Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

(Luận văn thạc sĩ) công tác xã hội cá nhân đối với nam giới gây bạo lực gia đình tại phường hồng hải, thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (883.56 KB, 78 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

VŨ THỊ HỒNG CHINH

CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI NAM GIỚI
GÂY BẠO LỰC GIA ĐÌNH TẠI PHƢỜNG HỒNG HẢI,
THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

VŨ THỊ HỒNG CHINH

CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI NAM GIỚI
GÂY BẢO LỰC GIA ĐÌNH TẠI PHƢỜNG HỒNG HẢI,
THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Công tác xã hội (định hƣớng ứng dụng)
Mã số: 60 90 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Nhƣ Trang

Hà Nội - 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ là cơng trình nghiên cứu khoa học
độc lập của Tơi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Vũ Thị Hồng Chinh


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn xin quan tâm giúp đỡ của khoa đào tạo Sau
Đại học - Trường Đại học khoa học xã hội & nhân văn, sự tận tình giảng dạy
của các thầy cơ trong suốt khóa học và sự giúp đỡ của bạn bè cùng lớp.
Tơi xin chân thành cảm ơn và bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.
Nguyễn Thị Như Trang đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt
thời gian thực hiện luận văn và cung cấp nhiều thông tin khoa học có giá trị
để luận văn này được hồn thành.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Lãnh đạo, cán bộ phòng Lao
động thương binh và xã hội thành phố Hạ Long, UBND phường Hồng Hải
đã tạo điều kiện và giúp đỡ tơi trong q trình thu thập các tài liệu phục vụ
luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến người thân, bạn bè và đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Vũ Thị Hồng Chinh



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu can thiệp ........................................................... 2
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu can thiệp ......................................... 3
4. Câu hỏi nghiên cứu can thiệp.................................................................................. 3
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu...................................................... 4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................................... 5
7. Kết cấu luận văn...................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI
CÁ NHÂN ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ BẠO LỰC TR N CƠ SỞ GIỚI ......................... 7
1.1. Các khái niệm chính trong đề tài ..................................................................... 7
v
2

t

a đì

....................................................................................... 7

.................................................................................................... 7

3 Bạo lực v bạo lực

a đì

..................................................................... 7


1.2. Lý thuyết áp dụng ............................................................................................ 8
2

Lý t uyết

ậ t ức - hành vi ................................................................... 9

2 2 Lý t uyết

u cầu ................................................................................... 11

2 3 Lý t uyết ệ t ố

v

ệt ố

s

t á ................................................ 14

1.3. Cơ sở pháp lý của vấn đề can thiệp ............................................................... 26
v

1.3

b

3 2 Luật p áp, c


uốc tế l

qua đế bạo lực ...................................... 26

sác , d c v l

qua , v

b

p áp lý v bạo lực

a đì

ệt a .......................................................................................... 27

33 C

sác của t

p ố Hạ Lo

....................................................... 28

1.4. Một số nét về bạo lực gia đình ở Việt Nam nói chung và Quảng Ninh nói
riêng ...................................................................................................................... 33
Bạo lực

a đì


ệt a .................................................................. 33

4 2 Bạo lực

a đì

u

1.4

Ninh ............................................................. 38

1.5. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................ 40
5

t ệu c u

..................................................................................... 40


1.5.2 Bì

đẳ

v bạo lực

a đì

........................................................ 42


CHƢƠNG 2. THỰC HÀNH TIẾN TRÌNH CƠNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
ĐỐI VỚI NAM GIỚI GÂY BẠO LỰC TẠI PHƢỜNG HỒNG HẢI , TP. HẠ
LONG, TỈNH QUẢNG NINH ............................................................................... 43
2.1. Mô tả sơ lược thân chủ .................................................................................. 43
2.2. Tiến trình thực hiện CTXH cá nhân với thân chủ ......................................... 44
2.3. Bài học kinh nghiệm ...................................................................................... 60
23

B

c v t ực

.............................................................................. 60

2.3.2 B

c

ệ v ứ

233 B

c

ệ v đạo đức

234
235

t ay đổ tro

u t

đ u ệ đ t
a đì

p áp

d

lý t uyết ............................................ 62
v

uy

t c ca t ệp ............ 63

ế oạc ca t ệp .............................................. 64
t

cđ y

tr

ệu qu t ực

c

tác

p


c ố


tro

BL

, tạo

bạo lực

............................................................................................................. 64

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 69


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐG

Bình đẳng giới

BLGĐ

Bạo lực gia đình

BLĐTBXH

Bộ Lao động Thương binh và Xã hội


CTXH

Cơng tác xã hội

CTXHCN

Cơng tác xã hội cá nhân

CP

Chính phủ

NQLT

Nghị quyết liên tịch

NVCTXH

Nhân viên công tác xã hội

UNICEF

Quỹ nhi đồng liên hợp quốc

UBND

Ủy ban nhân dân

TC


Thân chủ

TTCTXH

Trung tâm công tác xã hội

WHO

Tổ chức y tế thế giới


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. Phân tích SWOT của TC và các thành viên trong gia đình TC ............. 50
Bảng 2.2. Kế hoạch can thiệp ..................................................................................... 55

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 1.1.Thang nhu cầu của Maslows ...................................................................... 11
Hình 1.2. Hệ thống sinh thái theo mẫu của hệ thống xã hội ..................................... 16
Hình 1.3. Biểu đồ sinh thái ....................................................................................... 16
Hình 2.1. Sơ đồ phả hệ gia đình thân chủ ................................................................. 48
Hình 2.2. Sơ đồ sinh thái của TC .............................................................................. 49
Hình 2.3. Cây vấn đề của thân chủ ........................................................................... 53


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Bạo lực gia đình đã và đang trở thành một vấn đề xã hội nhức nhối gây
ra nhiều hậu quả nghiêm trọng mà trước hết là vi phạm đến quyền con người,

danh dự, nhân phẩm và tính mạng của mỗi cá nhân, đặc biệt là phụ nữ, trẻ em.
Bạo lực gia đình làm xói mòn các giá trị truyền thống tốt đẹp, tác động xấu
đến môi trường giáo dục thế hệ trẻ, ảnh hưởng đến sự an toàn lành mạnh của
cộng đồng và trật tự xã hội.
Theo Nghiên cứu quốc gia về Bạo lực gia đình đối với phụ nữ ở Việt
Nam được Chính phủ Việt Nam và Liên hợp Quốc công bố ngày 25 tháng 11
năm 2010 [2] cho thấy: Hơn một nửa phụ nữ tại Việt Nam đều có nguy cơ bị
bạo lực tại một thời điểm nào đó trong cuộc đời. Báo cáo nêu rõ 32% phụ nữ
từng kết hôn cho biết đã trải qua bạo lực thể chất trong cuộc đời và 6% đã trải
qua bạo lực thể chất trong vòng 12 tháng qua. Tỷ lệ bạo lực tinh thần ở mức
cao: có 54% phụ nữ cho biết đã từng bị bạo lực tinh thần trong cuộc đời và
25% bị bạo lực tinh thần trong 12 tháng qua. Tất cả những phụ nữ cho biết đã
trải qua bạo lực thể chất và tình dục thì đồng thời cũng chịu bạo lực tinh thần.
Nếu kết hợp dữ liệu của cả 3 hình thức bạo lực cho thấy 58% phụ nữ đã từng
trải qua cả bạo lực thể chất, tình dục và tinh thần. 27% phụ nữ cho biết đã
chịu ít nhất một trong 3 hình thức bạo lực này trong 12 tháng qua. Các kết quả
nghiên cứu cũng cho thấy khả năng phụ nữ bị chồng mình lạm dụng nhiều
hơn gấp ba lần so với khả năng họ bị người khác lạm dụng.
Mặc dù bạo lực gia đình là một hiện tượng rất phổ biến nhưng vấn đề
này vẫn bị giấu giếm nhiều. Sự kỳ thị và sự xấu hổ khiến phụ nữ phải giữ im
lặng, nhiều phụ nữ còn nghĩ rằng bạo lực trong quan hệ vợ chồng là điều
“bình thường” và người phụ nữ cần bao dung, nhẫn nhịn chịu đựng để gìn giữ
sự êm ấm cho gia đình.
1


Trong 3 năm trở lại đây, toàn tỉnh Quảng Ninh [14] xảy ra 1.086 vụ bạo
lực gia đình, trong đó bạo lực tinh thần 478 vụ, bạo lực thân thể 519 vụ, bạo
lực kinh tế 79 vụ và bạo lực tình dục 10 vụ, cá biệt có trường hợp bạo lực gia
đình dẫn đến thương tật suốt đời hoặc dẫn đến tử vong. Nạn nhân của các vụ

bạo hành chủ yếu là phụ nữ, trẻ em, người già, trong đó bạo hành đối với phụ
nữ 734 vụ (67,5%), bạo hành đối với trẻ em 201 vụ (18,5%), bạo hành đối với
người già 151 vụ (14%). Chúng ta biết rằng một trong những giải pháp quan
trọng làm giảm bạo lực gia đình là sự thay đổi nhận thức và hành vi của
những người gây bạo lực (thông thường là nam giới). Tuy nhiên những
nghiên cứu về vai trò của nam giới trong việc phịng chống BLGĐ cịn rất ít
hiện nay, đặc biệt là trên phương diện của công tác xã hội. Trên thực tế, thành
phố Hạ Long cũng chưa có nghiên cứu nào đánh giá đầy đủ về bạo lực với
phụ nữ trên địa bàn và nhấn mạnh vai trò của nam giới trong các biện pháp
can thiệp giải quyết vấn đề một cách cụ thể nên tác giả đã chọn đề tài nghiên
cứu

t

v
t

ì
t

u

t

với hy vọng

cơng tác xã hội cá nhân sẽ giúp nam giới gây bạo lực: ổn định tâm lý, tìm ra
nguyên nhân, hậu quả của bạo lực, từ đó trang bị kiến thức và kỹ năng sống
cho thân chủ để họ tự giải quyết vấn đề của chính mình, đồng thời tham gia
vào các nguồn lực và dịch vụ cơng tác xã hội phịng chống bạo lực gia đình.

Từ kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ đưa ra những giải pháp, khuyến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cơng tác xã hội đối với lĩnh vực bình đẳng
giới, phịng chống bạo lực gia đình trên địa bàn phường Hồng Hải, thành phố
Hạ Long nói riêng và thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh nói chung.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu can thiệp
2.1.Mụ t êu

t ệ

- Sử dụng kiến thức, kỹ năng của công tác xã hội cá nhân để trợ giúp nam
giới thay đổi nhận thức, hành vi của họ trong phòng chống bạo lực gia đình;
2


- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của cơng tác xã hội cá nhân đối
với nhóm nam giới gây bạo lực nhằm giảm thiểu bạo lực gia đình ở tỉnh
Quảng Ninh.
2.2.



vụ

t ệ

- Thực hành các bước của công tác xã hội cá nhân với một trường hợp
cụ thể là nam giới gây bạo lực.
- Đề xuất, khuyến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
các hoạt động cơng tác xã hội với nhóm nam giới gây bạo lực.
3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu can thiệp

3.1. Đ

t ợ

ê

ứu

Công tác xã hội cá nhân trong việc thay đổi nhận thức và hành vi của
nam giới gây bạo lực
3.2. K

t ể

ê

ứu

Nam giới gây bạo lực: 01
Nạn nhân bạo lực: 01
3.3. P
33

v
P ạ v t

ê

ứu
a :


- Thời gian: 06 tháng.
332 P ạ v

a :

- Nghiên cứu tại phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
4. Câu hỏi nghiên cứu can thiệp
- Tại sao cho đến nay các giải pháp của chúng ta chưa thể ngăn ngừa
tận gốc hiện tượng bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái? Vai trò của nam giới
ở đây là gì?
- Cơng tác xã hội cá nhân với nam giới gây bạo lực và các giải pháp sẽ
đóng góp gì cho việc ngăn ngừa bạo lực gia đình?
- Những giải pháp nào có thể giúp nam giới thay đổi nhận thức và hành
vi để phòng chống bạo lực gia đình?
3


5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn lựa chọn phương pháp công tác xã hội cá nhân để can thiệp,
hỗ trợ thân chủ gây ra bạo lực.Tác giả lựa chọn phương pháp này để thực hiện
vì:
+ Công tác xã hội cá nhân là một phương pháp can thiệp để giúp một cá
nhân (thân chủ) giải quyết các vấn đề khó khăn của họ mà tự họ khơng có khả
năng tìm ra lối thốt. Những ngun nhân khó khăn này khơng chỉ xuất phát
từ một khiếm khuyết của cá nhân mà từ các điều kiện xã hội của mơi trường
trong đó thân chủ sinh sống.
+ Mục đích của phương pháp này là thiết lập mối quan hệ tốt với
thân chủ, giúp cho họ hiểu rõ về chính họ, xác định lại mối tương quan giữa
họ với những người xung quanh, giúp họ tăng khả năng vận dụng các nguồn

lực xã hội (tài nguyên) và của bản thân để thay đổi. Nói một cách khác, Cơng
Tác Xã Hội với cá nhân nhằm phục hồi, củng cố và phát triển sự thực thi bình
thường của chức năng xã hội của cá nhân và gia đình trong bối cảnh xã hội
mà vấn đề của họ đang diễn ra và bị tác động.
Do đó, nếu vận dụng tốt phương pháp CTXHCN đối với thân chủ có
thể giúp giải quyết được vấn đề mà thân chủ đang gặp phải.
- Ngoài ra, tác giả còn sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích tài
liệu và phỏng vấn sâu trong q trình thực hiện đề tài. Cụ thể:
+ Tác giả đã thực hiện phân tích thơng tin, số liệu từ các báo cáo, ấn
phẩm, tài liệu liên quan đến lĩnh vực bình đẳng giới…..và hoạt động công tác
xã hội trên địa bàn phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long và tỉnh Quảng
Ninh.
+ Trong nghiên cứu, Tác giả cũng sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu
để tìm hiểu về đời sống, tâm tư của đối tượng nam giới gây bạo lực và gia
đình có đối tượng nam giới gây bạo lực, tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn
gặp phải của đội ngũ cán bộ khi thực hiện chính sách can thiệp với đối tượng

4


nam giới gây bạo lực gia đình tại phường Hồng Hải, TP. Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý

ĩ

ý uậ




uậ vă

Luận văn là cơng trình đầu tiên ở phường Hồng Hải có hệ thống hoạt
động công tác xã hội với thân chủ gây ra bạo lực và có những đóng góp mới
sau đây:
- Ứng dụng lý thuyết CTXH: nhận thức hành vi; lý thuyết nhu cầu vào
vấn đề thực tiễn.
- Ứng dụng tiến trình CTXHCN trong vấn đề can thiệp với nam giới
gây BLGĐ.
- Góp phần bổ sung các minh chứng thực tiễn nhằm phát triển mơ hình
CTXHCN với vấn đề BLGĐ.
6.2. Ý

ĩ t

tễ



uậ vă

- Ứng dụng các kỹ thuật can thiệp cá nhân vào tình huống cụ thể để
giúp hạn chế vấn đề BLGĐ từ phía nam giới nâng cao sự bền vững của hạnh
phúc gia đình.
- Thơng qua trường hợp thực tiễn mà luận văn sẽ cung cấp cái nhìn sâu
sắc hơn về các mâu thuẫn gia đình đang có sử dụng bạo lực, các phản ứng của
người trong cuộc về BLGĐ. Các thông tin này hi vọng sẽ giúp ích cho các
nhân viên CTXH làm việc trong lĩnh vực gia đình, đặc biệt là vấn đề BLGĐ
có thể tham khảo, từ đó khơng chỉ nâng cao các kỹ thuật can thiệp mà cịn tìm

ra những xu hướng xây dựng các mơ hình can thiệp phù hợp, hiệu quả đối với
BLGĐ đặt trong các điều kiện kinh tế - xã hội đặc thù của Việt Nam.
7. Kết cấu luận văn
- Phần 1. Mở đầu.
- Phần 2. Nội dung:
+ Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác xã hội đối với vấn
đề bạo lực trên cơ sở giới
5


+ Chương 2. Thực hành tiến trình cơng tác xã hội cá nhân đối với nam
giới gây bạo lực trên địa bàn phườngHồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh.
- Phần 3. Kết luận và Khuyến nghị.
- Danh mục tài liệu tham khảo.

6


CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ
NHÂN ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ BẠO LỰC TR N CƠ SỞ GIỚI
1.1. Các khái niệm chính trong đề tài
v

1.1.1.

t

Giới: Giới chỉ đặc điểm, vị trí, vai trị của nam và nữ trong tất cả các

mối quan hệ xã hội. Giới là quan hệ xã hội giữa nam và nữ và cách thức mối
quan hệ đó được xây dựng nên trong xã hội [10].
Giới tính: Giới tính chỉ các đặc điểm sinh học của nam, nữ. Giới tính là
một thuật ngữ khoa học bắt nguồn từ môn Sinh vật học dùng để chỉ sự khác
biệt về sinh học giữa nam và nữ. Đó là sự khác biệt phổ thông và không thể
thay thế được (Mọi người đàn ông đều có những đặc điểm chung về giới tính
và mọi người phụ nữ đều có đặc điểm chung về giới tính) [10]
nam và nữ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.
ì

1.1.2.

Gia đình là một cộng đồng người sống chung và gắn bó với nhau bởi
các mối quan hệ tình cảm, quan hệ hơn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ
nuôi dưỡng và quan hệ giáo dục. Gia đình là một thiết chế xã hội đặc thù, một
nhóm xã hội nhỏ mà các thành viên của nó gắn bó với nhau bởi quan hệ hơn
nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ con ni, bởi tính cộng đồng về sinh
hoạt, trách nhiệm đạo đức với nhau nhằm đáp ứng những nhu cầu riêng của
mỗi thành viên cũng như để thực hiện tính tất yếu của xã hội về tái sản xuất
con người. [11]
1.1.3. B

v
.B

ì
: Bạo lực được hiểu là “dùng sức mạnh để cưỡng bức, trấn

áp hoặc lật đổ”. Khái niệm này dễ làm người ta liên tưởng tới các hoạt động
chính trị, nhưng trên thực tế, bạo lực được coi như một phương thức hành xử

trong các quan hệ xã hội nói chung. Các mối quan hệ xã hội vốn rất đa dạng
7


và phức tạp nên hành vi bạo lực cũng rất phong phú được chia thành nhiều
dạng khác nhau tùy theo từng góc độ nhìn nhận: bạo lực nhìn thấy và bạo lực
khơng nhìn thấy được; bạo lực với phụ nữ, trẻ em…. Việc đe dọa hay dùng
sức mạnh thể chất hay quyền lực đối với bản thân, người khác hoặc đối với
một nhóm người hay một cộng đồng người mà gây ra hay làm gia tăng khả
năng gây ra tổn thương, tử vong, tổn hại về tâm lý, ảnh hưởng đến sự phát
triển hay gây ra sự mất mát (WHO).
.B

ì

:Theo định nghĩa của Đại hội đồng Liên hiệp quốc

thì: “Bạo lực gia đình bao gồm bất kỳ một hành động bạo lực dựa trên cơ sở
giới nào dẫn đến, hoặc có khả năng dẫn đến những tổn hại về thân thể, tình
dục hay tâm lý, hay những đau khổ của phụ nữ, bao gồm cả sự đe dọa có
những hành động như vậy, sự cưỡng bức hay tước đoạt một cách tùy tiện sự
tự do”.
Ở Việt Nam, Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 định nghĩa
“Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có
khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với các thành viên
khác trong gia đình”.
Hiện nay, trong gia đình có rất nhiều dạng bạo lực và đối tượng bạo
lực, nạn nhân của BLGĐ là tất cả các thành viên trong gia đình, từ con cái,
anh chị em, vợ chồng đến cha mẹ già…
Hiện tại có rất nhiều cách chia các loại hình bạo lực. Dựa trên các cách

thức tiến hành bạo lực, ta có các loại: bạo lực thể xác; bạo lực tinh thần (tâm
lý); bạo lực tình dục; bạo lực lao động hoặc kinh tế; bạo lực xã hội.[11]
1.2. Lý thuyết áp dụng
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này tơi chủ yếu sử dụng các thuyết
chính sau:

8


1.2

Lý t uyết

ậ t ức - hành vi

- Khái niệm về nhận thức: Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, nhận thức
là quá trình biện chứng của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con
người, nhờ đó con người tư duy và không ngừng tiến đến gần khách thể. [6]
- Khái niệm về hành vi: hành vi là xử sự của con nguời trong 1 hoàn
cảnh cụ thể, biểu hiện ra bên ngồi bằng lời nói, cử chỉ nhất định.
- Lý thuyết nhận thức - hành vi là một phần của quá trình phát triển lý
thuyết hành vi và trị liệu, gần đây lại được xây dựng trên lý thuyết học hỏi xã
hội. Lý thuyết nhận thức - hành vi đánh giá rằng: hành vi bị ảnh hưởng thông
qua nhận thức hoặc các lý giải về môi trường trong quá trình học hỏi. Như
vậy, rõ ràng là hành vi không phù hợp phải xuất hiện từ việc hiểu sai và lý
giải sai. Quá trình trị liệu phải cố gắng sửa chữa việc hiểu sai đó, do đó, hành
vi chúng ta cũng tác động một cách phù hợp trở lại môi trường.
+ Quan điểm của Sheldon về Trị liệu hành vi - nhận thức cho cá nhân:
Theo ông một thành tố quan trọng trong trị liệu hành vi chính là việc lựa chọn
các yếu tố tăng cường, thúc đẩy để củng cố hành vi. Các yếu tố này cần được

quan sát, khái qt hóa và mơ hình hóa (học hỏi qua trải nghiệm), điều này
đòi hỏi chúng ta hành động dựa trên nhận thức của chúng ta về thế giới về
cuộc sống. Sheldon cũng chỉ ra việc học hỏi thơng qua việc lập mơ hình là
nhận thức, điều này có nghĩa là chúng ta tự suy nghĩ về bản thân trong các
tình huống mà chúng ta đang quan sát, chỉ ra được chúng ta hành động ra sao.
Trong thực tế, việc thúc đẩy cách nghĩ như trên là rất hữu ích.Theo ơng,
lượng giá là một khía cạnh quan trọng trong cách tiếp cận hành vi- nhận thức.
+ Đánh giá của Scott (1989) về cách tiếp cận nhận thức hành vi tương
phản với Sheldon qua việc nhấn mạnh đến những hình thức can thiệp về nhận
thức. Đánh giá của ông về can thiệp nhận thức chính là việc chúng được tóm
lược, có khả năng ứng dụng rộng rãi, được cấu trúc ở cấp độ cao, dễ dàng học
9


hỏi và có hiệu quả. Ơng áp dụng để đánh giá trong bốn lĩnh vực về hành vi
của trẻ, rối loạn xúc cảm như lo lắng và thất vọng, các vấn đề liên quan cá
nhân như vấn đề hôn nhân hay thiếu kỹ năng xã hội và những rối loạn về việc
tự kiểm soát việc lạm dụng chất ma túy.
- Thuyết trị liệu nhận thức - hành vi hay còn gọi là thuyết trị liệu nhận
thức (behavioral cognitive therapy - BCT) bởi nền tảng của nó là các ý tưởng
hành vi hoặc là trị liệu nhận thức xã hội do sự liên kết của nó với lý thuyết
học hỏi xã hội.
+ Nội dung: thuyết này cho rằng: chính tư duy quyết định phản ứng chứ
khơng phải do tác nhân kích thích quyết định. Sở dĩ chúng ta có những hành
vi hay tình cảm lệch chuẩn vì chúng ta có những suy nghĩ khơng phù hợp. Do
đó để làm thay đổi những hành vi lệch chuẩn chúng ta cần phải thay đổi chính
những suy nghĩ khơng thích nghi.
+ Mơ hình: S -> C -> R -> B (trong đó:S là tác nhân kích thích, C là
nhận thức, R là phản ứng, B là kết quả hành vi).
Giải thích mơ hình: Theo sơ đồ thì S khơng phải là ngun nhân trực

tiếp của hành vi mà thay vào đó chính nhận thức C về tác nhân kích thích và
về kết quả hành vi mới dẫn đến phản ứng R.
+ Quan điểm về nhận thức và hành vi: Theo các nhà lý thuyết gia nhận
thức- hành vi thì các vấn đề nhân cách hành vi của con người được tạo tác
bởi những suy nghĩ sai lệch trong mối quan hệ tương tác với mơi trường bên
ngồi. Con người nhận thức lầm và gán nhãn nhầm cả từ tâm trạng ở trong ra
đến hành vi bên ngồi, do đó gây nên những niềm tin, hình tượng, đối thoại
nội tâm tiêu cực. Suy nghĩ khơng thích nghi tốt đưa đến các hành vi của một
cái tôi thất bại.
Hầu hết hành vi là do con người học tập (trừ những hành vi bẩm sinh),
đều bắt nguồn từ những tương tác với thế giới bên ngoài, do đó con người có
thể học tập các hành vi mới, học hỏi để tập trung nghĩ về việc nâng cao cái
tôi, điều này sẽ sản sinh các hành vi, thái độ thích nghi và củng cố nhận thức.
10


=> Như vậy, lý thuyết này cho ta thấy rằng cảm xúc, hành vi của con
người không phải được tạo ra bởi mơi trường, hồn cảnh mà bởi cách nhìn
nhận vấn đề. Con người học tập bằng cách quan sát, ghi nhớ và được thực hiện
bằng suy nghĩ và quan niệm của mỗi người về những gì họ đã trải nghiệm.[17]
1.2.2. Lý thuyết

u ầu

a. Nội dung cơ bản của thuyết nhu cầu
Lý thuyết nhu cầu do Maslow nhà khoa học xã hội nổi tiếng xây dựng
vào những năm 1950. Lý thuyết của ơng được xây dựng nhằm giải thích
những nhu cầu nhất định của con người cần được đáp ứng như thế nào để
một cá nhân hướng đến cuộc sống lành mạnh và có ích cả về thể chất lẫn
tinh thần.


Hình 1.1.Thang nhu cầu của Maslows
Thuyết này giúp chúng ta hiểu về những nhu cầu của con người bằng
cách nhận diện một hệ thống thứ bậc các nhu cầu. Trong đó các loại nhu cầu
khác nhau của con người, căn cứ theo tính địi hỏi của nó và thứ tự phát sinh

11


trước sau của chúng để quy về 5 loại sắp xếp thành thang bậc về nhu cầu của
con người tư thấp đến cao. Cụ thể:
- Nhu cầu sinh lý: Đây là nhu cầu cơ bản để duy trì cuộc sống của con
người như nhu cầu ăn uống, ngủ, nhà ở, sưởi ấm và thoả mãn về tình dục.
Là nhu cầu cơ bản nhất, nguyên thủy nhất, lâu dài nhất, rộng rãi nhất của con
người. Nếu thiếu những nhu cầu cơ bản này con người sẽ không tồn tại được.
Đặc biệt là với trẻ em vì chúng phụ thuộc rất nhiều vào người lớn để được
cung cấp đầy đủ các nhu cầu cơ bản này. Khi những nhu cầu này chưa được
thoả mãn tới mức độ cần thiết để duy trì cuộc sống thì những nhu cầu khác
của con người sẽ khơng thể tiến thêm nữa.
- Nhu cầu về an tồn hoặc an ninh:An ninh và an tồn có nghĩa là một
mơi trường khơng nguy hiểm, có lợi cho sự phát triển liên tục và lành mạnh
của con người.
+ An toàn sinh mạng là nhu cầu cơ bản nhất, là tiền đề cho các nội dung
khác như an toàn lao động, an tồn mơi trường, an tồn nghề nghiệp, an tồn
kinh tế, an toàn ở và đi lại, an toàn tâm lý, an toàn nhân sự,…
Đây là những nhu cầu khá cơ bản và phổ biến của con người. Để sinh tồn
con người tất yếu phải xây dựng trên cơ sở nhu cầu về sự an toàn. Nhu cầu an
toàn nếu khơng được đảm bảo thì cơng việc của mọi người sẽ khơng tiến hành
bình thường được và các nhu cầu khác sẽ khơng thực hiện được. Do đó chúng
ta có thể hiểu vì sao những người phạm pháp và vi phạm các quy tắc bị mọi

người căm ghét vì đã xâm phạm vào nhu cầu an toàn của người khác.
- Nhu cầu xã hội: Nhu cầu này bắt nguồn từ những tình cảm của con
người đối với sự lo sợ bị cô độc, bị coi thường, bị buồn chán, mong muốn
được hòa nhập, lòng tin, lòng trung thành giữa con người với nhau.
Nội dung của nhu cầu này phong phú, tế nhị, phức tạp hơn. Bao gồm
các vấn đề tâm lý như: Được dư luận xã hội thừa nhận, sự gần gũi, thân cận,
tán thưởng, ủng hộ, mong muốn được hịa nhập, lịng thương, tình u, tình

12


bạn, tình thân ái là nội dung cao nhất của nhu cầu này. Lịng thương, tình bạn,
tình u, tình thân ái là nội dung lý lưởng mà nhu cầu về quan hệ và được
thừa nhận ln theo đuổi. Nó thể hiện tầm quan trọng của tình cảm con người
trong quá trình phát triển của nhân loại.
- Nhu cầu được tơn trọng: Nội dung của nhu cầu này gồm hai loại:
Lòng tự trọng và được người khác tơn trọng.
+ Lịng tự trọng bao gồm nguyện vọng muồn giành được lòng tin, có
năng lực, có bản lĩnh, có thành tích, độc lập, tự tin, tự do, tự trưởng thành, tự
biểu hiện và tự hồn thiện.
+ Nhu cầu được người khác tơn trọng gồm khả năng giành được uy tín,
được thừa nhận, được tiếp nhận, có địa vị, có danh dự,… Tơn trọng là được
người khác coi trọng, ngưỡng mộ. Khi được người khác tơn trọng cá nhân sẽ
tìm mọi cách để làm tốt cơng việc được giao. Do đó nhu cầu được tôn trọng là
điều không thể thiếu đối với mỗi con người.
- Nhu cầu tự khẳng định: Maslow xem đây là nhu cầu cao nhất trong
cách phân cấp về nhu cầu của ơng. Đó là sự mong muốn để đạt tới, làm cho
tiềm năng của một cá nhân đạt tới mức độ tối đa và hồn thành được mục tiêu
nào đó.
Nội dung nhu cầu bao gồm nhu cầu về nhận thức (học hỏi, hiểu biết,

nghiên cứu,…) nhu cầu thẩm mỹ (cái đẹp, cái bi, cái hài,…), nhu cầu thực
hiện mục đích của mình bằng khả năng của cá nhân.
b. Vận dụng thuyết “nhu cầu” trong tham vấn
- Sự hiểu biết về thứ bậc nhu cầu của Maslow giúp nhà tham vấn xác
định được những nhu cầu nào trong hệ thống thứ bậc nhu cầu còn chưa được
thỏa mãn tại thời điểm hiện tại, đặc biệt là các nhu cầu tâm lý của thân chủ,
nhận ra khi nào thì những nhu cầu cụ thể của thân chủ chưa được thỏa mãn và
cần đáp ứng.
- Qua lý thuyết nhu cầu của Maslow, nhà tham vấn đã hiểu được con
người có nhiều nhu cầu khác nhau bao gồm cả nhu cầu vật chất và nhu cầu
13


tinh thần. Ai cũng cần được yêu thương, được thừa nhận, được tơn trọng, cảm
giác an tồn, được phát huy bản ngã,… Do đó trong việc trợ giúp cho thân
chủ nhà tham vấn không chỉ trợ giúp thân chủ thỏa mãn nhu cầu sinh lý cơ
bản mà cao hơn nũa phải tập trung trợ giúp cho thân chủ nhằm giúp thân chủ
thỏa mãn các nhau cầu tinh thần để sống lành mạnh hơn.
- Nhà tham vấn sử dụng thuyết nhu cầu để giúp đỡ thân chủ thỏa mãn
các nhu cầu của họ. Điều này có nghĩa là nhà tham vấn làm việc với thân chủ
để giúp họ xác định các hành động có thể thực hiện được để thay đổi tình
huống và tập trung vào các vấn đề tình cảm có thể đang cản trở thân chủ trong
việc thỏa mãn nhu cầu của chính họ. [18]
1.2.3. ý t u ết ệ t

v

ệt

s


t

a. Khái niệm:
- Thuyết hệ thống: Theo Từ điển tiếng Việt: “Hệ thống là tập hợp nhiều
yếu tố đối với cùng loại hoặc cùng chức năng có quan hệ hoặc liên hệ với
nhau chặt chẽ làm thành một thể thống nhất”.[9]
Theo định nghĩa của Lý thuyết công tác xã hội hiện đại: “Hệ thống là
một tập hợp các thành tố được sắp xếp có trật tự và liên hệ với nhau để hoạt
đơng thống nhất”. Một hệ thống có thể gồm nhiều tiểu hệ thống,đồng thời là
một bộ phận của hệ thống lớn hơn.
- Hệ thống sinh thái: Hệ thống sinh thái gồm hai ý tưởng: Môi trường
sinh thái của cá nhân khi cá nhân đó đang cố gắng để thích nghi với mơi
trường xung quanh; hệ thống khi nhìn vào mối tương quan của những bộ phận
khác nhau. Ta phối hợp hai chữ này thành hệ thống sinh thái (Ecology
systems).
Cá nhân gắn chặt với gia đình, gia đình với cộng đồng, có những cá nhân
rất mạnh có thể lay chuyển cả một hệ thống lớn. Hành vi con người rất phức
tạp, khơng có một yếu tố nào duy nhất giải thích về hành vi con người. Chúng
ta phải cố gắng kết hợp các lý thuyết về cá nhân, gia đình, nhóm, xã hội và lý
thuyết về thế giới để hiểu về con người theo hệ thống sinh thái.
14


b. Lịch sử, quá trình hình thành:
- Lý thuyết hệ thống sinh thái được Carel Bailey Germain - Giáo sư
ngành Công tác xã hội trường Đại học Columbia, Mỹ - đề xướng vào năm
1973. Cô đầu tiên phát triển các khái niệm về một "quan điểm sinh thái" trong
khi giảng dạy tại Columbia vào giữa những năm 1970 và sau đó, cơ dựa trên
nền tảng đó mà phát triển lý thuyết này với sự hỗ trợ của đồng nghiệp là Alex

Gitterman.
- Quá trình phát triển: 1983 Meyer tiếp tục xây dựng và mở rộng ra để
đáp ứng nhu cầu giảng dạy tại Mỹ. Hiện nay, Lý thuyết hệ thống sinh thái đã
được áp dụng giảng dạy và đưa vào thực hành trên toàn thế giới.
c. Sơ lược về thuyết hệ thống sinh thái
- Lý thuyết hệ thống sinh thái và tiếp cách tiếp cận theo lý thuyết hệ
thống sinh thái theo truyền thống được dựa trên một mơ hình tâm lý học của
Freud, trong đó chẩn đốn và điều trị tập trung chủ yếu vào tâm lý của thân
chủ và sự can thiệp tích cực, nhanh chóng của gia đình.
Điểm đặc biệt nhất của cách tiếp cận theo lý thuyết hệ thống sinh thái là
nó cung cấp một lăng kính nhằm tìm ra mối quan hệ giữa con người với môi
trường xung quanh dựa trên nền tảng sinh thái học (Sinh thái học là môn khoa
học nghiên cứu về sự phân bố và sinh sống của những sinh vật sống và các tác
động qua lại giữa các sinh vật và môi trường sống của chúng. Các chủ đề mà
các nhà sinh thái học quan tâm như đa dạng sinh học, phân bố, giá trị (sinh
khối), số lượng (quần thể) của các sinh vật, cũng như sự cạnh tranh giữa
chúng bên trong và giữa các hệ sinh thái).
Lý thuyết này chú trọng đến việc kết nối các mối quan hệ giữa con người
và môi trường để giải quyết vấn đề con người đang đối diện, từ thuyết hệ
thống sinh thái này, nhân viên xã hộ có thể đánh giá mơi trường sống của thân
chủ như gia đình, bạn bè, hang xóm, đồng nghiệp, cơ quan nhằm hiểu tình
trạng, vị trí hiện tại của thân chủ trong môi trường mà họ đang sống.

15


Hình 1.2.

An ninh
xã hội


ệt

s

t

t e

Chăm sóc
sức khỏe

ẫu ủ

ệt

Tổ chức
đồn thể
Tổ dân
phố

Tơn giáo

Vui chơi
giải trí

CÁ NHÂN
Gia đình hạt
nhân


Gia đình
mở rộng

Trường học
Bạn bè

Hàng xóm

Hình 1.3. B ểu
16

s

t


Giải thích: 1.Đường

Mối quan hệ tương tác mạnh

2. Đường

Mối quan hệ tương tác bình thường

3. Đường

Mối quan hệ tương tác lúc mạnh lúc yếu

4. Đường


Mối quan hệ tương tác chủ yếu

Lưu ý: Nếu 2 mũi tên 2 chiều là đường biểu diễn tương tác 2 chiều. Nếu
chỉ tác động từ một phía để mũi tên một chiếu.
- Một số khái niệm về đặc tính của con người và mơi trường
+ Sự hài hồ giữa cá nhân và mơi trường diễn ra khi mơi trường có tài
ngun và phương pháp phân phối tài nguyên một cách công bằng và hợp lý
để thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người. Có ba trường hợp thiếu hài
hồ giữa cá nhân và mơi trường:
* Mơi trường có tài ngun và phương pháp phân phối hợp lý nhưng cá
nhân khơng sử dụng, có thể vì thiếu kiến thức về tài ngun hay khơng có ý
chí sử dụng tài ngun.
* Mơi trường có tài ngun nhưng khơng có phương pháp phân phối
cơng bằng và hợp lý
* Mơi trường khơng có tài ngun để thỏa mãn nhu cầu của cá nhân.
+ Các khái niệm chính:
* Tương Tác/Interaction:
Là sự tác động qua lại không ngừng giữa các thành phần tạo nên cá
nhân hay giữa cá nhân và các thành phần khác trong hệ thống. Tác động qua
lại này có thể tiêu cực hoặc tích cực và ảnh hưởng đến an sinh của cá nhân,
thí dụ quan hệ xấu với hàng xóm gây nên sự căng thẳng, bực mình; quan hệ
tốt với cộng đồng giúp nhân viên CTXH hoàn thành hữu hiệu nhiệm vụ giúp
đỡ khách hàng khiến cho cả nhân viên CTXH lẫn khách hàng đều hài lịng
* Ngun liệu/Input: là năng lượng, thơng tin, truyền thông, sự hỗ trợ
của các nguồn tài nguyên mà cá nhân nhận được từ môi trường.
17


×