Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Xác định quy mô phát triển cá tra bền vững cho vùng đồng bằng sông Cửu Long dựa trên sức chịu tải môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.72 KB, 14 trang )

VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2

XÁC ĐỊNH QUY MÔ PHÁT TRIỂN CÁ TRA BỀN VỮNG CHO
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
DỰA TRÊN SỨC CHỊU TẢI MÔI TRƯỜNG
Lưu Đức Điền1*, Nguyễn Đinh Hùng1, Nguyễn Văn Hảo2
TÓM TẮT
Cá tra đã và đang trở thành đối tượng cá nước ngọt được nuôi thâm canh trong ao chủ yếu ở ĐBSCL,
và sản lượng cá tra tăng nhanh từ khi nghề nuôi đã chủ động được nguồn giống và phát triển tốt thị
trường xuất khẩu. Tuy nhiên, sự phát triển tự phát của ngành nuôi thuỷ sản nước ngọt đã làm cho
môi trường nước bị biến động và có dấu hiệu suy thối, nguồn nước sông Tiền và sông Hậu bắt đầu
ô nhiễm, dịch bệnh trên cá tra xuất hiện và lây lan trên quy mơ rộng, và tính đa dạng sinh học của
các hệ sinh thái vùng có chiều suy giảm. Chính vì vậy, việc phát triển nghề ni theo quy hoạch về
diện tích ni và sản lượng là một u cầu khá cấp thiết. Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản
bền vững nói chung và cho con cá tra nói riêng thường dựa trên cơ sở tác động môi trường tối thiểu
và sản lượng tối ­ưu. Báo cáo này đánh giá sức chịu tải của từng vùng nuôi cá tra ven sông Tiền, sông
Hậu để xác định quy mô phát triển cá tra bền vững cho tồn vùng và các vùng ni một cách phù
hợp nhất. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô phát triển nuôi cá tra các tỉnh dọc sông Tiền và sông
Hậu đến năm 2020 được xác định ở 3 mức: (i) Mức thấp: sản lượng: 1.563.503 tấn, diện tích: 7.774
ha; (ii) Mức trung bình: sản lượng: 2.102.558 tấn, diện tích: 10.414 ha; (iii) Mức cao: sản lượng:
2.641.614 tấn, diện tích: 13.053 ha. Tuy nhiên, quy hoạch ni cá tra nên áp dụng ở mức trung bình
vì ở mức này chưa đòi hỏi phải phát triển kinh tế xã hội quá cao, nhưng vẫn đảm bảo năng suất sản
lượng cá tra; và quan trọng là đảm bảo khả năng chịu tải của dịng sơng Tiền, sơng Hậu.
Từ khố: bền vững, cá tra, ĐBSCL, quy hoạch, sức tải môi trường.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cá tra với tên khoa học Pangasianodon hypophthalmus, là một đối tượng nuôi trồng thủy
sản quan trọng hiện nay của vùng Đồng bằng
sông Cửu Long (ĐBSCL). Năm 2012, trong bối
cảnh nền kinh tế thế giới tiếp tục bị ảnh hưởng
bởi khủng hoảng tài chính, kinh tế thế giới kéo


dài; đặc biệt là các nước thuộc khối EU (thị
trường chính xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam),
nhiều nước nhập khẩu dựng lên các rào cản
thương mại, rào cản kỹ thuật nhằm hạn chế nhập
khẩu; nên xuất khẩu thuỷ sản nói chung và cá tra
nói riêng gặp nhiều khó khăn. Thống kê báo cáo

của các địa phương tính đến 31/12/2012, tổng
diện tích ni cá tra tồn vùng đạt 5.910 ha, sản
lượng đạt 1.285.500 tấn; so với năm 2011, mặc
dù diện nuôi tăng 480ha nhưng sản lượng tăng
90.256 tấn; nguyên nhân do khó khăn về vốn và
tiêu thụ sản phẩm nên hầu hết người ni giảm
mật độ ni (mật độ ni trung bình từ 35-40
con/m2) nên năng suất trung bình đạt trên 274
tấn/ha (năm 2011 là 305 tấn/ha) (Tổng cục thuỷ
sản, 2013).
Nghề nuôi cá tra cũng đã cung cấp hàng
ngàn sinh kế cho người dân ở ĐBSCL. Hiện
nay, nghề nuôi cá tra phát triển ở 10 tỉnh

Trung tâm Quốc gia Quan trắc Cảnh báo Mơi trường và Phịng ngừa Dịch bệnh Thủy sản Khu vực Nam bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng
Thủy sản 2.
2
Viện Nghiên cứu Ni trồng Thủy sản 2.
* Email:
1

156


TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 4 - THÁNG 10/2014


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
ĐBSCL. Tuy nhiên, sản lượng chính của ni
cá tra tập trung ở các tỉnh: An Giang, Đồng
Tháp, Cần Thơ và Vĩnh Long. Việc đầu tư nuôi
cá tra vẫn chủ yếu ở dạng tư nhân, ni cá tra
ở quy mơ nhỏ vẫn cịn chiếm tỷ lệ cao, kích
cỡ ao ni biến động lớn từ một ao (< 1,0 ha)
đến nhiều ao (lên đến 150 ha). Thời gian qua
việc phát triển nuôi cá tra khá nhanh và chưa
có quy hoạch phát triển lâu dài vì vậy cũng đã
phát sinh nhiều vấn đề cần quan tâm như: cách
chăm sóc quản lý, chất lượng con giống, quy
hoạch nuôi ở từng địa phương không phù hợp,
chất lượng thức ăn, u cầu của thị trường và
sự suy thối mơi trường (Nguyễn Thanh Tùng,
2008). Vì vậy, việc tính tốn quy hoạch nghề
nuôi cá tra cũng như các hoạt động sản xuất
công nghiệp và nông nghiệp khác cần lưu ý
đến những tác động xấu của nguồn thải của
các ngành nghề đối với sông Tiền và sông Hậu
(Nguyễn Xuân Lý và ctv., 2005). Ô nhiễm hữu
cơ là một trong các nguyên nhân làm nghề nuôi
thủy sản không bền vững. Chất lượng nước
khảo sát từ năm 2005-2010 dọc sông Tiền và
sông Hậu cho thấy các nguồn thải khác nhau
đang gây ô nhiễm hữu cơ cục bộ dọc sông Tiền
và sông Hậu mặc dù mức độ ô nhiễm chưa đến

mức báo động (Trần Quốc Bảo và ctv., 2010;
Lưu Đức Điền và ctv., 2012).

nghiệp, nông nghiệp phát triển, thay đổi lưu
lượng nước trên dòng Mekong).

Một trong số các nội dung quan trọng
của đề tài cấp Bộ NNPTNT “Đánh giá sức
tải môi trường sông Tiền và sông Hậu phục
vụ quy hoạch nuôi cá tra (Pangasianodon
hypophthalmus) bền vững trên sông Tiền,
sông Hậu” là “Xác định quy mô phát triển cá
tra bền vững cho vùng ĐBSCL dựa trên sức
chịu tải môi trường” với mục tiêu xác định quy
mô phát triển cá tra bền vững ở ĐBSCL dựa
trên sức tải môi trường căn cứ trên môi trường
nền hiện nay (khơng tính đến các nguồn thải
khác trong tương lai như gia tăng dân số, công

- Tiểu vùng 8: Dòng chính sông Tiền từ Cầu
Mỹ Thuận đến xã Ngũ Hiệp, huyện Cai Lậy,
tỉnh Tiền Giang.

II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phân vùng nghiên cứu
Việc phân vùng đánh giá này đã được trình
bày trong báo cáo “Phân vùng đánh giá sức
tải môi trường hệ thống sông Tiền, sông Hậu”
(Nguyễn Hải Âu và Nguyễn Hồng Quân, 2013).
Công tác đánh giá sức tải môi trường được áp

dụng cho 9 tiểu vùng sau:
- Tiểu vùng 1: Đoạn sông Hậu từ thượng
nguồn đến hết tỉnh An Giang.
- Tiều vùng 2: Đoạn sông Hậu chảy qua
thành phố Cần Thơ.
- Tiểu vùng 3: Đoạn sông Tiền từ thượng
nguồn đến khu vực xã Tân Thuận Tây, thành
phố Cao Lãnh.
- Tiểu vùng 4: Đoạn sông từ xã Tân Thuận
Tây, thành phố Cao Lãnh đến Cầu Mỹ Thuận.
- Tiểu vùng 5: Nhánh sông Tiền từ xã An
Bình, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long chảy dài
xuống cửa biển Cổ Chiên.
- Tiểu vùng 6: Nhánh sông Tiền bắt đầu từ
xã An Phú, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre đến
cửa biển Hàm Luông.
- Tiểu vùng 7: Nhánh sông Tiền từ xã Phong
Phú, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang xuống
cửa Đại.

- Tiểu vùng 9: Đoạn sông Hậu chảy từ thành
phố Cần Thơ đến cửa biển Định An
2.2. Xây dựng quy mô phát triển nuôi cá
tra ở 3 mức (thấp, trung bình và cao)
a. Xây dựng các kịch bản phát triển nuôi
cá tra
Trong nghiên cứu này, quy mơ phát triển cá
tra (sản lượng và diện tích) được đề xuất theo 3
phương án sau:


TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 4 - THÁNG 10/2014

157


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN 2
• Phương án 1 (quy mô phát triển nuôi cá tra
ở mức thấp): quy hoạch nuôi cá tra bằng
60% mức tối đa (Nguyễn Thanh Tùng,
2008). Đây là mức phát triển tương ứng
với kịch bản KTXH ở mức thấp.
• Phương án 2 (quy mơ phát triển ni cá
tra ở mức trung bình): quy hoạch nuôi cá
tra bằng 80% mức tối đa. Đây là mức phát
triển tương ứng với kịch bản KTXH ở mức
trung bình.
• Phương án 3 (quy mô phát triển nuôi cá
tra ở mức cao): quy hoạch nuôi cá tra bằng
100% mức tối đa. Đây là mức phát triển
tương ứng với kịch bản KTXH ở mức cao.
b. Phương pháp đánh giá sức tải môi trường
Đánh giá theo Thông tư 02/2009 của Bộ
Tài nguyên – Môi trường (Thông tư 02/2009/
TT-BTNMT, 2009), sử dụng mô hình tích hợp
MIKE 21/3 Coupled Model FM kết hợp với mơ
hình thủy lực tích hợp HydroGIS 3.0, cụ thể
phương pháp như sau:
Bước 1: Xây dựng mơ hình tính tốn hiện
trạng chất lượng nước và mơ hình được kiểm
định (Nguyễn Hồng Quân và ctv., 2013a;

Nguyễn Hồng Quân và ctv., 2013b).
Bước 2: Xác định các kịch bản xả thải tối đa
trong vùng bằng cách thử dần 3 kịch bản có mức
phát thải cao nhất:
• Kịch bản 1 (KB1): Kịch bản Phát triển
kinh tế xã hội thấp, quy hoạch thủy sản
mức cao nhất.
• Kịch bản 2 (KB2): Kịch bản Phát triển kinh
tế xã hội thấp, quy hoạch thủy sản mức
cao nhất (lưu lượng thải từ hoạt động nuôi
trồng thủy sản ở mức cao) và nồng độ các
chất từ các sông nhánh nằm trong mức tới
hạn (mức B1, QCVN08/2008 BTNMT).
• Kịch bản 3 (KB3): Kịch bản Phát triển kinh
tế xã hội thấp, quy hoạch thủy sản tăng gấp
đôi so với mức cao nhất và nồng độ các
chất từ các sông nhánh nằm trong mức tới
hạn (mức B1, QCVN08/2008 BTNMT).
158

Bước 3: Chạy mơ hình tính toán (Mike 21)
cho các kịch bản xả thải.
Bước 4: Chiết tách kết quả mơ hình từ các
kịch bản mơ phỏng tại các vị trí đặc trưng trong
vùng: giá trị trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất trên
9 tiểu vùng tính tốn.
Bước 5: So sánh kết quả mô phỏng và quy
chuẩn cho phép QCVN.
Bước 6: Chọn lựa kịch bản có nồng độ chất
nằm trong giới hạn cho phép.

Bước 7: Tính tốn khả năng tiếp nhận của
các kịch bản còn lại bằng hiệu số tải lượng kịch
bản chọn với kịch bản tính tốn.
c. Điều chỉnh lại từng kịch bản khi cần thiết
Khi vượt ngưỡng sức chịu tải của vùng nào
thì quan trọng là phải giảm sản lượng nuôi để
giảm chất thải ô nhiễm. Việc giảm sản lượng
có thể thơng qua giảm diện tích hoặc giảm mật
độ nuôi tuỳ thuộc vào điều kiện KTXH của địa
phương.
d. Xây dựng bản đồ quy hoạch các vùng nuôi
Đối với từng kịch bản: xây dựng bản đồ về
diện tích ni và bản đồ về sản lượng ni. Sử
dụng phần mềm Map Info để xây dựng các bản
đồ GIS.
2.3. Phương pháp xử lý số liệu
- Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel 6.0 để
tính tốn, lập các bảng biểu.
- Sử dụng phần mềm Map Info để xây dựng
các bản đồ GIS.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Vấn đề thay đổi khả năng tiếp nhận
nước thải do việc sử dụng 9 tiểu vùng tính
tốn mơ phỏng
Để làm rõ khả năng thay đổi kết quả tính
tốn tải lượng do việc phân tách 9 tiểu vùng tính
tốn mơ phỏng, đề tài đã tiến hành đánh giá khả
năng này theo phương pháp lặp bằng cách thay
đổi các điều kiện biên (kết quả mơ hình “thượng
lưu” làm điều kiện biên cho vùng “hạ lưu” và


TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
ngược lại) và lặp lại 3 lần. Kết quả tính tốn cho
thấy chỉ sau 5 ngày nồng độ các chất đã tương đối
ổn định và rất gần so với kết quả tính tốn trong
trường hợp biên cố định đối với những vị trí gần
biên. Riêng các vị trí xa biên thì kết quả khơng có
gì thay đổi. Do vậy, có thể khẳng định việc phân
tách 9 tiểu vùng tính tốn khơng ảnh hưởng lớn
đến kết quả tính tốn và có thể sử dụng trong bài
tốn tính tốn tải lượng ơ nhiễm tối đa.

3.2. Chọn kịch bản phù hợp nhất
Sau khi chạy mơ hình tính tốn cho các
kịch bản xả thải và chiết tách kết quả mơ hình
từ các kịch bản mơ phỏng tại các vị trí đặc trưng
trong vùng: giá trị trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất
trên 9 tiểu vùng tính tốn, so sánh kết quả mô
phỏng và quy chuẩn cho phép QCVN. Kết quả
so sách kết quả mô phỏng một số chỉ tiêu với
QCVN08/2008 được thể hiện trong hình 1 và
hình 2.

Hình 1. Kết quả mô phỏng N-NH4 trong 3 kịch bản vào mùa kiệt

Hình 2. Kết quả mơ phỏng N-NH4 trong 3 kịch bản vào mùa lũ
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 4 - THÁNG 10/2014


159


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN 2
Kết quả tính tốn cho thấy ở kịch bản 1 thì
nồng độ các chất nằm trong và vượt hơn chút ít
so với nồng độ tới hạn (mức B1, QCVN:08/2008
BTNMT). Cho nên, kịch bản phát triển xã hội
thấp, hoạt động nuôi trồng thủy sản ở mức cao
(KB1) được xem như là mức giới hạn. Việc tính
tốn khả năng tiếp nhận của các kịch bản còn lại
bằng hiệu số tải lượng kịch bản chọn với kịch
bản tính tốn.
3.3. Sức tải mơi trường theo các kịch bản
phát triển nuôi cá tra
3.3.1. Đối với kịch bản phát triển nuôi cá
tra ở quy mô thấp
a. Sức tải môi trường đối với kịch bản nuôi
cá tra ở mức thấp
Kết quả tính tốn khả năng tiếp nhận nước
thải tối đa đối với kịch bản nuôi cá tra ở mức
thấp được đánh giá dựa trên cơ sở sức tải môi
Bảng 1. Quy mô nuôi cá tra ở mức thấp
Tỉnh

Huyện

Đồng Tháp
Đồng Tháp

Đồng Tháp
Đồng Tháp
Đồng Tháp
Đồng Tháp
Đồng Tháp
Đồng Tháp
An Giang
An Giang
An Giang
An Giang
An Giang
An Giang
An Giang
Bến Tre
Bến Tre
Bến Tre
Bến Tre
Bến Tre
Cần Thơ
Cần Thơ

Cao Lãnh
Châu Thành
Hồng Ngự
Lai Vung
Lấp Vị
Tân Hồng
Thanh Bình
TX.Sa Đéc
An Phú

Châu Phú
Châu Thành
Chợ Mới
Long Xun
Phú Tân
Tân Châu
Bình Đại
Châu Thành
Chợ Lách
Giồng Trơm
Mỏ Cày
Ơ Mơn
Bình Thủy

160

trường tối đa đã được xác định cho 9 tiểu vùng
(kịch bản phát triển xã hội thấp, hoạt động ni
trồng thủy sản ở mức cao). Kết quả tính tốn
(Nguyễn Hồng Quân và ctv., 2014) cho thấy với
kịch bản phát triển cá tra ở mức thấp, kinh tế xã
hội ở mức thấp, trung bình, cao thì khả năng tiếp
nhận nước thải đã nằm ở mức tới hạn. Do đó,
trong trường hợp giảm phát thải từ hoạt động
nuôi cá (kịch bản ni cá tra ở mức thấp), nếu
xét về khía cạnh sức tải mơi trường thì khả năng
tiếp nhận nước thải trong kịch bản này là hoàn
toàn chấp nhận được.
b. Xác định các vùng nuôi trên các vùng
dọc sông Tiền và sơng Hậu

Theo kết quả mơ hình sức chịu tải mơi
trường cho 9 tiểu vùng, quy hoạch sản lượng và
diện tích nuôi cá tra các vùng dọc sông Tiền và
sông Hậu ở mức thấp được thể hiện chi tiết đến
cấp huyện (bảng 1).
Quy hoạch mức thấp
Sản lượng (tấn)
26.874,4
36.090,6
43.749,3
9.807,0
29.474,7
7.535,0
58.090,9
19.572,9
66.005,4
95.180,5
41.653,7
79.025,3
56.895,9
46.819,4
21.658,8
28.786,4
20.749,9
36.450,3
32.535,0
25.318,8
28.001,6
23.259,9


Diện tích (ha)
176,5
237,1
287,4
64,4
193,6
49,5
381,6
128,6
285,5
411,6
180,1
341,8
246,1
202,5
93,7
176,6
127,3
223,7
199,7
155,4
144,4
120,0

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 4 - THÁNG 10/2014


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Cần Thơ
Cần Thơ

Cần Thơ
Cần Thơ
Hậu Giang
Hậu Giang
Sóc Trăng
Sóc Trăng
Sóc Trăng
Sóc Trăng
Tiền Giang
Tiền Giang
Tiền Giang
Tiền Giang
Trà Vinh
Trà Vinh
Trà Vinh
Trà Vinh
Trà Vinh
Vĩnh Long
Vĩnh Long
Vĩnh Long
Vĩnh Long
Vĩnh Long
Vĩnh Long
Vĩnh Long
Tổng

Cái Răng
Cờ Đỏ
Thốt Nốt
Vĩnh Thạnh

Châu Thành
Phụng Hiệp
Cù Lao Dung
Kế Sách
Long Phú
Mỹ Tú
Cái Bè
Châu Thành
Chợ Gạo
Gị Cơng Tây
Càng Long
Cầu Kè
Châu Thành
Trà Cú
Trà Vinh
Bình Minh
Long Hồ
Mang Thit
Tam Bình
Trà Ơn
TX.Vĩnh Long
Vũng Liêm
 

3.3.2. Đối với kịch bản phát triển nuôi cá
tra ở quy mơ trung bình
a. Sức tải mơi trường đối với kịch bản ni
cá tra ở quy mơ trung bình
Kết quả tính tốn khả năng tiếp nhận nước
thải tối đa đối với kịch bản ni cá tra ở mức

trung bình được đánh giá dựa trên cơ sở sức tải
môi trường tối đa đã được xác định cho 9 tiểu

21.687,4
12.648,6
106.717,5
73.541,2
49.989,5
40.354,1
45.861,4
56.520,3
25.262,5
6.374,8
75.459,3
10.113,4
14.208,2
26.124,9
4.259,3
34.367,6
15.550,3
5.421,1
29,0
14.949,7
23.243,3
17.677,0
13.743,9
20.426,1
4.949,3
10.488,4
1.563.503,5


111,9
65,2
550,4
379,3
257,8
208,1
183,4
226,1
101,0
25,5
209,8
28,1
39,5
72,6
28,4
229,1
103,7
36,1
0,2
69,6
108,3
82,3
64,0
95,1
23,1
48,9
7.774,6

bình, cao và cho thấy khả năng tiếp nhận nước

thải đã nằm ở mức tới hạn. Do đó, trong trường
hợp kịch bản ni cá tra ở mức trung bình, nếu
xét về khía cạnh sức tải mơi trường thì khả năng
tiếp nhận nước thải trong kịch bản này là vẫn có
thể chấp nhận được.
b. Xác định các vùng nuôi trên các vùng
dọc sông Tiền và sông Hậu

vùng (kịch bản phát triển xã hội thấp, hoạt động

Theo kết quả mơ hình sức chịu tải mơi

ni trồng thủy sản ở mức cao). Kết quả tính

trường cho 9 tiểu vùng, quy hoạch sản lượng và

toán (Nguyễn Hồng Qn và ctv., 2014) cũng

diện tích ni cá tra các vùng dọc sơng Tiền và

đã tính tốn đầy đủ với kịch bản phát triển cá tra

sông Hậu ở mức trung bình được thể hiện chi

mức trung bình, kinh tế xã hội ở mức thấp, trung

tiết đến cấp huyện (bảng 2)

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014


161


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Bảng 2. Quy mơ ni cá tra ở mức trung bình
Tỉnh

Huyện

Đồng Tháp
Đồng Tháp
Đồng Tháp
Đồng Tháp
Đồng Tháp
Đồng Tháp
Đồng Tháp
Đồng Tháp
An Giang
An Giang
An Giang
An Giang
An Giang
An Giang
An Giang
Bến Tre
Bến Tre
Bến Tre
Bến Tre
Bến Tre
Cần Thơ

Cần Thơ
Cần Thơ
Cần Thơ
Cần Thơ
Cần Thơ
Hậu Giang
Hậu Giang
Sóc Trăng
Sóc Trăng
Sóc Trăng
Sóc Trăng
Tiền Giang
Tiền Giang
Tiền Giang
Tiền Giang
Trà Vinh
Trà Vinh
Trà Vinh
Trà Vinh
Trà Vinh
Vĩnh Long
Vĩnh Long
Vĩnh Long
Vĩnh Long
Vĩnh Long
Vĩnh Long
Vĩnh Long
Tổng

Cao Lãnh

Châu Thành
Hồng Ngự
Lai Vung
Lấp Vị
Tân Hồng
Thanh Bình
TX.Sa Đéc
An Phú
Châu Phú
Châu Thành
Chợ Mới
Long Xun
Phú Tân
Tân Châu
Bình Đại
Châu Thành
Chợ Lách
Giồng Trơm
Mỏ Cày
Ơ Mơn
Bình Thủy
Cái Răng
Cờ Đỏ
Thốt Nốt
Vĩnh Thạnh
Châu Thành
Phụng Hiệp
Cù Lao Dung
Kế Sách
Long Phú

Mỹ Tú
Cái Bè
Châu Thành
Chợ Gạo
Gị Cơng Tây
Càng Long
Cầu Kè
Châu Thành
Trà Cú
Trà Vinh
Bình Minh
Long Hồ
Mang Thit
Tam Bình
Trà Ơn
TX.Vĩnh Long
Vũng Liêm
 

162

Quy hoạch mức trung bình
Sản lượng (tấn)
44.891,5
53.706,4
55.027,8
11.009,4
46.327,9
15.069,9
61.139,3

32.781,4
87.943,1
111.279,7
34.151,6
111.114,3
64.435,8
56.749,6
26.984,7
46.119,1
25.125,2
47.960,4
33.825,8
24.475,9
32.286,3
29.164,5
16.470,3
12.648,6
119.692,4
85.016,8
89.301,4
52.766,3
71.260,1
80.970,6
50.524,9
12.749,5
107.608,2
20.226,7
28.416,4
52.249,8
8.518,5

61.802,9
31.100,7
10.842,1
57,9
23.240,9
25.947,8
26.271,4
21.153,6
25.328,8
6.334,4
10.488,4
2.102.558,9

Diện tích (ha)
294,9
352,8
361,5
72,3
304,3
99,0
401,6
215,3
380,3
481,3
147,7
480,5
278,7
245,4
116,7
283,0

154,2
294,3
207,6
150,2
166,5
150,4
84,9
65,2
617,3
438,5
460,6
272,1
285,0
323,9
202,1
51,0
299,2
56,2
79,0
145,3
56,8
412,0
207,3
72,3
0,4
108,3
120,9
122,4
98,5
118,0

29,5
48,9
10.414,1

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN 2
Quy mơ sản lượng và diện tích ni cá tra ở mức trung bình được thể hiện trong hình 3 và hình 4.

Hình 3. Bản đồ quy mô sản lượng nuôi cá tra ở mức trung bình

Hình 4. Bản đồ quy mơ diện tích ni cá tra ở mức trung bình
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 4 - THÁNG 10/2014

163


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
3.3.3. Đối với kịch bản phát triển nuôi cá
tra ở quy mô cao
a. Sức tải môi trường đối với kịch bản nuôi
cá tra ở cao
Kết quả tính tốn khả năng tiếp nhận nước
thải tối đa đối với kịch bản nuôi cá tra ở mức
cao được đánh giá dựa trên cơ sở sức tải môi
trường tối đa đã được xác định cho 9 tiểu vùng
(kịch bản phát triển xã hội thấp, hoạt động nuôi
trồng thủy sản ở mức cao) (Nguyễn Hồng Quân
và ctv., 2014). Do vậy, trường hợp kịch bản nuôi

cá tra ở mức cao có thể coi là trường hợp tới
Bảng 3. Quy mô nuôi cá tra ở mức cao

hạn của hệ thống sông Tiền sông Hậu. Kịch bản
nuôi cá tra ở mức cao này chỉ nên áp dụng trong
điều kiện phát triển kinh tế xã hội ở mức cao và
trung bình để đảm bảo không vượt mức sức tải
cho phép.
b. Xác định các vùng nuôi trên các vùng
dọc sông Tiền và sông Hậu
Theo kết quả mơ hình sức chịu tải mơi
trường cho 9 tiểu vùng, quy hoạch sản lượng và
diện tích ni cá tra các vùng dọc sông Tiền và
sông Hậu ở mức cao được thể hiện chi tiết đến
cấp huyện (bảng 3).

Cao Lãnh

Quy hoạch mức cao (ha)
Sản lượng (tấn)
62.908,5

Diện tích (ha)
413,2

Đồng Tháp

Châu Thành

71.322,2


468,5

Đồng Tháp

Hồng Ngự

66.306,4

435,5

Đồng Tháp

Lai Vung

12.211,9

80,2

Đồng Tháp

Lấp Vò

63.181,1

415,0

Đồng Tháp

Tân Hồng


22.604,9

148,5

Đồng Tháp

Thanh Bình

64.187,7

421,6

Đồng Tháp

TX.Sa Đéc

45.989,9

302,1

An Giang

An Phú

109.880,8

475,2

An Giang


Châu Phú

127.379,0

550,9

An Giang

Châu Thành

26.649,4

115,3

An Giang

Chợ Mới

143.203,3

619,3

An Giang

Long Xuyên

71.975,7

311,3


An Giang

Phú Tân

66.679,8

288,4

An Giang

Tân Châu

32.310,6

139,7

Bến Tre

Bình Đại

63.451,8

389,4

Bến Tre

Châu Thành

29.500,5


181,0

Bến Tre

Chợ Lách

59.470,5

364,9

Bến Tre

Giồng Trơm

35.116,6

215,5

Bến Tre

Mỏ Cày

23.633,1

145,0

Cần Thơ

Ơ Mơn


36.571,0

188,6

Cần Thơ

Bình Thủy

35.069,1

180,9

Cần Thơ

Cái Răng

11.253,2

58,0

Cần Thơ

Cờ Đỏ

12.648,6

65,2

Tỉnh


Huyện

Đồng Tháp

164

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 4 - THÁNG 10/2014


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Cần Thơ

Thốt Nốt

132.667,3

684,2

Cần Thơ

Vĩnh Thạnh

96.492,4

497,7

Hậu Giang

Châu Thành


128.613,4

663,3

Hậu Giang

Phụng Hiệp

65.178,5

336,2

Sóc Trăng

Cù Lao Dung

96.658,8

386,6

Sóc Trăng

Kế Sách

105.421,0

421,7

Sóc Trăng


Long Phú

75.787,4

303,1

Sóc Trăng

Mỹ Tú

19.124,3

76,5

Tiền Giang

Cái Bè

139.757,1

388,6

Tiền Giang

Châu Thành

30.340,1

84,4


Tiền Giang

Chợ Gạo

42.624,6

118,5

Tiền Giang

Gị Cơng Tây

78.374,7

217,9

Trà Vinh

Càng Long

12.777,8

85,2

Trà Vinh

Cầu Kè

89.238,2


594,9

Trà Vinh

Châu Thành

46.651,0

311,0

Trà Vinh

Trà Cú

16.263,2

108,4

Trà Vinh

Trà Vinh

86,9

0,6

Vĩnh Long

Bình Minh


31.532,0

146,9

Vĩnh Long

Long Hồ

28.652,2

133,5

Vĩnh Long

Mang Thit

34.865,7

162,4

Vĩnh Long

Tam Bình

28.563,3

133,0

Vĩnh Long


Trà Ơn

30.231,5

140,8

Vĩnh Long

TX.Vĩnh Long

7.719,4

36,0

Vĩnh Long

Vũng Liêm

10.488,4

48,9

2.641.614,3

13.053,6

Tổng

IV. THẢO LUẬN

Mặc dù cá tra có thể ni ở nhiều nơi trong
khu vực nước ngọt ở toàn vùng ĐBSCL; song
tùy thuộc vào điều kiện trao đổi nước nước, chất
đất (thổ nhưỡng), khả năng vận chuyển (sau khi
thu hoạch) và thực trạng các nhà máy chế biến
để xác định các vùng sản xuất là: (i) Vùng sản
xuất cá tra tập trung truyền thống thuộc các tỉnh,
thành phố: An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ,
Vĩnh Long. (ii) Vùng sản xuất tập trung có tiềm
năng phát triển: Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh,
Sóc Trăng và Hậu Giang. (iii) Vùng ít có khả

năng phát triển là các tỉnh khơng có hệ thống
sơng Tiền và sơng Hậu chảy qua. Điều kiện cấp
nước, thổ nhưỡng không thuận lợi cho cá tra
sinh trưởng và phát triển đạt chất lượng tốt như:
Long An, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau.
Quy hoạch nuôi cá tra các tỉnh dọc sông
Tiền, sông Hậu nên áp dụng ở mức quy hoạch
trung bình: sản lượng: 2.102.558 tấn, diện tích:
10.414 ha. Ở mức này, chưa địi hỏi phải phát
triển kinh tế xã hội quá cao, nhưng vẫn đảm bảo
năng suất sản lượng cá tra; và quan trọng là đảm

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014

165


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2

bảo khả năng chịu tải của hai dịng sơng Tiền,
sơng Hậu. Kịch bản nuôi cá tra ở mức cao chỉ
nên áp dụng trong điều kiện phát triển kinh tế xã
hội ở mức cao và trung bình để đảm bảo khơng
vượt q mức sức tải cho phép. Một trong
những giải pháp để tăng sức chịu tải mơi trường
của sơng Tiền, sơng Hậu đó là ni mật độ thưa

km thì mức độ thích hợp kém (Nguyễn Thanh
Tùng, 2008). Vùng có các kênh trục ngang dẫn
trực tiếp từ hai nhánh sơng Tiền và sơng Hậu,
ngồi việc xét khoảng cách đến biển Đơng, mức
độ thích hợp tốt đối với việc nuôi cá tra cũng tỉ lệ
nghịch với khoảng cách đến hai con sơng nói trên
(Thanh và ctv., 2004).

(chứ khơng nên giảm diện tích ni hồn tồn),

Sự xâm nhập mặn thường được xem là

và nhờ vậy diện tích nuôi không đổi nhưng

nguyên nhân ngăn cản sự phát triển mở rộng đối

lượng chất thải đổ vào sông sẽ giảm. Do đó, để

tượng ni cá tra các vùng ven biển dọc theo các

nuôi cá tra đạt hiệu quả kinh tế, đảm bảo môi


nhánh sông của hệ thống sông Cửu Long (White,

trường và chất lượng sản phẩm; hình thức ni

2002). Vùng có nguồn nước nhiễm mặn vượt

thâm canh với năng suất đạt trung bình 200-300

q 4‰ có thể xem là yếu tố bất lợi cho việc

tấn/ha là phù hợp.

phát triển nuôi đối tượng này. Đối với các vùng

Nguồn nước cấp cho nuôi cá tra vùng
ĐBSCL được lấy chủ yếu từ sông Tiền, sông Hậu
và hệ thống kênh rạch nhánh của hai con sông
này. Đối với việc phát triển nuôi cá tra cần chú ý
đến đặc điểm rất quan trọng là chế độ triều vì biên
độ dao động của thủy triều tác động cả về mặt
môi trường nước lẫn mặt kinh tế. Biên độ triều
càng lớn, khả năng tải chất thải của sơng/kênh/
rạch càng cao, đồng thời giảm được đáng kể chi
phí cho việc cấp và thốt nước cho ao ni cá
tra. Biên độ triều trong các hệ thống sông/kênh/
rạch trong vùng chịu ảnh hưởng từ việc truyền
triều ở vùng biển phía Đơng và vùng biển phía
Tây. Như vậy, xét về biên độ triều trong việc phát
triển nuôi cá tra, các vùng dọc hai nhánh sơng
Tiền và sơng Hậu, mức độ thích hợp tốt đối với

việc nuôi đối tượng này tỉ lệ nghịch với khoảng
cách đến biển Đông, cụ thể: khu vực cách biển
khoảng 100 km có biên độ triều thích hợp tốt cho
nuôi cá tra cả trong mùa lũ và mùa kiệt, từ 100
đến 200 km có biên độ triều khá thích hợp cho
ni cá tra trong mùa kiệt, cịn khu vực trên 200
166

nhiễm mặn dưới 4‰ hoặc vùng có độ mặn cao
vào mùa kiệt nhưng lại ngọt trong mùa lũ, lại là
vùng được xem có ưu thế hơn trong việc ni cá
tra, so với các vùng ngọt hồn tồn phía thượng
lưu sông Tiền, sông Hậu (Nguyễn Mạnh Hùng,
2008). Ưu thế này được thể hiện qua việc ít bị
dịch bệnh ở đối tượng cá tra do môi trường nước
mặn một thời gian có khả năng kìm hãm nhiều
tác nhân gây bệnh cho đối tượng này (Phạm Thị
Kim Oanh và Trương Hoàng Minh, 2011). Điều
đó có thể được minh chứng bằng kết quả thực tế
của Trần Quốc Bảo và ctv. (2010) như sau: (i)
Năng suất bình quân thấp (152-167 tấn/ha) thuộc
khu vực nuôi cá tra nguồn nước bị ảnh hưởng
nhiễm mặn tại hai tỉnh Trà Vinh và Bến Tre; (ii)
Các khu vực nuôi cá tra phải bơm cấp nước thuộc
thượng nguồn sông Tiền, sông Hậu (An Giang,
Đồng Tháp, Cần Thơ, Hậu Giang) có năng suất
xấp xỉ mức bình qn chung 200 tấn/ha; (iii) Ở
vùng nuôi thay nước theo thủy triều tại hai tỉnh
Tiền Giang và Vĩnh Long lại có năng suất bình
qn cao nhất, đạt khoảng 300 tấn/ha.


TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 4 - THÁNG 10/2014


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN 2
Ni cá tra thâm canh ở ĐBSCL có rất
nhiều tiềm năng để phát triển; tuy nhiên, nếu
chỉ chú trọng phát triển về diện tích và năng
suất ni để thu lợi nhuận mà bỏ qn vấn đề
ơ nhiễm mơi trường thì với tình trạng hiện
nay, suy thối mơi trường do ni cá sẽ tác
động đến nghề nuôi và là cản trở lớn nhất
cho việc phát triển nghề ni trong thời gian
tới. Vì vậy, để nghề nuôi cá tra phát triển bền
vững, ngay bây giờ song song với quy hoạch
phát triển nghề nuôi (giảm sản lượng ni
như giảm diện tích hoặc giảm mật độ ni tuỳ
thuộc vào điều kiện KTXH của địa phương)
cần chú trọng đến vấn đề bảo vệ mơi trường,
trong đó đặc biệt quan trọng là phải nghiên
cứu đưa ra các giải pháp hợp lý, có tính thực
tiễn cao để xử lý các chất thải phát sinh trong
q trình ni cá tra. Tăng cường hơn nữa
công tác tập huấn và nêu cao ý thức tn thủ
các hộ ni thủy sản về quy trình kỹ thuật và
biện pháp bảo vệ môi trường nước tự nhiên,
mơi trường ao ni bằng cách chừa diện tích
nhất định làm ao xử lý nước thải, bùn thải, cấp
nước theo quy trình khép kín. Khơng được xả
nước thải chưa qua xử lý ra mơi trường bên

ngồi. Tích cực phối hợp hoạt động giữa các
Ban, Ngành, Đồn thể trong cơng tác tuyên
truyền, phổ biến và nâng cao nhận thức cho
các hộ nuôi thủy sản trong việc quản lý, bảo
vệ môi trường.
V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1. Kết luận
Quy hoạch nuôi cá tra các tỉnh dọc sông
Tiền sông Hậu nên áp dụng ở mức quy hoạch
trung bình: sản lượng: 2.102.558 tấn và diện
tích: 10.414 ha. Ở mức này, chưa địi hỏi phải
phát triển kinh tế xã hội quá cao, nhưng vẫn

đảm bảo năng suất sản lượng cá tra; và quan
trọng là đảm bảo khả năng chịu tải của dịng
sơng Tiền, sơng Hậu.
Sự xâm nhập mặn sâu vào nội địa đối với
các vùng nhiễm mặn nhẹ (dưới 4‰) hoặc vùng
có độ mặn cao vào mùa kiệt nhưng lại ngọt
trong mùa lũ, có thể được xem là vùng có ưu thế
hơn trong việc ni cá tra, so với các vùng ngọt
hồn tồn phía thượng lưu sơng Tiền và sơng
Hậu. Do đó, việc quy hoạch tăng sản lượng nuôi
tại các vùng cửa sông sẽ tốt hơn các vùng ở An
Giang, Đồng Tháp.
Để nghề nuôi cá tra phát triển bền vững, song
song với quy hoạch phát triển nghề nuôi cần phải
luôn chú trọng đến vấn đề bảo vệ môi trường.
5.2. Đề xuất
Hiện nay, kỹ thuật nuôi cá tra đã phát triển

khá hoàn thiện. Tuy nhiên, cần phải nghiên cứu
chuyên sâu các giải pháp, công nghệ để xử lý
một lượng chất thải khổng lồ trước khi đổ ra
kênh/rạch/sơng, nhằm tăng khả năng chịu tải
cho dịng sơng Mekong.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Lưu Đức Điền, Trương Thanh Tuấn, Đỗ Quang Tiền
Vương, 2012. Đánh giá hiện trạng môi trường
nước sông Tiền và sông Hậu phục vụ nuôi cá tra.
Tạp chí Nơng nghiệp Phát triển Nơng thơn, số 7
kì 1, trang 68-76.
Nguyễn Hải Âu và Nguyễn Hồng Quân, 2013. Phân
vùng đánh giá sức tải môi trường hệ thống sông
Tiền, sông Hậu. BCKH Viện Nghiên cứu Nuôi
trồng Thuỷ sản 2, tháng 04/2013.
Nguyễn Hồng Quân, Lưu Đức Điền, Ngô Quang Hiếu,
Nguyễn Hữu Nhân, 2014. Sức tải tối đa của sông
Tiền và sơng Hậu theo các kịch bản phát triển kinh

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 4 - THÁNG 10/2014

167


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
tế xã hội phục vụ nuôi cá tra. Tuyển tập nghề cá
sông Cửu Long, ISSN 1859-1159, số 03/2014,
trang 130-142.


Trường Đại học Cần Thơ 2011:20b, trang 48-58.
QCVN 08:2008/BTNMT, 2008. Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lượng nước mặt. Bộ Tài nguyên

Nguyễn Hồng Quân, Ngơ Quang Hiếu, Nguyễn Duy

– Mơi trường.

Hiếu, Mai Tồn Thắng, 2013a. Xác định các điều

QCVN 38:2011. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

kiện đánh giá sức tải môi trường hệ thống sông

lượng nước mặt bảo vệ đời sống thủy sinh. Bộ Tài

Tiền, sông Hậu. BCKH Viện Nghiên cứu Nuôi

Nguyên và Môi Trường.

trồng Thuỷ sản 2, tháng 06/2013.

Tổng cục thuỷ sản, 2013. Báo cáo tình hình sản xuất

Nguyễn Hồng Quân, Nguyễn Hữu Nhân, Ngô Quang

và tiêu thụ cá tra vùng Đồng bằng sơng Cửu Long

Hiếu, 2013b. Mơ hình tốn đánh giá sức tải môi


năm 2012 và kế hoạch năm 2013. Tổng cục Thuỷ

trường phục vụ quy hoạch nuôi cá tra bền vững.

sản, tháng 01/2013, 28 trang.

BCKH Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 2,
tháng 06/2013.

Thông tư 02/2009/TT-BTNMT, 2009. Quy định đánh
giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước.

Nguyễn Mạnh Hùng, 2008. Ứng dụng công nghệ
GIS và viễn thám trong nghiên cứu xây dựng
các phương án quy hoạch, phát triển nuôi trồng
thủy sản vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Luận án Tiến sỹ Sinh học, Viện Sinh học nhiệt
đới, 245 trang.

Bộ Tài nguyên - Môi trường.
Trần Quốc Bảo, Lê Hồng Phước, Nguyễn Thanh Trúc,
Đặng Ngọc Thùy, Thới Ngọc Bảo, Trương Thanh
Tuấn, Đỗ Quang Tiền Vương, Lưu Đức Điền,
2010. Quan trắc, cảnh báo môi trường và dịch
bệnh thủy sản một số vùng nuôi thủy sản các tỉnh

Nguyễn Thanh Tùng, 2008. Quy hoạch phát triển sản

Đồng Bằng Sông Cửu Long và miền Đông Nam


xuất và tiêu thụ cá tra vùng Đồng bằng sông Cửu

Bộ - Năm 2010. BCKH Viện Nghiên cứu Nuôi

Long đến năm 2010 và định hướng 2020. BCKH

trồng Thuỷ sản 2, tháng 12/2010.

Phân Viện Quy Hoạch Thủy Sản Phía Nam.
Nguyễn Xuân Lý, Nguyễn Chu Hồi, Ðặng Khánh,
2005. Tổng quan về chiến lược bảo vệ ngành thuỷ
sản đến năm 2020. NXB Nơng Nghiệp, Hội thảo
tồn quốc về bảo vệ mơi tường và nguồn lợi thủy
sản, trang 41-53.
Phạm Thị Kim Oanh, Trương Hồng Minh, 2011. Thực
trạng ni cá tra (Pangasianodon hypophthalmus
sauvage, 1878) có liên kết và khơng liên kết ở

Tài liệu tiếng Anh
Thanh, T.D., Saito, Y., Huy, D.V., Nguyen, V.L., Ta,
T.K.O. and Tateishi, M., 2004. Regimes of human
and climate impacts on coastal changes in Vietnam. Reg. Environ. Change, vol.4, pp.49–62.
White, I., 2002. Water Management in the Mekong Delta:
Changes, Conflicts and Opportunities. Technical
Documents in Hydrology, No. 61, pp. 78-94.

Đồng Bằng Sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học

168


TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2

DETERMINE THE SUSTAINABLE DEVELOPMENT SCALE FOR CATFISH
(Pangasianodon hypophthalmus) IN THE MEKONG DELTA BASED ON
ENVIRONMENTAL CARRYING CAPACITY
Luu Duc Dien1*, Nguyen Dinh Hung2, Nguyen Van Hao2
ABSTRACT
Catfish has become the object of freshwater fish in intensive culture ponds mainly in the Mekong
Delta, and production from catfish farming has been increased when actively developing breeding
and export markets. However, the spontaneous development of freshwater aquaculture has resulting in the environment changes and signs of deterioration, water of Mekong river and Bassac river
begins polluted, epidemics appear on catfish and spread on a large scale, and biological diversity of
the ecosystem is in the reduction trend. Therefore, the development of farming scheduled in terms
of raising area and output can be considered a urgent request. Planning of sustainable aquaculture
development generally and catfish particularly has commonly based on minimum environmental
impacts and optimum outputs. This report assesses the environmental carrying capacity of each
region belonging to Mekong and Bassac rivers to determine the development model for sustainable
catfish farming throughout each region and the whole area in the most appropriate way. The results
showed that the scale of catfish farming development in provinces along the Mekong river and Bassac river in 2020 was determined at 3 levels: (i) low level: yield: 1,563,503 tons, area: 7,774 ha; (ii)
Moderate level: yield: 2,102,558 tons, area: 10,414 ha; (iii) high level: yield: 2,641,614 tons, area:
13,053 ha. However, the planning for catfish farming should be applied at moderate level since this
level does not require high socio-economic development but still ensure fish production; and it is
important to ensure the environmental carrying capacity of Mekong and Bassac rivers.
Keywords: catfish, environmental carrying capacity, Mekong Delta, planning, sustainability.

Người phản biện: ThS. Nguyễn Văn Trọng
Ngày nhận bài: 10/8/2014
Ngày thông qua phản biện: 26/8/2014

Ngày duyệt đăng: 05/9/2014

Southern Monitoring Center for Aquaculture Environment and Epidemic - Research Institute for Aquaculture No.2.
Research Institute for Aquaculture No.2.
* Email:

1
2

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 4 - THÁNG 10/2014

169



×