Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá bá chủ (Pterapogon kauderni Kaumans, 1933) tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 11 trang )

VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2

NGHIÊN CỨU SINH SẢN NHÂN TẠO CÁ BÁ CHỦ (Pterapogon
kauderni KAUMANS, 1933) TẠI VIỆT NAM
Võ Minh Sơn1*, Trịnh Quang Sơn1, Trần Nguyễn Ái Hằng1, Nguyễn Thị Thu Thủy1
TÓM TẮT
Cá cảnh biển hiện đang là đối tượng xuất khẩu đầy tiềm năng và mang lại lợi nhuận cao cho người
dân. Tuy nhiên, hầu hết các loài cá cảnh biển được đánh bắt ngoài tự nhiên bằng hóa chất đã dẫn đến
nhiều lồi cá cảnh biển có nguy cơ nằm trong sách đỏ. Cá Bá chủ (Pterapogon kauderni) có màu
sắc đẹp và dễ ni nên được người chơi cá cảnh trong nước và thế giới ưa chuộng. Loài cá này đang
bị khai thác quá mức ngoài tự nhiên và được liệt vào danh sách đỏ của tổ chức IUCN. Do đó, việc
nghiên cứu sinh sản nhân tạo loài cá này tại Việt Nam là cần thiết nhằm tiến đến mục tiêu xuất khẩu.
Cá Bá chủ ni vỗ trong hệ thống tuần hồn với cơng thức thức ăn bao gồm: Artermia trưởng thành
làm giàu HUFA, tép bò (Macrobrachium lanchesteri), cá bảy màu (Poecilia reticulata), và vitamin
tổng hợp, kết quả cho tỉ lệ thành thục từ 70-80% và tỉ lệ thụ tinh đạt 90,4% sau thời gian nuôi vỗ 4
tháng. Tỉ lệ nở của trứng đạt 22,7% sau thời gian ấp từ 12-15 ngày ở nhiệt độ 28-30oC. Tỉ lệ sống
của cá giống đạt 96,7% sau 30 ngày ương. Nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá Bá chủ thành công hứa
hẹn cho sản xuất quy mô thương mại phục vụ xuất khẩu.
Từ khóa: Cá Bá chủ, Pterapogon kauderni, sản xuất giống, ương nuôi cá bột.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Xuất khẩu cá cảnh (cá nước ngọt và mặn)
trên thế giới đạt 237 triệu USD và nhập khẩu
ước tính trên 282 triệu USD (UNEP-WCMC,
2008). Ước tính tổng giá trị của ngành công
nghiệp sinh vật cảnh biển trên thị trường bán lẻ
đạt khoảng từ 200-330 triệu USD hàng năm. Mỹ
và EU là thị trường chính tiêu thụ sinh vật biển,
trong đó Mỹ chiếm 40-50% thị phần (Wabnitz
et al., 2003).
Hiện nay, có khoảng hơn 100 loài cá cảnh


biển sinh sản nhân tạo thành cơng, trong đó
nhóm cá thuộc họ cá Thia Pomacentridae (26
loài chủ yếu là cá hề Anemonefishes và cá
thia Damselfishes, họ cá Bống Gobiidae (10
lồi ương thành cơng với số lượng nhiều),
họ cá Ngựa Syngnathidae (8 lồi trong đó cá
ngựa Hippocampus spp. ấp trứng bằng túi) đã
được thương mại hóa, họ cá Sơn Apogonidae
(6 lồi sinh sản thành cơng là Apogon spp. và
Pterapogon kauderni, nhóm ấp trứng trong

miệng) và nhiều họ cá khác như họ cá Đạm bì
Pseudochromidae, họ cá Hồng Lutjanidae, họ
cá Mú Sciaenidae, ... (Arvedlund et al., 2000;
Moorhead và Zeng, 2010). Trong đó, cá Bá chủ
(Pterapogon kauderni) được sinh sản thành
công tại Trường Đại học Hawai và Indonesia
(Hopkins et al., 2005; Vagelli và Volpedo, 2004).
Với màu sắc đẹp và dễ nuôi nên cá Bá chủ
đang được người chơi cá cảnh ưa chuộng. Loài
cá này chủ yếu đánh bắt ngoài tự nhiên và xuất
khẩu đi các nước như Mỹ, Châu Âu và Châu Á.
Hiện nay giá bán cá Bá chủ trên thị trường Mỹ
khoảng 40 USD/con (,
truy cập ngày 29/1/2016). Năm 2007, tổ chức
Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) đã liệt kê
cá Bá chủ vào danh sách đỏ (IUCN, 2007).
Cá Bá chủ thuộc bộ cá Vược (Perciformes),
họ cá Sơn (Apogonidae), loài Pterapogon
kauderni Kaumans, 1933. Tên tiếng Anh là

Banggai Cardinalfish; tên tiếng Việt là cá Bá
chủ. Cá Bá chủ phân bố ở quần đảo Banggai

1. Phòng Sinh học Thực nghiệm, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2
* Email:

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016

87


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN 2
thuộc Indonesia. Mơi trường cư trú của cá Bá
chủ ở rạn san hô, cầu gai và hải quỳ, nơi có nhiệt
độ 26-28oC, độ mặn 25-36 ppt, pH 7-8 (Vagelli,
2011; Vagelli và Erdmann, 2002). Thức ăn chủ
yếu của chúng là các sinh vật nhỏ và động vật
phù du (Marini và Vagelli, 2007). Cá Bá chủ
là lồi cá đơn tính. Trong điều kiện ni nhốt,
cá Bá chủ thành thục khi đạt kích cỡ chiều dài
chuẩn khoảng từ 35mm, thời gian nuôi khoảng
8-9 tháng tuổi ở nhiệt độ 25 – 26oC (Marini và
Vagelli, 2007). Cá Bá chủ sinh sản tự nhiên theo
chu kỳ trăng, sức sinh sản đạt từ 40-70 trứng/
cá/lần đẻ, trứng dạng chùm, buồng trứng phát
triển khơng đồng bộ theo nhóm, cá đực ấp trứng
trong miệng khoảng 19-20 ngày (Vagelli, 1999;
Vagelli và Volpedo, 2004). Sau 3 ngày cá bột
hấp thu hết túi nỗn hồn và có thể ăn ấu trùng
Artemia (Vagelli, 2004).

II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
Cá Bá chủ (khối lượng trung bình 2g/con)

được mua tại cửa hàng cá cảnh biển tại Tp. Hồ
Chí Minh. Nghiên cứu được thực hiện tại Trại
Thực nghiệm nghiên cứu Thủy sản Thủ Đức,
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Hệ thống lọc tuần hồn
Hệ thống ni bao gồm: hệ thống tuần hồn
lọc sinh học bao gồm 12 bể kính (thể tích bể 150
lít/bể), bể lắng (1 bể 200 lít), bể lọc sinh học
(200 lít chứa 50 lít hạt nhựa lọc), bể chứa (200
lít), máy bơm (360W), máy sục khí (370W).
Vận hành hệ thống: Cá được ni vỗ trong
bể kính 100 lít (12 bể). Nước từ các bể ni
được thu hồi vào bể lắng (bể nhựa 200 lít dùng
để lắng các cặn và chất thải của cá). Sau đó
nước từ bể lắng tràn qua bể lọc sinh học (bể
nhựa 200 lít có chứa 50 lít hạt nhựa làm giá thể
cho vi khuẩn chuyển hóa ammonia và nitric
phát triển). Nước từ bể lọc sinh học chảy qua
bể chứa (bể nhựa 200 lít), nuớc từ bể chứa được
bơm (máy Lifetech 5800 AP, công suất 360W,
10m3/giờ) cung cấp cho các bể kính (Hình 1).

Hình 1. Hệ thống tuần hồn lọc sinh học (bể kính) ni vỗ cá Bá chủ.
88


TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN 2
2.2.2. Ni vỗ thành thục
Phương pháp nuôi vỗ dựa theo tác giả
Vagelli (1999) và Hopskin và ctv., (2005): Sau
khi cá được thuần dưỡng khỏe mạnh và được
chuyển vào hệ thống lọc tuần hoàn (Hình 1)
cho ni vỗ thành thục. Điều kiện mơi trường
ni vỗ: độ mặn 32-350/00, pH 8-8,5, độ kiềm
100-150 mg CaCO3/lít, nitrite và ammonia tổng
số < 0,05 mg/lít, ánh sáng cường độ ánh sáng
2000lux (bóng đèn 40W, đặt cách bể 30cm),
thời gian chiếu sáng 12 giờ sáng, 12 giờ tối. Chế
độ thay nước: lọc tuần hoàn 400%/ngày, định kỳ
7 ngày bổ sung thêm 20-30% phần nước hụt do
siphon và bốc hơi. Duy trì pH và độ kiềm bằng
cách bổ sung NaHCO3. Mật độ cá: 0,1 con/L
tương đương 10 con/bể. Chế độ cho ăn và chăm
sóc: cho ăn 2 lần/ngày (sáng 8-9 giờ, chiều 4-5
giờ), cho ăn hàng ngày với lượng thức ăn ước
lượng khoảng 3-5% khối lượng thân.
 Bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của thức
ăn lên tỉ lệ thành thục
Thí nghiệm bao gồm 2 nghiệm thức:
Nghiệm thức 1 (NT-K1): Hàu, nghêu. Nghiệm
thức 2 (NT-K2): Artermia trưởng thành làm giàu


Hình 2. Trứng xuất hiện điểm mắt sau 10 ngày
và được ấp trong hệ thống tuần hồn.

HUFA, tép bị (Macrobrachium lanchesteri),
cá bảy màu Guppy (Poecilia reticulata). Mỗi
nghiệm thức lặp lại 3 lần trên 3 bể. Sau thời
gian nuôi vỗ, đánh giá chất lượng nước, tăng
trưởng, tỉ lệ sống, phát triển tuyến sinh dục và tỉ
lệ thành thục.
 Phương pháp thực hiện tiêu bản mô
học tuyến sinh dục
Xác định các giai đoạn phát triển tuyến sinh
dục theo kết quả quan sát tiêu bản mô học theo
thang phân chia của Sakun và Buckaja (1968).
Đánh giá tỉ lệ thành thục khi noãn bào và tinh
sào ở giai đoạn IV.
2.2.3. Ương nuôi cá bột thành cá giống
 Phương pháp ấp trứng
Cá đực ấp chung trong bể nuôi với cá khác
trong 10 ngày (lúc trứng bắt đầu có điểm mắt)
(Hình 2, Hình 3), sau đó tách trứng ấp riêng
trong khay với hệ thống tuần hồn (Hình 4).
Quy trình xử lý trứng trong quá trình ấp: hàng
ngày xử lý trứng với Malachite green 1ppm và
H2O2 (50ppm) trong 30 phút, xử lý trứng 2 lần/
ngày vào buổi sáng và buổi chiều.

Hình 3. Cá đực ấp trứng ni chung trong bể
(màu đỏ biểu thị cá đực ấp trứng).


TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016

89


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN 2

Hình 4. Hệ thống ấp (đèn UV, máy bơm lọc, cột lọc 0,5μm).
 Bố trí thí nghiệm ấp trứng
Thí nghiệm gồm 2 nghiệm thức bao gồm:
NT1 (cá đực tự ấp trứng trong 10 ngày): cho cá
đực ấp chung trong bể nuôi với cá khác trong
10 ngày (lúc trứng bắt đầu có điểm mắt) (Hình
2), sau đó tách trứng ấp riêng trong khay với hệ
thống tuần hồn (Hình 4); NT2 (ấp trứng nhân
tạo): tách trứng từ miệng cá đực sau 3 ngày, ấp
trong khay trong hệ thống tuần hồn (Hình 4).
Mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần (mỗi ổ trứng đại
diện cho 1 lần lặp lại). Đánh giá hiệu quả của
hai phương pháp ấp thông qua tỉ lệ nở.
 Phương pháp ương cá bột lên cá giống
Cá bột được bố trí ương trong bể kính với
hệ thống tuần hồn. Ương trong bể kính có thể
tích 10 lít, 3 con/lít (30 con/bể), độ mặn 30ppt,
nhiệt độ 28oC, pH 8-8,5, độ kiềm 100-150 mg
CaCO3/lít, ánh sáng 2000 lux, thời gian chiếu
sáng 12 giờ sáng và 12 giờ tối. Thời gian ương
trong 1 tháng.
 Thí nghiệm ảnh hưởng thức ăn lên tỉ
lệ sống cá bột lên cá giống

Thí nghiệm bao gồm: Nghiệm thức 1 (NT1):
Luân trùng Brachionus plicatilis (3-5 ngày) và
Artemia nauplii làm giàu HUFA (6-15 ngày),
Artermia trưởng thành làm giàu HUFA (Algamac-2000), Moina, copepod (16-30 ngày);

90

Nghiệm thức 2 (NT2): Artermia nauplii (1-15
ngày) và Artermia trưởng thành được làm giàu
HUFA (Algamac-2000), Moina và Copepod;
Nghiệm thức 3 (NT3). Thức ăn tổng hợp NRD
(Inve). Mỗi nghiệm thức được lập lại 3 lần.
Đánh giá tỉ lệ sống ở các nghiệm thức và các
giai đoạn phát triển cá bột lên cá giống.
2.2.4. Xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý thống kê (p<0,05)
bằng phần mềm SPSS version 16.0 với sự phân
tích One-Way Anova và phép kiểm định Ducan. Sử dụng kiểm định t đối với hai mẫu độc
lập (Independent – Sample T Test). Các số liệu
phần trăm được chuyển sang số thập phân bằng
hàm Asin.
III. KẾT QUẢ
3.1. Nuôi vỗ cá Bá chủ trong hệ thống
tuần hồn
3.1.1. Mơi trường ni
Trong suốt q trình ni vỗ cá Bá chủ trong
hệ thống tuần hồn, các yếu tố mơi trường duy
trì ổn định và phù hợp cho nuôi vỗ cá Bá chủ.
Nhiệt độ trung bình: 27,5±1,0oC, pH: 7,8±0,2,
ammonia tổng số: 0,025±0,001 mg/l, nitrite:

0,020±0,001 mg/l, nitrate: 17,2±9,3 mg/l, độ
kiềm: 144,7±22,6 mg/l (Bảng 1).

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN 2
Bảng 1. Thơng số môi trường nuôi vỗ cá Bá
chủ trong hệ thống tuần hồn sau 6 tháng
Thơng số mơi trường

Trung bình

Nhiệt đợ (oC)

27,5±1,0

Độ mặn (‰)

34,2±1,4

pH

7,8±0,2

NH3-N (mg/l)

0,025±0,001

NO2-N (mg/l)


0,010±0,005

NO3-N (mg/l)

17,2±9,3

Độ kiềm (mg/l)

144,7±22,6

3.1.2. Tăng trưởng và tỉ lệ sống
Sau thời gian nuôi vỗ 4 tháng cho thấy
tăng trưởng (chiều dài và khối lượng) và tỉ lệ
sống của cá khi ni trong hệ thống bể kính
khác biệt khơng có ý nghĩa (p>0,05) giữa các
nghiệm thức. Cá có có chiều dài 4,17cm và
khối lượng 4,67 g/con (NT-K1), và chiều dài
4,13cm và khối lượng 4,47g/con (NT-K2). Tỉ
lệ sống đạt 76,7% (NT-K1) và 83,3% (NT-K2)
(Bảng 2).

Bảng 2. Tăng trưởng của cá Bá chủ được nuôi vỗ trong hệ thống tuần hồn bể kính sau 4 tháng.
Số liệu là giá trị trung bình và độ lệch chuẩn (n=23-30). Chữ cái thường của cùng 1 cột biểu thị
sự khác biệt có ý nghĩa với P<0,05.
Nghiệm thức

Chiều dài (cm)
0 tháng


4 tháng

Khối lượng (g)
0 tháng

Tỉ lệ sống (%)

4 tháng

NT-K1

3,57 ± 0,52a 4,17 ± 0,64a 2,53 ± 0,40a

4,67 ± 1,09a

76,7 ± 15,3a

NT-K2

3,58 ± 0,28a 4,13 ± 0,65a 2,58 ± 0,42a

4,47 ± 0,98a

83,3 ± 11,5a

0,347

0,184

P (2-tailed)


0,969

0,551

0,709

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016

91


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
3.1.3. Các chỉ tiêu sinh học sinh sản trong q trình ni vỗ thành thục

Phát triển tuyến sinh dục

Hình 5. Mơ học tuyến sinh dục đực (A, B) và tuyến sinh dục cái
(C, D: noãn bào giai đoạn II-III; E, F: noãn bào giai đoạn IV).

92

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Bảng 3. Tỉ lệ thành thục của cá Bá chủ
Số lượng mẫu

NT1


NT2

1

IV

IV

2

III

IV

3

III

III

4

IV

IV

5

IV


IV

6

III

III

7

IV

IV

8

IV

VI

9

IV

IV

10

IV


IV

Tỉ lệ thành thục
giai đoạn IV

70%

80%

Sau thời gian nuôi vỗ 4 tháng, tiến hành
kiểm tra mô học tuyến sinh dục cái và đực (Hình

5). Kết quả cho thấy tỉ lệ thành thục của cá (cá
cái và cá đực) ở giai đoạn IV của NT1 đạt 70%
thấp hơn so với NT2 đạt 80% (Bảng 3).
Kiểm tra chất lượng trứng của cá ở hai
nghiệm thức thức ăn, kết quả cho thấy trứng cá
ở nghiệm thức NT-K2 có sắc tố màu đỏ (Hình
6), tỉ lệ thụ tinh đạt 90,4±4,6% (Bảng 4) ở
nghiệm thức NT-K2 cao khác biệt có ý nghĩa so
với nghiệm thức NT-K1.
Bảng 4. Tỷ lệ thụ tinh. Số liệu biểu thị trung
bình và độ lệch chuẩn (n=6).
Các chữ cái (thường và hoa) biểu thị sự khác
nhau giữa các nghiệm thức thức ăn
trong cùng hệ thống với xác suất p<0,05.
Nghiệm thức

Tỉ lệ thụ tinh (%)


NT-K1

45,8±5,2b

NT-K2

90,4±4,6a

Hình 6. Trứng cá ở nghiệm thức NT-K2 (A) và NT-K1 (B).

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016

93


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
3.2. Ấp trứng
Tỉ lệ nở ở NT1 (22,7±1,5%) cao khác biệt
có ý nghĩa so với NT2 (16,8±0,8%) (Hình 7,
Bảng 5).

Hình 7. Tỉ lệ nở ở 2 phương pháp ấp.

Trứng sau khi đẻ có kích thước trung bình
3,1 mm, chiều dài cá bột mới nở đạt trung bình
7 mm, thời gian nở từ 12-15 ngày ở nhiệt độ 2830oC (Hình 8).
Bảng 5. Tỉ lệ sống của cá bột khi ương ở các
nghiệm thức thức ăn khác nhau
sau thời gian 1 tháng tuổi

Nghiệm thức thức ăn

Tỉ lệ sống (%)

NT1

91,1 ± 6,9a

NT2

96,7 ± 3,3a

NT3

11,1 ± 5,1b

Kết quả thử nghiệm các loại thức ăn khác
nhau (Bảng 5) cho thấy tỉ lệ sống của cá bột
ở NT1 (91,1±6,9%) và NT2 (96,7±3,3%) cao
khác biệt có ý nghĩa so với NT3 (11,1±5,1%)
sau thời gian ương 30 ngày.

Hình 8. Các giai đoạn phát triển của cá Bá chủ từ trứng đến cá giống.
94

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
3.3. Ương cá bột lên cá giống

Các giai đoạn phát triển từ trứng - cá bột cá giống (Hình 8): Trứng bắt đầu tạo đĩa phôi
(discoidal) lúc 3-4 giờ sau khi trứng thụ tinh
được hoạt hóa (activation).
• 3 ngày: Giai đoạn hình thành 12-15 đốt
sống, dây sống hiện diện, một phần ba trứng
chứa đầy nỗn hồn, đầu và thị giác bắt đầu
hiện diện.
• 5-8 ngày: Mắt và dây sống hình thành rõ
rệt, mạch máu phát triển.
• 12 ngày: Trứng nở thành cá bột và mang
một túi nỗn hồn lớn.
• 15 ngày: Cá bột bắt đầu bắt mồi và hạt
nỗn hồn bắt đầu thu nhỏ.
IV. THẢO LUẬN
Các yếu tố môi trường trên phù hợp cho
nuôi vỗ cá cảnh biển (Vagelli, 1999; Vagelli and
Volpedo, 2004). Sau thời gian nuôi vỗ 4 tháng,
quan sát mô học của buồng trứng cho thấy có
hai nhóm nỗn bào phát triển không đồng bộ.
Điều này phù hợp với nghiên cứu của Wallace
và Selman (1981) là loài cá này thuộc loài cá đẻ
trứng không đồng bộ.
Trong nghiên cứu này cho thấy cá tham
gia sinh sản khi có kích thước chiều dài tổng
từ 41,3-47,7 mm và khối lượng đạt từ 4,55,6g/con. Theo nghiên cứu của Vagelli (2005),
trong điều kiện phịng thí nghiệm, cá Bá chủ
có thể tham gia sinh sản khi ni khoảng 8
– 9 tháng tuổi với chiều dài chuẩn từ 35 mm
khi được nuôi ở nhiệt độ 25 – 26oC (Marini
và Vagelli, 2007). Kích thước về chiều dài

cá bột phù hợp với nghiên cứu trước đây của
(Vagelli, 1999).
Theo nghiên cứu của Tucker (1998) và
Marini (1996), thời gian nở của trứng dao động
khoảng 20-28 ngày ở nhiệt độ 26oC. Tuy nhiên
trong nghiên cứu này, thời gian nở của trứng
dao động từ 13-15 ngày ở nhiệt độ 28-30oC.

Điều này chứng tỏ nhiệt độ ảnh hưởng đến thời
gian nở.
Theo Vagelli (2011), cá bột bắt đầu ăn Artemia khi mới nở. Trong nghiên cứu này cho thấy
luân trùng và Artemia đều dùng làm thức ăn giai
đoạn đầu của cá Bá chủ. Theo Vagelli (2004)
nghiên cứu ương nuôi cá bột lên cá giống cho
thấy tỉ lệ sống tăng và hội chứng "shock" cá bột
giảm khi cho ăn thức ăn Artemia làm giàu (tảo
Schizochytrium sp., Algamac-2000) khác biệt
có ý nghĩa so với khi ương bằng Artemia khơng
làm giàu HUFA.
V. KẾT LUẬN
• Cá Bá chủ ni vỗ trong hệ thống tuần
hoàn đạt tỉ lệ thành thục từ 70-80% sau thời gian
nuôi vỗ 4 tháng. Cá tham gia sinh sản khi đạt
chiều dài chuẩn từ 41,3-47,7 mm và khối lượng
đạt từ 4,5-5,6g/con.
• Thức ăn thích hợp cho ni vỗ cá Bá
chủ là kết hợp Artermia trưởng thành làm
giàu HUFA, tép bò, cá bảy màu Guppy, và
vitamin tổng hợp. Kết quả cho tỉ lệ thụ tinh
đạt 90,4%.

• Tỉ lệ nở của trứng đạt 22,7% khi ấp trứng
bằng miệng cá đực cho đến khi xuất hiện điểm
mắt (10 ngày) sau đó trứng được tách ra ấp
trong hệ thống tuần hồn.
• Tỉ lệ sống của cá giống đạt 96,7% khi sử
dụng thức ăn Artermia nauplii (1-15 ngày) và
Artermia trưởng thành được làm giàu HUFA
(Algamac-2000), Moina và Copepod trong giai
đoạn ương.
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Khoa học và
Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh đã tài trợ
cho nghiên cứu này; cảm ơn Ban Lãnh Đạo và
các anh, chị, em ở Viện Nghiên cứu Nuôi trồng
Thủy sản 2 đã tạo điều kiện và giúp đỡ tơi trong
suốt q trình thực hiện đề tài.

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016

95


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2

TÀI LIỆU THAO KHẢO
Arvedlund, M., McCormick, M. I., and Ainsworth, T.,
2000. Effects of Photoperiod on Growth of Larvae
and Juveniles of the Anemonefish Amphiprion
melanopus. Naga, Worldfish Centre Quart.23, 1823.
Hopkins, S., Ako, H., and Tamaru, C.S.,2005. Manual

for the production of the Banggai Cardinalfish,
Pterapogon kauderni, in Hawaii. Rain Garden
Ornamentals, College of Tropical Agriculture and
Human resources, and University of Hawai’I Sea
grant College Program. 28 pp.
IUCN. Banggai cardinalfish (Pterapogon kauderni),
2007 IUCN Red lish of threatened species. IUCN
The word conservation union.
Marini, F.,1996. My notes and observations on
raising and breeding the Banggai cardinalfish. J.
MaquaCulture4.
Marini, F., and Vagelli, A., 2007. The Banggai
Cardinalfish: a 10 year update. Aquaculture and
Fisheries.
Moorhead, J.A., and Zeng, C.2010. Development
of captive breeding techniques for marine
ornamental fish: a review. Reviews in Fisheries
Science18, 4315-343.
Sakun, O.F., and Buckaja, N.A., 1968. Chu kỳ phát
triển tuyến sinh dục của cá. 42 trang.
Tucker, J.W., J.R., 1998. Marine fish culture. ISBN
0-412-07151-7. Kluwer Academic Publishers.
UNEP-WCMC. 2008. United Nations Monitoring
Programme World Conservation Monitoring
Centre (UNEP - WCMC), Global marine
aquarium database . Cited from: p
-wcmc.org/marine/GMAD/ index.html.

96


Vagelli, A., 1999. The reproductive biology and
early ontogeny of the mouthbrooding Banggai
cardinalfish, Pterapogon kauderni (Perciformes,
Apogonidae). Environ. Biol. Fish56. , 79-92.
Vagelli, A., 2005. Reproductive Biology, Geographic
Distribution and Ecology of the Banggai
Cardinalfish Pterapogon kauderni Koumans, 1933
(Perciformes, Apogonidae), with Considerations
on the Conservation Status of this Species in
its Natural Habitat. Ph.D. Thesis. University of
Buenos Aires. Argentina. 276pp. http://www.
njaas.org/research/Ph.D.thesis_vagelli.pdf.
Vagelli, A., and Volpedo, A., 2004. Reproductive
ecology of Pterapogon kauderni, an endemic
apogonid from Indonesia with direct development.
Environ. Biol. Fish70, 235-245.
Vagelli, A.A., 2004. Significant Increase in Survival
of Captive-bred Juvenile Banggai Cardinalfish
Pterapogon kauderni with an Essential Fatty AcidEnriched Diet. Journal of the World Aquaculture
Society 35, 61-69.
Vagelli, A.A., 2011. The Banggai Cardinalfish: Natural
History, Conservation, and Culture of Pterapogon
kauderni. Wiley, Hoboken.
Vagelli, A.A., and Erdmann, M.V., 2002. First
Comprehensive Ecological Survey of the
Banggai Cardinalfish, Pterapogon kauderni.
Environmental Biology of Fishes63, 1-8.
Wallace, R., and Selman, K., 1981. Cellular and
dynamic aspects of oocyte growth in teleosts. Am.
Zool.21, 325-343.

Wabnitz, C., Taylor, M., Green, E., and Razak, T.
2003. From ocean to aquarium UNEP, World
Conservation Monitoring Centre, Cambridge,
UK.

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2

STUDY ON PROPAGATION OF BANGGAI CARDINALFISH
(Pterapogon kauderni KAUMANS, 1933) IN VIETNAM
Vo Minh Son1*, Trinh Quang Son1, Tran Nguyen Ai Hang1, Nguyen Thi Thu Thuy1

ABSTRACT
Marine ornamental fish is currently potential export with high value. However, most marine
ornamental fish species are caught from the wild by using toxic chemicals leading to many of fish
species at risk in the Red Book. Banggai Cardinalfish (Pterapogon kauderni) has beautiful colors
and is easy to keep in marine aquarium in Viet Nam and the world. This species is currently over
exploitated from the wild and listed as Critically Endangered on the IUCN. Hence, the studying
on seed production of Pterapogon kauderni in Vietnam is necessary to reach the export target. P.
kauderni was cultured in recirculation system and fed on enriched adult Artemia, freshwater shrimp
(Macrobrachium lanchesteri), Guppy (Poecilia reticulata), and vitamine premix. The results
showed the maturation of broodstock fish rate was 70-80% and fertilization rate was 90.4% after 4
months of culture period. The hatching rate was 22.7% after 12-15 days of incubation at 28-30oC.
The survival rate of 30 day aged fingerling was 96.7%. Sucessful seed production of P. kauderni
will give an opportunity for large commercialization and export to the world market.
Keywords: Banggai cardinalfish, Pterapogon kauderni, seed production, larval rearing.

Người phản biện: TS. Nguyễn Tuần

Ngày nhận bài: 18/11/2015
Ngày thông qua phản biện: 18/12/2015
Ngày duyệt đăng: 25/12/2015

1. Experimental Biology Division, Reasearch Institute for Aquaculture No.2
* Email:

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016

97



×