Tải bản đầy đủ (.pdf) (183 trang)

(Luận án tiến sĩ) đảng bộ hải phòng lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương từ năm 1965 đến năm 1975

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 183 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
______________________________________

NGUYỄN THỊ THANH SÂM

ĐẢNG BỘ HẢI PHÕNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ HẬU PHƢƠNG TỪ NĂM 1965 ĐẾN NĂM 1975

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
___________________________________

NGUYỄN THỊ THANH SÂM

ĐẢNG BỘ HẢI PHÕNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ HẬU PHƢƠNG TỪ NĂM 1965 ĐẾN NĂM 1975

Chuyên ngành:
Mã số:

Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

62 22 03 15

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS, TS. NGUYỄN THỊ MAI HOA

Hà Nội – 2017


Lời cam đoan
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của PGS, TS Nguyễn Thị Mai Hoa.
Các số liệu trong luận án là trung thực, bảo đảm tính khách quan. Các tài
liệu tham khảo có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.

Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Thanh Sâm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN ...........................................................................................................6
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu ...........................................6
1.1.1. Ở trong nước ...............................................................................................6
1.1.2. Ở nước ngoài ............................................................................................17
1.2. Kết quả nghiên cứu và những vấn đề luận án tập trung giải quyết.............21
1.2.1. Kết quả nghiên cứu...................................................................................21
1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết ..............................................23
Tiểu kết chƣơng 1 ................................................................................................24
Chƣơng 2. CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ HẢI PHÒNG

TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HẬU PHƢƠNG GIAI ĐOẠN 1965 - 1968 ...25
2.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ Hải Phòng và
chủ trƣơng của Đảng bộ ....................................................................................25
2.1.1. Những yếu tố tác động .............................................................................25
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ Hải Phòng ........................................................42
2.2. Sự chỉ đạo của Đảng bộ Hải Phòng .............................................................46
2.2.1. Xây dựng những điều kiện để thực hiện nhiệm vụ hậu phương ..............46
2.2.2. Thực hiện nhiệm vụ hậu phương tại chỗ ..................................................57
2.2.3. Chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam.....................................................69
Tiểu kết chƣơng 2 ................................................................................................73
Chƣơng 3. SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ HẢI PHÒNG TRONG THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ HẬU PHƢƠNG GIAI ĐOẠN 1969 - 1975 ...........................75
3.1. Những căn cứ xác định chủ trƣơng và chủ trƣơng của Đảng bộ Thành
phố .........................................................................................................................74
3.1.1. Những căn cứ xác định chủ trương ..........................................................75
3.1.2. Chủ trương của Đảng bộ Hải Phòng ........................................................80
3.2. Sự chỉ đạo của Đảng bộ Hải Phòng .............................................................84
3.2.1. Đảm bảo các điều kiện thực hiện nhiệm vụ hậu phương .........................84
3.2.2. Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ hậu phương tại chỗ ....................................93


3.2.3. Tích cực chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam ....................................103
Tiểu kết chƣơng 3 ..............................................................................................107
Chƣơng 4. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ....................................................109
4.1. Nhận xét .......................................................................................................109
4.1.1. Có chủ trương và biện pháp, giải pháp thực hiện nhiệm vụ hậu phương một
cách toàn diện, đồng bộ ở một địa bàn quan trọng về chiến lược........................109
4.1.2. Luôn gắn nhiệm vụ xây dựng tiềm lực với bảo vệ vững chắc hậu phương
và chi viện cho chiến trường từ chủ trương tới chỉ đạo thực hiện ...................115
4.1.3. Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương giai đoạn 1969 - 1975 vừa có sự

kế thừa, vừa có những bước phát triển so với giai đoạn 1965 - 1968 ..................119
4.1.4. Trong quán triệt chủ trương của Trung ương Đảng và chỉ đạo thực hiện
có khi cịn nóng vội, chủ quan, duy ý chí .........................................................120
4.1.5. Chậm phát hiện và sửa chữa một số thiếu sót, hạn chế trong lãnh đạo thực
hiện nhiệm vụ hậu phương ...............................................................................123
4.2. Một số kinh nghiệm ....................................................................................126
4.2.1. Vận dụng chủ trương của Trung ương Đảng về thực hiện nhiệm vụ hậu
phương phù hợp với đặc thù của Thành phố ....................................................126
4.2.2. Nắm bắt chính xác tình hình, chủ động trong mọi hoạt động, ln có
những phương án thích hợp và khơng ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo ......132
4.2.3. Tổ chức rộng khắp các phong trào thi đua trên cơ sở phát huy tinh thần, ý
chí chiến đấu của người dân đất Cảng..............................................................135
4.2.4. Kết hợp chặt chẽ giữa đảm bảo các điều kiện cho thực hiện nhiệm vụ hậu
phương với thực hiện nhiệm vụ tại chỗ và chi viện cho tiền tuyến lớn ...............139
4.2.5. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân, dựa vào nhân dân gắn với bồi
dưỡng sức dân ...................................................................................................142
Tiểu kết chƣơng 4 ..............................................................................................145
KẾT LUẬN ............................................................................................................149
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN .....................................................................................................151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................151
PHỤ LỤC ...............................................................................................................163


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCĐ

: Ban Chỉ đạo

BCH


: Ban Chấp hành

BCT

: Bộ Chính trị

BTV

: Ban Thường vụ

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

CTPH

: Chiến tranh phá hoại

Đảng CSVN

: Đảng Cộng sản Việt Nam

Đảng LĐVN

: Đảng Lao động Việt Nam

GTVT

: Giao thông vận tải


HTX

: Hợp tác xã

NCS

: Nghiên cứu sinh

NXB

: Nhà xuất bản

PKND

: Phịng khơng nhân dân

UBHC

: Ủy ban Hành chính

UBND

: Ủy ban nhân dân

VNDCCH

: Việt Nam Dân chủ Cộng hòa

VNCH


: Việt Nam Cộng hòa

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tiến hành chiến tranh cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam (Đảng CSVN)
luôn quan tâm đến nhiệm vụ xây dựng, thực hiện nhiệm vụ hậu phương. Trong chiến
tranh Việt Nam (1954 - 1975), khi hoạch định các chủ trương, đường lối, Đảng luôn
nhấn mạnh phải xây dựng hậu phương miền Bắc “thành nền thành gốc” cho cuộc đấu
tranh thống nhất nước nhà, quan niệm xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH) ở miền
Bắc cũng chính là xây dựng hậu phương cho cơng cuộc giải phóng miền Nam. Mọi
hoạt động của miền Bắc cũng chính là những hoạt động của một hậu phương lớn,
nhằm tạo ra những điều kiện, những tiền đề vững chắc cho tiền tuyến lớn miền Nam
trụ vững và chiến đấu.
Hải Phòng là thành phố có vị trí chiến lược, nơi tập trung những đầu mối
giao thông quan trọng của miền Bắc. Chính vì vậy, trong hai lần tiến hành chiến
tranh phá hoại (CTPH) Mỹ coi Hải Phòng là một mục tiêu trọng điểm. Suốt cuộc
kháng chiến chống Mỹ, đặc biệt là từ năm 1965 đến năm 1975, dưới sự lãnh đạo
của Đảng bộ Hải Phòng, quân và dân Thành phố đã bảo vệ vững chắc Thành phố và
huy đô ̣ng mọi nguồn lực chi viện cho tiền tuyến.
Tiế p nối truyền thố ng hào hùng của “ Bạch Đằng nổi sóng ”, “Dũng sĩ Cát
Bi”, “Tiên Lãng kiên cường” và “Núi Voi quật khởi”, hàng ngàn người con đất Cảng
đã ngã xuố ng . Biế t bao nhiêu chàng trai , cô gái Hải Phòng đã sẵn sàng dâng hiế n
tuổ i thanh xuân , ngày đêm nối tiếp trong đoàn quân


“Nam tiến” “chia lửa cùng

miền Nam” ruô ̣t thit.̣ Hàng ngàn người mẹ, người vơ ̣ ga ̣t nước mắ t tiễn chồ ng con ra
trâ ̣n, hy sinh lợi ích của riêng min
̀ h vì quê hương đấ t nước.
Cuộc kháng chiến chống Mỹ , cứu nước đã lùi xa hơn 40 năm, một khoảng
thời gian đủ dài để nhận thức, đánh giá một cách khách quan nhiều vấn đề liên quan
hoặc thuộc về chính nó . Nghiên cứu quá trình Đảng bộ Hải Phòng lãnh đạo thực
hiện nhiệm vụ hậu phương trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, khơng chỉ góp
phần nhìn nhận rõ thêm, đầy đủ thêm một giai đoạn lịch sử hào hùng của dân tộc
nói chung, của Hải Phịng nói riêng, mà cịn có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc Viê ̣t Nam ngày hôm nay , khi mà những kinh nghiệm để lại từ
quá trình ấy vẫn có giá trị soi rọi cho hiện tại trên rất nhiều chiều cạnh .

1


Trên ý nghĩa ấy, về khoa học, luận án góp phần làm rõ thêm nhiều sự kiện,
vấn đề lịch sử trong hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ Hải Phòng đối với thực hiện
nhiệm vụ hậu phương những năm 1965 - 1975; làm rõ hơn những đóng góp, hy sinh
xương máu của nhân dân Hải Phòng trong cuộc chiến đấu vì mục tiêu độc lập, tự
do, thống nhất đất nước. Trên phương diện thực tiễn, những kinh nghiệm được rút
tỉa từ quá trình Đảng bộ Hải Phòng lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương từ năm
1965 đến năm 1975 có thể vận dụng vào cơng cuộc xây dựng, phát triển thành phố
Hải Phòng cũng như phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Viê ̣t Nam .
Với những lý do trên, tôi mạnh dạn lựa chọn vấn đề “Đảng bộ Hải Phòng
lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương từ năm 1965 đến năm 1975” làm đề tài
cho luận án tiến sĩ lịch sử, chuyên ngành lịch sử Đảng CSVN.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích

Làm rõ sự lãnh đạo của Đảng bộ Hải Phòng trong thực hiện nhiệm vụ hậu
phương từ năm 1965 đến năm 1975; qua đó, đúc rút một số kinh nghiệm lịch sử có
giá trị tham khảo cho hiện tại.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, nêu bật những kết
quả nghiên cứu và chỉ ra những nội dung luận án tập trung giải quyết.
- Trình bày và phân tích chủ trương của Đảng bộ Hải Phòng về thực hiện
nhiệm vụ hậu phương từ năm 1965 đến năm 1975.
- Làm rõ sự chỉ đạo của Đảng bộ Hải Phòng với việc thực hiện nhiệm vụ hậu
phương từ năm 1965 đến năm 1975.
- Chỉ ra những ưu điểm, hạn chế trong sự lãnh đạo của Đảng bộ Hải Phòng
đối với thực hiện nhiệm vụ hậu phương những năm 1965 - 1975.
- Đúc rút một số kinh nghiệm có cơ sở khoa học, thực tiễn từ những thành
công và chưa thành công trong sự lãnh đạo Đảng bộ Hải Phòng đối với thực hiện
nhiệm vụ hậu phương từ năm 1965 đến năm 1975.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chủ trương và sự chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương của Đảng bộ Hải
Phòng từ năm 1965 đến năm 1975.
2


3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung khoa học
Luận án nghiên cứu những chủ trương và giải pháp, biện pháp mà Đảng
bộ Hải Phòng đề ra trong lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương những năm
1965 - 1975, bao gồm: Đảm bảo những điều kiện phục vụ việc thực hiện nhiệm
vụ hậu phương (xây dựng tiềm lực mọi mặt của Hải Phòng về chủ trương, kinh
tế, giáo dục - y tế, văn hóa - xã hội… ); thực hiện nhiệm vụ hậu phương tại chỗ
(bảo vệ hậu phương tại chỗ, cung cấp nhân lực, vật lực cho cuộc chiến đấu bảo vệ

hậu phương tại chỗ, đảm bảo giao thông vận tải và tiếp nhận, trung chuyển hàng viện
trợ); chi viện sức người, sức của cho tiền tuyến lớn miền Nam.
Về phạm vi không gian
Địa bàn nghiên cứu chủ yếu của luận án là thành phố Hải Phòng (bao gồm
các huyện thuộc tỉnh Kiến An cũ và tất cả các quận của Hải Phịng); tuy nhiên, luận
án có mở rộng thêm phạm vi ra ngoài Thành phố, đề cập đến một số khu vực địa lý
khi thực hiện nghiên cứu so sánh hoặc khi trình bày về những vấn đề liên quan đến
trung chuyển hàng viện trợ, hoặc chi viện cho chiến trường.
Về phạm vi thời gian
Đảng bô ̣ Hải Phòng lañ h đa ̣o th ực hiện nhiệm vụ hâ ̣u phương trong suố t thời
kỳ kháng chiế n chố ng Mỹ ; tuy nhiên, luận án lấy năm 1965 là mốc bắt đầu nghiên
cứu vì năm 1965 Mỹ tiến hành CTPH đối với miền Bắc nói chung và Hải Phịng nói
riêng. Bắt đầu từ thời gian đó, Hải Phịng bước vào giai đoạn tích cực xây dựng, bảo
vệ, chi viện cho tiền tuyến miền Nam. Luận án lấy năm 1975 là mốc kết thúc nghiên
cứu bởi đó là năm nhân dân Viê ̣t Nam hoàn thành t hắng lợi cuộc kháng chiến chống
Mỹ cứu nước; theo đó, Hải Phòng kết thúc việc thực hiện nhiệm vụ hậu phương.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chiến tranh và vai trò
của hậu phương trong chiến tranh.
Phương pháp nghiên cứu: Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, phương pháp luận sử học, luận án sử dụng
chủ yếu các phương pháp lịch sử, lơgic, phân tích, tổng hợp,... Ngồi ra, một số

3


phương pháp khác như so sánh, đối chiếu, thống kê… cũng được vận dụng phù hợp
trong giải quyết những nội dung nghiên cứu cụ thể của luận án.
5. Nguồn tƣ liệu

- Các nghị quyết, chỉ thị, điện văn, báo cáo của Trung ương Đảng, Chính
phủ, Đảng bộ Hải Phịng từ năm 1954 đến năm 1975 (chủ yếu là từ năm 1965 đến
năm 1975) đã được xuất bản hoặc lưu trữ tại các cơ quan Trung ương và thành phố
Hải Phòng.
- Các cơng trình nghiên cứu về cuộc kháng chiến chống Mỹ đã được công bố
của các cơ quan nghiên cứu.
- Các cơng trình nghiên cứu về hậu phương miền Bắc, trong đó có hậu phương
Hải Phịng trong kháng chiến chống Mỹ.
- Các bài nói, viết, hồi ký của một số tướng lĩnh, các lãnh đạo, lão thành cách
mạng, nhân chứng lịch sử về cuộc kháng chiến chống Mỹ, về Hải Phòng những năm
1965 - 1975.
- Sách, báo, phim, ảnh tư liệu nước ngoài, chủ yếu là của các tác giả Mỹ về cuộc
chiến tranh Việt Nam.
6. Đóng góp của luận án
Những tư liệu được khai thác, xử lý trong quá trin
̀ h gi ải quyết các nội dung
nghiên cứu của luận án (nhất là những tài liệu gốc về Hải Phòng hiện đang được lưu
trữ ở một số trung tâm lưu trữ) làm phong phú thêm hệ thống tư liệu nghiên cứu đã
và đang có về Hải Phịng cũng như cả nước trong chiến tranh Viê ̣t Nam.
Bức tranh lịch sử về sự lãnh đạo của Đảng bộ Hải Phòng đối với thực hiện
nhiệm vụ hậu phương những năm 1965 - 1975 được phục dựng lại một cách
tương đối khách quan, khoa học góp phần làm đầy hơn những tri thức, nhận thức
lịch sử về lịch sử Hải Phịng nói chung, lịch sử Hải Phòng trong cuộc kháng
chiến chống Mỹ nói riêng.
Những kinh nghiệm lịch sử được đúc rút từ q trình Đảng bộ Hải Phịng lãnh
đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương những năm 1965 - 1975 có thể vận dụng vào
công cuộc xây dựng, bảo vệ đất nước nói chung và Hải Phịng nói riêng.
Những kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu giáo dục
truyền thống cho thế hệ trẻ Hải Phòng, hoặc làm tư liệu tham khảo cho việc nghiên
cứu, giảng dạy lịch sử Hải Phòng cũng như những vấn đề liên quan.

4


7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục cơng trình đã cơng bố, Danh mục
tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án được kết cấu thành 4 chương, 8 tiết:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ Hải Phòng trong thực
hiện nhiệm vụ hậu phương giai đoạn 1965 - 1968
Chương 3: Sự lãnh đạo của Đảng bộ Hải Phòng đối với thực hiện nhiệm vụ
hậu phương giai đoạn 1969 - 1975
Chương 4: Nhận xét và kinh nghiệm

5


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu
Hậu phương luôn là đề tài thu hút sự nghiên cứu của các nhà khoa học. Cho
đến nay, số lượng cơng trình nghiên cứu về việc xây dựng hậu phương miền Bắc
nói chung và hậu phương Hải Phịng nói riêng rất phong phú và đa dạng, mỗi cơng
trình lại có mục đích, góc độ nghiên cứu khác nhau nhưng hầu như cơng trình nào
cũng ít nhiều đề cập đến hậu phương, trong đó có vấn đề hậu phương Hải Phịng.
Điều này đã chứng minh vai trị, vị trí của hậu phương đối với chiến tranh cách
mạng nói chung và chiến tranh cách mạng Việt Nam nói riêng.
Trong q trình nghiên cứu, thực hiện đề tài, nghiên cứu sinh (NCS) đã tiến
hành hệ thống hóa và phân tích những cơng trình khoa học viết về hoặc có liên quan
đến vấn đề xây dựng và phát huy nhiệm vụ hậu phương miền Bắc, đặc biệt là những

cơng trình viết về Hải Phịng với tư cách là hậu phương. Mỗi cơng trình có hướng
nghiên cứu cũng như cách tiếp cận riêng, vì thế NCS chọn cách tiếp cận theo nội
dung, chia thành những cơng trình nghiên cứu chung về hậu phương miền Bắc và
những cơng trình nghiên cứu riêng có nội dung liên quan đến hậu phương Hải Phòng.
1.1.1. Ở trong nước
*Các cơng trình nghiên cứu về hậu phương và hậu phương miền Bắc trong
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
Cơng trình tiêu biểu đầu tiên là cuốn “Hậu phương chiến tranh nhân dân Việt
Nam (1945 - 1975) - một tác phẩm chuyên khảo về hậu phương trong suốt 30 năm
chiến tranh giải phóng được các nhà khoa học của Viện Lịch sử Quân sự dày công
nghiên cứu, bao gồm các nội dung về căn cứ địa, hậu phương chiến lược, hậu phương
tại chỗ, hậu phương quốc tế trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và
chống Mỹ. Độc giả khi đọc cuốn sách này, có được cái nhìn tổng qt về sự ra đời,
phát triển cũng như vai trị, vị trí, ý nghĩa của căn cứ địa và các tầng nấc hậu phương
trong chiến tranh cách mạng Việt Nam. Không những thế, những kinh nghiệm trong
việc giải quyết vấn đề hậu phương, những luận giải về tác động của yếu tố vật chất,
tinh thần bước đầu cũng được tập thể các tác giả đề cập khá xác đáng.

6


Trong các cơng trình được khảo cứu, có hai cuốn tổng kết của Ban Chỉ đạo
(BCĐ) tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị (BCT) là: “Tởng kết cuộc kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước - thắng lợi và bài học” (xuất bản năm 1999) và“Chiến
tranh cách mạng Việt Nam 1945 - 1975: Thắng lợi và bài học” (xuất bản năm 2000)
đều có đề cập đến vấn đề hậu phương nói chung và hậu phương miền Bắc xã hội chủ
nghĩa (XHCN) nói riêng thơng qua việc rút bài học kinh nghiệm cho toàn bộ cuộc
chiến. Vấn đề xây dựng căn cứ địa, xây dựng hậu phương trong đó có hậu phương
miền Bắc XHCN ở hai tác phẩm này được trình bày một cách tổng quát. Ở bài học
kinh nghiệm thứ năm với tên “căn cứ địa cách mạng, hậu phương kháng chiến vững

chắc”, cuốn “Tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước - thắng lợi, bài học”
khẳng định Đảng Lao động Việt Nam (Đảng LĐVN) đã “sớm xác định miền Bắc là
nền tảng cho lực lượng cách mạng cả nước, sớm định hướng xây dựng miền Bắc theo
con đường xã hội chủ nghĩa, là quyết tâm đúng đắn, là cơ sở đầu tiên cho việc xây
dựng căn cứ địa cách mạng, xây dựng hậu phương vững chắc của kháng chiến chống
Mỹ xâm lược” [18, tr. 209]. Cả hai công trình đều cho rằng hậu phương là một trong
những nội dung quan trọng nhất trong lãnh đạo chiến tranh cách mạng của Đảng. Ở
hai cơng trình này có một điểm chung là tập thể tác giả đã có điều kiện khai thác rất
nhiều tài liệu lưu trữ của Việt Nam - đó là những văn kiện, nghị quyết, chỉ thị, thông
tư, thông tri... gốc, nguyên bản do Đảng bản hành trong suốt chiều dài chỉ đạo, lãnh
đạo nhân dân Việt Nam tiến hành chiến tranh.
Nhân kỷ niệm 30 năm thống nhất đất nước, tập 11 trong bộ sách Lịch sử
quân sự Việt Nam được Viện Lịch sử quân sự Việt Nam được hoàn thành với
tiêu đề “Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 - 1975)” với mục đích
mang đến một cái nhìn tổng quát về một thời kỳ lịch sử hào hùng của dân tộc.
Chia làm bốn chương, năm giai đoạn, trình bày một cách logic về 21 năm kháng
chiến chống Mỹ, cuốn sách là một nguồn tư liệu tin cậy, tái hiện một cách hệ
thống, khái quát được những diễn biến chính của cuộc chiến tranh Việt Nam.
Những phân tích, lý giải của tập thể tác giả cũng đã làm rõ một trong những
nguyên nhân làm nên thắng lợi của cả dân tộc - vai trò quan trọng của hậu
phương miền Bắc.
Năm 2010, Nhà xuất bản (NXB) Chính trị quốc gia cho ra mắt bạn đọc
cuốn “Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước: Những mốc son lịch sử”, tác
7


phẩm là sự tổng hợp nhiều bài viết có chất lượng, khách quan của các tác giả, là
những nhà nghiên cứu uy tín trong nước, được sắp xếp một cách logic và có hệ
thống, trình bày về những sự kiện quan trọng nhất trong cuộc chiến, rút ra tầm
vóc và ý nghĩa lịch sử to lớn của cuộc chiến tranh vệ quốc trường kỳ của dân tộc.

Hậu phương miền Bắc được nhắc đến trong bài viết “Hậu phương miền Bắc
trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước” của PGS.TS. Hồ Khang. Tác
giả khẳng định: “Vai trò của miền Bắc xã hội chủ nghĩa trong cuộc chống Mỹ,
cứu nước bác bỏ một cách đanh thép những luận điệu phản động và sai lầm
muốn phủ định hoặc làm mờ đi những thành tựu và cống hiến lớn lao của hậu
phương miền Bắc” [25, tr. 368].
Đại thắng mùa Xuân 1975 và đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh là một dấu
mốc quan trọng trong lịch sử của dân tộc, kết thúc cuộc kháng chiến trường kỳ của
nhân dân Việt Nam. Năm tháng sẽ trôi qua, nhưng thắng lợi của nhân dân Việt Nam
trong sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc và thế
giới như một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc.
Với ý nghĩa đó, trên tinh thần đó, nhân dịp kỷ niệm 35 năm thống nhất đất nước,
năm 2010, NXB Quân đội nhân dân xuất bản cuốn “Đại thắng mùa Xuân năm 1975
- Tồn cảnh và sự kiện”. Cuốn sách trình bày có hệ thống những sự kiện thuộc về
quá trình phát triển của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Đó là những đấu
tranh chính trị, quân sự, ngoại giao, là những quyết sách của những cơ quan đầu não
chỉ đạo chiến lược Việt Nam - những nội dung đó góp phần làm rõ thêm phơng nền
của tồn bộ cuộc chiến tranh; trên đó, diễn ra cơng cuộc xây dựng, bảo vệ hậu
phương miền Bắc nói chung, hậu phương Hải Phịng nói riêng.
Cuốn “Đường Hồ Chí Minh - khát vọng độc lập, tự do và thống nhất Tổ quốc”
tập hợp 90 bài viết phản ánh sự chỉ đạo, hoạt động mở đường chi viện, phối hợp chiến
đấu, bảo vệ đường Hồ Chí Minh - huyết mạch nối liền hậu phương lớn miền Bắc với
tiền tuyến lớn miền Nam. Trong thành tích chung của nhân dân cả nước dưới sự lãnh
đạo của Đảng đã tham gia mở đường Hồ Chí Minh chi viện cho chiến trường miền
Nam, Đảng bộ và nhân dân Hải Phòng cũng đã hết lòng, hết sức đảm bảo chân hàng
cho tuyến GTVT chiến trường Trường Sơn - đường Hồ Chí Minh, góp phần quan trọng
vào Đại thắng mùa Xn năm 1975 của dân tộc.

8



“Sức mạnh vô địch của chiến tranh nhân dân Việt Nam trong thời đại mới”
là tác phẩm của Đại tướng Võ Nguyên Giáp được NXB Sự thật xuất bản năm 1975.
Tổng kết sự ra đời, trưởng thành của Quân đội nhân dân Việt Nam và đường lối,
chủ trương, vai trò của Đảng đối với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, tác
phẩm đồng thời phân tích sâu sắc, khoa học những yếu tố tạo ra sức mạnh vô địch
của khởi nghĩa toàn dân và chiến tranh nhân dân Việt Nam. Như tác giả chỉ ra thì
trước hết đó là đường lối cách mạng độc lập, sáng tạo, đường lối chính trị và đường
lối quân sự đúng đắn của Đảng, mục đích chính trị của chiến tranh nhân dân (độc
lập dân tộc, dân chủ nhân dân, CNXH), chủ nghĩa yêu nước của nhân dân Việt
Nam..... Đó cũng cịn là yếu tố tồn dân đánh giặc, vai trị của chế độ xã hội mới,
chế độ XHCN, vai trò các lực lượng vũ trang nhân dân bách chiến bách thắng,
phương thức tiến hành chiến tranh và nghệ thuật quân sự của chiến tranh nhân dân;
điều kiện quốc tế thuận lợi...
Cuốn “Đại thắng mùa Xuân năm 1975 - kết thúc cuộc kháng chiến chống
Mỹ, cứu nước của dân tộc Việt Nam” của Phạm Huy Dương và Phạm Bá Toàn chủ
biên. Với ý tưởng trình bày các yếu tố quan trọng đưa đến chiến thắng năm 1975,
cuốn sách được chia làm 4 phần. Trọng tâm của cuốn sách là trình bày về các yếu tố
quân sự, các trận đánh lịch sử, vì thế, hậu phương miền Bắc được nói đến một cách
khái quát. Các tác giả khơng đi vào trình bày cơng tác xây dựng, bảo vệ hậu phương
miền Bắc mà tiếp cận vai trò của miền Bắc trong việc xây dựng căn cứ địa hậu
phương trên các chiến trường, nhằm tạo nguồn bảo đảm hậu cần tại chỗ ngày một
vững chắc. Các tác giả cũng rút ra bài học về việc xây dựng hậu phương quốc gia và
hậu phương tại chỗ trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Các cuốn“Lịch sử kháng chiến chống Mỹ, cứu nước” tập IV, V, VI, VII đều
đề cập tương đối toàn diện những thành tựu của cơng cuộc xây dựng trên các mặt:
kinh tế, chính trị, quân sự, văn hóa, xã hội, y tế của miền Bắc từ năm 1965 đến năm
1975. Mục đích chủ yếu của các cơng trình này là nhằm làm nổi bật các hoạt động
quân sự, tư tưởng quân sự với các chiến lược, chiến thuật, chiến dịch, các trận đánh…
trực tiếp trên chiến trường miền Nam nên phần trình bày về hậu phương miền Bắc,

đặc biệt là phần chủ trương, đường lối và quá trình chỉ đạo của Đảng đề xây dựng hậu
phương trên nhiều lĩnh vực được mô tả một cách khái quát.

9


Năm 2009, NXB Chính trị quốc gia xuất bản cuốn “Hậu phương miền Bắc
trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975)” của TS. Nguyễn Xuân
Tú. Cuốn sách được kết cấu thành ba chương, trong đó chương 1 trình bày lý luận
chủ nghĩa Mác - Lênin về vai trò quyết định của hậu phương trong chiến tranh và sự
cần thiết phải xây dựng hậu phương miền Bắc. Ở chương 2, tác giả khái quát sự
lãnh đạo của Đảng xây dựng hậu phương miền Bắc quá độ lên CNXH và bước đầu
chi viện cho miền Nam (1954 - 1964); ở chương cuối cùng, tác giả khái quát công
cuộc xây dựng hậu phương miền Bắc trong điều kiện xây dựng CNXH vừa chống
CTPH vừa đẩy mạnh chi viện cho miền Nam những năm 1965 - 1975. Tác giả đưa
ra quan điểm: “Đảm đương vai trò nền tảng, quyết định tới thắng lợi của cuộc chiến
tranh, miền Bắc luôn được củng cố, xây dựng theo phương hương một hậu phương
chiến lược” [115, tr. 5], đặc biệt, trong hai giai đoạn gắn với hai giai đoạn chống
CTPH của Mỹ, tác giả đã khái quát những chủ trương lớn của Đảng trong việc tiếp
tục xây dựng hậu phương miền Bắc trong điều kiện chiến tranh và những kết quả
quân dân miền Bắc đạt được trên một số lĩnh vực chủ yếu.
Liên quan đến hậu phương trong chiến tranh cách mạng Việt Nam, trong
cuốn “Một số chuyên đề Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam”, tập I, do Bộ Giáo dục
và Đào tạo xuất bản năm 2007 có chuyên đề “Đảng lãnh đạo xây dựng và bảo vệ
hậu phương, chi viện tiền tuyến thời kỳ 1945 - 1975” của PGS.TS. Ngô Đăng Tri.
Chuyên đề đã đề cập ba nội dung chính: một là, vai trò của hậu phương đối với tiền
tuyến trong chiến tranh hiện đại; hai là, Đảng lãnh đạo xây dựng và bảo vệ hậu
phương, chi viện tiền tuyến thời kỳ 1945 - 1975; ba là, những nhận xét chung và
kinh nghiệm chủ yếu về quá trình Đảng lãnh đạo xây dựng và bảo vệ hậu phương.
Liên quan đến giai đoạn 1965 - 1975, tác giả đã trình bày khái quát đường lối xây

dựng hậu phương miền Bắc của Đảng và tập trung trình bày sự chi viện về vật chất
của hậu phương miền Bắc cho chiến trường miền Nam. Tác giả cũng đã chỉ ra được
những hạn chế trong công tác xây dựng hậu phương, những nhận xét và một số kinh
nghiệm về việc giải quyết vấn đề hậu phương của Đảng trong suốt 30 năm chiến
tranh giải phóng rất xác đáng, cung cấp những số liệu đáng tin cậy.
Năm 2009, PGS.TS. Nguyễn Đình Lê cho ra mắt cuốn “Lịch sử Việt Nam
1954 - 1975”, phác họa khái quát lịch sử Việt Nam trong bối cảnh bị chia tách
thành hai miền Nam, Bắc. Cuốn sách có 5 chương và qua nội dung từng chương,
10


độc giả có thể nắm bắt được những nét cơ bản, quan trọng của lịch sử miền Bắc
Việt Nam (Việt Nam Dân chủ Cộng hòa - VNDCCH), lịch sử miền Nam (Việt
Nam Cộng hòa - VNCH), lịch sử của các vùng tự do, vùng tạm chiếm trên nhiều
phương diện kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội. Tác giả khẳng định quan điểm:
“Mơ hình chủ nghĩa xã hội của miền Bắc, mơ hình kinh tế tập trung và chính
sách phân phối ở miền Bắc trong thời gian này đã góp phần quyết định đập tan
Chiến tranh phá hoại của địch và huy động được sức người, sức của nhanh nhất,
hiệu quả nhất cho tiền tuyến” [73, tr. 233].
Vấn đề hậu phương còn được đề cập trong các cuộc Hội thảo khoa học về
cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Trong bài viết “Đại thắng mùa Xuân năm
1975 - nguyên nhân và bài học” (Hội thảo kỷ niệm 20 năm ngày toàn thắng cuộc
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước) của Vũ Hồng Dũng, “Góp thêm vai trị, vị trí của
miền Bắc trong kháng chiến” của Nguyễn Quý đã nhấn mạnh vai trị của miền Bắc
khơng chỉ là chỗ dựa tinh thần vững chắc đối với nhân dân miền Nam trong suốt cuộc
chiến tranh (nhất là ở những mốc thời gian quan trọng) mà còn thực hiện nhiệm vụ
chi viện vật chất, lực lượng to lớn cho tiền tuyến miền Nam.
“Mặt trận giao thông vận tải trên địa bàn quân khu IV trong kháng chiến
chống Mỹ, cứu nước” là tập kỷ yếu Hội thảo khoa học, xuất bản năm 2001, gồm
nhiều bài viết của các tướng lĩnh, cán bộ chỉ huy đã trực tiếp chiến đấu, các nhà

nghiên cứu trong nước đề cập đến mặt trận giao thông vận tải (GTVT) - phương
thức để vận chuyển sự tiếp viện của hậu phương cho tiền tuyến trên địa bàn đặc
biệt nhất đó là Quân khu IV. Sự can trường, anh dũng hy sinh cũng như những
sáng tạo của quân dân nơi đây trong việc đảm bảo thông suốt con đường chi viện
sức người, sức của từ miền Bắc cho tiền tuyến miền Nam và cho chiến trường
quốc tế Lào, Campuchia là hình ảnh sống động, tiêu biểu cho sức sống, sức mạnh
bất diệt của hậu phương miền Bắc những năm chống Mỹ.
Cùng đề tài về GTVT trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, có cuốn “5
đường mịn Hồ Chí Minh” của GS. Đặng Phong (NXB Tri thức xuất bản năm
2008). Đây là một cơng trình hết sức đặc biệt khơng chỉ vì lần đầu tiên miêu tả về
“5 đường mịn Hồ Chí Minh” trong việc chi viện cho cuộc đấu tranh giải phóng
Miền Nam cũng như trong việc giữ liên lạc giữa miền Nam với miền Bắc, mà còn
đặc biệt ở việc tập hợp, xử lý tư liệu và phương pháp nghiên cứu. Dành gần 20
11


năm để hoàn thành cuốn sách và đã điền dã qua gần hết những địa điểm đặc biệt
quan trọng liên quan đến quá trình hình thành, ra đời, hoạt động của 5 đường mịn
Hồ Chí Minh, nhà nghiên cứu Đặng Phong xuất sắc hồn thành mục tiêu “phơi
bày một khía cạnh lịch sử quan trọng của cuộc chiến tranh mà nhiều chỗ vẫn còn
chưa được biết tới, hoặc biết rất khơng đầy đủ: Đó là những hệ thống đường mịn
Hồ Chí Minh” [92, tr. 3]. Bằng nguồn tư liệu phong phú, có độ xác thực cao, Đặng
Phong phục dựng sinh động 5 con đường giao thông mà miền Bắc xã hội chủ
nghĩa (XHCN) sử dụng vận chuyển của cải, vật chất, nhiên liệu, tiền bạc, lực
lượng… cho tiền tuyến lớn miền Nam. Qua đây, thấy được sự sáng tạo, kỳ công
cũng như sức mạnh to lớn của hậu phương miền Bắc đối với tiền tuyến miền Nam
trong suốt cuộc chiến tranh giải phóng.
Trong dịp kỷ niệm 30 năm ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước
(1975 - 2005), khoa Lịch sử trường Đại học Sư phạm Hà Nội và Viện Lịch sử Quân
sự Việt Nam đã cho ra mắt ấn phẩm “Hậu phương lớn - Tiền tuyến lớn trong kháng

chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975)”. Cuốn sách được biên soạn dày dặn, khá
công phu, bao gồm những đoạn trích văn kiện Đảng, những bài nói, thư gửi, lời kêu
gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh; những bài viết tiêu biểu của các nhà nghiên cứu đã
được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành như Lịch sử qn sự, Lịch sử Đảng;
những phân tích từ các cơng trình trước đây của Viện Lịch sử quân sự. Trong một
số nội dung trọng yếu của cuốn sách, ví dụ: về sự nghiệp chiến đấu, xây dựng và
bảo vệ XHCN miền Bắc, về vai trò hậu phương chiến lược của miền Bắc trong 21
năm (1954 - 1975)… có tác dụng gợi mở quan trọng đối với việc khảo cứu vấn đề
hậu phương ở miền Bắc.
Năm 2015, NCS Đặng Thị Thanh Trâm đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ
Đảng lãnh đạo xây dựng, phát huy sức mạnh hậu phương miền Bắc (1965 - 1972)”.
Luận án đã tập trung làm sáng tỏ hoàn cảnh hoạch định, thành tựu, hạn chế của các chủ
trương, đường lối, giải pháp, biện pháp của Đảng LĐVN trong quá trình xây dựng, bảo
vệ, phát huy sức mạnh hậu phương của miền Bắc đối với tiền tuyến miền Nam và
chiến trường Đông Dương. Luận án cũng đưa ra những đánh giá, nhận xét có sơ sở
khoa học về thành tựu, hạn chế trong quá trình Đảng lãnh đạo xây dựng, bảo vệ, phát
huy sức mạnh của hậu phương miền Bắc, từ đó rút ra một số kinh nghiệm chủ yếu
phục vụ công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa (XHCN) hiện nay.
12


Gần đây nhất là Luận án “Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lãnh đạo thực hiện nhiệm
vụ hậu phương từ năm 1964 đến năm 1975” của NCS Trần Như Hiền được bảo vệ
thành công năm 2016. Luận án phục dựng lại quá trình lãnh đạo, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ hậu phương của Đảng bộ Quảng Bình; khẳng định những đóng góp to lớn
của Đảng bộ, qn và dân Quảng Bình đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ miền
Bắc, dốc sức chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam những năm 1964 - 1975.
Hậu phương còn là vấn đề được đề cập trong rất nhiều bài viết được đăng
trên các báo, Tạp chí, chẳng hạn như bài viết “Quan điểm của Đảng về công tác
hậu cần trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước” của tác giả Nguyễn Hữu Hoạt

được đăng trên Tạp chí Lịch sử Đảng số tháng 3 năm 2015 đã cho rằng hậu cần đảm
bảo cho cuộc chiến tranh nhân dân lớn nhất trong lịch sử dân tộc Việt Nam và đưa
ra một số quan điểm của Đảng về hậu cần như sau: một là, công tác hậu cần là một
mặt cơng tác qn sự góp phần tạo nên sức mạnh tổng hợp của các lực lượng vũ
trang; hai là, GTVT là công tác trung tâm đột xuất của toàn Đảng, toàn dân và toàn
quân trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước; ba là, hậu cần tồn dân, cần,
kiệm, dựa vào sức mình là chính. Những quan điểm đó của Đảng là kim chỉ nam
cho cơng tác xây dựng hậu cần trong cuộc kháng chiến.
Tác giả Lê Văn Đạt có bài “Vai trị của thanh niên hậu phương miền Bắc
trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1965 - 1975)” đăng trên Tạp chí
Nghiên cứu Lịch sử, số 4 năm 2005, đã trình bày khái quát vai trị và những đóng
góp của tuổi trẻ hậu phương miền Bắc trong suốt hơn 20 năm kháng chiến chống
Mỹ, cứu nước, tác giả nhấn mạnh các vai trò sau: một là, tuổi trẻ hậu phương miền
Bắc hăng hái tòng quân đánh giặc, đi thanh niên xung phong phục vụ chiến đấu, bất
chấp mọi khó khăn, gian khổ, hy sinh; hai là, thanh niên hậu phương miền Bắc kiên
cường, dũng cảm trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu, góp phần đánh bại cuộc
CTPH bằng không quân và hải quân của Mỹ, bảo vệ vững chắc hậu phương; ba là,
hăng hái tham gia lao động sản xuất, xây dựng hậu phương vững mạnh, góp phần
vào thắng lợi của cả nước. Tất cả những điều đó chứng tỏ “sự đóng góp trên nhiều
mặt của thanh niên hậu phương miền Bắc là vô cùng to lớn”, làm nên sức mạnh vô
địch của thanh niên Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
Ngồi ra, cịn một số bài viết liên quan đến hậu phương miền Bắc như:
“Miền Bắc đánh thắng chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ những năm 1965 13


1972” của Nguyễn Minh Long; “Tác động quốc tế đến cuộc kháng chiến chống Mỹ,
cứu nước của nhân dân Việt Nam” của PGS.TS. Trình Mưu; “Vài nét về hậu
phương miền Bắc với chiến thắng Buôn Ma Thuột và chiến dịch Tây Nguyên trong
Đại thắng mùa Xuân năm 1975” của Nguyễn Hữu Đạo. Trong các cơng trình nêu
trên, bài viết của PGS.TS. Trình Mưu và của Nguyễn Minh Long đã phân tích khá

tồn diện về hậu phương miền Bắc trong hai cuộc chiến đấu chống CTPH cũng như
trong toàn bộ cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Tuy nhiên, trong khuôn khổ
bài báo, cơng trình khơng thể chuyển tải đầy đủ và cụ thể chủ trương, đường lối
cũng như quá trình chỉ đạo quân dân miền Bắc xây dựng, bảo vệ, phát huy sức
mạnh, vai trò hậu phương miền Bắc trong hai lần chống CTPH của Mỹ.
Bên cạnh đó, cịn có các luận văn thạc sỹ có liên quan đến đề tài luận án như
luận văn “Đảng lãnh đạo nhân dân miền Bắc chi viện cho miền Nam tiền tuyến lớn
trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước” của thạc sỹ Ngơ Văn Hốn; “Đảng
lãnh đạo miền Bắc tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội và chi viện miền Nam chống
Mỹ cứu nước thời kỳ 1965 - 1968” của thạc sỹ Đỗ Đức Tính; “Chiến tranh nhân
dân miền Bắc đánh trả chiến tranh phá hoại của Mỹ lần II” của Vũ Khắc Cư......
Các cơng trình trên nêu lên bối cảnh lịch sử, sự khó khăn, phức tạp của miền
Bắc từ hồ bình sang thời chiến, chủ trương quan trọng của Đảng trên lĩnh vực kinh
tế, tư tưởng và tổ chức, cũng như mối quan hệ qua lại giữa ba lĩnh vực này. Do vậy,
trong những năm tháng khốc liệt, miền Bắc hoàn thành xuất sắc ba trọng trách: 1.
Xây dựng hậu phương toàn diện trên tất cả các lĩnh vực; 2. Ngoan cường chiến đấu
chống trả cuộc CTPH, đảm bảo cho việc tiếp tục duy trì sản xuất trong hồn cảnh
chiến tranh; 3. Tiếp tục chi viện ngày càng lớn cho tiền tuyến miền Nam…
*Các cơng trình nghiên cứu về hậu phương Hải Phòng, về sự lãnh đạo của
Đảng bộ Hải Phòng đối với việc thực hiện nhiệm vụ hậu phương trong kháng chiến
chống Mỹ, cứu nước
Đóng vai trị to lớn trong cả hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ
của dân tộc, Hải Phòng là thành phố vừa xây dựng, vừa chiến đấu, là đầu mối quan
trọng trong công cuộc chi viện sức người, sức của cho miền Nam.
Năm 1989, NXB Quân đội nhân dân đã cho xuất bản cuốn “Hải Phòng Lịch sử kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược”. Đây là cuốn sách của tập thể tác
giả, tổng kết những kinh nghiệm của chiến tranh nhân dân Việt Nam chống chiến
14


tranh xâm lược, ghi lại những chiến công hiển hách của quân và dân Hải Phòng qua

những trận đánh lịch sử. Cuốn sách cũng đã nêu ra được quá trình quân và dân Hải
Phòng xây dựng, phát triển kinh tế xã hội của địa phương, kiên trì, đẩy mạnh sản
xuất, thực hiện phịng tránh, giữ gìn trật tự trị an và đời sống của nhân dân, làm tốt
nhiệm vụ hậu phương, xứng đáng với truyền thống “Trung dũng - quyết thắng”.
Hải Phịng - “địa bàn có vị trí chiến lược về chính trị, kinh tế, an ninh và quốc
phịng, cửa ngõ giao lưu quốc tế và là đầu mối huyết mạch, quan trọng bậc nhất của
tuyến hậu cần chi viện cho chiến trường miền Nam” [43, tr. 14], cũng là trọng điểm
đánh phá của cả không quân và hải quân Mỹ trong chiến tranh Việt Nam. Được xuất
bản năm 1994, tác phẩm “Hải Phòng hai lần chống phong tỏa” của tác giả Nguyễn
Quốc Dũng là cơng trình nghiên cứu có giá trị, trình bày về cơng cuộc chiến đấu của
qn và dân Hải Phòng chống CTPH của Mỹ, với tinh thần vừa sản xuất vừa chiến
đấu, bảo đảm liên tục chi viện cho miền Nam ruột thịt. Không những vậy, cơng trình
này cịn khái qt được những kinh nghiệm có ý nghĩa thiết thực với nhiệm vụ xây
dựng “Chiến lược biển” của Đảng và Nhà nước đề ra. Tuy nhiên, trên góc độ lịch sử
Đảng, vấn đề giải quyết chống phong tỏa được Đảng và Chính phủ quan tâm thơng
qua những nghị quyết, chỉ đạo, được thành phố Hải Phòng coi là nhiệm vụ trọng tâm
cũng chưa được nhắc đến nhiều.
Sau khi Hiệp định Giơnevơ được ký kết, trong khi đa phần các địa phương
khác quân Pháp đã rút đi hồn tồn, thì ở Hải Phịng, phải đến ngày 13 - 5 - 1955
tốn lính viễn chinh Pháp cuối cùng mới lên tàu vào Nam. Viết về vấn đề này, cuốn
sách “Ba mươi năm xây dựng và bảo vệ thành phố Hải Phòng (1955 - 1985)” được
Ban Nghiên cứu Lịch sử Đảng Hải Phòng biên soạn và được xuất bản năm 1985,
nhằm ghi lại những điểm nổi bật trong quá trình 30 năm xây dựng, chiến đấu và
trưởng thành của Đảng bộ Thành phố - đồng thời cũng là 30 năm Đảng bộ Thành
phố lãnh đạo nhân dân thực hiện nhiệm vụ hậu phương trên mọi bình diện. Những
kết quả đạt được không chỉ là thành quả riêng của Thành phố mà cịn đóng góp to
lớn cho cuộc kháng chiến chống Mỹ của dân tộc. Mặc dù còn bị chi phối bởi một số
quan điểm mang tính địa phương, đây là một cuốn sách được biên soạn công phu
bởi nhiều tác giả là những người trực tiếp sống và chiến đấu ở Hải Phòng, mang đến
những cứ liệu lịch sử tin cậy.


15


Cuốn sách “Hải Phòng - thành phố kiên cường, hậu phương lớn trong kháng
chiến chống Mỹ cứu nước” được NXB Hải Phòng cho ra mắt bạn đọc năm 2007, là
tập hợp bài viết của các tác giả là những nhà lãnh đạo, tướng lĩnh, chiến sĩ đã từng
sống và chiến đấu tại địa bàn cửa ngõ từ đất liền đến hải đảo, sông biển, bầu trời
cùng với những người con của Hải Phòng đã phát huy truyền thống trên tiền tuyến
lớn, để lại những dấu ấn không bao giờ phai mờ đối với đồng bào miền Nam. Tác
phẩm đã khắc họa lại những năm tháng đầy gian khổ, hy sinh rất đỗi hào hùng của
cả dân tộc trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Qua đó, trình bày được những
nét chính nhất về một thời kỳ oanh liệt của quân và dân Hải Phịng. Là đầu mối giao
thơng quan trọng, đặc biệt là cảng Hải Phòng - nơi nhận và vận chuyển hàng hóa
viện trợ của các nước XHCN, điểm đầu cho nguồn hàng chi viện cho miền Nam,
Hải Phòng trở thành trọng điểm đánh phá của Mỹ bằng cả không quân, hải quân và
càng gian khổ, nhân dân Hải Phịng càng quyết tâm hồn thành nhiệm vụ. Cuốn
sách tổng kết một cách khái quát công tác hậu cần, vận tải… phục vụ cho chiến
trường miền Nam, nhưng những mảng tư liệu về công tác chống phong tỏa, chống
CTPH của Mỹ còn chưa được chú trọng.
Viết về Hải Phòng trong những năm tháng hào hùng chống Mỹ là cuốn “Hải
Phòng - những chặng đường lịch sử”, gồm những bài viết của nhiều tác giả, trong
đó có người đã trực tiếp tham gia chỉ đạo, xây dựng thành phố Hải Phòng qua nhiều
thời kỳ. Nhưng cũng không đề cập được nhiều về công tác xây dựng hậu phương
trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, dù đây là thời kỳ rất quan trọng trong lịch sử
Thành phố.
“Lịch sử phong trào công nhân và cơng đồn Hải Phịng (1874 - 2000)”
xuất bản năm 2003, trình bày về sự ra đời của cơng nhân Hải Phòng cũng như lịch
sử các phong trào đấu tranh của cơng nhân và cơng đồn thành phố Cảng. Chương 5
của cuốn sách có tiêu đề “Bám trụ sản xuất và chiến đấu, góp phần đánh thắng

chiến tranh phá hoại và phong tỏa của Mỹ, đóng góp sức người, sức của cho tiền
tuyến (1965 - 1975)”. Chương này trình bày q trình nhân dân Hải Phịng chống lại
hai lần CTPH của Mỹ, làm tốt nhiệm vụ chung của cả Thành phố là chi viện cho
tiền tuyến lớn với tinh thần “máu chảy ruột mềm, cơng nhân cảng Hải Phịng nhiệt
liệt hoan nghênh tinh thần đoàn kết chiến đấu cuả anh chị em các đô thị miền Nam

16


và kiên quyết ủng hộ cuộc đấu tranh bền bỉ, dũng cảm của anh chị em và mọi tầng
lớp trong các đô thị miền Nam” [77, tr. 236].
Nhân kỷ niệm ngày sinh nhật lần thứ 105 của Chủ tịch Hồ Chí Minh, NXB
Hải Phịng đã cho xuất bản cuốn sách “Bác Hồ trong lòng đồng bào và chiến sĩ Hải
Phòng (tập 2)”. Tác phẩm được chia làm 3 chương, liên quan đến đề tài luận án là
chương V, VI, VII. Cụ thể là: Hải Phịng trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ
Thành phố, chi viện cho miền Nam (1960 - 1963); chương VI: Xây dựng và bảo vệ
thành phố Cảng theo tinh thần “Khơng có gì q hơn độc lập - tự do”; chương VII:
Sát cánh cùng đồng bào cả nước, đánh thắng hoàn toàn giặc Mỹ xâm lược. Nội
dung của tác phẩm giúp người đọc hình dung rõ hơn, cụ thể hơn vai trò của Hải
Phòng đối với miền Bắc và tiền tuyến miền Nam.
Đề cập đến cuộc chiến đấu chống CTPH của Mỹ, Luận án Tiến sĩ “Cuộc
chiến đấu bảo vệ thành phố Cảng - Khu công nghiệp Hải Phịng 1965 - 1972” của
Vũ Tang Bồng trình bày về cuộc chiến đấu chống CTPH của Mỹ, bảo vệ thành phố
Cảng - Khu cơng nghiệp Hải Phịng trong CTPH lần 1 (1965 - 1968), lần 2 (từ 4 1972 đến 12 - 1972). Tác giả nhấn mạnh đến những cố gắng của Hải trong cả hai lần
chống CTPH của Mỹ, qua đó đã cung cấp khá nhiều chi tiết mang tính bổ trợ cho
việc tiếp cận, nhận thức và giải quyết những vấn đề thuộc về hoặc liên quan đến xây
dựng, bảo vệ và thực hiện nhiệm vụ hậu phương của nhân dân thành phố Hải Phòng.
1.1.2. Ở nước ngồi
Chiến tranh Việt Nam (1954 - 1975) khơng chỉ là đề tài cho các tác giả, các
nhà khoa học trong nước nghiên cứu, mà còn thu hút rất nhiều các nhà khoa học

nước ngoài, nhất là các nhà nghiên cứu người Mỹ. Có thể kể đến một số tác phẩm
tiêu biểu sau:
Cuốn Cuộc chiến tranh dài ngày nhất của nước Mỹ (NXB Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2004, người dịch: Phạm Ngọc Thạch) của tác giả George Herring có
một đóng góp quan trọng khi đề cập về sự thất bại của Mỹ trong cuộc chiến tranh
ở Việt Nam. George Herring đã chỉ ra một trong những nguyên nhân quan trọng
đem đến thắng lợi của VNDCCH là đã củng cố, tăng cường sức mạnh của miền
Bắc, là sự can đảm, tài trí trong đối phó với các cuộc ném bom của Mỹ để trụ
vững. Thành công nổi bật của cuốn sách chính là tư liệu - tác giả dựa trên văn kiện
Lầu Năm góc đã được giải mật trong các thư viện tổng thống và rất nhiều bài báo,
17


sách và hồi ký về Việt Nam của những người đã trực tiếp tham gia vào chiến tranh
Việt Nam, từ giới hoạch định chính sách cấp cao đến các cựu chiến binh, George
Herring đã đưa ra những nhận định đánh giá tồn diện, cẩn trọng về vai trị của
Bắc Việt. Theo George Herring, Bắc Việt không chỉ tránh được sự huỷ diệt bằng
bom B52, mà còn đảm bảo vững chắc các chuyến vận tải trên con đường mịn Hồ
Chí Minh - điều đó đồng thời nói lên thất bại của Mỹ trong nỗ lực cắt đứt viện trợ
của Bắc Việt cho quân giải phóng ở miền Nam Việt Nam. Thất bại chết người đó
của Mỹ đã tiếp thêm sức mạnh vật chất quan trọng để lực lượng nổi dậy Nam Việt
thực hiện những địn tiến cơng qn sự chí tử vào quân đội Mỹ trên chiến trường.
Cuốn Nhìn lại quá khứ - Tấn thảm kịch và những bài học về Việt Nam, Robert
McNamara, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995. Đây là cuốn sách đề cập về vấn
đề thất bại của Mỹ trong cuộc chiến tranh Việt Nam. Tác giả đưa ra 11 nguyên nhân
chính dẫn đến sự thất bại của Mỹ ở miền Nam Việt Nam, trong những ngun nhân
đó thì, ngun nhân thứ 2 và 3, như cuốn sách đề cập là Mỹ đã không lường trước
được và đã đánh giá sai lực lượng chính trị của VNDCCH, đánh giá thấp sức mạnh
của miền Bắc Việt Nam - nơi cung cấp nhân tài, vật lực cho quân giải phóng ở miền
Nam chiến đấu, là hai nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến sự thất bại của Mỹ trong

chiến tranh với Việt Nam.
Tác giả Jon M. Van Dyke có cuốn sách“North Viet Nam strategy for
survival” (tạm dịch là Chiến lược của Bắc Việt Nam vì sự sống sót), Đại học
California (xuất bản năm 1972) đã trình bày rõ ràng và chi tiết làm thế nào nhân dân
miền Bắc sống sót và chịu đựng được cuộc chiến tranh và những tổn thất của bom
đạn suốt những năm Mỹ ném bom phá hoại miền Bắc từ năm 1965 đến năm 1968.
Theo tác giả thì chiến tranh ảnh hưởng sâu sắc đến mọi mặt của đời sống miền Bắc.
Tác giả cũng cho rằng Đảng LĐVN có những chiến lược phát triển kinh tế, chính
trị, xã hội, quân đội hợp lý, nhờ đó, cùng với nỗ lực lớn lao, nhân dân miền Bắc
vượt qua những khó khăn của cuộc CTPH lần thứ nhất. Tác giả tập trung phân tích
những nỗ lực của nhân dân miền Bắc trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp khi
mà sự thiếu hụt nhân lực để cung cấp cho sự phát triển của quân đội, cho sửa chữa
các tuyến đường giao thông và sự thay đổi cần thiết giữa khu vực sản xuất nông
nghiệp - công nghiệp; phân tích về chiến lược chiến tranh trường kỳ, về sự thành
cơng của Bắc Việt Nam trong việc duy trì cung cấp nguồn nhân lực, vật lực cho
18


miền Nam; về sự khéo léo tranh thủ viện trợ kinh tế, quân sự của Trung Quốc, Liên
Xô và các nước Đơng Âu khác. Cơng trình cũng miêu tả hệ thống GTVT rất phát
triển của miền Bắc trong chiến tranh.
Cũng nhắc đến vấn đề hậu phương của chiến tranh Việt Nam, cuốn “La
guerre révolutionnaire du Vietnam” (tiếng Pháp, NXB Payot, 1969, tạm dịch là
Các cuộc chiến tranh cách mạng ở Việt Nam) của Gabriel Bonnet đi sâu nghiên cứu
các cuộc chiến tranh do VNDCCH tiến hành chống lại người Pháp và người Mỹ.
Liên quan đến miền Bắc và cuộc chiến tranh do Mỹ tiến hành ở Việt Nam, sau khi
giới thiệu khái quát những số liệu cơ bản về địa lý tự nhiên, địa thế, địa hình đất
nước, con người, lịch sử Việt Nam, tác giả phân tích chiến lược chung của Đảng
Cộng sản, hoạt động của Chính phủ, Mặt trận dân tộc giải phóng nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hịa (VNDCCH); phân tích chiến lược chính trị, tinh thần, xã hội,

những nhân tố ảnh hưởng tích cực của chiến lược cách mạng. Có thể nói, đây là một
trong những cuốn sách rất ít ỏi của tác giả nước ngồi viết về miền Bắc những năm
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước một cách kỹ càng, dưới nhiều khía cạnh. Đặc biệt,
tác giả trình bày những yếu tố tích cực tạo nên sức mạnh, sức sống bền bỉ của miền
Bắc như văn hoá, văn nghệ, giáo dục, y tế, bảo vệ sức khoẻ trong quân đội và hậu
phương, vai trò của phụ nữ đối với công cuộc xây dựng, bảo vệ miền Bắc. Ngồi ra,
tác giả cịn bàn về chiến lược kinh tế của miền Bắc, về sự viện trợ của các nước
XHCN thơng qua miền Bắc; về cơng tác phịng không nhân dân (PKND); về chiến
lược, chiến thuật quân sự của miền Bắc và của lực lượng vũ trang cách mạng miền
Nam. Trong tập 2, tác giả bàn về cuộc chiến tranh ở phía Mỹ và của Việt Nam cộng
hịa (VNCH). Cách trình bày này dễ dàng làm cho người đọc có được sự so sánh
trên nhiều lĩnh vực giữa hai chế độ: VNDCCH ở miền Bắc, VNCH ở miền Nam.
Những miêu tả sinh động, chân thực của tác giả về miền Bắc trên nhiều lĩnh vực
kinh tế, văn hoá, chính trị, y tế... là những tư liệu quan trọng cho để người nghiên
cứu có thể thực hiện các nghiên cứu so sánh với các tư liệu trong nước.
“The Ten Thousand Day War Viet Nam: 1945 - 1975” (Cuộc chiến tranh
mười nghìn ngày), NXB St Martins Pr, 1981 của Michael Maclear khơng đi vào
trình bày các diễn biến và các sự kiện chính trong cuộc chiến tranh Việt Nam mà
sưu tầm các bằng chứng về những phương tiện mà Mỹ đã từng vận dụng trong dự
tính và điều hành cuộc chiến tranh vừa dài nhất, vừa bị chỉ trích nhiều nhất của thế
19


×