Tải bản đầy đủ (.pdf) (194 trang)

(Luận án tiến sĩ) lý thuyết phân quyền giá trị tham khảo trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước pháp quyền việt nam hiện nay luận án TS khoa học chính trị 60 31 02

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 194 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

VŨ DUY TÚ

LÝ THUYẾT PHÂN QUYỀN: GIÁ TRỊ THAM KHẢO
TRONG XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN BỘ MÁY NHÀ NƢỚC
PHÁP QUYỀN VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

VŨ DUY TÚ
LÝ THUYẾT PHÂN QUYỀN: GIÁ TRỊ THAM KHẢO
TRONG XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN BỘ MÁY NHÀ NƢỚC
PHÁP QUYỀN VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 62.31.20.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TS Phùng Hữu Phú
2. PGS.TS Nguyễn Minh Phƣơng
XÁC NHẬN NCS ĐÃ CHỈNH SỬA THEO QUYẾT NGHỊ
CỦA HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN ÁN TIỄN SĨ CẤP ĐHQG
T/M tập thể hướng dẫn



Chủ tịch Hội đồng đánh giá
Luận án tiến sĩ

PGS. TS Nguyễn Minh Phương

GS. TS Dương Xuân Ngọc

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Nội dung và
các trích dẫn nêu trong luận án là trung thực, chính xác. Những kết luận khoa
học của luận án chưa được ai công bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Vũ Duy Tú


MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ...............................................8
1.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nƣớc ..........................................................................8

1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về Nhà nước pháp quyền ...................................................8
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về lý thuyết phân quyền trong việc xây dựng
và hoàn thiện bộ máy nhà nước .................................................................................9
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc................................................................................. 14

1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu về Nhà nước pháp quyền ..................................14
1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu về lý thuyết phân quyền trong việc hoàn thiện bộ máy nhà nước
.....................................................................................................................................22
1.3. Đánh giá chung về tình hình, kết quả nghiên cứu việc tham khảo những giá trị của lý
thuyết phân quyền trong quá trình xây dựng và hồn thiện bộ máy Nhà nƣớc pháp
quyền Việt Nam......................................................................................................................... 29

1.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................................29
1.3.2. Những nội dung luận án cần tập trung nghiên cứu .....................................29
Chương 2: LÝ THUYẾT PHÂN QUYỀN VÀ GIÁ TRỊ THAM KHẢO CỦA NĨ TRONG
VIỆC XÂY DỰNG VÀ HỒN THIỆN BỘ MÁY NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN .............33
2.1. Lý thuyết phân quyền: khái niệm, lịch sử hình thành, phát triển và nội dung ... 33
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản.....................................................................................33
2.1.2. Khái lược lịch sử hình thành, phát triển và nội dung của lý thuyết phân quyền ...................43
2.2. Phân quyền trong tổ chức bộ máy nhà nƣớc ở một số quốc gia điển hình
trên thế giới ................................................................................................................55

2.2.1. Mơ hình phân quyền trong tổ chức bộ máy Nhà nước Anh .............................56
2.2.2. Mơ hình phân quyền trong tổ chức bộ máy Nhà nước Pháp.......................................56
2.2.3. Mơ hình phân quyền trong tổ chức bộ máy Nhà nước Hoa Kỳ...................................68
2.2.4. Mơ hình phân quyền trong tổ chức bộ máy Nhà nước Trung Quốc ...............73
2.3. Giá trị chung của lý thuyết phân quyền trong việc xây dựng và hoàn thiện bộ

máy Nhà nƣớc pháp quyền.........................................................................................77


Chƣơng 3: THAM KHẢO NHỮNG GIÁ TRỊ CỦA LÝ THUYẾT PHÂN QUYỀN
TRONG VIỆC XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN BỘ MÁY NHÀ NƢỚC PHÁP
QUYỀN VIỆT NAM HIỆN NAY .............................................................................84
3.1. Căn cứ chính trị - pháp lý tham khảo những giá trị của lý thuyết phân quyền
trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam ................84

3.1.1. Quan điểm của C. Mác, Ph. Ăngghen và V.I. Lênin về nhà nước ..............84
3.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản về Nhà nước
pháp quyền Việt Nam ..............................................................................................89
3.2. Thực tiễn tham khảo những giá trị của lý thuyết phân quyền trong xây dựng và
hoàn thiện bộ máy Nhà nƣớc Việt Nam từ 1945 đến nay ..........................................97

3.2.1. Tổ chức bộ máy Nhà nước Việt Nam từ 1945 đến 1992 ..............................98
3.2.2. Tổ chức bộ máy Nhà nước Việt Nam từ 1993 đến 2013 ........................... 108
3.2.3. Tổ chức bộ máy Nhà nước pháp quyền Việt Nam từ 2014 đến nay ........ 115
3.3. Những vấn đề đặt ra trong hoàn thiện bộ máy Nhà nước pháp quyền Việt
Nam hiện nay - tham khảo từ những giá trị của lý thuyết phân quyền ............ 122
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN BỘ
MÁY NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM HIỆN NAY TRÊN CƠ SỞ THAM
KHẢO NHỮNG GIÁ TRỊ CỦA LÝ THUYẾT PHÂN QUYỀN ............................ 134
4.1. Phƣơng hƣớng tiếp tục hoàn thiện bộ máy Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam hiện
nay trên cơ sở tham khảo những giá trị của lý thuyết phân quyền ........................ 134
4.2. Các giải pháp tiếp tục hoàn thiện bộ máy Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam
trên cơ sở tham khảo những giá trị của lý thuyết phân quyền ............................ 141

4.2.1. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan lập pháp, hành pháp,
tư pháp đảm bảo sự phân công, phối hợp, kiểm sốt có hiệu quả giữa các cơ

quan quyền lực nhà nước cấp trung ương ........................................................... 142
4.2.2. Đảm bảo sự phân cơng, phối hợp, kiểm sốt có hiệu quả giữa các cơ quan
nhà nước cấp trung ương và địa phương ............................................................. 159
4.2.3. Đổi mới nội dung, phương thức và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với các cơ quan nhà nước ...................................................................................... 165
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 173
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

CNH, HĐH:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH:

Chủ nghĩa xã hội

HĐND:

Hội đồng nhân dân

UBND:

Ủy ban nhân dân

XHCN:


Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghiên cứu lịch sử tư tưởng chính trị của nhân loại cho thấy các tư tưởng về
nhà nước và tổ chức nhà nước ln chiếm vị trí rất quan trọng. Trong đó, nổi bật
nhất là tư tưởng phân chia và kiểm soát quyền lực nhà nước, mà ngày nay được
nhiều nhà nghiên cứu gọi là lý thuyết phân quyền. Nhà triết học cổ đại Aristote là
một trong những người đầu tiên ở phương Tây nêu ra tư tưởng chia hoạt động của
nhà nước thành ba thành tố: nghị luận, chấp hành và xét xử. Trong thời kỳ Cách
mạng tư sản thế kỷ XVII - XVIII, tư tưởng này được tiếp tục bổ sung , phát triển với
những đại biểu như: J. Locke, S. Montesquieu, T. Hobbes, I. Kant… Tư tưởng cốt
lõi của lý thuyết phân quyền cho rằng, quyền lực nhà nước luôn có xu hướng tự mở
rộng, tự tăng cường vai trị của mình. Bất cứ ở đâu, lúc nào có quyền lực là sẽ xuất
hiện xu hướng lạm quyền và chuyên quyền, do vậy, để đảm bảo các quyền tự do cơ
bản của công dân, ngăn ngừa các hành vi lạm quyền của các cơ quan nhà nước thì
phải thiết lập pháp chế nhằm giới hạn quyền lực nhà nước. Cách tốt nhất để chống
lạm quyền là giới hạn quyền lực bằng các công cụ pháp lý và không tập trung quyền
lực, mà phân chia nó cho các bộ phận độc lập nắm giữ. Sự phân chia quyền lực ở
đây phải được thể hiện trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật. Pháp luật phải mang
tính khách quan và thừa nhận các quyền tự do cá nhân; bản chất của nó là sự thể
hiện ý chí chung của nhân dân.
Với mục tiêu là chố ng lại chế đô ̣ đô ̣c tài chuyên chế , lạm quyền và bảo đảm
quyề n tự do của con người, lý thuyết phân quyền đã trở thành một trong những
nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước tư sản kể từ ngày
đầu Cách mạng tư sản cho đến ngày nay. Trên cơ sở lý thuyết phân quyền, thực tiễn
đã hình thành những chính thể nhà nước khác nhau phù hợp với đặc điểm kinh tế, xã
hội và truyền thống văn hóa của từng quốc gia như chính thể Tổng thống, chính thể

Đại nghị (Cộng hồ và Qn chủ) và chính thể Hỗn hợp. Thực tiễn chính trị - pháp lý
tổ chức bộ máy nhà nước ở nhiều nước trong hàng trăm năm qua đã chứng tỏ những
giá trị của lý thuyết phân quyền như phê phán, phủ định chế độ tập quyền quân chủ

1


chuyên chế, độc tài và đề cao giá trị của Hiến pháp, pháp luật, đặt nền móng hình
thành thể chế chính trị dân chủ; quyền lực nhà nước thuộc nhân dân và được trao cho
các nhánh quyền lực nhà nước khác nhau (lập pháp, hành pháp, tư pháp) nhằm đảm
bảo chun mơn hố chức năng, nhiệm vụ của mỗi nhánh quyền lực, tăng tính hiệu
quả của các cơ quan nhà nước; hình thành cơ chế kiềm chế, đối trọng, kiểm tra và chế
ước lẫn nhau trong hoạt động giữa các nhánh quyền lực, nhờ đó loại trừ nguy cơ tập
trung quyền lực nhà nước vào tay một cá nhân, nhóm người hay một cơ quan quyền
lực duy nhất nào đó - nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự tha hóa trong thực thi quyền
lực…. Đồng thời, kinh nghiệm lịch sử tổ chức bộ máy nhà nước cho thấy, thiếu một
cơ chế tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước khoa học là nguyên nhân cơ bản nảy
sinh tình trạng lạm quyền và quan liêu, tham nhũng, từ đó làm suy giảm hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước.
Đối với nước ta, vì nhiều nguyên nhân khác nhau, một số lý luận, học thuyết với
tư cách giá trị nhận thức của văn minh nhân loại bị lãng quên hoặc được lý giải một
cách thiên lệch mang nặng định kiến và lý thuyết phân quyền là một trong những
trường hợp như vậy. Bộ máy nhà nước ta được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc
quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân, do Đảng Cộng sản lãnh đạo, khơng tổ chức
theo mơ hình của lý thuyết phân quyền. Tuy nhiên, q trình xây dựng và hồn thiện
bộ máy nhà nước trong những năm qua và đặc biệt thời kỳ đổi mới từ 1986 đến nay với
sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN, dân chủ hoá đời sống xã hội đã cho thấy những giá trị chung của văn
minh nhân loại, khơng phụ thuộc vào chế độ chính trị và nếu coi nhẹ hoặc chối bỏ
chúng thì khơng thể tiến lên được. Văn kiện XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng

định: “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp và kiểm soát giữa
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp”
[35, tr.85] và Điều 2, Hiến pháp 2013 quy định:“Quyề n lực nhà nước là thớ ng nhấ,t có
sự phân cơng, phớ i hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong viê ̣c thực hiê ̣n các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” [56]. Như vậy, về lý luận và thực tiễn, việc thực
hiện nguyên tắc “phân công, phối hợp và kiểm soát” đã thể hiện sự tham khảo ở một

2


mức độ nhất định những giá trị hợp lý của lý thuyết phân quyền và đã đem lại được
những kết quả nhất định. Mặc dù đã có sự tham khảo những giá trị hợp lý của lý thuyết
phân quyền nhưng dường như chúng ta vẫn chưa vượt qua được những hạn chế trước
đây, nguyên tắc này mới chỉ được tham khảo trên khía cạnh kỹ thuật tổ chức và phân
cơng lao động mà chưa thể hiện được bản chất chính trị của việc phân cơng quyền lực
nhà nước. Bởi vì, việc phân cơng quyền lực nhà nước cịn nhiều bất cập, thiếu tính
chun nghiệp. Sự phân cơng chưa rõ ràng về thẩm quyền đã dẫn đến sự chồng chéo về
chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp ở cấp trung ương
và giữa các cơ quan nhà nước trung ương và địa phương. Bên cạnh đó, phương thức
“kiểm sốt” quyền lực nhà nước chưa được thiết lập một cách hiệu quả, cịn hình thức.
Điều này đã làm hạn chế hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, chưa
đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân,
vì Nhân dân. Do đó, cần:
Xác định rõ cơ chế phân công, phối hợp thực thi quyền lực nhà nước,
nhất là cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước trong việc thực hiện các quyền
lập pháp, hành pháp, tư pháp trên cơ sở quyền lực nhà nước là thống nhất;
xác định rõ hơn quyền hạn và trách nhiệm của mỗi quyền. Đồng thời, quy
định rõ hơn cơ chế phối hợp trong việc thực hiện và kiểm soát các quyền ở
các cấp chính quyền. Tiếp tục phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm giữa
các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương và của mỗi cấp chính

quyền địa phương [37, tr.176].
Chính vì vây, việc nghiên cứu để có hiểu biết chính xác về những giá trị của
lý thuyết phân quyền nhằm tham khảo, vận dụng vào điều kiện Việt Nam là rất cần
thiết. Với mong muố n góp phần vào việc làm rõ hơn những giá trị của lý thuyết
phân quyền, cũng như việc tham khảo, vận dụng những giá trị hợp lý của lý thuyết
phân quyền trong q trình xây dựng và hồn thiện bơ ̣ máy Nhà nước pháp quyền
Việt Nam hiện nay, nghiên cứu sinh mạnh dạn chọn đề tài : “Lý thuyết phân quyền:
Giá trị tham khảo trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy Nhà nước pháp quyền
Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận án tiến sỹ chính trị học của mình .

3


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
- Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu q trình hình thành, phát triển của lý thuyết phân quyền, từ đó
tham khảo, vận dụng những giá trị hợp lý cho việc xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam hiện nay; Đề xuất các giải pháp hoàn thiện bộ máy Nhà nước pháp
quyền ở nước ta hiện nay trên cơ sở tham khảo những giá trị hợp lý của lý thuyết
phân quyền.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Nghiên cứu nội dung và các giá trị của lý thuyết phân quyền về tổ chức bộ
máy nhà nước.
+ Khái quát kinh nghiệm vận dụng lý thuyết phân quyền trong việc tổ chức
bộ máy nhà nước của một số quốc gia trên thế giới.
+ Đánh giá thực trạng tổ chức bộ máy nhà nước và xác định những vấn đề đặt
ra trong việc xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước ở nước ta trên cơ sở tham
khảo những giá trị hợp lý của lý thuyết phân quyền.
+ Đề xuất giải pháp hoàn thiện bộ máy nhà nước đáp ứng yêu cầu xây dựng
Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay trên cơ sở tham khảo những giá

trị hợp lý của lý thuyết phân quyền.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Lý thuyết phân quyền và việc tham khảo những giá trị của lý thuyết phân
quyền trong tổ chức bộ máy nhà nước.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Quá trình hình thành, phát triển và nội dung của lý thuyết phân quyền.
+ Khảo sát thực tiễn vận dụng lý thuyết phân quyền trong tổ chức bộ máy
nhà nước ở một số quốc gia điển hình trên thế giới.
+ Những giá trị hợp lý của lý thuyết phân quyề n trong xây dựng và hồn
thiện bơ ̣ máy Nhà nước pháp quyền Viê ̣t Nam được thể hiện qua các Văn kiện của

4


Đảng và trong các bản Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992, 2013 (tập trung vào giai
đoạn từ năm 1992 đến nay).
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cƣ́u
- Cơ sở lý luận:
+ Quan điể m của C. Mác, Ph. Ăngghen, V.I. Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
về tổ chức bộ máy nhà nước.
+ Những di sản tư tưởng nhân loại về Nhà nước pháp quyền, về phân chia và
kiểm soát quyề n lực nhà nước (tư tưởng phân quyền); những kết quả nghiên cứu lý
luận trong và ngoài nước liên quan đến chủ đề nghiên cứu.
+ Quan điể m, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về cải cách tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước đáp ứng yêu cầu xây dựng và hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền XHCN ở nướ c ta hiện nay. Đặc biệt là quan điểm về thực hiện nguyên
tắc “thố ng nhấ t , phân công , phố i hợp và kiểm soát” trong tổ chức và hoạt động
quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay.
- Phương pháp luận về phương pháp nghiên cứu:

+ Để thực hiện luận án này, tác giả chủ yếu vận dụng phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin: chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
+ Trong quá trình nghiên cứu luận án, tác giả sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu cụ thể như:
Phương pháp phân tích tài liệu: để thu thập thơng tin thơng qua phân tích các
nguồn tài liệu sẵn có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn và hỏi chuyên gia: trao đổi, lấy ý kiến góp ý, phản
biện của những chuyên gia, các nhà khoa học Việt Nam và nước ngoài đã và đang
nghiên cứu về tổ chức bộ máy nhà nước.
Phương pháp tổng hợp: để tổng hợp các tri thức có được từ hoạt động phân
tích tài liệu, phỏng vấn và hỏi chuyên gia. Việc tổng hợp nhằm mục đích đưa ra
những luận giải, nhận xét và đề xuất của tác giả luận án.

5


Phương pháp so sánh: nghiên cứu kinh nghiệm nước ngoài, qua đó rút ra bài
học và lựa chọn những hạt nhân hợp lý, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh để tham
khảo, vận dụng vào Việt Nam.
Ngoài ra, tác giả cịn sử dụng một số phương pháp liên ngành: chính trị học;
luật học…
5. Đóng góp của luâ ̣n án
- Hệ thống hóa q trình hình thành, phát triển và các nội dung cơ bản của lý
thuyết phân quyền.
- Nghiên cứu xác định những giá tri ̣lý luâ ̣n , thực tiễn của lý thuyết phân
quyền trong thực tiễn chính trị nhân loại.
- Đề xuất mơ ̣t sớ giải pháp hồn thiện bộ máy nhà nước nhằ m đáp ứng yêu cầu
xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân , do Nhân dân, vì Nhân dân ở
nước ta hiện nay trên cơ sở tham khảo những giá trị hợp lý của lý thuyết phân quyền.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án

- Về mặt lý luận:
Việc nghiên cứu này góp phần bổ sung, làm phong phú và hồn chỉnh thêm
sự hiểu biết về q trình hình thành, phát triển của lý thuyết phân chia quyền lực
nhà nước trong lịch sử; các nội dung cơ bản và sự vận dụng những giá trị của lý
thuyết phân quyền trong thực tế tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
Góp phần làm rõ thêm những giá trị của lý thuyết phân quyền và bổ sung
những nhận thức mới vào q trình xây dựng ngành khoa học chính trị nói chung,
về lịch sử tư tưởng chính trị - pháp lý ở nước ta nói riêng.
- Về thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu luận án sẽ phục vụ cho việc tham khảo, học tập kinh
nghiệm tổ chức bộ máy nhà nước cũng như sự vận dụng những giá trị của lý thuyết
phân quyền trong việc tổ chức bộ máy nhà nước của các nước khác. Đồng thời, rút ra
kinh nghiệm việc xây dựng và hoàn thiện bộ máy Nhà nước ta trong các giai đoạn
trước nhằm tìm ra những giải pháp phù hợp để đổi mới bộ máy nhà nước và thúc đẩy
hoạt động xây dựng và hoàn thiện bộ máy Nhà nước pháp quyền ở nước ta hiện nay.

6


Kết quả nghiên cứu luận án có giá trị làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan
nghiên cứu về đổi mới bộ máy nhà nước ta, cho việc giảng dạy, học tập các mơn
khoa học chính trị học, khoa học pháp lý và khoa học quản lý....
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
án được kết cấu gồm: 4 chương, 11 tiết.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Lý thuyết phân quyền và giá trị tham khảo của nó trong việc
xây dựng và hồn thiện bộ máy Nhà nước pháp quyền
Chương 3: Tham khảo những giá trị của lý thuyết phân quyền trong việc
xây dựng và hoàn thiện bộ máy Nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay

Chương 4: Phương hướng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện bộ máy Nhà
nước pháp quyền Việt Nam hiện nay trên cơ sở tham khảo những giá trị của lý
thuyết phân quyền

7


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nƣớc
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về Nhà nước pháp quyền
Cần phải khẳng định rằng, những nghiên cứu về Nhà nước pháp quyền trong
nền khoa học chính trị phương Tây thường gắn với dân chủ và đổi mới thể chế
chính trị. Do đó, cần phải khảo sát những cơng trình nghiên cứu về nền dân chủ và
Nhà nước pháp quyền. Có thể kể đến những cơng trình như:
Pierre Pactet (1994), Institutions politiques - Droit constitutionnel [168] đã đi
sâu nghiên cứu những thay đổi, biến đổi, thích ứng của thể chế nói chung và nhà nước
nói riêng về những điều kiện về kinh tế, xã hội, văn hóa, truyền thống dân chủ và trình
độ dân trí và hướng đến xây dựng một Nhà nước pháp quyền.
Joseph Thesing (2002), Nhà nước pháp quyền - Chế độ pháp trị của Cộng
hòa Liên bang Đức [122] đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng Nhà
nước pháp quyền tại nước Đức và một số nước có liên quan; chỉ ra những điều kiện
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lịch sử của những nước phương Tây có nhiều
điểm khác so với các nước phương Đông.
Costa P, Zolo D. (2007), The rules of law: history, theory and criticism [156]
đã chia sẻ suy nghĩ về nhà nước pháp quyền hiện nay địi hỏi phải mở rộng nền pháp
lý tồn cầu. Nhà nước pháp quyền khơng cịn là giá trị của Mỹ và Châu Âu mà là của
nhân loại. Đây là một cơng trình tham khảo đầy giá trị cho luận án khi tìm hiểu về
lịch sử và lý thuyết của Nhà nước pháp quyền.
Amichai Magen, Thomas Risse, Michael A. McFaul (2009), Promoting

democracy and the rules of law [3] đã tập hợp các bài nghiên cứu về nền dân chủ và
Nhà nước pháp quyền ở Mỹ và Châu Âu, định giá trị toàn cầu của Nhà nước pháp
quyền và các con đường thúc đẩy dân chủ trong xây dựng nền pháp quyền ở các
nước đang phát triển.

8


Jacques Chevalier (2004), L’Etat de droit [167]. Đây là số chuyên đề tập hợp
các quan điểm chính thống của các nhà nghiên cứu khoa học chính trị Pháp xoay
quanh vấn đề Nhà nước pháp quyền - vấn đề cốt lõi của chính trị hiện đại.
Ngồi ra, trong các tác phẩm của các nhà kinh điển C. Mác, Ph. Ăngghen và
V.I. Lênin cũng đề cập đến vấn đề tổ chức nhà nước, quyền lực nhà nước, Nhà nước
pháp quyền. Các nhà kinh điển đã chỉ ra nguồn gốc của quyền lực nhà nước chính là
“quyền lực cơng cộng” (có nguồn gốc từ nhân dân), mang tính chất giai cấp, mang
tính chất xã hội, được phục tùng bởi tất cả các chủ thể trong xã hội. Có thể kể đến
cơng trình: “Nguồn gốc gia đình, chế độ tư hữu và nhà nước” [21] đã phân tích một
cách khoa học về những giai đoạn phát triển sớm nhất của lịch sử nhân loại, về q
trình tan rã của chế độ Cơng xã ngun thuỷ, về quá trình hình thành, những đặc
trưng của các xã hội có giai cấp dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất
và giải thích những đặc điểm của sự phát triển của các quan hệ gia đình trong các
hình thái kinh tế - xã hội khác nhau. Đặc biệt là đã luận chứng nhiều vấn đề lý luận
và thực tiễn xung quanh vấn đề nhà nước như nguồn gốc và bản chất, đặc trưng và
chức năng của nhà nước; đồng thời, chứng minh sự tất yếu diệt vong của nhà nước
khi xã hội cộng sản văn minh hồn tồn thắng lợi.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về lý thuyết phân quyền trong việc xây
dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước
Qua các giai đoạn phát triển lịch sử, nhất là vào giai đoạn phát triển TBCN,
trước những yêu cầu của xây dựng một xã hội mới, có nhiều biến đổi và phát triển
nhanh chóng, đã xuất hiện nhiều quan điểm, học thuyết và trường phái khoa học

trong các ngành Triết học, Kinh tế học, Luật học, Chính trị học, Xã hội học,... bàn về
khoa học tổ chức và tổ chức nhà nước. Chẳng hạn, trường phái cơ giới xem tổ chức
như một cỗ máy bao gồm các bộ phận có vai trị, vị trí khác nhau hợp lại; trường phái
tự nhiên lại xem tổ chức như một cơ thể sống, là một hệ thống mở, tự điều chỉnh;
trường phái xã hội xem tổ chức như là một nền văn hóa, một cơng cụ cai trị. Các lý

9


thuyết về nhà nước như: lý thuyết phân quyền, lý thuyết Nhà nước pháp quyền... đã
tạo cơ sở thiết lập mơ hình nhà nước tư sản hiện đại.
Trong lĩnh vực Chính trị học, ở phương Tây, vấn đề quyền lực, quyền lực
nhà nước, cách thức tổ chức quyền lực nhà nước như:“tập trung quyền lực”
hay“phân chia quyền lực” được đề cập từ rất sớm và được bổ sung, phát triển đến
tận ngày nay. Nhiều khái niệm, phạm trù và các vấn đề có liên quan đã được các
học giả phân tích một cách rõ ràng cả về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, vẫn chưa
hết tranh luận về vấn đề quyền lực, quyền lực nhà nước cũng như cách thức tổ chức
quyền lực. Từ các cách tiếp cận khác nhau về quyền lực, quyền lực nhà nước, cũng
như cách thức tổ chức quyền lực nhà nước, nhiều cơng trình nghiên đã phân tích
khá rõ nhiều khía cạnh về lý thuyết phân quyền. Nhìn chung, các cơng trình nghiên
cứu đều cho rằng phân quyền là một trong những lý thuyết chính trị - pháp lý có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng của lý luận và thực tiễn chính trị thế giới. Lý thuyết phân
quyền đã đi ngược lại hoàn toàn các lý thuyết chính trị trong chế độ độc tài chuyên
chế. Nó được coi là tư tưởng vạch ra thời đại mới, đánh dấu sự loại bỏ chế độ Quân
chủ chuyên chế, độc tài - mảnh đất tốt cho sự lộng quyền, bức rào cản của dân chủ
và phát triển xã hội chuyển sang một chế độ xã hội dân chủ, văn minh. Nói tới lý
thuyết phân quyền là nói tới quá trình đấu tranh cho tự do, bình đẳng, tiến bộ xã hội.
Vì vậy, phân quyền được coi là yêu cầu khách quan trong nhà nước dân chủ và là
điều kiện đảm bảo cho những giá trị tự do của con người được phát huy, đồng thời
là tiêu chí đánh giá sự tồn tại và phát triển của Nhà nước pháp quyền. Lý thuyết

phân chia quyề n lực ở mức độ hoàn thiện nhất là ho ̣c thuyế t “Tam quyề n phân lập”
của S. Montesquieu đã đươ ̣c nghiên cứu từ lâu ở nhiề u quố c gia trên thế giới như

:

Anh, Pháp, Mỹ và sau này là Trung Q́ c ... và được trình bày, phân tích khá kỹ
trong các cơng trình của các nhà tư tưởng thời kỳ cận đại như:
Thomas Hobbes (1651), Leviathan or The Matter, Forme and Power of a
Common Wealth Ecclesiasticall and Civil [163] đã cho rằng để bảo tồn sự sống tới
con người tới việc thiết lập các quy tắc ứng xử, các quy tắc này được ông gọi bằng
thuật ngữ khoa học pháp lý là quyền tự nhiên. Quyền tự nhiên hay tự do của con

10


người theo ông là những quyền mà con người được hưởng một cách đương nhiên,
không phụ thuộc vào bất kỳ một chế độ chính trị nào.
J. Locke (2007), Khảo luận thứ hai về chính quyền [73] tác phẩm được xem
là vĩ đại nhất của nền triết học chính trị và chính trị học nhân loại. Khảo luận thứ
hai về chính quyền là một chuyên luận về nguồn gốc, phạm vi và mục đích chân
chính của chính quyền dân sự. Với tác phẩm này, J. Locke đã trực tiếp đưa ra
học thuyết của mình về nhà nước.
J.J. Rousseau (2004), Bàn về khế ước xã hội [113] tập trung bàn đến vấn đề
phải tổ chức lại xã hội, xây dựng nguyên tắc của chế độ mới như thế nào. Tác giả đã
đưa ra những nguyên tắc thiết lập một xã hội lý tưởng bằng các khế ước - đó là
những luật cơ bản như: Hiến pháp, Luật dân sự, Luật hình sự... mà mọi thành viên
trong đó phải tự nguyện tuân theo. Những khế ước đó bảo đảm các quyền lợi của xã
hội, của mỗi thành viên như sự tự do, bình đẳng, quyền tư hữu... Sau khi đưa ra
những nguyên tắc ấy, J.J. Rousseau bàn đến các hình thức chính thể. J.J. Rousseau
đề cao chính thể dân chủ - chính thể mà người dân có thể tham gia nhiều nhất vào

các hoạt động điều hành của nhà nước, đặc biệt là trên lĩnh vực lập pháp. Ông cho
rằng, quyền lực nhà nước bắt nguồn từ nhân dân. Nhân dân trao toàn bộ quyền lực
của mình cho nhà nước để sau đó nhà nước hiện thực hóa quyền đó của nhân dân.
Nhân dân sau khi đã ủy quyền cho nhà nước thì lại được nhà nước trao lại một phần
quyền lực thông qua các quy định của Hiến pháp và pháp luật.
S. Montesqueu (1948), Bàn về Tinh thần pháp luật [93] đã đề cập và lý giải
hàng loạt vấn đề lý luận và thực tiễn trong luật học cũng như các khoa học xã hội
đương thời; phân tích, so sánh các nội dung và bản chất của các thể chế chính trị
khác nhau, chỉ ra nhiều điểm hạn chế và tích cực của từng thể chế; bàn về các yếu tố
liên quan đến luật, cách soạn thảo luật và ứng dụng luật trong các lĩnh vực xã hội...
Đặc biệt, toàn bộ cuốn sách toát lên tinh thần muốn xây dựng một xã hội bình đẳng,
bác ái, tất cả vì hạnh phúc của con người.

11


Trong suốt thế kỷ XX và cho đến ngày nay, lý thuyết phân chia quyền lực
của S. Montesqueu vẫn đóng vai trò nền tảng cho các nghiên cứu về quyền lực nhà
nước. Các cơng trình nghiên cứu sâu về vấn đề này như:
John Dewey (1927), The Public and Its Problems [158] và (1939), Theory of
Valuation [159] đã chỉ ra nhà nước khơng là gì khác ngồi một tổ chức được lập ra
để phục vụ cho nhân dân. Ông đã chỉ ra, vì khơng có một cơ chế giám sát hữu hiệu
nên quyền lực nhà nước bị lạm dụng, nhà nước trở thành cơng cụ phục vụ lợi ích
cho một nhóm người nhất định trong xã hội.
Mann M. (1986), The Sources of Social Power [165]; Robert A. Dahl (1991),
Democracy and Critics [157]; Các tác phẩm đã đi sâu phân tích về vấn đề quyền lực
và dân chủ trong bộ máy nhà nước. Các tác giả đều cho rằng quyền lực nhà nước bắt
nguồn từ nhân dân. Do đó, sẽ khơng có một xã hội dân chủ nếu quyền lực công chỉ
phục vụ lợi ích cho một giai cấp nhất định mà quên lợi ích của xã hội. Đồng thời, các
tác giả cho rằng dân chủ chỉ có được nếu có sự cân bằng, sự chế ước lẫn nhau giữa

các chủ thể nắm giữ quyền lực nhà nước và phải được ghi nhận bởi pháp luật.
Richard C.Schroeder (1999), Khái quát về chính quyền Mỹ [115] đã đi sâu
phân tích những Hiến pháp và chế độ Hiến pháp của nước Mỹ với những vấn đề có
tính chất đặc trưng như: phân quyền, chế độ Tổng thống, quyền của cơng dân, kiểm
sốt, tính chất hợp hiến của các đạo luật, vấn đề đảng phái.
Toni M. Fine (1999), “How US Courts Work” [161] đã trình bày và lý giải
về phương thức hoạt động của hệ thống quyền lực nói chung và quyền tư pháp nói
riêng của bộ máy Nhà nước Hoa Kỳ.
Tom Campbell (2004), “Seperation of power in practice” [160] đã khái qt
về mơ hình tổ chức phân quyền của chính quyền Mỹ và phân tích một số trường
hợp cụ thể để thấy được thực trạng của việc phân quyền tại Mỹ.
Alsop R., Bertelsen M., Holland J. (2006), Empowerment in practice - Trao
quyền trong thực tế: từ phân tích đến thực hiện [1]. Các tác giả đã phân tích, đưa ra
các khái niệm về trao quyền, nội dung, ý nghĩa của trao quyền và giải thích cách sử

12


dụng khn khổ trao quyền nhằm mục đích hiểu, đo lường, theo dõi và điều hành
chính sách và thơng lệ về trao quyền.
Hall D. (2012), Constitutional Law: Governmental Powers and Individual
Freedoms [162]. Tác giả đã đề cập đến quyền hạn của Chính phủ và quyền tự do
dân sự. Trong tác phẩm đã đưa ra một số dẫn chứng cụ thể về luật Hiến pháp được
áp dụng ở tất cả các cấp, các ngành và lĩnh vực của Chính phủ.
Moellers C. (2013), The Three Branches: A Comparative Model of Separation
of Powers [166]. Trong tác phẩm này, tác giả phát triển một cách tồn diện và có hệ
thống tư tưởng phân chia quyền lực. Từ đó các nguyên tắc này được áp dụng cho các
vấn đề pháp lý của một số quốc gia và thể chế quốc tế. Đồng thời, trong cuốn sách tác
giả còn đề cập đến sự mâu thuẫn giữa tự do cá nhân và quyền dân chủ tự quyết là đặc
trưng của chủ nghĩa hợp hiến hiện đại thông qua việc thành lập các nhánh chính

quyền khác nhau.
David Held (2013), Các mơ hình quản lý nhà nước hiện đại [53]. Với
phương pháp phân tích khoa học, ơng đã tổng hợp các tư tưởng và thực tiễn để
xây dựng nên các mơ hình dân chủ điển hình, theo các tiêu chí phân loại cụ thể.
Held trình bày bốn mơ hình dân chủ kinh điển: mơ hình dân chủ cổ điển Athens,
mơ hình dân chủ cộng hịa, mơ hình dân chủ tự do, và mơ hình dân chủ trực tiếp.
Bốn mơ hình này đã xuất hiện như là các thử nghiệm trong lịch sử trước thế kỷ
XX, và có thể xem là bốn hình mẫu tiêu biểu cho cách thức quản trị quốc gia mà
dân chúng có quyền tham gia.
Trong giai đoạn hiện nay, bên cạnh các tác phẩm nói trên cịn có nhiều
nghiên cứu đi sâu phân tích đến vấn đề quyền lực nhà nước, cách thức tổ chức
quyền lực nhà nước, cơ chế phân chia, kiểm soát quyền lực nhà nước được đăng
trên hệ thống mạng Internet như: “Sự phân chia quyền lực” đăng trên trang mạng
. Tác giả đã khái quát sự ra đời của lý thuyết phân
quyền và phân tích về tổ chức quyền lực trong bộ máy nhà nước đương đại của một
số quốc gia như: Anh, Pháp, Canada và Mexico...

13


Như vậy, có thể thấy kể từ khi nhà nước xuất hiện, vấn đề quyền lực nhà
nước và cách thức tổ chức bộ máy nhà nước luôn được quan tâm nghiên cứu. Đồng
thời, đến nay lý thuyết phân quyền vẫn đang ảnh hưởng mạnh mẽ trên tồn thế giới
vì những giá trị hợp lý của nó. Tuy nhiên, tùy vào điều kiện, hoàn cảnh đặc thù của
mỗi quốc gia để có thể vận dụng những giá trị của lý thuyết phân quyền. Các cơng
trình nghiên cứu ở trên được thực hiện bởi các tác giả nước ngồi, khơng trực tiếp
bàn đến bộ máy nhà nước Việt Nam, do đó, các tác phẩm này chỉ có giá trị tham
khảo để các học giả Việt Nam nghiên cứu và có sự vận dụng sáng tạo góp phần
hồn thiện bộ máy Nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc

1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu về Nhà nước pháp quyền
Trước hết, cần phải kể đến một số đề tài cấp nhà nước tập trung nghiên
cứu những vấn đề về Nhà nước pháp quyền như:
Chương trình nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp nhà nước KX.04/01-05
“Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân” [110] gồm 9 đề tài do
Nguyễn Duy Quý chủ nhiệm đã phân tích các vấn đề cơ bản của quyền lực nhà nước
trong Nhà nước pháp quyền và đề xuất thiết kế mơ hình lý thuyết tổng thể Nhà nước
pháp quyền XHCN Việt Nam. Tuy nhiên, do vấn đề phân công quyền lực nhà nước
khơng phải là nội dung trọng tâm, vì vậy các tác giả chỉ đề cập một cách gián tiếp đến
vấn đề quyền lực nhà nước trong Nhà nước pháp quyền.
Đề tài khoa học cấp nhà nước KX 04-28/06-10 “Phân cơng, phối hợp và kiểm
sốt quyền lực trong xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam” [46] do Trần
Ngọc Đường chủ nhiệm đã phân tích mối quan hệ giữa Nhà nước với Nhân dân - chủ
thể tối cao của quyền lực nhà nước, giữa Nhà nước với Đảng - chủ thể lãnh đạo nhà
nước và giữa các cơ quan nhà nước với nhau. Tác giả phân tích rõ những hạn chế của
mơ hình Xơ viết ảnh hưởng đến xây dựng các bản Hiến pháp của Việt Nam. Tuy
nhiên, chưa đi sâu luận giải lý thuyết phân quyền.

14


Đề tài khoa học cấp nhà nước KX 02-13 “Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về
nhà nước pháp quyền” [74] do Nguyễn Đình Lộc làm chủ nhiệm đã phân tích các luận
điểm của tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước kiểu mới ở nước ta.
Các đề tài trên tiếp cận vấn đề Nhà nước pháp quyền và xây dựng Nhà nước
pháp quyền từ nhiều giác độ khác nhau nhưng chủ yếu được tiếp cận dưới giác độ
Triết học, Luật học, tiếp cận dưới giác độ Chính trị học cịn ít. Kết quả nghiên cứu
của các đề tài này đã khái quát quá trình hình thành và phát triển lý thuyết Nhà nước
pháp quyền, nêu lên những khái niệm, những đặc trưng cơ bản và chức năng, lý giải
các yếu tố quy định và chi phối quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở

Việt Nam; phương hướng và các giải pháp xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN
của dân, do dân, vì dân; Các đề tài này trực tiếp hoặc gián tiếp luận chứng cơ sở lý
luận và thực tiễn của việc xây dựng, vận hành cơ chế kiểm tra, giám sát đối với hoạt
động của hệ thống chính trị, trước hết là tổ chức và hoạt động của bộ máy Đảng và
Nhà nước. Tuy nhiên, cho đến nay, vì một số lý do nhất định, những vấn đề lý luận
về tổ chức và tổ chức nhà nước - tiếp cận từ những giá trị của lý thuyết phân quyền
vẫn chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống, tồn diện, cụ thể và chưa đủ tầm để
tạo nên cơ sở lý luận cho việc hoạch định các định hướng, giải pháp cải cách bộ máy
nhà nước đáp ứng yêu cầu xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN của
Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân ở nước ta hiện nay.
Các cơng trình chuyên khảo nghiên cứu về vấn đề Nhà nước pháp quyền
ở Việt Nam được công bố như:
Nguyễn Văn Niên (1996), Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam - Một
số vấn đề lý luận và thực tiễn [100]; Nguyễn Trọng Thức (2005), Xây dựng nhà
nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân [125] đã giới thiệu chung về Nhà nước
pháp quyền và dân chủ XHCN, đồng thời nêu lên thực trạng của việc xây dựng Nhà
nước pháp quyền và phát huy dân chủ ở Việt Nam.
Bùi Ngọc Sơn (2005), Góp phần nghiên cứu Hiến pháp và Nhà nước pháp
quyền [116] đã tìm hiểu khoa học luật hiến pháp trong bối cảnh xây dựng Nhà nước

15


pháp quyền Việt Nam và phân tích sâu sắc một số vấn đề lý luận về hiến pháp và bộ
máy Nhà nước Việt Nam trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền.
Trần Hậu Thành (2005), Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân [118] đã làm sáng tỏ quá
trình hình thành và phát triển tư tưởng Nhà nước pháp quyền trong tiến trình lịch sử
nhân loại; những giá trị phổ biến của tư tưởng Nhà nước pháp quyền trong sự phát
triển của xã hội; quan hệ giữa nhà nước và pháp luật; giữa pháp luật và đạo đức,

giữa nhà nước, xã hội và công dân; giữa nhà nước với dân chủ và nguyên tắc tổ
chức quyền lực nhà nước trong Nhà nước pháp quyền: phân quyền hay phối hợp
quyền lực; các nguyên lý nền tảng, các yếu tố cấu thành và một số vấn đề có thể coi
là những yêu cầu chung của mọi nền pháp quyền và chủ nghĩa hợp hiến, cụ thể như:
pháp luật, Hiến pháp, dân chủ, quyền con người, quyền công dân, phân quyền và
kiểm soát quyền lực nhà nước, tư pháp độc lập.
Đào Trí Úc (2005), Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam [134]
đã khái quát về Nhà nước pháp quyền trong lịch sử tư tưởng phương Tây, phương
Đơng; phân tích những đặc trưng của các tư tưởng về Nhà nước pháp quyền; chỉ rõ
các tiền đề tư tưởng của Nhà nước pháp quyền Việt Nam; những yêu cầu cơ bản đặt
ra về sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước pháp quyền.
Nguyễn Văn Thảo (2006), Xây dựng Nhà nước pháp quyền dưới sự lãnh đạo
của Đảng [119] đã giới thiệu lịch sử Nhà nước pháp quyền và tiến trình xây dựng
Nhà nước pháp quyền, đồng thời phân tích rõ những vấn đề về sự lãnh đạo của
Đảng đối với bộ máy lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Nguyễn Tĩnh Gia, Mai Đình Chiến (2006), Vận dụng học thuyết Mác để xây
dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam [49] đã tiếp cận vấn đề theo phương pháp đối
chiếu so sánh và chỉ ra được chủ nghĩa Mác - Lênin hướng tới chủ nghĩa nhân đạo,
nghĩa là đấu tranh là để giải phóng con người, đưa con người tới tự do. Do đó, việc
xây dựng Nhà nước XHCN Việt Nam theo các tác giả cũng phải hướng tới mục
đích nhân đạo đó.

16


Nguyễn Văn Yểu, Lê Hữu Nghĩa (2006), Xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam trong thời kỳ đổi mới [154] đã phân tích các tiền đề về kinh tế,
chính trị, xã hội và cơ sở lý luận xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
Đề xuất các quan điểm về tổ chức và phân công quyền lực nhà nước trong Nhà
nước pháp quyền XHCN Việt Nam; phát huy dân chủ và xây dựng Nhà nước pháp

quyền XHCN Việt Nam; đổi mới hoạt động lập pháp của Quốc hội; hoạt động hành
pháp của Chính phủ và hoạt động tư pháp của các cơ quan tư pháp; về mối quan hệ
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Các tác giả đã chỉ ra điểm mấu
chốt trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam đó là cải cách
chính bộ máy nhà nước hiện hành, mọi hoạt động của nhà nước đều phải tuân thủ
pháp luật và pháp luật thực sự là ý trí, nguyện vọng của nhân dân.
Nguyễn Duy Quý, Nguyễn Tất Viễn (2010), Nhà nước pháp quyền XHCN
Việt Nam của dân, do dân, vì dân - Lý luận và thực tiễn [112], đã bước đầu nghiên
cứu về cơ sở lý luận Nhà nước pháp quyền XHCN, đưa ra những luận điểm khoa
học có tính hệ thống về Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân. Các
tác giả đã làm rõ các nội dung chính: học thuyết Nhà nước pháp quyền trong lịch sử
tư tưởng nhân loại; chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước và pháp luật XHCN, về Nhà nước pháp
quyền XHCN của dân, do dân, vì dân; Đặc trưng của Nhà nước pháp quyền XHCN
của dân, do dân, vì dân; chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước pháp quyền XHCN;
Các điều kiện, các yếu tố chi phối quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN
ở Việt Nam; phương hướng và các giải pháp chủ yếu xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN của dân, do dân, vì dân ở Việt Nam.
Trần Ngọc Đường, Nơng Đức Mạnh (2008), Mơ hình tổ chức và phương
thức hoạt động của Quốc hội, Chính phủ trong Nhà nước pháp quyền XHCN Việt
Nam [44] đã chỉ ra những điểm bất cập trong bộ máy Nhà nước Việt Nam, đồng
thời đề xuất những giải pháp cải cách và đổi mới bộ máy Nhà nước mà trọng tâm
là Quốc hội.

17


Dương Xuân Ngọc (2012), Mỗi quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới
chính trị ở Việt Nam [99] đã nghiên cứu làm rõ cơ sở khoa học và thực tiễn giải

quyết mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở nước ta, chỉ ra
những thành cơng và những mâu thuẫn của nó. Từ đó, đề xuất các giải pháp giải
quyết mối quan hệ này, trong đó có các giải pháp cải cách bộ máy nhà nước theo
định hướng Nhà nước pháp quyền.
Mai Thị Thanh (2012), Hình thức nhà nước và vấn đề xây dựng Nhà nước
pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay [117] đã phân tích các nhân tố quy định điều
kiện của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam như: Nhà nước
pháp quyền XHCN ở Việt Nam được xây dựng trên cơ sở chuyển biến dần từ nhà
nước dân chủ nhân dân, giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng nhưng
số lượng, chất lượng còn bất cập; Nhà nước pháp quyền XHCN chưa tồn tại trên cơ
sở kinh tế của chính nó; trình độ dân trí cịn bất cập và xây dựng Nhà nước pháp
quyền trong chế độ một Đảng.
Nguyễn Đăng Dung (2012), Tòa án Việt Nam trong bối cảnh xây dựng Nhà
nước pháp quyền [29] đã đưa ra khái niệm Nhà nước pháp quyền, các đặc trưng cơ
bản của Nhà nước pháp quyền. Đặc biệt, tác giả đã tập trung phân tích làm rõ ngành
tư pháp trong Nhà nước pháp quyền và các yêu cầu của tư pháp trong Nhà nước
pháp quyền. Đồng thời, tác giả đưa ra các giải pháp cải cách tư pháp trong bối cảnh
xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam.
Nguyễn Minh Đoan (2015), Bộ máy nhà nước và tổ chức bộ máy nhà nước
nước Cộng hòa XHCN Việt Nam [42] đã trình bày khái quát sự ra đời và phát triển
của bộ máy Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam; phân tích các nguyên tắc tổ chức
và hoạt động của bộ máy nhà nước Việt Nam. Đồng thời, tác giả đề xuất những giải
pháp xây dựng, hoàn thiện bộ máy Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của
Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân trong giai đoạn hiện nay.
Nhà nước pháp quyền Việt Nam cũng là chủ đề thu hút các nghiên cứu
sinh lựa chọn làm đề tài luận án tiến sĩ như:
Đào Ngọc Tuấn (2002), Tính phổ biến và tính đặc thù trong xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN Việt Nam [129] đã nêu lên tính phổ biến trong xây dựng

18



Nhà nước pháp quyền là tính tối cao của pháp luật, cơ chế phân công quyền lực
trong sự chế ước lẫn nhau, sự hiện diện của nền dân chủ, tôn trọng nhân quyền và
thực hiện tận tâm các cam kết quốc tế.
Đỗ Thị Ngọc Tuyết (2005), Những vấn đề lý luận và thực tiễn về cải cách hệ
thống Tòa án Việt Nam theo định hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền [131] đã
đánh giá tổ chức bộ máy và thẩm quyền của hệ thống Tòa án, đồng thời đề xuất các
giải pháp cải cách tổ chức và hoạt động của hệ thống Tòa án ở nước ta đáp ứng yêu
cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
Trịnh Thị Xuyến (2007), Kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay
- vấn đề và giải pháp [153] đã nghiên cứu thực trạng kiểm soát quyền lực Nhà nước
Việt Nam trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh;
chỉ ra những mâu thuẫn, bất cập của kiểm soát quyền lực nhà nước trong bối cảnh
xã hội Việt Nam hiện nay và những giải pháp khắc phục.
Hồ Xuân Quang (2008), Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo sự nghiệp xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN từ 1996 đến năm 2006 [103] chỉ rõ những
thành tưu, hạn chế và xác định một số kinh nghiệm chủ yếu của Đảng Cộng sản
Việt Nam trong 10 năm lãnh đạo xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN. Đồng
thời, để đẩy nhanh tiến trình xây dựng Nhà nước pháp quyền trong thời gian tới,
tác giả khẳng định Đảng cần nâng cao trình độ pháp luật, năng lực lãnh đạo và đi
đầu trong việc thực thi pháp luật.
Trần Ngọc Liêu (2009), Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về nhà nước
với việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam [71] đã phân tích sâu về
vấn đề đổi mới tư duy lý luận của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước pháp
quyền. Tác giả đã chỉ rõ sự thay đổi tư duy lý luận của Đảng: từ chỗ nhận thức chưa
rõ ràng về khái niệm Nhà nước pháp quyền, Đảng ta đi đến thừa nhận Nhà nước
pháp quyền là một phương thức tổ chức và hoạt động của nhà nước, chứa đựng
những giá trị có tính phổ biến, có thể vận dụng trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở
Việt Nam. Đồng thời, tác giả chỉ ra việc Đảng ngày càng nhận thức rõ hơn những


19


×