mềm Zoom Cloud Meeting.

15

4.

Hình 2.4

Sử dụng phần mềm Zoom trong giảng dạy trực tuyến – Lớp

16

học phần 219CTKNDD01 – buổi học ngày 28/4/2020 – GV.
Phan Tiến Vinh.
5.

Hình 3.1

Vị trí tạo - sửa - phục hồi Khóa học trên giao diện LMS của

25

UTE.
6.

Hình 3.2

Vị trí Tạo khóa học mới trên giao diện LMS của UTE.


26

7.

Hình 3.3

Nhập thơng tin của khóa học trên giao diện LMS của UTE.

26

8.

Hình 3.4

Bật chế độ chỉnh sửa trên giao diện LMS của UTE.

27

9.

Hình 3.5

Kết quả việc tạo diễn đàn “Góc tư vấn học tập” trên LMS

28

của UTE.
10.


Hình 3.6

File “Đề cương chi tiết” và “Lịch trình giảng dạy” trên

29

LMS.
11.

Hình 3.7

Vị trí bật chế độ chỉnh sửa nội dung cho từng tuần trên

29

LMS.
12.

Hình 3.8

Kết quả chỉnh sửa nội dung cho Tuần 1 trên LMS.

30

13.

Hình 3.9

Kết quả Đưa các tài liệu bài giảng – file pdf - cho từng Tuần


31

1 trên LMS.
14.

Hình 3.10 Giao diện cập nhật đề thi giữa kỳ trên LMS.

31

15.

Hình 3.11 Giao diện hộp thoại New Meeting trên Zoom.

32

16.

Hình 3.12 Giao diện hộp thoại Share Screen trên Zoom.

32

17.

Hình 3.13 Giao diện hộp thoại Share Screen trên Zoom.

33

18.

Hình 3.14 Giao diện hộp thoại Annotate trên Zoom.


33

19.

Hình 3.15 Giao diện Zoom trong quá trình ghi hình.

34

20.

Hình 3.16 Quá trình tạo file video sau khi ghi hình trên Zoom.

34

21.

Hình 3.17 Tên và vị trí các file video được tạo sau buổi ghi hình.

35


vi

22.

Hình 3.18 Giao diện hộp thoại “Kênh của bạn”.

35


23.

Hình 3.19 Giao diện hộp thoại để lựa chọn chế độ hiển thị.

36

24.

Hình 3.20 Giao diện hộp thoại thể hiện kết quả việc đăng tải video lên

36

YouTube.
25.

Hình 3.21 Giao diện hộp thoại “Thêm một URL mới vào Tuần 13”.

37

26.

Hình 3.22 Kết quả Đưa các tài liệu bài giảng - file video - cho Tuần 13

37

trên LMS.
27.

Hình 3.23 Giao diện khi đăng nhập vào LMS (UTE).


38

28.

Hình 3.24 Giao diện trên LMS sau khi kích hoạt Bài giảng “Kiến trúc

38

Xây dựng”.
29.

Hình 3.25 Giao diện trên LMS sau khi kích hoạt file “Đề cương chi

39

tiết”.
30.

Hình 3.26 Giao diện trên LMS sau khi kích hoạt file “Lịch trình giảng

39

dạy”.
31.

Hình 3.27 Giao diện trên LMS sau khi kích hoạt “Góc tư vấn học tập”.

40

32.


Hình 3.28 Giao diện trên LMS sau khi kích hoạt “Video bài giảng

40

Tuần 1”.
33.

Hình 3.29 Nội dung các bài giảng từ tuần 2 đến tuần 3 trên LMS.

41

34.

Hình 3.30 Nội dung các bài giảng từ tuần 4 đến tuần 5 trên LMS.

41

35.

Hình 3.31 Nội dung các bài giảng từ tuần 6 đến tuần 7 trên LMS.

42

36.

Hình 3.32 Nội dung các bài giảng từ tuần 8 đến tuần 9 trên LMS.

42


37.

Hình 3.33 Nội dung các bài giảng từ tuần 10 đến tuần 11 trên LMS.

43

38.

Hình 3.34 Nội dung các bài giảng từ tuần 12 đến tuần 13 trên LMS.

43

39.

Hình 3.35 Nội dung các bài giảng từ tuần 14 đến tuần 15 trên LMS.

44

40.

Hình 3.36 Giao diện hộp thoại sao lưu khóa học

44

41.

Hình 3.37 Giao diện hộp thoại lựa chọn các thiết lập sao lưu

45


42.

Hình 3.38 Giao diện hộp thoại thực hiện việc sao lưu khóa học trên

45

LMS
43.

Hình 3.39 Kết thúc việc sao lưu khóa học trên LMS

46

44.

Hình 3.40 Vị trí phục hồi Khóa học trên giao diện LMS của UTE

46

45.

Hình 3.41 Vị trí chứa file sao lưu của khóa học cần phục hồi trên giao

47


vii

diện LMS
46.


Hình 3.42 Xác nhận việc phục hồi khóa học trên giao diện LMS của

47

UTE
47.

Hình 3.43 Xác định đích đến để phục hồi khóa học trên giao diện LMS

48

của UTE
48.

Hình 3.44 Giao diện “Thực hiện phục hồi” khóa học trên giao diện

48

LMS của UTE
49.

Hình 3.45 Giao diện phục hồi các sắp đặt quyền của khóa học trên

49

giao diện LMS
50.

Hình 3.46 Giao diện thông báo việc phục hồi thành công trên giao diện

LMS

49


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Tên bảng

Nội dung

1.

Bảng 2.1

Nội dung chi tiết học phần

19

2.

Bảng 3.1

Lịch trình và hoạt động giảng dạy học phần Kiến trúc Xây

22


dựng trên LMS.

Trang


ix

DANH MỤC VIẾT TẮT
- E-learning : Electronic Learning - Giáo dục trực tuyến
- LMS

: Learning Management System - Hệ thống quản lý học

trực tuyến
- ĐH SPKT : Đại học Sư phạm Kỹ thuật


x

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

THƠNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thơng tin chung:

- Tên đề tài: Xây dựng bài giảng trực tuyến cho học phần Kiến trúc Xây
dựng.
- Mã số: T2019 - 06 - 139
- Chủ nhiệm: TS. KTS Phan Tiến Vinh
- Cơ quan chủ trì: Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật
- Thời gian thực hiện: 8/2019 đến 8/2020
2. Mục tiêu:
Xây dựng bài giảng trực tuyến cho học phần “Kiến trúc Xây dựng” trên hệ thống
quản lý học trực tuyến (LMS) của Trường đại học Sư phạm Kỹ thuật.
3. Tính mới và sáng tạo:
- Xây dựng bài giảng trên hệ thống LMS;
- Sử dụng phần mềm để tạo bài giảng video;
- Sử dụng phần mềm để tổ chức lớp học trực tuyến.
4. Tóm tắt kết quả nghiên cứu:
- Xây dựng bài giảng trực tuyến cho học phần “Kiến trúc Xây dựng” trên hệ
thống LMS của Trường đại học Sư phạm Kỹ thuật.
- Địa chỉ: />5. Tên sản phẩm:
- Báo cáo tổng kết đề tài: “Xây dựng bài giảng trực tuyến cho học phần Kiến trúc
Xây dựng”.
- Bài giảng trực tuyến học phần Kiến trúc Xây dựng trên LMS của Trường đại
học Sư phạm Kỹ thuật.
6. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp dụng:
Hiệu quả:
- Sản phẩm là tài liệu đào tạo trực tuyến cho các lớp học phần chuyên ngành
CNKT Xây dựng, Khoa Kỹ thuật Xây dựng;


xi

- Góp phần thực hiện chủ trương đẩy mạnh đào tạo trực tuyến tại Trường Đại học

Sư phạm Kỹ thuật.
- Sản phẩm đề tài sẽ được sử dụng để đào tạo trực tuyến trong các thời gian đến
tại Khoa Kỹ thuật Xây dựng.
7. Hình ảnh, sơ đồ minh họa chính
Ngày 28 tháng 7 năm 2020
Hội đồng KH&ĐT đơn vị

Chủ nhiệm đề tài

TS. KTS. Phan Tiến Vinh

XÁC NHẬN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT


xii

INFORMATION ON RESEARCH RESULTS

1. General information:
Project title: Building an online lecture for the subject of Construction Architecture.
Code number: T2019 - 06 - 139
Project Leader: PhD. Arch. Phan Tien Vinh
Implementing institution: University of Technology and Education
Duration: from 8/2019 to 8/2020
2. Objective(s):
Building an online lecture for the subject of Construction Architecture on
Learning Management System (LMS).
3. Creativeness and innovativeness:
- Building the online lecture on LMS;
- Using software to produce lecture videos;

- Using software to organize online classroom.
4. Research results:
- Building the online lecture for the subject of Construction Architecture on the
LMS of University of Technology and Education.
-

The

online

lecture

can

be

accessed

at

/>5. Products:
- Final report for the project: “Design an online lecture for the subject of
Construction Architecture”;
- The online lecture was updated on LMS.
6. Effects, transfer alternatives of reserach results and applicability:
- Products of this project could be used as e-learning materials for students whose
major are Civil Engineering Technology at the Department of Civil Engineering;
- Contribute to the policy of promoting e-learning at the University of
Technology and Education;
- The product of project will be used for e-learning in the coming time at the

Civil Engineering Department.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
0.1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THUỘC LĨNH VỰC ĐỀ
TÀI Ở TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
Electronic Learning (E-learning), có nghĩa là giáo dục trực tuyến, là một phương
thức đào tạo hiện đại dựa trên công nghệ thông tin. Với các ưu điểm về tính linh hoạt
và tiện dụng về thời gian lẫn không gian, E-learning đã xâm nhập vào hầu hết các hoạt
động huấn luyện đào tạo và ngày càng được ưa chuộng ở hầu hết các quốc gia trên thế
giới. Với E-Learning, người học có thể có thể học mọi lúc mọi nơi, ở văn phịng, ở nhà
hoặc bất kỳ địa điểm nào thuận tiện và có thể học nhiều lần. Đây là điều mà các
phương pháp giáo dục truyền thống khơng có được.
Tại Việt Nam, việc xây dựng các bài giảng điện tử đã được hầu hết các trường
đại học quan tâm phát triển như: Đại học giáo dục (thuộc Đại học quốc gia Hà Nội),
Đại học Cần Thơ (2004), Đại học Lâm nghiệp (2009), Đại học kinh tế đà Nẵng, …
Một số hệ nền tảng cho bài giảng trực tuyến gồm:
- Hệ thống thương mại, như: WebCT, Lotus Learning Space, Ilearning, …
- Hệ thống mã nguồn mở, như: ATutor, Claroline/ Dokeos, Moodle, …
Trong đó, Moodle là nền tảng được sử dụng phổ biến để xây dựng các bài giảng
trực tuyến.
Hiện nay, tăng cường đào tạo trực tuyến là chủ trương đang được triển khai quyết
liệt tại Trường đại học Sư phạm Kỹ thuật (ĐH SPKT). Theo đó, hệ thống quản lý học
tập (Learning Management System - LMS) đã được xây dựng trên nền tảng Moodle và
nhiều bài giảng trực tuyến của các giảng viên Trường ĐH SPKT đã được xây dựng
trên hệ thống LMS này.
[4], [5], [9]
0.2 TÍNH CẤP THIẾT

E-learning là một trong những phương pháp hiệu quả, khả thi, tận dụng được các
tiến bộ của phương tiện điện tử, internet để truyền tải các kiến thức, kĩ năng, tạo môi
trường tương tác cho người học và người học ở bất kì thời gian và địa điểm nào. Ngày
nay, E-Learning đã trở nên phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là trong
thời đại cách mạng 4.0.
“Kiến trúc xây dựng” là một học phần chuyên ngành bắt buộc trong chương trình
đào tạo bậc Đại học của ngành Công nghệ Kỹ thuật Xây dựng tại Trường ĐH SPKT.


2

Đây là học phần có yêu cầu cung cấp nhiều hình ảnh minh họa, cập nhật thường xuyên
các văn bản pháp luật của nhà nước, cần môi trường tương tác giữa người dạy và
người học, …
Vì vậy, với các yêu cầu về đổi mới phương pháp giảng dạy, áp dụng các công
nghệ mới hỗ trợ dạy và học nhằm tiến đến một nền giáo dục 4.0 của Trường ĐH SPKT
nói chung và khoa KT Xây dựng nói riêng, đề tài “Xây dựng bài giảng trực tuyến cho
học phần Kiến trúc Xây dựng” là vơ cùng cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao.
0.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xây dựng bài giảng trực tuyến cho học phần “Kiến trúc Xây dựng” trên hệ thống
LMS của Trường ĐH SPKT.
0.4 CÁCH TIẾP CẬN
Tổng hợp và phân tích các tài liệu liên quan, nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn
vấn đề xây dựng bài giảng trực tuyến trên hệ thống LMS. Từ đó, lựa chọn và sử dụng
các phương pháp nghiên cứu phù hợp để giải quyết các vấn đề đặt ra.
0.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp phân tích - tổng hợp.
0.6 ĐỐI TƯỢNG
- Bài giảng trực tuyến trên hệ thống LMS.
- Học phần “Kiến trúc Xây dựng”.

0.7 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Bài giảng trực tuyến của học phần “Kiến trúc Xây dựng” trên hệ thống LMS
dùng cho sinh viên đại học - chuyên ngành Công nghệ kỹ thuật xây dựng - tại Trường
ĐH SPKT, Đại học Đà Nẵng.
0.8 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu tổng quan về E-Learning.
- Đề xuất các cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng bài giảng trực tuyến cho học
phần “Kiến Trúc Xây Dựng”.
- Xây dựng bài giảng trực tuyến cho học phần “Kiến Trúc Xây Dựng” trên hệ
thống LMS của Trường ĐH SPKT, Đại học Đà Nẵng.
0.9 BỐ CỤC CỦA BÁO CÁO TỔNG KẾT
Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và giới hạn nghiên cứu, Báo cáo có cấu
trúc như sau:


3

Phần mở đầu
Chương I: Tổng quan về giáo dục trực tuyến (E-Learning)
Chương II: Các cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng bài giảng trực tuyến cho
học phần “Kiến Trúc Xây Dựng”
Chương III: Xây dựng bài giảng trực tuyến cho học phần “Kiến Trúc Xây Dựng”
Phần kết luận, bàn luận và kiến nghị.


4

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN (E-LEARNING)
1.1. Khái niệm
E-learning có nghĩa là giáo dục trực tuyến, học trực tuyến hoặc đào tạo trực

tuyến. Đây là một thuật ngữ có nhiều quan điểm và cách hiểu khác nhau, như:
- E-Learning là sử dụng các công nghệ Web và Internet trong học tập (William
Horton).
- E-Learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên công
nghệ thông tin và truyền thông (Compare Infobase Inc).
- E-Learning nghĩa là việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị, truyền tải hoặc
quản lý sử dụng nhiều công cụ của công nghệ thông tin, truyền thông khác nhau và
được thực hiện ở mức cục bộ hay toàn cục (MASIE Center).
- Việc học tập được truyền tải hoặc hỗ trợ qua công nghệ điện tử. Việc truyền tải
qua nhiều kĩ thuật khác nhau như Internet, TV, video tape, các hệ thống giảng dạy
thông minh, và việc đào tạo dựa trên máy tính ( CBT ) (Sun Microsystems, Inc).
- Việc truyền tải các hoạt động, quá trình, và sự kiện đào tạo và học tập thông
qua các phương tiện điện tử như Internet, intranet, extranet, CD-ROM, video tape,
DVD, TV, các thiết bị cá nhân... (e-learningsite).
- "Việc sử dụng công nghệ để tạo ra, đưa các dữ liệu có giá trị, thơng tin, học tập
và kiến thức với mục đích nâng cao hoạt động của tổ chức và phát triển khả năng cá
nhân." (Định nghĩa của Lance Dublin, hướng tới e-learning trong doanh nghiệp).
- E-Learning là cách thức học mới qua mạng Internet, qua đó học viên có thể học
mọi lúc, mọi nơi, học theo sở thích và học suốt đời (EDUSOFT LTD.).
Tóm tại, E-Learning là phương thức học tập được dựa trên sự kết nối Internet với
một máy chủ ở nơi khác đã có sẵn các nội dung học tập dạng số và các ứng dụng cần
thiết để có thể tương tác với người học từ xa. Người dạy có thể truyền tải các nội dung
bài giảng (ở các định dạng khác nhau, như: file word, file powerpoint, file hình ảnh,
file âm thanh, …) qua đường truyền băng thông rộng hoặc kết nối khơng dây. Có thể
nói, E-learning là một môi trường học tập với đầy đủ các công nghệ lưu trữ, mã hóa và
truyền tải dữ liệu. Người học có thể tương tác với người dạy cũng như có thể tự lựa
chọn cho mình những phương thức, cơng cụ học tập sao cho đạt hiệu quả cao nhất ...
[8].



5

1.2. Một số ưu điểm và hạn chế của E-Learning
1.2.1. Ưu điểm
- E-Learning làm biến đổi cách học cũng như vai trị của người học, người học
đóng vai trị trung tâm và chủ động của q trình đào tạo, có thể học mọi lúc, mọi nơi
nhờ có phương tiện trợ giúp việc học.
- Người học có thể học theo thời gian biểu cá nhân, với nhịp độ tuỳ theo khả
năng và có thể chọn các nội dung học, do đó nó sẽ mở rộng đối tượng đào tạo rất
nhiều. Tuy khơng thể hồn tồn thay thế được phương thức đào tạo truyền thống, ELearning cho phép giải quyết một vấn đề nan giải trong lĩnh vực giáo dục đó là nhu
cầu đào tạo của người lao động và số lượng sinh viên tăng lên quá tải so với khả năng
của các cơ sở đào tạo.
- E-Learning sẽ có sức lơi cuốn rất nhiều người học kể cả những người trước đây
chưa bao giờ bị hấp dẫn bởi lối giáo dục kiểu cũ và rất phù hợp với hoàn cảnh của
những người đang đi làm nhưng vẫn muốn nâng cao trình độ.
- Các chương trình đào tạo từ xa trên thế giới hiện nay đã đạt đến trình độ phong
phú về giao diện, sử dụng rất nhiều hiệu ứng đa phương tiện như âm thanh, hình ảnh,
hình ảnh động ba chiều, kĩ xảo hoạt hình, … có độ tương tác cao giữa người sử dụng
và chương trình, đàm thoại trực tiếp qua mạng. Điều này đem đến cho học viên sự thú
vị, say mê trong quá trình tiếp thu kiến thức cũng như hiệu quả trong học tập.
- E-Learning cho phép học viên làm chủ hồn tồn q trình học của bản thân, từ
thời gian, lượng kiến thức cần học cũng như thứ tự học các bài, đặc biệt là cho phép
tra cứu trực tuyến những kiến thức có liên quan đến bài học một cách tức thời, duyệt
lại những phần đã học một cách nhanh chóng, tự do trao đổi mới những người cùng
học hoặc giáo viên ngay trong quá trình học, những điều mà theo cách học truyền
thống là khơng thể hoặc địi hỏi chi phí q cao.
1.2.2. Hạn chế
- Phụ thuộc nhiều vào: hạ tầng truyền thông và mạng (bao gồm các thiết bị đầu
cuối của người học, thiết bị tại các cơ sở cung cấp dịch vụ, mạng truyền thông); hạ
tầng phần mềm (gồm các phần mềm LMS, LCMS, Authoring Tools...); nội dung đào

tạo hạ tầng thông tin (gồm nội dung các khố học, các chương trình đào tạo, …). Vì
vậy, việc triển khai đồng bộ cho tất cả sinh viên cịn gặp khó khăn.


6

- Mức độ tương tác giữa người dạy và người học khi thực hiện phương pháp học
tập này sẽ thấp hơn nhiều so với phương pháp đào tạo truyền thống. Sự giao tiếp trực
tiếp và cần thiết giữa người dạy và người học khơng cịn. Người học sẽ khơng được
rèn kĩ năng giao tiếp xã hội.
- Không thể áp dụng đối với các học phần có tính thực nghiệm, khơng rèn được
cho người học thao tác thực hành thí nghiệm, kĩ năng nghiên cứu thực nghiệm.
- Hạn chế về tính bảo mật khi nhiều người có thể đăng nhập vào hệ thống cùng
một lúc dẫn đến nguy cơ bị đánh cắp tài liệu đào tạo nội bộ.
1.3. Một số hình thức E-Learning
E-Learning có các hình thức sau:
- Đào tạo dựa trên cơng nghệ (TBT - Technology-Based Training) là hình thức
đào tạo có sự áp dụng cơng nghệ, đặc biệt là dựa trên công nghệ thông tin.
- Đào tạo dựa trên máy tính (CBT - Computer-Based Training). Hiểu theo nghĩa
rộng, thuật ngữ này nói đến bất kỳ một hình thức đào tạo nào có sử dụng máy tính.
Nhưng thơng thường thuật ngữ này được hiểu theo nghĩa hẹp để nói đến các ứng dụng
(phần mềm) đào tạo trên các đĩa CD-ROM hoặc cài trên các máy tính độc lập, khơng
nối mạng, khơng có giao tiếp với thế giới bên ngồi. Thuật ngữ này được hiểu đồng
nhất với thuật ngữ CD-ROM Based Training.
- Đào tạo dựa trên web (WBT - Web-Based Training): là hình thức đào tạo sử
dụng cơng nghệ web. Nội dung học, các thơng tin quản lý khố học, thơng tin về
người học được lưu trữ trên máy chủ và người dùng có thể dễ dàng truy nhập thơng
qua trình duyệt Web. Người học có thể giao tiếp với nhau và với giáo viên, sử dụng
các chức năng trao đổi trực tiếp, diễn đàn, e-mail... thậm chí có thể nghe được giọng
nói và nhìn thấy hình ảnh của người giao tiếp với mình.

- Đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training): là hình thức đào tạo có sử dụng
kết nối mạng để thực hiện việc học: lấy tài liệu học, giao tiếp giữa người học với nhau
và với giáo viên...
- Đào tạo từ xa (Distance Learning): Thuật ngữ này nói đến hình thức đào tạo
trong đó người dạy và người học khơng ở cùng một chỗ, thậm chí khơng cùng một
thời điểm. Ví dụ như việc đào tạo sử dụng cơng nghệ hội thảo cầu truyền hình hoặc
cơng nghệ web...


7

1.4. Lịch sử phát triển của E-Learning
Thuật ngữ E-learning xuất hiện lần đầu tiên vào tháng 10-1999 trong một hội
nghị Quốc tế về CBT (Computer - Based Training) tại Los Angeles, Mỹ. Từ đó, các
cụm từ như "online learning" (học trực tuyến) hay "virtual learning" (học tập ảo) bắt
đầu xuất hiện ngày càng nhiều. Các thuật ngữ "online learning", "virtual learning" và
E-learning đã mô tả một cách đầy đủ về một phương thức đào tạo mới. Trong đó,
người học có thể tương tác với môi trường học tập trực tuyến thông qua Internet hoặc
các phương tiện truyền thông điện tử khác (internet, truyền hình tương tác, CD-Rom,
…).
Từ trước khi Internet ra đời, các khóa học từ xa đã được Isaac Pitman mang đến
vào những năm 1840. Isaac Pitman là một giáo viên giảng dạy ở một trường tư ở
Vương Quốc Anh. Ơng đã dạy các học sinh của mình phương pháp viết tốc ký thông
qua hệ thống mail. Pitman gửi các bài tập của mình cho các học sinh của ông qua hệ
thống mail và nhận lại các kết quả mà các học sinh đã hoàn thành.
Trong năm 1924, các máy thử nghiệm đầu tiên được phát minh. Thiết bị này cho
phép học sinh tự kiểm tra. Sau đó, vào năm 1954, BF Skinner, một giáo sư Đại học
Harvard, đã phát minh ra “teaching machine” (máy giảng dạy), trong đó cho phép các
trường học dùng các chương trình để quản lý hướng dẫn học sinh của mình. Tuy nhiên
cho đến năm 1960, các chương trình đào tạo dựa trên máy tính đầu tiên mới được giới

thiệu đến thế giới.
Chương trình này dựa trên máy tính đào tạo (hoặc chương trình CBT) được biết
đến như PLATO-Programmed Logic được dùng cho việc tự động hoạt động giảng
dạy. Nó được thiết kế cho sinh viên theo học các trường đại học Illinois, nhưng cuối
cùng lại được sử dụng trong các trường học trên toàn khu vực.
Ngày nay, với sự ra đời của máy tính và internet trong những năm cuối thế kỷ 20,
các công cụ E-learning và phương pháp phân phối được mở rộng. Từ những năm
1980, các cá nhân có thể đặt máy tính ở nhà của họ, và điều này giúp ích cho họ rất
nhiều trong việc học tập, nghiên cứu cũng như phát triển các kỹ năng. Sau đó, trong
thập kỷ tiếp theo, môi trường học tập ảo bắt đầu thực sự phát triển mạnh, càng nhiều
người tiếp cận với nhiều thông tin trên internet và cơ hội trực tuyến thực sự mở ra.


8

Những năm 2000, E-learning đã được nhiều trường học (đặc biệt là các trường
đại học cao đẳng) và các doanh nghiệp áp dụng để giảng dạy sinh viên và đào tạo nhân
viên.
Từ những năm 2010 trở đi, sự bùng nổ về công nghệ ứng dụng trên các nền tảng
di động hay sự phát triển vượt bậc của một thế hệ mạng xã hội mới như Facebook,
Google Plus, Instagram, ... đã làm cho hệ thống tương tác thông tin với người sử dụng
internet trở nên phong phú hơn bao giờ hết. Qua đó, các phương thức tương tác trên
mơi trường đào tạo trực tuyến cũng có những chuyển biến thay đổi nhằm phù hợp hơn
với người sử dụng. Các ứng dụng di động kết hợp internet cho phép người học tương
tác trong mơi trường E-learning mọi lúc, mọi nơi.
[2].
1.5. Tình hình sử dụng E-Learning trong giảng dạy trên thế giới và Việt Nam
1.5.1. Trên thế giới
Theo The Economist, số người tham gia học E-Learning trên thế giới đã tăng lên
nhanh chóng từ khoảng 36 triệu người năm 2015 lên 60 triệu người năm 2016 và đạt

gần 70 triệu người vào năm 2017. Số lượng người dùng không ngừng tăng lên đã kéo
theo sự gia tăng về doanh thu của ngành công nghiệp này. Số liệu tại hội thảo quốc tế
lần thứ 19 về “Ứng dụng công nghệ thông tin và quản lý - ITAM” tổ chức vào
năm 2018 ở Việt Nam cho biết: Năm 2016, doanh thu lĩnh vực E-Learning trên toàn
thế giới đạt con số khá ấn tượng là 51,5 tỷ USD. Sang năm 2017, thị trường giáo dục
trực tuyến toàn cầu đã đạt hơn 100 tỉ USD (theo kết quả nghiên cứu của Công ty khảo
sát thị trường Global Industry Analysts). [3]
Mỹ - quốc gia có nền giáo dục hàng đầu thế giới - là nơi giáo dục trực tuyến diễn
ra sôi động nhất. Theo thống kê của Cyber Universities năm 2018, có hơn 80%
trường đại học nước này sử dụng phương thức đào tạo E-Learning. Tham gia thị
trường giáo dục trực tuyến của Mỹ cịn có nhiều doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
MOOC (Massive Online Open Coures - các khóa học trực tuyến quy mơ lớn) nổi tiếng
nhất, có thể được kể tên như Coursera, edX và Udacity, … 77% cơng ty ở Mỹ đưa các
khóa học E-Learning vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhân viên của mình.
Châu Á cũng là một thị trường cung cấp dịch vụ E-Learning khá “nhộn nhịp”.
Theo tờ University World News, tổng doanh thu đạt được trong lĩnh vực E-Learning
năm 2018 của khu vực này là khoảng 12,1 tỷ USD, trong đó Ấn Độ và Trung Quốc là


9

hai quốc gia dẫn đầu, chiếm tới 70% vốn đầu tư mạo hiểm và 30% tổng số người dùng
giáo dục trực tuyến toàn thế giới. [3]
1.5.2. Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, giáo dục là một trong những ngành được ưu tiên cao nhất và được
hưởng các nguồn đầu tư cao nhất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong những năm
tới. Với định hướng đó, Việt Nam đã quyết định đưa công nghệ thông tin vào tất cả
mọi cấp độ giáo dục nhằm đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng học tập
trong tất cả các môn học và trang bị cho lớp trẻ đầy đủ các công cụ và kỹ năng cho kỷ
nguyên thông tin. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp với các doanh nghiệp triển khai

E-Learning và thi trực tuyến. Chẳng hạn như cuộc thi “Thiết kế hồ sơ bài giảng điện tử
E-Learning” năm học 2009-2010; hay cuộc thi giải toán qua mạng tại website
Violympic.vn; hay cuộc thi Olympic tiếng Anh trên mạng xã hội Go – ioe.go.vn…. [1]
Nghiên cứu của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam về hoạt động giáo
dục của hàng loạt các khóa học E-Learning liên quan đến đào tạo kinh doanh qua
mạng cũng ghi nhận rằng, các trường từ đại học, cao đẳng đến trung học phổ thông,
tiểu học, mầm non thời gian qua đã vận dụng yếu tố công nghệ vào giảng dạy làm cho
hoạt động trở nên hiệu quả, sinh động, tăng sự tương tác giữa giáo viên và người học.
[1]
Đến nay, E-Learning đã trở thành một mơ hình học tập thu hút lượng lớn người
sử dụng, đặc biệt là tại các thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà
Nẵng, … với độ phủ đối tượng khá rộng, từ học sinh các cấp, sinh viên tới người đi
làm. Hoạt động giáo dục trực tuyến tại Việt Nam cung cấp chủ yếu các nhóm dịch vụ
là: các khóa học dành cho sinh viên các trường đại học cao đẳng, các khóa học ngoại
ngữ; các chương trình ơn thi/bài giảng kiến thức phổ thơng (cấp 2, cấp 3), các khóa
học kỹ năng, các khóa học đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên tại các công ty, …
Với hơn 60% dân số sử dụng Internet, người dùng chủ yếu là giới trẻ với nhu cầu
học tập cao, chi tiêu cho giáo dục chiếm 5,8% GDP và 20% tổng chi ngân sách (số liệu
của Bộ Giáo dục và Đào tạo), Việt Nam được đánh giá là một thị trường tiềm năng để
phát triển E-Learning ở hiện tại và trong những năm đến - đặc biệt là trong các trường
đại học và cao đẳng.


10

Chương II: CÁC CƠ SỞ ĐỂ XÂY DỰNG BÀI GIẢNG TRỰC TUYẾN CHO
HỌC PHẦN “KIẾN TRÚC XÂY DỰNG”
2.1. Xu hướng phát triển giáo dục trực tuyến tại các trường đại học hướng đến
nền giáo dục 4.0
2.1.1. Xu hướng phát triển công nghệ với Cách mạng công nghiệp lần thứ 4

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0) không gắn với sự ra đời của
một công nghệ nào cụ thể, mà là kết quả tích hợp của nhiều cơng nghệ, với trọng tâm
là công nghệ nano, công nghệ sinh học và công nghệ thông tin - truyền thông (ICT –
Information Communication Technology).
CMCN 4.0 đã làm xóa nhịa ranh giới giữa lĩnh vực vật lý, kỹ thuật số, sinh học,
với trung tâm là phát triển trí tuệ nhân tạo, robot hóa, Internet vạn vật (IoT – Internet
of Things), khoa học vật liệu, sinh học, công nghệ không dây liên ngành sâu rộng cho
tự động hóa sản xuất chế tạo [6].
2.1.2. Tác động của CMCN 4.0 đến lĩnh vực giáo dục đào tạo
CMCN 4.0 đã ảnh hưởng và chi phối tất cả các lĩnh vực đời sống vật chất và tinh
thần của con người trong xã hội. Và, giáo dục là một trong những lĩnh vực chịu tác
động mạnh mẽ nhất, bởi chính giáo dục sẽ tạo ra các cuộc cách mạng cơng nghiệp tiếp
theo.
CMCN 4.0 đã và đang có những bước đột phá mới trong hoạt động đào tạo, thay
đổi mục tiêu đào tạo, thay đổi mơ hình đào tạo. Sự phát triển mạnh mẽ của các công
nghệ mới là những công cụ và phương tiện tốt để tạo nên những thay đổi toàn diện cho
giáo dục đào tạo. Cụ thể như: người dạy có vai trị là người tư vấn, định hướng, tạo
mơi trường tìm kiếm tri thức, … trong quá trình học tập cho người học; phương thức
đào tạo có những thay đổi mạnh mẽ, với sự ứng dụng của CNTT, công nghệ kỹ thuật
số, hệ thống mạng và các hệ thống thông minh; các lớp học truyền thống được thay
bằng các lớp học trực tuyến, lớp học ảo; không gian học tập đa dạng hơn, với sự xuất
hiện của không gian ảo; tài nguyên học tập trong điều kiện kết nối không gian thực và
ảo là vô cùng phong phú; …
Vì vậy, CMCN 4.0 thực sự là động lực và cơ sở thúc đẩy E-Learning có những
bước tiến xa hơn trong tương lai.


11

2.1.3. Xu hướng phát triển giáo dục trực tuyến tại các trường đại học cao

đẳng ở Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ 4
CMCN 4.0 cùng với các công nghệ và thiết bị thông minh mới là nền tảng thúc
đẩy sự phát triển của giáo dục trực tuyến trong toàn hệ thống giáo dục quốc dân nói
chung và đặc biệt là giáo dục đại học.
Tại Việt Nam, việc xây dựng các bài giảng điện tử đã được hầu hết các trường
đại học quan tâm phát triển từ đầu những năm 2000, như: Đại học giáo dục (thuộc Đại
học quốc gia Hà Nội), Đại học Cần Thơ (2004), Đại học Lâm nghiệp (2009), Trường
Cao đẳng Công nghệ - nay là Trường ĐH SPKT (2006), …
Theo khảo sát của Nhóm nghiên cứu thị trường Việt Nam Q&Me trong thời gian
từ 10-18/3/2016 trên 500 sinh viên các trường đại học tại Việt Nam cho biết, các
trường đại học đều xây dựng cổng thông tin điện tử để chuyển tải thơng tin hoạt động
và đều có sử dụng máy tính, máy chiếu trong quá trình giảng dạy; Hầu hết sinh viên
đại học đều sử dụng các thiết bị điện tử như smartphone, laptop hoặc cả hai phương
tiện này. Trong đó, có khoảng 40% sinh viên có liên hệ với giáo viên qua mạng xã hội,
nhất là qua facebook. Việc sử dụng sách điện tử với tỷ lệ tăng hơn trước cũng giúp
sinh viên giảm thiểu cả về thời gian lẫn chi phí trong q trình học tập, … [1]
Giáo dục trong thời đại 4.0 đã đặt ra cho các trường đại học những thách thức vô
cùng lớn nhằm tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao, có khả năng tư duy cao, khả
năng thích ứng với các mơi trường làm việc khác nhau, có tính cạnh tranh tồn cầu, …
Để hướng đến nền giáo dục đại học 4.0, các trường cần có sự thay đổi nhanh chóng về
mục tiêu, nội dung, hình thức và phương pháp dạy và học, … Và, giáo dục trực tuyến
là một sự lựa chọn tất yếu cho giáo dục đại học 4.0 của hầu hết các quốc gia trên thế
giới, trong đó có Việt Nam.
2.2. Hệ thống quản lý học trực tuyến - LMS
2.2.1. Khái niệm:
Hệ thống quản lý học trực tuyến (Learing Management System - viết tắt LMS),
là một phần mềm ứng dụng cho phép việc quản lý, vận hành hệ thống các tài liệu,
hướng dẫn, theo dõi, báo cáo và cung cấp các cơng nghệ giáo dục trực tuyến cho
các khóa học hay chương trình đào tạo.
Giá trị của hệ thống LMS chính là ở khả năng tạo một mơi trường đào tạo trực

tuyến, vận dụng các ứng dụng, công cụ trực tuyến để phục vụ vào mục đích giảng dạy


×