Mục Lục
Lý do chọn đề tài: ......................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I : Tổng quan về Công Ty VINAMILK..................................................................................................3
CHƯƠNG IV: Xây dựng, đánh giá, lựa chọn các phương án chiến lược.........................................................41
Lời kết:.............................................................................................................................................................66
Giới thiệu đề tài:
Lý do chọn đề tài:
Ngày nay không ai có thể phủ nhận vị trí quan trọng của ngành sữa trong nền kinh tế,
vì sản phẩm từ sữa là nguồn cung cấp nhiều giá trị dinh dưỡng cho xã hội, nâng cao sức
khỏe và trí tuệ cho con người.
Ở các nước phát triển có đời sống cao như Mỹ, các nước châu âu, châu úc, công
nghiệp chế biến sữa phát triển rất mạnh và phong phú. Mức tiêu thụ sữa và các sản phẩm
từ sữa ở các nước này tính trên bình quân đầu người rất cao từ 350- 450 lít sữa/ người/năm.
Đối với các nước này , sản xuất đang hướng vào xuất khẩu, do thị trường trong nước đã
bão hòa.
Đối với các nước đang phát triển kinh tế, ngành sữa cũng đang tăng cao và dần dần
chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Theo Tổ chức Nông Lương Liên hiệp quốc
1
thì tăng trưởng ngành sữa ở các nước đang phát triển là trên 4% và xu hướng này càng tăng
nhanh so với các nước phát triển.
Công ty sữa Việt Nam ( Vinamilk) là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Bộ
Công Nghiệp, được thành lập từ năm 1976. Công ty đã hoạt động trong cả hai cơ chế điều
hành của nền kinh tế: nền kinh tế chỉ huy, kế hoạch hóa , bao cấp và nền kinh tế thị trường
dưới sự điều tiết của chính phủ. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường với quy luật cạnh
tranh nghiệt ngã, công ty vẫn tiếp tục phát triển với một số thành tích nhất định. Chẳng hạn
sản phẩm ngày càng phong phú , đa dạng về chủng loại, chất lượng, bao bì ngày càng được
cải tiến, uy tín của sản phẩm càng được biết đến trong đại đa số người tiêu dùng Việt Nam.
Trong hơn 30 năm qua, công ty đã chọn cho mình con đường phát triển đúng
hướng, các sản phẩm của công ty không những có thể cạnh tranh được với các sản phẩm
cùng loại trong nước , mà một số mặt hàng còn cạnh tranh được với nước ngoài trên thị
trường xuất khẩu.
Nhưng hiện nay một số vấn đề mới cũng đã phát sinh đối với các doanh nghiệp Việt
Nam nói chung và Vinamilk nói riêng. Cùng với sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới
chúng ta đã gia nhập khối ASEAN, là thành viên của APEC và của WTO. Chúng ta đang
tham gia một sân chơi bình đẳng. Như vậy thị trường và nền công nghiệp sữa của nước ta
sẻ trãi qua những thử thách mới, và một trong những thử thách đó chính là làm sao xây
dựng một hệ thống thị trường trong nước và ngoài nước phát triển một cách bền vững, đủ
sức cạnh tranh với những đối thủ mạnh từ nước ngoài.
Nhằm mục đích hỗ trợ phần nào cho ngành sữa Việt Nam mà Vinamilk là đại diện,
vượt qua những thử thách trên, nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối thủ trong và
ngoài nước , thì Tôi đã chọn đề tài này với mong muốn xây dựng các chiến lược nhằm tạo
lợi thế cạnh tranh cho Vinamilk thông qua đó tìm ra những giải pháp để đáp ứng với những
đòi hỏi đã nêu trên.
2
CHƯƠNG I : Tổng quan về Công Ty VINAMILK
1. Khái quát ngành sữa Việt Nam: Vị trí ngành công nghiệp chế
biến sữa, tình hình sản xuất tiêu thụ sữa và các sản phẩm sữa
hiện nay của Việt Nam:
Nền kinh tế Việt Nam tiếp tục phát triển với mức tăng trưởng GDP năm 2007 rất
cao, đạt 8,5% và dự đoán sẽ đạt 6,4% trong năm 2008. Tỷ lệ tăng trưởng này cao hơn
nhiều so với tỷ lệ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2001-2005 và là một trong những
tỷ lệ tăng trưởng cao nhất thế giới vào thời điểm đó. GDP tính trên đầu người của Việt
Nam năm 2007 là 835USD, tăng 103 USD so với năm 2006 và dự kiến sẽ đạt 889 USD
vào năm 2008.Ngoài ra, với thu nhập ngày càng tăng, người tiêu dùng có xu hướng mua
các sản phẩm tốt cho sức khỏe hơn như sữa. Xu hướng tiêu thụ sữa ngày càng tăng đã giúp
ngành công nghiệp sữa phát triển mạnh trong những năm gần đây.
Theo số liệu từ Bộ Công nghiệp và Thương mại, sản lượng sữa tiêu thụ bình quân
của một người Việt Nam hiện nay là 8 lít/người/năm và có thể sẽ tăng đến 10 lít vào năm
2010. Đây là những con số khá khiêm tốn so với mức tiêu thụ sữa của người Nhật 44
lít/năm,Singapore 33 lít/năm và Thái Lan 15 lít/năm. Vì vậy ngành công nghiệp chế biến
sữa được dự đoán sẽ phát triển mạnh trong tương lai. Đặc biệt, các phân ngành có mức
tăng trưởng vượt trội là sữa tươi (20%), sữa chua (15%), sữa bột (10%) và kem (10%).
Ngoài ra, chính phủ còn có kế hoạch đầu tư vào các trang trại nuôi bò sữa và công nghệ
chế biến sữa để tăng sản lượng sữa tươi trong nước và giảm lệ thuộc vào sữa bột nhập
khẩu.
1.1.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của VINAMILK.
1.1.1.lịch sử hình thành:
Công ty sữa Việt Nam Vinamilk là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ
Công Nghiệp, được thành lập ngày 20/8/1976, trên cơ sở tiếp quản 6 nhà máy
thuộc ngành nghề chế biến thực phẩm sau ngày miền nam hoàn toàn giải
phóng:
• Nhà máy sữa Thống Nhất
• Nhà máy sữa Trường Thọ
• Nhà máy sữa Dielac
• Nhà máy Café Biên Hòa
3
• Nhà máy Bột Bích Chi
• Nhà máy bánh kẹo Lubico
1978 : Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và
Công ty được đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I.
1988 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ em tại
Việt Nam.
1991 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa UHT và sữa chua ăn tại thị
trường Việt Nam.
1992 : Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi tên
thành Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công Nhiệp Nhẹ.
Công ty bắt đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm sữa.
1994 : Nhà máy sữa Hà Nội được xây dựng tại Hà Nội. Việc xây dựng nhà
máy là nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường
Miền Bắc Việt Nam.
1996 : Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập
Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty
thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
2000 : Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà Nóc,
Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng
tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí
Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại : 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh.
2003 : Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào tháng 12 năm 2003
và đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức hoạt
động của Công ty.
2004 : Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của
Công ty lên 1,590 tỷ đồng.
2005 : Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên
doanh Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành
Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu
Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An.
4
* Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên
Doanh SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên
doanh mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm 2007.
2006 : Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và
Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty.
* Mở Phòng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm
2006. Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống thông tin
điện tử. Phòng khám cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng, khám phụ khoa,
tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe.
* Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm
trang trại Bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với đàn
bò sữa khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi
được mua thâu tóm.
2007 : Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9
năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.
1.1.2.Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi:
TẦM NHÌN
“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức
khỏe phục vụ cuộc sống con người “
SỨ MỆNH
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng
nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con
người và xã hội”
GIÁ TRỊ CỐT LÕI
Chính trực
Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch.
Tôn trọng
Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp. Tôn trọng Công ty, tôn trọng đối tác.
Hợp tác trong sự tôn trọng.
5
Công bằng
Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan khác.
Tuân thủ
Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách, quy định của
Công ty.
Đạo đức
Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức.
1.1.3.Thành tích đạt được:
Thời gian Danh hiệu Cơ quan trao tặng
1985 Huân chương lao động hạng III Chủ tịch nước
1991 Huân chương lao động hạng II Chủ tịch nước
1996 Huân chương lao động hạng I Chủ tịch nước
2000 Anh Hùng Lao động Chủ tịch nước
2001
Huân chương Lao động Hạng III cho 3 nhà máy
thành viên VNM là Dielac, Thống Nhất, Trường
Thọ
Chủ tịch nước
2005 Huân chương Độc lập Hạng III cho Công ty Chủ tịch nước
2005
Huân chương Lao động Hạng III cho nhà máy
Sữa Hà Nội
Chủ tịch nước
2006
Huân chương Lao động Hạng II cho 3 nhà máy
thành viên VNM là Dielac, Thống Nhất, Trường
Thọ
Chủ tịch nước
2006
Được tôn vinh và đoạt giải thưởng của Tổ chức
sở hữu trí tuệ Thế giới WIPO
WIPO
2006
“Siêu Cúp” Hàng Việt Nam chất lượng cao và uy
tín
Hiệp hội sở hữu trí
tuệ & Doanh nghiệp
vừa và nhỏ Việt
Nam
1991-2005
Liên tục nhận cờ luân lưu là "Đơn vị dẫn đầu
phong trào thi đua Ngành Công Nghiệp VN"
Chính Phủ
Các năm từ
1995-2009
Top 10 “Hàng Việt Nam chất lượng cao” Báo Sài Gòn tiếp thị
6
2009
Giải vàng thương hiệu an toàn vệ sinh an toàn
thực phẩm
Cục An toàn thực
phẩm
2009 Thương hiệu ưa thích nhất năm 2008-2009
Báo Sài Gòn giải
phóng cấp giấy
chứng nhận và cúp
2009
“Doanh nghiệp xanh” cho 3 đơn vị của Vinamilk:
Nhà máy sữa Sài gòn; Nhà máy sữa Thống Nhất
và nhà máy sữa Trường Thọ
Uỷ ban nhân dân
TP. Hồ Chí Minh
2009
Cúp vàng “Thương hiệu chứng khoán Uy tín
2009” và giải thưởng “Doanh nghiệp tiêu biểu
trên thị trường chứng khoán Việt Nam năm
2009”
Hiệp hội kinh doanh
chứng khoán, Trung
tâm Thông tin tín
dụng,Tạp chí chứng
khoán VIệt Nam
2009 Thương hiệu hàng đầu Việt Nam
Liên Hiệp các Hội
Khoa học kỹ thuật
Việt nam, Viện
KHCN Phương
Nam và tạp chí
Thương Hiệu Việt
bình chọn ngày
13/10/2009
7
2010
Hàng VNCLC SGTT
Thương hiệu mạnh VN 2010
Thời báo Kinh tế
VN
Thương Hiệu Quốc Gia Bộ Công Thương
SCANha đam và STNC100% được nhiều NTD
yêu thích
Báo Ngon bình chọn
1 trong 10 TH nổi tiếng nhất Châu Á
Superbrands nghiên
cứu
Thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam
Tạp Chí Thương
Hiệu Việt
Cúp"Tự hào thương hiệu Việt"
Báo Đại Đoàn kết
phối hợp
1 trong 15 DN được chọn Đài THVN
200DN tốt nhất tại Châu Á-TBD
Của tạp chí Forbes
Asia,
Thượng hiệu chứng khoán uy tín 2010 HH kinh doanh CK
31/1000 DN đóng thuế thu nhập lớn nhất VN V1000
Top 5 DN lớn nhất VN VNR
Top 10 Thương người tiêu dùng thích nhất VN
AC
1.1.4.Cơ cấu tổ chức quản lý:
1.1.4.1.Cơ cấu tổ chức theo hệ thống:
8
1.1.4.2.Cơ cấu bộ máy quản lý:
Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết
định mọi vấn đề quan trọng của Công ty. Đại hội đồng cổ đông là cơ quan thông
quan chủ trương chính sách đầu tư dài hạn trong việc phát triển công ty, quyết định
cơ cấu vốn, bầu ra ban quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh cùa Công ty.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, nhân danh công ty quyết định
mọi vấn đề liên quan trừ những vấn đề do ĐHĐCĐ quyết định.
Ban kiểm soát do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động
kinh doanh, quản trị và điều hành công ty.
Tổng giám đốc quyết định các vấn dề hàng ngày của công ty.
Phòng kinh doanh: thiết lập mục tiêu kinh doanh, xây dựng chiến lược và kế
hoạch kinh doanh, theo dõi và thực hiện các kế hoạch kinh doanh, xây dựng mạng
lưới kênh phân phối, chính sách phân phối, chính sách giá.
Phòng Marketing: hoạch định chiến lược xây dựng nhãn hiệu các sản phẩm,
xây dựng chiến lược giá, phân tích và xác định nhu cầu thị trường…
Phòng nhân sự: phụ trách các vần đề về nhân sự.
Phòng dự án: lập, triển khai, giám sát đầu tư dự án mới và mở rộng sản xuất
cho các nhà máy…
Phòng cung ứng điều vận: mua sắm, cung cấp nguyên nhiên liệu, vật tư kỹ
thuật, thực hiện các công tác xuất nhập khẩu, nhận đơn đặt hàng của khách hàng…
Phòng tài chính kế toán: quản lý, điều hành các hoạt động tài chính kế toán.
Trung tâm nghiên cứu dinh dưỡng và phát triển sản phẩm: nghiên cứu sản
phẩm mới, công bố sản phẩm, giám sát quy trình, công nghệ, nghiên cứu và tìm hiểu
thị trường.
Phòng khám đa khoa: khám, tư vấn dinh dưỡng và sức khỏe, tư vấn các sản
phẩm của Công ty cho khách hàng, phối hợp với Trung tâm nghiên cứu dinh dưỡng
và phát triển sản phẩm mới trong việc đưa ra các sản phẩm có thành phần dinh
dưỡng phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
9
Các nhà máy: thực hiện kế hoạch sản xuất đảm bảo về số lượng và chất
lượng.
Phòng kiểm soát nội bộ: kiểm soát việc thực hiện quy chế, chính sách, thủ tục
của Công ty đề ra.
Xí nghiệp kho vận: thực hiện giao hàng và thu tiền, quản lý cơ sở vật chất,
nguyên vật liệu.
Các chi nhánh: giám sát việc thực hiện các chính sách, quyết định của Công
ty đề ra, đề xuất cải tiến sản phẩm.
10
1.1.4.3.Các dòng sản phẩm chính của công ty:
Vinamilk không ngừng đưa vào thị trường các sản phẩm mới thông qua bộ
phận nghiên cứu và phát triển đầu ngành của công ty để dần dần phát triển ở các sản
phẩm có tỷ suất lợi nhuận cao và chào bán nhiều loại sản phẩm đa dạng, đáp ứng
được nhu cầu của nhiều thành phần khách hàng khác nhau trong ngành sữa. Hiện
tại, các sản phẩm của Vinamilk bao gồm:
Doanh thu của Vinamilk tính theo dòng sản phẩm (2007)
Dòng sản phẩm
Thị
phần
% doanh thu
(bình quân)
Tỷ lệ tăng trưởng năm
2007
Sữa đặc 79% 34% 38%
Sữa tươi 35% 26% 18%
Sữa bột ngũ cốc ăn liền 14% 24% -21%*
Sữa chua: uống
ăn
24%
96% 10% 10%
Sản phẩm khác 6%
*Tỷ lệ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) 2004-2007:16%
Nguồn: Báo cáo thường niên 2007 của Vinamilk
11
12
Sữa đặc (chiếm 34% doanh thu)
Sữa đặc là dòng sản phẩm chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu doanh thu
trong nước của công ty. Năm 2007, dòng sản phẩm này đạt tỷ lệ tăng trưởng 38%
và chiếm 79% thị phần, phục vụ chủ yếu phân khúc thị trường bình dân và có sức
cầu lệ thuộc chủ yếu vào sự gia tăng dân số. Người tiêu dùng chủ yếu sử dụng sữa
này để làm chất tạo ngọt, uống cà phê hoặc pha cocktail trái cây. Tại những vùng
nông thôn và vùng có phần lớn dân cư có thu nhập thấp, người tiêu dùng chủ yếu
dùng sữa này để uống. Hầu hết người tiêu dùng đều quá quen thuộc với nhãn hiệu
sữa “Ông Thọ” và “ Ngôi sao Phương Nam”. Dutch Lady là đối thủ cạnh tranh
chính nhưng hiện vẫn chưa đánh bại được Vinamilk trên thị trường sữa đặc.
Sữa tươi (chiếm 26% doanh thu)
Năm 2007, sữa tươi đạt mức tăng trưởng 18%, chiếm khoảng 26% tổng
doanh thu của công ty và có tỷ trọng đóng góp cao thứ nhì vào doanh thu so với tất
cả các dòng sản phẩm của công ty. Sữa tươi Vinamilk chiếm 35% thị phần. Đây là
dòng sản phẩm có tính đa dạng cao với nhiều nhãn hiệu. Tuy nhiên, Vinamilk đã
phải nhường lại vị trí dẫn đầu trên phân khúc thị trường này cho Dutch Lady vì
công ty này có mối quan hệ công chúng mạnh hơn và chiến lược marketing tốt hơn.
Sữa bột và ngũ cốc ăn liền (chiếm 24% doanh thu)
Sữa bột chiếm 24% doanh thu năm 2007 của Vinamilk. Vinamilk (cùng với
Abbott và Dutch Lady) là một trong ba công ty dẫn đầu thị trường Việt Nam về
doanh số sữa bột, trong đó Vinamilk chiếm 14% thị phần. Vinamilk chào bán sữa
bột và ngũ cốc ăn liền dành cho trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai và người lớn tuổi. Các
nhãn hàng nổi tiếng gồm Dielac, Dielac Mamma, Dielac Alpha, Dielac Sure,
Ridielac Riadvance… Đối với dòng sản phẩm này, Vinamilk tập trungvào các thị
trường cấp trung và Dutch Lady là đối thủ cạnh tranh sát cánh với Vinamilk với các
sản phẩm Dutch Lady 123 và Dutch Lady 456. Trong khi đó, Abbott lại tập trung
chủ yếu vào thị trường cấp cao. Bất chấp sự canh tranh gay gắt đang diễn ra trong
ngành sữa, doanh thu từ sữa bột của Vinamilk trong năm 2006 vẫn tăng đáng kể so
với năm 2005. Tuy nhiên doanh thu năm 2007 đã giảm 21% do doanh thu từ xuất
khẩu, chủ yếu sang Iraq, giảm mặc dù đã hồi phục vào năm 2008.
13
Sữa chua (chiếm 10% doanh thu)
Sữa chua uống Vinamilk chiếm 26% thị phần và sữa chua ăn chiếm 96% thị
phần. Năm 2007, dòng sản phẩm này đạt mức tăng trưởng 10% so với năm
2006.
Các sản phẩm khác (chiếm dưới 2% doanh thu)
Nhóm sản phẩm này bao gồm nhiều sản phẩm khác nhau như kem, phô mai,
bánh flan, sữa đậu nành, nước ép trái cây, nước tinh khiết và trà. Cà phê là sản
phẩm mới nhất của Vinamilk, với các nhãn hiệu như Moment Coffee, True
Coffee và Kolac.. Do cà phê vẫn còn trong giai đoạn phát triển thí điểm nên chỉ
chiếm 1% trong tổng doanh thu của công ty.
Bia (được tính vào thu nhập tài chính)
Mới đây, Vinamilk đã thành lập liên doanh với SAB Miller (công ty sản xuất
bia lớn thứ nhì thế giới về sản lượng bia) để sản xuất bia Zorok với tổng vốn
đầu tư 27 triệu USD. Vinamilk đã góp khoảng 50% vốn trong liên doanh này.
Hiện nay, bia là một loại thức uống rất phổ biến tại Việt Nam, được minh
chứng qua sản lượng bia sản xuất và tiêu thụ ngày càng tăng trong vài năm
qua. Lượng bia sản xuất trong nước năm 2003 là 1,3 tỷ lít, tăng lên 1,4 tỷ lít
trong năm 2004 và có thể sẽ đạt 2,5 tỷ lít vào năm 2010. Tuy nhiên, lượng bia
tiệu thụ bình quân tính trên đầu người tại Việt Nam vẫn còn thấp so với các
nước khác trong khu vực. Bia Zorok được đưa ra thị trường vào đầu năm 2007
và đã thu hút sự chú ý của khách hàng.
1.1.4.4.Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty:
14
Năm 2010,VNM đạt 15,845 tỷ đồng doanh thu vượt 9.8% so với kế hoạch
14,428 tỷ đồng doanh thu cả năm 2010.
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD quý 3 tăng so với cùng kỳ là do sản lượng
bán ra của Công ty tăng 36,57% so với cùng kỳ. Bên cạnh đó, nhờ doanh thu tài
chính quý 3 tăng 43,26% so với cùng kỳ do thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng và lãi
trái phiếu tăng cũng góp phần gia tăng thêm lợi nhuận trong quý 3. Theo đó, lợi
nhuận lũy kế 9 tháng của VNM đạt 2,878 tỷ đồng vượt 7,9 % so với kế hoạch. Lợi
nhuận sau thuế năm 2010 đạt 3,602 nghìn tỷ đồng, tăng 51,27 % so với năm 2009
15
Công ty có EPS năm 2010 là 10,205 đồng/cp, khá ấn tượng so với các doanh
nghiệp cùng ngành trong bối cảnh nền kinh tế trong nước tăng trưởng chậm lại. Chỉ
tiêu ROE đạt 45,27%. BV đạt 22,541 đồng/CP. P/E năm 2010 đạt 8.96 lần.
16
Chương II: Phân tích môi trường bên ngoài của công ty.
2.1 Phân tích môi trường Vĩ Mô.
Tất cả các loại hình doanh nghiệp, các loại tổ chức thuộc các ngành, có quy mô lớn
hoặc nhỏ trong nền kinh tế mỗi quốc gia đều hoạt động trong một cộng đồng xã hội nhất
định và chịu ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô nằm ngoài tầm kiểm soát
của các doanh nghiệp, nhiều yếu tố của môi trường này tác động đan xen lẫn nhau và ảnh
hưởng đến quản trị chiến lược của công ty,và Vinamilk cũng không phải là ngoại lệ. Vì
vậy,nhà quản trị cần phải xem xét tính chất tác động của từng yếu tố, mối tương tác giữa
các yếu tố… để dự báo mức độ, bản chất và thời điểm ảnh hưởng nhằm xử lý tình huống
một cách linh hoạt, đồng thời có giải phát hữu hiệu để tận dụng tối đa các cơ hội, hạn chế
hoặc ngăn chặn kịp thời các nguy nhằm nâng cao hiệu quả và giảm thiểu tổn thất trong quá
trình quản trị chiến lược.Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố:
2.1.1 Thị trường thế giới:
Giá các sản phẩm sữa trên thế giới có xu hướng ngày càng tăng nên Việt nam có lợi thế
cạnh tranh khi xuất khẩu sản phẩm, giúp tăng thu ngọai tệ.
Năm 2007 được coi là năm “con lợn vàng” ở Trung Quốc và nhiều nước châu Á khác,
một năm quý giá để sinh em bé. Với số lượng những em bé mới sinh ra đời vượt trội so với
những năm trước, thị trường sữa thế giới bắt đầu giai đoạn nhu cầu tăng mạnh, trong bối
cảnh giá sữa và nhiều nông sản khác vốn đang cao ngất ngưởng do nguồn cung khan hiếm
và chi phí đầu vào tăng mạnh.
Trung Quốc chỉ là một ví dụ điển hình. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao khiến người dân
nhiều nước châu Á, châu Mỹ La tinh và thậm chí là ở Trung Đông thoát khỏi cảnh nghèo
đói, làm gia tăng nhu cầu tiêu thụ những sản phẩm mà trước đây họ không dám mua, như
sữa. Trước nhu cầu ngày càng lớn, mức cung hiện nay không đáp ứng kịp. Theo tính toán
của các chuyên gia, nhu cầu sữa trên toàn cầu mỗi năm tăng thêm 15 triệu tấn, tức bằng
tổng lượng sữa và chế phẩm từ sữa mà New Zealand sản xuất hằng năm. New Zealand là
nước xuất khẩu sản phẩm sữa và chế phẩm từ sữa lớn nhất thế giới với 12,7 triệu tấn/năm,
bằng lượng sữa xuất khẩu của toàn châu Âu.
Hai nước xuất khẩu sữa hàng đầu thế giới là New Zealand và EU đều khó lòng có thể
tăng sản lượng sữa. Sản lượng của Áchentina năm qua rất kém, New Zealand thì đang bị
hạn hán, còn Liên minh châu Âu (EU) bị kiềm chế bởi hạn ngạch. Như vậy, gần như tất cả
các nước sản xuất sữa lớn đều không thể tăng nguồn cung.
Trữ lượng sữa của thế giới gần như đang trống rỗng. Australia thậm chí còn lo ngại
rằng họ sẽ không còn đủ sản lượng để cung cấp cho thị trường nội địa chứ chưa nói gì đến
xuất khẩu. Thức ăn dành cho gia súc ở Australia ít đi. Mấy năm nay nước này rơi vào tình
trạng hạn hán, thiếu cỏ cho bò sữa ăn, ảnh hưởng nặng đến ngành sản xuất sữa. Sản lượng
sữa của Australia đã giảm mạnh từ mức đỉnh cao 11,1 tỷ lít năm 2001/02 xuống chỉ
khoảng 9,1 tỷ lít năm 2007/08. Một số nhà khoa học cho rằng hiện tượng hạn hán này sẽ
còn kéo dài vì là hậu quả của tình trạng khí hậu trái đất nóng lên. Cho nên, nước Australia
17
khó lòng sản xuất sữa được nhiều như trước. Trong khi đó ở Ấn Độ, lũ lụt lại là nguyên
nhân làm tăng giá sữa. Ấn Độ là quốc gia sản xuất sữa (bò và trâu) và chế phẩm từ sữa số
hai thế giới với 101,4 triệu tấn/năm nhưng chỉ xuất 0,7 triệu tấn.
2.1.2 Thị trường trong nước:
2.1.2.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế:
Kinh tế Việt nam tăng trưởng khá ấn tượng trong 10 năm trở lại đây, thuộc
vào hàng các nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao trong khu vực và trên thế giới.
18
Theo số liệu biểu đồ trên, GDP của Việt nam liên tục tăng ở mức từ 6-8%,
do đó GDP bình quân trên đầu người cũng liên tục tăng, đến năm 2007 đã đạt
200.6% so với năm 2000. Năm 2008, do tác động của khủng hỏang tài chính tòan
cầu đã khiến kinh tế tăng trưởng chậm hơn dự kiến. Mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh
tế năm 2009 thấp hơn tốc độ tăng 6,18% của năm 2008 nhưng đã vượt mục tiêu
tăng 5% của kế họach. Đáng chú ý là GDP của quý III/2009 tăng 6.04% và quý IV/
2009 tăng 6.9%, cao hơn so với cùng kỳ năm 2008, cho thấy nền kinh tế nước ta đã
vượt qua thời kỳ suy giảm, càng về cuối càng nâng cao tốc độ tăng trưởng trong bối
cảnh kinh tế thế giới suy thóai với nhiều nền kinh tế tăng trưởng âm.
Thu nhập của người dân cũng luôn được cải thiện. Mặc dù năm 2008 và
2009 nền kinh tế Việt nam đi xuống theo xu hướng chung của kinh tế thế giới
nhưng thu nhập bình quân đầu người vẫn tăng đều đặn. Điều này đã tác động tích
cực đến sức mua trong nước, trong đó có ngành chế biến sữa. Thu nhập được nâng
cao, người dân sẽ quan tâm hơn đến sức khỏe của bản thân và sẵn sàng gia tăng chi
tiêu cho các lọai thực phẩm giàu chất dinh dưỡng như sữa, dẫn đến lượng khách
hàng tiêu thụ sữa ngày càng gia tăng.
Lạm phát vẫn chưa bị đẩy lùi và bùng phát trở lại vào năm 2010. không phải
là vấn đề của năm 2009, nhưng năm 2010 là một năm lạm phát bùng lên trở lại do
các nguyên nhân gây ra lạm phát bị tích lũy ngày càng nhiều trong năm 2009.Cụ
thể, như các chính sách hỗ trợ lãi suất làm tăng trưởng tín dụng, nới lỏng kiểm soát
giá một số mặt hàng như điện, nước, xăng dầu, điều chỉnh tăng lương và có thể là
cả những nỗ lực phát hành tiền mà không được công bố chính thức. Nguy cơ lạm
19
phát càng rõ ràng hơn nếu tiếp tục thực hiện gói kích thích kinh tế trong điều kiện
mà chưa có giải pháp dài hạn hơn để đảm bảo chắc chắn nguồn vốn đạt được hiệu
quả sinh lời cao và có khả năng tái tạo nguồn thu trong nước.
2.1.2.2 Dân số:
Theo thống kê của Tổng cục Dân số công bố ngày 04/07/2008, dân số Việt
nam đã đạt tới 86,5 triệu người; đồng thời theo các kết quả suy rộng mẫu chủ yếu
của cuộc Tổng điều tra dân số thực hiện ngày 01/04/2009, Việt nam đang trong thời
kỳ “cơ cấu dân số vàng”, thời kỳ mà nhóm dân số trong độ tuổi lao động cao gần
gấp hai lần nhóm dân số trong độ tuổi “phụ thuộc”. So với kết quả điều tra năm
1999, tỷ trọng dân số dưới 15 tuổi giảm từ 33% năm 1999 xuống còn 25% năm
2009, trong khi tỷ trọng dân số của nhóm 15-59 tuổi tăng từ 58% năm 1999 lên 66%
và nhóm dân số từ 60 tuổi trở lên tăng từ 8% năm 1999 lên 9% năm 2009. Ngòai ra,
dân số sống ở khu vực thành thị tăng từ 23,7% năm 1999 lên 29,6% năm 2009 với tỉ
lệ tăng bình quân là 3,4%/năm trong khi ở khu vực nông thôn tỉ lệ này chỉ có 0,4%/
năm. Đây là yếu tố thuận lợi cho việc phát triển ngành sữa ở nước ta, và thực tế
cũng cho thấy tiềm năng to lớn này với mức tiêu thụ sữa hàng năm tăng 30%, tập
trung mạnh ở các khu vực thành thị.
Mặt khác, các số liệu nghiên cứu ở biểu đồ “Tiêu thụ sữa theo lứa tuổi” cho
thấy hầu hết các lứa tuổi đều tiêu thụ sản phẩm giàu chất dinh dưỡng này, đặc biệt
là lứa tuổi từ 7-29 tuổi. Điều này tạo ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh sữa trên thị trường có tiềm năng lớn và đang phát triển như ở Việt Nam.
2.1.2.3 Công nghệ:
Hàng lọat công nghệ tiên tiến trên thế giới ra đời nhằm hỗ trợ cho việc nuôi
dưỡng đàn bò sữa thêm mập mạp, khỏe mạnh và cho ra sản lượng sữa chất lượng
cao như mạng Ethernet, công nghệ kết nối không dây Bluetooth, Wi-fi và kỹ thuật
nhận dạng song vô tuyến từ xa với các thẻ RFID (Radio Frequency Identification)
gắn chip nhận dạng tự động, camera quan sát từ xa giúp theo dõi đàn gia súc trong
chuồng, hệ thống cảm biến sinh học giúp đo bước sóng xác định mức độ linh họat
của con bò và gấn đây là công nghệ cảm ứng nhiệt độ giúp xác định các chu kỳ sinh
sản của bò cũng như dò tìm các dấu hiệu bệnh. Hệ thống vi tính hóa ở các chuồng
gia súc và trong văn phòng điều hành nông trại đã giúp sản lượng đàn bò sữa ngày
càng được nâng cao.
Ngành sữa trên thế giới đã có mặt lâu đời với công nghệ tiên tiến từ các nước
có công nghệ và thiết bị ngành sữa phát triển như Mỹ, Thụy Điển, Đan Mạch, Thụy
20
Sĩ, Đức, Ý, Hà Lan. Sản phẩm ngày càng đạt chất lượng cao với các dây chuyền sản
xuất sữa hiện đại có công suất lớn như hệ thống máy rót UHT đóng gói tự động cho
các lọai hộp giấy chuyên dung, dây chuyền sản xuất sữa chua ăn khép kín với công
nghệ lên men tiên tiến, dây chuyền sản xuất và đóng gói sữa tươi thanh trùng, …
2.1.2.4 Văn hóa - xã hội:
Mặc dù Việt nam không phải là nước có truyền thống sản xuất sữa và dân
chúng trước đây chưa có thói quen dùng sữa, nhưng với tốc độ tăng dân số nhanh
(1,2% -theo năm 2009), đặc biệt là tỉ lệ tăng của dân số thành thị cao hơn nông thôn
nên ý thức bảo vệ sức khỏe ngày càng được chú trọng, đặc biệt là vấn đề dưỡng
chất cần thiết cho trẻ em giai đọan thôi bú sữa mẹ dần dần giúp hình thành nên thói
quen tiêu thụ sữa cho mọi lứa tuổi trong giai đọan sau này. Theo thống kê của Viện
dinh dưỡng quốc gia, hiện mức tiêu thụ sữa của người Việt nam đã tăng lên đáng kể
(29,9g mỗi ngày)
Ngoài ra, các chương trình chính sách khuyến khích dùng sữa trong trường
học, cung cấp miễn phí hoặc giá rất rẻ cho các cháu mẫu giáo và học sinh tiểu học
cũng đã được chính phủ đề cập đến trong chương trình phát triển quốc gia và thực
hiện thí điểm ở một số địa bàn có điều kiện thuận lợi. Cụ thể là chương trình “sữa
học đường” với ngân sách nhà nước đang được thực hiện tại Bà Rịa Vũng Tàu là
một điểm sáng cần nghiên cứu nhân rộng cho cả nước.
2.1.2.5 Điều kiện tự nhiên:
Khí hậu Việt Nam mang đặc điểm của khí hậu gió mùa, nóng ẩm. Tuy nhiên,
có nơi có khí hậu ôn đới như tại Sa Pa, tỉnh Lào Cai; Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng; có nơi
thuộc khí hậu lục địa như Lai Châu, Sơn La thích hợp trồng cỏ cho chất lượng
cao.Mặc dù khí hậu nóng ẩm nhưng nhìn chung các điều kiện tự nhiên khá thích
hợp cho việc phát triển ngành chăn nuôi bò lấy sữa đặc biệt là ở các tỉnh Tuyên
Quang, Lâm Đồng, BaVì, Nghệ An, Sơn La…
2.1.2.6 Chính trị - Pháp luật:
Việt nam là nước có chế độ chính trị ổn định, hệ thống luật pháp thông
thóang tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường đầu tư. Cùng với việc gia nhập các tổ
chức thương mại thế giới trong những năm gần đây, Chính phủ Việt nam cũng đã
ban hành nhiều chính sách phù hợp với quá trình hội nhập tòan cầu, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thu hút đầu tư. Bên cạnh đó, việc giảm thuế nhập khẩu xuống còn
0% cho các sản phẩm sữa giúp các sữa ngọai nhập có điều kiện thâm nhập dễ dàng
21
thị trường Việt nam. Điều này tạo ra nhiều thách thức cho họat động sản xuất kinh
doanh của Vinamilk, đồng thời cũng mở ra nhiều cơ hội để doanh nghiệp có thể
thực hiện liên doanh khai thác những mặt mạnh về kỹ thuật và tiếp thị của các
doanh nghiệp có kinh nghịêm lâu năm trong ngành công nghiệp sữa trên thế giới.
Tuy nhiên, với cách quản lý còn lỏng lẻo, chồng chéo, không hiệu quả đã
gây không ít khó khăn cho việc thực hiện “Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp
sữa Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến 2020, sản xuất nguyên liệu đến chế
biến sản phẩm quy sữa chế biến đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước đạt mức bình
quân 10 kg/người/năm vào năm 2010, 20 kg/người/năm vào năm 2020 và xuất khẩu
ra thị trường nước ngoài”
Theo Quyết định 167 của Thủ tướng về qui hoạch phát triển chăn nuôi bò
sữa thì chỉ có 15 tỉnh, thành được phép nuôi. Nhưng thực tế "phong trào" nuôi bò
sữa đã lan ra 33 tỉnh, trong đó có cả những địa phương không đủ điều kiện chăn
nuôi: không có đồng cỏ, cũng chẳng có nhà máy chế biến sữa... Ngoài ra, việc kiểm
định chất lượng sữa chỉ dừng lại ở việc kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, một số
chỉ tiêu ghi trên bao bì mà chưa kiểm tra, phân tích được chất lượng và hàm lượng
các vi chất trong thành phần sữa. Các phòng thí nghiệm chưa có khả năng kiểm
định đầy đủ những vi chất này. Việt Nam hiện chưa có quy chuẩn về tỷ lệ các chất
bổ sung vi lượng DHA, ARA trong sữa. Bên cạnh đó, việc không kiểm sóat nổi thị
trường sữa cũng gây trở ngại rất lớn cho các doanh nghiệp sản xuất sữa tại Việt
nam.
Năm 2009, mặc dù giá nguyên liệu sữa bột nhập khẩu trên thị trườngthế giới
đã giảm (khoảng 13,8 - 43%) nhưng các doanh nghiệp vẫn giữ nguyên mức giá cao
tăng từ năm 2008, thậm chí có doanh nghiệp tiếp tục tăng giá. Điều này được các
nhà sản xuất giải thích là giá nguyên liệu có giảm nhưng vẫn ở mức cao, chưa bằng
giá của năm 2007 và tỉ giá ngoại tệ và đồng Việt Nam liên tục bị trượt giá nên buộc
phải tăng giá sản phẩm. Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến nhiều
người Việt Nam, đặc biệt là các em nhỏ ở những vùng khó khăn không có điều kiện
uống sữa.
2.2 Môi trường vi mô ( môi trường ngành):
22
Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng và phát triển kinh tế mạnh mẽ kéo theo mức
thu nhập, mức sống của người dân cũng được cải thiện rõ rệt. Nếu trước đây thành ngữ
“ăn no mặc ấm” là ước mơ của nhiều người thì hôm nay, khi đất nước đã gia nhập WTO
lại là “ăn ngon mặc đẹp”. Sữa và các sản phẩm từ sữa đã gần gũi hơn với người dân, nếu
trước những năm 90 chỉ có 1-2 nhà sản xuất, phân phối sữa, chủ yếu là sữa đặc và sữa bột
(nhập ngoại), tính đến hiện nay trên thị trường hiện có khoảng hơn 300 sản phẩm của các
công ty lớn như: Vinamilk, Dutch Lady, Nutifood Việt Nam, New Zealand, Abbott... rất
nhiều doanh nghiệp phân phối sữa chia nhau một thị trường tiềm năng với 87 triệu dân.
Số liệu được công bố tại Hội thảo Thúc đẩy sự gắn kết ngành sữa Việt Nam với thế
giới vừa được tổ chức tại Hà Nội cho biết, trẻ em tại TP.HCM và Hà Nội tiêu thụ 78% các
sản phẩm sữa tại Việt Nam. Bình quân mức tiêu thụ là 9kg sữa/người/năm - tăng
14,1%/năm. Trong khi con số này ở Thái Lan là 25kg, Pháp là 130kg và Úc là 320 kg.
Điều này đã cho thấy tiềm năng của thị trường sữa Việt Nam vẫn chưa được khai thác
đúng mức trong thời gian qua.
Đối với thị trường sữa Việt Nam, Vinamilk là Công ty chiếm thị phần lớn nhất tại hiện
nay, với tổng công suất của 9 nhà máy sản xuất sữa các loại đạt khoảng 570.406 tấn
sữa/năm, khoảng trên 220 dòng sản phẩm đa dạng, bao gồm các sản phẩm sữa, thực phẩm
dinh dưỡng, cà phê và một số loại nước giải khát. Vinamilk đang trong quá trình tiếp tục
mở rộng hoạt động sản xuất thông qua việc xây dựng thêm 3 nhà máy sữa tại Bắc Ninh, Đà
Nẵng và Tuyên Quang.
Vinamilk hiện chiếm khoảng 38% thị phần. Vinamilk đã duy trì được tốc độ tăng
trưởng doanh thu trong nước ở mức cao với tỷ lệ tăng trưởng bình quân 21,2%/năm trong
giai đoạn 2004- 2008. Bên cạnh đó, thị trường sữa Việt Nam được dự báo sẽ tăng trưởng
khoảng 10% trong giai đoạn 2008 -2010 do hiện nay mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người
còn thấp, thu nhập của người dân đang tăng dần và thói quen tiêu dùng sữa đang được hình
thành. Với những lợi thế về năng lực cạnh tranh và vị thế thị trường hiện tại, Vinamilk có
khả năng duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu nội địa và lợi nhuận cao hơn trong thời gian
tới. Sau đây là môi trường vi mô của Vinamilk:
2.2.1 Khách hàng:
Khách hàng là một yếu tố quyết định đầu ra cho sản phẩm, không có khách
hàng doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm của mình. Vì thế
khách hàng và những nhu cầu của họ có những ảnh hưởng quan trọng đến các hoạt
động của một công ty. Muốn khách hàng tin cậy và mua sản phẩm thì sản phẩm đó
23
phải có chất lượng và giá phải phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Vấn đề đặt
ra cho Vinamilk là phải làm sao cho vừa lòng khách hàng.
Do phù hợp với nhiều lứa tuổi, sữa chua ăn và sữa tươi - tiệt trùng là hai
ngành hàng có số người sử dụng cao nhất, lần lượt là 89,1% và 87,1%. Đây cũng là
hai sản phẩm được những người nội trợ lựa chọn nhiều nhất so với các nhóm khác,
chiếm lần lượt là 22,9% và 22,1% số người trả lời, và ít có sự chênh lệch giữa các
nhóm thu nhập trong việc sử dụng sản phẩm sữa này.
Trong số các hộ được thăm dò, tỷ lệ hộ có sử dụng sữa chua uống chiếm
22,1%. Tỷ lệ hộ thu nhập cao trên 13 triệu đồng/tháng sử dụng sữa tươi - tiệt trùng
là 42,0% và giảm dần theo mức giảm của thu nhập. Cụ thể với mức thu nhập từ
9-13 triệu đồng là 23,9%, từ 6-9 triệu đồng là 21,8% và ở hộ dưới 3 triệu
đồng/tháng, tỷ lệ này là 1,4%.
Có sự khác nhau đáng kể trong việc sử dụng sản phẩm sữa và thức uống ở
Hà Nội và TPHCM. Theo kết quả điều tra, tỷ lệ số hộ ở Hà Nội và TPHCM sử dụng
sữa tươi - tiệt trùng tương ứng là 53% và 47%; sữa chua ăn là 55,1% và 44,9%; sữa
chua uống là 52% và 48%.
Ở vị trí dẫn đầu, sữa tươi - tiệt trùng có 55% số hộ gia đình được hỏi cho biết
đã lựa chọn dùng thường xuyên nhất. Sữa chua ăn và sữa bột nguyên kem dành cho
trẻ em lần lượt chiếm tỷ lệ là 19,9% và 11,9%. Như vậy, xu hướng tiêu dùng các
thức uống bổ dưỡng, có lợi cho sức khỏe mà cụ thể là sử dụng các loại sữa chiếm
ưu thế phổ biến.
24
Ngoài việc chiếm một tỷ lệ khá lớn trong thị phần nội địa, mức tiêu thụ của
người tiêu dùng ở thị trường nước ngoài (Úc, Campuchia, Iraq, Philipines, Mỹ..)
cũng chiếm từ 10% đến 20% trong tổng doanh thu của công ty thông qua xuất
khẩu.
Trong suốt quý 4 ngành sữa luôn đóng góp thị phần giá trị cao nhất so với
các ngành hàng thuộc sản phẩm tiêu dùng thường xuyên. Đây là dấu hiệu đáng
mừng, theo chiều hướng này sản phẩm sữa sẽ trở thành sản phẩm không thể thay
thế trong tiêu dùng của các hộ gia đình đô thị; muốn giành được cơ hội này các
doanh nghiệp cần củng cố và xây dựng thương hiệu để tạo ấn tượng và giành được
niềm tin của người tiêu dùng.
2.2.2 Đối thủ cạnh tranh:
Ngành chế biến sữa là ngành có mức độ cạnh tranh cao. Hiện tại Việt Nam
có khoảng 23 doanh nghiệp cung cấp sữa ra thị trường, tiêu biểu như Vinamilk,
Dutch Lady Vietnam, Nutifood, Hanoimilk, Mộc Châu… Sản phẩm được tập trung
chính là sữa bột, sữa đặc, sữa nước và sữa chua. trong đó Vinamilk là công ty lớn
nhất với khoảng 38% thị phần, Dutch Lady với khoảng 28% thị phần, phần còn lại
thuộc về các công ty nhỏ hơn và sản phẩm sữa cao cấp nhập khẩu trực tiếp.
Với tiềm năng và nhu cầu tiêu thụ rất lớn về sữa các loại tại VN nên dẫn đến
đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều và gay gắt. Các nhà đầu tư nước ngoài ngày một
đổ xô vào việt Nam để triển khai hoạt động kinh doanh. Đó là thách thức lớn của
Vinamilk trong việc cạnh tranh dành thị trường sữa. Hiện tại, Vinamilk đang phải
đang phải đối đầu với các đối thủ cạnh tranh trong nước hay nói cách khác là đối
thủ cạnh tranh trực tiếp và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Trên thị trường hiện nay,
Vinamilk vẫn xác định đối thủ quan trọng nhất của Vinamilk trong nước vẫn sẽ là
Dutch Lady, có khả năng cạnh tranh mạnh với Vinamilk trên cả 4 dòng sản phẩm
sữa đặc, sữa nước, sữa bột và sữa chua.
Dòng sản phẩm Đối thủ cạnh tranh chính
Sữa đặc Dutch Lady, Nestle
Sữa tươi và sữa chua uống Dutch Lady, Nutifood, Hanoi Milk, Lothamilk
Sữa bột Abbott, Mead Johnson, Enfa, Dutch Lady,
Nutifood,Anlene
Sữa chua ăn Dutch Lady, Nestle
Cà phê Nestle, Trung Nguyên
25