Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Thực nghiệm mô hình luân canh tôm sú – lúa xen canh tôm càng xanh toàn đực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.98 KB, 11 trang )

VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

THỰC NGHIỆM MÔ HÌNH LN CANH TƠM SÚ – LÚA XEN CANH
TƠM CÀNG XANH TỒN ĐỰC
Đồn Văn Bảy1*, Phan Thanh Lâm1, Đinh Trang Điểm1, Nguyễn Song Hà2, Nguyễn Hoàng Linh2,
Huỳnh Quốc Khởi3, Lê Kim Yến3, Đặng Bích Duy3, Phạm Hồng Vũ3, Võ Văn Bé4, Phan Văn Hà4

TÓM TẮT
Thực nghiệm này nhằm cải tiến kỹ thuật ương và nuôi xen canh tôm càng xanh (TCX) trong ruộng
lúa từ đó nâng cao hiệu quả của mơ hình tơm - lúa. TCX được ương 30-45 ngày với mật độ 13 con
/m2. Mật độ nuôi trên ruộng lúa là 1-2 con/m2. Tại Bạc Liêu, TCX nuôi trong ruộng lúa năng suất
đạt 441 kg/ha/vụ, kích cỡ 30-35 con/kg, lợi nhuận 3-11 triệu đồng/ha/vụ. Năng suất lúa 4,5 tấn/ha/
vụ, lợi nhuận từ TCX và lúa đạt 6,1-14,6 triệu đồng/ha/năm. Tại Sóc Trăng, năng suất TXC từ 576796 kg/ha/vụ, kích cỡ 25-30 con/kg, lợi nhuận đạt từ 21,5-48,9 triệu đồng/ha/vụ. Năng suất lúa đạt
5,14-6,71 tấn/ha/vụ, lợi nhuận từ TCX và lúa đạt từ 25,4-57,4 triệu đồng/ha. Ngồi ra mơ hình này
cịn thu được lợi nhuận từ tơm sú, cua và cá trong cùng ao ni.
Từ khóa: Ni tơm càng xanh, mơ hình tơm - lúa.

I. GIỚI THIỆU
Vùng tơm sú-lúa (T-L) tại Mỹ Xuyên được
biết đến là vùng T-L tiêu biểu của tỉnh Sóc Trăng
với diện tích khoảng 10.000 ha trên diện tích
17.700 ha ni tơm nước lợ. Sản xuất tơm và
lúa theo mơ hình này dựa trên sự xâm nhập mặn
vào mùa khô (nuôi tôm từ tháng 2 đến tháng
8) và trồng lúa vào mùa mưa, khi có đủ lượng
nước ngọt để rửa mặn (từ tháng 9 đến tháng 1
năm sau). Năng suất tôm sú tương đối ổn định,
giai đoạn năm 2010-2014 dao động ở mức 400550 kg/ha (Chi cục Ni trồng Thủy sản Sóc
Trăng, 2015).
Vùng T-L của tỉnh Bạc Liêu tập trung tại
phía Bắc quốc lộ 1A gồm huyện Phước Long,


Hồng Dân và một phần của huyện Giá Rai.
Diện tích T-L gia tăng từ 5.851 ha năm 2001
lên 29.607 ha năm 2014, định hướng đến năm
2030 là 43.000 ha. Mơ hình T-L canh tác ln
phiên 2 vụ tơm và 1 vụ lúa. Vụ tôm sú bắt đầu
thả giống từ tháng 2-3 và kết thúc vào khoảng
tháng 7 với trung bình 2 lần thả giống/vụ/năm,
vụ lúa xuống giống bắt đầu từ tháng 8-9 nếu sạ

giống dài ngày và từ tháng 9-10 nếu sạ giống
ngắn ngày trong thời gian này có thể thả nuôi
xen TCX vào ruộng lúa nếu điều kiện phù hợp.
Diện tích canh tác T-L trung bình từ 1,0-2,5 ha/
hộ, mật độ thả tôm sú giống dao động 2-3 con/
m2, năng suất bình qn tơm sú 350-400 kg/ha/
vụ, chi phí sản xuất 30-35 triệu đồng/ha/vụ, mỗi
hộ lãi từ 35-50 triệu đồng/ha/vụ tính cả tơm và
lúa (Sở Nơng nghiệp và PTNT tỉnh Bạc Liêu,
2015). Trong những năm gần đây, TCX tồn
đực được đưa vào mơ hình ni xen canh trong
vụ lúa đã nâng cao hiệu quả đáng kể cho người
nuôi, tại Bạc Liêu, mật độ thả TCX trung bình
từ 0,5-1 con/m2, giống được ương trước khi
sạ lúa từ 1-1,5 tháng, năng suất tôm thu được
khoảng 90-100 kg/ha. Lợi nhuận trung bình từ
10-15 triệu đồng/ha/năm.
Nhằm hồn thiện quy trình kỹ thuật canh
tác thông minh này, Tổ chức Lương thực và
Nông nghiệp Liên hiệp quốc (FAO) đã phối hợp
với Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản II

thực hiện Dự án nuôi tôm sú luân canh với trồng
lúa và xen canh TCX toàn đực trong vụ lúa tại

Phòng Sinh thái nghề cá và Tài nguyên thủy sinh vật, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp qu.883.000
1.169.000

11.575.000
1.169.000

11.997.000
1.169.000

12.398.000
1.169.000

11.798.000
1.169.000

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019

19


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

Nội dung
Phân, thuốc (đ/ha)
Công lao động
(dặm lúa) (đ/ha)

Nhiên liệu (dầu
bơm nước) (đ/ha)
Thu từ lúa
(đồng/ha)
Sản lượng lúa
(tấn/hộ/năm)
Năng suất lúa
(tấn/ha/năm)**
Giá bán (đ/kg)
Lợi nhuận từ lúa
(đ/ha)
Lợi nhuận từ tôm
và lúa (đ/ha)

Thái Văn
Quận
6.428.000

Đỗ Văn
Minh
6.034.000

Lê Minh
Lanh
6.199.000

Ngô Công
Văn
6.428.000


Võ Minh
Chánh
6.309.000

2.571.000

2.743.000

2.829.000

2.914.000

2.691.000

1.714.286

1.628.571

1.800.000

1.885.714

1.629.000

18.000.000

15.429.000

17.271.000


20.949.000

15.377.000

3,60

3,09

3,45

4,03

3,34

6,00
5.000.000

5,14
5.000.000

5,76
5.000.000

6,71
5.200.000

5,57
4.600.000

6.117.000


3.854.000

5.275.000

8.551.000

3.579.000

25.416.000

39.142.000

57.485.000

31.600.000

40.279.000

* Năng suất TCX chỉ tính trên diện tích mặt nước là 7.000m2
** Năng suất lúa chỉ tính trên diện tích trảng 6.000m2
Trong các hộ tham gia thực hiện mơ hình
So với các hộ đối chứng, những cải tiến về
tại Sóc Trăng, hộ Ngơ Cơng Văn có năng suất ương, cho ăn trong giai đoạn ương TCX làm chi
TCX cao nhất (796 kg/ha/năm), cũng giống như phí của những hộ mơ hình cao hơn trung bình
ở Bạc Liêu, hộ này có hệ thống kênh cấp thoát là 17.500.000 đ/ha nhưng lợi nhuận đạt cao hơn
nước tốt, thường xuyên thay nước theo thuỷ trung bình 33.300.000 đ/ha. Bên cạnh đó, năng
triều nên tôm sẽ phát triển tốt hơn và cỡ tôm suất lúa của các hộ thuộc mơ hình cao hơn 4,1
lớn hơn.
tấn/ha/vụ (Bảng 5 và Bảng 6).


Bảng 6. Kết quả vụ lúa/TCX của các hộ đối chứng tại Mỹ Xuyên, Sóc Trăng
(Tính trên diện tích canh tác là 1ha, thả TCX thường)
Nội dung
Chi phí vụ TCX
Thức ăn (đ/ha)
Con giống TCX (đ/ha)
Hóa chất, thuốc, vôi (đ/ha)
Thu từ TCX
Sản lượng TCX (kg/ha)*
Cỡ tôm (con/kg)
Giá bán (đ/kg)
Lợi nhuận từ tơm (đ/ha)
Chi phí vụ lúa
Lúa giống (đ/ha)
Phân, thuốc (đ/ha)
20

Nguyễn Văn Điếu
35.150.000
15.650.000
6.500.000
13.000.000
29.250.000
195
35
150.000
(5.900.000)
7.200.000
700.000

4.000.000

Lê Văn Thái
35.000.000
16.000.000
6.500.000
12.500.000
26.195.000
169
32
155.000
(8.805.000)
6.850.000
700.000
3.950.000

Võ Thanh Tuấn
19.315.000
1.465.000
6.500.000
11.350.000
29.435.000
203
37
145.000
10.120.000
7.250.000
700.000
4.050.000


TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN II

Nội dung
Cơng lao động (dặm lúa) (đ/ha)
Nhiên liệu (dầu bơm nước) (đ/ha)
Thu từ lúa (đồng/ha)
Sản lượng lúa (tấn/ha)**
Giá bán (đ/kg)
Lợi nhuận từ lúa
Lợi nhuận từ tôm và lúa

Nguyễn Văn Điếu

Lê Văn Thái

1.500.000
1.000.000
9.100.000
1.750,0
5.200
1.900.000
7.800.000

1.200.000
1.000.000
8.216.000
1.580,0

5.200
1.366.000
7.439.000

Võ Thanh Tuấn
1.500.000
1.000.000
9.464.000
1.820,0
5.200
2.214.000
12.334.000

* Năng suất TCX chỉ tính trên diện tích mặt nước là 7.000m2
** Năng suất lúa chỉ tính trên diện tích trảng 6.000m2

Kết quả thực hiện mơ hình đã cho thấy ni
TCX xen trong ruộng lúa có tính khả thi và hiệu
quả cao, góp phần đa dạng hóa thêm đối tượng
sản xuất và tận dụng khai thác tốt hơn diện
tích canh tác. Việc thực hiện ương nuôi TCX 1
tháng trước khi thả ra ruộng lúa là cách tiếp cận
hợp lý, và cũng cần dành một phần diện tích để
tiếp tục nuôi TCX khi thu hoạch lúa (tiếp tục
nuôi 1-2 tháng) do thời gian canh tác lúa chỉ
khoảng 3-4 tháng, trong khi chu kỳ phát triển
của TCX đến lúc thu hoạch kéo dài khoảng 5-6
tháng. Việc bố trí, thiết kế một ao ương và tiến
hành ương tôm (kể cả TCX và tơm sú) trước khi
chuyển ra ruộng ni giúp kiểm sốt tốt hơn tỷ

lệ sống, giúp đầu tư hợp lý hơn, hạn chế rủi ro
và dễ quản lý ao nuôi hơn.
IV. THẢO LUẬN
Hiện nay, tại Bạc Liêu, tập quán nuôi của
người dân là ít đầu tư đến các kỹ thuật ương
tơm và nuôi trong điều kiện hở, phụ thuộc lớn
vào các yếu tố mơi trường và thời tiết bên ngồi,
khơng giống như các mơ hình ni thâm canh
khác nên tỉ lệ sống thấp, năng suất TCX trong
mơ hình T-L hiện tại khoảng 90-110 kg/ha, mật
độ thả trung bình từ 0,5-1 con/m2 (Huỳnh Kim
Hường và ctv., 2016; Sở Nông nghiệp và PTNT
tỉnh Bạc Liêu, 2015). Kết quả thực nghiệm này
năng suất đạt 441 kg/ha/năm cho thấy tôm được
ương với mật độ 13 con/m2 trong thời gian từ
30-45, mật độ thả ra ruộng nuôi là 1-2 con/m2
ngày là giải pháp kỹ thuật cần thiết nhằm nâng
cao tỷ lệ sống của tôm trong giai đoạn đầu của
vụ nuôi.

Từ 2014, TCX bắt đầu được thả nuôi xen
canh với tôm sú trong ruộng lúa tại các tỉnh Kiên
Giang, Bạc Liêu và Sóc Trăng (Phạm Anh Tuấn
và ctv., 2015), tại Thới Bình, Cà Mau mơ hình
ni TCX xen canh trong ruộng lúa đã được
người dân thực hiện từ năm 2012. Chi phí ni
tơm càng xanh chỉ chiếm 11,8 % tổng chi phí
sản xuất, nhưng đạt đến 22,7 % tổng lợi nhuận
của cả mơ hình tơm càng xanh – lúa và luân
canh với tôm sú (Huỳnh Kim Hường và ctv.,

2016). Tuy nhiên, trong mơ hình canh tác T-L
truyền thống, nông dân thường mua tôm giống
(tôm sú và TCX) rồi thả trực tiếp vào trong
ruộng lúa để nuôi lớn, kết quả là tỷ lệ sống của
tôm đến khi thu hoạch thường thấp. Năng suất
TCX 179,1±96,6 kg/ha/vụ, cỡ 26±7,7 con/kg,
tỷ lệ sống đạt 41,8±17,5% (Đinh Trang Điểm và
Trần Văn Việt, 2016) so với năng suất 576-796
kg/ha/năm, tỉ lệ sống đến khi thu hoạch từ 7075% tại Mỹ Xuyên Sóc Trăng là cịn hạn chế,
như vậy việc ương tơm trong giai đoạn đầu sẽ
góp phần tăng tỉ lệ sống từ đó cải thiện được
năng suất tôm nuôi.
V. KẾT LUẬN
Thiết kế và tỉ lệ trảng/mương ni tại mỗi
tỉnh thực hiện mơ hình khác nhau nhưng áp
dụng chung quy trình ương TCX trước khi thả
ra ruộng lúa với mật độ ương TCX là 13 con/m2.
Mật độ nuôi trên ruộng lúa là 1-2 con/m2, thời
gian ương là 30-45 ngày, trước khi thả ra ruộng
lúa trọng lượng trung bình TCX đạt 5 g/con, tỷ
lệ sống 85%. Tại Bạc Liêu, thời gian nuôi trong
ruộng lúa 4,5 tháng, tỷ lệ sống đạt 60%, năng

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019

21


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II


suất TCX 441 kg/ha/năm, cỡ tôm thu hoạch 3035 con/kg, lợi nhuận 3-11 triệu đồng/ha. Năng
suất lúa 4,5 tấn/ha, lợi nhuận từ TCX và lúa 6,114,6 triệu đồng/ha/năm. So với hộ đối chứng,
năng suất TXC từ 60-180 kg/ha/năm, cỡ tôm
thu hoạch 26-35 con/kg, 2 trong 03 hộ ni có
lãi. Tại Sóc Trăng, thời gian ni ngồi ruộng
lúa là 5 tháng, năng suất TCX từ 576-796 kg/
ha/năm, cỡ tôm thu hoạch 25-30 con/kg, lợi
nhuận đạt từ 21,5-50 triệu đồng/ha. Năng suất
lúa 5,14-6,71 tấn/ ha, lợi nhuận 3,5-8,5 triệu/ha,
lợi nhuận từ TCX và lúa đạt từ 31,6-57,4 triệu
đồng/ha. So với hộ đối chứng, năng suất TCX
từ 169-203 kg/ha/năm, cỡ tôm thu hoạch 32-37
con/kg và chỉ có 01 hộ có lãi.
Từ kết quả trên cho thấy việc ni xen canh
TCX trong ruộng lúa đã góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng đất canh tác và tăng thu nhập cho
mơ hình tơm-lúa, đây có thể xem là giải pháp
nhằm đa dạng hơn các đối tượng sản xuất mơ
hình tơm-lúa so với trước đây.
LỜI CẢM ƠN
Báo cáo này được chuẩn bị với sự tài trợ
kinh phí từ Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp
của Liên hợp quốc (FAO) tại Việt Nam. Các số
liệu sử dụng trong báo cáo này được tổng hợp
từ kết quả vụ nuôi TCX và lúa thuộc 2 mơ hình
triển khai tại Sóc Trăng và Bạc Liêu. Chúng tôi
cảm ơn lãnh đạo Trung tâm Khuyến nơng Bạc
Liêu và Sóc Trăng các chun gia kỹ thuật: anh
Khởi, anh Hùng, chị Yến, anh Vũ, anh Thuỳ
(Bạc Liêu), anh Bé, anh Hà (Sóc Trăng) những

người đã tham gia trực tiếp với chúng tôi khi
thực nuôi TCX-lúa tại đây. Chúng tôi cũng xin
gửi lời cảm ơn đến anh Song Hà, anh Hoàng

22

Linh, chị Minh Hương và anh Hưng (cán bộ
FAO) về những hỗ trợ nhiệt tình trong cho thời
gian chuẩn bị đề cương đế bố trí thực nghiệm.
Cuối cùng chúng tôi xin gửi lời cảm ơn đến
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II đã cho
phép chúng tôi tham gia thực hiện nhiệm này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chi cục Nuôi trồng Thủy sản Sóc Trăng, 2015.
“Thực trạng phát triển mơ hình Tơm – Lúa và
giải pháp phát triển mơ hình Tơm – Lúa tại tỉnh
Sóc Trăng”. Báo cáo tham luận tại Hội nghị “sản
xuất tôm – lúa vùng ĐBSCL và định hướng phát
triển” do Tổng cục Thủy sản tổ chức tại Kiên
Giang ngày 23/9/2015.
Đinh Trang Điểm và Trần Văn Việt, 2016. “Đánh
giá hiệu quả các mơ hình ni tơm ở huyện
Thới Bình, tỉnh Cà Mau”. Kỷ yếu Hội nghị Khoa
học trẻ Thuỷ sản toàn quốc lần thứ VII. Viện
NCNTTS II, trang 216-223.
Huỳnh Kim Hường, Lê Quốc Việt, Đỗ Thị Thanh
Hương và Trần Ngọc Hải, 2016. “Phân tích khía
cạnh kỹ thuật và hiệu quả tài chính của mơ hình
ni tơm càng xanh - lúa luân canh với tôm sú ở
vùng nước lợ tỉnh Bạc Liêu”. Tạp chı́ Khoa học

Trường Đại học Cần Thơ. Phần B: Nông nghiệp,
Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 43 (2016): 97105.
Phạm Anh Tuấn, Trần Ngọc Hải, Võ Nam Sơn và
Trịnh Quang Tú, 2015. “Hiện trạng phát triển
Tôm-Lúa vùng Đồng bằng sông Cửu Long”. Báo
cáo tư vấn, Viện Quản Lý & Phát Triển Đông
Nam Á (AMDI). 81 trang.
Sở Nông nghiệp & PTNT Bạc Liêu, 2015. Báo cáo
tham luận tại Hội nghị “sản xuất tôm – lúa vùng
ĐBSCL và định hướng phát triển” do Tổng cục
Thủy sản tổ chức tại Kiên Giang ngày 23/9/2015.

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

EXPERIMENTING INTERCROP ALL MALE GIANT FRESHWATER
PRAWN IN ROTATION RICE - SHRIMP FARMING SYSTEMS
Doan Van Bay1*, Phan Thanh Lam1, Dinh Trang Diem1, Nguyen Song Ha2, Nguyen Hoang Linh2,
Huynh Quoc Khoi3, Le Kim Yen3, Dang Bich Duy3, Pham Hoang Vu3, Vo Van Be4, Phan Van Ha4
ABSTRACT
This study aims to improve the nursery and aquaculture technical process of giant freshwater
shrimp in rice fields, therefore improving effectiveness of the rotation shrimp- rice farming
system. Giant freshwater prawn were nursed from 30 to 45 days with density of 13 ind/m2 and
cultured in rice field with density of 1-2 ind/m2. In Bac Lieu province, productivity was 441 kg/
ha/year, harvested size reached 30-35 ind/kg, and profit was 3-11 million/ha. Rice productivity
was 4.5 tonnes/ha, total profit from Giant freshwater prawn and rice was 6.1-14.6 million/ha/
year. In Soc Trang province, Giant freshwater prawn yield reached 576 - 796 kg/ha/year, with
harvested size at 25-30 ind/kg, and net return was 21.5-48.9 million/ha. Rice productivity was

5.1-6.7 tonnes/ha, profit was 3.5-8.5 million/ha, and total profit from Giant freshwater prawn and
rice was 25,4-57,4 million VND /ha. In addition, this model also has profited from black tiger
shrimp, crab, and fish culture in the same pond.
Keywords: Giant freshwater prawn, rotation of shrimp- rice farming system.

Người phản biện: PGS.TS. Võ Nam Sơn
Ngày nhận bài: 18/5/2019
Ngày thông qua phản biện: 20/6/2019
Ngày duyệt đăng: 26/6/2019

Fisheries Ecological and Aquatic Resources Division, Research Institute for Aquaculture No.2
Food and Agriculture Organization of the United Nations, Vietnam.
3
Agricultural extension centre of Bac Lieu province.
4
Agricultural extension centre of Soc Trang province.
*Email:
1
2

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019

23



×