Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nghiên cứu mô phỏng tối ưu tỉ lệ ghép phối, hiệu quả chọn lọc và cận huyết giữa các quần thể cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) chọn giống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.99 KB, 7 trang )

VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

NGHIÊN CỨU MÔ PHỎNG TỐI ƯU TỈ LỆ GHÉP PHỐI, HIỆU QUẢ
CHỌN LỌC VÀ CẬN HUYẾT GIỮA CÁC QUẦN THỂ CÁ TRA
(Pangasianodon hypophthalmus) CHỌN GIỐNG
Nguyễn Văn Sáng1*, Trịnh Quốc Trọng1, Nguyễn Thanh Vũ1

TÓM TẮT
Trên cá tra, chương trình chọn giống với các quần thể ban đầu (G0-2001 và G0-2002 và G0-2003 có
số lượng gia đình lần lượt là 75, 79 và 101) được sản xuất từ cá bố mẹ thuộc 4 trại sản xuất giống ở
Đồng bằng sông Cửu Long. Chọn giống đã được tiến hành qua 3 thế hệ. Mục tiêu của báo cáo là xác
định tỉ lệ tối ưu ghép phối nội bộ và ghép phối chéo 3 quần thể (year-class) cá tra bố mẹ G2-2002,
G2-2003 và G3-2001 để thành lập một quần thể chọn giống duy nhất G3 cho chọn giống dài hạn
theo tính trạng tăng trưởng, ngồi ra cũng xác định tỉ lệ tối ưu ghép phối của quần thể G3 và quần
thể mới thành thục G3-2002. Khi tỉ lệ đóng góp của quần thể G3-2001 dao động từ 38,5 đến 50%
thì khối lượng, EBV và tỉ lệ cận huyết của quần thể tích hợp G3 khơng khác biệt lớn. Khi tỉ lệ đóng
góp của quần thể G3-2001 là 40% thì tỉ lệ cận huyết là thấp nhất (0,041 – 0,043). Quần thể đã được
chọn lọc qua nhiều thế hệ hơn thì nên có tỉ lệ đóng góp lớn hơn. Khuyến cáo sử dụng tỉ lệ đóng góp
G3-2001 (40%), G2-2002 (35%) và G2-2003 (25%) cho việc tích hợp tạo quần thể G3, nhằm đảm
bảo sự đóng góp các quần thể khơng q chênh lệch. Khi tích hợp quần thể G3-2002 vào G3 thì tỉ lệ
đóng góp khơng tạo nên khác biệt lớn. Khuyến cáo tỉ lệ tích hợp của G3-2002 là 5 – 10%.
Từ khóa: cá tra, mơ phỏng, khối lượng, EBV, tỉ lệ cận huyết.

I. GIỚI THIỆU
Cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) là
lồi cá ni nước ngọt quan trọng. Tính đến hết
năm 2017, diện tích ni cá tra đạt 6.078 hécta
với sản lượng 1,26 triệu tấn, và kim ngạch xuất
khẩu (tới 142 quốc gia và vùng lãnh thổ) đạt
1,78 tỷ đơ la Mỹ (VASEP, 2018). Chương trình
chọn giống cá tra đã được thực hiện từ năm 2001


với 3 quần thể chọn lọc song song (Van Sang và
ctv., 2007). Tính đến năm 2014, việc chọc lọc
đã được thực hiện qua 2–3 thế hệ. Việc duy trì
nhiều quần thể chọn lọc gây ra nhiều khó khăn
cho cơng tác quản lý và chi phí thực hiện. Việc
hợp nhất các quần thể hiện tại là cần thiết nếu
đảm bảo được các mục tiêu của chương trình
chọn giống như duy trì hệ số cận huyết, tích lũy
di truyền để phục vụ cho chọn lọc dài hạn. Do
đó, mục tiêu của báo cáo là xác định tỉ lệ tối
1
*

ưu ghép phối nội bộ và ghép phối chéo giữa các
quần thể cá tra bố mẹ G2-2002, G2-2003 và G32001 bằng nghiên cứu mô phỏng sử dụng phần
mềm QMSim (Sargolzaei và Schenkel, 2013) để
thành lập một quần thể chọn giống duy nhất (G3)
theo tính trạng tăng trưởng. Ngồi ra nghiên cứu
cũng xác định tỉ lệ tối ưu ghép phối của quần thể
G3 và quần thể mới thành thục G3-2002.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Các quần thể chọn giống thực tế
Các quần thể ban đầu G0-2001, G0-2002 và
G0-2003 với số lượng gia đình lần lượt là 75, 79
và 101 được sản xuất từ cá bố mẹ thuộc 4 trại sản
xuất giống ở Đồng bằng sông Cửu Long. Đối với
quần thể 2001, đã chọn giống qua 3 thế hệ bao
gồm G1-2001, G2-2001 và G3-2001. Quần thể
2002 cũng đã được chọn lọc qua 3 thế hệ tương


Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II
Email:

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018

3


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

ứng là G1-2002, G2-2002 và G3-2002. Riêng
quần thể 2003, do được thành lập muộn nhất nên
mới chỉ chọn lọc qua 2 thế hệ G1-2003 và G22003. Nghiên cứu này có 2 bước. Bước 1, tích
hợp 3 quần thể G3-2001, G2-2002 và G2-2003
thành 1 quần thể chọn giống G3 duy nhất. Bước
2, tích hợp quần thể G3-2002 vào quần thể G3.
2.2. Phần mềm QMSim
Mô phỏng được thực hiện bằng phần mềm
QMSim (Sargolzaei và Schenkel, 2013). QMSim
là một phần mềm chuyên biệt để mô phỏng các
quần thể động vật từ mức độ di truyền đến mức
độ phân tử và chức năng mô phỏng các quần thể
ban đầu (historical populations). Mức độ phân
tử bao gồm khả năng định hình các nhiễm sắc
thể với QTL (Quantitative Trait Loci) và bản đồ
của các chỉ thị (marker maps). Tuy nhiên trong
nghiên cứu này thì QMSim chỉ được dùng để mô
phỏng các quần thể bao gồm các cá thể được sắp
xếp theo cấu trúc định sẵn, trong đó từng cá thể
có kiểu hình và giá trị chọn giống.

QMSim được thiết kế để mô phỏng các
quần thể lớn, nhiều thế hệ, và có phả hệ phức
tạp. Quy trình mơ phỏng của QMSim có hai
bước chính. Đầu tiên, một quần thể ban đầu
được mô phỏng. Tiếp theo, cấu trúc các quần
thể của các thế hệ tiếp theo cho đến thế hệ hiện
tại được mơ phỏng. Trong q trình mơ phỏng
của các quần thể, QMSim cho phép nhiều tùy
chọn phục vụ cho chọn giống. Chương trình vận
hành khá hiệu quả về thời gian tính tốn và u
cầu về bộ nhớ trong của máy tính.
2.3. Mơ phỏng sử dụng QMSim
2.3.1. Mơ phỏng nhập 3 quần thể G32001, G2-2002 và G2-2003 thành một quần
thể G3 duy nhất
Trong nghiên cứu này, các quần thể cá tra
thành phần và quần thể tổng hợp (gộp chung)
được mô phỏng bằng phần mềm QMSim
(Sargolzaei và Schenkel, 2013). Tuy nhiên, các
thông số đầu vào như hệ số di truyền, phương
sai kiểu hình, số lượng cá thể chọn lọc, số lượng
cá con của từng cá mẹ/gia đình được ước tính
từ 4 quần thể chọn giống thực tế. Bốn quần thể
này là quần thể ban đầu G0 và 3 quần thể chọn
4

giống tiếp theo G2-2002, G2-2003 và G3-2001.
Tính trạng chọn lọc được mơ phỏng là
tăng trưởng và xác định bằng khối lượng thu
hoạch. Tính trạng tăng trưởng có hệ số di truyền
được đặt ở mức 0,42 và phương sai kiểu hình

là 66.906 g (số liệu thực tế dựa trên các thế hệ
chọn lọc từ 2001). Quần thể ban đầu được mô
phỏng qua 2 thế hệ với số lượng cá thể là 20.000
cá thể trong thế hệ đầu tiên (G0) và 17.432 trong
thế hệ tiếp theo (G1), với giả định là ghép phối
được tiến hành ngẫu nhiên. Ba quần thể thành
phần là G2-2002, G2-2003 và G3-2001 với chi
tiết như sau. Quần thể G3-2001 được chọn lọc
trước đó qua 3 thế hệ, có số lượng cá chọn lọc
(những cá thể có giá trị chọn giống cao nhất)
là 110 đực và 167 cá cái, số lượng cá con được
chọn để nuôi tăng trưởng là 63 (với giả định tỉ
lệ cá đực:cái = 1:1) cho mỗi gia đình. Quần thể
G2-2002 được chọn lọc trước đó qua 2 thế hệ,
bao gồm 108 cá đực và 183 cá cái chọn lọc, số
lượng cá con/gia đình là 52 (tỉ lệ đực:cái = 1:1).
Quần thể G2-2003 được chọn lọc trước đó qua
2 thế hệ, bao gồm 131 cá đực và 175 cá cái chọn
lọc, 60 cá con/gia đình (tỉ lệ đực:cái = 1:1). Giá
trị chọn giống được ước tính bằng BLUP (Best
Linear Unbiased Prediction). Ghép phối được
thực hiện dựa trên giá trị chọn giống (Estimated
Breeding Value, EBV) của từng cá thể, tức là,
cá thể đực có EBV cao được ghép phối với cá
thể cái cũng có EBV cao, và ngược lại. Phả hệ,
giá trị kiểu hình (=khối lượng thu hoạch), giá trị
chọn giống được ghi nhận và ước tính cho từng
thế hệ/quần thể.
Cho việc thành lập quần thể G3, số lượng
và tỉ lệ đóng góp của các quần thể được mơ

phỏng theo 14 phương án (Bảng 2). Số lượng
cá con là 75/gia đình, chọn lọc qua 5 thế hệ. Giá
trị chọn giống được ước tính bằng BLUP. Ghép
phối được thực hiện theo thứ tự EBV, tức là,
cá thể đực có EBV cao được ghép phối với cá
thể cái cũng có EBV cao theo thứ tự từ cao đến
thấp. Phả hệ, giá trị kiểu hình, giá trị chọn giống
được ghi nhận và ước tính cho từng thế hệ. Các
thơng số chung bao gồm hệ số di truyền là 0,42
và phương sai kiểu hình là 66.906 g. Tất cả các
phương án mơ phỏng được chạy 50 lần.

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

Bảng 1. Tỉ lệ đóng góp của 3 quần thể thành phần G2-2002, G2-2003 và G3-2001 cho quần thể
G3 theo 14 phương án khác nhau với số cá thể chọn lọc là 70 cá đực và 140 cá cái.
Tỉ lệ đóng góp (%)

Phương án
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14

G3-2001

G2-2003

G2-2002

15,0
15,0
25,0
25,0
33,3
35,0
35,0
37,5
38,5
40,0
40,0
40,0
50,0
70,0

15,0
70,0

25,0
50,0
33,3
25,0
40,0
25,0
28,5
25,0
30,0
35,0
25,0
15,0

70,0
15,0
25,0
25,0
33,3
40,0
25,0
37,5
33,5
35,0
30,0
25,0
25,0
15,0

2.3.2. Mơ phỏng tích hợp quần thể G32002 vào quần thể G3
Tiếp theo, mơ phỏng việc tích hợp quần thể

G3-2002 vào quần thể G3. Các thông số đầu
vào tương tự như khi thành lập G3 từ 3 quần thể
G3-2001, G2-2002 và G2-2003 nêu trên. Hệ số
di truyền được đặt ở mức 0,45.
Bảng 2. Tỉ lệ đóng góp của hai quần thể G3
và G3-2002 cho quần thể mới.
Phương án

Tỉ lệ đóng góp (%)
G3

G3-2002

1

60

40

2

80

20

3

85

15


4

90

10

5

95

05

2.3.3. Chỉ tiêu so sánh
Mơ phỏng sử dụng QMSim được lặp lại 50
lần. Trong mỗi lần lặp lại, trung bình của giá trị
chọn giống được tính tốn cho từng quần thể. Sau

đó, trung bình của 50 lần lặp lại được tính cùng với
độ lệch chuẩn và sai số chuẩn cho từng phương án.
Chọn lọc dựa trên giá trị chọn giống do QMSim
cung cấp. Các kết quả so sánh bao gồm trung bình
giá trị kiểu hình, giá trị chọn giống, hiệu quả chọn
lọc và hệ số cận huyết sau 2 thề hệ chọn lọc được
sử dụng để so sánh hiệu quả của 6 phương án tích
hợp để thành lập quần thể G3.
III. KẾT QUẢ
3.1. Tích hợp 3 quần thể G3-2001, G22002 và G2-2003 tạo thành quần thể G3
Trung bình khối lượng, giá trị chọn giống
và hệ số cận huyết của 8 phương án tích hợp

3 quần thể G3-2001, G2-2002 và G2-2003 tạo
thành quần thể G3 được trình bày trong Bảng
3. Trung bình khối lượng và giá trị chọn giống
(EBV) tăng đều và khá nhanh khi tỉ lệ đóng góp
của G3-2001 tăng từ 15,0 đến 37,5%, và khá ổn
định khi đạt 40% (bất kể đóng góp của G2-2002
và G2-2003 có thay đổi chăng nữa). Khi tỉ lệ của
G3-2001 tiếp tục tăng thì khối lượng và EBV
có tăng so với các phương án trước đó, nhưng
tương đương giữa 2 tỉ lệ 50 và 70% (Bảng 3).

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018

5


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

Bảng 3. Trung bình khối lượng, giá trị chọn giống và hệ số cận huyết của 14 phương án tích
hợp 3 quần thể G3-2001, G2-2002 và G2-2003 tạo thành quần thể G3.
Phương án

Tỉ lệ đóng góp (G32001 : G2-2002 :
G2-2003)

Khối lượng (g)

Giá trị chọn giống
(EBV) (g)


Hệ số cận huyết

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

15,0 : 15,0 : 70,0
15,0 : 70,0 : 15,0
25,0 : 25,0 : 50,0
25,0 : 50,0 : 25,0
33,3 : 33,3 : 33,3
35,0 : 25,0 : 40,0
35,0 : 40,0 : 25,0
37,5 : 25,0 : 37,5
38,5 : 28,5 : 33,5
40,0 : 25,0 : 35,0
40,0 : 30,0 : 30,0
40,0 : 35,0 : 25,0
50,0 : 25,0 : 25,0

70,0 : 15,0 : 15,0

1006,0 ± 6,6
1003,8 ± 5,8
1038,2 ± 5,3
1032,4 ± 5,7
1062,3 ± 6,4
1070,5 ± 5,4
1059,0 ± 5,4
1068,9 ± 5,7
1062,7 ± 5,0
1073,8 ± 5,0
1067,3 ± 5,5
1079,4 ± 5,4
1096,6 ± 5,5
1107,6 ± 5,3

1004,6 ± 6,6
1002,4 ± 5,8
1036,7 ± 5,3
1030,8 ± 5,7
1060,7 ± 6,4
1068,9 ± 5,4
1057,3 ± 5,4
1067,0 ± 5,7
1060,9 ± 5,1
1072,2 ± 5,0
1065,6 ± 5,8
1077,7 ± 5,4
1094,8 ± 5,6

1105,7 ± 5,3

0,054 ± 0,003
0,052 ± 0,002
0,050 ± 0,002
0,050 ± 0,002
0,050 ± 0,002
0,049 ± 0,002
0,046 ± 0,002
0,045 ± 0,003
0,041 ± 0,002
0,041 ± 0,002
0,043 ± 0,002
0,042 ± 0,002
0,043 ± 0,002
0,038 ± 0,002

Giá trị = trung bình của 50 lượt chạy mô phỏng ± sai số chuẩn.

Ngược lại với xu hướng của khối lượng và
EBV, hệ số cận huyết có xu hướng giảm khá đều
đặn (0,54 – 0,45) khi tỉ lệ đóng góp của G3-2001
tăng (15,0 – 37,5). Khi tỉ lệ đóng góp của G32001 là từ 38,5% vào cao hơn thì hệ số cận huyết
trở nên ổn định (0,41 – 0,43), ngoại trừ có giảm
khi G3-2001 đóng góp 70% (0,38) (Bảng 3).

3.2. Tích hợp quần thể G3-2002 vào quần
thể G3
Đáng chú ý là khi tích hợp quần thể G3-2002
vào quần thể G3 thì trung bình khối lượng, EBV

và hệ số cận huyết (0,42) gần như ổn định sau 2
thế hệ chọn lọc (Bảng 4). Do quần thể G3 đã bao
gồm thế hệ bố mẹ (G2-2002) của G3-2002, nên
tỉ lệ ghép của G3-2002 không cần quá cao. Quần
thể G3 nên là đóng góp chính với tỉ lệ 90 – 95%.

Bảng 4. Trung bình khối lượng, giá trị chọn giống và hệ số cận huyết của 5 phương án tích hợp
quần thể G3-2002 vào G3.
Phương án

Tỉ lệ đóng góp
(G3 : G3-2002)

Khối lượng (g)

Giá trị chọn giống
(EBV) (g)

Hệ số cận huyết

1
2
3
4
5

60 : 40
80 : 20
85 : 15
90 : 10

95 : 05

790,0 ± 4,7
792,5 ± 5,2
785,0 ± 5,7
793,5 ± 5,1
788,8 ± 3,9

788,6 ± 4,7
791,3 ± 5,2
783,8 ± 5,7
792,1 ± 5,2
787,5 ± 3,9

0,047 ± 0,002
0,047 ± 0,002
0,047 ± 0,003
0,046 ± 0,002
0,045 ± 0,002

Giá trị = trung bình của 50 lượt chạy mơ phỏng ± sai số chuẩn.

6

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

IV. THẢO LUẬN

Phương pháp tiến tiến nhất để ước tính giá
trị chọn giống là BLUP (Best Linear Unbiased
Prediction) (Henderson, 1984). Phương pháp
BLUP sử dụng thơng tin của cá thể và họ hàng,
do đó gia tăng độ chính xác của EBV. Chọn lọc
dựa trên EBV (tức là chọn những cá thể có EBV
cao nhất trong quần thể) là phương pháp chuẩn
trong chọn giống hiện nay. Chọn lọc theo EBV
đem lại hiệu quả cao nhưng cũng gia tăng tỉ lệ
cận huyết, vì rằng có sự tương quan cao giữa
các EBV trong cùng một gia đình khiến cho
những cá thể chọn lọc xuất xứ từ một số ít gia
đình (Wray và Thompson, 1990). Trong nghiên
cứu này, vì các thơng số đầu vào (dựa trên kết
quả chọn lọc thực tế) là chọn lọc và ghép phối
đều dựa trên EBV nên khối lượng và EBV đều
tăng nhanh qua các thế hệ. Ngoài ra, do hệ số di
truyền đầu vào ở mức khá cao (0,42) nên EBV
cũng cao tương ứng, do EBV cá thể tăng khi hệ
số di truyền tăng (Henderson, 1984). Tuy nhiên,
tỉ lệ cận huyết cũng tăng nhanh (4,4 – 5,1%).
Tỉ lệ cận huyết này nằm trong mức được báo
cáo trong chương trình chọn giống cá hồi coho
(Oncorhynchus kisutch) tại Chilê (3 – 13%/thế
hệ) (Yáñez và ctv., 2014). Lưu ý rằng mức độ
này cao hơn so với mức khuyến cáo lý thuyết
1,0% (Bijma, 2000) trong chọn giống động vật.
Nhìn chung, khi tỉ lệ đóng góp của các quần
thể dao động quanh 33% (tức là mức độ đóng
góp của ba quần thể là tương đương nhau và

=1/3) thì khối lượng, EBV và tỉ lệ cận huyết
không khác nhau nhiều. Có thể nhận thấy xu
hướng là khi tỉ lệ đóng góp của quần thể G32001 (được chọn lọc qua nhiều thế hệ hơn, do
đó có phả hệ “sâu” hơn) cao nhất (40%) thì tỉ lệ
cận huyết là thấp nhất (0,041 – 0,044 hoặc 4,1
– 4,4%). Trong bất kỳ chương trình chọn giống
nào thì điều tối quan trọng là phải duy trì tỉ lệ
cận huyết ở mức chấp nhận được (Sonesson và
ctv., 2005), vì cận huyết có ảnh hưởng tiêu cực
trực tiếp đến các tính trạng tăng trưởng, sinh sản
và sức sống (Falconer và Mackay, 1996).
Điểm thú vị là khi tăng tỉ lệ đóng góp của
quần thể G3-2001 (lên đến 50% hoặc 70%,

phương án 13 và 14) thì khối lượng và EBV
tăng trong khi cận huyết lại giảm nhẹ (0,38 –
0,43) (Bảng 3). Một kết quả đáng lưu ý khác là
khi tăng tỉ lệ đóng góp của 2 quần thể đã chọn
lọc qua 2 thế hệ (G2-2002 và G2-2003) lên đến
70% (phương án 1 và 2) thì khối lượng và EBV
là thấp nhất, và thấp hơn hẳn so với phương án
quần thể đã chọn lọc qua 3 thế hệ G3-2001 có tỉ
lệ đóng góp 70% (Phương án 14) (Bảng 3). Xu
hướng tương tự cũng đúng cho hệ số cận huyết
(phương án 1 và 2 có hệ số cận huyết cao hơn
phương án 13 và 14), dĩ nhiên với chiều hướng
ngược lại (cận huyết cao thì khơng tốt) (Bảng
3). Điều này cho phép nhận định rằng quần thể
đã được chọn lọc qua nhiều thế hệ hơn thì nên
có tỉ lệ đóng góp lớn hơn. Nhận định này phù

hợp với đặc điểm chung của chọn giống là qua
nhiều thế hệ thì hiệu quả và độ chính xác của
chọn lọc sẽ gia tăng (Gjedrem, 2005).
Mơ phỏng một chương trình chọn giống là
một cơng việc phức tạp. Các thông số di truyền,
số lượng cá bố mẹ chọn lọc, số lượng cá con/
gia đình có thể (và thường) thay đổi qua từng
thế hệ, khác nhau giữa các quần thể (year-class).
Các thông số đầu vào trong phần mềm QMSim
bao gồm hệ số di truyền chung (cho tất cả các
quần thể và thế hệ), số lượng cá bố mẹ chọn lọc
của từng quần thể, số lượng cá con của từng gia
đình, phương pháp chọn lọc và ghép phối. Tất
cả các thông số này là cố định cho tất cả các
thế hệ (khơng có tùy chọn liệt kê riêng rẽ cho
từng thế hệ) của 3 quần thể G3-2001, G2-2002
và G2-2003. Do đó, kết quả của mơ phỏng nên
được kiểm chứng với số liệu thực tế của những
thế hệ chọn giống sau này.
V. KẾT LUẬN
Khi tỉ lệ đóng góp của quần thể G3-2001 dao
động từ 38,5 đến 50% thì khối lượng, EBV và
tỉ lệ cận huyết của quần thể tích hợp G3 khơng
khác biệt lớn. Khi tỉ lệ đóng góp của quần thể
G3-2001 là 40% thì tỉ lệ cận huyết là thấp nhất
(0,041 – 0,043). Quần thể đã được chọn lọc qua
nhiều thế hệ hơn thì nên có tỉ lệ đóng góp lớn
hơn. Khuyến cáo sử dụng tỉ lệ đóng góp G3-2001
(40%), G2-2002 (35%) và G2-2003 (25%) cho


TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018

7


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN II

việc tích hợp tạo quần thể G3, nhằm đảm bảo
sự đóng góp các quần thể khơng q chênh lệch.
Khi tích hợp quần thể G3-2002 vào G3 thì tỉ lệ
đóng góp khơng tạo nên khác biệt lớn. Khuyến
cáo tỉ lệ tích hợp của G3-2002 là 5 – 10%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Phạm Đình Khơi, Nguyễn Văn Hảo, Nguyễn Văn
Sáng, Nguyễn Thanh Vũ, Nguyễn Quyết Tâm,
N.H.N., Lê Hồng Phước, Nguyễn Thị Hiền,
Nguyễn Diễm Thư, Hà Thị Ngọc Nga, 2010.
Bước đầu đánh giá một số thông số di truyền làm
cơ sở cho chọn giống kháng bệnh gan thận mủ.
Báo cáo tổng kết tóm tắt. 10 trang.
Nguyễn Văn Sáng, Phạm Văn Khánh, Phạm Đình
Khơi, Phan Thanh Lâm, Nguyễn Quyết Tâm,
Đặng Minh Phương, Nguyễn Thị Đang, Trần
Anh Dũng, Nguyễn Văn Ngô, 2010. Báo cáo
tổng kết đề tài ‘Đánh giá hiện trạng sản xuất
giống và xây dựng các giải pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lượng giống cá tra ở Đồng bằng
sông Cửu Long’. Viện Nghiên cứu Nuôi trồng
Thủy sản II, 105 trang.

Trịnh Quốc Trọng, Nguyễn Thanh Vũ, Ngô Hồng
Ngân, Nguyễn Huỳnh Duy, Nguyễn Thị Đang,
Trần Hữu Phúc, Phạm Đăng Khoa, 2016. Chọn
giống cá tra kháng bệnh gan thận mủ. Báo cáo
tổng kết đề tài trọng điểm cấp Nhà nước thuộc
Chương trình KC06, Bộ Khoa học Cơng nghệ.
Tài liệu tiếng Anh
Bijma, P. (2000). Long-term Genetic Contributions.
Prediction of Rates of Inbreeding and Genetic
Gain in Selected Populations, Wageningen
University. PhD Dissertation.

8

Falconer, D. S. and T. F. C. Mackay (1996).
Introduction to quantitative genetics. Harlow,
Longman.
Gjedrem, T. (2005). Selection and breeding programs
in aquaculture, Springer.
Henderson, C. R. (1984). Applications of Linear
Models in Animal Breeding University of
Guelph, Guelph, Canada.
Sargolzaei, M. and F. Schenkel (2013). “QMSim
User’s Guide Version 1.10.” Centre for Genetic
Improvement of Livestock, Department of
Animal and Poultry Science, University of
Guelph, Guelph, Canada.
Sonesson, A. K., et al. (2005). Kinship, relationship
and inbreeding. Selection and breeding programs
in aquaculture. T. Gjedrem. P.O. Box 17, 3300

AA Dordrecht, The Netherlands, Springer: 364.
Van Sang, N., et al. (2007). “Selective breeding
for growth and fillet yield of river catfish
Pangasianodon hypophthalmus in the Mekong
Delta, Vietnam.” Aquaculture Asia 12(2): 26.
VASEP (2018). “VIETNAM ASSOCIATION OF
SEAFOOD EXPORTERS AND PRODUCERS
(VASEP).
/>seafood/51_12505/vietnam-pangasius-exportsin-2017-totaled-us178-billion.htm”.
Wray, N. R. and R. Thompson (1990). “Prediction
of rates of inbreeding in selected populations.”
Genetical Research 55(1): 41-54.
Yáñez, J. M., et al. (2014). “Inbreeding and effective
population size in a coho salmon (Oncorhynchus
kisutch) breeding nucleus in Chile.” Aquaculture
420–421, Supplement 1: S15-S19.

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

USING SIMULATION TO OPTIMISE MATING PROPORTION,
SELECTION RESPONSE AND INBREEDING COEFFICIENCY
BETWEEN MULTIPLE RECENT TRA CATFISH (Pangasianodon
hypophthalmus) YEAR-CLASSES
Nguyen Van Sang1*, Trinh Quoc Trong1, Nguyen Thanh Vu1

ABSTRACT
On Tra catfish, selective breeding program initiated with three base populations (G0-2001, G0-2002

and G0-2003 with number of according families were 75, 79 and 101) which were produced from
brooders of four hatcheries in Mekong Delta. We have reached three generations of selection. The
aim of this study was to dertemine internal and external mating proportion (number of brooder
use in each year-class) between multiple recent year-classes (G2-2002, G2-2003 and G3-2001)
to establish a unique population and use this to merge with the most recent year-class (G3-2002)
which was yet enough maturation to participate the former. While mating percentage of year-class
G3-2001 ranged 38.5 – 50.0%, the differences between merge populations regarded the weight,
EBV and inbreeding coefficient were insignificant. Mating proportion of G3-2001 of 40% gave
lowest inbreeding values (0.041 – 0.043). Year-classes which undertaking longer selection should
be contributed more. Our results proposed mating porportions were followed by G3-2001 (40%),
G2-2002 (35%) và G2-2003 (25%). The percentage of G3-2002 was small (5 – 10%) for subsequent
nesting to merged population according to its minor contribution.
Keywords: Tra catfish, simulation, weight, EBV, inbreeding coefficent
Người phản biện: ThS. Trần Hữu Phúc
Ngày nhận bài: 20/6/2018
Ngày thông qua phản biện: 30/6/2018
Ngày duyệt đăng: 10/7/2018

1
*

Research Institute for Aquaculture No.2
Email:

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018

9




×