Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

SKKN Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.69 KB, 28 trang )

PHỤ LỤC
STT

Trang

1

I. PHẦN MỞ ĐẦU.

2

2

1. Lí do chọn đề tài.

2

3

2. Mục đích nghiên cứu.

4

4

3. Thời gian, địa điểm.

4

6


II. PHẦN NỘI DUNG.

5

7

1. Chương I: Tổng quan.

5

8

1.1 Cơ sở lí luận.

5

9

1.2 Cơ sở thực tiễn.

5

10

2. Chương II: Nội dung vấn đề nghiên cứu.

6

11


2.1 Thực trạng.

6

12

2.2 Cỏc giải phỏp cụ thể.

7

13

3. Chương III: Kết quả.

21

14

4. Bài học kinh nghiệm.

22

15

III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.

22

16


IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO.

23

17

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM.

24

1


MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG GIẢI TỐN CĨ LỜI VĂN
CHO HỌC SINH LỚP 3

I. PHẦN MỞ ĐẦU:
1. Lí do chon đề tài
* Lớ do khách quan:
Trong chiến lược phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm
đầu tư cho giáo dục, coi giáo dục là quốc sách. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ X đã xác định việc đầu tư cho giáo dục cũng có nghĩa là đầu tư cho
sự phát triển bền vững, là đầu tư cho nguồn nhân lực có chất lượng cao nhằm
đưa nước ta thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Vì vậy, cơng tác đào
tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đội ngũ trí thức giữ một vị
trí rất quan trọng. Đây chính là yếu tố then chốt, mang tính quyết định đưa đất
nước đi lên như cha ơng ta đó từng núi: “Hiền tài là nguyên khí quốc gia, nguyên
khí thịnh thì nước mạnh, ngun khí yếu thì nước suy’’.
Thực trạng chung của nền giáo dục Việt Nam hiện nay là bên cạnh những
thành tựu đó đạt được cịn khá nhiều điều bất cập, trong đó tồn tại lớn nhất tập

trung vào chất lượng đào tạo chưa cao. Nhiều chuyên gia, nhà khoa học, những
người có tâm huyết với sự nghiệp giáo dục và đào tạo đó bày tỏ quan điểm của
mình về thực trạng này, đồng thời chỉ ra khá nhiều nguyên nhân dẫn tới sự bất
cập giữa qui mô đào tạo và chất lượng đào tạo. Trong đó các nguyên nhân chính
tập trung vào sự yếu kém, bất hợp lý trong phương pháp giảng dạy, đội ngũ giáo
viên giảng dạy, chương trình đào tạo, tài liệu học tập, giáo trình,...
Phương pháp giảng dạy là một trong những yếu tố quan trọng và ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng đào tạo. Một phương pháp giảng dạy khoa học, phù hợp sẽ
tạo điều kiện để giảng viên, và người học phát huy hết khả năng của mình trong
việc truyền đạt, lĩnh hội kiến thức và phát triển tư duy. Một phương pháp giảng
dạy khoa học sẽ làm thay đổi vai trò của người thầy đồng thời tạo nên sự hứng
thú, say mê và sáng tạo của người học.
2


Bức tranh chung về phương pháp giảng dạy tại các cấp học của chúng ta
hiện nay là tập trung vào kỹ năng tư duy phân tích, nghĩa là dạy cho người học
cách hiểu các khái niệm, thảo luận theo phương pháp định sẵn, loại bỏ những
hướng đi khơng đúng, tìm ra câu trả lời đúng nhất. Thậm chí, nhiều nơi phương
pháp thuyết trình (thầy giảng, trị ghi) vẫn chiếm ưu thế, nhiều giảng viên chưa
chú trọng đến đến việc giới thiệu, yêu cầu, bắt buộc người học phải tham khảo
những tài liệu gì. Phương pháp giảng dạy này đó làm mất đi một hình thức khác
của tư duy đó là tư duy sáng tạo. Tư duy sáng tạo tập trung vào khám phá các ý
tưởng, phát triển thành nhiều giải pháp, tìm ra nhiều phương án trả lời đúng thay
vì chỉ có một.
Từ thực tế trên cho thấy để nâng cao chất lượng đào tạo, việc đổi mới phương
pháp giảng dạy đối với các cấp đào tạo tại Việt Nam là việc làm cấp thiết và cần
tiến hành một cách đồng bộ. Đổi mới phương pháp giảng dạy sẽ cung cấp những
cơ hội đặc biệt để nhận thức rõ những giá trị quan trọng, thực chất trong cuộc
sống. Điều đó làm tăng khả năng mà thực ra là yêu cầu giảng viên khơng ngừng

nâng cao trình độ hiểu biết. Vì vậy, vai trò mới của người giảng viên trở thành
nhân tố kích thích trí tị mị của học viên, mài sắc thêm năng lực nghiên cứu độc
lập, tăng cường khả năng tổ chức, sử dụng kiến thức và khả năng sáng tạo. Việc
áp dụng các phương pháp giảng dạy mới địi hỏi phải có những tài liệu dạy-học
mới.
*. Lớ do chủ quan:
Về bậc tiểu học mơn Tốn là một trong những mơn học chiếm một vị trí
quan trọng. Vì vậy, để giúp học sinh nắm được kiến thức, kỹ năng cơ bản ban
đầu về Tốn học khơng phải là đơn giản.
Tốn học rất đa dạng, phong phú, có nhiều loại bài tốn ở nhiều dạng khác
nhau. Trong đó loại tốn có lời văn ln giữ một vị trí quan trọng, bởi nó bộc lộ
mối quan hệ qua lại với các mơn học khác cũng như trong thực tiễn cuộc sống.
Nó góp phần vào việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh tiểu
học ,giúp học sinh củng cố kiến thức ,kĩ năng giải toán .Đồng thời giáo viên dễ
3


dàng phát huy những ưu điểm ,khắc phục những khuyết điểm cho học sinh .
Trong các bài tốn có lời văn có giá trị đặc biệt quan trọng và xuất hiện ở
các khâu của quá trình dạy học ở tiểu học,từ khâu hình thành khái niệm, quy tắc
tính tốn đến khâu hình thành trực tiếp các phép tính, vận dụng tổng hợp các tri
thức và kỹ năng của số học, đại số, hình học. Vì vây trong cấu trúc nội dung mơn
tốn có thể sắp xếp các bài tốn có lời văn gắn với nội dung học khác nhau trong
từng khâu của từng tiết học.
Rõ ràng qua sự phân bố chương trình, ta thấy rõ phần giaỉ tốn có lời văn
có một vị trí đặc biệt quan trọng trong chương trình mơn tốn tiểu học nói chung
và ở lớp 3 nói riêng.
Xuất phát từ thực tế giảng dạy của tơi ở Trường Tiểu học Đồn Đạc, tơi
thấy việc giải tốn có lời văn cịn nhiều hạn chế chưa giúp học sinh phát triển tốt
năng lực tư duy, suy luận trong q trình giải tốn. Các em cịn nhầm lẫn giữa

các dạng tốn, rập khn theo mẫu hoặc theo cơng thức mà khơng giải thích
được cách làm. Đặc biệt khơng nhận thấy được mối liên hệ giữa các số liệu, dữ
kiện cụ thể của bài toán dẫn đến hiểu sai nội dung bài tốn nên lựa chọn phép
tính khơng đúng. Số học sinh giải được bài toán theo nhiều cách chiếm số ít. Do
vậy trước thực tế đó, để giúp học sinh giải tốn tốt (phần giải tốn có lời văn) là
một việc làm cần thiết đối vơí giáo viên tiểu học, nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả dạy học mơn Tốn. Do đó bản thân tơi cũng là một giáo viên Tiểu học,cũng
đã từng trăn trở nhiều về vấn đề dạy học mơn Tốn nói chung và phần giải tốn
có lời văn nói riêng để đạt kết quả dạy học tốt nhất.Và với bài viết này tơi khơng
có tham vọng lớn bàn về vấn đề giải toán ở Tiểu học .Tôi chỉ muốn đưa ra một số
kinh nghiệm nhỏ qua việc Kỹ năng giải tốn có lời văn lớp 3 cơ sở Làng Han,
phần nào đó sẽ giúp chúng ta tìm ra cách giảng dạy tốt nhất, đạt được yêu cầu
của bộ mơn nhằm góp phần vào việc đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục
huyện nhà. Xuất phỏt từ lý do trờn tụi đó quyết định chọn " Rèn kỹ năng giải
tốn có lời văn cho học sinh lớp 3"Trường tiểu học Đồn Đạc, Ba chẽ, Quảng
Ninh.
2. Mục đích nghiên cứu:
4


Nghiên cứu SGK để nắm được nội dung chương trình, trên cơ sở lí luận
thực tiễn, phân tích những ưu điểm tồn tại để đưa ra những biện pháp, giải pháp
hữu ích nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy giải tốn có lời văn.
3. Thời gian, địa điểm:
- Thời gian: Từ thỏng 17 / 8 / 2015 đến tháng 5/2016
- Địa điểm: Lớp 3 – Cơ sở Làng Han

II. PHẦN NỘI DUNG:
1. Chương 1: Tổng quan
1.1. Cơ sở lý luận.

Giải tốn có lời văn thực chất là những bài tốn thực tế, nội dung bài tốn
được thơng qua những câu văn nói về những quan hệ, tương quan và phụ thuộc,
có liên quan tới cuộc sống thường xảy ra hàng ngày. Cái khó của bài tốn có lời
văn chính là ở chỗ làm thế nào để lược bỏ được những yếu tố về lời văn đã che
đậy bản chất toán học của bài tốn. Hay nói một cách khác là làm sao phải chỉ ra
được các mối quan hệ giữa các yếu tố toán học chứa đựng trong bài toán và tìm
được những câu lời giải phép tính thích hợp để từ đó tìm được đáp số của bài
tốn.
Nhưng làm thế nào để học sinh hiểu và giải toán theo u cầu của chương
trình mới, đó là điều cần phải trao đổi nhiều đối với chúng ta - những người trực
tiếp giảng dạy cho các em nhất là việc: Đặt câu lời giải cho bài toán.
Như chúng ta đã biết: Trước cải cách giáo dục thì đến lớp 4, các em
mới phải viết câu lời giải, còn những năm đầu cải cách giáo dục thì đến học kì 2
của lớp 3 mới phải viết câu lời giải. Nhưng với yêu cầu đổi mới của giáo dục thì
hiện nay ngay từ lớp 1 học sinh đã được yêu cầu viết câu lời giải, đây quả là một
bước nhảy vọt khá lớn trong chương trình tốn. Nhưng nếu như nắm bắt được
cách giải tốn ngay từ lớp 1, 2, 3 thì đến các lớp trên các em dễ dàng tiếp thu,
nắm bắt và gọt giũa, tôi luyện để trang bị thêm vào hành trang kiến thức của
mình để tiếp tục học tốt ở các lớp sau.
1.2.Cơ sở thực tiễn :
Trong các mạch kiến thức tốn ở chương trình tốnTiểu học thì mạch
kiến thức “Giải tốn có lời văn” là mạch kiến thức khó khăn nhất đối với học
sinh, và càng khó khăn hơn đối với học sinh lớp 3. Bởi vì đối với lớp 3 cơ sở
Làng Han, vốn từ, vốn hiểu biết, khả năng đọc hiểu, khả năng tư duy lôgic
của các em cũn rất hạn chế. Một nột nổi bật hiện nay là nói chung học sinh
5


chưa biết cách tự học, chưa học tập một cách tích cực. Nhiều khi với một bài
tốn có lời văn các em có thể đặt và tính đúng phép tính của bài nhưng

không thể trả lời hoặc lý giải là tại sao cỏc em lại cú được phép tính như vậy.
Thực tế hiện nay cho thấy, các em thực sự lúng túng khi giải bài tốn có lời
văn. Một số em chưa biết tóm tắt bài tốn, chưa biết phân tích đề tốn để tìm
ra đường lối giải, chưa biết tổng hợp để trình bày bài giải, diễn đạt vụng về,
thiếu lơgic. Ngơn ngữ tốn học cịn rất hạn chế, kỹ năng tính tốn, trình bày
thiếu chính xác, thiếu khoa học, chưa có biện pháp, phương pháp học tốn,
học tốn và giải tốn một cách máy móc nặng về dập khuôn, bắt trước .
2. Chương II: Nội dung vấn đề nghiên cứu.
2.1.Thực trạng về kĩ năng giải tốn có lời văn của học sinh lớp 3 :
* Thuận lợi:
*Về phí nhà trường:
- Ban giám hiệu nhà trường chỉ đạo và triển khai đầy đủ, kịp thời các văn
bản của Bộ, Sở, Phòng về đổi mới phương pháp dạy học, quản lý chặt chẽ, chỉ
đạo chuyên môn sát sao.
- Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện động
viên khuyến khích giáo viên trong cơng tác chuyên môn.
- Nhà trường làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục.
*Về phía giáo viên:
- Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, hết lịng vì học sinh thân u.
- Tất cả giáo viên đều được tham gia vào lớp bồi dưỡng chun mơn hàng
năm do phịng giáo dục- Đào tạo tổ chức.
*Về phía học sinh
- Đa số học sinh chăm ngoan, có ý thức học tập tốt.
- Đa số các em rất thích thú và hào hứng, muốn tự khám phá, tự chiếm lĩnh
kiến thức .
* Về phía phụ huynh:
- Thường xuyên phối kết hợp với giáo viên trong công tác giảng dạy cũng như
đôn đốc các em học bài.
6



- Phụ huynh mua sắm đầy đủ đồ dùng học tập tạo điều kiện để các em học tập
tốt.
* khó khó khăn:
*Về phía giáo viên:
- Giáo viên xử lý chưa tốt trong việc điều hành hoạt động học giữa cá nhân
có nhịp độ học tập chênh lệch nhau.
- Địi hỏi nhiều thời gian: Một tiết học với thời gian giảng dạy là 40 phút là
một trở ngại rất lớn cho việc dạy học bài mới và phần thực hành .
*Về phía học sinh:
- Các em là dân tộc Dao nhận thức cịn nhiều hạn chế. Gia đình các em chủ
yếu sống bằng nghề nơng, đời sống kinh tế cịn nhiều khó khăn… chính điều đó
đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc học tập cũng như chất lượng học tập của các
em.
- Nhiều gia đình đi làm ăn xa gửi con cho ơng bà chăm sóc do ơng bà đã già
yếu nên không quán xuyến được việc học hành của các cháu.
- Do tâm lý chung của học sinh tiểu học còn ham chơi nên việc học hành
của các em nếu khơng có sự giám sát chặt chẽ của gia đình thì khó có hiệu quả
cao.
- Từ những thực trạng trên, chúng tơi đó đưa ra một số biện pháp sau
nhằm khắc phục những tồn tại như sau :
2.2 Các biện pháp cụ thể:
a. Về tình hình học sinh lớp 3 cơ sở Làng Han:
Năm học 2015 -2016 tôi được phân công dạy lớp 3 cơ sở Làng Han. Lớp tụi
chủ nhiệm cú 07em - nữ 04, nam 03. 100% học sinh lớp tôi là con nông dân.
Điều kiện kinh tế gia đình cịn gặp nhiều khó khăn nên các em chưa thực sự được
bố mẹ quan tâm đúng mức. Một số phụ huynh khụng quan tâm đến con cái, tất cả
mọi việc học của con đều phú mặc cho nhà trường. Điều đó ảnh hưởng rất lớn
đến việc học tập của các em. Nhất là với mơn tóan, chất lượng học tập chưa cao,
7



có những học sinh khơng hiểu được đề bài tóan này làm cho có, dẫn đế kết quả
của bài tóan sai khá nhiều.
* Nguyên nhân:
+ Do các em chưa đọc kĩ đề bài, chưa biết tập trung vào những dữ kiện trọng
tâm của đề tốn khơng chịu phân tích đề toán khi đọc đề.
+ Đa số học sinh bỏ qua một bước cơ bản trong giải tốn là tóm tắt đề tốn.
học sinh chưa xác định các kiểu tóm tắt đề toán khác nhau phụ thuộc vào từng
dạng bài cụ thể.
+ Một số em biết tỡm ra phép tính đúng nhưng khi đặt lời giải cho bài toán
chưa hợp lý.
* Để khắc phục và thực hiện được vấn đề này, tơi đó tìm hiểu và nắm rõ tình
hình học sinh lớp ttôi ngay khi được phân công. Trước tiên tôi xem sổ chủ nhiệm
năm học trước đồng thời tôi trao đổi với giáo viên chủ nhiệm năm học trước để
nắm rõ hơn.
b.Thực trạng về giải tốn có lời văn hiện nay đối với học sinh lớp
3 –cơ sở Làng Han.
- Qua qúa trình dạy học nhiều năm ở tiểu học, được trực tiếp thâm nhập
vào q trình học tóan của học sinh nhất là học sinh lớp 3, tụi nhận thấy đa phần
những hạn chế trong kĩ năng giải toán của học sinh bắt nguồn từ những nguyên
nhân sau:
+ Giáo viên chưa chú ý nhiều đến việc hướng dẫn kĩ năng đọc đề toán cho
học sinh. Học sinh đọc đề vội vàng, chưa biết tập trung vào những dữ kiện trọng
tâm của đề tốn khơng chịu phân tích đề tốn khi đọc đề.
+ Việc tóm tắt, tìm hiểu đề tốn, đang cịn gặp nhiều khó khăn đối với học
sinh trung bình yếu của lớp 3. Vì kĩ năng đọc thành thạo của các em chưa cao,
nên các em đọc được đề tốn và hiểu đề cịn thụ động, chậm chạp...
+ Đa số học sinh bỏ qua một bước cơ bản trong giải tốn là tóm tắt đề
tốn. Học sinh chưa xác định các kiểu tóm tắt đề tốn khác nhau phụ thuộc vào

từng dạng bài cụ thể.
+ Học sinh chưa có kĩ năng phân tích và tư duy khi gặp những bài toán
8


phức tạp. Hầu hết, các em làm theo khuôn mẫu của những dạng bài cụ thể mà
các em thường gặp trong sách giáo khoa, khi gặp bài tốn địi hỏi tư duy, suy
luận một chút các em không biết cách phân tích dẫn đến lười suy nghĩ. Một số
em biết tìm ra phép tính đúng nhưng khi đặt lời giải thì cịn lúng túng và có khi
đặt lời giải cho bài toán chưa hợp lý.
+ Khi giải xong bài toán, đa số học sinh bỏ qua bước kiểm tra lại bài, dẫn
đến nhiều trường hợp sai sót đáng tiếc do tính nhầm, do chủ quan. Ngồi ra, cịn
có những trường hợp học sinh hiểu bài nhưng còn lúng túng trong cách trình bày
nhất là với các bài tốn giải có lời văn phức tạp.
+ Thực tế trong một tiết dạy 40 phút, vừa dạy bài mới, vừa làm bài tập và
các bài tốn có lời văn thường ở cuối bài nên thời gian để luyện nêu đề, nêu câu
trả lời không được nhiều nên học sinh chưa khắc sâu kiến thức, chưa nắm được
mẹo để giải bài toán.
Từ những thực trạng trên tôi mạnh dạn cải tiến nội dung, phương pháp giảng
dạy như sau:
Từ những thực trạng trên tôi mạnh dạn cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy
như sau:
c. Các biên pháp giúp học sinh năm vững phương pháp giải toán :
* Giáo viên và học sinh:
* Đối với học sinh lớp 3, đặc biệt là một số em học lực trung bình - yếu
cịn thụ động, rụt rè trong giao tiếp. Chính vì vậy tụi đó đề ra một số biện pháp
sau:
- Để các em mạnh dạn hơn tự tin khi phát biểu, trả lời câu hỏi người giáo
viên cần phải ln ln gần gủi, khuyến khích các em giao tiếp.
- Khích lệ học sinh tạo hứng thú khi học tập. Đặc điểm chung của học sinh

tiểu học là thích được khen hơn chê, hạn chế chê các em trong học tập, rèn luyện.
Tuy nhiênn, nếu ta không biết kết hợp tâm lý từng học sinh mà cứ q khen sẽ
khơng có tác dụng kích thích. Đối với những em chậm tiến bộ, thường rụt rè, tự
ti, vì vậy tôi luôn luôn chú ý nhắc nhở, gọi các em trả lời hoặc lên bảng làm bài.
Chỉ cần các em cú một “ tiến bộ nhỏ” là tôi tuyên dương ngay, để từ đó các em
9


sẽ cố gắng tiến bộ và mạnh dạn, tự tin hơn. Đối với những em học khá, giỏi phải
có những biểu hiện vượt bậc, có tiến bộ rừ rệt tụi mới khen. Chính sự khen, chờ
đúng lúc, kịp thời và đúng đối tượng học sinh sẽ có tác dụng khích lệ các em
trong học tập.
- Để giờ học có hiệu quả thì địi hỏi tụi phải đổi mới phương pháp dạy học
tức là kiểu dạy học: “Lấy học sinh làm trung tâm”, hướng tập trung vào học
sinh, học sinh là người hoạt động tích cực tự tìm tịi khám phá để phát hiện ra
kiến thức mới. Thông qua các hoạt động các em sẽ lĩnh hội kiến thức và nhớ rất
lâu (nhớ kiến thức một cách khoa học chứ không học vẹt).
- Để giúp học sinh giải tốn có lời văn thành thạo, tôi luôn luôn chú ý rèn
luyện kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho các em bởi vì đọc thơng, viết thạo là yếu
tố “địn bẩy” giúp học sinh hiểu rừ đề và tìm cách giải bài tốn một cách hợp lý,
chính xác.
- Trong một tiết dạy để đạt được kết quả cao đũi hỏi người giáo viên phải
chuẩn bị tốt. Sự chuẩn bị càng tốt thỡ hiệu quả càng cao. Vì vậy, người giáo viên
phải nắm vững yêu cầu của từng loại bài để có phương pháp cụ thể phù hợp với
loại bài đó. Ngồi ra người giáo viên phải có thao tác linh hoạt và khắc sâu kiến
thức từng dạng bài tập cho học sinh.
- Khuyến khích học sinh tham gia giải tốn qua mạng. Mua sách, báo nhi
đồng để tập giai các bài toán đố trong sách, phát huy thêm kiến thức cho các em.
* Đối với phụ huynh học sinh
Để thực hiện tốt cuộc vân động “ Hai Không” của ngành giáo dục và giúp

cho phụ huynh có biện pháp phù hợp trong việc giáo dục con cái, tơi đó tổ chức
gặp gỡ cỏc bậc cha mẹ học sinh vào đầu năm học để trao đổi với phụ huynh học
sinh về chỉ tiêu phấn đấu của lớp và những yêu cầu cần thiết giúp các em học
tập như: Mua sách vở, đồ dùng học tập, cách hướng dẫn các em tự học ở nhà.
Yêu cầu phụ huynh dành thời gian quan tâm nhắc nhở các em có cách học tập ở
nhà vào những ngày nghỉ.
* Hướng dẫn học sinh nắm chắc phương pháp chung về các bước giải các
10


bài tốn có lời văn:
Mỗi bài tốn các em có làm tốt được hay không đều phụ thuộc vào các

phương pháp giải toán được vận dụng ở mỗi bước giải bài tốn đó. Cho nên
chúng ta hướng dẫn học sinh năm được các bước giải bài toán như sau:
Bước 1: Đọc kĩ đề tốn
Bước 2: Tóm tắt đề tốn
Bước 3: Phân tích bài tốn
Bước 4: Viết bài giải
Bước 5: Kiểm tra lời giải và kết quả bài giải

* Cụ thể yêu cầu đối với học sinh như sau:
* Bước 1: Hướng dẫn học sinh đọc đề kĩ toán:

-Học sinh đọc ít nhất ba lần mục đích để giúp các em nắm được ba yếu tố
cơ bản. Những “dữ kiện” là những cái đó cho, đó biết trong đầu bài, “những ẩn

số” là những cái chưa biết và cần tỡm và những “điều kiện” là quan hệ giữa các
dữ kiện với ẩn số.
Cần cho học sinh đọc kỹ đề toán giúp học sinh hiểu chắc chắn một số từ ngữ

quan trọng nói lên những tỡnh huống toỏn học bị che lấp dưới cái vỏ ngôn từ
thông thường như: “gấp đôi”, “

1 1
, ”, “ tất cả’, “ cả hai”, “ nhiều hơn”,” ít
3 4

hơn” ... Nếu trong bài tốn có từ nào mà học sinh chưa hiểu ró thì giáo viên cần
hướng dẫn cho học sinh hiểu được ý nghĩa và nội dung của từ đó. Phải tập cho
học sinh có thói quen tự tìm hiểu đề tốn qua việc phân tích những điều đó cho
và xác định được những điều phải tìm.
Để làm được điều đó, cần hướng sự tập trung suy nghĩ của học sinh vào
những từ quan trọng của đề toán, từ nào chưa hiểu hết ý nghĩa thỡ phải tìm hiểu
hết ý nghĩa của từ đó.
* Bước 2: Hướng dẫn học sinh đọc tóm tắt đề tốn
- Sau khi đọc kĩ đề toán, các em biết lược bớt một số câu chữ, làm cho bài
toán gọn lại. Nhờ đó mà mối quan hệ giữa cái đă cho và một số phải tt́m hiện rơ
11


hơn, các em có thể tóm tắt được một đề tốn và biết cách nht́n vào tóm tắt đó để
nhắc lại đề tốn.
- Khi đó thâm nhập vào đề tốn, việc tóm tắt đề tốn sẽ giúp học sinh tự
thiết lập đựơc mối liên hệ giữa những cái đó cho và những cái phải tìm. Học sinh
tự tóm tắt được đề toán nghĩa là nắm được yêu cầu cơ bản của bài tốn.
Khi tóm tắt đề cần gạt bỏ tất cả những gì là thứ yếu, lặt vặt trong đề toán
và hướng sự tập trung của học sinh vào những điểm chính yếu của bài tốn, tìm
cách biểu thị một cách cơ đọng nhất nội dung bài tốn.
Trên thực tế có rất nhiều cách tóm tắt thì các em càng dễ dàng giải toán
đúng và nhanh hơn. Cho nên, khi dạy tơi đã truyền đạt một số cách tóm tắt các

đề tốn thơng dụng sau:
Cách 1: Tóm tắt bằng chữ
Cách 2: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng
Cách 3: Tóm tắt bằng lưu đồ
Cách 4: Tóm tắt bằng ngơn ngữ, kí hiệu, ngắn gọn
Cách 5: Tóm tắt bằng kẻ ơ
Tuy nhiên, tôi luôn luôn hướng các em chọn cách nào dễ hiểu nhất, rơ nhất,
điều đó cc̣n tùy thuộc vào nội dung từng bài.
a/ Cách 1: Tóm tắt bằng chữ (Lời):
Ví dụ 1: Bài tập 2 SGK tốn 3 trang 33. Đây là dạng toán gấp một số lên nhiều
lần
Con hái được 7 quả cam, mẹ hái được gấp 5 lần số cam của con. Hỏi mẹ
hái được bao nhiêu quả cam?
Tóm tắt bằng lời:
Con hái: 7 quả cam
Mẹ hái: gấp 5 lần số cam của con
Mẹ hái: ….. quả cam?
Ví dụ 3: Bài 3, 4 SGK tốn 3 trang 68
Bài 3: Có 45kg gạo, chia đều vào 9 túi. Hỏi mỗi túi có bao nhiêu ki-lơ-gam gạo?
Tóm tắt:
12


9 túi: 45kg gạo
1 túi: ….. gạo?
Bài 4: Có 45kg gạo chia đều vào các túi, mỗi túi có 9kg gạo. Hỏi có bao nhiêu
túi gạo?

Tóm tắt:


9kg gạo: 1 túi
45kg gạo: … túi?
Vớ dụ : ( Bài tập 2- trang 51 toỏn 3)
Một thùng đựng 24 lít mật ong, lấy ra số lít mật ong đó. Hỏi trong thùng cịn
lại bao nhiêu lít mật ong?

Tóm tắt
Có: 24lớt
Lấy ra:

1
số lít mật ong.
3

Cịn lại: ... lít mật ong ?.
b) Cách 2 : Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng :
Muốn rèn luyện tốt cho học sinh kĩ năng tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng cần
làm quen với cách biểu thị một số quan hệ sau:
+ Quan hệ “số a lớn hơn hay kém hơn số b một số đơn vị”
a ___________________
a __________________
b ___________________________
b _____________
+ Quan hệ “số a gấp hay kém số b một số lần”
a_________
b_____________________________ (a kém b 3 lần)
+ Biểu thị tổng của hai số a và b là một số nào đó
a___________
b_________________
s

+ Biểu thị hiệu của 2 số a và b là một số nào đó
a___________________________
b__________________

13


+ Biểu thị a = một phần mấy của b a= ắ cua b
a ___________________
b___________________________
Vớ dụ 2: Bài tập 3 ( Trang 50-SGk toán 3) Bao gạo nặng 27 kg, bao ngô nặng
hơn bao gạo 5 kg. Hỏi cả hai bao gạo và ngô nặng tất cả bao nhiêu kg?
27kg
Bao gạo
Bao ngơ

5kg

?kg

c) Cách 3: Tóm tắt bài tốn bằng lưu đồ:
Đây là cách tóm tắt ít được sử dụng hơn, tuy nhiên nó khá tiện lợi và hiệu
quả với một số bài toán suy ngược từ cuối như: Nếu gấp một số lờn 8 lần rồi bớt
đi 5 thì được 43. Tìm số đó?

X

x8

-5


43

Hoặc một ví dụ khác:
“Ba bạn Huệ, Cúc, Đào có trồng 3 cây: huệ, cúc và đào. Trong 3 người
khơng có ai trồng cây trùng tên của mình cả”. Hỏi bạn nào đó trồng cây nào?
Bài tốn có hai nhóm đối tượng: một nhóm là tên các bạn, kí hiệu là H, C, Đ
Một nhóm là tên các cây, kí hiệu là: h, c, đ. Ta dùng nét liền để nối hai đối tượng
có sự tương ứng với nhau và nét đứt để nối hai đối tượng khơng có sự tương ứng.
H
C
Đ

H
C
Đ

Người
cây
Dựa vào sơ đồ ta suy đựơc kết quả bài toán là: Bạn Huệ trồng cây đào, bạn
Cúc trồng cây huệ, bạn Đào trồng cây cúc.
d) Cách 4: Tóm tắt bài tốn bằng ngơn ngữ, kí hiệu ngắn gọn:
Thực chất đây là cách viết tắt các ý chính, chủ yếu của đề tốn, phối hợp với
14


việc dựng một số dấu, kí hiệu mũi tên, dấu gạch ngang để biểu thị cái đó cho và
cái phải tìm.VD:
Bài tốn : “Một tổ thợ xây có 3 người, trong 5 ngày xây được 45 bờ kè. Nếu
tổ có 1 người xây trong 5 ngày thì xây dược bao nhiêu bờ kè?”

Có thể tóm tắt bài tốn như sau:
3 người_______5 ngày_______45 bờ
1 người_______5 ngày_______ ? bờ
đ/ Cách 5 : Tóm tắt đề tốn bằng bảng kẻ ơ:
Nếu bài tốn co các nhóm đối tượng chung với nhau những đặc tính nào
đấy, hoặc các đại lượng có giá trị tương ứng với nhau một cách chặt chẽ. Lúc đó
ta có thể dựng bảng kẻ ô để xếp các đối tượng ấy vào cùng một hàng, rồi dựa vào
sự tính tốn suy luận tính tốn theo từng hàng hoặc từng cột để phối hợp lại mà
đi đến kết quả. Như vậy ta dễ dàng nhận thấy được những quan hệ chính trong
bài tốn, nhờ đó mà giải tốn đựơc dễ dàng hơn.
Vớ dụ: Bài toán: “Lớp em cú 35 học sinh, trong đó có 20 bạn trai. Chủ nhật
vừa rồi có 8 bạn gái đi xem phim và có 11 bạn trai khơng đi xem phim. Hỏi đã có
bao nhiêu bạn khơng đi xem phim?”
Bạn gái
8

Có đi xem phim
Khơng đi xem phim
Tất cả

Bạn trai tất cả
11
20

?
35

Dựa vào bảng này có thể giải bài tốn như sau:
Số bạn nam có đi xem phim là: 20 - 11= 9 (bạn)
Số học sinh có đi xem phim : 9 + 8 = 17 (bạn )

Số học sinh không đi xem phim: 35 - 17 = 18 (Bạn)
Bước 3 * Phân tích bài tốn
Sau khi tóm tắt đề bài xong, các em tập viết phân tích đề bài để tìm ra cách
giải bài tốn. Cho nên, ở bước này, giáo viên cần sử dụng phương pháp phân tích
và tổng hợp, thiết lập cách tt́m hiểu, phân tích bài tốn theo sơ đồ dưới dạng các
câu hỏi thơng thường:
- Bài tốn cho biết ǵ?
15


- Bài tốn hỏi ǵ?
- Muốn tt́m cái đó ta cần biết ǵ?
- Cái này biết chưa?
- Còn cái này thì sao?
- Muốn tìm cái chưa biết ta cần dựa vào đâu? Làm như thế nào?
Hướng dẫn học sinh phân tích xi rồi tổng hợp ngược lên, từ đó các em
nắm bài kĩ hơn, tự các em giải được bài tốn.
Hiểu được những thiếu sót thường ngày của các em, tôi thường dành nhiều
thời gian để hướng dẫn kĩ và kết hợp trình bày bài mẫu nhiều bài giúp các em ghi
nhớ về hình thành kĩ năng.
Sau khi hướng dẫn học sinh tìmm hiểu đề tốn để xác định cái đó cho và
cái phải tìm. Cần giúp học sinh lựa chọn phép tính thích hợp:
+ Chọn “phép chia” nếu bài tốn u cầu “ tìm

1 1
, ...”. Giảm đi 2, 3, 4
3 4

lần…
+ Chọn “ phép trừ” nếu bài toán cho “ bớt đi” hoặc “tìm phần cịn lại” hay là

“ lấy ra”
+ Chọn “ phép nhân” nếu bài toán cho có từ “ gấp đơi, gấp 3...”.
+ Chọn “phép cộng” nếu bài tốn cho có từ “nhiều hơn, cả hai”...
* Nhưng tơi cũng lưu ý cho học sinh có một số bài tốn nhiều hơn nhưng
khơng thể làm phép cộng mà phải làm phép trừ như bài toán sau:
* Vớ dụ: Bài tốn 3b SGK trang 12:
Lớp 3A có 19 bạn nữ và 16 bạn nam. Hỏi số bạn nữ nhiều hơn số bạn nam là
bao nhiêu?
* Ví dụ: Bài tốn 4 SGK trang 18:
Thựng thứ nhất có 125l dầu, thùng thứ hai có 160l dầu. Hỏi thùng thứ hai
nhiều hơn thùng thứ nhất bao nhiều lít dầu?
* TT́ìm cách giải bài tốn
- Chọn phép tính giải thích hợp:
Ví dụ 1: Bài tập 2 SGK toán 3 trang 33.
16


* Đây là dạng toán gấp một số lên nhiều lần
Con hái được 7 quả cam, mẹ hái được gấp 5 lần số cam của con. Hỏi mẹ hái
được bao nhiêu quả cam?
Tóm tắt:
Con hái: 7 quả cam
Mẹ hái: gấp 5 lần số cam của con
Mẹ hái: ….. quả cam?
Khi gặp bài toán này một số học sinh rất lúng túng khơng biết làm phép
tính gì đây? Nhất là đối với các em có học lực Y, TB ( có em làm phép tính cộng
)
Tơi hướng dẫn học sinh như sau : Trước tiên các em em cho cô biết :
Bài tốn cho biết gì?
Tổ hai gấp mấy lần tổ một ?

Bài tốn hỏi gì? Tổ Hai trồng được bao nhiêu cây?
- Muốn tìm được số cây của tổ Hai trồng ta làm thế nào? ( lấy số cây của tổ
1 nhân với 3) 5 x 7 = 35 (cây)
- Ở bài tốn này tơi chú ý cho học sinh tìm những từ quan trọng trong bài tốn
để tìm ra phép tính, đó là từ (gấp 3). Khắc sâu kiến thức cho học sinh khi bài
tốn cho có từ “gấp” thì chắc chắn có phép tính nhân khi giải bài tốn đó. Bên
cạnh đó sẽ giúp các em nắm chắc dạng bài tập này để khi gặp những bài tập sau
các em sẽ biết cách làm ngay.
Ví dụ 2: Bài tập 3 GK tốn 3 trang 68
Bài 3: Có 45kg gạo, chia đều vào 9 túi. Hỏi mỗi túi có bao nhiêu ki-lơ-gam
gạo?
Tóm tắt:
9 túi: 45kg gạo
1 túi: ….. gạo?

Sau khi t óm tắt bài tốn xong tơi hướng dẫn học sinh
như sau : Trước tiên các em em cho cơ biết :
Bài tốn cho biết gì?
Bài tốn hỏi gì? mỗi túi đựng bao nhiêu ki-lô-gam gạo?
- Muốn biết mỗi túi đựng bao nhiêu ki-lô-gam gạo ta
làm thế nào ? ( lấy số gạo trong 9 túii chia cho 9 thì sẽ tìm
17


được số gạo trong mỗi t úii) 45 : 9 = 5 (kg)

- Ở bài tốn này tơi chú ý cho học sinh tìm những từ quan trọng trong bài tốn
để tìm ra phép tính, đó là từ (chia đều). Khắc sâu kiến thức cho học sinh khi bài
toán cho có từ “chia” thì chắc chắn có phép tính chia khi giải bài tốn đó.
Ví dụ 3: Bài tập 4 SGK tốn 3 trang 68

Bài 4: Có 45kg gạo chia đều vào các túi, mỗi túi có 9kg gạo. Hỏi có bao
nhiêu túi gạo?
Tóm tắt:

Sau khi tóm tắt bài tốn xong tôi hướng dẫn học sinh như

9kg gạo: 1 túi

sau: Trước tiên các em cho cơ biết : Bài tốn cho biết gì?

45kg gạo: … túi?

Bài tốn hỏi gì? mỗi túi đựng bao nhiêu : ki-lô-gam
gạo?
- Muốn biết 45kg gạo đựng bao nhiêu túi ta làm thế nào
?
( lấy số gạo có tất cả chia cho số gạo trong mỗi túi)

45 : 9 = 5 (túi)
- Ở bài toán này tơi chú ý cho học sinh tìm những từ quan trọng trong bài tốn
để tìm ra phép tính, đó là từ (chia đều). Khắc sâu kiến thức cho học sinh khi bài
tốn cho có từ “chia” thì chắc chắn có phép tính chia khi giải bài tốn đó.
- Sau khi hướng dẫn học sinh giải xong hai bài toán này tôi cho học sinh so
sánh và nêu đặc điểm của hai bài toán trên.
Vớ dụ 4 : (Bài tập 2- trang 51

- Sau khi tóm tắt bài tốn xong tơi

toỏn3)


hướng dẫn học sinh: Trước tiên các em

Một thùng đựng 24 lít mật ong,
1
lấy ra
số lít mật ong đó. Hỏi
3

em cho cơ biết :
Bài tốn cho biết gì?
Bài tốn u cầu chúng ta tìm gì?

trong thùng cịn lại bao nhiêu lít mật
ong?

Đối với bài tốn này thì hướng dẫn

Tóm tắt

học sinh phân tích xi rồi tổng hợp

Cú: 24lớt

ngược lên, từ đó các em nắm bài kĩ
18


Lấy ra:

hơn, sau đó tự các em giải được bài


1
số lít mật ong.
3

tốn bằng hai phép tính.

Cịn lại: ? lít mật ong.

*Ở bài tốn này tơi chú ý cho học sinh tìm những từ quan trọng trong bài
tốn để tìm ra phép tính, đó là từ (Lấy ra:

1
và từ cịn lại). Khắc sâu kiến thức
3

cho học sinh khi bài toán cho có từ “Lấy ra:
phép tính chia khi “Lấy ra:

1
” và từ “cịn lại ” thì chắc chắn có
3

1
” và phép tính trừ tìm “cịn lại ” khi giải bài tốn
3

đó.
Ví dụ 5: Bài 2 SGK tốn 3 trang 50
Thùng thứ nhất đựng 18l dầu, thùng thứ hai đựng nhiều hơn thùng thứ nhất 6l

dầu. Hỏi cả hai thùng đựng bao nhiêu lít dầu?
Túm tắt
Thựng thứ nhất :

18

Thựng thứ hai :

- Sau khi tóm tắt bài tốn xong tơi hướng dẫn học sinh:
tiên các em cho
6Trước
?kg
cơ biết :
Bài tốn cho biết gì?
Bài tốn u cầu chúng ta tìm gì?
Đối với bài tốn này thì hướng dẫn học sinh phân tích xi rồi tổng hợp ngược
lên, từ đó các em nắm bài kĩ hơn, sau đó tự các em giải được bài tốn bằng hai
phép tính
*Ở bài tốn này tơi chú ý cho học sinh tìm những từ quan trọng trong bài tốn để
tìm ra phép tính, đó là từ “nhiều hơn” và từ “cả hai”. Khắc sâu kiến thức cho học
sinh khi bài tốn cho có từ “nhiều hơn” và từ “cả hai” thì chắc chắn có phép tính
cộng khi “nhiều hơn” và phép tính cộng nữa khi tìm “ cả hai ” Thì sẽ giúp các
em nắm chắc dạng bài tập này để khi gặp những bài tập sau các em sẽ biết cách
làm ngay khi giải bài toán đó.
19


* Bước 4: Viết và trình bày bài giải
* Đặt câu lời giải thích hợp và phép tính:
Thực tế giảng dạy cho thấy việc đặt câu lời giải phù hợp là bước quan

trọng và khó khăn nhất đối với một số học sinh trung bt́nh, yếu lớp 3. Chính vt́ vậy
việc hướng dẫn học sinh lựa chọn và đặt câu lời giải hay cũng là một khó khăn
đối với người dạy. Tùy từng đối tượng học sinh mà tôi lựa chọn các hướng dẫn
sau:
Cỏch 1 : (Được áp dụng nhiều nhất và dễ hiểu nhất). Dựa vào câu hỏi của bài
toán rồi bỏ bớt từ đầu “ Hỏi” thay từ “mấy”, “ bao nhiêu” bằng từ “số” rồi
thêm từ “là” để có câu lời giải:
VD: Bài tốn hỏi: Hỏi nhà An cịn lại bao nhiêu con gà?
Thì câu lời giải là: Nhà An còn lại số con gà là:
(Đây là đối với bài tốn có một phép tính)
Cỏch 2: (Đối với bài tốn có hai phép tính). Bài 2 SGK toán 3 trang 50
Thùng thứ nhất đựng 18l dầu, thùng thứ hai đựng nhiều hơn thùng thứ
nhất 6l dầu. Hỏi cả hai thùng đựng bao nhiêu lít dầu?
Hướng dẫn học sinh tìm câu lời giải bằng cách nêu câu hỏi: “ muốn biết cả hai
thùng đựng bao nhiêu lít dầu? trước hết ta phải tìm gì?” để học sinh trả lời
miệng: “Tìm số lít dầu thùng thứ hai”. Rồi chèn phép tính vào để có cả bước giải
(câu lời giải và phép tính).
Số lít dầu thùng thứ hai đựng là:
18 + 6 = 24 ( l )
Túm lại : Tùy từng đối tượng, từng trình độ học sinh mà hướng dẫn các em
cách lựa chọn đặt câu lời giải cho phù hợp.
Trong một bài tốn,học sinh có thể có nhiều cách đặt lời giải khác nhau.
Nên trong khi giảng dạy, ở mỗi một dạng bài cụ thể tôi để cho các em suy nghĩ,
thảo luận theo bàn, nhóm để tìm ra các câu lời giải đúng và hay nhất phù hợp với
câu hỏi của bài tốn đó.
Tuy nhiên cần hướng dẫn học sinh lựa chọn cách hay nhất (ngắn gọn, dễ
hiểu, phự hợp với các em) của các cách kia giáo viên đều công nhận là đúng và
20



phù hợp nhưng cần lựa chọn để có câu lời giải hay nhất ghi vào bài giải.
* Trình bày bài giải
Như chúng ta đó biết, các dạng tốn có lời văn học sinh đó phải tự viết câu
lời giải, phép tính, đáp số, thậm chí cả tóm tắt nữa.
Chính vì vậy, việc hướng dẫn học sinh trình bày bài giải sao cho khoa học,
đẹp mắt cũng là yêu cầu lớn trong quá trình dạy học. Muốn thực hiện yêu cầu
này trước tiên người dạy cần tuân thủ cách trình bày bài giải theo hướng dẫn,
quy định.
Đầu tiên là tên bài “Bài 1” ( viết sát lề bên trái có gạch chân), tiếp đó ghi tóm
tắt, sau phần tóm tắt là trỡnh bày bài giải. Từ: “Bài giải” ghi ở giữa trang vở( cú
gạch chõn), cõu lời giải ghi cỏch lề khoảng 2 ụ vuụng, chữ ở đầu câu viết hoa, ở
cuối cõu cú dấu hai chấm(:), phép tính viết lùi so với lời giải khoảng 2 ơ vng,
cuối phép tính là đơn vị tính được viết trong dấu ngoặc đơn. Phần đáp số ghi
sang phần vở bờn phải (cú gạch chân) và dấu hai chấm rồi mới viết kết quả và
đơn vị tính (khơng phải viết dấu ngoặc đơn nữa).

* Lưu ý: Trong mọi trường hợp người giáo viên luôn luôn phải dùng thước
để gạch chân và liên tục nhắc học sinh tạo cho các em bỏ thói quen xấu: gạch
bằng tay.
Song song với việc hướng dẫn các bước thực hiện, tơi thường xun trình
bày bài mẫu trên bảng và yêu cầu học sinh quan sát, nhận xét về cách trình bày
để từ đó học sinh quen nhiều với cách trình bày bài làm. Bên cạnh đó, tơi cịn
thường xun chấm bài và sửa lỗi cho những học sinh trình bày chưa đẹp, tuyên
dương trước lớp những học sinh làm đúng, trình bày sạch đẹp cho các em đó lên
bảng trình bày lại bài làm của mình để các bạn cùng học tập.

*Bước 5: kiểm tra lại bài làm (lời giải và kiểm tra kết quả)
Qua quá trình quan sát học sinh giải toán, chúng ta dễ dàng thấy rằng học sinh
thường coi bài tốn đó giải xong khi tính ra đáp số hay tìm dược câu trả lời. Khi
giáo viên hỏi để khẳng định lại kết quả thì các em cịn lúng túng. Vì vậy việc

kiểm tra, đánh giá kết quả là khơng thể thiếu khi giải tốn và phải trở thành thúi
21


quen đối với học sinh. Cho nên khi dạy giải toán, chúng ta cần hướng dẫn các
bước sau:
- Đọc lời giải.
- Kiểm tra các bước giải xem đó hợp lí yêu cầu của bài chưa, các câu văn
diễn đạt trong lời giải đúng chưa.
- Thử lại kết quả vừa tính từ bước đầu tiên.
- Thử lại kết quả đáp số xem đó phự hợp với yờu cầu của đề bài chưa.
- Đối với học sinh giỏi, giáo viên có thể hướng các em nhìn lại tồn bộ bài
giải, tập phân tích cách giải, động viên các em tìm các cách giải khác, tạo điều
kiện phát triển tư duy linh hoạt, sáng tạo, suy nghĩ đôc lập của học sinh.
- Bên cạnh việc hướng dẫn cách trình bày như trên, tơi cũng luôn luôn nhắc
nhở, rèn luyện cho học sinh kĩ năng viết chữ - viết đúng mẫu - đẹp. Việc kết hợp
giữa chữ viết đẹp, và cách trình bày đúng cũng là một yếu tố góp phần tạo nên sự
thành cơng trong q trình học giải tốn có lời văn của các em.
Ngồi ra, việc áp dụng các trị chơi học tập giữa các tiết học cũng là một
yếu tố khơng kém phần quan trọng giúp học sinh có niềm hăng say trong học tập,
mong muốn nhanh đến giờ học và tiếp thu kiến thức nhanh hơn, chắc hơn.
Ví chúng ta đều biết học sinh tiểu học nói chung, học sinh lớp ba nói riêng
có trí thơng minh khá nhạy bén, sắc sảo, có óc tưởng tượng phong phú. Đó là
tiền đề tốt cho việc phát triển tư duy toán học nhưng các em cũng rất rễ bị phân
tán, rối trí nếu bị áp đặt, căng thẳng hay quá tải. Hơn nữa cơ thể của các em còn
đang trong thời kì phát triển hay nói cụ thể hơn là các hệ cơ cịn chưa hồn thiện
vì thế sức dẻo dai của cơ thể cịn thấp nên trẻ khơng thể ngồi lâu trong giờ học
cũng như làm một việc gì đó trong một thời gian dài.
3. Chương III: Kết quả.
Sau khi đó áp dụng các với phương pháp dạy học như trên, tơi đó thật sự

nhận thấy sự tiến bộ ở học sinh của tơi trong việc giải tốn. Với bất kì đối tượng
học sinh nào, khi đó được xác định đúng những bước đi như vậy, các em cũng sẽ
không cịn lúng túng, ngỡ ngàng trước một bài tốn giải mới. Kết quả trước và
sau khi áp dụng các bước dạy học này với đối tượng là học sinh lớp 3 trên thống
22


kê điểm khảo sát ( Tính đến tháng 5) như sau:
* Bài làm kết quả của các em đạt được:
Tổng số học sinh: 7 em
- Bài tốt 04 em.
- Bài khỏ 01 em.
- Bài trung bỡnh 02 em.
- Bài làm chưa tốt 0 em.
Có được kết quả như vậy một phần nhờ tinh thần học tập tích cực, tự giác
của học sinh, sự quan tâm nhắc nhở của phụ huynh học sinh, bên cạnh đó là các
biện pháp giáo dục đúng lúc, kịp thời của giáo viên.
4. Bài học kinh nghiệm:
Tuy xác định cụ thể những bước đi cơ bản cho việc giải tốn như vậy,
nhưng khơng hẳn trong giải toán, lúc nào học sinh cũng phải tuân theo đầy đủ
các bước như trên. Các em có thể lướt qua những bước mà các em đó nhuần
nhuyễn với những bài toỏn đơn giản để rút ngắn thời gian giải toán. Song, nếu
nắm vững các bước giải toán như vậy, học sinh sẽ dễ dàng tiếp cận với nhiều
dạng toán giải khác nhau, giúp phát triển tư duy và bồi dưỡng khả năng giải toán
ở các em. Các bước giải toán như trên, chủ yếu vận dụng ở các tiết buổi chiều.
Giáo viên có thể đưa vào đây nhiều dạng tốn giải khác nhau, giúp củng cố và
nâng cao khả năng giải toán ở các em.
- “Rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3’’ khơng thể nóng
vội mà phải hết sức bình tĩnh, nhẹ nhàng, tỷ mỉ, nhưng cũng rất cương quyết để
hình thành cho các em một phương pháp tư duy học tập đó là tư duy khoa học, tư

duy sáng tạo, tư duy lô gíc. Rèn cho các em đức tính chịu khó cẩn thận trong
“Giải tốn có lời văn”. Làm tốt việc dạy “Giải tốn có lời văn” cho học sinh lớp
3 sẽ góp phần vơ cùng quan trọng để phát triển trí tuệ cho các em một cách tổng
hợp. Từ đó các em sẽ có một nền tảng vững chắc để học các môn học khác và
tiếp tục học lờn cỏc lớp trờn.
Hy vọng rằng, cùng với việc thực hiện những đổi mới trong dạy học,
những bước cải tiến nhỏ của mỡnh sẽ gúp phần làm cho chất lượng dạy học toán
23


nói chung ngày một nâng cao.Với phạm vi thực hiện cịn hạn hẹp, tơi nghĩ rằng
những bước cải tiến nhỏ bộ của tơi vẫn cịn nhiều khiếm khuyết, rất mong được
đón nhận những ý kiến gúp ý chân thành để đề tài được hoàn thiện hơn.

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận:
Dạy tốn ở Tiểu học nói chung, ở lớp 3 nói riêng là cả một quá tŕnh kiên
tŕ, đầy sự sáng tạo, nhất là đối với dạng giải các bài tốn có lời văn. Cho nên khi
hướng dẫn học sinh giải toán, chúng ta cần phải:
- Tạo niềm hứng thú, sự say mê giải toán, bởi các em có thích học tốn thì
các em mới có sự suy nghĩ, tm ṭi các phương pháp giải bài toán một cách thích
hợp.
- Gần gũi, động viên những em học yếu mơn tốn để các em tiến bộ, giúp
đỡ nhẹ nhàng khi cần thiết.
- Khâu chuẩn bị kĩ của giáo viên và học sinh trong mỗi bài học là rất quan
trọng.
- Hướng dẫn học sinh nắm đầy đủ các kĩ năng cần thiết khi giải toán bằng
phương pháp phù hợp, nhẹ nhàng, khơng gc̣ bó. Kích thích tư duy sáng tạo, khả
năng phân tích, tổng hợp trong khi tt́m ṭi.

- Thường xuyên thay đổi ht́nh thức dạy học ở mỗi bài để tránh sự nhàm
chán.
- Qua mỗi dạng bài tập tích luỹ cho học sinh các mẹo giải tốn có lời văn.
- Tập cho học sinh có kĩ năng tự phân tích bài tốn, tự kiểm tra đánh giá kết
quả của bài toán, tập đặt các câu hỏi gợi mở cho các bước giải trong bài toán.
- Phải coi việc giải tốn là cả một q tŕnh, khơng nóng vội mà phải kiên tŕ
và phát hiện ra chỗ hổng sau mỗi lần hướng dẫn để khắc phục, rèn luyện.
- Nên động viên, khuyến khích các em đưa ra phương pháp giải gần hợp lí,
tránh đưa ra tt́nh huống phủ định ngay.

2. Kiến nghị
- Để giúp học sinh có được kĩ năng giải toỏn, đòi hỏi người giáo viên phải
24


khơng ngừng nghiên cứu, tìm tịi, học hỏi và rèn luyện .
- Phải nắm vững yêu cầu về quan điểm dạy học, chương trình, nội dung dạy
học.
- Thấy được tầm quan trọng của việc giải tốn có lời văn cho học sinh.
- Có đủ trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy cũng như một số đồ dùng
phục vụ vho việc học của học sinh.
Để mang lại hiệu quả cao cho công tác dạy học và nâng cao chất lượng giáo
dục. Với những kinh nghiệm và những trăn trở của bản thân đó trình bày ở trong
đề tài. Tơi rất mong muốn nhận được sự đóng góp của tất cả các bạn đồng
nghiệp, các nhà chuyên môn, các nhà quản lí giỏo dục để sỏng kiến này hồn
thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Ba Chẽ , ngày 10 / 3 / 2016
Người viết


Ma Thị Thắng

25


×