Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

(TH) sử dụng các quy tắc và phương pháp dạy từ vựng giúp học sinh nhớ tốt hơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 19 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ........................

TRƯỜNG TIỂU HỌC ........................ ........................

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
“Sử dụng các quy tắc và phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh
lớp 3 giúp học sinh nhớ tốt hơn.”
Thuộc lĩnh vực: Giáo dục Quy tắc và phương pháp dạy từ vựng môn
Tiếng Anh lớp 3.

Người thực hiện: ........................
Chức vụ: Giáo viên
Đơn
vị
công
tác:
học ........................ ........................

1

Trường

Tiểu


........................, tháng 4 năm 2019
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CƠNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng thẩm định sáng kiến Phịng GD và ĐT


huyện ........................
Tơi ghi tên dưới đây:

Số
TT

Họ và tên

Ngày
tháng
năm sinh

Nơi
cơng tác

Chức
danh

Tỉ lệ %
đóng
Trình
góp vào
độ
việc tạo
chun
ra sáng
mơn
kiến

Trường Tiểu

Giáo
học .................
viên
Đại
1
........................
100%
....... ...............
Tiếng
học
.........
Anh
Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến:“Sử dụng các quy tắc và
phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh lớp 3 giúp học sinh nhớ tốt hơn”.
I. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Không có.
II. Lĩnh vực áp dụng của sáng kiến:
Quy tắc và phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh lớp 3. Áp dụng trong
ngành giáo dục, đặc biệt là lớp 3.
III. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
Từ tháng 9 năm 2018 đến tháng 4 năm 2019.
IV. Mô tả bản chất của sáng kiến:
1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến
Bất cứ một ngôn ngữ nào khi giao tiếp chúng ta cần phải có một vốn từ
nhất định để trình bày, diễn đạt. Mặt khác, với lứa tuổi học sinh tiểu học việc
tiếp thu sâu sắc bản chất của một ngôn ngữ cịn q khó. Chúng ta chỉ cần u
cầu các em hiểu và biết được “Tiếng Anh” là gì? Vai trị của việc học bộ môn
tiếng Anh trong nhà trường. Cần học tiếng Anh như thế nào để đạt hiệu quả, chất
lượng cao.

2



Chính vì vậy tơi nghiên cứu đề tài này mục đích là trao đổi kinh nghiệm
với đồng nghiệp và học hỏi các đồng nghiệp để nâng cao hơn nữa chất lượng
giảng dạy và cụ thể hơn đó là vận dụng phương pháp mới đã được học, tìm ra
các bước truyền tải kiến thức thật dễ hiểu cho học sinh tiếp thu nhanh. Cụ thể là
đưa ra được các phương pháp mới áp dụng vào trong thực tế giảng dạy và thấy
học sinh đạt kết quả cao, học sinh vận dụng thực tế tốt, nắm và nhớ được phần
từ vựng để có thể áp dụng vào làm bài tập đặc biệt là các bài tập trắc nghiệm
chọn đáp án A,B,C và các bài tập điền từ vào chỗ trống. Hình thành cho các em
học sinh một cách tổng quát về cấu trúc viết của một từ và nghĩa của từ mới đó.
Từ đó các em có thể vận dụng một cách thành thạo và linh hoạt trong việc làm
các bài tập.
Đề tài này nhằm mục đích cho giáo viên có phương pháp giảng dạy hay,
đồng thời áp dụng phương pháp mới vào dạy phần từ vựng tiếng Anh. Về phía
học sinh có thêm phương pháp học từ vựng cụ thể để nâng cao kiến thức cho các
em, phát triển khả năng nhận biết và nhớ từ của các em. Chính từ đây các em sẽ
được trau dồi nhiều hơn nữa vốn tiếng Anh để phục vụ cho việc học tập ở các
năm tiếp theo của bậc THCS và THPT.
2. Tính mới của sáng kiến
Sáng kiến này mới áp dụng tại trường Tiểu học ........................ ........................
trong năm học 2018-2019. Ngay từ đầu năm học tôi đã vận dụng phương pháp mới
để làm sao cho các em học sinh mới làm quen với mơn tiếng Anh có khả năng nhớ
từ thật tốt để luyện tập vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập có hiệu quả cao.
Khi quyết định chọn đề tài này tơi đã đi sâu tìm hiểu khả năng nhớ kiến thức từ
vựng của học sinh trong từng lớp. Nghiên cứu đưa ra những phương pháp để tăng
cường khả năng nhớ kiến thức từ vựng, để luyện tập vận dụng nhớ từ đã học để
làm bài bài tập cũng như gây hứng thú cho học sinh đối với môn tiếng Anh thông
qua một số phương pháp và quy tắc hoặc chơi trò chơi áp dụng vào làm bài tập về
từ.

Qua việc nghiên cứu đề tài này tôi đã đưa ra được giải pháp như:
- Nghiên cứu, kết quả khảo sát đối tượng học sinh để đưa ra những phương
pháp giáo dục phù hợp.
- Xác định được phương pháp, thủ thuật khác nhau cho việc dạy từ vựng.
- Lựa chọn các từ để dạy.
- Các thủ thuật gợi mở giới thiệu từ mới.
- Dạy từ.
- Trọng âm từ.
3


- Kiểm tra.
- Trò chơi và hoạt động dạy từ.
Phương pháp này được áp dụng lần đầu tiên tại khối lớp 3 trường Tiểu
học ........................ ......................... Đây là những điểm mới mà sáng kiến nghiên cứu
khi dạy từ vựng cho học sinh lớp 3. Những điểm này chưa có trong sách giáo khoa
hay các loại sách báo khác, lần đầu tiên được bản thân áp dụng khi nghiên cứu sáng
kiến.
3. Thực trạng:
3.1. Đặc điểm tình hình khối lớp 3 năm học 2018 – 2019
Trong năm học 2018 - 2019 tôi được phân công giảng dạy môn tiếng Anh ở
khối 3. Tổng số học sinh cụ thể như sau:
STT
1

Khối Số
lớp
3

3


Số
HS

Nữ

Dân
tộc

Nữ
DT

Lưu
ban

Khuyết
tật

69

33

34

17

0

0


Hộ
Con
nghèo TB
8

0


khác
28

3.2. Thuận lợi
- Được sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo nhà trường: Tạo mọi điều kiện như
thời gian, tài liệu và động viên, khuyến khích giáo viên, học sinh, tạo động lực
thúc đẩy cho công việc dạy và học có hiệu quả tốt.
- Trang thiết bị, đồ dùng dạy học tương đối đầy đủ, có phịng chức năng riêng
dành cho mơn tiếng Anh rộng rãi, thống mát, có đủ ánh sáng cho học sinh học.
- Nội dung chương tình sách giáo khoa tiếng Anh lớp 3 bao gồm các chủ
điểm gần gũi với cuộc sống, sát thực với nhu cầu và hứng thú của các em học
sinh. Ngoài ra sách còn thiết kế với nhiều tranh ảnh mầu, rõ nét, sinh động và
phù hợp với nội dung của từng bài. Do đó các em học sinh thường có sự chuẩn
bị bài trước khi đến lớp. Hơn nữa, tranh ảnh minh họa còn hỗ trợ cho giáo viên
trong việc dạy từ vựng và thiết lập tình huống giao tiếp cho học sinh trong hoạt
động học tập.
- Bản thân được đào tạo về chun mơn cơ bản, có lịng nhiệt tình trong
mọi công việc.
- Phụ huynh luôn quan tâm đến việc học tập của con em mình.
- Học sinh được học mơn tiếng Anh 4 tiết /tuần. Vì vậy có nhiều thời gian
cho việc luyện tập.
- Nhà trường thường xuyên tổ chức các buổi hoạt động tập thể như chào cờ,

các câu lạc bộ, hoạt động ngoài giờ lên lớp, kĩ năng sống, các buổi tham quan
thực tế nên các em được thường xuyên giao tiếp nhiều bằng tiếng Anh.
3.3. Khó khăn
4


- Khả năng giao tiếp 4 kĩ năng nghe, nói, đọc và viết của học sinh còn chưa
mạnh dạn.
- Học sinh lớp 3, là lớp mà bây giờ các em mới được tiếp cận và làm quen
với môn tiếng Anh nên chưa có phương pháp học từ vựng thật sự hiệu quả.
- Về phía phụ huynh, cũng rất khó khăn trong việc kiểm tra hoặc hướng dẫn các
em tự học ở nhà bởi môn ngoại ngữ, không phải phụ huynh nào cũng biết.
- Một số học sinh cho rằng đây là mơn học tự chọn nên thường xao lãng và
ít quan tâm đến việc học tập cũng như học từ vựng.
- Một số học sinh ít có thời gian học bài ở nhà vì ngồi giờ học các em cịn
phải phụ giúp cha mẹ làm việc nhà, việc đồng áng …
- Các em ít có điều kiện để giao tiếp bằng tiếng Anh và các em cũng ngại
giao tiếp, trao đổi với nhau bằng tiếng Anh ngoài giờ học.
- Đa số các học sinh trong lớp đều có hồn cảnh khó khăn nên các em ít có sách
tham khảo để nâng cao vốn từ ngoài những từ vựng mà sách giáo khoa cung cấp.
- Kĩ năng nói, kĩ năng đặt câu hỏi thắc mắc, khả năng trình bày, bày tỏ ý
kiến của mình cho người khác nghe của các em gặp nhiều khó khăn.
3.4. Khảo sát thực tế lớp đầu năm
(Khảo sát đầu năm vào tháng 9 năm 2018)
Trước khi thực hiện đề tài này tôi đã tiến hành kiểm tra khảo sát đối với các
em học sinh ở khối 3 gồm: lớp 3A,3B, 3C Trường Tiểu
học ........................ ........................ bằng một số bài tập cơ bản tương ứng với
mức độ nội dung kiến thức của khối lớp 3. Bài kiểm tra gồm 4 kĩ năng nghe,
nói, đọc, viết. Kết quả bài kiểm tra đầu năm học 2018- 2019 cụ thể như sau:
Mức độ hình thành và phát triển từng kĩ năng

Bài kiểm tra 4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết
Lớp

TS

3A

%

Đọc
(Đạt)

Nghe (Đạt)

%

Nói (Đạt)

22

10/22

46%

12/22

3B

22


11/22

50%

13/22

59%

15/22

3C

25

15/25

60%

16/25

64%

13/25

54,5
%

14/22

%


63,6
%
68,2
%
52%

Viết (Đạt)

%

13/22

59%

14/22
15/25

63,6
%
60%

3.5. Nguyên nhân của thực trạng
Với nhiều năm giảng dạy môn tiếng Anh ở bậc tiểu học bản thân tơi rút ra được
nhiều kinh nghiệm trong q trình dạy. Như chúng ta đã biết môn Tiếng anh là một
mơn học khó và mới đối với các em học sinh bậc tiểu học. Trong quá trình học việc
rèn 4 kĩ năng nghe, nói, đọc và viết là rất quan trọng nếu thiếu một trong bốn kĩ năng
5



thì học sinh khơng thể phát triển tồn diện khả năng học tiếng Anh của mình.
Ngun nhân chính đối với việc khơng hình thành và phát triển 4 kĩ năng đó là:
*Đối với kĩ năng nghe:
Kĩ năng nghe để nắm thông tin trong bài, viết lại từ cần nghe là vô cùng
quan trọng. Học sinh nghe băng đối với những bài có nội dung dài, từ đọc khó
học sinh khơng thể viết, đốn và đọc được.
*Đối với kĩ năng nói:
Phát âm tiếng Anh vô cùng quan trọng yêu cầu các em phải đọc các từ thật
chính xác, có sự luyến láy, bật đúng trọng âm, có ngữ điệu, biểu cảm phát âm đúng.
* Đối với kĩ năng đọc:
Học tiếng Anh trong mỗi bài hội thoại, bài khóa, bài tập mặc dù học sinh có
thể đọc được hoặc có thể phát âm được các từ vựng đó nhưng hầu như các em
khơng nhớ nghĩa hay lần sau gặp lại chính từ đó nhưng các em lại khơng nhớ,
khơng viết lại được. Đây chính là nguyên nhân mà rất nhiều các em học sinh
không nhớ từ mới sau mỗi bài học. Bên cạnh đó việc các em mới bắt đầu làm
quen với ngơn ngữ mới, cách viết, đọc lại khó khăn hơn dẫn tới một số em
không đọc to, viết rõ ràng được.
* Đối với kĩ năng viết:
Tiếng Anh là một ngôn ngữ rất khó viết, các em học sinh lớp 3 mới bắt đầu
làm quen với bộ môn này nên khi viết những từ dài, khó là các em thường dễ
quên, không nhớ từ để viết lại được.
4. Những giải pháp đã áp dụng
Để đạt được hiệu quả cao trong công tác giảng dạy, trong phạm vi sáng
kiến kinh nghiệm này, tơi đi sâu vào 8 giải pháp chính sau đây:
Giải pháp 1: Nghiên cứu, kết quả khảo sát đối tượng học sinh để đưa ra
những phương pháp giáo dục phù hợp.
Mỗi giáo viên muốn có những bài giảng hay, có những phương pháp hay để
áp dụng vào bài dạy cho phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh thì trước
hết giáo viên phải hiểu học sinh, phải nắm được nhận thức của các em. Do vậy,
ngay từ ngày đầu nhận lớp, tôi đã thực hiện cho một bài kiểm tra có đủ 4 kĩ năng

nghe, nói, đọc viết.
Qua bài kiểm tra này, tôi nắm được về nhận thức của từng học sinh. Và
quan trọng hơn cả là tôi đã hiểu một phần về học sinh của mình, điều đó rất có
lợi cho tơi trong cơng tác giảng dạy và giáo dục học sinh.
Trong q trình dạy ln đặt việc học của học sinh làm trung tâm của quá
trình dạy học, tạo cơ hội tới mức tối đa để học sinh được tham gia tích cực vào
6


q trình học tập thơng qua các hoạt động trên lớp. Đây cũng chính là cách học
có hiệu quả nhất.
Giải pháp 2: Xác định được phương pháp, thủ thuật khác nhau cho việc
dạy từ vựng
-Từng bước xử lý từ vựng trong các ngữ cảnh mới: gợi mở, dạy từ, kiểm tra
và củng cố từ vựng.
- Có nên dạy tất cả những từ mới trong một bài không?
- Dạy bao nhiêu từ trong một tiết là đủ ?
- Dùng sẵn mẫu câu đã học hoặc sắp học để giới thiệu từ mới.
- Dùng tranh ảnh, dụng cụ trực quan để giới thiệu từ mới.
- Đảm bảo cho học sinh nắm được cấu trúc, vận dụng từ vựng vào cấu trúc
để hoàn thiện chức năng giao tiếp. Thiết lập mối quan hệ giữa cấu trúc mới và
vốn từ đã có.
- Khắc sâu vốn từ trong trí nhớ của học sinh thơng qua các mẫu câu và qua
những bài tập thực hành.
Giải pháp 3: Lựa chọn từ để dạy.
Khi giáo viên dạy một bài học mới sau khi cho học sinh thực hành các kĩ
năng thì giới thiệu từ mới là rất quan trọng. Thông thường trong một bài học
luôn xuất hiện nhiều từ mới, xong không phải từ mới nào cũng cần đưa vào để
dạy, những từ cịn lại có thể cho học sinh đốn hoặc cho ln nghĩa Tiếng Việt
cho học sinh. Để chọn từ cần dạy, giáo viên cần xem xét những vấn đề:

- Từ chủ động (active vocabulary)
- Từ bị động (passive vocabulary)
Giải pháp 4: Các thủ thuật gợi mở giới thiệu từ mới.
Đây là phần giới thiệu từ vựng. Giáo viên phải giới thiệu cho học sinh biết
được hình thái (cách phát âm và chữ viết) và ngữ nghĩa của từ. Với phần này
giáo viên có thể dùng một trong các cách sau để giới thiệu từ một cách sinh
động. Giáo viên có thể dùng một số thủ thuật gợi mở giới thiệu từ mới, giúp các
em học sinh tiếp thu từ một cách chủ động như:
a. Visual (nhìn):
Giáo viên cho học sinh nhìn tranh ảnh, vẽ phác hoạ cho các em nhìn, giúp
giáo viên ngữ nghĩa hố từ một cách nhanh chóng.
Example: a car
e.g. a flower

b. Mine (điệu bộ): Thể hiện qua nét mặt, điệu bộ.
7


e.g. bored
e.g. happy
Teacher looks at watch, makes bored face, yawns
T. smiles
Tasks: “ How do I feel?”
c. Realia (vật thật): Dùng những dụng cụ trực quan thực tế có được.
e.g. pen, eraser, book
e.g. open (adj), closed (adj)
T. brings some pens and books into the class
T. opens and closes the door
T asks: “ What’s this?”
T says: “ Tell me about the door”

d. Situation / explanation (giải thích nghĩa của từ)
e.g. book
( T shows student’s book and explains them)
e. Example (đưa ra vật thật làm ví dụ)
e.g. table
T. lists examples of fumiture: “tables, chairs, beds – these are all ... furniture
f. Synonyon \ antonyon (đồng nghĩa \ trái nghĩa)
- Giáo viên dùng những từ đã học rồi để giảng từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa.
e.g : big >< small
g. Translation (dịch)
- Giáo viên dùng những từ tương đương trong Tiếng Việt để giảng nghĩa từ
trong Tiếng Anh. Giáo viên chỉ sử dụng thủ thuật này khi khơng cịn cách nào
khác, thủ thuật này thường được dùng để dạy từ trừu tượng, hoặc để giải quyết
một số lượng từ nhiều nhưng thời gian không cho phép, giáo viên gợi ý học sinh
tự dịch từ đó.
e.g. Hello ! T. asks, “How do you say “xin chào” in English?”
e.g: Thank you. T. asks, “How do you say “ cảm ơn” in English? ”
h. Teacher’s eliciting questions
- Để giới thiệu từ mới, GV dạy cho học sinh theo bốn kỹ năng nghe - nói đọc viết.
+ Nghe: Giáo viên đọc mẫu, học sinh lắng nghe.
+ Nói: Giáo viên đọc từ, học sinh đọc lại.
+ Đọc: Giáo viên viết từ lên bảng, học sinh đọc từ bằng mắt, bằng miệng.
+ Viết: Học sinh viết từ vào vở tập viết.
Để học sinh tiếp thu bài tốt đòi hỏi khi dạy từ mới, giáo viên cần phải
lựa chọn các phương pháp cho phù hợp, chúng ta cần chọn cách nào ngắn
nhất, nhanh nhất, mang lại hiệu quả cao nhất, là sau khi học xong từ vựng
thì các em đọc được, viết được và biết cách đưa vào các tình huống thực tế.
Giải pháp 5: Dạy từ ( Teaching)

8



Khi dạy nghĩa từ, giáo viên không nên dịch nghĩa từ sng mà cần cho ví
dụ minh hoạ cho nghĩa và cách dùng từ để người học hiểu và nhớ lâu. Chỉ dùng
Tiếng Việt dạy nghĩa từ khi từ là một danh từ trừu tượng.
Ví dụ:Lớp 3: Unit 8: This is my pen.(Leson 1: 1,2,3)
Dạy từ book, pen, ruler……..

book

pen

school bag

ruler

Giáo viên vừa giới thiệu hình thái của từ vừa giới thiệu nghĩa của từ đồng
thời lấy một ví dụ để học sinh nhớ từ cần phải học. Đồng thời giáo viên cần nhắc
lại nhiều lần từ đó để các em khắc sâu từ cần học:
Ví dụ: Teacher: (chỉ vào quyển sách và nói): Look! This is a book. (Đây là một
quyển sách).
Phụ lục ảnh 1
- Đôi lúc giáo viên cần phải giải thích sự khác biệt về nghĩa chứ khơng chỉ
cho nghĩa của từ. Ngôn ngữ là một hệ thống, vì vậy việc giải thích nghĩa nên
thơng qua hình ảnh và so sánh đối chiếu.
Ví dụ để dạy nghĩa của hai từ “big” và “small” người dạy chỉ cần vẽ lên
bảng 2 cái bút một cái lớn và một cái nhỏ như vậy các em học sinh sẽ hình dung
ra ngay nghĩa của từng từ.
big


small

- Trong Tiếng Anh cũng như Tiếng Việt, một từ thường có những liên hệ
với các từ khác. Vì vậy việc dạy từ theo mối quan hệ đồng nghĩa và phản nghĩa
cũng rất hiệu quả. Đồng nghĩa khơng có nghĩa là giống hệt nhau mà chúng có
nghĩa tương tự: ví dụ như từ “see”(nhìn, thấy, xem) và từ “look”(nhìn); hoặc từ
“table” và từ “desk”(cái bàn).
- Việc dạy từ vựng đã là một vần đề quan trọng nhưng việc học như thế nào
để nhớ được từ lâu cũng quan trọng không kém. Giáo viên không nên ép buộc
học sinh phải học theo một cách gị bó nhất định mà khuyến khích động viên các
em chủ động nghĩ ra cách học thuộc từ theo kiểu của riêng mình.

9


- Để q trình dạy và học từ vựng có hiệu quả không nhàm chán, giáo viên
phải luôn thay đổi cách dạy nghĩa từ; có nghĩa là ln thay đổi các kĩ thuật dạy
từ vựng sao cho lôi cuốn và làm cho các em học sinh dễ nhớ. Các phương pháp
mà gây hứng thú cũng như sự hiếu kỳ của học sinh bậc tiểu học như: vẽ hình
trực tiếp lên bảng không cần sắc sảo mà chỉ cần bằng những hình que (stick
figures). Hoặc là dùng các đồ vật thật chẳng hạn như đồ chơi hay là diễn tả bằng
hành động… Sinh động và sôi nổi hơn nữa giáo viên có thể cho các em bắt
chước thực hiện việc vẽ hình, đưa các đồ vật hoặc làm những hành động cho các
từ đã được học. Đây là những cách thu hút sự tập trung chú ý của học sinh đồng
thời giúp các em nhớ từ lâu hơn.
Giải pháp 6: Trọng âm từ (Word stress)
Tiếng Anh là ngôn ngữ đa âm tiết, những từ có hai âm tiết trở lên ln có
một âm tiết phát âm khác biệt hẳn so với những âm tiết còn lại về độ dài, độ lớn
và độ cao. Âm tiết nào được phát âm to hơn, giọng cao hơn và kéo dài hơn các
âm khác trong cùng một từ thì ta nói âm tiết đó đươc nhấn trọng âm. Hay nói

cách khác, trọng âm rơi vào âm tiết đó. Khi nhìn vào phiên âm của một từ, thì
trọng âm của từ đó được ký hiêu bằng dấu (‘) ở phía trước, bên trên âm tiết đó.
Ví dụ: happy /ˈhæpi/ trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất
clever /ˈklevər/ trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất
arrange /əˈreɪndʒ/ trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai
engineer /ˌendʒɪˈnɪr/ có hai trọng âm: trọng âm chính rơi vào âm tiết thứ ba /nir/
và trọng âm phụ rơi vào âm tiết thứ nhất /en/
Japanese /ˌdʒỉpəˈniːz/ trọng âm chính rơi vào âm tiết thứ ba /ˈniːz/ và trọng âm
phụ rơi vào âm tiết thứ nhất /dʒæ/
Vậy khi viết từ giáo viên nên đánh trọng âm để giúp học sinh phát âm
đúng. Như chúng ta đã biết trọng âm từ đóng vai trò quan trọng trong việc phân
biệt được từ này với từ khác khi chúng ta nghe và nói tiếng Anh. Như vậy phát
âm đúng trọng âm của một từ là yếu tố đầu tiên giúp học sinh nghe hiểu và nói
được như người bản ngữ.
Giải pháp 7: Kiểm tra (Check)
Trong một tiết chương trình giáo viên cần lựa chọn 5 - 8 từ để dạy. Các từ
này phải thuộc loại hoạt động (active vocabulary) – nghĩa là các từ này học sinh
sẽ sử dụng thường xuyên ở trên lớp nhằm rèn luyện các kỹ năng cơ bản. Các từ
này cần có tần suất cao nghĩa là chúng xuất hiện thường xuyên trong văn bản.
Không nên cho học sinh lặp lại từ quá nhiều lần vì việc lặp lại từ một cách máy
móc nhiều lần sẽ khơng mang lại hiệu quả trong việc tiếp thu bài mà có thể làm
cho bài học trở nên nhàm chán và lãng phí sức của học sinh cũng như người dạy.

10


Ngoài ra, cách học từ vựng của học sinh cũng là điều đáng được quan tâm,
học sinh thường học từ vựng bằng cách đọc từ bằng Tiếng Anh và cố nhớ nghĩa
bằng Tiếng Việt, có viết trong vở tập viết cũng là để đối phó với giáo viên, chứ
chưa có ý thức tự kiểm tra lại mình, để khắc sâu từ mới và vốn từ sẵn có. Vì thế,

các em rất mau quên và dễ dàng lẫn lộn giữa từ này với từ khác. Do vậy, nhiều
học sinh đâm ra chán học và bỏ quên, giáo viên cần chú ý đến tâm lý này của
học sinh.
Trong các tiết dạy về từ mới giáo viên nên sử dụng một số phương pháp
sau để kiểm tra từ mới áp dụng trong các tiết dạy đối với phần từ vựng.
a. Dialogue build/ mapped dialogue
Giáo viên đọc một bài hội thoại ngắn không quá 6 dịng trong sách giáo
khoa học sinh vừa học (có thể yêu cầu học sinh gấp sách giáo khoa lại). Nhiệm
vụ của học sinh là nghe giáo viên đọc và nhớ lại những từ đã học để hoàn thành
bài hội thoại. Sau đó học sinh viết bài hội thoại lên bảng hoặc vào vở.
Sau khi học sinh đã hiểu nghĩa của từ giáo viên có thể cho học sinh luyện
tập bằng cách làm một số bài tập để giúp học sinh hiểu rõ thêm cách dùng từ qua
các hoạt động trong lớp đồng thời giúp học sinh rèn luyện thêm một số kỹ năng
khác như nghe, nói…
Ví dụ: Lớp 3: Unit 1: Hello (Lesson 3: 4,5,6)
1. A: How______(1)_________?
B: I’m fine, _______(2)______
2. A: Goodbye.
B: _____(3)__________
Keys: 1- are you
2- thank you
3- Bye. See you later.
b. Total Physical Response-TPR
Example:

T: Stand up.
Sts: (thực hiện hành động đứng lên)
T: Sit down.
Sts: (thực hiện hành động ngồi xuống) v..v
Phụ lục ảnh 2, 3


c. Matching
Nối 1- school bag
cột A với
Nối từ/cụm
2- eraser
vật

các từ/cụm từ ở
các từ ở cột B;
từ với tranh/đồ

Ví dụ
với tranh 3- ruler

1: Nối từ/cụm từ

4- pen
5- book

11


Ví dụ 2: Nối các từ/cụm từ ở cột A với các từ ở cột B
A

B

1. book
2. pen

3. ruler
4. school bag
5. eraser

a. thước kẻ
b. cục tẩy
c. quyển sách
d. cái bút
e. cặp sách

d. Net work
Giáo viên viết mạng từ (theo chủ điểm) lên bảng( theo mạng) rồi yêu cầu
học sinh đặt câu với các từ đã học
Ví dụ: Unit 7: That’s my school.
yard
classroom

My school
garden

school library

school
Example:

S1: That is my school
S2: That is my classroom................
e. Ordering words/ phrases
Giáo viên cho các chữ cái đã xáo trật tự, học sinh sắp lại các chữ cái thành
các từ(cụm từ) hoàn chỉnh

Example: Look at the pictures and the letters. Write the words.
1.mkeyon

2.llagevi

12

monkey


3. chsool
4. T-irtsh

f. Write- it- up
Giáo viên giới thiệu tranh, ảnh và yêu cầu học sinh viết từ gợi ý trong bức
tranh. Sau đó có thể đặt các câu hoặc viết thành một đoạn văn ngắn với nội dung
thông tin trong bức tranh.
Ví dụ:

Unit 7: Family members

That is my
father
That is my
mother
That is my
brother

Giải pháp 8: Trò chơi và hoạt động dạy từ (Games and Activities)
Tổ chức cho học sinh chơi các trị chơi ngơn ngữ theo cặp hay nhóm. Các

trị chơi này có thể bao gồm các loại khác nhau như:
a. Matching pairs
Dùng nhóm thẻ A (viết các từ tiếng Anh); nhóm thẻ B(viết nghĩa của các
từ đó). Xáo trộn 2 nhóm thẻ. Sau đó phát cho tùng nhóm học sinh mỗi nhóm
một bộ thẻ gồm cả nhóm A và nhóm B. Quy định thời gian xem nhóm nào ghép
đúng các thẻ nhiều hơn.
* Crossword Puzzle
* Rub out and remember
* Slap the board
* What and where
* Picture drill
Phụ lục ảnh 4
b. Chain game:

13


Một học sinh đặt câu với những từ mới được giới thiệu rồi lần lượt các học
sinh khác mở rộng câu bằng cách thêm vào câu cũ một từ nữa.
Ví dụ: This is my book
This is my book and pen
This is my book, pen and ruler.........................
c. Finding friends:
Kẻ một bảng gồm các dãy từ hàng ngang và hàng dọc. Học sinh đánh dấu
vào ô liên kết từ ở 2 hàng ngang và dọc để tạo nên câu/ cụm từ có nghĩa.
Ví dụ : open your book / close your book
d. Find someone who:
Giáo viên kẻ lên bảng với các từ mới được giới thiệu ở cột dọc. Học sinh
dùng ngữ liệu đã được học để đặt câu đúng với những từ theo mẫu nhằm giúp
học sinh nhớ từ.

Ví dụ: I’m fine. Thank you
Sts: How are you?
e. Nought and crosses:
Trò chơi viết từ giống như chơi cờ ca rô. Học sinh nào có 3 từ xếp theo hàng
ngang, dọc hay chéo và đặt được câu đúng với những từ đó là người thắng cuộc.
f. Pelmanism:
Ngoài đồ dùng cho học tập và giảng dạy như tranh ảnh, lịch cũ, bìa cứng,
các con vật, đồ vật bằng nhựa như đồ chơi trẻ em cũng giúp các em nhớ từ
nhanh hơn …Bởi vì lứa tuổi các em học sinh bậc tiểu học ln thích khám phá
trực quan sinh động.
- Giáo viên chuẩn bị một số tấm bìa, viết lên tấm bìa đó một số từ (có thể
làm như vậy đối với 5- 7 câu). Yêu cầu học sinh chơi theo nhóm, em nào lật
được tấm bìa kia mà có từ trái nghĩa thì được điểm. Ai trong nhóm có nhiều tấm
bìa được lật thì người đó sẽ là người chiến thắng.
g. Simon says:
Giáo viên hơ câu có Simon says, học sinh nghe mệnh lệnh và làm theo
động tác.
h. What and where:
Để luyện tập câu hỏi bắt đầu bằng chữ cái What and Where, giáo viên vẽ
vòng tròn rồi viết từ mới vào trong vòng trịn đó, cho học sinh đọc kĩ và nghi
nhớ từ, giáo viên xóa đi. Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi What’s in A. B, C? hay
Where’s ........(một từ Tiếng Anh), giáo viên nghe câu trả lời rồi viết từ vào vòng
tròn đúng.

A

B
14

C



i. Guessing game:
Học sinh viết một từ vừa được giới thiệu vào một tờ giấy. Yêu cầu học sinh
khác đặt câu hỏi dạng Yes/ No – question để đoán ra từ đó.
Ví dụ:

Is your.................... big?
k. Rub out and remember:
Giáo viên viết một câu Tiếng Anh lên bảng rồi lần lượt xóa đi một số từ
trong câu sau đó yêu cầu học sinh đọc đồng thanh lại câu đầy đủ và hoàn thành
viết lại câu hoàn chỉnh.
l. Lucky number:
Học sinh được yêu cầu gọi một số bất kì (mỗi số tương ứng với một số).
Nếu học sinh gọi được số may mắn thì khơng phải đặt câu với những từ đó.

1

2

3

m. Let’s sing:
Giáo viên thường xuyên cho các em nghe các bài hát qua đĩa và luyện hát
cho các em giúp các em nhớ từ hơn.

15


Giải pháp 9: Hoạt động khác.

Trong các tiết dạy giáo viên thường áp dụng công nghệ thông tin trong
giảng dạy. Giáo viên thường xun có các tiết dạy trình chiếu power point, sử
dụng máy tính, trợ giảng, loa đài đĩa CD, bảng tương tác, sách mềm áp dụng
trong các tiết dạy. Sách mềm thiết kế với nhiều tranh ảnh mầu, rõ nét, sinh động
tạo sự chú ý, gây hứng thú cho các em trong mỗi bài học. Do đó các em học sinh
thường có sự chuẩn bị bài trước khi đến lớp. Hơn nữa, tranh ảnh minh họa còn
hỗ trợ cho giáo viên trong việc dạy từ vựng và thiết lập tình huống giao tiếp cho
học sinh trong hoạt động học tập. Trong quá trình học các em rất hứng thú, kích
thích sự tị mị của các em. Tiết dạy trở lên sinh động, sơi nổi các em tích cực
hăng hái phát biểu xây dựng bài.
Phụ lục ảnh 5
5. Khả năng áp dụng của sáng kiến:
Sáng kiến được áp dụng rất thành công tại đơn vị trường Tiểu
học ........................ ........................, sáng kiến này cịn có thể áp dụng rộng rãi
tại các trường Tiểu học trong huyện ........................ và các trường Tiểu học trong
toàn tỉnh ........................ cũng như toàn ngành giáo dục tiểu học.
Kết quả cụ thể: Cuối học kì I khối lớp 3 đã đạt kết quả như sau:
a. Mức độ hình thành và phát triển từng kĩ năng.
Bài kiểm tra 4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết
Lớp

TS

3A

Nghe
(Đạt)

%


Nói
(Đạt)

%

Đọc
(Đạt)

%

Viết
(Đạt)

%

22

19/22

86,36
%

20/2
2

90,91
%

18/22


81,81
%

17/22

77,27
%

3B

22

20/22

90,91
%

17/2
2

77,27
%

21/22

95,45
%

18/22


81,81
%

3C

25

24/25

96%

23/2
5

92%

23/25

92%

22/25

88%

b. Kết quả chất lượng bài kiểm tra cuối học kì I năm học 2018 - 2019
Bài kiểm tra cuối học kì I năm học 2018-2019
Lớp

TS


Giỏi
(9-10)

3A

22

10/22

%

45,45
%

Khá
(7-8)

10/22

16

%

45,45
%

TB
(5-6)

2/2

2

%

9,1%

Yếu
(dưới 5)

0/23

%

%


3B

22

9/22

40,90
%

12/22

54,55
%


1/2
2

4,55
%

0/22

%

3C

25

10/25

40%

13 /
25

52%

2/2
5

8%

0/25


%

V. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Khơng có.
VI. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Có sự chấp thuận của Ban giám hiệu nhà trường, giáo viên, học sinh cùng
các tổ chức đoàn thể.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học đầy đủ thuận lợi cho việc
dạy-học của giáo viên và học sinh.
- Giáo viên ln tìm tịi học hỏi, trau dồi kinh nghiệm để nâng cao trình độ
nghiệp vụ.
- Có sự quan tâm, phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường như: Địa phương, phụ huynh, và các tổ chức Đoàn, Đội,...
VII. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
1. Theo ý kiến tác giả
* Đối với giáo viên:
Dạy học theo phương pháp mới giúp cho giáo viên được nâng cao hơn về
nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng điều hành tổ chức các hoạt động dạy học, biết
vận dụng linh hoạt các hoạt động giáo dục cũng như các hình thức tổ chức phù hợp
với nội dung bài học và đối tượng học sinh. Đồng thời đánh giá hiệu quả đạt được
sau mỗi tiết dạy. Tạo được sự gần gũi, thân thiện giữa giáo viên với học sinh.
Giúp tôi nâng cao thêm được nghiệp vụ chuyên môn, đem lại kết quả cao
trong giờ dạy.
* Đối với học sinh:
Học sinh cơ bản đã thay đổi được thói quen học tập, trong mỗi tiết học các
em sẽ thấy hứng thú hơn qua mỗi phần của bài học.
Học sinh chủ động tham gia học tập sôi nổi, hào hứng. Bước đầu hình
thành thói tự giác học mơn tiếng Anh. Trong mỗi bài học các em có thể khắc sâu
kiến thức, nhớ được nhiều từ hơn trong mỗi bài học. Bản thân các em không quá
áp lực trong việc học. Chính điều này đã tạo cho các em có thêm nguồn hứng

thú học tập không chỉ là đạt điểm cao mà còn là nguồn động lực để các em học

17


tập tốt hơn bộ môn Tiếng Anh. Các em không phải chờ đến sự nhắc nhở của giáo
viên góp phần đẩy mạnh sự phát triển 4 kĩ năng giao tiếp bằng tiếng Anh.
+ Nhiều học sinh mạnh dạn tự tin, thoải mái hơn. Có nhiều trị chơi trong
tiết học giúp các em năng động và không bị nhàm chán.
+ Không khí học tập sơi nổi hơn, các em thi đua nhau làm bài cho nhanh
hơn để được đánh dấu x vào Phiếu đánh giá nhóm.
+ Đánh giá khá chính xác lực học của các em.
+ Những em học chậm học yếu hơn những em khác dần dần cũng đã mạnh
dạn bày tỏ ý kiến mạnh dạn hỏi bài khi không hiểu bài.
+ Các em cảm thấy yêu quý và thích học mơn tiếng Anh nhiều hơn. Chính
sự hứng thú đã khích lệ cho các em chăm chỉ, tích cực học hơn.
Học sinh chủ động học tập sôi nổi hào hứng, góp phần thúc đẩy 4 kĩ năng
giao tiếp bằng tiếng Anh. Từ đó chất lượng học tập được nâng lên một cách rõ rệt.
* Đối với cha mẹ học sinh và cộng đồng: Thì có liên quan trực tiếp, có
trách nhiệm tham gia với nhiều hoạt động và hỗ trợ nhà trường nhiều hơn. Đồng
thời cha mẹ học sinh còn được tiếp nhận, bổ sung tri thức từ nhà trường thông
qua học sinh.
VIII. Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng
kiến lần đầu (nếu có): Khơng có.
Tơi xin cam đoan mọi thơng tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn
chịu trách nhiệm trước pháp luật./.

........................, ngày 8 tháng 4 năm
2019
Người nộp đơn

(Ký và ghi rõ họ tên)

........................

18


19



×