Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 20112015 tại phường Hồng Hải thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh. (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (706.07 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ XUÂN TRƢỜNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
GIAI ĐOẠN 2011-2015 TẠI PHƢỜNG HỒNG HẢI THÀNH PHỐ
HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Quản Lý Đất Đai
Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khoá học

: 2012-2016

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ XUÂN TRƢỜNG


Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
GIAI ĐOẠN 2011-2015 TẠI PHƢỜNG HỒNG HẢI THÀNH PHỐ
HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản Lý Đất Đai
Lớp
: K44 – QLĐĐ – N02
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khoá học
: 2012-2016
Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Lê Văn Thơ

Thái Nguyên, năm 2016


i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên,PhòngĐào tạo, các thầy giáo, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp, cơ quan
và gia đình.
Trước tiên tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo người
hướng dẫn khoa học - TS. Lê Văn Thơ đã tận tình giúp đỡ tôitrong quá trình

hoàn thành luận văn này.
Đồng thời tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo
giảng dạy chuyên ngành Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ
hoàn thiện bản luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới tất
cảbạnbè, đồng nghiệp, cơ quan, gia đình và người thân đã quan tâm động viên
tôitrong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn./.
Ngày…....tháng……..năm 2016
Sinh viên

Lê Xuân Trƣờng


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Dân số và tỷ lệ tăng dân số của phường qua các năm .................... 30
Bảng 4.2 Số lao động trong độ tuổi ................................................................ 30
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất của phường Hồng Hải năm 2015 .............. 32
Bảng 4.4. Kế hoạch sử dụng đất của phường Hồng Hải giai đoạn 2011 - 2015 .....36
Bảng 4.5 Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2011 ......................... 45
Bảng 4.6:Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2012......................... 46
Bảng 4.7:Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2013......................... 47
Bảng 4.8: kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2014 ....................... 48
Bảng 4.9: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2015........................ 50


iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT


BTNMT

: Bộ Tài nguyên Môi trường

CT-TTg

: Chỉ thị thủ tướng chính phủ

QHSDĐ

: Quy hoạch sử dụng đất

NĐ-CP

: Nghị định chính phủ

UBND

: Ủy ban nhân dân


iv
MỤC LỤC
PHẦN 1. PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu cụ thể........................................................................................ 2
1.4. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
1.5. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 2

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 3
2.1.1. Đất đai và vai trò cuả đất đai trong sản xuất vật chất và phát triển
kinh tế - xã hội ............................................................................................ 3
2.1.2. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất .................................................... 5
2.1.3. Cơ sở pháp lý của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ........................ 5
2.1.4. Sự cần thiết phải đánh giá quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ......... 13
2.1.5. Phân loại quy hoạch sử dụng đất .................................................... 13
2.2. Tình hình quy hoạch sử dụng đất đai trong nước và ngoài nước ......... 14
2.2.1. Sơ lược về quy hoạch sử dụng đất đai ở một số nước .................... 14
2.2.2. Quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam qua các thời kỳ ...................... 15
2.2.3. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất của Việt Nam ............ 17
2.2.4. Căn cứ pháp lý của việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
phường Hồng Hải – thành phố Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh .................... 22
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 24
3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 24
3.3.1. Khái quát khư vực nghiên cứu ........................................................ 24


v
3.3.2. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất của phường Hồng
Hải – thành phố Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh ........................................... 24
3.3.3. Những tồn tại chủ yếu trong quá trình thực hiện quy hoạch sử dụng
đất của phường Hồng Hải giai đoạn 2011 – 2015, nguyên nhân và
giải pháp khắc phục .................................................................................. 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 25
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ............................................ 25
3.4.2. Phương pháp phân tích, thống kê và tổng hợp số liệu.................... 25

3.4.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá, so sánh ..................... 26
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 26
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HIỆN ............................ 27
4.1. Khái quát khu vực nghiên cứu .............................................................. 27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................... 27
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................... 29
4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất đai của phường Hồng Hải – thành phố Hạ
Long - tỉnh Quảng Ninh ............................................................................ 31
4.1.4. Hiện trạng sử dụng đất .................................................................... 32
4.1.5. Hiện trạng sử dụng các loại đất: ..................................................... 33
4.2. Đánh giá kết quả thực hiện, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
phường Hồng Hải - Hạ Long - Quảng Ninh giai đoạn 2011 – 2015 ........... 36
4.2.1. Phương án quy hoạch của 5 năm kỳ đầu, kế hoạch sử dụng đất chi
tiết từng năm từ năm 2011 – 2015 ............................................................ 36
4.2.2. Diện tích các loại đất đã được thành phố Hạ Long phân bổ cho
phường Hồng Hải...................................................................................... 37
4.2.3. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất của phường Hồng Hải giai
đoạn 2011-2015......................................................................................... 43


vi
4.3. Những tồn tại chủ yếu trong quá trình thực hiện kế hoạch sử dụng đất
nói chung và quy hoạch đất ở nói riêng phường Hồng Hải giai đoạn 2011 2015, nguyên nhân và giải pháp khắc phục. ................................................ 51
4.3.1. Những tồn tại trong thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015
................................................................................................................... 51
4.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại trong thực hiện kế hoạch sử dụng
đất giai đoạn 2011 – 2015 ......................................................................... 52
4.3.3. Bài học kinh nghiệm ....................................................................... 53
4.3.4. Một số giải pháp khắc phục những tồn tại trong quá trình thực hiện
quy hoạch sử dụng đất của phường Hồng Hải giai đoạn 2011 - 2015 ..... 53

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 56
5.1. Kết Luận ................................................................................................ 56
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57


1

PHẦN 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống,làđịa bàn phânbố dân cư, là nền tảng xây dựng các khu kinh tế - văn hóa
– xã hội, quốc phòng an ninh.
Trong điều kiện thực tế nước ta diện tích đất đai còn hạn hẹp với một
phần tư là đất đồng bằng còn lại ba phần tư diện tích là đồi núi. Thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển dẫn đến nhu cầu sử dụng đất ngày càng
tăng về cả số lượng và chất lượng đã tạo nên sức ép cho công tác quản lý đất
đai phục vụ nhu cầu của cuộc sống.
Sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là việc làm

cần

thiết vì nó mang lại mô hình phù hợp, tránh lãng phí nguồn tài nguyên. Bởi vậy
mỗi đơn vị hành chính nhất thiết phải lập quy hoạch sử dụng đất. Quy hoạch
đất đai mang tính chất dự báo và thể hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội của cả nước, của các ngành và các vùng lãnh thổ trên từng địa bàn
cụ thể theo các mục đích sử dụng đất đai hợp lý và có hiệu quả. Một thực tế
đang tồn tại ở các địa phương, đặc biệt là ở cấp xã, phường việc thực hiện quy

hoạch sử dụng đất đai thường làm không đúng theo quy trình nên không đạt
được hiệu quả cao. Vì vậy việc đánh giá kết quả quy hoạch sử dụng đất để kịp
thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao khả năng thực hiện của các phương
án quy hoạch sử dụng đất hiện nay là rất cần thiết.
Xuất phát từ vấn đề đó được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Quản
Lý Tài Nguyên - Trường Đại hoc Nông Lâm Thái Nguyên và dưới sự hướng
dẫn trực tiếp của thầy giáo: TS Lê Văn Thơ, em tiến hành nghiên cứu đề
tài:“Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015
tại phường Hồng Hải thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh”


2

1.2. Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của phường Hồng
Hải giai đoạn 2011 - 2015.
- Rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất một số giải pháp trong
việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
1.3. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất của phường
giai đoạn 2011 - 2015 theo từng năm và cả giai đoạn.
- Tìm hiểu nguyên nhân của những tồn tại trong công tác thực hiện kế
hoạch sử dụng đất, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao khả năng thực
hiện quy hoạch sử dụng đất của phường Hồng Hải trong các giai đoạn sau.
1.4. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững các quy phạm của công tác quy hoạch đất đai.
- Chỉ ra được những ưu, nhược điểm sau quá trình thực hiện quy hoạch.
1.5. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa khoa học
- Giúp sinh viên củng cố thêm kiến thức và tìm hiểu thực tế về công tác

thành lập quy hoạch và các quy phạm của nó.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và sử lý số liệu của sinh
viên trong quá trình làm đề tài.
* Ý nghĩa thực tiễn
Quá trình thực hiện nghiên cứu về tình hình thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất tại phường sẽ rút ra được những tồn tại, thiếu sót của công
tác thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và những nguyên nhân chủ
yếu, từ đó có những giải pháp phù hợp để khắc phục.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đất đai và vai trò cuả đất đai trong sản xuất vật chất và phát
triểnkinh tế - xã hội
2.1.1.1. Khái niệm về đất đai
Cho tới nay có nhiều định nghĩa về đất đai nhưng định nghĩa của nhà
thổ nhưỡng học người Nga Docutraep (1987: “Đất là vật thể tự nhiên được
hình thành qua một thời gian dài do kết quả tác động của 5 yếu tố là đá mẹ,
sinh vật, khí hậu, địa hình và thời gian” (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, 2006)[4].
Theo cách định nghĩa của FAO: “Đất đai là một tổng thể vật chất bao
gồm cả sự kết hợp giữa địa hình và không gian tự nhiên của thực thể vật chất
đó”. Như vậy đất đai là một phạm vi không gian như một vật mang những giá
trị theo ý niệm của con người. Theo cách định nghĩa này đất đai thường được
gắn với một giá trị kinh tế được thể hiện bằng giá tiền trên một đơn vị diện
tích đất đai khi có sự chuyển quyền sở hữu (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài,
2006)[4].
2.1.1.2. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt

Đất là sản phẩm của tự nhiên, xuất hiện trước con người, tồn tại ngoài ý
muốn của con người và ngay từ kì sơ khai thì con người đã biết sử dụng đất
để phục vụ cho đời sống của mình: để ở và sản xuất.
Đất đai là điều kiện vất chất chung nhất đối với mọi ngành sản xuất và
hoạt động của con người, vừa là đối tượng lao động, vừa là phương tiện lao
động, do đó đất đai là “Tư liệu sản xuất”. Tuy nhiên đất đai có những tính
chất đặc biệt khác với các tư liệu sản xuất khác:
- Đặc điểm tạo thành: Đất đai xuất hiện, tồn tại ngoài ý chí và nhận
thức của con người, là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động, là điều kiện


4
tự nhiên của lao động, chỉ khi tham gia vào hoạt động sản xuất của xã hội
dưới tác động của lao động đất đai mới trở thành tư liệu sản xuất. Trong khi
đó các tư liệu sản xuất khác là kết quả của sức lao động do con người tạo ra.
- Tính hạn chế về số lượng: Đất đai là tài nguyên hạn chế, diện tích đất
bị giới hạn bởi ranh giới đất liền trên bề mặt địa cầu. Các tư liệu sản xuất khác
có thể tăng về số lượng, chế tạo lại tùy theo nhu cầu xã hội.
- Tính không đồng nhất: Đất đai không đồng nhất về chất lượng, hàm
lượng dinh dưỡng, các tính chất lý hóa, quyết định bởi yếu tố hình thành đất
cũng như chế độ sử dụng đất khác nhau. Các tư liệu sản xuất khác có thể đồng
nhất về tiêu chuẩn, quy cách.
- Tính không thay thế: Thay thế đất bằng tư liệu sản xuất khác là không
thể làm được. Các tư liệu sản xuất khác, tùy thuộc vào mức độ phát triển của
lực lượng sản xuất có thể thay thế bằng tư liệu sản xuất khác hoàn thiện hơn,
có hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Tính cố định về vị trí: Đất đai hoàn toàn cố định về vị trí trong sử
dụng. Các tư liệu sản xuất khác được sử dụng mọi chỗ mọi nơi, có thể di
chuyển trên các khoảng cách khác nhau tùy theo sự cần thiết.
- Tính vĩnh cửu: Đất đai là tư liệu sản xuất vĩnh cửu. Nếu biết sử dụng

hợp lý trong sản xuất nông nghiệp đất sẽ không bị thoái hóa, ngược lại có thể
tăng tính chất sản xuất cũng như hiệu quả sử dụng đất (Lương Văn Hinh và
cộng sự, 2003).[2]
2.1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất vật chất và phát triển
kinh tế - xã hội - môi trường
Đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật chất trong xã hội
nhưng với từng ngành cụ thể nó có vai trò khác nhau:
+ Đối với ngành phi nông nghiệp: Đất đai giữ vai trò thụ động với
chức năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là
kho tàng dự trữ trong lòng đất (các khoáng sản). Quá trình sản xuất và sản


5
phẩm được tạo ra không phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm
thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong lòng đất.
+ Đối với nông- lâm - nghiệp: Đất không chỉ là cơ sở không gian, là
điều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại của ngành sản xuất này mà đất còn là
yếu tố tích cực của sản xuất. Quá trình sản xuất nông, lâm nghiệp còn liên quan
chặt chẽ với đất, phụ thuộc vào các quá trình sinh học tự nhiên của đất.
+ Đối với môi trường: Đất được coi như một “hệ đệm”, như một “phễu
lọc” luôn luôn làm trong sạch môi trường với tất cả các chất thải thông qua
hoạt động sống của vi sinh vật nói chung và con người nói riêng.
2.1.2. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất
QHSDĐ là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện đồng thời 3 tính
chất:[6]
- Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như: điều
tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu...
- Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử
dụng đất theo quy hoạch nhằm đảm bảo quy hoạch sử dụng và quản lý đất

đai đúng pháp luật.
Từ đó có thể đưa ra khái niệm về quy hoạch sử dụng đất như sau:
“Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và
pháp chế của nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý,
khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ đất đai
(khoanh định cho các mục đích của các ngành) và tổ chức sử dụng đất như
một tư liệu sản xuất (các giải pháp sử dụng cụ thể), nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường” (Nguyễn
Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi, 2003).[6].
2.1.3. Cơ sở pháp lý của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
2.1.3.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai


6
* Theo Luật Đất đai 2003[5]
Khoản 2 điều 6 quy định 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
bao gồm:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Thống kê, kiểm kê đất đai.
8. Quản lý tài chính về đất.

9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản.
10. Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
11. Thanh tra kiểm tra việc tranh chấp các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
12. Giải quyết các tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo các
vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
2.1.3.2. Các nghị định, thông tư hướng dẫn việc lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đai


7
Chương II điều 17 Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội ChủNghĩa Việt
Nam năm 1992 đã nêu rõ: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống
nhất quản lý ”. Điều 18 Luật Đất đai 2003 quy định: “Nhà nước thống nhất
quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo đúng mục đích
và có hiệu quả ”[5].
- Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 09/02/2004 của Thủ tướng
Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Đất Đai năm 2004;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất Đai.
- Nghị định số 69/NĐ-CP của Chính phủ ngày 13 tháng 8 năm 2009 về
quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường
hỗ trợ và tái định cư (Điề u 4,8,9,10).
- Thông tư số 06/2010/TT- BTNMT ngày 15 /3 /2010 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư 19/2009/TT/BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
- Chỉ thị số 01/CT-BTNMT ngày 17/3/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc tăng cường công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư số 13/2011 /TT- BTNMT ngày 15/4/2011 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất
phục vụ quy hoạch sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Công văn số: 2778/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 04 tháng 8 năm 2009 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc triển khai lập quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015).
- Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 05/5/2010 của uỷ ban nhân dân tỉnh về
việc tăng cường công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cấp đến


8
năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Kế hoạch số 3901/KH-UBND ngày 09/10/2009 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Quảng Ninh về việc triển khai lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của 3 cấp tỉnh, huyện và xã trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Nghị quyết số 17/2011/QH13 ngày 22/11/2011 của Quốc Hội về quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015)
cấp Quốc gia.
- Công văn số 23/CP-KTN ngày 23 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ
về viê ̣c phân bổ chỉ tiêu quy hoa ̣ch, kế hoa ̣ch sử du ̣ng đấ t cấ p quố c gia.
- Nghị Quyết số 22/NQ-CP ngày 07/02/2013 của Chính phủ “ về quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu
(2011–2015) của tỉnh Quảng Ninh.
- Công văn số 818/UBND - QLĐĐ2 ngày 25 tháng 02 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử dụng

đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011 – 2015.
- Quyết định số 2090/2010/QĐ-UBND ngày 23/11/2010 của Uỷ ban
nhân dân thành phố Hạ Long: “V/v phê duyệt giá chỉ định thầu và chỉ định
thầu đơn vị thực hiện dự án lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế
hoạch sử đất kỳ đầu (2011-2015) thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”.
2.1.3.3.Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
* Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Luật Đất đai 2003 )[2]
Điều 21 Luật Đất đai 2003 quy định việc lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Phù hợp với chiến lược quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hôi, quốc phòng, an ninh;


9
2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên;
kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt;
3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu
sử dụng đất của cấp dưới;
4. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;
5. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường;
6. Bảo vệ, tôn tạo di tích - lịch sử, danh lam thắng cảnh;
7. Dân chủ và công khai;
8. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định,
xét duyệt trong cuối năm của kỳ trước;
* Căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Luật Đất đai 2003) [2]
Điều 22 Luật Đất đai 2003 quy định khi lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất phải theo căn cứ sau:

1. Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh của cả nước; quy hoạch phát triển của các ngành và các địa phương;
2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước;
3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và nhu cầu thị trường;
4. Hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất;
5. Định mức sử dụng đất;
6. Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất;
7. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của kỳ trước.”


10
* Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.(Luật Đất đai 2003)[5]
Điều 23 Luật Đất Đai 2003 quy định nội dung cần thiết khi thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:
1. Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội và hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai;
2. Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch;
3. Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh
tế, xã hội, quốc phòng, an ninh;
4. Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các công trình dự án;
5. Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ
môi trường;
6. Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Điều 24 Luật đất đai 2003 quy định kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất như sau:
- Kỳ quy hoạch sử dụng đất của cả nước, tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn
là mười năm.
- Kỳ kế hoạch sử dụng đất của cả nước, tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn

là năm năm.
* Thẩm quyền lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Luật đất đai 2003) [5]
Điều 25 Luật Đất Đai quy định thẩm quyền lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất như sau:
1. Chính phủ tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của cả nước.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực
hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.


11
3. Ủy ban nhân dân huyện thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của thị trấn thuộc huyện.
Ủy ban nhân dân huyện, quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương, ủy
ban nhân dân xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức việc thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của địa phương và quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của các
đơn vị hành chính cấp dưới, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân xã không thuộc khu vực phát triển đô thị trong
kỳ quy hoạch sử dụng đất tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch
của địa phương.
5. Quy hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn được lập chi tiết gắn
với thửa đất (sau đây gọi là sử dụng đất quy hoạch chi tiết); trong quá trình
lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết, cơ quan tổ chức thực hiện lập quy hoạch
sử dụng đất phải lấy ý kiến đóng góp của người dân.
Kế hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn, được lập chi tiết gắn với
thử đất (sau đây được gọi là kế hoạch sử dụng đất chi tiết).
6. Ủy ban nhân dân có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất trình lên Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi trình lên cơ quan nhà nước có

thẩm quyền xét duyệt.
7. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được trình đồng thời với kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 26 Luật Đất đai 2003 quy định thẩm quyền quyết định, xét duyệt
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:
1. Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước
do chính phủ trình.
2. Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung Ương.


12
3. Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương xét duyệt quy
hoạch, kế hoạch của từng đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp.
4. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt quy
hoạch kế hoạch sử dụng đất của xã quy định tại khoản 4 Điều 25 của

luật

này.
* Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau khi đã được phê
duyệt (Luật Đất đai 2003)[5]
Điều 29 Luật Đất đai 2003 quy định:
1. Chính phủ tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của cả nước; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của địa phương cấp dưới trực tiếp.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức, chỉ đạo thực hiện quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương; phát hiện, ngăn chặn các hành
vi sử dụng đất trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố.
2. Trường hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố có
diện tích đất phải thu hồi mà Nhà nước chưa thực hiện thu hồi đất, bồi
thường, giải phóng mặt bằng thì người sử dụng đất tiếp tục sử dụng theo mục
đích đã được công bố trước khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; nếu người
sử dụng đất không còn nhu cầu sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất và bồi
thường hoặc hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
Nhà nước nghiêm cấm mọi hoạt động tự ý xây dựng, đầu tư bất động
sản trong khu vực đất phải thu hồi để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất. Trường hợp có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình gắn liền với


13
đất phải thu hồi làm thay đổi quy mô, cấp công trình hiện có thì phải được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
3. Diện tích ghi trong kế hoạch sử dụng đất đã được công bố phải thu hồi
để thực hiện dự án, công trình hoặc chuyển mục đích sử dụng đất mà sau ba năm
không được thực hiện theo kế hoạch sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh hoặc huỷ bỏ và công bố.
2.1.4. Sự cần thiết phải đánh giá quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Kinh tế xã hội ngày càng phát triển kéo theo nhu cầu sử dụng đất ngày
càng tăng, đặc biệt là sự nghiệp công nghiệp hóa đất nước và đô thị hóa đã
dẫn đến diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm. Việc phát triển các khu
công nghiệp ồ ạt đã dẫn đến nhiều vấn đề phức tạp như: đầu cơ đất, nhiều dự
án đầu tư không khả thi dẫn đến quy hoạch treo, sử dụng đất lãng phí, bỏ
hoang, sử dụng không đúng mục đích... Trong khi đó nhiều dự án khả thi lại
không có đất làm mặt bằng xây dựng, nông dân không có đất để sản xuất
nông nghiệp, thất nghiệp gia tăng.
Mặt khác dân số tăng nhanh, nhu cầu sử dụng đất ở tăng. Vì vậy Nhà

nước phải quy hoạch khu dân cư mới, phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất
nông nghiệp sang đất ở cho nhân dân. Một yêu cầu đặt ra là quy hoạch như
thế nào để cân đối được nhiệm vụ chiến lược an ninh lương thực quốc gia và
sự nghiệp công nghiệp hóa đất nước. Chính vì vậy sau mỗi kì quy hoạch
chúng ta phải đánh giá công tác thực hiện QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
nhằm tìm ra những mặt tích cực và hạn chế của từng phương án QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT cụ thể để từ đó có những bước điều chỉnh khắc
phục cụ thể những tồn tại trong kì quy hoạch tiếp theo.
2.1.5. Phân loại quy hoạch sử dụng đất
Đối với nước ta, Luật Đất đai đã quy định rõ: Quy hoạch sử dụng đất
được tiến hành theo lãnh thổ và theo ngành.
2.1.5.1 Quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính


14
- Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước và các vùng kinh tế
- Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh
- Quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện
- Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã
2.1.5.2. Quy hoạch sử dụng đất theo ngành
Quy hoạch sử dụng đất theo ngành bao gồm:
- Quy hoạch sử dụng đất đai của Bộ Quốc phòng
- Quy hoạch sử dụng đất đai của Bộ Công an
Đối tượng của quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành là diện tích đất đai
thuộc quyền sử dụng và diện tích đất đai dự kiến cấp thêm cho ngành.
2.2. Tình hình quy hoạch sử dụng đất đai trong nƣớc và ngoài nƣớc
2.2.1. Sơ lược về quy hoạch sử dụng đất đai ở một số nước
* Đức: ở Đức có cách tiếp cận theo giai đoạn. Chính phủ Liên bang
cùng với sự tham gia của các bang đưa ra hướng dẫn quy hoạch theo vùng.
Các hướng dẫn này được sử dụng làm điểm xuất phát để trao đổi ở cấp bang

sau đó được xây dựng thành đồ án tác nghiệp ở cấp vùng.
* Philipine: tồn tại 3 cấp quy hoạch
- Cấp quốc gia: Hình thành những hướng dẫn chỉ đạo chung
- Cấp vùng: Triển khai một khung chung cho quy hoạch cấp vùng
- Cấp quận, huyện: chịu trách nhiệm triển khai các đồ án tác nghiệp.
Chính phủ có vai trò quan trọng trong việc thống nhất giữa các ngành
và các quan hệ giữa các cấp lập quy hoạch khác nhau, đồng thời cũng tạo điều
kiện để các chủ sử dụng đất tham gia. Ở Philipine nhấn mạnh vai trò luật pháp
cua ở cấp quốc gia và cấp vùng.
* Đài Loan: Chủ trương lập quy hoạch sử dụng đất đai theo từng cấp
khác nhau, từng vùng khác nhau và tùy thuộc vào tính chất yêu cầu củaquy
hoạch sử dụng đất đai trong từng giai đoạn và các cấp quy hoạch được tiến
hành như sau:


15
- Quy hoạch phát triển tổng hợp khu vực Đài Loan
- Quy hoạch sử dụng đất theo vùng
- Quy hoạch phát triển tổng hợp của huyện, thành phố
- Quy hoạch đô thị
- Quy hoạch sử dụng đất phi đô thị
2.2.2. Quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam qua các thời kỳ
2.2.2.1. Thời kỳ trước những năm 1980
Quy hoạch sử dụng đất đai chưa được coi là công tác của ngành quản lý
đất đai mà chỉ được đề cập đến như là một phần của quy hoạch phát triển
nông nghiệp. Mặc dù công tác quy hoạch sử dụng đất lồng vào công tác phân
vùng quy hoạch nông, lâm nghiệp đã được xúc tiến vào năm 1962 nhưng chủ
yếu là do các ngành chủ quản tiến hành cùng với một số tỉnh, ngành có liên
quan và chưa có sự chỉ đạo thống nhất của Chính phủ.
Từ năm 1975 đến cuối năm 1978, nước ta đã soạn thảo và được Chính

phủ phê duyệt phương án phân vùng sản xuất nông lâm nghiệp và công nghiệp
chế biến nông lâm sản theo bảy vùng và trên địa bàn lãnh thổ là cấp tỉnh.
Các phương án phân vùng nông lâm nghiệp của tỉnh đã đề cập tới
phương hướng sử dụng tài nguyên trong đó có tính toán quỹ đất nông nghiệp,
lâm nghiệp. Tuy nhiên, do mục đích đề ra ngay từ đầu là chỉ để phục vụ phát
triển nông lâm nghiệp nên các loại đất khác chưa được đề cập tới. Bên cạnh
đó, do còn thiếu nhiều tài liệu, chưa tính được khả năng đầu tư nên các
phương án này có tính khả thi không cao.
2.2.2.2. Thời kỳ 1981 - 1986
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 5 đã chỉ rõ: “Xúc tiến công
tác điều tra cơ bản, dự báo, lập sơ đồ phát triển và phân bố lực lượngsản xuất,
nghiên cứu chiến lược kinh tế - xã hội, dự thảo kế hoạch triển vọng để chuẩn
bị cho kế hoạch 5 năm sau. “Thực hiện nghị quyết này, các bộ ngành, tỉnh,
thành phố đã tham gia triển khai chương trình lập tổng sơ đồ phát triển và
phân bố lực lượng sản xuất tại Việt Nam đến năm 2000. Cũng trong thời kỳ


16
này, hầu hết 500 huyện của cả nước đã tiến hành xây dựng quy hoạch tổng thể
của huyện.
Trong các tài liệu sơ đồ phân bố lực lượng sản xuất của tỉnh đều đề cập
đến vấn đề sử dụng đất đai và được tính toán tương đối có hệ thống khớp với
cả nước, các vùng kinh tế lớn, các huyện trong tỉnh với sự tham gia phối hợp
của các ngành. Các tài liệu này đã bước đầu đánh giá được hiện trạng, tiềm
năng đất đai và đưa ra các dự kiến sử dụng quỹ đất quốc gia đến năm 2000.
2.2.2.3. Thời kỳ Luật Đất đai đầu tiên 1987 đến trước Luật Đất đai 1993
Đây là thời kỳ công tác quy hoạch sử dụng đất đai đã có được cơ sở pháp
lý quan trọng. Song cùng với sự trầm lắng của công tác quy hoạch nói chung sau
một thời kỳ triển khai rầm rộ, công tác quy hoạch sử dụng đất cũng chưa được
xúc tiến như luật đã quy định. Nguyên nhân của vấn đề này là do kinh tếViệt

Nam trong thời gian này đang đứng trước nhiều khó khăn và thử thách lớn lao
khi chuyển sang cơ chế thị trường. Tuy vậy, đây là thời kỳ công cuộc đổi mới ở
nông thôn diễn ra sâu sắc cùng với việc giảm vai trò quản lý tập trung của hợp
tác xã sản xuất nông nghiệp, tăng quyền tự chủ cho nông dân và thực thi các
chính sách đổi mới khác. Công tác quy hoạch cấp xã trong giai đoạn này nổi lên
như một vấn đề cấp bách về giao đất, cấp đất … Đây là mốc đầu tiên trong việc
triển khai quy hoạch sử dụng đất cấp xã trên khắp các xã của cả nước. Tuy vậy
còn nhiều hạn chế về nội dung và phương pháp thực hiện.
2.2.2.4. Thời kỳ sau Luật Đất đai 1993
Sau đại hội Đảng lần thứ VII năm 1992, nước ta triển khai công tác
nghiên cứu chiến lược phát triển, quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội ở hầu hết
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các vùng kinh tế và hầu hết ở các
bộ ngành. Các công trình nghiên cứu trong giai đoạn này đề tính đến năm
2010. Trong giai đoạn này, việc nghiên cứu, triển khai công tác quy hoạch sử
dụng đất trên phạm vi cả nước được các ngành, các cấp và mọi thành viên
trong xã hội hưởng ứng. Đây chính là cái mốc bắt đầu của thời kỳ đưa công
tác quản lý đất đai vào nề nếp sau một thời gian dài tuyệt đối hóa về công hữu


17
đất đai ở miền Bắc và buông lỏng công tác này ở các tỉnh phía Nam dẫn đến
tình trạng có quá nhiều diện tích đất không có chủ sử dụng đất.
Đặc biệt từ năm 1995, Chính phủ đã chỉ đạo công tác quy hoạch sử
dụng đất đai một cách chặt chẽ hơn, cụ thể hơn. Trong thời gian này, Tổng
cục địa chính (cũ) đã xây dựng báo cáo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
của cả nước đến năm 2010 để Chính phủ trình ra Quốc hội khóa 9 kỳ họp thứ
10 và 11. Tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội đã thông qua kế hoạch sử dụng đất đai
cả nước giai đoạn 1996 - 2000. Đây là lần đầu tiên, có một báo cáo về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất tương đối đầy đủ các khía cạnh về chính trị, kinh
tế, xã hội, an ninh quốc phòng và môi trường đối với việc khai thác sử dụng

đất đai cho một thời gian tương đối dài được soạn thảo theo phương pháp tiếp
cận từ trên xuống dưới và có điều tra thống kê để tổng hợp từ dưới lên.
Cùng với báo cáo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cả nước, tới nay đã
có nhiều tỉnh soạn thảo và triển khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai theo
hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Các phương án quy hoạch này
ngày càng được đảm bảo tốt hơn các yêu cầu về nội dung khoa học và pháp lý
nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn đặt ra.
Tóm lại, cùng phát triển của nền kinh tế - xã hội, sự thay đổi của Luật
Đất đai, công tác quy hoạch sử dụng đất đai ở nước ta đã không ngừng được
hoàn thiện và đem lại được nhiều thành tựu đáng kể, góp phần quan trọng vào
quá trình quản lý và sử dụng đất hiệu quả, bền vững đồng thời thúc đẩy sự
phát triển một cách tích cực của nền sản xuất xã hội.
2.2.3. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất của Việt Nam
2.2.3.1. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất của cả nước[4]
a. Về công tác tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Để cụ thể hóa các quy định của Luật Đất Đai, Chính phủ đã ban hành
các Nghị định về nội dung, trình tự, thẩm quyền xét duyệt, tổ chức chỉ đạo
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trên cơ sở này, Bộ Tài nguyên và


×