ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
ĐỖ THỊ LIÊN VÂN
NGHIÊN CỨU SO SÁNH CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
CỦA BANGKOK VÀ HÀ NỘI THÔNG QUA BỘ CHỈ SỐ
CỦA MERCER
LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐÔNG NAM Á HỌC
HÀ NỘI, 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
Đỗ Thị Liên Vân
NGHIÊN CỨU SO SÁNH CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
CỦA BANGKOK VÀ HÀ NỘI THÔNG QUA BỘ CHỈ SỐ
CỦA MERCER
Chuyên ngành: Đông Nam Á học
Mã số:
62 31 06 10
LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐÔNG NAM Á HỌC
Chủ tịch Hội đồng
Giáo viên hướng dẫn
GS.TS. Dương Xuân Ngọc
GS.TS. Mai Ngọc Chừ
HÀ NỘI, 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này là cơng trình nghiên cứu của tơi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được cơng bố ở bất cứ cơng
trình nghiên cứu khoa học nào.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Đỗ Thị Liên Vân
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận án này, tơi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình và
sự giúp đỡ to lớn từ các thầy cô, đồng nghiệp và gia đình.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới GS.TS. Mai
Ngọc Chừ - người đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên
cứu trong suốt thời gian qua. Sự tâm huyết và sáng tạo với khoa học và nghề nghiệp của
Thầy không chỉ giúp tôi hồn thành luận án mà cịn cho tơi nhiều kinh nghiệm quý báu
trên chặng đường nghiên cứu khoa học sau này.
Tôi cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong Bộ môn Đông Nam
Á học cũng như các thầy cô trong Khoa Đông phương đã dành cho tôi nhận xét xác
đáng, những kinh nghiệm và những lời động viên chân thành, kịp thời trong những
lúc tôi gặp khó khăn.
Cuối cùng, tơi xin tỏ lịng biết ơn tới những người thân trong gia đình và bạn bè,
những người ln chia sẻ, động viên, khích lệ để tơi không ngừng nỗ lực trong suốt thời
gian học tập và hồn thành luận án này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do kinh nghiệm còn hạn chế nên luận án chắc
chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự đóng góp
ý kiến của các thầy cô, đồng nghiệp, các nhà nghiên cứu và những người có quan tâm
để tơi tiếp tục hồn thiện luận án của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Nghiên cứu sinh
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...........................................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................................5
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ ....................................................................6
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................7
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI .......................................15
1.1. Các cơng trình nghiên cứu đã được cơng bố ..........................................................15
1.1.1. Các nghiên cứu đã được công bố về chất lượng cuộc sống của Bangkok ......15
1.1.2. Các nghiên cứu về chất lượng cuộc sống của Hà Nội ....................................22
1.1.3. Các nghiên cứu về Bộ chỉ số của Mercer ........................................................29
1.2. Những vấn đề chưa giải quyết và hướng nghiên cứu của luận án..........................31
1.2.1. Đối với các nghiên cứu đã công bố về chất lượng cuộc sống của Bangkok ...31
1.2.2. Đối với các nghiên cứu đã công bố về chất lượng cuộc sống của Hà Nội .....32
1.2.3. Đối với các nghiên cứu về Bộ chỉ số chất lượng cuộc sống của Mercer ........32
1.2.4. Hướng nghiên cứu và tiếp cận của Luận án ...................................................33
Tiểu kết Chương 1: ........................................................................................................34
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CUỘC
SỐNG THÀNH PHỐ ..................................................................................................37
2.1. Cơ sở lý luận về chất lượng cuộc sống thành phố ..................................................37
2.1.1. Khái niệm về chất lượng cuộc sống, chất lượng cuộc sống thành phố ...........37
2.1.2. Khái quát về Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc sống của Mercer ............43
2.2. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Bangkok và Hà Nội ............47
2.2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Hà Nội ..............................47
2.2.2. Một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Bangkok ................................56
2.3. Các yếu tố tác động tới chất lượng cuộc sống của Bangkok và Hà Nội ................64
2.3.1. Các yếu tố bên ngoài .......................................................................................64
2.3.2. Các yếu tố bên trong........................................................................................68
Tiểu kết chương 2 ..........................................................................................................72
1
CHƯƠNG 3. SO SÁNH CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BANGKOK VÀ HÀ
NỘI QUA NHĨM CHỈ SỐ CHÍNH TRỊ - KINH TẾ ..............................................75
3.1. So sánh thực trạng những điểm giống và khác nhau qua nhóm chỉ số chính trị - kinh
tế ....................................................................................................................................75
3.1.1. Nhóm chính trị - xã hội ....................................................................................75
3.1.2. Nhóm chỉ số mơi trường kinh tế ......................................................................86
3.1.3. Nhóm cung cấp các sản phẩm tiêu dùng .........................................................88
3.2. Đánh giá chung kết quả và hạn chế, khó khăn; nguyên nhân và những bài học kinh
nghiệm ...........................................................................................................................98
3.2.1. Đánh giá chung kết quả và những thành tựu đạt được ...................................98
3.2.2. Khó khăn, hạn chế; nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế ..................106
3.2.3. Khuyến nghị và bài học kinh nghiệm ............................................................111
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................114
CHƯƠNG 4. SO SÁNH CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BANGKOK VÀ HÀ
NỘI QUA NHÓM CHỈ SỐ VĂN HÓA - XÃ HỘI .................................................117
4.1. Thực trạng những điểm giống và khác nhau qua nhóm chỉ số văn hóa - xã hội ..117
4.1.1. Nhóm chỉ số văn hóa, xã hội, giáo dục .........................................................117
4.1.2. Nhóm chỉ số y tế, vệ sinh và chăm sóc sức khỏe ...........................................124
4.1.3. Nhóm chỉ số giải trí (nhà hàng, rạp chiếu phim, thể thao và giải trí) ..........140
4.2. Đánh giá chung kết quả và hạn chế, khó khăn; nguyên nhân và những bài học kinh
nghiệm .........................................................................................................................145
4.2.1. Đánh giá chung kết quả và những thành tựu đạt được .................................145
4.2.2. Khó khăn, hạn chế; nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế ..................150
4.2.3. Các khuyến nghị, bài học kinh nghiệm rút ra đối với thành phố Hà Nội .....151
Tiểu kết chương 4 ........................................................................................................153
CHƯƠNG 5. SO SÁNH CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BANGKOK VÀ HÀ
NỘI QUA NHĨM CHỈ SỐ MƠI TRƯỜNG TỰ NHIÊN, NHÀ Ở VÀ DỊCH VỤ
ĐÔ THỊ .......................................................................................................................156
5.1. So sánh thực trạng chất lượng cuộc sống của Bangkok và Hà Nội qua nhóm chỉ số
mơi trường tự nhiên, nhà ở và dịch vụ đô thị ..............................................................156
2
5.1.1. Nhóm chỉ số mơi trường tự nhiên ..................................................................156
5.1.2. Nhóm chỉ số nhà ở .........................................................................................160
5.1.3. Nhóm chỉ số dịch vụ đô thị và vận chuyển ....................................................165
5.2. Đánh giá chung kết quả và hạn chế, khó khăn; nguyên nhân và những bài học kinh
nghiệm .........................................................................................................................176
5.2.1. Đánh giá chung kết quả và những thành tựu đạt được .................................176
5.2.2. Khó khăn, hạn chế; nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế ..................181
5.2.3. Khuyến nghị và bài học kinh nghiệm đối với Hà Nội ...................................183
Tiểu kết chương 5 ........................................................................................................186
KẾT LUẬN ................................................................................................................190
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ...................................................................................................................194
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................195
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt
1 AEC
2 APSC
3 ASCC
4 ASEAN
Nội dung tiếng Anh
Nội dung tiếng Việt
ASEAN Economic Community Cộng đồng Kinh tế ASEAN
ASEAN Political - Security
Cộng đồng Chính trị - An ninh
Community
ASEAN
ASEAN Socio - Cultural
Cộng đồng Văn hóa - Xã hội
Community
ASEAN
Association of Southeast Asian
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nations
Nam Á
Chất lượng cuộc sống
5 CLCS
Tổng sản phẩm quốc nội tính
6 GDP
Gross domestic product
theo đầu người (Tổng sản phẩm
trong nước gọi là GDP)
Tổng sản phẩm trên địa bàn bình
7 GRDP
Gross domestic product per
quân đầu người (Tổng sản phẩm
capita
trên địa bàn tỉnh, thành phố gọi là
GRDP)
8 KT - XH
Kinh tế - xã hội
9 UBND
Ủy ban nhân dân
10 UNDP
11 WHO
United Nations Development
Chương trình Phát triển của Liên
Programme
hợp quốc
World Health Organization
Tổ chức Y tế Thế giới
4
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Đông Nam Á - chỉ số Tội phạm và An toàn theo thành phố ........... 85
Bảng 3.2. Nhận định của người dân Bangkok và Hà Nội về mức độ tác động
của nhóm chỉ số về chính trị - kinh tế đến CLCS thành phố ........................... 99
Bảng 3.3. Xếp hạng CLCS của Mercer đối với các thành phố là thủ đô của các
nước khu vực Đông Nam Á (2006 - 2016/2017/2018) .................................. 108
Bảng 4.1. So sánh mức độ ô nhiễm giữa Hà Nội và Bangkok....................... 127
Bảng 4.2. Đánh giá tác động và sự hài lòng của người dân Bangkok và ...... 146
Bảng 4.3. Đánh giá tác động và sự hài lòng của người dân Bangkok về CLCS
thơng qua nhóm chỉ số văn hóa - xã hội ........................................................ 148
Bảng 4.4. Đánh giá tác động và sự hài lịng của người dân Hà Nội về CLCS
thơng qua nhóm chỉ số văn hóa - xã hội ........................................................ 149
Bảng 5.1. Diện tích sử dụng đất chính ở Bangkok ........................................ 160
Bảng 5.2. Đánh giá tác động và sự hài lòng của người dân Bangkok và Hà Nội
........................................................................................................................ 179
5
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Mơ hình nghiên cứu đề xuất......................................................................45
Hình 2.2. Bộ chỉ số đánh giá CLCS của Mercer sau khi đã được phân nhóm lại thành
03 nhóm chỉ số cơ bản...............................................................................................46
Hình 2.3. Khung nghiên cứu so sánh CLCS của Bangkok và Hà Nội qua Bộ chỉ số
của Mercer .................................................................................................................47
Biểu đồ 3.1. Nhận định của người dân tham gia khảo sát về mức độ an toàn ..........84
Biểu đồ 3.2. Nhận định của người dân về mức độ đa dạng của các sản phẩm, dịch vụ
thông qua các chỉ số về kinh tế .................................................................................97
Biểu đồ 3.3. Nhận định của người dân về mức độ tác động của các chỉ số chính trị xã hội tới CLCS của Bangkok và Hà Nội ...............................................................102
Biểu đồ 3.4. So sánh tương quan về sự tác động, hài lòng của người dân về CLCS
thơng qua nhóm chỉ số mơi trường chính trị - xã hội..............................................103
Biểu đồ 3.5. So sánh tương quan sự tác động và hài lòng của người dân Bangkok và
Hà Nội qua nhóm chỉ số kinh tế của Mercer...........................................................104
Biểu đồ 5.1: Những chỉ số nhóm mơi trường tự nhiên, nhà ở và dịch vụ đô thị ....177
Biểu đồ 5.2: Những chỉ số nhóm mơi trường tự nhiên, nhà ở và dịch vụ đô thị ....178
6
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Có ba lý do chủ yếu dưới đây khiến tôi chọn Nghiên cứu so sánh chất lượng
cuộc sống của Bangkok và Hà Nội thông qua Bộ chỉ số của Mercer làm đề tài cho
luận án tiến sĩ của mình:
Một là, chất lượng cuộc sống (CLCS) thành phố đã và đang trở thành mục tiêu
hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH) của các quốc gia trên
thế giới. Đây cũng là một vấn đề quan trọng trong mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa
- Xã hội ASEAN, đó là: “... xây dựng một xã hội chia sẻ, đùm bọc, hòa thuận và rộng
mở nơi mà cuộc sống, mức sống và phúc lợi của người dân được nâng cao” [Cổng
Thông tin ASEAN Việt Nam, 2018, 127].
Cho đến nay, đã có nhiều học giả trong và ngồi nước nghiên cứu về CLCS
thành phố với các cách tiếp cận rất đa dạng và phong phú. Đặc biệt là các cơng trình
nghiên cứu CLCS thành phố của các nước phát triển như khu vực châu Âu, Bắc Mỹ...
Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu về CLCS thành phố ở châu Á, trong đó có Đơng
Nam Á, cịn khá khiêm tốn, chủ yếu là dưới dạng các cơng trình đơn ngành về một
hoặc một số lĩnh vực của CLCS thành phố, hoặc là nghiên cứu CLCS thành phố của
một tầng lớp dân cư trong xã hội như người cao tuổi, thanh niên, sinh viên, người lao
động người thu nhập thấp...
Hai là, Hà Nội là thủ đô của Việt Nam. Việc nâng cao CLCS là một trong những
mục tiêu hàng đầu của thành phố mà chính quyền các cấp đang ráo riết tập trung thực
hiện. Nghiên cứu CLCS Hà Nội sẽ góp phần làm sáng tỏ những vấn đề đang được đặt
ra để giải quyết. Tuy nhiên, để có cái nhìn tồn diện khi so sánh với một thành phố
khác trong khu vực, tác giả luận án chọn Bangkok là thủ đô của Vương quốc Thái Lan.
Sở dĩ chọn Bangkok là vì: Thứ nhất, điều đó phù hợp với chun mơn của một nghiên
cứu viên đang công tác tại Viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội khi lựa
chọn ngành học là Đông Nam Á học; Thứ hai, Bangkok và Hà Nội đều là thủ đô của
hai quốc gia phát triển năng động trong khu vực ASEAN, cùng đang thực hiện chung
các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN; Thứ ba, Bangkok và Hà Nội
7
có trình độ phát triển về các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, giáo dục, khoa học
cơng nghệ... tương đối đồng đều, khơng có những điểm chênh quá vượt trội hoặc quá
lạc hậu khi thực hiện so sánh hai thành phố với nhau, cùng nằm trong top có thứ hạng
trung bình trong Bảng xếp hạng chất lượng cuộc sống thành phố của Mercer.
Ba là, khác với các bộ chỉ số đưa ra khảo sát CLCS trên thế giới, bộ chỉ số của
Mercer được đánh giá là bộ chỉ số toàn diện nhất các mặt của cuộc sống chứ khơng q
nhấn mạnh về một phương diện nào đó. Đặc biệt, bộ chỉ số của Mercer được thực hiện
thường xuyên, định kỳ và công bố công khai hàng năm trên các phương tiện thông tin
đại chúng. Bộ chỉ số của Mercer không chỉ cung cấp những thông tin hữu ích mà còn
đưa ra những khuyến nghị cần thiết đối với các thành phố trên thế giới. Ngoài ra, bộ
chỉ số còn là thước đo chất lượng phát triển của các thành phố để biết mình đang ở đâu
so với các thành phố khác trên thế giới. Tính đến 2018, Mercer đánh giá CLCS đô thị
tại hơn 231 thành phố được khảo sát trên toàn thế giới. CLCS được phân tích theo 39
chỉ số thành phần và chia thành 10 nhóm: (1) Mơi trường chính trị và xã hội; (2) Mơi
trường kinh tế; (3) Mơi trường văn hóa xã hội; (4) Y tế và sức khỏe; (5) Trường học và
giáo dục; (6) Dịch vụ công cộng và giao thông; (7) Giải trí; (8) Hàng tiêu dùng; (9)
Nhà ở; (10) Mơi trường tự nhiên [Mercer.com, 2018, 179]. Do vậy, dựa vào bộ chỉ số
Mercer có thể thực thi một cách hiệu quả việc đánh giá CLCS Hà Nội và Bangkok.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của Đề tài là thông qua bộ chỉ số của Mercer, làm sáng tỏ những vấn
đề về CLCS của Hà Nội và Bangkok, từ đó rút ra những bài học để thành phố Hà Nội
có thể tham khảo trong quá trình thực hiện mục tiêu nâng cao CLCS của người dân
trong bối cảnh mới hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu nêu trên, tác giả luận án thực hiện những
nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận về CLCS và CLCS thành phố; phân tích những yếu tố
tác động tác động cả bên trong và bên ngoài đến CLCS của Bangkok và Hà Nội.
8
- So sánh, làm sáng tỏ những điểm giống và khác nhau về thực trạng CLCS của
Bangkok và Hà Nội thơng qua ba nhóm chỉ số cơ bản: Nhóm chỉ số chính trị - kinh tế;
nhóm chỉ số văn hóa - xã hội; nhóm chỉ số mơi trường tự nhiên, nhà ở và dịch vụ đô thị.
- Rút ra những bài học mà Hà Nội có thể tham khảo trong q trình thực hiện
mục tiêu nâng cao CLCS đơ thị.
Để hồn thành những nhiệm vụ nghiên cứu nói trên, nghiên cứu sinh cần đặt ra
những câu hỏi nghiên cứu cụ thể như sau:
+ CLCS thành phố là gì? Đặc điểm, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của
Bangkok và Hà Nội? Những yếu tố nào tác động đến CLCS thành phố?
+ Những điểm giống và khác nhau giữa CLCS Bangkok và Hà Nội thông qua
Bộ chỉ số của Mercer? Những chỉ số Bangkok vượt trội hơn Hà Nội? Những chỉ số
Hà Nội vượt trội hơn Bangkok?
+ Những chỉ số có tác động đến CLCS thành phố nhiều nhất? Những chỉ số
người dân thành phố hài lòng nhất? Mối quan hệ giữa chúng? Những chỉ số đang là
những vấn đề bức xúc nhất hiện nay? Ngoài những chỉ số trong Bộ chỉ số của Mercer
thì những chỉ số nào mà người dân đang quan tâm nhiều?
+ Các kết quả, hạn chế khó khăn, nguyên nhân của những hạn chế khó khăn của
từng nhóm chỉ số? Những khuyến nghị, bài học kinh nghiệm rút ra đối với Hà Nội?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: CLCS của Bangkok và Hà Nội thông qua Bộ chỉ số
của Mercer.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: CLCS đô thị của hai thành phố Bangkok và Hà Nội. Tác
giả luận án lựa chọn thành phố Bangkok để so sánh mà không phải là một thành phố
nào khác vì:
+ Chuyên ngành đào tạo của nghiên cứu sinh là Đông Nam Á học, đồng thời
Bangkok và Hà Nội là 2 thành phố có nhiều điểm tương đồng như: đều là những thủ
đô phát triển năng động của khu vực Đơng Nam Á, có cùng chung một tiêu phát triển
9
trong Cộng đồng ASEAN, có nền văn hóa lâu đời, là thành phố của sông, hồ cũng
như là những thành phố có nhiều tiềm năng phát triển du lịch văn hóa và trong những
năm gần đây đều được các tổ chức quốc tế đánh giá cao.
+ Cả Bangkok và Hà Nội đều có cùng chung một nguồn gốc từ nền văn hóa lúa
nước và nằm trong 2 quốc gia có sản lượng xuất khẩu lúa, gạo đứng nhất, nhì thế giới.
2 thành phố đều chịu ảnh hưởng nhiều của Phật giáo. Hai thành phố có tốc độ đơ thị
hóa cao và nhiều lần phải mở rộng địa giới hành chính.
+ Đặc biệt, Bangkok và Hà Nội đều đang cùng phải giải quyết những vấn nạn
của đô thị sau một thời gian phát triển như: ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, ách
tắc giao thơng, khơng gian cơng cộng…
+ Và nhìn chung, Bangkok và Hà Nội có trình độ phát triển về các mặt kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội, giáo dục, khoa học công nghệ... tương đối đồng đều, khơng
có những điểm chênh q vượt trội hoặc q lạc hậu khi thực hiện so sánh hai thành
phố với nhau, cùng nằm trong top có thứ hạng trung bình trong Bảng xếp hạng chất
lượng cuộc sống thành phố của Mercer.
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn từ năm 2006 - 2018. Đây là khoảng thời gian
mới, cập nhật và gần nhất với đề tài luận án. Đồng thời để có thể so sánh CLCS của
2 thành phố thì cần phải có một khoảng thời gian nhất định khoảng 10 năm trước đó,
một q trình để đánh giá, trong đó, thời điểm nghiên cứu sinh nhận đề tài nghiên
cứu là năm 2016 và đề tài tiếp tục được bổ sung, cập nhật các số liệu đến 2018.
Đây cũng là khoảng thời gian thuận lợi để nghiên cứu sinh có thể sưu tầm được
đầy đủ các số liệu điều tra của tập đoàn Mercer cũng như thực hiện việc điều tra khảo
sát tại 2 thành phố.
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu CLCS Bangkok và Hà Nội thông qua Bộ chỉ
số gồm 39 chỉ số thành phần của Mercer. Trong luận án, tác giả gộp 39 chỉ số thành
3 nhóm để khảo sát, nghiên cứu: Nhóm chỉ số chính trị - kinh tế; Nhóm chỉ số văn
hóa - xã hội; Nhóm chỉ số môi trường tự nhiên, nhà ở và dịch vụ đô thị.
4. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu
4.1. Cách tiếp cận
10
Luận án được tiến hành theo hai cách tiếp cận:
Thứ nhất, Luận án nghiên cứu so sánh CLCS của Bangkok và Hà Nội thông qua
Bộ chỉ số của Mercer là nghiên cứu thuộc chuyên ngành Đông Nam Á học nên cách
tiếp cận chủ yếu là khu vực học, với hệ phương pháp liên ngành của các ngành kinh
tế - xã hội và văn hóa.
Hướng tiếp cận thứ hai, theo đúng tên gọi của luận án, đó là tiếp cận vấn đề
nghiên cứu theo bộ chỉ số của Mercer.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Thực hiện luận án này, tác giả tuân thủ các phương pháp nghiên cứu xã hội học
gồm: phương pháp nghiên cứu định lượng; phương pháp nghiên cứu định tính; phương
pháp quan sát; phương pháp nghiên cứu diễn dịch. Thông qua những phương pháp này,
tác giả thu được những dữ liệu định lượng được thống kê từ kết quả của các Báo cáo
điều tra khảo sát về CLCS của Mercer và từ kết quả khảo sát điều tra do tác giả luận án
thực hiện. Như vậy, nghiên cứu định lượng cho tác giả những dữ kiện khách quan, có
tính thống kê, dễ dàng kiểm chứng và do đó có độ tin cậy cao. Bên cạnh đó, tác giả
cũng thu được những dữ liệu mang tính định tính qua phương pháp quan sát, phỏng
vấn sâu và dựa trên các tài liệu thứ cấp. Các dữ kiện định tính khơng đo đếm được,
thường ở dưới dạng các từ (words), lời nói, âm thanh, hình ảnh - chứ khơng dưới dạng
các con số. Cụ thể trong luận án này, đó chính là những cảm nhận của người dân về
từng chỉ số CLCS của hai thành phố qua phỏng vấn sâu hoặc qua quan sát của tác giả.
Nhìn chung, nghiên cứu định lượng bổ sung tính chính xác cho nghiên cứu định
tính và nghiên cứu định tính làm rõ hơn ý nghĩa của nghiên cứu định lượng. Trong
các phương pháp của xã hội học, tác giả luận án coi trọng phương pháp điều tra khảo
sát người dân thông qua bảng hỏi (điều tra viên cầm bảng hỏi để lấy thông tin rồi
đánh dấu vào phiều điều tra) (Xem thêm Phụ lục Tóm tắt kết quả điều tra khảo sát
của Luận án). Để thực hiện điều tra khảo sát một cách hiệu quả nhất trên địa bàn
thành phố Bangkok, tác giả đã phối hợp với một nhóm sinh viên Việt Nam (gồm 5
người) đang học tập tại Bangkok để cùng thực hiện điều tra khảo sát trong khoảng
thời gian từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2018. Quá trình này được tác giả thực hiện
11
đồng thời với quá trình phỏng vấn sâu bằng bảng hỏi nhằm thu được các dữ liệu mang
tính cảm nhận chủ quan của người dân về thực trạng CLCS của 2 thành phố đồng
thời thu được các ý kiến của các chuyên gia, các nhà khoa học về các yếu tố ảnh
hưởng cũng như các khuyến nghị về nâng cao CLCS thành phố trong bối cảnh mới
hiện nay nhằm làm sâu sắc hơn các luận điểm nghiên cứu.
Để làm sáng tỏ sự tương đồng và khác biệt về CLCS của Hà Nội và Bangkok,
như tên gọi của luận án, tác giả tiến hành phương pháp so sánh. Đây là phương pháp
chủ đạo trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu. Cách thức và thời điểm so sánh
trong luận án này là so sánh từng chỉ số CLCS thông qua kết quả khảo sát của tác giả
trong năm 2018 (đối với các dữ liệu định tính) và so sánh theo số liệu từng năm đối
với các số liệu định lượng (các thứ hạng của hai thành phố trong các năm 2006, 2016,
2017, 2018). Phương pháp so sánh giúp tác giả thấy được những ưu điểm và hạn chế
trong từng chỉ số. Những chỉ số nào là lợi thế của Bangkok và những chỉ số nào là lợi
thế của Hà Nội; những chỉ số nào đang là những vấn đề mà cả hai thành phố đều quan
tâm. Những chỉ số nào người dân của Bangkok cảm thấy hài lòng nhất và những chỉ
số nào người dân Hà Nội sẽ cảm thấy tác động nhiều đến CLCS thành phố hơn.
4.3. Cơ sở tư liệu, nguồn tài liệu tham khảo
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu kể trên, luận án tập trung khai thác và
sử dụng các nhóm tóm tài liệu sau:
- Tài liệu ngun cấp (primary document/document primaire): các cơng trình
nghiên cứu cung cấp thông tin gốc, trực tiếp bằng tiếng Việt và tiếng Anh như: các
Báo cáo của Quỹ phát triển Châu Á; Báo cáo của tổ chức UN - HABITAT; các văn
bản nhà nước; Báo cáo của sở, ngành Bangkok và Hà Nội về thực trạng CLCS của
Bangkok và Hà Nội; từ điển, bách khoa thư, v.v…về CLCS và CLCS thành phố (đơ
thị); các cơng trình có liên quan đến các vấn đề về CLCS của Bangkok, Hà Nội.
- Nguồn tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt, tiếng Anh bao gồm một số cơng
trình nghiên cứu có liên quan đến CLCS và CLCS thành phố (đơ thị); các cơng trình
về CLCS của Bangkok và Hà Nội; các nghiên cứu về Bộ chỉ số của Mercer như sách;
bài báo trong các tạp chí chuyên ngành; các đề tài nghiên cứu của các học giả, các
12
nhà nghiên cứu Việt Nam, Thái Lan và của các học giả trên thế giới tại thư viện quốc
gia, thư viện chuyên ngành khoa học, thư viện của trường đại học,…
- Một số tài liệu được tra cứu trực tuyến thơng qua nhiều chức năng tìm kiếm theo
tên tác giả, tựa tài liệu, từ khố, chủ đề, v.v… có liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ
các nguồn đáng tin cậy như: Thư viện Quốc gia Việt Nam; Các thông số, dữ liệu để
phân tích đặc điểm; Tập đồn Mercer: < -...>. Các dữ liệu, thông số về Cộng đồng Văn hóa - Xã hội được khai
thác trực tiếp tại trang WEB chính thức của ASEAN: < />5. Ý nghĩa và đóng góp mới của luận án
5.1. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của luận án
Luận án là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập và mang tính chất đại diện
đầu tiên ở Việt Nam về nghiên cứu so sánh CLCS đô thị ở cấp độ hai thành phố trong
cùng khu vực Đơng Nam Á, đó là Bangkok và Hà Nội. Kết quả nghiên cứu của luận
án sẽ góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận liên quan đến CLCS nói chung và
CLCS thành phố/đơ thị nói riêng.
Luận án làm sáng tỏ thực trạng CLCS Hà Nội và Bangkok, nêu rõ những mặt
được và chưa được, cùng những khuyến nghị cần thiết cho việc nâng cao CLCS của
người dân thành phố Hà Nội trong bối cảnh mới hiện nay.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án cung cấp những số liệu và luận cứ khoa học đối với ba nhóm chỉ số cụ
thể về CLCS (Kinh tế - chính trị; Văn hóa - xã hội; Mơi trường tự nhiên, nhà ở và
dịch vụ đô thị) của hai thành phố là Hà Nội và Bangkok. Kết quả nghiên cứu của luận
án sẽ là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà lãnh đạo và quản lý, các nhà
hoạch định chính sách phát triển đơ thị.
Ngồi ra, luận án cũng là tài liệu tham khảo có giá trị cho các nhà nghiên cứu
và giảng dạy Đông Nam Á học và Đô thị học.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, phần
nội dung của Luận án được kết cấu thành 5 chương như sau:
13
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về đề tài
Trong chương này, tác giả luận án điểm lại các cơng trình, bài viết nghiên cứu đã
được cơng bố trong và ngồi nước theo các nhóm vấn đề có liên quan đến đề tài; nêu ra
những vấn đề đã được đề cập cũng như những vấn đề chưa được đề cập, từ đó xác định
hướng đi của luận án; đề xuất hướng tiếp cận và nội dung nghiên cứu đối với luận án.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng cuộc sống thành phố
Luận án làm rõ cơ sở lý luận về CLCS thành phố/đô thị từ các quan điểm và khái
niệm mà các tác giả đã công bố, đưa ra quan điểm của tác giả luận án về CLCS thành
phố/đô thị; khung lý thuyết của luận án. Luận án cũng làm rõ những nhân tố tác động
đến CLCS của Bangkok và Hà Nội trên cả phương diện khách quan và chủ quan.
Chương 3: Nghiên cứu so sánh chất lượng cuộc sống của Bangkok và Hà
Nội qua nhóm chỉ số chính trị - kinh tế
Chương này tác giả tập trung phân tích, làm sáng tỏ những điểm giống và khác
nhau về nhóm chỉ số chính trị, kinh tế và dịch vụ tiêu dùng có liên quan đến CLCS
của hai thành phố; làm rõ những nguyên nhân và bài học kinh nghiệm rút ra đối với
mỗi thành phố. Thực chất nhóm chỉ số này được phân nhóm lại từ 3 nhóm chỉ số 1,
2 và 8 gồm 12 chỉ số của Mercer.
Chương 4: Nghiên cứu so sánh chất lượng cuộc sống của Bangkok và Hà
Nội qua nhóm chỉ số văn hóa - xã hội
Tác giả phân tích, làm rõ những điểm giống và khác nhau về nhóm chỉ số văn
hóa - xã hội có liên quan đến CLCS của hai thành phố; làm rõ những nguyên nhân và
bài học kinh nghiệm rút ra đối với mỗi thành phố. Thực chất nhóm chỉ số này được
phân nhóm lại từ 3 nhóm chỉ số 3, 4, 5 gồm 15 chỉ số của Mercer.
Chương 5: Nghiên cứu so sánh chất lượng cuộc sống của Bangkok và Hà
Nội qua nhóm chỉ số mơi trường tự nhiên, nhà ở và dịch vụ đô thị
Luận án phân tích, làm sáng tỏ những điểm giống và khác nhau về chỉ số môi
trường tự nhiên, nhà ở và dịch vụ đơ thị có liên quan đến CLCS của hai thành phố;
làm rõ những nguyên nhân và bài học kinh nghiệm rút ra đối với mỗi thành phố. Thực
chất nhóm chỉ số này được phân nhóm lại từ 4 nhóm chỉ số 6, 7, 9 và 10 gồm 12 chỉ
số của Mercer.
14
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI
1.1. Các công trình nghiên cứu đã được cơng bố
Sau khi tiến hành khảo sát, tác giả nhận thấy rằng những cơng trình nghiên
cứu về CLCS nói chung của Bangkok và Hà Nội nói riêng khá đa dạng và phong
phú. Tác giả của những cơng trình này đã lựa chọn những khía cạnh, lĩnh vực, mơi
trường sống khác nhau có liên quan đến cuộc sống để nghiên cứu, phản ánh, đánh
giá CLCS đô thị nhưng mang tính chất riêng lẻ, đơn ngành như: về chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội, chăm sóc sức khỏe, nhà ở, dịch vụ đô thị, cơ sở hạ tầng, ách tắc
giao thông, ô nhiễm môi trường... để nghiên cứu, phản ánh, đánh giá về chất lượng
cuộc sống đơ thị. Hoặc theo hướng khác, các cơng trình đó đã nghiên cứu sâu về
CLCS của một tầng lớp dân cư trong xã hội như: người cao tuổi, người di cư, người
lao động trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp,... Những cơng trình đã cơng
bố bao gồm: sách tham khảo, các bài báo được đăng tải trên các tạp chí chuyên
ngành và luận án tiến sĩ. Với mong muốn việc khảo sát các cơng trình nghiên cứu
mang tính hệ thống và khoa học, tác giả đã sắp xếp và phân chia các cơng trình
nghiên cứu thành 3 nhóm vấn đề: thứ nhất, các cơng trình nghiên cứu CLCS của
Bangkok; thứ hai, các cơng trình nghiên cứu CLCS của Hà Nội; thứ ba, các cơng
trình nghiên cứu về Bộ chỉ số của Mercer. Trong mỗi nhóm vấn đề, các nội dung
nghiên cứu sẽ bao quát đầy đủ Bộ chỉ số của Mercer gồm 39 chỉ số thành phần,
được sắp xếp gộp lại thành 3 nhóm cụ thể gồm:
Các chỉ số về chính trị, kinh tế.
Các chỉ số về văn hóa, xã hội.
Các chỉ số về mơi trường tự nhiên, nhà ở và dịch vụ đô thị.
1.1.1. Các nghiên cứu đã được công bố về chất lượng cuộc sống của Bangkok
1.1.1.1. Các nghiên cứu chất lượng cuộc sống qua nhóm chỉ số chính trị, kinh tế
Cùng với q trình phát triển kinh tế, thì đơ thị hóa cũng diễn ra nhanh chóng ở
Bangkok và nhiều thành phố lớn khác của Thái Lan làm cho CLCS đơ thị có nhiều cải
thiện so với những vùng nông thôn khác. Bộ mặt đơ thị đã sớm được hình thành cùng
15
với sự phát triển đa dạng của nhiều loại hình kinh tế và dịch vụ. Bangkok đã sớm tận
dụng được những lợi thế của mình để phát triển các ngành kinh tế và dịch vụ như: du
lịch y tế, khám chữa bệnh (dịch vụ thẩm mỹ sắc đẹp); du lịch hội nghị, hội thảo... Dịch
vụ Y khoa ở Đông Nam Á có xu hướng rẻ hơn nhiều so với ở châu Âu và Bắc Mỹ. Các
nghiên cứu đưa ra kết quả về quy mô của lĩnh vực này rất khác nhau, nhưng theo
NaRanong A, NaRanong V thì trong năm 2008, du lịch y tế ở Thái Lan đã tạo ra từ 46
tỷ baht đến 52 tỷ baht (1 đô la Mỹ [USD] = 30 baht), doanh thu từ các dịch vụ y tế còn
được cộng thêm 12 đến 13 tỷ baht từ du lịch liên quan. Điều này làm cho tổng doanh
thu tăng từ 58 tỷ baht đến 65 tỷ baht, tạo ra giá trị gia tăng từ 31 tỷ baht đến 35 tỷ baht
từ các dịch vụ y tế, cộng với 5,8 tỷ baht đến 6,5 tỷ baht từ du lịch. Tại thời điểm này,
các chuyên gia đã dự báo thị trường du lịch y tế của Thái Lan sẽ tăng hơn gấp đơi 2015,
nếu vẫn duy trì mức tăng như năm 2011 [PR Newswire.com, 2012, 156]. Tổng số tiền
này chiếm tổng giá trị gia tăng từ 36,8 tỷ baht đến 41,6 tỷ baht, tương đương 0,4% tổng
sản phẩm quốc nội (GDP). Theo các kịch bản khác nhau, giá trị gia tăng từ du lịch y tế
dự kiến sẽ đạt từ 59 tỷ baht đến 110 tỷ baht trong năm 2012 [NaRanong A, NaRanong
V, 2011, pp.336-344, 78]. Cho đến nay, Bangkok tiếp tục là trung tâm chính của các
hoạt động kinh tế, chủ yếu dựa vào công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Sự tăng trưởng về du lịch đã nhanh chóng dẫn đến sự cạnh tranh giữa các sân
bay ở các thành phố Đông Nam Á. Cuộc cạnh tranh khốc liệt giữa các sân bay của
Singapore; sân bay Suvarnabhumi của Bangkok và sân bay Quốc tế Kuala Lumpur là
trung tâm kinh tế, tài chính, du lịch ở Đơng Nam Á và dành cho những hành khách
đến từ châu Âu và Bắc Mỹ. Các thành phố như Chiang Mai, Cebu City, Surabaya và
Penang cũng tìm cách phát triển sân bay của họ thông qua các việc liên kết không chỉ
với thành phố thủ đơ, mà cịn với các điểm đến quốc tế khác [Trevor Hogan, Tim
Bunnell et al 2012, pp.59-63, 109].
Một số nghiên cứu khác lại cho rằng sẽ khó quản lý một thành phố lớn hơn một
thị trấn nhỏ. Tuy nhiên, Tokyo với 36 triệu dân không chỉ là thành phố đơng dân nhất
trên thế giới mà cịn là một thành phố giàu có nhất với GDP ước tính là 1.497 tỷ đô
la [Hawksworth et al, 2009: 48]. Mặc dù tắc nghẽn giao thông khét tiếng nhưng đầu
tư trực tiếp nước ngoài tại Bangkok vẫn tăng mạnh. Việc quản lý các khu vực đô thị
16
lớn có thể đặt ra những yêu cầu và các phương pháp tiếp cận mới cùng với một khung
thể chế mới nhưng các vấn đề về kích thước có thể khắc phục được.
Một nghiên cứu khác cũng cho rằng, mặc dù xếp hạng về cạnh tranh thấp nhưng
khu vực Đông Nam Á vẫn đang thu hút lớn các nhà đầu tư trực tiếp nước ngồi. Đơ
thị hố nhanh chóng có thể dẫn đến sự gia tăng các thành phố ở các nước đang phát
triển trong hàng ngũ các địa điểm thu hút FDI hàng đầu trên thế giới. Và Singapore
luôn nằm trong 5 thành phố hàng đầu ở châu Á - Thái Bình Dương về thu hút vốn
đầu tư, bất chấp sự sụt giảm tới 8% các dự án thực tế đang hoạt động năm 2008.
Bangkok cũng đã tăng gấp đơi thị phần của mình gần 2% do tăng trưởng vốn đầu tư
130 USD/cent [FDI Intelligence, 2009, pp. 3-4, 42].
Và để định lượng CLCS [Thailand, 2014, pp.17, 101], Thái Lan cũng đã xây dựng
hệ thống chỉ tiêu dựa vào các nội dung cốt lõi của CLCS: đó là ăn, mặc, nhà ở và môi
trường, sức khỏe, giáo dục và thông tin, an toàn, việc làm. Trên cơ sở những khảo sát và
xác định 37 chỉ số theo các nhóm nhu cầu cơ bản của CLCS đồng thời đưa ra những biện
pháp thực hiện cụ thể gắn liền với địa bàn dân cư, với trách nhiệm các ngành và vai trò
cung cấp thông tin, kết cấu hạ tầng xã hội của Nhà nước. Từ đó, đưa ra tiêu chuẩn đánh
giá CLCS theo 3 mức yếu kém (một sao), trung bình (hai sao), khá (ba sao). Trong 9
chuẩn mực sống: ăn đủ, nhà ở thích hợp, dịch vụ xã hội, an tồn, thu nhập đầy đủ, kế
hoạch hóa gia đình, tham gia phát triển cơng cộng, giữ gìn những giá trị tinh thần, bảo
vệ mơi trường. Có thể thấy, các chỉ tiêu CLCS ở Thái Lan rất coi trọng chuẩn mực các
dịch vụ xã hội cơ bản cần thiết.
Tuy nhiên, bộ chỉ số này được xây dựng để dùng chung trong cả nước nên việc
chú trọng vào các đặc điểm của đô thị lớn cịn hạn chế, hơn nữa cơng trình này cũng
không được tiến hành khảo sát và cập nhật nghiên cứu thường xuyên, định kỳ nên
các vấn đề CLCS đề cập trong nghiên cứu chỉ có ý nghĩa tại thời điểm tiến hành
nghiên cứu vì CLCS có thể thay đổi theo không gian và thời gian.
1.1.1.2. Các nghiên cứu chất lượng cuộc sống qua nhóm tiêu chí về văn hóa - xã hội
CLCS đô thị không chỉ phản ánh qua thước đo kinh tế, chính trị mà cịn được
nhấn mạnh ở một số nhân tố khác về văn hóa, giáo dục, an sinh xã hội... và được phản
ánh ở một số nghiên cứu như:
17
Thông qua biện pháp đo lường chủ quan, đa dạng, nghiên cứu “CLCS ở châu
Á”, của Inoguchi T. & Fujii, S (2013) được thực hiện từ năm 2003 đến 2008 ở 29
quốc gia châu Á trong đó có Thái Lan, Malaysia. CLCS tổng thể ở châu Á đã được
đo lường, đánh giá qua mức độ hạnh phúc, sự hưởng thụ và thành tích của người dân.
Nghiên cứu này cũng cho thấy rằng ở một số nước Đông Nam Á như Malaysia, Thái
Lan và Việt Nam có sự năng động, cạnh tranh hơn. Người dân có xu hướng ưu tiên
cho các hoạt động văn hóa tinh thần nhằm nâng cao CLCS (như tình bạn, hơn nhân,
hàng xóm, cuộc sống gia đình, giải trí và đời sống tinh thần) trong lối sống hàng ngày
của họ [Inoguchi T. & Fujii. S, 2013, 51].
Còn trong một số nghiên cứu khác lại cho rằng, yếu tố động mạnh đến CLCS
người dân ở các thành phố hiện nay đó là sự phân hóa giàu nghèo, đặc biệt là ở các
thành phố của những nước đang phát triển như ở khu vực Đông Nam Á. Điều rất dễ
thấy ở khu vực này là tình trạng bất bình đẳng thu nhập như một sự tương phản giữa
người giàu và người nghèo đô thị, UN - HABITAT (2008) ước tính Hệ số Gini trung
bình(1) của đơ thị châu Á là 0,39 và các thành phố được chọn như sau: Jakarta: 0,32
(2002); PhnômPênh: 0,36 (2004); Hà Nội: 0,39 (2002); Manila: 0,41 (2003); Bangkok:
0,48 (2003) và Thành phố Hồ Chí Minh: 0,53 (2002) [UN - HABITAT, 2008, 112].
Một sự phát triển đáng kể ở Đông Nam Á là sự gia tăng của tầng lớp trung lưu
ở các trung tâm đô thị. Mặc dù được hình thành từ nhiều cách khác nhau nhưng cần
phải khẳng định rằng tầng lớp trung lưu mới nổi trong xã hội thường là những đối
tượng được đào tạo tốt, có việc làm ổn định, là chuyên gia, thường trong lĩnh vực
chính thức và có đủ thu nhập để chi tiêu vượt ra ngoài những nhu yếu phẩm cơ bản
hàng ngày mà họ đang có xu hướng hướng tới các vật dụng như xe hơi và nhà ở. Thu
nhập ổn định từ việc làm đã tạo ra một thế đứng vững chắc cho tầng lớp trung lưu
trong xã hội và nền kinh tế khi nắm một khối lượng tài sản cũng như nhu cầu mua
sắm trong cuộc sống ngày càng thay đổi tăng cao [Shiraishi, 2004, 94].
Trong một nghiên cứu khác của S. Srichuae et al (2016) lại cho thấy một hiện
tượng đáng báo động đang có tác động mạnh đến CLCS của Bangkok đó là sự già hóa
Hệ số Gini (hay cịn gọi là hệ số Loren) là hệ số dựa trên đường cong Loren (Lorenz) chỉ ra mức
bất bình đẳng của phân phối thu nhập giữa cá nhân và hệ kinh tế trong một nền kinh tế.
(1)
18
nhanh chóng của dân số Thái Lan. Dự báo rằng số lượng dân số già (từ 60 tuổi trở lên)
sẽ vượt quá dân số trẻ (từ 15 tuổi trở lên) vào năm 2020 và ở mức 30% của năm 2050
[S. Srichuae et al, 2016, 158]. Dân số của Bangkok già hóa nhanh hơn so với cả nước
và của các tỉnh khác. Văn phòng kinh tế quốc gia và ban phát triển xã hội báo cáo rằng,
năm 2008 ở Bangkok có tỷ lệ người già là 10% và năm 2020 nó sẽ là 21%
[W.Suwannarada, 2009, 20]. Dự kiến số lượng người cao tuổi (độ tuổi 60 và cao hơn)
sẽ vượt quá số dân của trẻ em (tuổi ít hơn 15 năm) trong năm 2020 [UNFPA, 2006,
111]. Bên cạnh đó, ở khu vực thành thị, vấn đề chi phí sinh hoạt ln trở nên đắt đỏ
hơn nông thôn nên một tỷ lệ lớn phụ nữ ở khu vực thành thị Đông Nam Á tham gia
trong lực lượng lao động bên ngoài nhà. Điều này làm cho người phụ nữ người có thu
nhập độc lập và trở nên bình đẳng và hơn, được trao nhiều quyền hạn trong xã hội và
cũng ít phải làm việc nhà hơn. Ngoài ra, vấn đề kế hoạch hóa gia đình có xu hướng đạt
mức chuẩn dễ dàng hơn nông thôn do người dân đô thị không chú trọng đến sinh nhiều
con. Nhiều phụ nữ ở đô thị tập trung vào sự nghiệp của họ và trì hỗn hơn nhân hoặc
khơng kết hơn. Do đó, tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh ở khu vực thành thị thấp hơn cùng với
xu hướng trì hỗn hơn nhân, hoặc nhiều phụ nữ đã chọn sinh có ít con hơn nên tổng tỷ
suất sinh ở nhiều thành phố Đông Nam Á hiện tại giữ mức bằng hoặc thấp hơn mức
thay thế 2.1, xu hướng này đang lan rộng sang các khu đô thị khác cũng như vùng nông
thôn và làm cho xu hướng già hóa dân số ở đơ thị càng trở nên sớm hơn.
Tỷ lệ người cao tuổi tăng đòi hỏi chính quyền thành phố cần có những chính sách
thay đổi phù hợp trong môi trường sống để làm cho cuộc sống của họ dễ dàng hơn.
Tuy nhiên, đô thị hóa nhanh chóng ở Bangkok đã khiến cho các cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội luôn quá tải, làm ảnh hưởng đến các nhu cầu sinh hoạt của người dân
[S. Srichuae et al, 2016, 158]. Trong khi, người cao tuổi cần môi trường hỗ trợ bao
gồm vận chuyển và tiếp cận tại toàn bộ những khu vực cơng cộng chung. Nghiên cứu
này nhằm mục đích làm sáng tỏ các yếu tố ảnh hưởng đến sự vận động của người cao
tuổi và sự vận động của họ ở nơi công cộng và các cơ sở giao thông vận tải ở Bangkok.
1.1.1.3. Các nghiên cứu chất lượng cuộc sống qua nhóm chỉ số mơi trường tự nhiên,
nhà ở, dịch vụ đô thị
19
Có thể thấy, sự phát triển của các loại phương tiện cá nhân đã nhanh chóng vượt
xa sự mở rộng của mạng lưới đường bộ ở Bangkok, Jakarta, Manila và Singapore... Do
phương thức dùng phương tiện giao thông công cộng thiếu thuận tiện cùng với sự tăng
trưởng kinh tế và thu nhập của người dân ngày càng tăng dẫn đến sự gia tăng quyền sở
hữu xe cá nhân cùng với nhu cầu vận tải đường bộ. Ngoài ra, với tốc độ đơ thị hóa và
tăng trưởng kinh tế của các thành phố ngày càng tăng cao nên nhu cầu đi lại cũng ngày
một tăng lên, dẫn đến sự phụ thuộc nhiều hơn vào ô tô và nhu cầu đường bộ. Việc không
kịp cung cấp nhu cầu về đường bộ và giao thông công cộng đã gây tắc nghẽn giao thông
nghiêm trọng ở các thành phố lớn hiện nay. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của dân
cư đô thị, các thành phố phát triển hệ thống giao thông công cộng theo cách của riêng họ
như phương tiện giao thông công cộng nhỏ và vừa bao gồm taxi và xe máy taxi kết hợp
với việc sử dụng các phương tiện cá nhân [Hayashi et al, 2004, pp. 29-32, 49].
Một trong những lý do làm giảm CLCS của người dân sống ở các thành phố trên
thế giới trong đó có Bangkok, đó là sự gia tăng quá nhanh của những luồng di cư tự do từ
nông thôn đến thành phố lớn để học tập hoặc tìm kiếm việc làm, khiến cho cơ sở hạ tầng,
dịch vụ đô thị luôn ở trong tình trạng q tải. Cùng với đó là việc khơng đáp ứng được
nhu cầu nhà ở giá rẻ cho cư dân có thu nhập thấp đã góp phần tạo ra những khu ổ chuột
và khu định cư ngồi xổm ở thủ đô Bangkok ngày càng gia tăng, chiếm khoảng 84% tổng
số các khu định cư và khu ổ chuột ở Thái Lan [Pornchokchai, 2008, 93]. Cũng giống như
nhiều thành phố và thị trấn Đông Nam Á, vấn đề nhà ở của người nghèo đô thị chưa được
quan tâm giải quyết, cịn thiếu sự kiên trì và quyết tâm cũng như ý chí của các nhà lãnh
đạo các địa phương [Ooi. Giok Ling, 2005, 82]. Để ngăn chặn sự hình thành khu ổ chuột
mới, Chương trình Baan Man kong đã góp phần hạn chế việc sở hữu của những người
mới tham gia. Chương trình này chỉ hỗ trợ tập trung vào các khu ổ chuột hiện tại chứ
không giúp đáp ứng nhu cầu nhà ở của những người mới tham gia vào khu vực đơ thị
hoặc các hộ gia đình có thu nhập thấp cần nhà ở giá rẻ [Yap KS, De Wandeler, 2010, pp.
273-366, 21]. Việc phòng ngừa khu định cư khu ổ chuột mới phụ thuộc vào lập kế hoạch
của Phịng Kế hoạch Đơ thị thuộc Bộ Nội vụ Thái Lan nhưng nó đã tỏ ra khơng hiệu quả
20
[Usavagovitwong. N, 2012, 163]. Ngoài việc nâng cấp khu ổ chuột ở đơ thị thì cần có các
chính sách phịng ngừa để giảm thiểu thành lập khu định cư khu ổ chuột.
Ngoài ra, Bangkok Mega - city cũng đã trải qua một sự gia tăng nhanh chóng của
việc sử dụng các phương tiện cá nhân trong khi bối cảnh quỹ đất dành cho giao thông đã
trở nên khan hiếm. Các nghiên cứu của Thanaprayochsak. W (2005) đã chỉ ra rằng q
trình đơ thị hóa mang lại những thách thức to lớn cho các nhà hoạch định chính phủ, ảnh
hưởng đến đời sống xã hội của cư dân và môi trường sống của thành phố. Chỉ số này
phản ánh sự gia tăng nhanh chóng của xe hơi tư nhân sẽ có ảnh hưởng nghiêm trọng đến
chất lượng khơng khí trong Khu vực đơ thị Bangkok hiện nay. Có thể thấy, việc sử dụng
xe buýt nhiều hơn trong thành phố sẽ giảm được các phương tiện cá nhân, là yếu tố quan
trọng góp phần giảm bớt việc tắc nghẽn giao thơng và cải thiện vấn đề chất lượng khơng
khí. Thanaprayochsak (2005) cịn cho rằng, đã có những dấu hiệu tích cực bước đầu khi
một số người dùng xe hơi có ý thức chuyển đổi sang sử dụng các phương tiện giao thông
công cộng như tàu hỏa và tàu điện ngầm cao tốc. Điều này thể hiện rõ nét qua số lượng
xe hơi gửi tại những bãi đậu xe ở gần một số ga đường sắt [Thanaprayochsak. W, 2005,
pp.51-56, 105]. Do đó, chính quyền các thành phố cần tăng cường tuyên truyền, định
hướng trên các phương tiện truyền thông và ở nơi công cộng nhiều hơn để kêu gọi những
người dùng xe hơi chuyển sang sử dụng hệ thống vận chuyển công cộng.
Giai đoạn gần đây, chính quyền đơ thị Bangkok (Bangkok Metropolitan
Adminstration - BMA) hiện đang chi khoảng 2.000 triệu baht cho việc đầu tư cơ sở
hạ tầng hàng năm. Số tiền này rất ít khi so sánh với diện tích 1.568 km2 và trên 14
triệu dân đang sinh sống tại khu vực Bangkok. Thành phố chắc chắn sẽ cần phải tăng
đầu tư ngân sách hàng năm. Chính quyền đơ thị Bangkok hiện đang yêu cầu chính
phủ quốc gia phê duyệt nhiều nguồn thu thuế hơn như thuế tài sản, thuế phí sử dụng
và thuế chuyển nhượng đất. Tuy nhiên, việc cải thiện cơ chế hành chính và q trình
đàm phán sẽ mất nhiều thời gian để hồn thành.
Có thể thấy, các nghiên cứu đã đề cập khá sâu tới một số lĩnh vực có liên quan đến
CLCS dưới nhiều cách tiếp cận khác nhau như: cách tiếp cận chủ quan, khách quan,
đánh giá sự hài lòng của người dân… về CLCS đô thị qua các điều kiện, môi trường cụ
21