Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Ảnh hưởng của soy protein concentrate (SPC) tới enzyme tiêu hóa của cá cam nhật bản (Seriola quinqueradiata Temminck & Schlegel, 1845)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.88 KB, 10 trang )

VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

ẢNH HƯỞNG CỦA SOY PROTEIN CONCENTRATE (SPC) TỚI
ENZYME TIÊU HÓA CỦA CÁ CAM NHẬT BẢN
(Seriola quinqueradiata Temminck & Schlegel, 1845)
La Xuân Thảo1*

TÓM TẮT
Soy protein concentrate (SPC) là sản phẩm protein đã được xử lý loại bỏ hầu hết các chất kháng
dưỡng từ bột đậu nành (Soy bean meal, SBM) nên được xem là nguồn protein thay thế tiềm năng
cho bột cá (Fish meal, FM) trong thức ăn nuôi cá. Tuy nhiên tăng trưởng của cá ăn SPC vẫn suy
giảm so với FM, tương tự như khi cá ăn SBM. Do đó, nghiên cứu thực hiện nhằm đánh giá ảnh
hưởng của SPC tới hoạt tính enzyme tiêu hóa của cá cam Nhật Bản (Seriola quinqueradiata) khi
thay thế một phần protein bột cá trong thức ăn. Kết quả cho thấy hoạt tính enzyme trypsin và lipase
trong manh tràng và trong ruột trước của cá cam nuôi bằng thức ăn chứa SPC đã bị ức chế tương tự
như ở cá nuôi bằng bột đậu nành (SBM) và suy giảm so với cá nuôi bằng bột cá (FM).
Từ khóa: Soy protein concentrate, Soy bean meal, Fish meal, trypsin, lipase.

I. GIỚI THIỆU
Protein đậu nành được chứng minh là
nguồn protein có khả năng thay thế cho bột
cá trong thức ăn cho một số lồi cá, trong đó
có cá cam Nhật Bản (Seriola quinqueradiata).
Tuy nhiên, khi lượng protein đậu nành thay thế
tăng đã làm suy giảm sự tăng trưởng của cá cam
Nhật Bản. Trong nghiên cứu khác cho thấy tăng
trưởng của cá hồi nước ngọt (Yamamoto và ctv.,
2003) và cá cam Nhật Bản (Nguyen và ctv.,
2017) được cải thiện khi sử dụng protein đậu
nành đã qua tẩy rửa bằng cồn. Kết quả nghiên
cứu của Nguyen và ctv., (2011) cho thấy một số


enzyme tiêu hóa như trypsin và lipase và sự tiết
dịch mật của cá cam Nhật Bản giảm thấp khi
thay bột cá bằng protein đậu nành không qua
tẩy rửa cồn hoặc cho ăn bột cá có bổ sung chiết
xuất từ dung dịch tẩy rửa protein đậu nành. Từ
những kết quả nghiên cứu trên cho thấy trong
protein đậu nành có chứa một số chất có khả
năng hịa tan trong cồn đã ức chế sự tiết enzyme
tiêu hóa và dịch mật dẫn tới những ảnh hưởng
tiêu cực tới tăng trưởng của cá. Chính vì vậy,
SPC trở thành nguồn protein tiềm năng trong
cơng nghiệp sản xuất thức ăn viên cho thủy sản
vì SPC là sản phẩm được tinh chế đã loại bỏ hầu
1
*

hết các chất kháng dưỡng có trong protein đậu
nành thơng thường (Peisker, 2001). Tuy nhiên
thực tế cho thấy khi thay thế hồn tồn bột cá
bằng SPC có bổ sung một số amino acid cần
thiết tương tự như trong bột cá thì tăng trưởng
của cá cam vẫn thấp hơn so với cá được nuôi
bằng bột cá (Thao và ctv., 2017), tương tự xảy
ra ở một loài cá khác như cá hồi Đại Tây Dương
Salmo salar (Storebakken et al., 1998), cá bơn
Scophthalmus maximus L. (Day and Gonzalez,
2000), cá tráp Đại Tây Dương Sparus aurata
L. (Kissil et al., 2000), cá tráp đỏ Pagrus major
(Kader et al., 2010), cá khế California Seriola
lalandi (Jirsa et al., 2011), cá giò Rachycentron

canadum (Salze et al., 2010), cá tuyết Đại Tây
Dương Gadus morhua (Colburn et al., 2012), cá
bơn sao Platichthys stellatus (Li et al., 2015) và
cá chim vây vàng Trachinotus ovatus (Wu et al.,
2015). Do đó, có thể giả thuyết rằng trong SPC
vẫn còn tồn dư một hoặc một số thành phần có
ảnh hưởng tiêu cực tới sự tiết enzyme và dịch
mật trong q trình tiêu hóa của cá, dẫn tới tăng
trưởng của cá bị suy giảm khi thay thế hồn tồn
bột cá bằng SPC trong thức ăn. Vì vậy, nghiên
cứu này thực hiện nhằm xác định ảnh hưởng của
SPC tới enzyme và tiết dịch mật trong quá trình

Trung tâm quốc gia giống hải sản Nam bộ, Viện Nghiên cứu Ni trồng Thủy sản II.
Email:

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018

67


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN II

tiêu hóa của cá cam Nhật Bản khi thay thế một
phần bột cá bằng SPC, từ đó làm sáng tỏ ảnh
hưởng của các chất có thể hịa tan trong cồn cịn
tồn dư trong SPC tới tăng trưởng của cá.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Cơng thức thức ăn
Cá được bố trí cho ăn bằng 3 công thức

thức ăn với thành phần protein khác nhau: bột
cá (FM), bột đậu nành (SBM) và SPC (Bảng 1),
trong đó FM là cơng thức đối chứng. Thức ăn
được chuẩn bị trong phịng thí nghiệm. Tất cả
các ngun liệu được trộn đều và ép thành viên
qua máy với đường kính 2,5 mm và được bảo
quản ở -30 ºC cho tới khi dùng.
2.2. Điều kiện thí nghiệm

cứu Sinh học biển, thuộc Đại học Kochi, Nhật
Bản. Tất cả cá được nuôi trong nhà 2 tháng và
cho ăn thức ăn viên (Marubeni Nisshin Feed Co.
Ltd.) để cá thích nghi với điều kiện thí nghiệm
trước khi thực hiện thí nghiệm.
Mỗi cơng thức thức ăn được thực hiện trên
9 con cá cam Nhật Bản (Seriola quinqueradiata)
có trọng lượng thân trung bình là 243,8g/ cá,
được ni trong bể 200 L. Tất cả thí nghiệm
được lặp lại 2 lần. Cá được nuôi trong điều kiện
nước chảy liên tục ở nhiệt độ trung bình là 16 –
18 ºC. Cá được cho ăn bằng thức ăn thí nghiệm
trong vòng 18 ngày, cho ăn 1 lần trong ngày
lúc 10 giờ sáng và được siphon sạch chất thải
sau cho ăn 1h. Trọng lượng cá trước và sau thí
nghiệm được xác định sau khi bỏ đói cá 48 giờ.

Thí nghiệm được thực hiện tại Viện Nghiên
Bảng 1. Công thức và thành phần của 3 loại thức ăn thí nghiệm.
FM


SPC

SBM

Bột cá1

71

34

34

Bột đậu nành SBM2

0

0

50

Soy protein concentrate SPC3

0

43

0

Dầu cá4


7

9,5

9,5

Tinh bột khoai tây


10
7,5

3
4

0
0

Hỗn hợp vitamin và khoáng5

1,5

1,5

1,5

L- Methionine
L-Taurine
Choline chloride
Guar gum


0,0
0,0
2,0
0,5

0,5
1,5
2
0,5

0,5
1,5
2
0,5

CMC-Na6

0,5

0,5

0,5

36,5
9,3
7,6
34,2

34,1

10,2
7,6
32,3

Thành phần nguyên liệu (g/100g)

Thành phần dinh dưỡng (trọng lượng khô (g/100g)
Protein thô
Lipid thô
Tro
Độ ẩm
Protein thô 70 %
2
Protein thô 54 %
1

68

32,0
9,6
9,5
35,7
Protein thô 67 % (Soycomil K
ADM Japan Ltd. Tokyo, Japan)

3

4
5


Dầu cá (Riken, Tokyo, Japan)
(Nguyen et al., 2015)

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

2.3. Thu mẫu
Kết thúc giai đoạn nuôi, tất cả cá được thu
mẫu sau khi cho ăn 3 giờ bằng cách hủy tủy sống
(không gây mê) và thu túi mật, manh tràng, dạ
dày, ruột cùng với các hỗn hợp có trong các cơ
quan này cùng với dịch tiêu hóa (gọi tắt là hỗn
dịch) để xác định hoạt tính của enzyme tiêu hóa.
Ruột được tách thành 2 phần: ruột trước (PI)
được xác định từ vị trí tách rời manh tràng tới
vị trí gấp khúc thứ 2 trên ruột, ruột cuối (DI) là
phần còn lại của ruột tới hậu môn. Tất cả mẫu
được lập tức xử lý bằng dung dịch nitơ lỏng và
giữ đông ở −30 °C cho tới khi phân tích. Các
cơ quan nội tạng và hỗn dịch được tách riêng
từng bộ phận sau đó được xay nhuyễn đồng nhất
và chiết xuất lấy phần dung dịch nổi phía trên
tại phịng thí nghiệm trong điều kiện đơng lạnh
trong suốt q trình thực hiện. Xác định trọng
lượng của từng bộ phận nội tạng để đánh giá
mối tương quan với trọng lượng thân cá.
2.4. Đánh giá hoạt tính enzyme tiêu hóa
Phần mơ của dạ dày và PI, hỗn dịch của 2

bộ phận này và manh tràng có mỡ bao quanh
được đồng nhất trong nước cất lạnh với tỉ lệ 1:
4, sau đó ly tâm ở 4°C với vận tốc 15,000 rpm
trong 15 phút. Phần dung dịch nổi sẽ được tách
riêng để đánh giá hoạt tính enzyme. Chiết xuất
từ mô dạ dày và hỗn dịch trong dạ dày sẽ được
pha loãng bằng dung dịch nước cất theo tỉ lệ 1: 5
và 1: 1 theo thứ tự và dùng để đánh giá hoạt tính
của pepsin. Chiết xuất từ manh tràng, mơ của PI
và hỗn dịch trong PI được pha lỗng tương tự
theo tỉ lệ 1: 5 để đánh giá hoạt tính của trypsin
và lipase.
Hoạt tính của pepsin được xác định theo
phương pháp của Anson (1938) (tham khảo từ
Kofuji et al., 2005) có một số điều chỉnh và
hemoglobin (Sigma H-3760, St Louis, MO,
USA) được sử dụng như là chất nền thay thế
cho protein.
Hoạt tính của pepsin (Units/mg) = 1000*(As
– AB)/(10*M)
Trong đó,
AS: Độ hấp thụ ánh sáng của mẫu phân tích

AB: Độ hấp thụ ánh sáng của mẫu rỗng
10: thời gian ủ (phút) ở 25oC
M: lượng dung dịch chiết xuất enzyme
trong phản ứng (mg)
Hoạt tính của lipase (nonspecific, E.C.
3.1.1) được xác định bằng phương pháp của
Albro et al., (1985) (tham khảo từ Murashita et

al., 2008)
Hoạt tính của lipase (Units/g) = (As- AB)/T
As, AB: Độ hấp thụ ánh sáng của mẫu phân
tích và mẫu rỗng
T: Thời gian ủ (phút)
Hoạt tính của trypsin (E.C. 3.4.21.4) được
xác định bằng phương pháp của Dabrowski và
Koeck (1989).
Hoạt tính của trypsin (Units/g) = (AT AB)* df/ Ac/ V/ Ms
Trong đó:
AT: Độ hấp thụ ánh sáng của mẫu phân tích
trong 1 phút
AB: Độ hấp thụ ánh sáng của mẫu rỗng
trong 1 phút
Ac: Sự thay đổi độ hấp thụ ánh sáng trong
1 phút
df: Hệ số pha lỗng
V: thể tích dung dịch chiết xuất cần phân
tích (ml)
Ms: trọng lượng mẫu (mg) có trong 01 ml
dung dịch chiết xuất cần phân tích
2.5. Các thành phần trong thức ăn
Xác định bằng phương pháp chuẩn của
Association of Official Analytical Chemists
(Association of Official Analytical Chemists
(AOAC) 1990). Protein được xác định bằng
BCA Protein Assay Kit (Pierce, IL, USA).
2.6. Thu thập số liệu
Hệ số thức ăn hàng ngày (DFR) và tăng
trưởng được tính theo cơng thức

DFR (%) = 100* tổng lượng thức ăn/ trọng
lượng trung bình đầu và cuối thí nghiệm / số
ngày cho ăn
Hệ số tăng trưởng (SGR) (%) = 100 x [ln

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018

69


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

(trọng lượng thân cuối) - ln (trọng lượng thân
đầu)]/số ngày cho ăn

III. KẾT QUẢ

Hệ số thức ăn (FCR) = tổng lượng thức ăn
tiêu thụ / trọng lượng thân tích lũy được

Tăng trưởng của cá cam Nhật Bản sau 18
ngày được trình bày trong Bảng 2. Trọng lượng
cuối kỳ của cá nuôi bằng thức ăn SPC và SBM
tương tự nhau và thấp hơn so với cá nuôi bằng
FM (P < 0,05). Tuy nhiên, không có sự khác
biệt ý nghĩa ở SGR của cá.

2.7. Xử lý số liệu
Tất cả số liệu được phân tích bằng one- way
ANOVA. Sai số thống kê giữa các nhóm số liệu

được kiểm định bằng Tukey- Kramer test và có
ý nghĩa khi P < 0,05.

3.1. Tăng trưởng và thức ăn tiêu thụ

Bảng 2. Tăng trưởng và hệ số thức ăn hàng ngày của cá *
Thức ăn
FM

SPC

SBM

Trọng lượng thân đầu kỳ (g)

251,5 ± 7,3

238,5 ± 10,7

241,5 ± 9,9

Trọng lượng thân cuối kỳ (g)

332,3 ± 21,4a

306,3 ± 21,4b

304,3 ± 7,6b

SGR (%)


1,5 ± 0,2

1,4 ± 0,1

1,3 ± 0,0

DFR (%)

2,9 ± 0,2b

3,0 ± 0,0ab

3,3 ± 0,0a

FCR

1,2 ± 0,0b

1,4 ± 0,1ab

1,7 ± 0,0a

Giá trị thể hiện ở giá trị trung bình ± SD của 3 mẫu được lặp lại 2 lần (n = 2). Các giá trị trong cùng một dòng
với ký tự mũ khác nhau thể hiện sự khác nhau có ý nghĩa (P < 0,05)
*

DFR của cá ăn SBM cao hơn so với cá ăn FM
(P < 0,05) nhưng không khác biệt so với cá ăn
SPC (P > 0,05). Tương tự, DFR của cá ăn FM

và SPC tương tự nhau (P > 0,05). Ngược lại,

FCR của cá ăn SBM cao hơn so với cá ăn FM
(P < 0,05) và không khác biệt giữa cá ăn FM và
SPC (P > 0,05) (Bảng 2).

3.2. Tỉ lệ giữa trọng lượng của túi mật, hỗn
dịch trong dạ dày và ruột trước và trọng
lượng thân cá

Tỉ lệ giữa trọng lượng túi mật và hỗn dịch trong dạ
dày và ruột trước của cá trong cả 3 công thức thức
ăn không có sự khác biệt (P > 0,05) (Bảng 3).

Bảng 3. Tỉ lệ giữa trọng lượng của túi mật, hỗn dịch trong dạ dày và ruột trước (PI) và trọng
lượng thân cá (% theo trọng lượng ướt)*
Thức ăn

FM

SPC

SBM

P-value

Túi mật (%)

0,1 ± 0,02


0,1 ± 0,04

0,1 ± 0,02

0,068

Hỗn dịch trong dạ dày (%)

1,4 ± 0,37

1,1 ± 0,32

1,6 ± 0,34

0,282

Hỗn dịch trong PI (%)

4,3 ± 1,40

4,4 ± 1,21

4,8 ± 1,78

0,832

*

70


Giá trị thể hiện ở giá trị trung bình ± SD của 3 mẫu được lặp lại 2 lần (n = 2)

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN II

3.3. Hoạt tính của enzyme
Hoạt tính của pepsin, trypsin và lipase của
cá được cho ăn bằng 3 cơng thức thức ăn được
trình bày trong Hình 1- hình 4.

Hoạt tính của pepsin trong dạ dày và hỗn dịch
của dạ dày tương tự giữa 3 loại thức ăn (Hình 1).

Hình 1. Hoạt tính của pepsin trong mô và hỗn dịch của dạ dày cá cam Nhật Bản sau cho ăn 3 giờ.
Giá trị thể hiện là giá trị trung bình ± SD của 3 cá trong 1 công thức thức ăn và lặp lại 2 lần (n = 2).  Giá trị với
các ký hiệu mũ khác nhau trong một đồ thị thể hiện sai số có ý nghĩa với P < 0,05.
*

Hoạt tính của trypsin trong manh tràng cá
ăn SBM thấp hơn so với cá ăn FM (P < 0,05)
trong khi của cá ăn SPC có giá trị trung gian
giữa SBM và FM, và khơng có sự khác biệt có
ý nghĩa (P > 0,05) (Hình 2).

Hoạt tính của lipase trong manh tràng của
cá ăn SBM thấp hơn so với cá ăn FM (P < 0,05)
trong khi của cá ăn SPC có hoạt tính trung gian
giữa 2 loại cịn lại và khơng có sự khác biệt về

mặt thống kê (P > 0,05) (Hình 2).

Hình 2. Hoạt tính của lipase và trypsin trong manh tràng cá cam Nhật Bản sau cho ăn 3 giờ.
Giá trị thể hiện là giá trị trung bình ± SD của 3 cá trong 1 công thức thức ăn và lặp lại 2 lần (n = 2). Giá trị
với các ký hiệu mũ khác nhau trong một đồ thị thể hiện sai số có ý nghĩa với P < 0,05.
*

Hoạt tính của trypsin trong mơ PI của 3 loại
thức ăn giống nhau (Hình 3); ngược lại, trypsin
trong hỗn dịch của PI của cá ăn SBM có hoạt

tính thấp nhất và nhưng chỉ thấp hơn có ý nghĩa
so với cá ăn FM (P < 0,05) (Hình 4).

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018

71


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN II

Hình 3. Hoạt tính của trypsin trong mơ và hỗn dịch của ruột trước (PI) của cá cam Nhật Bản
sau cho ăn 3 giờ.
Giá trị thể hiện là giá trị trung bình ± SD của 3 cá trong 1 công thức thức ăn và lặp lại 2 lần (n = 2).  Giá trị
với các ký hiệu mũ khác nhau trong một đồ thị thể hiện sai số có ý nghĩa với P < 0,05
*

Hình 4. Hoạt tính của lipase trong mơ và hỗn dịch của ruột trước (PI) của cá cam Nhật Bản sau
cho ăn 3 giờ.
Giá hiện là giá trị trung bình ± SD của 3 cá trong 1 công thức thức ăn và lặp lại 2 lần (n = 2).  Giá trị với các

ký hiệu mũ khác nhau trong một đồ thể hiện sai số có ý nghĩa với P < 0,05.
*

Trong mơ ruột trước của cá ăn SBM và SPC có
hoạt tính của lipase tương tự nhau và thấp hơn so
với cả FM (P < 0,05), ngược lại lipase trong hỗn
dịch của PI của cá ăn FM cao hơn so với cá ăn
SBM và SPC (P < 0,05).
72

IV. THẢO LUẬN
Ảnh hưởng của SPC tới enzyme tiêu hóa
trong ống tiêu hóa của cá cam Nhật Bản được
đánh giá trong nghiên cứu này. Trong mơ dạ
dày và hỗn dịch cho thấy khơng có sự khác biệt

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN II

trong hoạt tính của pepsin giữa các loại thức ăn
khác nhau, điều đó chứng tỏ rằng SPC hay SBM
đều không ảnh hưởng tới sự tiết dịch ở cơ quan
này. Ngược lại, có sự khác biệt trong hoạt tính
của lipase và trypsin ở manh trành giữa các thức
ăn khác nhau. Tuy nhiên, vì cấu trúc phức tạp
của manh trành lồi cá này nên khơng thể tách
riêng mô và hỗn dịch trong manh tràng do đó
khơng thể xác định rõ hoạt tính của các enzyme

của cá ăn SBM thấp hơn so với SPC và FM là
do từ sự suy giảm tiết dịch enzyme hay do khả
năng tổng hợp tạo các enzyme này bị ức chế.
Hoạt tính của trypsin và lipase trong mơ PI
cá ăn SBM và SPC cao hơn so với trong mô
ruột cá ăn FM nhưng hai enzyme này trong
hỗn dịch ở PI của SBM và SPC thấp hơn so với
FM, điều này chứng tỏ SBM và SPC đều ức
chế sự tiết dịch trypsin và lipase trong PI. Kết
quả này tương tự như nghiên cứu trước đây của
Nguyen et al., 2017 cũng thực hiên trên cá cam
Nhật Bản. Trong nghiên cứu của Nguyen et al.,
(2017) cũng cho thấy một số chất có trong SBM
có khả năng hòa tan trong cồn là nguyên nhân sự
suy giảm này. Trong nghiên cứu này cho thấy
sự suy giảm hoạt tính enzyme khơng chỉ có ở cá
ăn SBM mà còn cả ở cá ăn SPC mặc dù SPC là
sản phẩm đã được tinh chế từ SBM để loại bỏ
hầu hết các chất kháng dưỡng có trong SBM.
Anderson & Wolf (1995) cho rằng SPC được
sản xuất bằng các phương thức khác nhau nên
có sự khác biệt về chất lượng của SPC. Trong
nghiên cứu này, sản phẩm SPC đã sử dụng làm
suy giảm hoạt tính của enzyme trong PI tương
tự như SBM. Có thể trong SPC vẫn cịn tồn dư
một số chất có khả năng hịa tan trong cồn. Kết
quả nghiên cứu của Anderson & Wolf (1995)
cho thấy còn 6 mg chất kháng trypsin trong 1g
SPC khô, tương đương với 258 mg chất kháng
trypsin có trong 1kg thức ăn của SPC trong thí

nghiệm này. Sự tiết trypsin ở cá hồi Đại Tây
dương và cá hồi vân nước ngọt bị ức chế ở nồng
độ 4,8mg/kg diet (Olli et al., 1994) và 37 mg
chất ức chế trypsin từ đậu nành trong 1kg thức
ăn (Krogdahl et al., 1994). Ngoài ra, một tác
nhân khác tồn tại phổ biến trong protein thực
vật gây ức chế hoạt tính của lipase đó là phytate.

Phytate là một dạng carbohydrate khơng hịa tan
trong cồn và khơng bị phân hủy trong q trình
sản xuất SPC. Knuckles (1988) chứng minh
rằng ở thí nghiệm trong ống nghiệm cho thấy
4mM phyate ở pH 6,5 hoặc 1mg phytate/g ở pH
8,0 đã ngăn cản hoạt tính của lipase trong tuyến
tụy sau khi ủ 30 phút ở 200C; Kết quả phân tích
của Anderson & Wolf (1995) cho thấy có 17mg
và 16 mg phytate trong 1 gram SPC và SBM,
tương đương với 22 mg và 26 mg phytate có
trong SPC và SBM thức ăn được cá tiêu thụ
hàng ngày trong nghiên cứu này. Do đó, phytate
trong SPC và SBM có thể là một trong những
chất ức chế hoạt tính của lipase và cần nghiên
cứu ảnh hưởng của yếu tố này.
V. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu này cho thấy sự tiết
enzyme tiêu hóa bị suy giảm khi cá cam Nhật Bản
ăn thức ăn protein thay thế từ SBM hoặc từ SPC.
Các thành phần có thể hịa tan trong cồn có trong
đậu nành có khả năng cịn tồn dư trong SPC và
được xem là nguyên nhân của sự suy giảm hoạt

tính enzyme tiêu hóa, dẫn tới sự suy yếu tăng
trưởng của cá khi nuôi bằng SPC trong nghiên
cứu này. Để mở rộng việc sử dụng SPC trong
thức ăn cho cá cam Nhật Bản và các loài khác,
cần nghiên cứu thêm để xác định thành phần các
chất kháng dưỡng có trong SPC và phương pháp
loại bỏ hiệu quả các thành phần này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Albro, P.W., Hall, R.D., Corbett, J.T., Schroeder,
J., 1985. “Activation of nonspecific lipase (EC
3.1.L) by bile salts”, Biochim, Biophys. Acta,
835, 477–490.
Anderson, R.L., Wolf, W.J., 1995. “Compositional
Changes in Trypsin Inhibitors, Phytic Acid,
Saponins and Isoftavones Related to Soybean
Processing”, J. Nutr., 125, 518s–588s.
Anson, B.Y.M.L., 1938. “The estimation of pepsin,
trypsin, papain, and cathepsin with hemoglobin”,
J. Gen. Physiol., 20, 79–89. doi:10.1085/
jgp.22.1.79
AOAC (Association of official analytical chemist),
1990. “Official Methods of Analysis of the
association of official analytical chemists”.

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018

73


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

Fifteenth ed. (ed. by W. Horwitz), Arlington, VA,
USA, 1298 pp.
Colburn, H.R., Walker, A.B., Breton, T.S., Stilwell,
J.M., Sidor, I.F., Gannam, A.L., Berlinsky, D.L.,
2012. “Partial Replacement of Fishmeal with
Soybean Meal and Soy Protein Concentrate in
Diets of Atlantic Cod”, N. Am. J. Aquac., 74,
330–337. doi:10.1080/15222055.2012.676008
Dabrowski, K., Koeck, G., 1989. “The effect of
ascorbate on proteolytic enzyme activities in
fish”, Int. J. Vitam. Nutr. Res., 59, 157–160.
Day, O.J., Gonzalez, H.G.P., 2000. “Soybean
protein concentrate as a protein source for turbot
Scophthalmus maximus L”, Aquac. Nutr., 6, 221–
228. doi:10.1046/j.1365-2095.2000.00147.x
Jirsa, D., Davis, A., Stuart, K., Drawbridge, M.,
2011. “Development of a practical soy-based
diet for California yellowtail, Seriola lalandi”,
Aquac. Nutr., 17, e869–e874. doi:10.1111/j.13652095.2011.00856.x
Kader, M.A., Koshio, S., Ishikawa, M., Yokoyama,
S., Bulbul, M., 2010. “Supplemental effects of
some crude ingredients in improving nutritive
values of low fishmeal diets for red sea bream,
Pagrus major”, Aquaculture, 308, 136–144.
doi:10.1016/j.aquaculture.2010.07.037
Kissil, G.W., Lupatsch, I., Higgs, D.A., Hardy,
R.W., 2000. “Dietary substitution of soy and
rapeseed protein concentrates for fish meal, and
their effects on growth and nutrient utilization
in gilthead seabream Sparus aurata L.”,

Aquac. Res., 31, 595–601. doi:10.1046/j.13652109.2000.00477.x
Knuckles, B.E., 1988. “Effect of Phytate and Other
Myo-lnositol on Lipase Activity Phosphate
Esters”, J. Food Sci., 53, 250–252.
Kofuji, P.Y.M., Akimoto, A., Hosokawa, H.,
Masumoto, T., 2005. “Seasonal changes in
proteolytic enzymes of yellowtail Seriola
quinqueradiata (Temminck & Schlegel;
Carangidae) fed extruded diets containing
different protein and energy levels”, Aquac.
Res.,
36,
696–703.
doi:10.1111/j.13652109.2005.01276.x
Krogdahl, A., Lea, T.B., Olli, J., 1994. “Soybean
proteinase inhibitors affect intestinal trypsin
activities and amino acid digestibilities”, Comp.
Biochem. Physiol., 107A, 215–219.
Li, P.Y., Wang, J.Y., Song, Z.D., Zhang, L.M.,

74

Zhang, H., Li, X.X., Pan, Q., 2015. “Evaluation
of soy protein concentrate as a substitute for
fishmeal in diets for juvenile starry flounder
(Platichthys stellatus)”, Aquaculture , 448, 578–
585. doi:10.1016/j.aquaculture.2015.05.049
Murashita, K., Fukada, H., Rønnestad, I., Kurokawa,
T., Masumoto, T., 2008. “Nutrient control of
release of pancreatic enzymes in yellowtail

(Seriola quinqueradiata): Involvement of
CCK and PY in the regulatory loop”, Comp.
Biochem. Physiol. Part A Mol. Integr. Physiol.,
150, 438–443. doi: />cbpa.2008.05.003
Nguyen H.P., Khaoian P., Fukada H., Nakamori
T., Furuta H., Masumoto T., 2011. “Effects of
different soybean proteins on lipid digestion and
growth of yellowtail Seriola quinqueradiata”,
Fish Science, 77, 357–365.
Nguyen, H.P., Khaoian, P., Fukada, H., Suzuki,
N., Masumoto, T., 2015. “Feeding fermented
soybean meal diet supplemented with taurine to
yellowtail Seriola quinqueradiata affects growth
performance and lipid digestion”, Aquac. Res.,
46, 1101–1110. doi:10.1111/are.12267
Nguyen H.P., Khaoian P., Furutani T., Nagano J.,
Fukada H., Masumoto T., 2017. “Effects of
alcohol extract of defatted soybean meal on
growth performance and digestive physiology
of yellowtail Seriola quinqueradiata”, Fish
Science, 83, 99–106.
Olli, J.J., Hjelmeland, K., Krogdahl, Å., 1994.
“Soybean trypsin inhibitors in diets for Atlantic
salmon (SaZmo salar, L.): effects on nutrient
digestibilities and trypsin in pyloric caeca
homogenate and intestinal content”, Camp.
Bioclwm. Physiol., 109, 923–928.
Peisker, M., 2001. “Manufacturing of soy protein
concentrate for animal nutrition” in: Brufau, J.
(Ed.), “Feed Manufacturing in the Mediterranean

Region. Improving Safety: From Feed to Food”,
Zaragoza, Ciheam, pp. 103–107.
Salze, G., McLean, E., Battle, P.R., Schwarz, M.H.,
Craig, S.R., 2010. “Use of soy protein concentrate
and novel ingredients in the total elimination of
fish meal and fish oil in diets for juvenile cobia,
Rachycentron canadum”, Aquaculture, 298,
294–299.
Storebakken, T., Shearer, K.., Roem, A.., 1998.
“Availability of protein, phosphorus and other

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
elements in fish meal, soy-protein concentrate
and phytase-treated soy-protein-concentratebased diets to Atlantic salmon, Salmo salar
Aquaculture, 161, 365–379. doi:10.1016/S00448486(97)00284-6
Thao Xuan La, Manabu Ishikawa, Tola Siriporn,
Haruhisa Fukada and Toshiro Masumoto, 2017.
“Effects of dietary phospholipid level and

fraction on the feed intake of no-fish meal diet in
yellowtail, Seriola quinqueradiata”, Aquaculture
Research, 1- 7.
Wu, Y., Han, H., Qin, J., Wang, Y., 2015. “Replacement
of fishmeal by soy protein concentrate with
taurine supplementation in diets for golden
pompano (Trachinotus ovatus)”, Aquac. Nutr.,
21, 214–222. doi:10.1111/anu.12161


TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018

75


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

EFFECT OF SOY PROTEIN CONCENTRATE (SPC) ON DIGESTIVE
ENZYMES OF YELLOWTAIL
(Seriola quinqueradiata Temminck & Schlegel, 1845)
La Xuan Thao1*

ABSTRACT
Soy protein concentrate (SPC) is a product from soybean meal (SBM) after elimination of antinutrients, therefore SPC is considered a potential substitute for fish meal (FM) in aquaculture feed.
However, growth performance of fish fed SPC was inferior to FM and was similar to fish fed SBM.
Therefore, this study was carried out to determine effects of SPC on digestive enzymes of yellowtail
(Seriola quinqueradiata) fed SPC-based non FM diet. The results showed that trypsin and lipase
activites in pyloric caeca and proximal intestine of yellowtail fed SPC declined similarly to that of
fish fed SBM diet and were inferior to that of fish fed FM diet.
Keywords: Soy protein concentrate, Soy bean meal, Fish meal, trypsin, lipase

Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Nguyện
Ngày nhận bài: 11/6/2018
Ngày thông qua phản biện: 29/6/2018
Ngày duyệt đăng: 10/7/2018

1
*


National Breeding Center for Southern Marine Aquaculture, Research Institute for Aquaculture No.2
Email:

76

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018



×