Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Phát triển năng lực thực tiễn của giảng viên trẻ ở Học viện Phòng không – Không quân hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (793.53 KB, 9 trang )

HNUE JOURNAL OF SCIENCE
Educational Sciences, 2018, Volume 63, Issue 5, pp. 195-203
This paper is available online at

DOI: 10.18173/2354-1075.2018-0077

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC TIỄN CỦA GIẢNG VIÊN TRẺ
Ở HỌC VIỆN PHỊNG KHƠNG – KHƠNG QN HIỆN NAY

Đỗ Anh Tuấn
Học viện Chính trị - Bộ quốc phịng
Tóm tắt. Trình độ và năng lực của đội ngũ giảng viên luôn là yếu tố then chốt, có vai trị
quyết định nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, nghiên cứu khoa học trong các trường đại học.
Bởi vậy, chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo nhằm phát triển đội ngũ giảng viên có chất lượng cao là
một chiến lược được quan tâm hàng đầu hiện nay của các trường đại học nói chung và ở Học
viện Phịng khơng - Khơng qn nói riêng. Bài báo chủ yếu tập trung làm sáng tỏ những vấn
đề lí luận, bản chất trong phát triển năng lực thực tiễn của giảng viên trẻ ở Học viện Phòng khơng Khơng qn hiện nay. Góp phần định hướng, làm cơ sở cho việc chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo
và nâng cao chất lượng GD - ĐT, NCKH ở Học viện, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
Từ khóa: Thực tiễn, năng lực thực tiễn, phát triển, giảng viên trẻ, Học viện Phịng khơng Khơng qn.

1. Mở đầu
Một trong những phương châm giáo dục của Đảng ta là học đi đôi với hành, lí luận gắn với
thực tiễn. Trong hoạt động giảng dạy ở các nhà trường quân đội hiện nay, việc giúp người học
nắm bắt tình hình thực tế các đơn vị, yêu cầu nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu; nghiên cứu, luận
giải những vấn đề thực tiễn đang đặt ra ở các đơn vị cơ sở cũng như cách thức vận dụng lí luận vào thực
tiễn hoạt động quân sự một cách có hiệu quả là yêu cầu rất quan trọng. Do đó, nâng cao năng lực thực tiễn
của giảng viên trẻ và chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo nhằm nâng cao chất lượng GD - ĐT và NCKH là
một chiến lược được quan tâm hàng đầu hiện nay của các trường đại học nói chung và ở Học viện
Phịng khơng - Khơng qn nói riêng.Việc phát triển năng lực thực tiễn của giảng viên trẻ ở Học
viện Phịng khơng - Khơng qn hiện nay là một yêu cầu cấp thiết, đồng thời là một trong những


nội dung cơ bản, cốt lõi, được xác định là khâu đột phá của Học viện trong quá trình chuẩn hóa
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục.
Xung quanh vấn đề về năng lực của cán bộ, sĩ quan trong quân đội và đội ngũ nhà giáo có nhiều
cơng trình nghiên cứu của các tác giả đã đề cập tới, với những mục đích, nhiệm vụ khác nhau. Các
cơng trình tiêu biểu như: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo vì sự phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện
nay” của Lê Thị Thu Huyền [10]; “Phát triển năng lực trị tuệ của sĩ quan trẻ trong Quân đội nhân dân Việt
Nam hiện nay” của Lê Quý Trịnh [18]; “Tăng tính thực tiễn trong đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo
ở nhà trường quân đội” của Nguyễn Bá Dương [3]; “Bồi dưỡng năng lực toàn diện cho đội ngũ sĩ quan
trẻ của Học viện Phòng khơng – Khơng qn hiện nay” của Hồng Cơng Hợi [12]. Các cơng trình khoa
học đó, dưới nhiều góc độ tiếp cận khác nhau đã bàn về lí luận và thực trạng phát triển, nâng cao

Ngày nhận bài: 19/3/2018. Ngày sửa bài: 14/5/2018. Ngày nhận đăng: 21/5/2018.
Tác giả liên hệ: Đỗ Anh Tuấn. Địa chỉ e-mail:

195


Đỗ Anh Tuấn

năng lực toàn diện của đội ngũ giảng viên, của người cán bộ, sĩ quan trong quân đội nói
chung cũng như năng lực của sĩ quan trẻ ở Học viện PK - KQ nói riêng.
Tuy nhiên, trong các cơng trình khoa học đã cơng bố, chưa có cơng trình nào đi sâu vào
nghiên cứu bài bản, hệ thống, trực tiếp vấn đề phát triển năng lực thực tiễn của giảng viên trẻ ở
Học viện PK - KQ. Vì vậy, tiếp cận theo góc độ chuyên nghành triết học, trong khuôn khổ của bài
báo này tác giả xin đề cập tới những vấn đề bản chất và nhân tố cơ bản quy định phát triển năng
lực thực tiễn của giảng viên trẻ ở Học viện Phịng khơng - Khơng quân hiện nay.

2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Quan niệm về năng lực thực tiễn của giảng viên trẻ ở Học viện Phịng khơng Khơng qn
Trong xu thế hội nhập và tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư

(cách mạng CN 4.0) như hiện nay, một giảng viên Đại học giỏi đồng thời phải là một nhà giáo
mẫu mực, một nhà khoa học thực thụ và tâm huyết, có trình độ tương ứng với tiêu chuẩn khung
các chức danh nhà giáo và năng lực toàn diện, đặc biệt là năng lực thực tiễn, khả năng ứng dụng
các thành tựu khoa học, công nghệ vào thực tiễn giảng dạy và nghiên cứu khoa học (NCKH).
Trong đó, Học viện Phịng khơng - Khơng qn (PK - KQ) là một trong những trung tâm đào tạo,
NCKH hàng đầu của Quân đội và Quốc gia về lĩnh vực khoa học kĩ thuật và nghệ thuật tác chiến
PK - KQ, được trang bị hệ thống cơ sở vật chất, vũ khí trang bị trang bị kĩ thuật (VKTBKT) phục
vụ cho giáo dục - đào tạo (GD - ĐT), NCKH ngày càng hiện đại. Một trong những đột phá và yêu
cầu cấp bách đặt ra hiện nay là giảng dạy được các loại VKTBKT mới cải tiến. Do đó, phát triển
năng lực thực tiễn của giảng viên trẻ ở Học viện Phòng không - Không quân hiện nay là một trong
những vấn đề cấp bách, được ưu tiên hàng đầu.
- Quan niệm về năng lực thực tiễn:
Năng lực là cái tồn tại ở dạng tiềm năng và gắn liền với một chủ thể nhất định, nhưng được biểu
hiện cụ thể trong các hoạt động của chủ thể đó. Trong mỗi lĩnh vực hoạt động khác nhau của con
người (gắn với một chủ thể xác định) đều có một loại hoạt động đặc thù, đặc trưng cho lĩnh vực hay
nghề nghiệp ấy. Ví dụ: đặc thù của giảng viên (trong lĩnh vực hoạt động sư phạm hay GD - ĐT) là
hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học; đặc thù của quân nhân (trong lĩnh vực hoạt động quân sự)
là huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu…
Dưới góc độ triết học, tác giả Lê Quý Trịnh cũng cho rằng, năng lực thực tiễn của người cán bộ là
tổng thể những thuộc tính hợp thành khả năng giúp người cán bộ hoạt động thực tiễn có hiệu quả theo
yêu cầu nhiệm vụ, chức trách của mình. Trong đó, tác giả đã nhấn mạnh năng lực thực tiễn của người cán
bộ được thể được thể hiện ở việc xác định mục đích hoạt động; sử dụng có hiệu quả các lực lượng,
phương tiện; phát hiện, giải quyết các mâu thuẫn; kiểm tra đánh giá kết quả; tình cảm gắn bó,v.v.. Những
yếu tố này có quan hệ biện chứng tác động đến nâng cao năng lực thực tiễn của người cán bộ. Qua đó,
tác giả bàn đến ba giải pháp nâng cao năng lực thực tiễn người cán bộ thông qua việc bảo đảm cơ chế
chính sách, thơng qua giáo dục, đào tạo và phát huy vai trò nhân tố chủ quan của người cán bộ [18; tr. 34].
Tác giả Phan Ngọc Phúc thì cho rằng năng lực sư phạm là một bộ phận cấu thành văn hoá sư
phạm, là yếu tố trực tiếp quyết định đến chất lượng, hiệu quả các hoạt động sư phạm của người giảng
viên trẻ trong tương lai. Năng sư phạm của giảng viên trẻ là tổng hợp các yếu tố tri thức, kĩ xảo, kĩ
năng hợp thành khả năng của người giảng viên thể hiện trong hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa

học và giải quyết các tình huống sư phạm trong hoạt động sư phạm của họ. Nâng cao năng lực sư
phạm của giảng viên trẻ là q trình tác động tích cực, tự giác của các chủ thể làm cho các yếu tố cấu
thành năng lực sư phạm của giảng viên trẻ không ngừng được nâng lên giúp họ hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao [13; tr. 51].
196


Phát triển năng lực thực tiễn của giảng viên trẻ ở Học viện Phịng khơng - Khơng qn hiện nay

Theo quan niệm của triết học mác xít, thực tiễn là những hoạt động vật chất có mục đích mang
tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên, xã hội và bản thân con người. [17; tr. 342].
Thực tiễn có nhiều dạng hoạt động cụ thể và được quy định bởi nhiều yếu tố. Bất kỳ quá
trình hoạt động thực tiễn nào cũng đều bao gồm những yếu tố như nhu cầu, lợi ích, mục đích,
phương tiện và kết quả. Các yếu tố này đan xen, quy định lẫn nhau để hoạt động thực tiễn được
diễn ra theo kế hoạch của chủ thể.
Hoạt động thực tiễn chịu sự quy định của điều kiện lịch sử xã hội. Có bao nhiêu lĩnh vực hoạt
động của con người (trừ hoạt động nhận thức và các hoạt động tinh thần khác) thì tương ứng có
bấy nhiêu loại hoạt động thực tiễn, mỗi lĩnh vực chuyên môn đều gắn với một loại hoạt động đặc
trưng cơ bản của con người. Ví dụ: lĩnh vực chun mơn của người giảng viên là hoạt động giảng
dạy và nghiên cứu khoa học.
Năng lực thực tiễn cũng có tiền đề từ yếu tố tư chất của mỗi cá nhân. Nó khơng hình thành do
bẩm sinh, tự nhiên mà phần lớn do học tập, rèn luyện trong hoạt động thực tiễn. Năng lực thực tiễn gắn
với chủ thể bởi một hoạt động có tính chun biệt trong không gian và thời gian xác định. Năng lực
thực tiễn tồn tại, phát triển ở các chủ thể xác định và hoạt động của chủ thể đó có tính chun nghiệp.
Ngồi ra, năng lực thực tiễn cịn có mối quan hệ biện chứng với năng lực tư duy của chủ thể. Có thể
phân biệt rõ nhất giữa năng lực thực tiễn và năng lực tư duy là ở thực tiễn hoạt động của chủ thể. Bởi
vì, năng lưc tư duy cũng là tổng hợp các mặt, các yếu tố tạo ra khả năng tư duy nhưng khả năng đó
biến thành hiện thực phải đặt trong q trình hoạt động thực tiễn của chủ thể.
Từ những phân tích trên, có thể quan niệm: Năng lực thực tiễn là tổng thể những yếu tố hợp
thành khả năng hoạt động vật chất của chủ thể, bảo đảm cho chủ thể nhận thức và giải quyết có

hiệu quả những vấn đề thực tiễn đặt ra.
Trong quá trình phát triển của xã hội, năng lực con người phát triển theo hướng chuyên biệt,
chuyên mơn hóa cao. Xã hội càng phát triển tạo ra nhiều ngành nghề, nhiều hoạt động mới mẻ, phong
phú, đa dạng, từ đơn giản đến tinh vi, phức tạp. Hoạt động thực tiễn là một hoạt động cơ bản của con
người, gắn liền với quá trình tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Cùng với sự phát triển và yêu
cầu của đời sống xã hội, yêu cầu về năng lực thực tiễn trong từng giai đoạn, từng đối tượng, trong từng
môi trường cũng khác nhau.
- Giảng viên trẻ ở Học viện Phịng khơng - Khơng qn:
Giảng viên trẻ ở Học viện Phịng khơng - Khơng qn là những cán bộ, sĩ quan trẻ được đào
tạo theo các chun nghành, có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ, kinh nghiệm. Họ vừa là sản
phẩm vừa là chủ thể trực tiếp tham gia trong quá trình học tập, rèn luyện, huấn luyện, đào tạo học
viên trở thành những sĩ quan chỉ huy tham mưu Phịng khơng - Khơng qn và kĩ sư hàng không
quân sự theo yêu cầu của từng cấp học. Do đó, chủ yếu là các học viên tốt nghiệp các Khoa
chuyên nghành ở Học viện được tuyển chọn, giữ lại và bồi dưỡng, phát triển nguồn kế cận làm
giảng viên hoặc là các sinh viên đã tốt nghiệp các trường đại học trong và ngoài quân đội có
chuyên nghành gần với lĩnh vực giảng dạy của họ, được tuyển dụng, biên chế về các Khoa chuyên
nghành. Tuy có trình độ, phẩm chất, năng lực tốt, ham học hỏi, say mê nghiên cứu… nhưng tuổi
đời, tuổi quân, tuổi nghề cịn ít, thâm niên giảng dạy, nghiên cứu khoa học và kinh nghiệm thực
tiễn còn hạn chế.
Xét về các tiêu chí cụ thể, khi tiếp cận quan niệm giảng viên trẻ có nhiều cách hiểu khác nhau,
có quan niệm nghiêng về tuổi đời, có quan niệm nghiêng về thâm niên cơng tác giảng dạy, có
quan niệm lại thiên về cấp bậc quân hàm,…. Tuy nhiên, tác giả cho rằng quan niệm về giảng viên
trẻ ở Học viện PK - KQ phải căn cứ cả vào tuổi đời, tuổi nghề của họ và gắn với cơng việc chun
mơn chính của họ đó là giảng dạy và nghiên cứu, hướng dẫn người học thực hành, làm chủ các
loại vũ khí, khí tài mới, cải tiến được trang bị theo biên chế…
197


Đỗ Anh Tuấn


Từ sự tiếp cận trên, có thể quan niệm: Giảng viên trẻ ở Học viện Phịng khơng - Không quân
là những người trực tiếp làm công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học có tuổi đời khơng q 35
tuổi, tuổi nghề dưới 5 năm; có đủ trình độ, phẩm chất, năng lực, ham học hỏi, sự nỗ lực cao, nhiệt
tình, trách nhiệm, năng động, sáng tạo trong cơng việc. Nhưng kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu
khoa học và trải nghiệm thực tế (chức vụ chỉ huy) ở các đơn vị Phịng khơng - Khơng qn cấp cơ
sở chưa nhiều, nhiều mặt còn hạn chế.
Hiện nay, giảng viên trẻ ở Học viện PK - KQ được đào tạo theo trình độ học vấn và cả đào tạo
theo chức vụ, chức danh cho nên địi hỏi họ khơng chỉ có trình độ chun mơn cao mà cịn phải có cả
hệ thống tri thức toàn diện, kinh nghiệm thực tiễn phong phú trong lãnh đạo, quản lí, chỉ huy. Đặc biệt,
giảng viên trẻ phải là những người có khả năng sư phạm, có lịng u nghề và khát khao cống hiến cho
sự nghiệp giáo dục đào tạo, phấn đấu trở thành những nhà sư phạm, nhà khoa học trong tương lai.
Ngoài ra, giảng viên trẻ còn là nguồn kế cạn, lực lượng chủ yếu trong quá trình chuyển tiếp các thế hệ
giảng viên của Học viện, đồng thời là chủ thể, mũi nhọn chủ yếu trên mặt trận GD - ĐT, NCKH trong
quân đội. Do vậy, phát triển năng lực thực tiễn của giảng viên trẻ phải nhằm góp phần tích cực, cụ thể
hóa các nội dung và thực hiện thắng lợi Nghị quyết Số: 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của
BCH TW Đảng về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” ở
Học viện PK - KQ.
- Năng lực thực tiễn của giảng viên trẻ ở Học viện Phòng không - Không quân
Hoạt động thực tiễn của giảng viên ở Học viện PK - KQ nói chung chủ yếu là: giảng dạy; nghiên
cứu khoa học,cải tiến kĩ thuật, đấu tranh tư tưởng, lí luận; thực hành, làm chủ vũ khí, trang bị trong
biên chế, tổ chức và thực hiện cơng tác khác (nếu có) theo nhiệm vụ được phân công. Tuy nhiên, đối
với giảng viên trẻ (nhất là giảng viêntrẻ ở cáckhoa chuyên nghành: Kỹ thuật hàng không; Tên lửa; Ra
đa; Pháo phịng khơng; Dẫn đường - Thơng tin - Khí tượng; Tác chiến điện tử) ở Học viện PK - KQ đó
cịn là q trình tích lũy, chuyển hóa dần về chất từ trợ giảng thành giảng viên, giảng viên chính và
giảng viên cao cấp hoặc trở thành chun gia trong lĩnh vực chun mơn của họ.
Do đó, có thể quan niệm: Năng lực thực tiễn của giảng viên là tổng thể những yếu tố hợp
thành khả năng, kĩ năng kĩ xảo, nghiệp vụ sư phạm của người giảng viên đảm bảo cho họ hoàn
thành tốt nhiệm vụ trong thực tiễn giảng dạy, nghiên cứu khoa họcvà thực hiện các cơng táckhác
(nếu có) đạt kết quả cao nhất, theo yêu cầu nhiệm vụ, chức trách được giao.

Năng lực thực tiễn của người giảng viên biểu hiện chủ yếu ở khả năng tổ chức thực tiễn trong
thực hiện chức trách, nhiệm vụ mà trực tiếp là thực tiễn giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Do đó, xét
trên bình diện lĩnh vực nghề nghiệp sư phạm có thể hiểu năng lực thực tiễn của người giảng viên cũng
đồng nghĩa với năng lực thực hành nghiệp vụ chuyên môn và tiến hành hoạt động sư phạm thông qua
các bài giảng và các vấn đề nghiên cứu khoa học thuộc chuyên nghành của họ.
Theo đó, đánh giá về năng lực thực tiễn của giảng viên nói chung cần cụ thể trên các mặt như sau:
1) Nhiệm vụ; 2) Kiến thức chuyên mơn, kĩ năng và thái độ; 3) Vai trị (tương ứng với các khung chức
danh của nhà giáo). Với các mặt này, các tiêu chuẩn sẽ được cụ thể hóa thành các tiêu chí, trong mỗi
tiêu chí, sẽ có các chỉ số phù hợp (theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà trường).
Như đã trình bày ở trên, tương ứng với các tiêu chí, tiêu chuẩn trên người giảng viên sẽ đạt
được các chức danh theo khung chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo như sau: trợ giảng, giảng viên, giảng
viên chính, giảng viên cao cấp. Do đó, việc phát triển năng lực thực tiễn của giảng viên trẻ ở Học
viện PK - KQ là quá trình tác động biện chứng, nhằm tích lũy dần về lượng, làm chuyển hóa, biến
đổi về chất của người giảng viên trẻ, giúp họ đạt được các tiêu chí, góp phần chuẩn hóa đội ngũ
nhà giáo theo khung chức danh: từ trợ giảng đến giảng viên, giảng viên chính, giảng viên cao cấp.
Từ những phân tích ởtrên, có thể quanniệm: Năng lực thực tiễn của giảng viên trẻ ở Học viện
Phịng khơng - Khơng quân là tổng thể những yếu tố hợp thành khả năng, kĩ năng kĩ xảo, nghiệp vụ
198


Phát triển năng lực thực tiễn của giảng viên trẻ ở Học viện Phịng khơng - Khơng qn hiện nay

sư phạm của người giảng viên đảm bảo cho họ hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thực tiễn giảng dạy,
nghiên cứu khoa họcvà thực hiện các cơng táckhác (nếu có) đạt kết quả cao nhất, đáp ứng mục tiêu,
yêu cầu đào tạo ở Học viện Phịng khơng - Khơng qn.
Năng lực thực tiễn của giảng viên trẻ ở Học viện Phòng khơng - Khơng qn ngồi những
tiêu chuẩn, tiêu chí của người giảng viên nói chung (được quy định tại Thơng tư liên tịch Số:
36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ GD - ĐT và Bộ Nội vụ: Quy
định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại
học cơng lập) cịn bao gồm những nhân tố cơ bản nhất, hợp thành các khả năng chuyên biệt của

họ. Cụ thể bao gồm:
Một là, khả năng bám sát nhiệm vụ chính trị trung tâm của Học viện PK - KQ, xác định đúng
mục đích của hoạt động sư phạm ở người giảng viên trẻ.
Hai là, khả năng nắm, vận hành, làm chủ và giảng dạy được các VKTBKT trong biên chế
theo từng chuyên nghành, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo của Học viện.
Ba là, khả năng xây dựng, thiết kế bài giảng phù hợp, sử dụng linh hoạt, tổng hợp các
phương pháp truyền thụ tri thức, làm chuyển hóa nhận thức của người học (đối tượng đào tạo cấp
phân đội) ở Học viện PK - KQ.
Bốn là, khả năng phát hiện, giải quyết tốt các mâu thuẫn và tình huống trong quá trình hoạt
động thực tiễn sư phạm ở Học viện PK - KQ.
Năm là, khả năng tự đánh giá năng lực tổ chức hoạt động sư phạm của bản thân và kết quả
giảng dạy, NCKH ở Học viện PK - KQ.
Sáu là, khả năng tổng kết thực tiễn và rút ra những kinh nghiệm
Bảy là, kĩ năng, kĩ xảo gắn với kinh nghiệm hoạt động thực tế của chính họ với tư cách là chủ
thể của hoạt động giảng dạy, NCKH
Năng lực thực tiễn của giảng viên trẻ ở Học viện Phịng khơng - Khơng qnln gắn liền và đặt trong
mối quan hệ với năng lực nhận thức của họ. Được thể hiện ở các nhân tố kể trên và quá trình thực hiện mục
tiêu, phương hướng của các hoạt động, đặc biệt là hoạt động sư phạm của người giảng viên trẻ.

2. 2. Phát triển năng lực thực tiễn của giảng viên trẻ ở Học viện Phịng khơng - Khơng qn
Phát triển là một q trình nội tại: bước chuyển từ thấp lên cao xảy ra bởi vì trong cái thấp đã
chứa đựng dưới dạng tiềm tàng những khuynh hướng dẫn tới cái cao, còn cái cao là cái thấp đã
phát triển. Việc tái tạo sự phát triển dưới hình thức lí luận chỉ có thể thực hiện được nhờ những
phương pháp và biện pháp của lơgic biện chứng.
Có thể quan niệm: phát triển năng lực là quá trình tác động làm biến đổi khả năng nhận thức và
hành động của con người theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Thực chất phát triển năng lực là quá trình tích lũy về lượng, làm biến đổi về chất củakhả
năng nhận thức và hành động của con người theo hướng ngày càng hoàn thiện và cao hơn, trên cơ
sở sự tác động biện chứng, qua lại của các yếu tố cấu thành năng lực của con người với tư cách là
chủ thể. Nó được thể hiện ở sự gia tăng của trình độ tư duy và những kĩ năng, kĩ xảo ngày càng

hoàn thiện, giúp chủ thể nâng cao khả năng nhận thức và hành động.
Do đó, xem xét năng lực của giảng viên trẻ ở Học viện PK - KQ phải đặt nó trong mối quan
hệ biện chứng, tác động qua lại, không tách rời nhau giữa 2 mặt năng lực của một chủ thể. Đó là
năng lực nhận thức và năng lực hành động (thực hành) của người giảng viên trẻ. Ngồi ra, theo
góc độ tiếp cận về năng lực thực tiễn của giảng viên như đã phân tích ở trên, phát triển năng lực
thực tiễn của giảng viên trẻ ở Học viện Phịng khơng - Khơng qn cịn là q trình tác động biện
chứng, chuyển hóa theo hướng tích cực giữa các yếu tố cơ bản tạo lên năng lực thực tiễn của
giảng viên và những nhân tố quy định việc phát triển năng lực thực tiễn của giảng viên trẻ ở Học
viện Phịng khơng - Không quân.
199


Đỗ Anh Tuấn

Phát triển năng lực thực tiễn của giảng viên trẻ ở Học viện Phịng khơng - Khơng qn, là
quá trình diễn ra chủ yếu ở lĩnh vực giảng dạy, nghiên cứu khoa học, trong môi trường hoạt động
quân sự ở Học viện Phịng khơng - Khơng qn và chỉ được thực hiện thông qua hoạt động thực
tiễn của các chủ thể trong hoạt động GD - ĐT, NCKH. Do đó, nghiên cứu phát triển năng lực thực
tiễn của giảng viên trẻ ở Học viện Phịng khơng - Khơng quân phải đặt trong quá trình tương tác
hợp quy luật giữa các chủ thể và giảng viên trẻ ở Học viện Phịng khơng - Khơng qn với tư cách
là chủ thể nhận thức và vận dụng sáng tạo các quy luật đó trong hoạt động thực tiễn của bản thân
họ tại Học viện.
Từ luận giải trên có thể quan niệm: Phát triển năng lực thực tiễn của giảng viên trẻ ở Học
viện Phịng khơng - Khơng qn là q trình tác động hợp quy luật của các chủ thể, làm chuyển
hóa theo hướng tích cực những yếu tố căn bản hợp thành khả năng, kĩ năng kĩ xảo, nghiệp vụ sư
phạm của giảng viên trẻ, đảm bảo cho họ tiến hành các hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa
học ngày càng có chất lượng, hiệu quả, đáp ứng tốt mục tiêu, u cầu đào tạo ở Học viện Phịng
khơng - Khơng qn.
Thực chất mục đích q trình phát triển năng lực thực tiễn của giảng viên trẻ ở Học viện
Phịng khơng - Khơng qn là từng bước hồn thiện và nâng cao trình độ, phẩm chất, kĩ năng kĩ

xảo, nghiệp vụ sư phạm của người giảng viên trẻ, đảm bảo cho họ tiến hành các hoạt động giảng
dạy và nghiên cứu khoa học ngày càng có chất lượng, hiệu quả, đáp ứng tốt mục tiêu, yêu cầu đào
tạo và yêu cầu chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo ở Học viện Phịng khơng - Khơng qn.
Chủ thể tiến hành phát triểnnăng lực thực tiễn của giảng viên trẻ ở Học viện Phịng khơng Khơng qn là các tổ chức, các lực lượng cùng tham gia tác động một cách thường xuyên đến hoạt
động thực tiễn của giảng viên trẻ ở học viện bao gồm: Tổ chức đảng (Đảng ủy Học viện, Đảng ủy
Khoa, chi ủy, chi bộ các bộ môn); tổ chức chỉ huy (Ban Giám hiệu, Ban chỉ huy khoa, bộ mơn); tổ
chức Đồn, trực tiếp nhất là các chi đoàn; Hội đồng quân nhân; các lực lượng khác (đồng nghiệp và
học viên); các cơ quan chức năng (Phòng Chính trị, Phịng Đào tạo, Ban Khảo thí & đảm bảo chất
lượng GD - ĐT) và chính bản thân mỗi giảng viên trẻ với tư cách chủ thể tự giáo dục, phát triển
năng lực thực tiễn của mình.
Phát triển năng lực thực tiễn của giảng viên trẻ ở Học viện Phịng khơng - Khơng qn khơng
chỉ là kết quả tác động khách quan hợp quy luật của các chủ thể mà cịn là một q trình “tự thân” phát
triển. Sự tác động của các chủ thể chỉ là những tác động khách quan giữ vai trò nhất định đối với phát
triển năng lực thực tiễn của giảng viên trẻ ở Học viện Phịng khơng - Khơng qn. Sự nỗ lực tích cực,
tự giác, năng động, sáng tạo trong tự nghiên cứu, tự rèn luyện của giảng viên trẻ là nhân tố giữ vai trò
quyết định phát triển năng lực thực tiễn của họ. Những yêu cầu của năng lực thực tiễn chỉ được thẩm
thấu, ăn sâu vào từng hoạt động và công tác của người giảng viên trẻ, được phát triển một cách vững
chắc khi sự nỗ lực tích cực, tự giác, năng động, sáng tạo ở họ được phát huy cao nhất. Đó là q trình
chuyển hóa u cầu phát triển năng lực thực tiễn mang tính khách quan thành nhu cầu tự thân của
giảng viên trẻ đáp ứng mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ ở Học viện Phòng không - Không quân.
Nội dung phát triển năng lực thực tiễn của giảng viên trẻ ở Học viện Phịng khơng - Khơng
qn là hồn thiện và nâng cao những kĩ năng, nghiệp vụ sư phạm, phẩm chất, trình độ chun
mơn và năng lực giảng dạy, nghiên cứu khoa học, thực hành chức trách, nhiệm vụ được giao ở
mỗi giảng viên trẻ, theo yêu cầu nhiệm vụ và quá trình chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo ở Học viện
Phịng khơng - Không quân.
Phương thức phát triển năng lực thực tiễn của giảng viên trẻ ở Học viện Phịng khơng - Khơng
qn là: sựtác động hợp quy luật của các chủ thể, làm chuyển hóa theo hướng tích cực những yếu tố
căn bản hợp thành khả năng, kĩ năng kĩ xảo, nghiệp vụ sư phạm của giảng viên trẻ gắn với quá trình
đào tạo và thơng qua bồi dưỡng thường xun ở các Khoa giáo viên (chủ yếu là các Khoa chuyên
ngành), tập huấn của Bộ giáo dục - đào tạo, Bộ Quốc phòng, Quân chủng và Học viện.

200


Phát triển năng lực thực tiễn của giảng viên trẻ ở Học viện Phịng khơng - Khơng qn hiện nay

Phát triển năng lực thực tiễn của giảng viên trẻ ở Học viện Phịng khơng - Khơng qn là q
trình vận động hợp quy luật của các yếu tố nội tại cấu thành năng lực thực tiễn của người giảng viên.
Đó là quá trình giải quyết mâu thuẫn biện chứng và dẫn đến sự chuyển hóa về chất của các yếu tố
tri thức, phẩm chất đạo đức, năng lực công tác của giảng viên trẻ ở Học viện Phịng khơng Khơng quân. Quá trình hoạt động thực tiễn của giảng viên trẻ ở Học viện Phịng khơng - Khơng
qn mà trực tiếp là nghiên cứu khoa học và giảng dạy là quá trình nhận thức và giải quyết hệ
thống các mâu thuẫn trong thực tiễn. Đó là mâu thuẫn biện chứng giữa hệ thống tri thức khoa học,
tư duy lí luận, phương pháp, tác phong cơng tác với trình độ chun mơn, nghiệp vụ sư phạm,
kinh nghiệm thực tiễn cịn hạn chế của giảng viên trẻ; mâu thuẫn giữa nội dung, chương trình với
thời gian và cường độ, yêu cầu trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học ở học viện; mâu thuẫn giữa
mục tiêu, yêu cầu đào tạo với cơ sở vật chất bảo đảm cho GD - ĐT, NCKH.
Hệ thống các mâu thuẫn trong quá trình giảng dạy, nghiên cứu khoa học của giảng viên trẻ ở
Học viện Phịng khơng - Không quân được giải quyết là nguồn gốc, động lực để chuyển hóa về
chất trình độ chun mơn, kĩ năng sư phạm, kinh nghiệm thực tiễn và phương pháp, tác phong
công tác của giảng viên trẻ ở Học viện Phịng khơng - Khơng qn. Đó là q trình chuyển hóa từ
từ những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại của giảng viên trẻ ở Học viện
Phịng khơng - Khơng qn.
Phát triển năng lực thực tiễn của giảng viên trẻ ở Học viện Phịng khơng - Khơng qn,
khơng phải là một q trình thuần túy lí luận sng mà nó được chuyển hóa thành những hành
động hiện thực trong hoạt động thực tiễn chuyên môn, nâng cao năng lực công tác của giảng viên
trẻ. Kết quả hoàn thành nhiệm vụ và kinh nghiệm có được của giảng viên trẻ ở Học viện Phịng
khơng – Không quân là tiêu chuẩn, mực thước để đánh giá, kiểm tra trình độ phát triển năng lực
thực tiễn của họ.
Q trình chuyển hóa các yếu tố cấu thành năng lực thực tiễn cũng như các nhân tố quy định
phát triển năng lực thực tiễn của giảng viên trẻ ở Học viện Phịng khơng - Khơng qn, được thể
hiện ra ở hiệu quả công việc, ở hành vi ứng xử trong các tình huống sư phạm, nghiên cứu khoa

học; mức độ chuẩn hóa, kĩ năng, nghiệm vụ sư phạm, phương pháp, tác phong khoa học và khả
năng hoàn thành mục tiêu, yêu cầu trong hoạt động thực tiễn chuyên môn của người giảng viên trẻ
ở Học viện. Trong quá trình hoạt động thực tiễn mà trực tiếp là giảng dạy và nghiên cứu khoa học
tại Học viện, giảng viên trẻ sẽ trưởng thành hơn về lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị, nâng
cao nhận thức, trình độ chun môn, kĩ năng kĩ xảo, nghiệp vụ sư phạm, khả năng nghiên cứu
khoa học và kinh nghiệm thực tiễn, biểu hiện thông qua việc giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh,
đòi hỏi của thực tiễn, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo và yêu cầu chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo ở
Học viện Phịng khơng - Khơng qn.

3. Kết luận
Với đặc thù nhiệm vụ của Qn chủng Phịng khơng - Khơng qn là lực lượng nịng cốt bảo
vệ bầu trời Tổ quốc, trong điều kiện chiến tranh hiện đại, cơng nghệ cao địi hỏi phải phải được
xây dựng hiện đại hóa, có đội ngũ cán bộ, sĩ quan giỏi về trình độ chun mơn, nhạy bén về chính
trị, phong phú về thực tiễn... Do đó, đội ngũ giảng viên trẻ - lực lượng kế cận, trực tiếp tham gia
hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học của các Khoa chuyên nghành ở Học viện PK - KQ cần
phải được chuẩn hóa, khơng những có đủ trình độ, phẩm chất, năng lực của một nhà giáo quân đội
mà còn phải là những người có những kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực mà mình đảm nhiệm
giảng dạy, cũng như có kinh nghiệm phong phú về thực tiễn quân sự và sự trải nghiệm thực tế
(các chức vụ chỉ huy) ở đơn vị PK - KQ mới có thể đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ mà trực tiếp
là nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học của Học viện.
201


Đỗ Anh Tuấn

Một yêu cầu cấp thiết và thường xuyên đối với người giảng viên hiện nay là giảng dạy được
các loại vũ khí, khí tài trang bị mới, cải tiến gắn với nhiệm vụ bảo vệ bầu trời Tổ quốc trong tình
hình mới. Do vậy, phát triển năng lực thực tiễn của giảng viên trẻ ở Học viện Phòng không không quân hiện nay vừa là yêu cầu vừa là giải pháp căn bản nhằm góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục - đào tạo, nghiên cứu khoa học, là điều kiện tiên quyết để hoàn thành tốt các mục tiêu,
yêu cầu đào tạo của Học viện. Qua đó, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ sĩ quan Phịng

khơng - Khơng qn Việt Nam, đáp ứng u cầu nhiệm vụ bảo vệ bầu trời Tổ quốc trong thời kỳ mới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
[2]
[3]

[4]

[5]
[6]
[7]
[8]
[9]
[10]
[11]
[12]
[13]
[14]
[15]
[16]
202

Nguyễn Văn Cương, 2005. Xây dựng đội ngũ sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam trong giai
đoạn cách mạng mới, đề tài khoa học cấp Bộ Quốc phòng, Hà Nội.
Nguyễn Bá Dương, 2003. Tăng tính thực tiễn trong đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo ở nhà
trường quân đội. Tạp chí Giáo dục lí luận chính trị quân sự, số 3, tr.26.
Lâm Quang Đại, 2017. Tiếp tục lãnh đạo xây dựng Quân chủng Phịng khơng - Khơng qn hồn
thành tốt nhiệm vụ đáp ứng u cầu trong tình hình mới. Tạp chí Phịng không - Không quân, Số 58
(số 3/2017), tr. 5 - 8.
Đảng Cộng sản Việt Nam, 2013: Nghị quyết Số: 29-NQ/TW, “Về đổi mới cơ bản, toàn diện

giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Văn kiện Hội nghị TW8
(Khóa XI).
Đảng Cộng sản Việt Nam, 2016. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lầnthứ XII. Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Đảng ủy Quân sự Trung ương, 2007. Nghị quyết số: 86/ĐUQSTƯ “về công tác giáo dục - đào tạo
trong tình hình mới ”, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội.
Đảng uỷ Học viện Phịng khơng - Khơng qn, 2011. Nghị quyết về xây dựng, chuẩn hóa đội
ngũ nhà giáo và tầm nhìn đến năm 2020.
Đảng bộ Học viện Phịng khơng - Khơng quân, 2015. Văn kiện Đại hội Đảng bộ Học viện
Phòng khơng - Khơng qnlần thứ IV.
Đảng uỷ Học viện Phịng không - Không quân, 2016. Nghị quyết chuyên đề lãnh đạo nhiệm
vụ giáo dục - đào tạo giai đoạn 2016 - 2020.
Lê Thị Thu Huyền, 2017. Xây dựng đội ngũ nhà giáo vì sự phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam
hiện nay. Tạp chí Triết học, Số 8 (315), tr.27.
Học viện Chính trị, 2013. Đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo trong nhà trường quân đội
hiện nay. Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội.
Hoàng Cơng Hợi, 2017. Bồi dưỡng năng lực tồn diện cho đội ngũ sĩ quan trẻ của Học viện Phịng
khơng - Khơng qn hiện nay. Tạp chí Khoa học Giáo dục Phịng khơng - Khơng qn, Số 71, tr.13.
Phan Ngọc Phúc, 2013. Phát triển năng lực thực tiễn sư phạm của giáo viên Trường Quân
sự Quân khu 5 hiện nay. Luận văn thạc sĩ Triết học, Hà Nội.
C. Mác và Ph. Ăngghen, 1844. Gia đình thần thánh. C. Mác và Ph. Ăngghen, tồn tập, tập 2, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995.
C. Mác, 1845. Luận cương về Phoi-ơ-bắc. C. Mác và Ph. Ăngghen, toàn tập, tập 3, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995.
Từ điển Giáo dục học, 2001. Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa, Hà Nội.


Phát triển năng lực thực tiễn của giảng viên trẻ ở Học viện Phịng khơng - Khơng qn hiện nay


[17] Từ điển Triết học, 1975. Nhà xuất bản Tiến bộ Mát-xcơ-va (bản dịch, Nxb. Tiến bộ & Nxb.
Sự thật, Hà Nội, 1986).
[18] Lê Quý Trịnh, 2017. Phát triển năng lực trị tuệ của sĩ quan trẻ trong Quân đội nhân dân
Việt Nam hiện nay. Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội.
ABSTRACT
Development of the practical capacity of the young teachers
at the Air Defence - Air Force Academy
Do Anh Tuan
Political Academy - Ministry of Defense
The level and competence of the teaching staff is always the key factor, which plays a
decisive role in improving the quality of education - training and scientific research in universities.
Therefore, standardizing teachers to develop high-quality faculty is a top-of-mind strategy for
universities in general and for the Air Defence - Air Force Academy in particular. The paper
focuses on clarifying the theoretical and substantive issues in developing the practical capacity of
young instructors at the Air Defence - Air Force Academy. To contribute to the orientation, as a
basis for the standardization of teachers and improve the quality of education and research in the
Academy, meeting the requirements of the task of building and defending the country in the
new situation.
Keywords: Practicality, practical ability, development, young teachers, Air Defence - Air
Force Academy.

203



×