Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

tóm tắt luận án tiến sĩ NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG HỆ THỰC VẬT, THẢM thực VẬT TỈNH HÀ GIANG NHẰM GÓP PHẦN QUY HOẠCH PHÁTtriển địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.95 KB, 27 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
//



Vũ Anh Tài




NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG HỆ THỰC VẬT, THẢM THỰC
VẬT TỈNH HÀ GIANG NHẰM GÓP PHẦN QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA ĐỊA PHƯƠNG

Chuyên ngành: Thực vật học
Mã số 62 42 01 11



DỰ THẢO TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC







Hà Nội - 2014




Công trình được hoàn thành tại:
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học:
GS.TSKH. Nguyễn Nghĩa Thìn

Phản biện:

1.

2.

3.



Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Đại học Quốc gia
tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
vào hồi giờ ngày tháng năm 201


Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam ;
- Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội.
1

MỞ ĐẦU
Hà Giang với sự phức tạp, đa dạng về các yếu tố tự nhiên hứa hẹn là một

khu vực mang tính đa dạng sinh học cao. Thêm vào đó khu vực có nét đặc sắc
trong văn hóa và kiến thức bản địa nhưng hiện tại mức độ phát triển kinh tế, xã
hội chưa cao, chưa tận dụng hết cơ hội phát triển các nguồn tài nguyên tái tạo,
bền vững. Do vậy, việc phân tích, đánh giá tài nguyên thực vật, thảm thực vật
của một khu vực sẽ xác định được bản chất, tính chất và qua đó dự báo được xu
hướng biến đổi của chúng trong tương lai gần, làm cơ sở khoa học cho việc sử
dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên ngăn ngừa những nguy cơ, tai biến tự nhiên,
góp phần phát triển kinh tế, ổn định đời sống nhân dân, chúng tôi chọn đề tài
“Nghiên cứu đa dạng hệ thực vật, thảm thực vật tỉnh Hà Giang nhằm góp phần
quy hoạch phát triển bền vững của địa phương” với mục tiêu chính là:
− Khái quát và đánh giá tính đa dạng hệ thực vật tỉnh Hà Giang;
− Khái quát và đánh giá tính đa dạng thảm thực vật tỉnh Hà Giang và thành
lập được bản đồ thảm thực vật tỉnh Hà Giang trên quan điểm sinh thái phát
sinh.
− Đề xuất các tham vấn về vai trò của thực vật để góp phần quy hoạch phát
triển bền vững của tỉnh Hà Giang.
Những điểm mới và đóp góp chính của luận án:
− Luận án xây dựng được danh lục các loài thực vật có mạch cho tỉnh Hà
Giang gồm 2890 loài, trong đó 297 loài được thu mẫu, 265 loài được quan sát
và bổ sung vùng phân bố là tỉnh Hà Giang.
− Đánh giá và mô tả các quần xã thực vật trong SKH ấm - ướt và mát - ướt.
− Luận án thành lập bản đồ thảm thực vật trên quan điểm sinh thái phát sinh
(tỷ lệ 1:200.000) có thể ứng dụng thực tiễn trong công tác quản lý, quy hoạch
và bảo tồn tài nguyên thực vật, phát triển kinh tế nông lâm nghiệp của địa
phương.
− Trên cơ sở nghiên cứu khoa học là tính đa dạng và các đặc trưng của hệ
thực vật, thảm thực vật tại địa phương và sự phù hợp với điều kiện tự nhiên,
hoàn cảnh xã hội của tỉnh, đưa ra những đề xuất góp phần phát triển bền vững
của Hà Giang.
Nội dung luận án được chia thành các phần và các chương như sau: Mở

đầu (3 trang), Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu (30 trang), Chương
2: Tổng quan về khu vực nghiên cứu (18 trang), Chương 3: Mục tiêu, đối
tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu (13 trang), Chương 4: Kết quả
nghiên cứu (87 trang), Kết luận và Kiến nghị (2 trang), Danh mục các công
trình khoa học của tác giả liên quan đến luận án (1 trang), Tài liệu tham khảo
(13 trang), Phần Phụ lục (90 trang).
2

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC VẬT
1.1 SƠ LƯỢC NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ THỰC VẬT TRÊN THẾ GIỚI
1.1.1 Nghiên cứu hệ thực vật trên thế giới
1.1.1.1 Các nghiên cứu về phân loại và hệ thống học thực vật
Có nhiều quan điểm và trường phái khác nhau về vị trí các taxon và hệ
thống học thực vật. Hệ thống APG áp dụng cho thực vật có hoa và việc xếp các
thực vật có bào tử bậc cao thành 2 ngành (Thông đất, Dương xỉ) được cho là
quan điểm tiến bộ nhất hiện nay.
1.1.1.2 Các nghiên cứu về đa dạng thực vật
Các nước đều có các tập công trình về thành phần loài của hệ thực vật.
1.1.1.3 Các nghiên cứu về địa lý thực vật
Cha đẻ của địa lý thực vật là Alexander von Humboldt. Sau này có công
trình của Takhtajan (1986) được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới.
1.1.1.4 Các nghiên cứu về dạng sống của thực vật
Hệ thống phân loại dạng sống của Christen C. Raunkiær's được sử dụng
phổ biến, rộng rãi cho đến ngày nay.
1.1.1.5 Các nghiên cứu về giá trị sử dụng của hệ thực vật
Nghiên cứu giá trị sử dụng của thực vật được tiến hành từ lâu đời, từ quy
mô khu vực đến các nước, việc mô tả và đánh giá được tiến hành theo từng tiêu
chí, từng nhóm đối tượng sử dụng khác nhau.
1.1.1.6 Các nghiên cứu về giá trị bảo tồn của hệ thực vật
Bên cạnh giá trị sử dụng, các giá trị bảo tồn của thực vật cũng được thế

giới quan tâm. Theo đó, IUCN được coi là công bố chuẩn và chung nhất trên
toàn thế giới về tình trạng bảo tồn của các loài.
1.1.2 Nghiên cứu thảm thực vật trên thế giới
1.1.2.1 Các nghiên cứu phân loại thảm thực vật trên thế giới
Có nhiều trường phái nghiên cứu khác nhau được các nước, các khu vực áp
dụng trong việc mô tả và đánh giá thảm thực vật.
1.1.2.2 Các nghiên cứu về vai trò của thảm thực vật
Các công trình nghiên cứu cho thấy vai trò của các thảm thực vật bản địa là
cực kỳ quan trọng trong việc duy trì trạng thái cân bằng khí quyển có lợi cho
sức khỏe con người, điều hòa không khí, cân bằng CO
2
/O
2
, điều hòa nhiệt độ
khí quyển, ngăn chặn và hạn chế tác hại của bão lũ, thiên tai.
3

1.2 SƠ LƯỢC CÁC NGHIÊN CỨU THỰC VẬT Ở VIỆT NAM
1.2.1 Nghiên cứu hệ thực vật ở Việt Nam
1.1.2.1 Đa dạng hệ thực vật
Các công trình ban đầu được thực hiện bởi các nhà khao học người Pháp,
sau này có các công trình đáng chú ý là của Phạm Hoàng Hộ (1991-1993,và
1999 - 2000) với 11.600 loài và Danh lục các loài thực vật Việt Nam (1999-
2005) với 11.603 loài.
1.1.2.2 Đa dạng các yếu tố địa lý thực vật
Gagnepain là người đầu tiên nghiên cứu, phân tích và đánh giá các yếu tố
địa lý thực vật của hệ thực vật Việt Nam., Sau này có các công trình của Pócs
T. (1965) Lê Trần Chấn và cs. (1999), Nguyễn Nghĩa Thìn (2004)…
1.1.2.3 Nghiên cứu phổ dạng sống của hệ thực vật
Các công trình nghiên cứu về phổ dạng sống của hệ thực vật ở Việt Nam

áp dụng theo hệ thống phân chia dạng sống thực vật của Raunkiær (1934).
1.1.2.4 Nghiên cứu giá trị sử dụng của hệ thực vật
Bên cạnh các công trình điều tra chung để ghi nhận giá trị sử dụng của loài,
còn có các sách chuyên đề về nhóm giá trị sử dụng như: thực vật làm thuốc, cây
gỗ rừng, cây có tinh dầu, tre nứa,…Trong đó đã biết 433 loài cây gỗ có giá trị
sử dụng, 3.870 loài thực vật bậc cao có mạch có giá trị làm thuốc.
1.1.2.5 Nghiên cứu giá trị bảo tồn của hệ thực vật
Hiện tại, Việt Nam có Sách Đỏ Việt Nam (2007), với 429 loài thực vật bậc
cao có mạch. Bên cạnh đó, Việt Nam đã tham gia CITES, Ban hành Nghị định
32/NĐ-CP năm 2006 để quản lý các loài động thực vật rừng hoang dã, Luật Đa
dạng sinh học ra đời năm 2008 để thể chế hóa công tác bảo vệ này.
1.2.2 Nghiên cứu thảm thực vật
Các công trình nghiên cứu về thảm thực vật ở ban đầu được thực hiện bởi
các tác giả người nước ngoài. Sau này có các công trình của Trần Ngũ Phương
(1970) Thái Văn Trừng (1978, 1999) và Phan Kế Lộc (1985).
1.3. NHỮNG NGHIÊN CỨU THỰC VẬT Ở HÀ GIANG
1.3.1 Những nghiên cứu về hệ thực vật ở Hà Giang
Các công trình nghiên cứu về đa dạng hệ thực vật ở tỉnh Hà Giang bước
đầu là những dẫn liệu báo cáo về sự có mặt của các nhóm loài quý hiếm, những
loài hạt trần hoặc những loài mới phát hiện hoặc tính đa dạng của hệ thực vật
tại các khu bảo tồn thiên nhiên. Đáng chú ý, có 69 loài thuộc thuộc Sách đỏ
Việt Nam (2007), 22 loài mới và 48 loài thực vật ghi nhận mới cho Việt Nam.
4

1.3.2 Những nghiên cứu về thảm thực vật ở Hà Giang
Thảm thực vật ở Hà Giang được mô tả ít nhiều bởi Thái Văn Trừng và
Trần Ngũ Phương hoặc được sơ lược trong tài nguyên thực vật khu vực Lô
Gâm Chảy được thực hiện bởi tập thể cán bộ Viện Địa lý (2003). Ngoài ra còn
có các báo cáo nội bộ của các đơn vị quản lý rừng đặc dụng.
1.3.3 Nghiên cứu về giá trị sử dụng và tài nguyên thực vật ở Hà Giang

Bên cạnh những nghiên cứu về đa dạng loài và hệ thực vật còn có những
nghiên cứu khác liên quan đến giá trị tài nguyên thực vật và ứng dụng triển khai
các mô hình lâm đặc sản, mô hình lâm nghiệp tại Hà Giang.

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN CÁC ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
VÀ HOÀN CẢNH XÃ HỘI TỈNH HÀ GIANG
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
2.1.1 Vị trí địa lý
Hà có tổng diện tích tự nhiên 7.884,37km
2
, cực Bắc có vĩ độ 23
o
13'00";
điểm cực tây có kinh độ l04
o
24'05"; cực đông có kinh độ l05
o
30'04".
2.1.2 Địa chất
Về địa chất, theo Lê Đức An và Uông Đình Khanh (2012), Hà Giang có 4
khu vực chính gồm: Khu vòm nâng sông Chảy, Khu Quản Bạ - Bắc Mê, Khu
vực Đồng Văn - Mèo Vạc, Khu tây bắc Vĩnh Tuy.
2.1.3 Địa hình, địa mạo
Toàn tỉnh có 49 ngọn núi cao từ 500 m - 2.500 m. Phân hóa địa hình của
Hà Giang gồm 3 vùng Vùng I Là vùng cao núi đá phía Bắc; Vùng II Là vùng
cao núi đất phía tây; Vùng III Là vùng núi thấp.
2.1.4 Thổ nhưỡng
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đình Kỳ và cs. (2006), ở Hà Giang
có các nhóm và loại đất chính sau: Nhóm đất phù sa, Nhóm đất lầy và gờ-lây,
Nhóm đất đen, Nhóm đất tích vôi, Nhóm đất xám, Nhóm đất đỏ vàng, Nhóm

đất mùn A-lít núi cao.
2.1.5 Thủy văn
Do địa hình phức tạp đã tạo cho Hà Giang có nhiều sông, suối, 3 hệ thống
sông chính là: Sông Lô, Sông Chảy, Sông Gâm.
2.1.6 Khí hậu
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa và là miền núi cao, khí hậu Hà Giang về
cơ bản mang những đặc điểm của vùng núi Việt Bắc - Hoàng Liên Sơn. Nhiệt
độ trung bình cả năm khoảng 21
o
C, lượng mưa hàng năm 2.360 mm, riêng Bắc
5

Quang hơn 4.000 mm, là một trong số trung tâm mưa lớn nhất cả nước ta. Độ
ẩm bình quân hàng năm ở Hà Giang đạt 85%.
2.1.7 Tài nguyên rừng
Theo số liệu mới công bố của Cục kiểm lâm, diện tích có rừng tính đến
31/12/2013 là 437.228 ha, trong đó có 356.926 ha là rừng tự nhiên và 80.302 ha
rừng, độ che phủ rừng toàn tỉnh đạt 54,13%.
2.2 HOÀN CẢNH XÃ HỘI
2.2.1 Các đơn vị hành chính
Tỉnh Hà Giang bao gồm 1 thị xã và 10 huyện: Thị xã Hà Giang, Huyện
Bắc Mê, Huyện Bắc Quang, Huyện Đồng Văn, Huyện Hoàng Su Phì, Huyện
Mèo Vạc, Huyện Quản Bạ, Huyện Quang Bình, Huyện Vị Xuyên, Huyện Xín
Mần, Huyện Yên Minh.
2.2.2 Dân số, Dân tộc, Ngôn ngữ
Dân số tỉnh Hà Giang tính đến hết ngày 31/12/2011 là 746.300 người, tỏng
đó nữ giới có 373.600 người và nam giới có 372.700 người. Mật độ dân số của
Hà Giang là 94 người/km
2
(Tổng cục Thống kê, 2013). Hà Giang có 22 dân tộc:

Mông 30,6%, Tày 24,9%, Dao 15,2%, Kinh 12%,…
2.2.3 Kinh tế - xã hội
Kinh tế nông - lâm nghiệp chiếm tỷ trọng chính trong các ngành kinh tế
của Hà Giang. Bên cạnh đó còn có khai thác khoáng sản và phát triển du lịch.
Kinh tế Hà Giang tương đối kém phát triển.
2.2.4 Y tế, Giáo dục và Đời sống
Năm 2011, toàn tỉnh có 209 trường, 2295 lớp học và 2926 giáo viên phục
vụ công tác giảng dạy cho 42,4 nghìn học sinh mẫu giáo. Hiện tại, Hà Giang có
211 cơ sở khám chữa bệnh và dịch vụ y tế công cộng. Thuộc khu vực có tỷ lệ
hộ nghèo đạt 26,7%, cao nhất trong cả nước với thu nhập bình quân đầu người
hàng tháng chỉ là 905,000 đồng, thấp nhất trong cả nước.
2.2.5 Lịch Sử, văn hóa
Hà Giang là một vùng đất cổ, từ lâu đã có người sinh sống, có lịch sử văn
hoá lâu đời, là nơi có nhiều sản phẩm văn hóa đặc sắc từ truyền thống lâu đời
của hơn 20 dân tộc, một địa danh du lịch đáng nhớ bởi cảnh quan thiên nhiên và
con người ở đây.


6

CHƯƠNG 3. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Khái quát và đánh giá tính đa dạng hệ thực vật tỉnh Hà Giang; Khái quát và
đánh giá tính đa dạng thảm thực vật tỉnh Hà Giang và thành lập được bản đồ
thảm thực vật tỉnh Hà Giang trên quan điểm sinh thái phát sinh; Đề xuất các
tham vấn về vai trò của thực vật để góp phần quy hoạch phát triển bền vững của
tỉnh Hà Giang.
3.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Các loài thực vật có vùng phân bố tại Hà Giang; Các kiểu thảm thực vật

phân bố tại Hà Giang; Sự phù hợp của thực vật với các điều kiện tự nhiên, hoàn
cảnh xã hội của tỉnh Hà Giang góp phần định hướng phát triển bền vững của
tỉnh.
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Tham khảo, thu thập số liệu liên quan đến các đối tượng nghiên cứu; Xây
dựng bộ số liệu, tư liệu về đa dạng thực vật tại Hà Giang; Đánh giá tính đa đạng
và sự thích nghi, phù hợp của thực vật với điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh xã hội
của tỉnh Hà Giang; Phân tích sự thích nghi và đề xuất các giải pháp về quản lý,
sử dụng tài nguyên thực vật nhằm góp phần phát triển bền vững tỉnh Hà Giang.
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
3.4.1 Phương pháp luận
Xác định các phương pháp được chọn: Phương pháp kế thừa và tổng hợp;
Phương pháp so sánh, phân tích; Phương pháp thực địa; Phương pháp đánh giá;
Phương pháp phân tích tính phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững;
3.4.2 Phương pháp kế thừa
3.4.3 Phương pháp khảo sát thực địa
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã chọn các điểm và các tuyến
nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Hà Giang, bao gồm 10 tuyến và 115 điểm khảo sát.
Tổng chiều dài tuyến khảo sát là 266,5km: Đồng Văn - Lũng Cú: tháng 1/2013;
Đồng Văn - Thài Phìn Tủng: tháng 1/2013; Bát Đại Sơn - Quản Bạ: tháng
4/2012; Khau Ca - Tùng Bá - Minh Ngọc: tháng 6/2004, 11/2006 & 6/2012; Du
Già - Minh Ngọc: tháng 8/2005; Phong Quang - Vị Xuyên: tháng 7/2012; Hà
Giang - Thanh Thủy: tháng 7/2012; Bắc Mê tháng 4/2012; Bắc Quang: tháng
8/2011; Xín Mần: tháng 8/2012.
7

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 ĐA DẠNG HỆ THỰC VẬT HÀ GIANG
4.1.1 Danh lục thực vật tỉnh Hà Giang
Đã xây dựng được danh sách các loài thực vật của tỉnh Hà Giang gồm

2.890 loài và 38 các taxon dưới loài, thuộc 1.117 chi, 190 họ trong 4 ngành, 9
lớp thực vật bậc cao có mạch ở Việt Nam. Trong đó, 70 loài mới và loài bổ
sung cho hệ thực vật Việt Nam công bố liên quan đến hệ thực vật Hà Giang; thu
mẫu và giám định được 297 loài, quan sát 265 loài ghi nhận thêm vùng phân bố
ở Hà Giang.
Bảng 4. 1 Sự phân bố các taxon trong các ngành, lớp
Tên Taxon
Họ Chi Loài
Số lượng

% Số lượng % Số lượng %
Thông đất
(LYCOPODIOPHYTA)

2 1,1 4 0,4 15 0,52
Dương xỉ
(PTERIDOPHYTA)
26 13,7 64 5,7 157 5,43
Lớp Quyết lá thông
(Psilotopsida)
1 0,5 1 0,1 1 0,03
Lớp Mộc tặc
(Equisetopsida)
1 0,5 1 0,1 1 0,03
Lớp Ráng móng trâu
(Marattiopsida)
1 0,5 1 0,1 3 0,10
Lớp Quyết đuôi
(Pteridopsida)
23 12,1 61 5,5 152 5,26

Hạt trần
(GYMNOSPERMAE)
7 3,7 19 1,7 33 1,14
Lớp Tuế
(Cycadopsida)
1 0,5 1 0,1 4 0,14
Lớp Thông
(Pinopsida)
5 2,6 17 1,5 25 0,87
Lớp dây gắm
(Gnetopsida)
1 0,5 1 0,1 4 0,14
Thực vật Hạt kín
(ANGIOSPERMAE)
155 81,6 1030 92,2 2685 92,91
Lớp Hai lá mầm
(Dicotyledonae)
127 66,8 788 70,5 2000 69,20
Lớp Một lá mầm
(Monocotyledonae)
28 14,7 242 21,7 685 23,70
Tổng 190 100,0 1.117 100,0 2.890 100,0
8

4.1.2 Đa dạng phân loại hệ thực vật tỉnh Hà Giang
4.1.2.1 Đa dạng taxon ngành
Hạt kín (Angiospermae) vẫn là ngành đa dạng nhất với tổng số 155 họ,
1030 chi và 2685 loài, chiếm 92 đến 93% tổng số chi và loài của hệ thực vật.
Hệ thực vật Hà Giang chiếm 27% tổng số loài của Việt Nam, riêng ngành Hạt
kín là 26.86%.

4.1.2.2 Các chỉ số đa dạng
Hệ thực vật Hà Giang có chỉ số họ là 5,88, Chỉ số đa dạng chi là 2,59, Số
loài trung bình của mỗi họ là 15,21.
4.1.2.3 Tỷ trọng hai lớp trong ngành Hạt kín
Tỷ trọng giữa lớp Hai lá mầm (Dicotyledonae) so với lớp Một lá mầm
(Monocotyledonae) là 2,9 về số loài, 3,3 về số chi và 4,5 về số họ. Qua đó cho
thấy hệ thực vật Hà Giang không mang tính nhiệt đới điển hình.
4.1.2.4 Đa dạng bậc họ
Bảng 4. 2 Các họ đa dạng nhất của hệ thực vật Hà Giang
TT

Tên h


S
ố lo
ài

S
ố chi

% s
ố lo
ài

% s
ố chi

1


H
ọ Lan
(
Orchidaceae
)

290

85

10
,
05

7
,
61

2

H
ọ Cúc
(
Asteraceae
)

139

66


4
,
82

5
,
91

3

H
ọ Đậu
(
Fabaceae
)

125

49

4
,
33

4
,
39

4


H
ọ Thầu dầu
(
Euphorbiaceae
)

107

42

3
,
71

3
,
76

5

H
ọ Long n
ão
(
Lauraceae
)

103

15


3
,
57

1
,
34

6

H
ọ C
à phê
(
Rubiaceae
)

94

29

3
,
26

2
,
60


7

H
ọ H
òa th
ảo
(
Poaceae
)

91

56

3
,
15

5
,
01

8

H
ọ Dâu tằm
(
Moraceae
)


66

8

2
,
29

0
,
72

9

H
ọ Cói
(
Cyperaceae
)

56

13

1
,
94

1
,

1
6

10

H
ọ Hoa hồng
(
Rosaceae
)

55

19

1
,
91

1
,
70

10 h
ọ đa dạng nhất

1126

382


39.02

34
,
20

11

Na
(
Annonaceae
)

52

19

1
,
80

1
,
70

12

Nhân sâm
(
Araliaceae

)

52

16

1
,
80

1
,
43

13

Ráy
(
Araceae
)

52

16

1
,
80

1

,
43

14

Trúc đào
(
Apocynaceae
)

47

23

1
,
63

2
,
06

15

Cam
(
Rutace
ae
)


44

14

1
,
52

1
,
25

16

Gai
(
Urticaceae
)

43

13

1
,
49

1
,
16


17

D

(
Fagaceae
)

41

3

1
,
42

0
,
27

18

Anh th
ảo
(
Primulaceae
)

40


5

1
,
39

0
,
45

16 h
ọ đa dạng nhất

1497

491

51.87

43
,
96

Hệ thực vật Hà Giang có 18 họ có từ 40 loài trở lên, chiếm tổng số 51,87%
số loài (1497 loài) và 43,96% số chi (491 chi) của hệ thực vật. Đây cũng là
9

những họ thực vật Hạt kín (Angiospermae) có số loài khá phổ biến ở Việt Nam
(theo Danh lục các loài thực vật Việt Nam, 2003-2005).

Mười họ đa dạng nhất của hệ thực vật Hà Giang theo thứ tự gồm: Phong
lan (Orchidaceae), Cúc (Asteraceae), Đậu (Fabaceae), Thầu dầu
(Euphorbiaceae), Long não (Lauraceae), Cà phê (Rubiaceae), Hòa thảo
(Poaceae), Dâu tằm (Moraceae), Cói (Cyperaceae) và Hoa hồng (Rosaceae) đó
là những họ có 55 loài trở lên; 10 họ này có tổng số 1126 loài, 382 chi, chiếm
39,02% về số loài và 34,20% về số chi của hệ thực vật.
4.1.2.5 Các chi đa dạng nhất
10 chi đa dạng nhất của hệ thực vật này là Ficus (họ Dâu tằm),
Dendrobium (họ Lan), Carex (họ Cói), Litsea (họ Long não), Bulbophyllum (họ
Lan), Cinnamomum (họ Long não), Asplenium (họ Tổ điểu), Eria (họ Lan),
Lithocarpus (họ Dẻ) và Tetrastigma (họ Nho). 10 chi này chiếm 8,83% số loài
của hệ thực vật.
Bảng 4. 3 Các chi đa dạng nhất của hệ thực vật Hà Giang
TT

Tên chi

Thu
ộc họ

S
ố lo
ài

%
S
ố lo
ài

1


Sung

(
Ficus
)

Dâu t
ằm

(
Moraceae
)

47

1
,
63

2
Hoàng thảo
(
Dendrobium
)

Phong lan
(
Orchidaceae
)


29 1,01
3

Ki
ết
(
Carex
)

Cói

(
Cyperaceae
)

25

0
,
87

4

B
ời lời
(
Litsea
)


Long não

(
Lauraceae
)

25

0
,
87

5
Cầu diệp
(
Bulbophyllum
)

Phong lan
(
Orchidaceae
)

24 0,83
6

Re

(
Cinnamomum

)

Long não

(
Lauraceae
)

22

0
,
76

7 Tổ điểu (Asplenium)
Tổ điểu
(
Aspleniaceae
)

21 0,73
8 Nỉ lan (Eria)
Phong lan
(
Orchidaceae
)

21 0,73
9


S
ồi

(
Lithocarpus
)

D

(
Fagaceae
)

20

0
,
69

10

T
ứ th
ư
(
Tetrastigma
)

Nho


(
Vi
taceae
)

20

0
,
69


T
ổng

254

8,
83


4.1.3 Đa dạng các yếu tố địa lý thực vật
Yếu tố địa lý thực vật có số loài nhiều nhất là Đông Dương - Nam Trung
Hoa với 568 loài (chiếm 20,10 % trong phổ), tiếp theo là lục địa châu á nhiệt
đới với 525 loài (18,58% trong phổ), châu á nhiệt đới điển hình (477 loài,
16,88% trong phổ); Đặc biệt có 32 loài đặc hữu hẹp, ví dụ: Hồng đạm liên
(Adinandra lienii); Lưỡi cọp đỏ (Ardisia mamillata); Nam tinh (Arisaema
rostratum); Cầu diệp Cao Bằng (Bulbophyllum macraei); Cói túi hà tuyên
(Carex hatuyenensis); Dây ông lão hà giang (Clematis hagiangensis); Dây ông
10


lão việt nam (Clematis vietnamesis); Thanh đạm lộc (Coelogyne lockii); Kinh
giới đồng văn (Elsholtzia winitiana var. dongvanensis); Trúc đốt to bắc quang
(Indosasa bacquangensis); Giom Hà tuyên (Melodinus tenuicaudatus); Nhị rối
sa phìn (Plectranthus saphinensis); Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis).
Bảng 4. 4 Các yếu tố địa lý thực vật của HTV Hà Giang
Các yếu tố địa lý thực vật Ký hiệu Số loài

% số loài

Phổ Địa lý
th
ực vật

Toàn c
ầu

1

26

0
,
90

0
,
92

Li

ên nhi
ệt đới

2

61

2
,
11

2
,
16

C
ổ nhiệt đới

3

45

1
,
56

1
,
59


Nhi
ệt đới Á
-

Phi

3.1

20

0
,
69

0
,
71

Nhi
ệt đới Á
-

Úc

3.2

92

3
,

18

3
,
26

Nhi
ệt đới châu á

4

477

16
,
51

16
,
88

Đông Nam Á

4.1

222

7
,
68


7
,
86

L
ục địa châu Á

nhi
ệt đới

4.2

525

18
,
17

18
,
58

Đông Dương
-

Hi
malaya

4.3


66

2
,
28

2
,
34

Đông Dương - Nam Trung
Hoa

4.4
568

19
,
65

20
,
10

Đông Dương

4.5

107


3
,
70

3
,
79

Ôn đ
ới

5

6

0
,
21

0
,
21

Ôn đ
ới Bắc

5.1

21


0
,
73

0
,
74

Đông Á

5.4

111

3
,
84

3
,
93

Đ
ặc hữu

6

266


9
,
20

9
,
41

Đ
ặc hữu hẹp

6.1

32

1
,
11

1
,
13

G
ần đặc hữu

6.2

29


1
,
00

1
,
03

Cây tr
ồng

7

152

5
,
26


T
ỔNG


28
26

97
,
7

9

100

Bảng 4. 5. Phân tích tỷ trọng các yếu tố địa lý thực vật chính hình thành nên hệ thực
vật Hà Giang thông qua vùng phân bố địa lý của các loài
Khu hệ thực vật
Số
loài
đặc
trưng

Số loài chung nhau giữa các
khu h
ệ thực vật nhiệt đới

Tổng
số
loài
Tỷ lệ
% hệ
thực
vật
Tỷ
lệ
%
cấu
trúc

Đặc

hữu
VN
Toàn
cầu
Liên
nhiệt
đới
Cổ
nhiệt
đới
Nhiệt
đới
châu
á

Đông Nam Á

222

327

26

61

157

477

1270


44
,
94

19

Ấn Độ

222

327

26

61

157

477

1573

55,66

23

Himalaya

66


327

26

61

157

477

1114

39
,
42

17

Nam Trung Hoa

568

327

26

61

157


477

1616

57
,
18

24

Đông Dương

107

327

26

61

157

477

1155

40
,
87


17

11

Xét về mối tương quan giữa các hệ thực vật: 24% Nam Trung Hoa, 23%
Ấn Độ, 19% Đông Nam Á, 17% Himalaya và 17% nội phát sinh Đông Dương
4.1.4 Phổ dạng sống hệ thực vật Hà Giang
Dạng sống được đánh giá theo tiêu chuẩn của Raunkiær (1934), tỷ lệ phần
trăm của các nhóm dạng sống và các dạng sống cụ thể được thể hiện trong bảng
Bảng 4. 6.
Bảng 4. 6 Phổ dạng sống của hệ thực vật tỉnh Hà Giang
Nhóm d
ạng sống thực vật

S
ố lo
ài

T
ỷ lệ %

Ph
ổ dạng sống

Nhóm cây ch
ồi tr
ên
(
Ph

)

2269

79,45

80,7

Cây g
ỗ lớn
(
Mg
)

130

4
,
50

Cây g
ỗ nhỡ
(
Me
)

421

14
,

57

Cây g
ỗ nhỏ
(
Mi
)

325

11
,
25

Cây b
ụi
(
Na
)

456

15
,
78

C
ây dây leo lâu năm

(

L
p
)

362

12
,
53

C
ây bì sinh

(
Ep
)

253

8
,
75

C
ây thân th
ảo nhiều năm

(
Hp
)


330

11
,
42

Pp: cây kí sinh

19

0
,
66

Nhóm cây ch
ồi sát đấy
(
Ch
)

287

9
,
93

10,1

Nhóm cây ch

ồi nửa ẩn
(
Hm
)

33

1
,
14

1,2

Nhóm cây ch
ồi ẩn
(
Cr
)

43

1
,
49

1,5

Th: cây m
ột
v



185

6
,
40

6,5

T
ổng số lo
ài đ
ã xác
đ
ịnh
d
ạng sống

2844

98,41

100


Đã xác định được phổ dạng sống cho hệ thực vật Hà Giang như sau:
SB = 80,7Ph + 10,1Ch + 1,2Hm +1,5Cr + 6,5Th.
4.1.5 Giá trị sử dụng của hệ thực vật Hà Giang
Đã thống kê được 1685 loài thực vật ở Hà Giang là những loài có giá trị sử

dụng, chiếm 58,55% tổng số loài của hệ thực vật.
4.5.1.1 Những loài có giá trị làm thuốc
Nhóm cây được sử dụng làm thuốc có nhiều nhất với 1260 loài (43,78%).
Có nhiều loài cây thuốc rất có giá trị sử dụng như: Ấu tẩu (Cyperus esculentus),
Bạch huệ núi (Lilium brownii), Bát giác liên (Podophyllum tonkinense), Biến
hóa núi cao (Asarum balansae), … Hệ thực vật Hà Giang chứa đựng 32,56% số
loài thực vật có giá trị làm thuốc của cả nước.
4.5.1.2 Những loài có giá trị cho gỗ
Nhóm loài có thể lấy gỗ có 485 loài (chiếm 16,85% số loài của hệ thực
vật), trong đó có nhiều loài rất có giá trị sử dụng thuộc các dạng gỗ quý như:
Chẹo lông (Engelhardtia spicata), Chò nước (Platanus kerrii), Cọ mai nháp lá
12

nhỏ (Colona poilanei), Côm mũi (Elaeocarpus apiculatus), Dạ hợp dandy
(Manglietia dandyi), Đăng (Tetrameles nudiflora). Như vậy, số loài có giá trị sử
dụng làm gỗ ở đây rất cao, chiếm 55,4% số loài có dạng sống là thân gỗ.
4.5.1.3 Những loài ăn được
Nhóm cây có thể ăn được, làm gia vị hoặc đồ uống có 428 loài (14,87%),
trong đó đa phần là các loài có thể sử dụng lá ăn như rau, có thể ăn quả chín…
thông thường và một số loài vừa có thể ăn được, vừa là loài quý hiếm như: Ấu
tẩu (Cyperus esculentus), Dọc mùng (Alocasia odora), Gắm chùm to (Gnetum
macrostachyum), Gắm cong (Gnetum latifolium), Khoai nước (Colocasia
esculenta), Rau cóc (Grangea maderaspatana), …
4.5.1.4 Những loài có giá trị làm cảnh, cải tạo cảnh quan
Có 297 loài có thể được dùng làm cảnh, làm cây bóng mát hoặc hàng rào,
chiếm 10,32%, trong đó có nhiều loài có giá trị làm cảnh và đang bị săn lùng
gắt gao như: Chè hoa vàng (Camellia chrysantha), Bạch huệ núi (Lilium
brownii), Trúc đen (Phyllostachys nigra), Ánh lệ núi cao (Ainsliaea petelotii),
Chân chim dạng cọ (Schefflera palmiformis)… Trong số các loài có giá trị làm
cảnh này, tất cả các loài Lan (Orchidaceae) đều thuộc diện phải khai báo

CITES, đặc biệt là 11 loài lan Hài (Paphiopedilum) nằm trong phụ lục I, còn
các loài lan khác thuộc phụ lục II.
4.5.1.6 Các giá trị sử dụng khác
Nhóm cây có tinh dầu, dầu béo, nhựa mủ, ta-nanh hoặc chất độc có 127
loài, chiếm 4,4% số loài của hệ thực vật. Ví dụ: Các loài cho nhựa, cho ta-nanh,
xà phòng phổ biến như Bứa (Garcinia cowa), Lai (Aleurites moluccana), Trẩu
trơn (Vernicia fordii), Trẩu nhăn (Vernicia montana), Dung đắng (Symplocos
laurina), Chàm quả nhọn (Indigofera galegoides),… Các loài cho tinh dầu như
các loài Bời lời (Litsea spp.), các loài Kháo (Phoebe spp.), các loài Re
(Cinnamomum spp.), Ô đước (Lindera glauca), …Loài cung cấp chất độc phổ
biến nhất là Ấu tẩu (Aconitum fortunei) và Lá ngón (Gelsemium elegans).
Nhóm cây dùng trong chăn nuôi có 83 loài, chiếm 2,87% số loài của hệ thực
vật, trong đó chủ yếu là các loài trong họ Hòa thảo (Poaceae) như: Lau
(Saccharum arundinaceum), Mía (Saccharum officinarum), Chè vè (Miscanthus
floridulus), Cỏ voi (Pennisetum purpureum), … Nhóm cây có công dụng khác
(làm phân xanh, làm giá đỡ cho dây leo,…) có 106 loài, trong đó phần lớn là
những loài đa công dụng (xem chi tiết trong phần danh lục).
4.1.6 Giá trị bảo tồn của hệ thực vật Hà Giang
4.1.6.1 Các loài cần được bảo vệ theo Sách đỏ Việt Nam (2007)
Theo Sách đỏ Việt Nam (2007), hệ thực vật ở tỉnh Hà Giang có 157 loài
quý hiếm ở tình trạng nguy cấp, chiếm 5,4% tổng số loài của hệ thực vật địa
phương và chiếm 36,6% tổng số loài nguy cấp của cả nước, gồm: 1 loài EW, 13
loài CR, 61 loài EN,82 loài VU.
13

4.1.6.2 Các loài cần được bảo vệ theo tiêu chuẩn IUCN 2012
hệ thực vật tỉnh Hà Giang có 137 loài được ghi nhận vào danh sách này,
chiếm 4,7% tổng số loài của hệ thực vật địa phương, 19,4% tổng số loài thực
vật của Việt Nam được ghi nhận theo IUCN, bao gồm: Có 36 loài (chiếm
1,25% số loài của Hà Giang, 5,% số loài trong danh mục IUCN của Việt Nam)

là những loài nguy cấp gồm: 8 loài đang ở mức rất nguy cấp (CR), 6 loài EN,
22 loài VU;
4.1.6.3 Các loài nằm trong danh sách của nghị định 32/2006/NĐ-CP
Hệ thực vật Hà Giang có 58 loài nằm trong các phụ lục của nghị định
32/2006/NĐ-CP của Chính phủ, trong đó: Có 17 loài thuộc danh mục loài bị
cấm khai thác, buôn bán (phụ lục I) và Có 41 loài thuộc danh mục loài bị hạn
chế khai thác, buôn bán (phụ lục II).
4.1.6.4 Các loài nằm trong Công ước quốc tế về cấm buôn bán động thực vật
hoang dã quý hiếm (CITES)
Hệ thực vật Hà Giang hiện được biết đến với 329 loài (chiếm 11,4% số
loài thực vật của hệ) là những loài có tên trong các phụ lục của Công ước quốc
tế về cấm buôn bán động thực vật hoang dã quý hiếm (CITES), trong đó Phục
lục I: có 11 loài, tất cả đều là các loài thuộc chi Lan hài (Paphiopedilum).
4.2 ĐA DẠNG THẢM THỰC VẬT VÀ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ THẢM
THỰC VẬT TỈNH HÀ GIANG
4.2.1 Hệ thống các đơn vị thảm thực vật tỉnh Hà Giang
Ma trận sau đây thể hiện mối liên quan giữa các nhân tố sinh thái phát sinh
thảm thực vật, bao gồm độc cao địa hình, chế độ nhiệt , chế độ ẩm, thổ nhưỡng
và mức nhân tác đối với việc hình thành các đơn vị thảm thực vật tỉnh Hà
Giang.
Bảng 4. 7. Ma trận thể hiện mối quan hệ các nhân tố sinh thái phát sinh và kiểu, kiểu
phụ thảm thực vật ở Hà Giang
Độ cao

Nhiệt
Thổ
nhưỡng
Chế độ
ẩm
Mức độ

nhân tác
Thảm thực vật
Thảm thực vật trên cạn
Dưới
700m
Mát Đá vôi Ẩm Ít Rừng kín thường xanh cây lá
rộng
Vừa Rừng thứ sinh thường xanh
cây lá rộng
M&KTC Trảng cây bụi thứ sinh
Ướt Vừa Rừng thứ sinh xanh cây lá
rộng
Mạnh Trảng cây bụi thứ sinh
Canh tác Rừng trồng; Nương rẫy
14

Độ cao

Nhiệt
Thổ
nhưỡng
Chế độ
ẩm
Mức độ
nhân tác
Thảm thực vật
Thảm thực vật trên cạn
Ấm Đá khác Ẩm Ít Rừng kín thường xanh cây lá
rộng
Vừa Rừng thứ sinh thường xanh

cây lá rộng
Vừa Rừng thứ sinh cây lá rộng hỗn
giao tre nứa
Mạnh-KTK Rừng thứ sinh tre nứa
Mạnh SNR Trảng cây bụi thứ sinh
M&SNR-
CT
Trảng cỏ thứ sinh
Canh tác Rừng trồng, cây đặc sản;
Nương rẫy; Lúa nước, Hoa
màu; Khu dân cư
Ấm Đá khác Ướt Ít Rừng kín thường xanh cây lá
rộng
Vừa Rừng thứ sinh thường xanh
cây lá rộng
Vừa Rừng thứ sinh cây lá rộng hỗn
giao tre nứa
Mạnh-KTK Rừng thứ sinh tre nứa
Mạnh SNR Trảng cây bụi thứ sinh
M&SNR-
CT
Trảng cỏ thứ sinh
Canh tác Rừng trồng, cây đặc sản;
Nương rẫy; Lúa nước, Hoa
màu; Khu dân cư
700
-1000
Mát Đá vôi Ẩm Vừa Rừng thứ sinh thường xanh
cây lá rộng
M&KTC Trảng cây bụi thứ sinh

Canh tác Rừng trồng; Nương rẫy
Đá khác Ẩm Ít Rừng kín thường xanh cây lá
rộng
Vừa Rừng thứ sinh thường xanh
cây lá rộng
Vừa-KTK Rừng thứ sinh cây lá rộng hỗn
giao tre nứa
Mạnh SNR Trảng cây bụi thứ
M&SNR- Trảng cỏ thứ sinh
15

Độ cao

Nhiệt
Thổ
nhưỡng
Chế độ
ẩm
Mức độ
nhân tác
Thảm thực vật
Thảm thực vật trên cạn
CT
1000-
1800
Lạnh Đá khác Ẩm Ít Rừng kín hỗn giao cây lá rộng
cây lá kim
Vừa Rừng thứ sinh thường xanh
cây lá rộng
Vừa-KTK Rừng thứ sinh hỗn giao tre

nứa
Mạnh -
SNR
Trảng cây bụi thứ sinh
M&SNR-
CT
Trảng cỏ thứ sinh
Canh tác Rừng trồng, cây đặc sản;
Nương rẫy; Lúa nước, Hoa
màu; Khu dân cư
trên
1800
Rất
Lạnh
Đá khác Ẩm Ít Rừng kín thường xanh cây lá
rộng hoặc hỗn giao cây lá kim

Vừa Rừng thứ sinh thường xanh
cây lá rộng
Mạnh SNR Trảng cỏ thứ sinh
M&SNR-
CT
Trảng cây bụi, trảng cỏ thứ
sinh
Canh tác Rừng trồng,; Nương rẫy; Hoa
màu; Khu dân cư
Thực vật thủy sinh
- - - - Các quần xã thực vật thủy
sinh
Ghi chú: M&SNR-CT - Mạnh và Sau nương rẫy - chăn thả;

SNR - Sau nương rẫy; KTK - khai thác kiệt;
KTC - khai thác chọn; M&KTC - Mạnh và khai thác chọn
Bản đồ thảm thực vật của Hà Giang trên quan điểm sinh thái phát sinh
thảm thực vật được thành lập ở tỷ lệ 1:200.000 và mô tả các đơn vị theo hệ
thống từ tự nhiên đến nhân tác, từ đai nhiệt đới đến á ôn đới, từ sinh khí hậu
nóng (ấm) - ẩm đến nóng (ấm) - ướt, từ đất địa đới đến trên đá vôi và theo các
thứ tự nhân tác (mức độ tác động) cũng như chất lượng thảm thực vật.
16

4.2.2 Thảm thực vật tự nhiên nhiệt đới trong SKH ấm ẩm trên đất địa đới
4.2.2.1 Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới cây lá rộng
Phân bố chủ yếu ở khu vực rừng đặc dụng thuộc huyện Bắc Mê và Tp. Hà
Giang như Khau Ca, Du Già, Bắc Mê và tồn tại ở một số các khu rừng phòng
hộ rải rác trên toàn tỉnh ở độ cao dưới 700m. Do các diện tích rừng này còn khá
nhỏ nên không thể hiện được trên bản đồ ở tỷ lệ 1:200.000.
4.2.2.2 Kiểu phụ rừng thứ sinh thường xanh mưa ẩm nhiệt đới xanh cây lá
rộng
Đây là trạng thái rừng phổ biến nhất của tỉnh Hà Giang, phân bố ở độ cao
dưới 700m từ Quản Bạ đến Vị Xuyên, Tp. Hà Giang, Bắc Mê đến Yên Minh, là
kiểu phụ thứ sinh nhân tác có nguồn gốc từ khai thác chọn hoặc phục hồi sau
nương rẫy bỏ hoang.
4.2.2.3 Kiểu phụ rừng thứ sinh thường xanh mưa ẩm nhiệt đới cây lá rộng
hỗn giao tre nứa
Rừng tre nứa hỗn giao cây gỗ thứ sinh nhiệt đới ấm ẩm phân bố chủ yếu ở
khu vực thấp thuộc huyện Vị Xuyên, tp. Hà Giang và huyện Bắc Mê. Nguồn
gốc hình thành cũng từ rừng từ rừng kín thường xanh cây lá rộng nhiệt đới ẩm ở
những khu vực có độ ẩm cao, chủ yếu gần sông suối hoặc khe cạn. Ngoài ra, ở
những khu vực thấp ven sông suối, đất canh tác bị bỏ hóa lâu năm cũng hình
thành nên rừng non mọc lẫn với tre nứa.
4.2.2.4 Kiểu phụ rừng thứ sinh mưa ẩm nhiệt đới tre nứa

Phân bố chủ yếu ở những khu vực thấp ven sông suối huyện Vị Xuyên, đất
canh tác bị bỏ hóa lâu năm sẽ mọc lên tre nứa.
4.2.2.5 Trảng cây bụi thứ sinh mưa ẩm nhiệt đới
Phân bố hầu khắp các khu vực đất trống không có rừng và bị bỏ hoang của
tỉnh, trừ khu vực cao nguyên đá Đồng Văn, ở độ cao thấp dưới 700m là trảng
cây bụi thứ sinh và trảng cỏ. Trong đó, trảng cây bụi thường nằm xen giữa các
thung đã bị tác động của con người và các chân núi vùng tiếp giáp giữa vùng
đệm với các vùng lõi của các khu rừng đặc dụng, hoặc rừng phòng hộ.
4.2.2.6 Trảng cỏ thứ sinh mưa ẩm nhiệt đới
Cùng với trảng cây bụi thứ sinh nhiệt đới ẩm, ẩm, trảng cỏ cũng khá phổ
biến, tồn tại ở hầu khắp các huyện trừ khu vực cao nguyên đá Đồng Văn và một
phần phía tây của huyện Xín Mần, Hoàng Su Phì, chúng chiếm một diện tích
không nhỏ xen lẫn và nối tiếp với các trảng cây bụi ở các khu vực bỏ hoang,
khó canh tác là những khu vực đất sau canh tác ở đó, trảng cây bụi đặc trưng
bởi các loài phổ biến như Chít và Lau là dạng cỏ cao điển hình.
17

4.2.3 Thảm thực vật tự nhiên nhiệt đới trong SKH ấm ướt trên đất địa đới
4.2.3.1 Kiểu rừng kín thường xanh mưa ướt nhiệt đới cây lá rộng
Phân bố rải rác ở những khu rừng phòng hộ thuộc hai huyện Bắc Quang và
Quang Bình. Kiểu rừng này hiện nay chỉ gặp ở Bắc Quang, nơi có lượng mưa
trung bình năm đến 4700mm, và phân bố ở độ cao trên 500m. Đây được coi là
rừng nguyên sinh đã bị tác động nhẹ.
4.2.3.2 Kiểu phụ rừng thứ sinh thường xanh mưa ướt nhiệt đới cây lá rộng
Là loại hình rừng đặc trưng hiện nay ở khu vực có lượng mưa lớn nhất
miền Bắc là Quang Bình và Bắc Quang và một phần phía nam của Vị Xuyên.
Xuất phát từ kiểu rừng kín như trên nhưng do tác đông khai thác chọn diễn ra
mãnh liệt nên hiện rừng này trở thành trạng thái thứ sinh.
4.2.3.3 Kiểu phụ rừng thứ sinh thường xanh mưa ướt nhiệt đới cây lá rộng
hỗn giao tre nứa

Rừng tre nứa hỗn giao cây gỗ thứ sinh nhiệt đới ấm ẩm phân bố chủ yếu ở
khu vực Bắc Quang, Quang Bình và một phần ở phía nam huyện Vị Xuyên.
Điều kiện ẩm ướt và hình thành trên núi đất có độ dốc thấp, các khu rừng tre
nứa hỗn giao cây lá rộng là diện mạo phổ biến thứ 2 sau rừng thứ sinh cây lá
rộng ở khu vực Bắc Quang, Quang Bình. Đây là những trạng thái thứ sinh sau
khai thác mạnh các trạng thái rừng nguyên sinh trước kia, nhiều khu vực còn có
sự tác động nặng bằng các hoạt động khai khoáng, đốt nương làm rẫy… sau bỏ
hóa hình thành nên rừng tre nứa hoặc tre nứa hỗn giao với cây lá rộng.
4.2.3.4 Kiểu phụ rừng thứ sinh mưa ướt nhiệt đới tre nứa
Phân bố tập trung ở những các vực ven sông suối thuộc hai huyện Quang
Bình và Bắc Quang, chủ yếu là trên đất bồi tụ.
4.2.3.5 Kiểu phụ trảng cây bụi, trảng cỏ thứ sinh mưa ướt nhiệt đới
Ngoài các kiểu phụ trên ra, khu vực Bắc Quang, Quang Bình và một phần
phía nam của huyện Vị Xuyên thuộc SKH ấm ướt cũng tồn tại các trạng thái
thứ sinh khác là trảng cây bụi và trảng cỏ.
4.2.4 Thảm thực vật tự nhiên nhiệt đới trong SKH ấm ẩm trên đá vôi
4.2.4.1 Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới cây lá rộng trên đá vôi
Phân bố ở độ cao dưới 700m chủ yếu ở khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Mê,
khu bảo tồn loài Khau Ca và vùng đệm thuộc các xã Minh Ngọc, Thượng Tân,
Lạc Nông và Yên Phú. Ngoài ra còn tồn tại trên một số quả núi rải rác ở Vị
Xuyên (các xã Tùng Bá, Minh Tân, Thuận Hòa) và Bắc Mê (các xã Giáp
Chương, Yên Phong).
18

4.2.4.2 Kiểu phụ rừng thứ sinh thường xanh mưa ẩm nhiệt đới cây lá rộng
trên đá vôi
Ở vành đai nhiệt đới, trên đá vôi, hiện không có nhiều các diện tích rừng có
chất lượng do tác động khai thác quá mức, đốt nương làm rẫy… dẫn đến cấu
trúc bị phá vỡ mạnh. Hiện trên đá vôi chủ yếu là rừng thứ sinh, phân bố trên
diện tích khá lớn của tỉnh Hà Giang, bắt kéo dài từ vùng thấp của cao nguyên đá

Đồng Văn (độ cao 400-700m, chủ yếu ở vùng trũng của huyện Đồng Văn, một
phần ở huyện Mèo Vạc: xã Khâu Vai và Sơn Vĩ), đai thấp của huyện Quản Bạ,
núi đá vôi ở Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Quang và các xã khác của huyện Vị
Xuyên, tp. Hà Giang (dọc theo sông Lô) và rải rác ở các xã khác của huyện Bắc
Mê, Yên Minh, Xín Mần.
4.2.4.3 Trảng cây bụi thứ sinh mưa ẩm nhiệt đới trên đá vôi
Phân bố trên các diện tích đá vôi ở độ cao dưới 700m trên toàn tỉnh, phân
bố rải rác từ vùng thấp của cao nguyên đá Đồng Văn (chủ yếu ở Sơn Vĩ và
Khau Vai huyện Mèo Vạc và xã Bát Đại Sơn, Cán Tỷ huyện Quản Bạ, Lũng
Hồ, Yên Minh, Ngọc Long của huyện Yên Minh và rải rác ở một số xã khác
của huyện Vị Xuyên (Thanh Thủy, Phong Quang, Đạo Đức, Vị Xuyên, Ngọc
Minh, Bạch Ngọc), tp. Hà Giang, huyện Bắc Mê (tập trung nhiều ở Minh Ngọc,
Thượng Tân, Lạc Nông, Minh Sơn), hyện Xín Mần (xã Tà Váy Xủ, Nà Chí)
4.2.5 Thảm thực vật tự nhiên nhiệt đới trong SKH ấm ướt trên đá vôi
4.2.5.1 Kiểu rừng kín thường xanh mưa ướt nhiệt đới cây lá rộng trên đá vôi
Rừng thứ sinh trên đá vôi thuộc SKH ấm ướt phân bố không nhiều, chỉ tồn
tại ở một số khu vực núi đá vôi cô lập ở Bắc Quang và Quang Bình.
4.2.5.2 Trảng cây bụi thứ sinh mưa ướt nhiệt đới trên đá vôi
Trảng cây bụi phân bố rải rác trong khu vực thuộc SKH ấm ướt của tỉnh
Hà Giang, chủ yếu là trên các mỏm đá vôi cô lập thuộc các xã Yên Bình, Bằng
Lang, Nà Khương, Xuân Giang của huyện Quang Bình và Vĩ Thượng, Hữu
Sản, Thượng Bình của của huyện Bắc Quang.
4.2.6 Thảm thực vật tự nhiên á nhiệt đới trong SKH mát ẩm trên đất địa
đới
4.2.6.1 Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới cây lá rộng
Phân bố ở độ cao trên 700m đến dưới 1800m ở các khu vực rừng đặc dụng
như Khau Ca, Du Già, Bắc Mê, Tây Côn Lĩnh, hoặc các khu vực rừng phòng hộ
Lao Vá Chải (Quản Bạ) - Ngam Lá (Yên Minh), Tát Ngà (Mèo Vạc), Giáp
Chung, Minh Sơn (Bắc Mê), Yên Định, Thượng Sơn, Sín Chải, Thanh Đức (Vị
Xuyên),Nấm Dần, Nà Chí, Quảng Nguyên, Tân Nam (Xín Mần).

19

4.2.6.2 Kiểu phụ rừng thứ sinh thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới cây lá rộng
Phân bố ở hầu hết các diện tích rừng thứ sinh của tỉnh ở độ cao từ 700 đến
1800m, bao gồm cả rừng đặc dụng và rừng phòng hộ. Tập trung nhiều ở khu
vực Hoàng Su Phì - Xín Mần và các khu rừng đặc dụng Tây Côn Lĩnh, Bắc
Mê, Khau Ca, Du Già, rừng đặc dụng ở các xã Ngam Lá, Lũng Hồ (Yên Minh),
Nâm Ban, Tát Ngà, Sơn Vĩ (Mèo Vạc), Yên Cường, Đồng Âm, Linh Hồ (Vị
Xuyên). Ở các địa phương khác chúng phân bố rải rác.
4.2.6.3 Kiểu phụ rừng thứ sinh mưa ẩm á nhiệt đới hỗn giao tre nứa
Phân bố tập trung chủ yếu ở khu vực Hoàng Su Phi và Xín Mần, ngoài ra
có phân bố rải rác ở vùng đệm của rừng đặc dụng Tây Côn Lĩnh, Bắc Mê.
4.2.6.4 Kiểu phụ trảng cây bụi thứ sinh mưa ẩm á nhiệt đới
Phân bố chủ yếu ở hai khu vực chính là Hoàng Su Phì - Xín Mần và cao
nguyên đá Đồng Văn và ở xã Đồng Âm (Bắc Mê), ở độ cao trên 700m đến
1800m. Những khu vực này thường là những vùng khô hạn (Hoàng Su Phì -
Xín Mần có 3 tháng khô, 2 tháng hạn) nên trạng thái cây bụi cũng là phổ biến
hơn các trạng thái rừng khác, nhất là sau khi bị tác động khai thác và phá rừng
làm rẫy trong quá khứ.
4.2.6.5 Kiểu phụ trảng cỏ thứ sinh mưa ẩm á nhiệt đới
Phân bố trên các diện tích nhỏ và chủ yếu chỉ có ở hai khu vực chính là
Hoàng Su Phì - Xín Mần và cao nguyên đá Đồng Văn, ngoài ra còn có ở một số
xã thuộc huyện Bắc Mê, phân bố ở độ cao trên 700m đến 1800m. Tương tự như
trên, do nằm trong vùng có mùa khô kéo dài và có đến 2 tháng hạn nên trên các
vạt đất dốc ngoài trảng cây bụi thì trảng cỏ cũng là dạng phổ biến ở Hoàng Su
Phì - Xín Mần.
4.2.7 Thảm thực vật tự nhiên á nhiệt đới trong SKH mát ướt trên đất địa
đới
Kiểu phụ rừng thứ sinh thường xanh mưa ướt á nhiệt đới cây lá rộng
Phân bố ở độ cao trên 700m đến dưới 1800m ở các khu vực rừng đặc dụng

thuộc hai huyện Bắc Quang và Quang Bình, tồn tại trên các đỉnh núi.
4.2.8 Thảm thực vật tự nhiên á nhiệt đới trong SKH mát ẩm trên đá vôi
4.2.8.1 Kiểu phụ rừng kín mưa ẩm á nhiệt đới cây lá rộng trên đá vôi
Kiểu phụ rừng này hoặc ở các đỉnh đèo, hoặc ở các thung hẹp dưới chân
núi đá vôi, xa dân cư. Kiểu phụ này gặp trên các đỉnh núi thuộc các khu rừng
đặc dụng Khau Ca, Bát Đại Sơn và Du Già.
20

4.2.8.2 Kiểu phụ rừng kín mưa ẩm á nhiệt đới hỗn giao cây lá rộng cây lá
kim trên đá vôi
Phân bố đan xen với kiểu phụ rừng kín á nhiệt đới mát ẩm cây lá rộng đã
đề cập ở trên và kiểu phụ rừng thứ sinh á nhiệt đới mát ẩm trên đá vôi, kiểu phụ
này tồn tại chủ yếu trên các đỉnh núi rất hẹp.
4.2.8.3 Kiểu phụ rừng thứ sinh mưa ẩm á nhiệt đới cây lá rộng trên đá vôi
Phân bố tập trung trên khối núi đá vôi kéo dài từ Bát Đại Sơn đến Bắc Mê
(tập trung nhiều ở rừng đặc dụng Bát Đại Sơn, Khau Ca và Du Già) và rải rác ở
một số nơi thuộc huyện Bắc Mê (Du Già, Đường Thượng, Lũng Hồ, Ngọc
Long), vùng thấp của cao nguyên đá Đồng Văn thuộc huyện Yên Minh (Sùng
Cháng, Sủng Thài, Phố Cáo), huyện Mèo Vạc (Lũng Chinh) hoặc các núi đá vôi
cô lập thuộc huyện Vị Xuyên (ở các xã Tân Lập, Quảng Mần, Bạch Ngọc, Ngọc
Minh, Linh Hồ).
4.2.8.4 Kiểu phụ trảng cây bụi thứ sinh mưa ẩm á nhiệt đới trên đá vôi
Trảng cây bụi thứ sinh trên núi đá vôi á nhiệt đới tồn tại đan xen với các
kiểu phụ rừng á nhiệt đới trên đá vôi đã đề cập ở trên và trảng cây bụi ở đây
thường phân bố trên các diện tích rất hẹp.
4.2.9 Thảm thực vật tự nhiên á nhiệt đới trong SKH lạnh ẩm
4.2.9.1 Kiểu rừng kín thường xanh ẩm á nhiệt đới cây lá rộng hoặc cây lá
rộng hỗn giao lá kim
Phân bố trên diện tích nhỏ trong toàn tỉnh và tập trung ở một số khu vực
như rừng đặc dụng Khau Ca, Tây Côn Lĩnh, đỉnh đèo Mã Pí Lèng, rừng phòng

hộ ở các xã Thu Tà, Pờ Ly Ngài (huyện Hoàng Su Phì) và Thượng Sơn (huyện
Vị Xuyên).
4.2.9.2 Kiểu phụ Rừng thông ba lá tự nhiên
Đây là kiểu phụ rừng kín thường xanh ẩm á nhiệt đới cây lá lá kim. Rừng
thông ba lá (Pinus kesiya) phân bố tự nhiên được ghi nhận ở huyện Hoàng Su
Phì. Tuy nhiên, do diện tích phân bố nhỏ nên không thể hiện được trên bản đồ
tỷ lệ 1:200.000.
4.2.9.3 Kiểu phụ rừng thứ sinh ẩm á nhiệt đới cây lá rộng
Phân bố tập trung ở một số khu vực như rừng đặc dụng Tây Côn Lĩnh và
vùng đệm, Khau Ca, đỉnh đèo Mã Pí Lèng, rừng phòng hộ ở các xã Thu Tà, Pờ
Ly Ngài, Nàng Đông, Hồ Thầu, Bản Luốc, Tả Sử Choáng, Quang Minh, Nâm
Ty (huyện Hoàng Su Phì) và Thượng Sơn (huyện Vị Xuyên).
4.2.9.4 Kiểu phụ trảng cây bụi thứ sinh ẩm á nhiệt đới
Phân bố tập trung ở một số khu vực vùng đệm cảu khu bảo tồn thiên nhiên
Tây Côn Lĩnh và đèo Mã Pí Lèng, Thượng Phùng (huyện Yên Minh và huyện
21

Đồng Văn), các xã Nàng Xín, Xín Mần (huyện Xín Mần) Thu Tà, Pờ Ly Ngài,
Hồ Thầu, Bản Luốc, Tả Sử Choáng, Nâm Ty (Hoàng Su Phì) và Thượng Sơn
(Vị Xuyên). Hình thành do sự thoái hóa của các kiểu rừng ở trên hoặc tái sinh
sau nương rẫy.
4.2.9.5 Kiểu phụ trảng cỏ thứ sinh ẩm á nhiệt đới
Phân bố ở một số khu vực đèo Mã Pí Lèng, Lũng Táo (huyện Đồng Văn),
các xã Nàng Xín, Xín Mần (huyện Xín Mần) Thu Tà (Hoàng Su Phì). Hình
thành trên đất canh tác bỏ hoang.
4.2.10 Thảm thực vật tự nhiên á ôn đới núi vừa trong SKH rất lạnh ẩm
Thảm thực vật á ôn đới lạnh ẩm trên đất địa đới chủ yếu tồn tại ở các mỏm
núi từ độ cao 1800m trở lên, chủ yếu ở khu vực đỉnh đèo Mã Pí Lèng, các đỉnh
cao khu vực Tây Côn Lĩnh và một số đỉnh cao khác ở Hoàng Su Phì và Xín
Mần. Do diện tích các khoanh vi này không lớn nên không thể hiện được trên

bản đồ tỷ lệ 1:200.000.
4.2.10.1 Kiểu rừng kín ẩm á ôn đới núi vừa cây lá rộng hoặc hỗn giao cây lá
kim
Kiểu rừng này phân bố ở độ cao từ 1800m trở lên. Thảm thực vật mang
tính chất á ôn đới với các đại diện các thuộc các họ Dẻ (Fagaceae), Long não
(Lauraceae), Hồ đào (Juglandaceae), Thích (Aceraceae), Chè (Theaceae),
Hoàng đàn (Cupressaceae), Thông (Pinaceae), Kim giao (Podocarpaceae). Cấu
trúc rừng hiện vẫn còn khá nguyên vẹn.
4.2.10.2 Kiểu phụ rừng thứ sinh ẩm á ôn đới núi vừa cây lá rộng
Là trạng thái thứ sinh của kiểu Rừng kín ở trên. Do các loài cây lá kim và
4.2.10.3 Kiểu phụ trảng cây bụi á ẩm á ôn đới núi vừa
Kiểu này thường chỉ tồn tại trên các đỉnh, đa số chúng là các cây bụi
thường xanh, có mọc xen kẽ là các cây bụi rụng lá nhưng tỷ lệ thấp. Chúng là
những cây chịu hạn, chịu gió và chịu lạnh tốt.
4.2.10.4 Kiểu phụ trảng cỏ ẩm á ôn đới núi vừa
Cũng tương tự như trên, trảng cỏ á nhiệt đới lạnh ẩm chỉ tồn tại trên các
khu vực núi cao nơi có địa hình hơi phẳng nhưng rất hẹp. Do điều kiện khắc
nhiệt của địa hình cao, các loài cỏ chịu hạn, lạnh.
4.2.11 Thảm thực vật nhân tạo
4.2.11.1 Thảm thực vật trên đất canh tác nông nghiệp
Phân bố trên hầu khắp các địa phương của tỉnh, bao gồm cả ở vành đai
nhiệt đới (dưới 700m) đến vành đai á nhiệt đới (700-1800m), đất canh tác bao
gồm cả nương rẫy, hoa màu và vườn trồng cây ngắn ngày.
22

4.2.11.3 Rừng trồng
Rừng trồng phân bố trên hầu khắp các địa phương của tỉnh, từ vành đai
nhiệt đới đến vành đai á nhiệt đới. Chỉ trừ một số diện tích đất lâm nghiệp trên
đá vôi và đá khác và các diện tích đất lâm nghiệp tại các địa điểm được xác
định là trọng yếu trong phòng hộ, các diện tích còn lại đa số được quy hoạch

cho rừng trồng.
4.2.11.4 Rừng trồng đặc sản
Hà Giang có 1.600 ha cây bản địa; hơn 2.100 ha cây công nghiệp, cây đặc
sản và cây dược liệu và hàng nghìn ha cây ăn quả. Đặc sản chính của Hà giang
là Cam sành (chủ yếu tại 3 huyện Bắc Quang, Quang Bình và Vị Xuyên), Chè
Shan (có độ cao từ 300-1000m: Lũng Phìn- Đồng Văn, Phìn Hồ- Hoàng Su Phì,
Tham Vè, Bó Đướt- Vị Xuyên) và Thảo quả (phân bố ở Cao Mã Pờ, Tùng Vài,
Tả Ván, huyện Quản Bạ; xã Cao Bồ, Lao chải, Xín Chải, huyện Vị Xuyên).
4.2.11.5 Thảm thực vật khu dân cư
Đăc trưng theo các vùng dân cư: Ở các vùng cao như cao nguyên đá Đồng
Văn, khu vực Hoàng Su Phì - Xín Mần, cây trồng quanh khu vực dân cư mang
nhiều màu sắc của thực vật cây trồng ôn đới; Ở các vùng thấp
4.2.12 Thảm thực vật thủy sinh
Thảm thực vật thủy sinh không phổ biến ở Hà Giang. Chúng chủ yếu tồn
tại ở các ao hồ, sông suối. Do mức độ chia cắt của địa hình, đa số suối có độ
dốc lớn nên thực vật thủy sinh ít phát triển ngoài một số loài bám đá ven suối
hình thành nên trạng thái cây bụi, trảng cỏ ven suối như đã trình bày ở trên.

4.3 THẢO LUẬN THAM VẤN CHO CÔNG TÁC QUY HOẠCH, PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG TRÊN CƠ SỞ NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG THỰC VẬT
4.3.1 Kết quả phân tích SWOT đối với công tác quản lý tài nguyên thực vật
nhằm phục vụ phát triển bền vững của tỉnh Hà Giang
4.3.1.1 Điểm mạnh (Strengthen)
Hà Giang đã thành lập 5 các khu bảo tồn thiên nhiên. Nguồn tài nguyên
thực vật đa dạng; diện tích rừng lớn với độ che phủ đến 54; Hiện tại đã bắt đầu
chủ động sử dụng, phát triển nguồn tài nguyên thực vật tại địa phương.Hà
Giang là địa phương có truyền thống và kinh nghiệm lâu năm trong phát triển
một số loài cây đặc sản như Cam sành, Chè san Hà Giang, Sở…
4.3.1.2Điểm yếu (Weekness)
Hạn chế về nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ; Việc gieo trồng,

thu hoạch còn manh mún. Ngành lâm nghiệp không phát triển theo hướng bền
23

vững; Công tác quản lý bảo tồn chưa có hiệu quả cao; Tập trung phát triển công
nghiệp khai khoáng.
4.3.1.3 Thuận lợi (Opportunities)
Được sự đầu tư của Nhà nước và các tổ chức chính trị, xã hội khác nhằm
bảo tồn các giá trị văn hóa, tự nhiên tại địa phương.
4.3.1.4 Khó khăn (Threatened)
Là địa bàn vùng núi, vùng sâu vùng xa, kinh tế khó khăn và ít được đầu tư.
Tự nhiên khắc nghiệt, Thiếu thông tin về khoa học và thị trường.
4.3.2 Tham vấn định hướng quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên thực vật
4.3.2.1 Nguồn thực vật có giá trị sử dụng
Phát triển tài nguyên cây thuốc; Hạn chế khai thác gỗ; Hạn chế tối đa khai
thác cây cảnh tự nhiên, tập trung phát triển ươm trồng, nhân giống cây cảnh quý
hiếm.
4.3.2.2 Nguồn thực vật có giá trị bảo tồn
Lập kế hoạch bảo tồn trên cơ sở các loài quý hiếm; Tuyên truyền, nâng cao
nhận thức cho người dân, tập trung nâng cao nhận thức cho cán bộ kiểm lâm,
hải quan về các loài quý hiếm, cấm khai thác, cấm buôn bán thương mại.
4.3.3 Tham vấn định hướng quản lý và sử dụng thảm thực vật
4.3.3.1 Ứng dụng của bản đồ thảm thực vật
Ứng dụng lập quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển ngành lâm
nghiệp, ngành nông nghiệp trên cơ sở bản đồ và các mô tả thảm thực vật theo
hướng sinh thái phát sinh sẽ đảm bảo được an toàn với môi trường.
4.3.3.2 Tham vấn quản lý và ứng dụng thảm thực vật
Bảo tồn sinh cảnh cho các loài quý hiếm, loài đặc hữu; Phát triển rừng vì
lợi ích từ chi trả dịch vụ môi trường rừng; Duy trì và phát triển rừng vì mục tiêu
du lịch sinh thái; Phục hồi rừng trên cao nguyên đá Đồng Văn; Quy hoạch vùng
chăn thả; Bảo vệ rừng và ngăn chặn xói mòn, giảm thiểu lũ lụt, sạt lở ở Xín

Mần, Hoàng Su Phì; Hạn chế các nguyên nhân gây suy thoái rừng.

×