Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Luận văn: Phân tích hiệu quả mô hình luân canh 2 lúa – một bắp ở huyện Bình Tân - Vĩnh Long potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 72 trang )

Cần Thơ, 05/2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
BỘ MÔN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
oo0oo
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ MÔ HÌNH
LUÂN CANH HAI LÚA - MỘT BẮP Ở
HUYỆN BÌNH TÂN – VĨNH LONG
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Ths. Trần Quốc Dũng Nguyễn Việt Tú
MSSV: 4054331
Mã số lớp: KT 0523A1 – K31
LỜI CẢM TẠ
  
Trong suốt 4 năm theo học tại trường em đã được các giảng viên của
trường cũng như của khoa truyền đạt những kiến thức về xã hội lẫn chuyên
ngành rất hữu ích cả về lý thuết và thực tiễn. Những kiến thức này sẽ trang bị
cho em các kỹ năng cần thiết để bước vào cuộc sống.
Với tất cả lòng biết ơn, em xin chúc cho các quý thầy cô của trường Đại
học Cần Thơ cũng như quý thầy cô của khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh
dồi dào sức khỏe và ngày càng thành công trên con đường truyền đạt kiến thức
mới. Đặc biệt em xin cám ơn thầy Trần Quốc Dũng đã tận tình hướng dẫn em
hoàn thành bài luận văn ra trường này.
Đồng thời em cũng xin cám ơn các cô, chú,anh, chị phòng Nông nghiệp
& Phát triển nông thôn huyện Bình Tân nhất là chú Võ Văn Theo đã tận tình
giúp đỡ và tạo điều kiện cho em thực hiện đề tài này. Chúc các cô, chú, anh, chị
công tác tốt.
Ngày 21 .tháng 5 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Việt Tú


LỜI CAM ĐOAN
  
Tôi xin cam đoan là đề tài này do chính tôi thực hiện , các số liệu thu thập
và kết quả phân tích là trung thực, đê tài không trùng với bất cứ đề tài nghiên
cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày 21 tháng 05 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Việt Tú
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
  
Họ và tên người hướng dẫn: Trần Quốc Dũng
Học vị: Thạc sĩ
Chuyên ngành : Kế toán – kiểm toán
Cơ quan công tác: Bộ môn Kế toán – kiểm toán, khoa KT & QTKD
Tên học viên: Nguyễn Việt Tú
Mã số sinh viên: 4054331
Chuyên nghành: Kinh tế nông nghiệp
Tên đề tài: Phân tích hiệu quả kinh tế mô hình luân canh 2 lúa – 1 bắp ở
huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp với chuyên nghành đào tạo……………………………………
…………………………………………………………………………………
2. Về hình thức
………………………………………………………………………………….
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài:……………………
…………………………………………………………………………………
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:……………………….
…………………………………………………………………………………
5. Nội dung và kết quả đạt được ( theo mục tiêu nghiên cứu): ………………
………………………………………………………………… ……………

6. Các nhận xét khác: …………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
7. Kết luận: ……………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày 21 tháng 05 năm 2009
Người nhận xét
Ths. Trần Quốc dũng
MỤC LỤC
  
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Các giả thuyết cần kiểm định và câu hỏi nghiên cứu 2
1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định 2
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu 2
1.4.1. Không gian 2
1.4.2. Thời gian 3
1.4.3. Đới tượng nghiên cứu 3
1.5. Lược khảo tài liệu 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1. Phương pháp luận 4
2.1.1. Khái niệm hộ gia đình, kinh tế hộ 4
a. Khái niệm về hộ gia đình 4
b. Khái niệm về kinh tế hộ 4
c. Vai trò của kinh tế hộ 4
d. Đặc điểm của kinh tế hộ 5
e. Xu hướng của hộ gia đình 5

2.1.2. Khái niệm luân canh, đặc điểm sinh trưởng phát triển của bắp, lúa 5
a. Khái niệm luân canh 5
b. Đặc điểm cây bắp 5
c. Đặc diểm cây lúa 5
2.1.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất 7
2.2. Phương pháp nghiên cứu 8
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu 8
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 8
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu 8
Chương 3: GIỚI THIỆU ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 11
3.1. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu 11
3.1.1. Vị trí địa lý 11
3.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng 12
3.1.3. Thời thiết, khí hậu 12
3.2. Tình hình kinh tế, xã hội huyện Bình Tân 14
3.3. Giới thiệu chung về hai xã Tân Qưới và Thành Lợi 16
3.3.1. Xã Tân Qưới 16
3.3.2. Xã Thành Lợi 16
3.4. Tình hình sản xuất lúa, bắp ở huyện Bình Tân 17
Chương 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ MÔ HÌNH LUÂN CANH 25
4.1. Tổng quan về các hộ điều tra 24
4.1.1. Về diện tích sản xuất 24
4.1.2. Về lao động 25
4.1.3. Về trình độ học vấn 25
4.1.4. Về kinh nghiệm sản xuất 26
4.1. Tình hình sản xuất của mô hình 2 lúa – 1 bắp ở địa bàn nghiên cứu 27
4.3. Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận của mô hình 28
4.3.1 Phân tích doanh thu bình quân/ha 28
4.3.2 Phân tích chi phí bình quân/ha 29
4.3.3 Phân tích lợi nhuận bình quân/ha 30

4.4. Đánh giá mô hình luân canh 2 lúa – 1 bắp 31
Chương 5: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MÔ HÌNH LUÂN CANH 32
5.1. Vụ lúa Đông Xuân 32
5.1.1 Năng suất 32
5.1.2 Lợi nhuận 34
5.2. Vụ lúa Hè Thu 37
5.2.1 Năng suất 37
5.2.2.Lợi nhuận 38
5.3. Vụ bắp Thu Đông 40
5.3.1 Năng suất 40
5.3.2 Lợi nhuận 41
5.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình 3
5.4.1. Những tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả mô hình 43
5.4.1.1. Cơ cấu mùa vụ 43
5.4.1.2 Kỹ thuật canh tác, trình độ học vấn 44
5.4.1.3. Về thị trường 44
5.4.1.4. Về vốn 44
5.4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả 44
5.4.2.1. Nhóm các giải pháp rút ra từ việc phân tích hiệu quả mô hình 44
4.4.2.2. Nhóm các giải pháp khác 45
a. Thay đổi cơ cấu giống 45
b. Chuẩn bị đất thật kỹ 46
c. Áp dụng mô hình 3 giảm – 3 tăng 46
d. Cơ giới hóa đồng ruộng 47
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 49
6.1. Kết luận 49
6.2. Kiến nghị 50
6.2.1. Đối với nông hộ 50
6.2.2. Đối với chíng quyền địa phương 50
6.2.3.Đối với nhà nước 50

TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG
  
Bảng 1:BIỂU THỐNG KÊ PHÂN HẠCH ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH HUYỆN
BÌNH TÂN
Bảng 2: TỔNG SẢN PHẨM ( GDP) TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH TÂN
Bảng 3: MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ XÃ HỘI CỦA HUYỆN BÌNH TÂN
Bảng 4: TÌNH HÌNH TỰ NHIÊN, XÃ HỘI Ở HAI XÃ TÂN QƯỚI VÀ
THÀNH LỢI NĂM 2008
Bảng 5: DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG LÚA – NGÔ GIAI ĐOẠN
2006 – 2008
Bảng 6: DIỆN TÍCH TRỒNG LÚA VÀ BẮP GIAI ĐOẠN 2006 – 2008 Ở H
UYỆN BÌNH TÂN
Bảng7: SẢN LƯỢNG LÚA VÀ BẮP GIAI ĐOẠN 2006 – 2008 Ở HUYỆN
BÌNH TÂN
Bảng 8: NĂNG SUẤT LÚA, BẮP GIAI ĐOẠN 2006 – 2008
Bảng 9: 15 GIỐNG LÚA ĐƯỢC TRỒNG NHIỀU NHẤT NĂM 2008
Bảng 10: DIỆN TÍCH CANH TÁC CỦA 50 HỘ PHỎNG VẤN
Bảng 11: TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN
Bảng 12: KINH NGHIỆM SẢN XUẤT
Bảng 13: DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG MÔ HÌNH LUÂN
CANH 2 LÚA – 1 BẮP NĂM 2008
Bảng 14: DOANH THU BÌNH QUÂN/ HA CỦA MÔ HÌNH LUÂN CANH 2
LÚA – 1 BẮP NĂM 2008
Bảng 15: TỔNG HỢP CHI PHÍ BÌNH QUÂN/ HA CỦA MÔ HÌNH 2 LÚA –
1 BẮP NĂM 2008
Bảng 16: TỔNG HỢP DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHẬN/HA CỦA MÔ
HÌNH
Bảng 17: TỔNG HỢP CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ BÌNH QUÂN/HA CỦA MÔ
HÌNH LUÂN CANH 2 LÚA – 1 BẮP NĂM 2008

Bảng 18: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT LÚA VỤ
ĐÔNG XUÂN CỦA 50 HỘ PHỎNG VẤN NĂM 2008
Bảng 19: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN VỤ ĐÔNG
XUÂN CỦA 50 HỘ PHỎNG VẤN NĂM 2008
Bảng 20: TỔNG HỢP CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MÔ HÌNH LUÂN
CANH 2 LÚA – 1 BẮP CỦA 50 HỘ PHỎNG VẤN NĂM 2008
DANH MỤC HÌNH
  
HÌNH 1: BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH TỈNH VĨNH LONG
HÌNH 2 : DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG LÚA GIAI ĐOẠN 2006 – 2008
HÌNH 3: DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG BẮP GIAI ĐOẠN 2006 – 2008
HÌNH 4: NĂNG SUẤT LÚA VÀ BẮP GIAI ĐỌAN 2006 – 2008
HÌNH 5: CƠ CẤU DIỆN TÍCH CANH TÁC CỦA 50 HỘ PHỎNG VẤN
HÌNH 6: TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN
HÌNH 7: KINH NGHIỆM SẢN XUẤT
HÌNH 8:TỶ TRỌNG CÁC LOẠI CHI PHÍ TRUNG BÌNH/HA CỦA MÔ
HÌNH LUÂN CANH 2 LÚA- 1 BẮP
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
  
ĐBSCL đồng bằng Sông Cửu Long
ĐX đông xuân
HT hè thu
TĐ thu đông
DT diện tích
NS năng suất
SL sản lượng
NN nông nghiệp
DVNN dịch vụ nông nghiệp
TS thủy sản
TT trồng trọt

CN chăn nuôi
CN – XD công nghiệp – xây dựng
N - L – TS nông – lâm – thủy sản
TPHCM thành phố Hồ Chí Minh
GDP tổng sản phẩm
LN lợi nhuận
CP chi phí
Chương 1:
GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu:
Việt Nam là quốc gia có nền kinh tế xuất phát từ nông nghiệp cho nên
nông nghiệp vẫn giữ vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân…Ngày
nay bạn bè trên thế giới biết đến Việt Nam là một cường quốc về sản xuất và
xuất khẩu gạo, đặc biệt ngày 07/11/2006 Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức
thương mại thế giới ( Wold Trade Organnization - WTO) đã tạo ra rất nhiều cơ
hội và thách thức cho nền kinh tế nhất là các ngành xuất khẩu và nhập khẩu.
Tuy nhiên hội nhập cũng tạo một thuận lợi không nhỏ cho công cuộc công
nghịệp hóa, hiện đại hóa đất nước; trong đó có quá trình hiện đại hóa nền nông
nghiệp nước nhà.
Hai khu vực có vai trò rất quan trọng đối với ngành nông nghiệp Việt
Nam và của cả thế giới là đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long,
riêng đồng bằng sông Cửu Long có 2,977 triệu hecta đất nông nghiệp, chiếm
75% diện tích đất tự nhiên của cả vùng. Sản xuất nông nghiệp chủ yếu là lúa,
cây ăn trái, mía, hoa màu,….với số lượng và chất lượng ngày càng nâng cao.
Cơ cấu mùa vụ cũng thay đổi theo chiều hướng ngày càng đạt hiệu quả cao hơn
như: mô hình luân canh hai vụ lúa – một vụ màu, một vụ lúa – hai vụ màu, hai
vụ lúa – một vụ cá,…Một trong những địa phương thực hiện rất tốt công tác
này là huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long. Lãnh đạo và nhân dân địa phương đã
tổ chức thực hiện rất tốt công tác luân canh và đã đạt hiệu quả rất cao, góp phần
không nhỏ vào công tác xóa đói giảm nghèo; trong đó mô hình luân canh hai

vụ lúa – một vụ bắp đã được nhân dân trong vùng áp dụng phổ biến. Do bắp là
lọai cây trồng dễ chăm sóc, ít sâu bệnh, vốn đầu tư thấp, thị trường tiêu thụ khá
hấp dẫn,…Để đánh giá lại hiệu quả kinh tế của việc áp dụng mô hình luân canh
2 lúa – 1 bắp của huyện Bình Tân nhằm giúp cho nông dân có cái nhìn đúng
đắn hơn về tính kinh tế của mô hình qua đó đề xuất những giải pháp cũng như
khuyến cáo giúp cho nông dân đạt hiệu quả cao hơn khi áp dụng mô hình, tôi
đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả mô hình luân canh hai lúa - một bắp ở
huyện Bình Tân – Vĩnh Long” làm luận văn tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1. Mục tiêu chung:
Mục tiêu chung của đề tài là nhằm phân tích và đánh giá hiệu quả mô
hình luân canh hai lúa - một bắp ở huyện Bình Tân , tỉnh Vĩnh Long. Từ đó tìm
ra những thuận lợi và khó khăn, những ưu và nhược điểm của mô hình để đề
xuất những giải pháp phù hợp nhằm phát triển mô hình trên địa phương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
Để thực hiện được mục tiêu chung, đề tài đi vào nghiên cứu các mục
tiêu cụ thể sau:
- Phân tích thực trạng sản xuất của mô hình luân canh hai lúa – một bắp.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mô hình luân canh.
- Đánh giá hiệu quả mô hình và đề xuất giải pháp nhằm nhân rộng mô
hình cho địa phương.
1.3. Các giả thuyết cần kiểm định và câu hỏi nghiên cứu:
1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định:
Mô hình sản xuất có hiệu quả không? và sự ảnh hưởng của các yếu tố
nào đến hiệu quả của mô hình luân canh 2 lúa – 1 bắp ở huyện Bình Tân, tỉnh
Vĩnh Long.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu:
- Thông tin chung về nông hộ (số nhân khẩu, số lao động tham gia sản
xuất nông nghiệp, số năm kinh nghiệm, diện tích đất canh tác, )
- Những khỏan chi phí phát sinh, thu nhập và lợi nhuận khi áp dụng mô

hình luân canh 2 lúa – 1 bắp.
- Những thuận lợi và khó khăn gặp phải khi áp dụng mô hình sản xuất
này.
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
1.4.1. Không gian :
Số liệu đề tài được thu thập thông qua phỏng vấn 50 hộ nông dân ở 2 xã
Thành Lợi và Tân Quới thuộc huyện Bình Tân, Vĩnh Long.
1.4.2. Thời gian:
Do những hạn chế khách quan nên bài luận văn chỉ phân tích các số liệu
thu thập được của năm 2008, do đó chưa thấy được sự biến động trong quá
trình sản xuất qua các năm như chi phí phân bón, chi phí nông dược, giá bán,
năng suất, sản lượng cũng như những ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu,…Cho
nên bài nghiên cứu chưa thể đánh giá được chính xác, khách quan về tính hiệu
quả của mô hình.
Thời gian thực hiện đề tài từ 02/02/2009 đến 20/04/2009.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu:
Tính hiệu quả cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến mô hình luân canh 2
lúa – 1 bắp ở huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long và giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của mô hình.
1.5. Lược khảo tài liệu có liên quan
Luận văn tốt nghiệp “ phân tích hiệu quả sản xuất lúa cao sản tại
phường Vĩnh Hiệp thành phố Rạch Giá – tỉnh Kiên Giang” năm 2007 của Hồ
Thị Linh. Tác giả kỳ vọng các yếu tố như: năng suất, giá bán, chi phí giống, chi
phí phân bón và chi phí thuê mướn lao động sẽ làm tăng thu nhập cho nông dân
nhưng kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có hai yếu tố làm tăng thu nhập là năng
suất và giá bán còn các khoản chi phí còn lại làm giảm thu nhập. Đề tài đã đưa
ra kết luận năng suất lúa phụ thuộc vào các yếu tố: diện tích, các khoản chi phí
còn kinh nghiệm và trình độ học vấn tuy có ảnh hưởng nhưng không có ý nghĩa
về mặt thống kê.
Luận văn tốt nghiệp “ so sánh hiệu quả kinh tế mô hình luân canh lúa

mè với mô hình 2 lúa ở nông trường sông Hậu TPCT” năm 2005 của Nguyễn
Quang Diệp. Đề tài trên tác giả đã cho thấy được giữa mô hình luân canh lúa
mè với lúa 2 vụ thì mô hình luân canh lúa mè đạt được năng suất và hiệu quả
hơn.
Chương 2:
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp luận:
2.1.1. Khái niệm hộ gia đình, kinh tế hộ:
a. Khái niệm về hộ gia đình:
Hộ gia đình là những người cùng sống chung một mái nhà, cùng ăn
chung và có cùng một ngân quỹ. Hay nói cách khác hộ gia đình là hình thức
liên kết giữa các thành viên của nó thông qua hình thức sống chung , sở hữu
chung, có hoạt động kinh tế chung và hưởng thụ chung các tài sản và thành quả
sản xuất của hộ gia đình.
Trong cấu trúc nội tại của hộ gia đình, các thành viên cùng huyết tộc là
chủ thể chính. Do đó hộ gia đình có sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu,
quản lý, sử dụng các yếu tố sản xuất cũng như có sự thống nhất giữa quá trình
tổ chức sản xuất, trao đổi, phân phối và sử dụng trong nội bộ.
b. Khái niệm về kinh tế hộ:
Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh của hộ
gia đình trong nông – lâm – ngư nghiệp, các hoạt động sản xuất có mục đích
chủ yếu là phục vụ cho nhu cầu thành viên trong hộ.
Với tư cách là một đơn vị kinh tế, hộ được phân tích từ nhiều khía cạnh :
- Chủ sở hữu và sử dụng các nguồn lực sản xuất như: đất đai, lao động,
vốn,…
- Là đơn vị tham gia vào các hoạt động kinh tế phân theo ngành nghề,
vùng, lãnh thổ nông nghiệp.
- Trình độ phát triển của kinh tế hộ.
- Hiệu quả sản xuất của kinh tế hộ.
c. Vai trò của kinh tế hộ:

Ở Việt Nam mặc dù kinh tế hộ còn ở quy mô sản xuất nhỏ lẻ và phân
tán nhưng có vai trò rất quan trọng để phát triển nông nghiệp. Kinh tế hộ đã
cung cấp cho xã hội rất nhiều sản phẩm quan trọng góp phần tăng sản lượng
lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp và xuất khẩu, góp phần sử dụng tốt
hơn các nguồn lực sản xuất như : đất đai, lao động, vốn,…giúp tăng việc làm ở
nông thôn và tăng thu nhập cho nông dân.
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay đã tạo ra sự thay đổi to lớn
trong nông thôn. Nâng cao thu nhập, cải thiện mức sống nông thôn luôn là mục
tiêu phấn đấu của Đảng và Nhà nước ta.
d. Đặc điểm của kinh tế hộ:
Có quy mô sản xuất nhỏ và có xu hướng ngày càng nhỏ hơn do tốc độ
gia tăng dân số rất nhanh trong khi diện tích đất nông nghiệp không tăng mà
ngày càng giảm.
Mục đích sản xuất của hộ nông dân là sản xuất ra nông sản phục vụ nhu
cầu chính họ. Vì vậy hộ nông dân chỉ sản xuất ra cái họ cần.
Sản xuất của hộ nông dân dựa trên công cụ sản xuất thủ công, trình độ
canh tác lạc hậu, trình độ khai thác tự nhiên còn thấp.
Chú trọng năng suất là chính.
Tổ chức quản lý có tính huyết thống, gia tộc nên có sự thống nhất chặt
chẽ giữa sở hữu quản lý và sử dụng các nguồn lực sản xuất. Có một người có
quyền quyết định cao nhất (thường là chủ hộ).
e. Xu hướng sản xuất của kinh tế hộ gia đình:
Chuyển từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa.
Dần cơ giới hóa các khâu sản xuất.
Chuyển từ chú trọng năng suất sang chú trọng chất lượng và hiệu quả
kinh tế.
Có xu hướng tích tụ ruộng đất, tư liệu sản xuất.
Có xu hướng ly nông.
2.1.2. Khái niệm luân canh; đặc điểm sinh trưởng phát triển của bắp, lúa:
a. Khái niệm luân canh:

Luân canh là việc trồng liên tiếp nhiều lọai cây trồng trên cùng một
khỏanh đất, mỗi thời gian một lòai nhằm cải tạo đất, tận dụng các lớp đất
Những lợi ích của việc luân canh cây trồng:
- Hạn chế các tác hại của sâu bệnh vì khi luân canh là ta hay đổi liên tục
cây trồng trên một đơn vị diện tích mà mỗi loại sâu bệnh có thói quen dinh
dưỡng riêng.
- Giảm rủi ro về măt kinh tế vì khi luân canh cây trồng là ta đã phân tán
rủi ro, nếu thất bại ở lọai cây này thì ta còn cây khác để bù lại thu nhập.
- Góp phần cải tạo đất
b. Đặc điểm cây bắp:
Cây bắp có tên khoa học là Zeamay, bắp là loài cây hằng niên thân thảo
thẳng và ít đâm nhánh. Thân bắp cao từ 1,5đến 3 m, tiết diện hình bầu dục, thân
có 8 – 30 lóng.
Bắp là cây trồng quan trọng thứ ba trên thế giới sau lúa mì và lúa gạo.
Tất cả các bộ phận của cây bắp từ hạt, đến thân, lá đều có thể sử dụng được để
làm thức ăn cho người, gia súc. Bắp là cây trồng có năng suất rất cao. Ở nước
ta, diện tích, năng suất và sản lượng bắp không ngừng tăng lên. Cây bắp không
kén đất, do vậy có thể trồng được trên nhiều loại đất khác nhau, song thích hợp
nhất là đất trung tính (pH từ 6,0-7,2), tơi xốp, thoát nước tốt, giàu mùn và dinh
dưỡng. Bắp là cây trồng nhiệt đới, được trồng phổ biến trong khoảng vĩ độ 30–
55. Bắp thích hợp với thời tiết ấm, nhiệt độ thích hợp cho giai đoạn sinh trưởng
mạnh là từ 21-27
o
C. Khi nhiệt độ dưới 19
o
C bắp sinh trưởng phát triển chậm
lại. Lượng mưa thích hợp nhất cho bắp trong khoảng 600-900 mm/năm. Bắp là
cây có thể trồng được nhiều vụ trong năm.
c. Đặc điểm cây lúa:
Cây lúa thuộc họ hòa thảo, chi Oryza. Cây lúa là một trong những cây

cốc có lịch sử trồng trọt lâu đời nhất, căn cứ vào những tài liệu khảo cổ ở Việt
Nam thì cây lúa xuất hiện từ 3.000 – 2.000 năm trước công nguyên. Tuy nhiên,
vẫn còn thiếu tài liệu để xác định một cách chính xác thời gian cây lúa được
đưa vào trồng trọt nhưng có một thực tiễn được rất nhiều người thừa nhận là
cây lúa có vai trò quan trọng trong đời sống và lịch sử phát triển của hàng tỷ
người trên thế giới.
Thời gian sinh trưởng cây lúa tính từ lúc nảy mầm đến chín thay đổi từ
90 đến 180 ngày tùy theo giống và điều kiện ngoại cảnh. Ở nước ta các giống
ngắn ngày có thời gian sinh trưởng khoảng 90 đến 120 ngày, các giống trung
ngày có thời gian sinh trưởng dài 140 – 160 ngày, lúa vụ mùa thì 200 – 240
ngày cá biệt có những giống có thời gian sinh trưởng đến 270 ngày.
Trong toàn bộ thời gian sinh trưởng cây lúa có thể chia ra làm 2 thời kỳ
sinh trưởng chủ yếu là sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực.
+ Thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng tính từ lúc gieo trồng đến lúc làm
đòng. Trong thời kỳ này cây lúa chủ yếu hình thành và phát triển các cơ quan
dinh dưỡng như lá, rễ, đẻ nhánh,…
+ Thời kỳ sinh trưởng sinh thực là thời kỳ phân hóa, hình thành cơ quan
sinh sản được tính từ lúc làm đòng cho đến khi thu hoạch. Bao gồm các quá
trình làm đòng, trổ bông và hình thành hạt.
2.1.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất:
Hiệu quả kinh tế: là việc lựa chọn thứ tự ưu tiên sao cho đạt kết quả cao
nhất, nó gồm có 3 yếu tố: không sử dụng nguồn lực lãng phí; chi phí thấp nhất;
sản xuất theo nhu cầu. Hiệu quả kinh tế là đề cập đến vấn đề giá trị, điều này có
nghĩa là bất kỳ sự thay đổi nào của cácc yếu tố đầu vào làm tăng giá trị thì có
hiệu quả và ngược lại thì không có hiệu quả.
- Tổng doanh thu: là tổng giá trị nông hộ thu được cho một loại sản
phẩm trên một đơn vị diện tích.
- Tổng chi phí: là toàn bộ chi phí mà nông hộ phải bỏ ra cho hoạt động
sản xuất để thu về sản phẩm nông nghiệp.
Tổng doanh thu = Năng suất * giá * diện tích

Tổng chi phí = Chi phí cày xới + chi phí giống + chi phí gieo, trồng + chi phí
thuốc + chi phí phân bón + chi phí chăm sóc + chi phí tưới tiêu + chi phí thu
hoạch + chi phí phơi sấy + chi phí bảo quản + chi phí khác
Lưu ý : đối với ngô thì Tổng chi phí = Chi phí làm đất + chi phí giống +
chi phí trồng + chi phí thuốc + chi phí phân bón + chi phí chăm sóc + chi phí
tưới tiêu + chi phí khác.
- Lợi nhuận: là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí.
- Lợi nhuận trên chi phí
Hệ số này cho chúng ta biêt cứ 1 đồng vốn bỏ ra thì nông hộ thu về bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
- Thu nhập trên doanh thu
Ý nghĩa của hệ số này là cho biết cứ 1 đồng doanh thu mà nông hộ thu
về thì có bao nhiêu đồng là thu nhập.
- Doanh thu trên chi phí
Hệ số này giúp chúng ta biết được để thu được 1 đồng doanh thu thì phải
bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu:
Tổng số mẩu điều tra là 50 mẫu, chọn 2 xã ( Thành Lợi và Tân Quới) ,
mỗi xã chọn 3 ấp mỗi ấp chọn 10 hộ để phỏng vấn.
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu:
Thu
nhập
Lợi nhuận trên chi phí =
Chi
phí
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – tổng chi phí
Lợi nhuận
Lợi nhuận trên doanh thu =
Doanh thu

Doanh thu
Doanh thu trên chi phí =
Chi phí
- Số liệu thứ cấp: Thu thập trên sách báo, tạp chí kinh tế, giáo trình Đại
học, Internet,…
- Số liệu sơ cấp: Phỏng vấn trực tiếp với số lượng là 50 mẩu.
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu:
Căn cứ vào từng mục tiêu cụ thể trong các mục tiêu đã đề ra mà sử dụng
các phương pháp phù hợp như: thống kê mô tả, so sánh số tuyệt đối, so sánh số
tương đối, mô hình kinh tế lượng,…
- Đối với mục tiêu “phân tích thực trạng mô hình” thì sử dụng:
+ Phương pháp thống kê mô tả nhằm mô tả thực trạng mô hình luân
canh lúa – bắp.
+ Phương pháp so sánh số liệu tuyệt đối và tương đối để tính tốc độ
tăng trưởng qua các năm.
- Đối với mục tiêu “ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mô hình” thì sử
dụng phần mềm Stata 8 trong kinh tế lượng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến mô hình luân canh thông qua mô hình hồi quy tuyến tính.
Phương trình hồi quy tuyến tính
Phương trình hồi quy có dạng:
Y = 
0
+ 
1
X
1
+ 
2
X
2

+…+ 
n
X
n
Trong đó
Y là biến phụ thuộc
X
i
là biến độc lập (i = 1,2,…,n), là các nhân tố ảnh hưởng.
Các tham số 
0,

1,…

n
được tính bằng cách sử dụng phần mềm Stata 8
Cụ thể ý nghĩa các biến với từng mô hình như sau:
- Đối với phương trình hồi quy tuyến tính (1) thì Y
1
là năng suất lúa
(tấn/ha) của vụ Đông Xuân; X
1
là diện tích, X
2
là kinh nghiệm, X
3
là chi phí
cày xới, X
4
là chi phí giống, X

5
là chi phí gieo trồng, X
6
là chi phí thuốc, X
7

chí phí phân bón, X
8
là chí phí chăm sóc, làm cỏ, X
9
là chi phí tưới tiêu, X
10

chi phí thu hoạch, X
11
là chi phí phơi sấy và X
12
là các khoản chi phí khác.
- Đối với phương trình hồi quy tuyến tính (2) thì Y
2
là lợi nhuận (đ) của
vụ lúa Đông Xuân; X
1
là năng suất, X
2
là giá lúa, X
3
là chi phí cày xới, X
4


chi phí giống, X
5
là chi phí gieo trồng, X
6
là chi phí thuốc, X
7
là chi phí phân
bón, X
8
là chi phí chăm sóc, làm cỏ, X
9
là chi phí tưới tiêu, X
10
là chi phí thu
hoạch, X
11
là chi phí phơi sấy, X
12
là chi phí khác, X
13
là yếu tố kinh nghiệm và
X
14
là yếu tố diện tích.
- Đối phương trình hồi quy tuyến tính (3) thì Y
3
là năng suất lúa (tấn/ha)
của vụ Hè Thu; X
1
là chi phí cày xới, X

2
là chi phí giống, X
3
là chi phí gieo
trồng, X
4
là chi phí thuốc, X
5
là chi phí phân bón , X
6
là chi phí chăm sóc, làm
cỏ, X
7
là chi phí tưới tiêu, X
8
là chi phí thu hoạch, X
9
là chi phí phơi sấy, X
10

chi phí khác, X
11
là yếu tố kinh nghiệm và X
12
là yếu tố diện tích.
- Đối với phương trình hồi quy tuyến tính (4) thì Y
4
là lợi nhuận (đ) của
vụ lúa Hè Thu; X
1

là năng suất, X
2
là giá lúa, X
3
là chi phí cày xới, X
4
là chi
phí giống, X
5
là chi phí gieo trồng, X
6
là chi phí thuốc, X
7
là chi phí phân bón,
X
8
là chi phí chăm sóc, làm cỏ, X
9
là chi phí tưới tiêu, X
10
là chi phí thu hoạch,
X
11
là chi phí phơi sấy, X
12
là chi phí khác, X
13
là yếu tố kinh nghiệm và X
14


yếu tố diện tích.
- Đối với phương trình hồi quy tuyến tính (5) thì Y
5
là năng suất bắp
(tấn/ha) của vụ Thu Đông; X
1
là chi phí làm đất, X
2
là chi phí giống, X
3
là chi
phí gieo trồng, X
4
là chi phí thuốc, X
5
là chi phí phân bón, X
6
là chi phí chăm
sóc, làm cỏ, X
7
là chi phí tưới tiêu, X
8
là chi phí khác, X
9
là yếu tố kinh nghiệm
và X
10
là yếu tố diện tích.
- Đối với phương trình hồi quy tuyến tính ( 6) thì Y
6

là lợi nhuận vụ bắp
Thu Đông; X
1
là yếu tố kinh nghiệm,X
2
là diện tích, X
3
là chi phí làm đất, X
4

chi phí gieo trồng, X
5
là chi phí giống, X
6
là chi phí thuốc, X
7
là chi phí phân
bón, X
8
là chi phí chăm sóc, làm cỏ, X
9
là chi phí tưới tiêu, X
10
là chi phí khác,
X
11
là giá bán và X
12
là năng suất bắp.
- Đối với mục tiêu: “đánh giá hiệu quả mô hình và đề ra các giải pháp”

xuất phát từ các số liệu thống kê và sử sụng phương pháp logic để suy luận
đánh giá ưu và nhược điểm của mô hình.
Chương 3:
GIỚI THIỆU ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu:
HÌNH 1: BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH TỈNH VĨNH LONG
(Nguồn:www.vinhlong.gov.vn )
3.1.1. Vị trí địa lý:
Vĩnh Long là tỉnh nằm ở trung tâm châu thổ đồng bằng Sông Cửu Long
(ĐBSCL) thuộc vùng giữa sông Tiền - sông Hậu, cách Thành phố Hồ Chí Minh
136 km với tọa độ địa lý từ 9
o
52' 45" đến 10
o
19' 50" vĩ độ Bắc và từ 104
o
41'
25" đến 106
o
17' 00" kinh độ Đông. Vị trí giáp giới như sau :
- Phía Bắc và Đông Bắc giáp Tỉnh Tiền Giang và Bến Tre.
- Phía Tây và Tây Nam giáp Tỉnh Hậu Giang, Thành phố Cần Thơ và
Sóc Trăng.
- Phía Đông và Đông Nam giáp Tỉnh Trà Vinh.
- Phía Tây Bắc giáp Tỉnh Đồng Tháp.
Vĩnh Long nằm trong vùng ảnh hưởng của địa bàn trọng điểm phía
Nam; nằm giữa trung tâm kinh tế quan trọng là Thành phố Cần Thơ và Thành
phố Hồ Chí Minh. Chính nơi đây vừa là trung tâm kinh tế - khoa học kỹ thuật -
văn hóa - quốc phòng, vừa là thị trường lớn sẽ có tác động mạnh mẽ đến sự
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, trong đó có liên quan chặt chẽ đến việc quản

lý, phân bố sử dụng đất đai. Đặc biệt là khả năng chi phối của Trung tâm ứng
dụng khoa học công nghệ của Thành phố Cần Thơ (Trường Đại học Cần Thơ,
Viện lúa ĐBSCL, khu Công nghiệp Trà Nóc ) và Trung tâm cây ăn trái miền
Nam (Tiền Giang) là một trong những lợi thế đặc biệt của Vĩnh Long trong sự
phát triển kinh tế ở hiện tại và tương lai. Mặt khác, Vĩnh Long là nơi hội tụ và
giao lưu giữa giao thông thủy bộ (đường cao tốc, các quốc lộ 1A, 53, 54, 57, 80
được nâng cấp mở rộng, có trục đường thủy nội địa sông Mang Thít nối liền
sông Tiền và sông Hậu trong trục đường thủy quan trọng từ Thành phố Hồ Chí
Minh xuống các vùng tây nam sông Hậu), cửa ngõ trong việc tiếp nhận những
thành tựu về phát triển kinh tế của TPHCM và các khu công nghiệp miền đông
và là trung tâm trung chuyển hàng nông sản từ các tỉnh phía Nam sông Tiền lên
TPHCM và hàng công nghiệp tiêu dùng từ TPHCM về các tỉnh miền tây.
3.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng:
Tỉnh Vĩnh Long có dạng địa hình khá bằng phẳng với độ dốc nhỏ hơn 2
độ, có cao trình khá thấp so với mực nước biển (cao trình < 1,0 m chiếm
62,85% diện tích). Với dạng địa hình đồng bằng ngập lụt cửa sông, tiểu địa
hình của tỉnh có dạng lòng chảo ở giữa trung tâm tỉnh và cao dần về 2 hướng
bờ sông Tiền, sông Hậu, sông Mang Thít và ven các sông rạch lớn. Trên từng
cánh đồng có những chỗ gò (cao trình từ 1,2 - 1,8 m) hoặc trũng cục bộ (cao
trình < 0,4 m).
3.1.3. Thời tiết, khí hậu:
Vĩnh Long nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, quanh năm nóng ẩm, có
chế độ nhiệt tương đối cao và bức xạ dồi dào.
* Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình cả năm từ 27 - 28
o
C, so với thời kỳ trước
năm 1996 nhiệt độ trung bình cả năm có cao hơn khoảng 0,5-1
o
C. Nhiệt độ cao
nhất là 36,9

o
C; nhiệt độ thấp nhất là 17,7
oC
. Biên độ nhiệt giữa ngày và đêm
bình quân 7-8
oC
.
* Bức xạ: Bức xạ tương đối cao, bình quân số giờ nắng/ngày là 7,5 giờ.
Bức xạ quang hợp/năm 795.600 kcal/m
2
. Thời gian chiếu sáng bình quân năm
đạt 2.181 - 2.676 giờ/năm. Điều kiện dồi dào về nhiệt và nắng là tiền đề cho sự
phát triển nông nghiệp trên cơ sở thâm canh, tăng vụ.
* Ẩm độ: ẩm độ không khí bình quân 74 - 83%, trong đó năm 1998 có ẩm
độ bình quân thấp nhất 74,7%; ẩm độ không khí cao nhất tập trung vào tháng 9
và tháng 10 giá trị đạt trung bình 86 - 87% và những tháng thấp nhất là tháng 3
ẩm độ trung bình 75-79%. Lượng bốc hơi bình quân hàng năm cũng khá lớn,
khoảng 1.400-1.500mm/năm, trong đó lượng bốc hơi/ tháng vào mùa khô là
116-179 mm/tháng.
* Lượng mưa và sự phân bố mưa: Tổng lượng mưa bình quân cao nhất
trong năm là 1.893,1 mm/năm và thấp nhất 1.237,6 mm/năm điều này cho thấy
có sự thay đổi thất thường về thời tiết. Do đó ảnh hưởng lớn đến sự thay đổi
các đặc trưng của đất đai cũng như điều kiện phát triển sản xuất nông nghiệp.
Mặt khác, lượng mưa năm phân bố tập trung vào tháng 5-11, chủ yếu vào tháng
8-10 . Yếu tố khí hậu cơ bản qua các năm khá thuận lợi cho nông nghiệp theo
hướng đa canh, thâm canh tăng vụ. Tuy nhiên, do lượng mưa tập trung vào mùa
mưa cùng với lũ tạo nên những khu vực bị ngập ở những nơi có địa hình thấp
trũng làm hạn chế và gây thiệt hại đối với sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng đến
đời sống cộng đồng và môi trường khu vực.
Huyện Bình Tân được thành lập trên cơ sở điều chỉnh tách ra từ huyện

Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. Huyện mới Bình Tân phía đông giáp huyện Tam
Bình, tây nam giáp TP Cần Thơ, nam giáp huyện Bình Minh và bắc giáp tỉnh
Đồng Tháp. Huyện có 15.288,63ha diện tích tự nhiên, 93.758 nhân khẩu và 11
đơn vị hành chính trực thuộc gồm các xã: Nguyễn Văn Thảnh, Mỹ Thuận,
Thành Lợi, Thành Đông, Thành Trung, Tân Quới, Tân Bình, Tân Thành, Tân
Hưng, Tân Lược và Tân An Thạnh.

×