BÁO CÁO
Biện pháp nâng cao chất lượng cơng tác giảng dạy
TÊN BIỆN PHÁP: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
lớp MG Lớn C tại Trường MN Nghĩa Bình
Lĩnh vực: Phát triển tình cảm xã hội.
1. Lý do chọn biện pháp
Giáo dục kỹ năng sống rất quan trọng và cần thiết cho trẻ nhỏ. Giáo dục kỹ
năng sống giúp cho trẻ phát triển nhân cách, thể chất, tình cảm, giao tiếp, ngơn
ngữ, tư duy một cách tồn diện, là nền tảng để trẻ tự tin bước vào giai đoạn
tiểu học.
– Về thể chất: Giáo dục kỹ năng sống giúp cho trẻ tăng cường thể chất, rèn
luyện sự dẻo dai, khéo léo, kiên trì, giúp cho trẻ nhanh thích ứng với các điều
kiện sống thay đổi.
– Về tình cảm: Giáo dục kỹ năng sống giúp trẻ biết lắng nghe, chia sẻ, sống
có trách nhiệm, biết u thương, biết ơn cơng lao của cha mẹ.
– Về giao tiếp ngơn ngữ: Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ giúp trẻ tự tin, giao
tiếp hiệu quả, đặc biệt rèn luyện cho trẻ biết lắng nghe, nói chuyện lễ phép,
hịa nhã.
– Về nhận thức, tư duy: Giáo dục kỹ năng sống giúp cho trẻ có một nền tảng
kiến thức, ham mê hiểu biết, khám phá, xây dựng, học tập suốt đời.
Giáo dục kỹ năng sống giúp trẻ có bước đệm chuẩn bị sẵn sàng cho giai đoạn
tiểu học: Việc giáo dục kỹ năng sống từ sớm giúp trẻ có khả năng thích nghi
với sự thay đổi mơi trường sống, khả năng hịa nhập nhanh, giúp trẻ tự tin bước
vào lớp 1.
Việc hình thành kỹ năng sống cho tất cả mọi người nói chung và trẻ em 5 6
tuổi nói riêng đang trở thành nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Những kỹ năng
sống cần thiết cho trẻ mầm non khơng chỉ giúp trẻ có khả năng thích nghi tốt,
mà cịn giúp trẻ rèn luyện tính tự giác, tự lập từ nhỏ trẻ thể hiện cá tính của bản
thân mạnh mẽ nhất. Các bé sẽ cảm thấy tị mị với mọi thứ và sẽ rất cố gắng
để học hỏi những điều mới mẻ. Vì vậy đây là thời điểm thích hợp nhất để các
bậc cha mẹ cũng như thầy cơ rèn luyện các kỹ năng cần thiết cho bé.
Thực trạng vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho trẻ lớp MG Lớn C tại trường
MN Nghĩa Bình như sau:
* Thuận lợi
Về phía nhà trường
+ Ban giám hiệu ln tạo điều kiện về cơ sở vật chất và đồ dùng phục vụ
cho trẻ trong hoạt động học. Nhà trường ln quan tâm, chỉ đạo sát sao về cơng
tác chun mơn, tổ chức cho giáo viên được giao lưu, học hỏi kinh nghiệm lẫn
nhau và từ các trường khác để nâng cao hiệu quả dạy và học.
Về giáo viên:
+ Là một giáo viên có trình độ đào tạo trên chuẩn, được đào tạo bài bản, u
nghề mến trẻ, ln có trách nhiệm và tinh thần học hỏi, nghiên cứu tài liệu trau
dồi kiến thức với chị em đồng nghiệp, bồi dưỡng chun mơn và nghiệp vụ
thường xun để có các biện pháp tốt nhất giúp trẻ rèn luyện kỹ năng sống
trong cuộc sống hàng ngày.
+ Ln cố găng tìm tịi các bài tập mở sáng tạo, đa dạng và phong phú từ
ngun phế liệu, vật liệu tự nhiên, giấy màu và từ các ngun liệu khác nên hấp
dẫn, thu hút và lơi cuốn trẻ tích cực tham gia trong các hoạt động giáo dục kỹ
năng sống.
Về trẻ:
+ Trẻ cùng một độ tuổi có nhận thức khá đồng đều và được giáo dục theo
chương trình giáo dục mầm non.
Phụ huynh:
+ Đa số phụ huynh đều thường xun quan tâm đến việc học tập của con em
đồng thời ln ủng hộ các phong trào của trường, lớp.
* Khó khăn:
Đối với giáo viên:
+ Chưa thật sự linh hoạt và sáng tạo trong lồng ghép, tích hợp các phương
pháp khi xây dựng kế hoạch giáo dục để tổ chức các tiết học giáo dục kỹ năng
sống.
Đối với trẻ:
+ Một số trẻ thể chất cịn yếu, nghỉ học nhiều, tính tình bướng bỉnh, khơng chú ý
tham gia vào các hoạt động giáo dục kỹ năng sống.
Đối với phụ huynh:
+ Nhận thức của một số phụ huynh học sinh cịn chưa đồng đều, cịn một số
phụ huynh cho rằng việc cho trẻ đến trường chỉ chú trọng vào giáo dục nhận
thức, ngơn ngữ và khơng chú trọng giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ.
* Khảo sát giáo dục kỹ năng sống cho trẻ đầu năm học 2020 2021
Đầu năm
STT
Nội
dung
Tổng số
trẻ
Đạt
Chưa đạt
Số trẻ Tỷ lệ % Số trẻ Tỷ lệ %
1
Kỹ năng mạnh dạn tự
tin
5
16.7
25
83.3
2
Kỹ năng giao tiếp
10
33.3
20
66.6
3
Kỹ năng hợp tác
8
26.7
22
23.3
4
Ky năng thích tị mị,
̃
ham hoc hoi, kh
̣
̉
ả năng
thấu hiểu
11
33.7
19
63.3
5
Kỹ năng biết bảo vệ
bản thân
8
26.7
22
73.3
30
* Ngun nhân thực trạng
Là giáo viên trẻ, kinh nghiệm chưa nhiều, chưa linh hoạt trong tích hợp các
phương pháp và khả năng xác định mục tiêu và xây dựng kế hoạch giáo dục rèn
kỹ năng sống cho trẻ cịn hạn chế.
Một số phụ huynh nn chiều con q mức, trẻ bướng bỉnh và kỹ năng sống
cịn yếu nên gặp khó khăn trong q trình giáo dục trẻ.
Một số bố mẹ lo làm ăn để lại con cho ơng bà chăm sóc nên khả năng nhận
thức của phụ huynh về vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho trẻ cịn mơ hồ và
chưa đúng đắn.
* u cầu đặt ra
Hình thành cho trẻ những kỹ năng sống cần thiết để trẻ có khả năng thích
nghi, rèn luyện tính tự giác, tự lập từ nhỏ để trẻ tự tin thể hiện cá tính của bản
thân mạnh mẽ nhất.
2. Mục tiêu của biện pháp
Giáo dục kỹ năng sống giúp cho trẻ phát triển nhân cách, thể chất, tình cảm,
giao tiếp, ngơn ngữ, tư duy một cách tồn diện, là nền tảng để trẻ tự tin bước
vào giai đoạn tiểu học.
Giúp trẻ mạnh dạn, tự tin thể hiện bản thân khi tham gia vào các hoạt động
cũng như thể hiện các kỹ năng của mình 1 cách thành thạo.
3. Nội dung, cách thức thực hiện biện pháp
3.1. Biện pháp 1: Lựa chọn nội dung giáo dục kỹ năng sống theo các chủ
đề phù hợp và tích hợp một cách hợp lý trong các hoạt động ở trường mầm
non.
Khi xây dựng kế hoạch giáo dục chủ đề cần xác định rõ được mục tiêu: "Vì
sao phải giáo dục kỹ năng sống cho trẻ và những nội dung nào đưa vào để giáo
dục trẻ là phù hợp?" Việc xác định được các nội dung phù hợp với lứa tuổi sẽ
giúp giáo viên lựa chọn đúng và xây dựng kế hoạch hợp lý, đưa ra nội dung,
mục tiêu giáo dục của kỹ năng đó và tiến hành các biện pháp trọng tâm hiệu
quả nhất.
Xác định những nội dung giáo dục kỹ năng sống cần thiết để đưa vào xây
dựng kế hoạch giáo dục theo các chủ đề:
+ Kỹ năng chăm sóc bản thân: Kỹ năng tự phục vụ bản thân, kỹ năng tự bảo
vệ trước những tình huống nguy hiểm, nhận biết giá trị của bản thân (An tồn,
tự lực, tự tin, tự trọng).
+ Kỹ năng quản lý cảm xúc: Trẻ học cách cảm thơng và chia sẽ, kiểm sốt
bản thân (u thương, biết ơn, tơn trọng).
+ Kỹ năng giao tiếp: Kỹ năng thuyết phục và thương thuyết, kỹ năng thay
đổi hành vi, kỹ năng giao tiếp (Hịa nhã, cởi mở, hiệu quả).
+ Kỹ năng học tập: Ý thức trách nhiệm, kỹ năng thiết lập và thực hiện mục
tiêu (Trách nhiệm trong học tập).
+ Kỹ năng hợp tác và quan hệ xã hội: Kỹ năng thết lập quan hệ với bạn bè và
người lớn, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng giải quyết
vấn đề.
+ Kỹ năng biết kêu cứu, chạy khỏi nơi nguy hiểm (Bình tĩnh, sáng tạo, vượt
khó).
* Ví dụ:
Trong chủ đề Bản thân, khi xây dựng kế hoạch giáo dục cần xác định tích
hợp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống vào các hoạt động như:
Hoạt động đón trả trẻ:
Kỹ năng quản lý cảm xúc: Giáo dục trẻ chào hỏi lễ phép khi đến lớp, ra về.
Hoạt động học:
Kỹ năng giao tiếp: Giúp trẻ mạnh dạn, tự tin, diễn đạt ý của mình khi giới
thiệu về bản thân (KPXH: Bé giới thiệu về bản thân);
Kỹ năng chăm sóc bản thân: Giúp trẻ nhận biết giá trị cơ thể, biết những bộ
phận nhạy cảm, tự bảo vệ mình khi bị bạo hành, xâm hại hay những tình huống
nguy hiểm khác. (KPXH: Trị chuyện về cơ thể bé);
Kỹ năng biết kêu cứu, chạy khỏi nơi nguy hiểm: Giúp trẻ biết những kiến
thức về những cảnh báo nguy hiểm, biết kêu cứu và tự chạy ra khỏi khu vực
nguy hiểm (KPXH: Làm gì khi gặp nguy hiểm)
Hoạt động góc:
Kỹ năng hợp tác và quan hệ xã hội: Trẻ biết thiết lập quan hệ với bạn bè,
cùng nhau làm việc nhóm (Góc xây dựng)
Kỹ năng chăm sóc bản thân: Trẻ biết những kỹ năng cần thiết tự phục vụ
bản thân như tự mặc quần áo, gài cúc, kéo xéc, thắt dây giày, mở chốt, mở khóa
cửa, bật cơng tắc... (Góc học tập)
Kỹ năng giao tiếp (Góc phân vai)
Hoạt động ngồi trời:
Kỹ năng quản lý cảm xúc: Biết nói lời cảm ơn, xin lỗi, điều chỉnh cảm xúc
của bản thân, biết đồn kết, nhường nhịn bạn khi chơi.
Các hoạt động vệ sinh, tổ chức bữa ăn, giờ ngủ:
Kỹ năng chăm sóc bản thân: Trẻ rèn luyện kỹ năng vệ sinh cá nhân, đánh
răng, rửa tay bằng xà phòng đúng theo các bước trước và sau khi ăn, lau mặt
đúng cách, xúc ăn gọn gàng và tự lấy gối, cất gối sau khi ngủ dậy.
3.2. Biện pháp 2: Đổi mới hình thức, phương pháp giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ.
Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ là một trong những nhiệm vụ khó khăn, địi
hỏi giáo viên phải có kiến thức, độ tinh nhạy và tâm lý. Nhà trường ln khuyến
khích giáo viên đổi mới phương pháp, hình thức dạy học để phù hợp với tư duy
của trẻ mà vẫn giữ cho trẻ sự thoải mái, vui vẻ, tự tin khi tham gia các hoạt
động. Đổi mới phương pháp dạy học nhưng vẫn phải giữ vững ngun tắc giáo
dục kỹ năng sống đó là: Khơng nên q nng chiều trẻ; khơng nên kỷ luật hà
khắc; tơn trọng trẻ.
Tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho trẻ thơng qua các hoạt động học mà chơi,
chơi mà học để tạo hứng thú như: tổ chức các hoạt động trải nghiệm, tham
quan, lễ hội,... Các hoạt động giáo dục cho trẻ phải nhẹ nhàng, ân cần, tạo cảm
giác vui vẻ cho trẻ. Lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ thơng qua các hoạt
động trong ngày. Qua đó, giúp trẻ phát triển tồn diện, sống hịa đồng, gắn bó,
mạnh dạn tự tin khi tham gia vào các hoạt động, đồng thời hình thành cơ hội thể
hiện, tích lũy kỹ năng, giúp trẻ hiểu bản thân hơn và học cách giao tiếp, giải
quyết tình huống nảy sinh trong cuộc sống hằng ngày.
3.3. Biện pháp 3. Tun truyền, phối kết hợp với các bậc phụ huynh cùng
giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
Vai trị của các bậc phụ huynh cũng góp phần khơng nhỏ trong việc giáo dục
các kỹ năng sống cho trẻ. Trong buổi họp phụ huynh đầu năm, tơi đã mạnh dạn
đưa sáng kiến và ý tưởng về ý nghĩa giáo dục kỹ năng sống của mình áp dụng
vào trẻ và thống nhất với các phụ huynh về những biện pháp giáo dục ở nhà và
thường xun trao đổi với phụ huynh về những kỹ năng mà trẻ đã thành thạo và
những kỹ năng cịn yếu để cùng bàn luận và cùng uốn nắn trẻ kịp thời.
Đặc biệt những phụ huynh ít quan tâm đến con cái hay trẻ có bố mẹ đi xa ở
với ơng bà, tơi tìm cách để gặp và trao đổi về thành tích học tập của cháu ở lớp
và đồng thời hỏi thăm về nề nếp sinh hoạt, sở thích…của cháu ở nhà. Tác động
về mặt tâm lý, dẫn chứng cho phụ huynh hiểu vai trị của giáo dục kỹ năng
sống đối với trẻ là rất quan trọng. Với việc làm kiên trì đó tơi đã tác động việc
học của cháu ở lớp cũng như việc rèn nề nếp ở nhà, vì tơi thấy rằng một số trẻ
có khó khăn trong việc kết bạn hoặc chia sẻ với bạn trong nhóm lớp lại có thể
hình thành mối liên kết thân thiết mới trong mơi trường gia đình của trẻ. Chính
vì vậy, những người thân bên cạnh trẻ có thể giúp trẻ phát triển kỹ năng cảm
xúc bằng cách tạo các mối liên kết bạn bè tại gia đình trẻ, ln tạo cho trẻ tâm
lý thoải mái nhất khi ở nhà.
* Ví dụ:
Một số kỹ năng phối hợp giữa giáo viên và phụ huynh trong giáo dục trẻ ở
trường cũng như ở nhà đó là: kỹ năng quản lý cảm xúc (trẻ biết chào hỏi lễ
phép, phụ huynh nhắc nhở con chào cơ khi đến lớp, khi ra về, chào người lớn
khi đi ra ngồi, chào hỏi ơng bà, bố mẹ khi về nhà; cơ nhắc nhở trẻ chào bố mẹ
khi đến lớp và khi ra về, chào khi có người lớn đến lớp mình,...), kỹ năng tự
phục vụ (cất dép, rửa tay, lau mặt, xúc ăn gọn gàng,...)
4. Hiệu quả áp dụng của biện pháp.
Việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ đóng một vai trị vơ cùng quan trọng,
khơng chỉ giúp trẻ phát triển tư duy, óc quan sát, ghi nhớ, chú ý có chủ định mà
cịn giúp trẻ so sánh, phân tích, tổng hợp… cụ thể hóa hành động vào trong thực
tiễn, biết vận dụng các kỹ năng ứng phó với các tình huống xảy ra trong cuộc
sống hàng ngày.
Tun truyền giáo dục kỹ năng sống cho trẻ giúp nâng cao nhận thức của
phụ huynh về tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Cùng phụ
huynh phối hợp giáo dục trẻ song song với nhau
* Kết quả đạt được:
Từ những kinh nghiệm tơi tự nghiên cứu và áp dụng cho trẻ đến thời điểm
này tơi đã đạt được kết quả sau:
Đối với giáo viên:
+ Xây dựng được kế hoạch giáo dục theo chủ đề rõ ràng, cụ thể hơn về giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ thơng qua các hoạt động trong ngày.
Đối với trẻ:
+ Trẻ hứng thú tham gia vào các hoạt động, mạnh dạn, tự tin tham gia vào các
hoạt động. Đa số trẻ
Về phía phụ huynh:
+ Phụ huynh đã nhận thức tốt hơn để phối hợp cùng giáo viên giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ.
Từ những kinh nghiệm tơi tự nghiên cứu và áp dụng cho trẻ đến thời điểm
này tôi đã đạt được kết quả rất đáng mừng như sau:
STT Nội Tổn Đầu Thờ
Ghi chú
dun g số năm
i
g
trẻ
điể
m
hiện
tại
Đạt
Chư
a
đạt
Đạt
Chư
a
đạt
Tỷ
Tỷ
Số
Số
Số
lệ
lệ
trẻ
trẻ
trẻ
%
%
Tỷ
Số
lệ
trẻ
%
Tỷ
lệ
%
1
Kỹ năng mạnh
dạn tự tin
5
16.
7
25
83.
3
20
66.
7
10
33.
3
33.4
2
Kỹ năng giao
tiếp
10
33.
3
20
66.
6
21
70
2
30
36.7
3
Kỹ năng hợp
tác
8
26.
7
22
23.
3
18
60
12
40
33.3
4
Ky năng thích
̃
tị mị, ham hoc̣
hoi,
̉ khả năng
thấu hiểu
11
33.
7
19
63.
3
24
80
6
20
46.3
5
Kỹ năng biết
bảo vệ bản
thân
8
26.
7
22
73.
3
20
66.
7
10
33.
3
40
30
5. Kiến nghị đề xuất
Nhà trường tiếp tục quan tâm, chỉ đạo sát sao về cơng tác chun mơn, tạo
điều kiện cho giáo viên được tham gia học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau cũng như
từ trường khác trong cơng tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
Bản thân cần u nghề mến trẻ khơng ngừng nâng cao, học hỏi, bồi dưỡng
chun mơn, tích cực tham gia dự giờ đồng nghiệp để đúc rút kinh nghiệm trong
giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
Tun truyền, phối hợp với phụ huynh cùng nhau giáo dục trẻ song song,
nhất là trong hoạt động giáo dục kỹ năng sống.
Gồm 5 phần:
1. Lý do chọn biện pháp
Cơ sở lý luận
Thuận lợi
Khó khăn
Ngun nhân thực trạng
u cầu đặt ra
2. Mục tiêu của biện pháp
3. Nội dung, cách thức thực hiện biện pháp
Biện pháp 1. Lựa chọn nội dung giáo dục kỹ năng sống theo các chủ đề phù hợp
và tích hợp một cách hợp lý trong các hoạt động ở trường mầm non.
Biện pháp 2: Đổi mới hình thức, phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
Biện pháp 3. Tun truyền, phối kết hợp với các bậc phụ huynh cùng giáo dục
kỹ năng sống cho trẻ.
4. Hiệu quả áp dụng của biện pháp
5. Kiến nghị đề xuất