Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hỗ trợ day nghề cho người khuyết tật huyện lạng giang, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (782.8 KB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------------

PHAN THỊ THU

HỖ TRỢ DẠY NGHỀ CHO NGƢỜI KHUYẾT TẬT
HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS Phạm Hữu Nghị

HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu và khảo sát thực tiễn, tơi đã
hồn thành Luận văn thạc sĩ Cơng tác xã hội.
Với tình cảm trân trọng và lịng biết ơn sâu sắc, cho phép tơi gửi lời
cảm ơn đến:
PGS. TS Phạm Hữu Nghị, Học viện Khoa học xã hội, người đã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và động viên tơi hồn thành đề tài luận văn thạc sĩ
Công tác xã hội.
Đồng thời, tôi xin cảm ơn cán bộ, nhân viên của các cơ quan, tổ chức:
Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang,
Trung tâm chăm sóc trẻ khuyết tật, Trung tâm dạy nghề 19/5, Trung tâm bảo
trợ xã hội Thành Đạt đã giúp đỡ tơi rất nhiều trong q trình thu thập thơng


tin và hồn thành nghiên cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Xã hội học thuộc
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đặc biệt là các thầy cô trong Bộ môn
Công tác xã hội- những người đã cung cấp nền tảng kiến thức và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tơi hồn thành luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 24 tháng03 năm 2015
Học viên

Phan Thị Thu


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CTXH

Công tác xã hội

LĐTB & XH

Lao động, Thương binh và Xã hội

NVCTXH

Nhân viên công tác xã hội

NKT

Người khuyết tật

Pvs


Phỏng vấn sâu

Pvn

Phỏng vấn nhóm


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu .......................................................... 2
3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu ..................................................................... 7
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 7
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .......................................................... 8
6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 8
7 . Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 8
8. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 9
9. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 9
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU... 12
1.1 Một số khái niệm công cụ .................................................................. 12
1.2 Một số lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu ................................... 13
1.2.1. Lý thuyết nhu cầu .......................................................................... 13
1.1.2 Lý thuyết sinh thái học .................................................................. 15
1.1.3. Lý thuyết hệ thống ......................................................................... 17
1.3. Cơ sở khoa học của công tác dạy nghề cho ngƣời khuyết tật ........ 19
1.3.1. Văn bản pháp lý về dạy nghề cho người khuyết tật ...................... 19
1.3.2 Cơ sở tâm sinh lý............................................................................ 22
1.3.3 Cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội ........................................................ 23

1.4. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang) .... 24
1.4.1. Khái quát về huyện Lạng Giang và về các cơ sở dậy nghề cho
người khuyết tật trên địa bàn huyện Lạng Giang ................................... 24
1.4.2. Đặc điểm của người khuyết tật ở huyện Lạng Giang ................... 26
Tiểu kết chương 1........................................................................................ 26
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG DẠY NGHỀ CHO NGƢỜI KHUYẾT TẬT TẠI
HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG VÀ VAI TRÕ CỦA CÔNG TÁC
XÃ HỘI TRONG DẠY NGHỀ CHO NGƢỜI KHUYẾT TẬT ......................... 28
2.1. Khái quát về tình hình dạy nghề ...................................................... 28


2.1.1. Tình hình dạy nghề trong cả nước ................................................ 28
2.1.2 Tình hình dạy nghề cho người khuyết tật huyện Lạng Giang, tỉnh
Bắc Giang................................................................................................ 30
2.2. Hoạt động dạy nghề cho ngƣời khuyết tật tại huyện Lạng Giang,
tỉnh Bắc Giang ........................................................................................... 33
2.2.1 Dạy nghề cho người khuyết tật vận động ...................................... 34
2.2.2 Dạy nghề cho người khuyết tật ngôn ngữ, người khiếm thính....... 37
2.2.3 Dạy nghề cho người khuyết tật khiếm thị và khuyết tật trí tuệ ...... 38
2.3 Đánh giá nhu cầu học nghề của ngƣời khuyết tật ............................ 41
2.4. Thuận lợi và khó khăn trong việc dạy nghề cho ngƣời khuyết tật 47
2.4.1 Những thuận lợi ............................................................................. 47
2.4.2 Khó khăn trong dạy nghề cho người khuyết tật ............................ 50
2.5. Vai trị của cơng tác xã hội trong dạy nghề cho ngƣời khuyết tật. 60
2.5.1 Huy động các nguồn lực trong cộng đồng ..................................... 60
2.5.2. Liên kết các trung tâm dạy nghề và các doanh nghiệp................. 62
2.5.3. Tư vấn chương trình dạy nghề ...................................................... 64
Tiểu kết chương 2 ................................................................................. 68
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY NGHỀ
CHO NGƢỜI KHUYẾT TẠI HUYỆN LẠNG GIANG ........................... 69

3.1. Một số mơ hình dạy nghề cho ngƣời khuyết tật .............................. 69
3.1.1. Dạy nghề gắn với tạo việc làm...................................................... 69
3.1.2. Dạy nghề ngắn hạn ....................................................................... 72
3.1.3. Một số kinh nghiệm về hoạt động dạy nghề cho người khuyết tật 75
3.2. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên dạy nghề cho ngƣời khuyết tật.... 77
3.3 Đầu tƣ cơ sở vật chất cho hoạt động dạy nghề ................................. 79
3.4. Phát huy vai trò của nhân viên công tác xã hội trong dạy nghề cho
ngƣời khuyết tật ........................................................................................ 81
Tiểukếtchương3........................................................................................... 83
KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 89


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
NKT từ lâu đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khoa
học. Trong y học, sức khỏe cộng đồng, thông tin điện tử, thiết kế kỹ thuật,
NKT được quan tâm dưới góc độ làm giảm bớt ảnh hưởng của dạng tật để
cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của họ bớt khó khăn hơn. Trong các ngành xã
hội học, CTXH, NKT được hướng đến như những đối tượng yếu thế trong xã
hội cần được hỗ trợ để hòa nhập cộng đồng. Theo Báo cáo của Bộ Lao động –
Thương binh và xã hội hiện nay Việt Nam có 6,7 triệu NKT, khoảng 60 %
NKT trong độ tuổi lao động. NKT nữ là 3,6 triệu người, khoảng 1,2 triệu là
trẻ em, hơn 5 triệu người sống ở nông thôn [38, tr1]. Nhiều NKT khơng có
việc làm, thu nhập, sống bằng trợ cấp xã hội và gia đình.
Dạy nghề cho NKT là vấn đề nhận được sự quan tâm sâu sắc của Đảng
và Nhà nước ta trong nhiều năm qua. Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiều chủ
chương chính sách đào tạo nghề và tạo việc làm cho NKT giúp họ có được
cơng việc tăng thêm thu nhập cho bản thân, xóa bỏ mặc cảm tự ti để hòa nhập
vào cộng đồng xã hội. Những chính sách chủ chương đó đã được thể bằng

pháp luật. Tuy nhiên, trong nhiều năm qua việc áp dụng các chính sách pháp
luật vào trong thực tiễn đời sống vẫn chưa có sự đồng bộ, khả thi và hiệu quả.
Điều này dẫn tới giữa lý luận và thực tiễn thiếu khách quan, chưa phù hợp.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh còn e dè khi nhận NKT vào làm
việc mặc dù NKTcó thể làm cơng việc đó tốt. Giải quyết được vấn đề việc
làm cho NKT sẽ phát huy được nhân tố con người, phát triển kinh tế, ổn định
xã hội, đảm bảo được quyền cơ bản của con người, quyền được lao động và
hòa nhập cộng đồng và các quyền lợi chính đáng khác của NKT. Chính vì
vậy, đặt ra u cầu phải đào tạo được NKT có những thế mạnh riêng chun
về làm những cơng việc phù hợp với bản thân họ. Việc phát hiện những ưu
điểm riêng của từng người và đào tạo việc làm cho họ là rất khó khăn, sau đó
1


cần phải liên kết huy động tất cả các nguồn lực để tạo việc làm cho NKT
khơng đơn giản, địi hỏi người cán bộ phụ trách phải có tấm lịng yêu nghề và
tinh thần trách nhiệm cao. Xuất phát từ thực trạng trên tôi chọn đề tài: “ Hỗ
trợ dạy nghề cho NKT huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang” làm đề tài nghiên
cứu của mình.
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận chung và các chính sách,
quy định pháp luật hiện hành cho NKT, luận văn làm rõ thực trạng hỗ trợ dạy
nghề cho NKT trên địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang, từ đó đưa ra
các mơ hình can thiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy nghề cho NKT.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Việc nghiên cứu về NKT nói chung, dạy nghề đối với NKT nói riêng
đã được đề cập trong nghiên cứu khoa học xã hội, chủ đề về NKT cũng được
báo chí đặc biệt quan tâm. Có thể kể ra những nghiên cứu liên quan đến NKT như:
Nghiên cứu nước ngoài: Disability and social inclusion in Ieland,
Brenda Gannon and Brian Nolan, 2011 (khuyết tật hoà nhập xã hội ở Ieland,
Brenda Gannon and Brian Nolan, 2011). Nghiên cứu đã xem xét NKT có

hồn cảnh khó khăn khi hồ nhập xã hội, trong nghiên cứu đã thu thập trình
độ học vấn, kinh tế và tham gia xã hội…Đồng thời nghiên cứu cũng chỉ ra
mặc cảm tự ti là một trong những yếu tố cản trở NKT tham gia hoà nhập xã
hội và cuộc sống hàng ngày. Báo cáo còn chỉ ra sự khác biệt giữa NKT và
người bình thường trong việc tham gia hồ nhập cộng đồng. Thơng qua việc
thống kê các số liệu thu thập được để đánh giá mức độ nghèo, sự tham gia vào
giáo dục, y tế, việc làm… của NKT. Nghiên cứu còn nhấn mạnh tới yếu tố
NKT ảnh hưởng tới đời sống của mình, thiết kế nơi làm việc không phù hợp, sự kỳ
thị của cộng đồng, sự tiếp cận các phương tiện đi lại gây khó khăn cho NKT…
Giáo trình cơng tác xã hội với người khuyết tật, (2014) Nxb. Đại học
Quốc gia Hà Nội-Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Giáo trình đã khái
quát những vấn đề cơ bản về NKT và nêu nên các loai hình chăm sóc trợ giúp
2


NKT và vai trò của NV CTXH với NKT. Giáo trình cịn đề cập đến những kỹ
năng, ngun tắc cần thiết của một NV CTXH khi làm việc với NKT. Về
hướng thực hành, giáo trình nêu các phương pháp làm việc cá nhân, làm việc nhóm,
làm việc với gia đình, cũng như các nguồn lực trong quá trình trợ giúp NKT.
Tiến sĩ Nguyễn Tiến Dũng (2011) “Phát triển Dạy nghề đáp ứng nhu
cầu trong giai đoạn mới”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (số 4). Bài báo chỉ ra
yêu cầu cần phải đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay, khơng chỉ đào tạo
nghề địi hỏi lượng chất xám cao mà còn phải đào tạo những nghề giản đơn
nhằm đáp ứng xu thế hội nhập với khu vực và quốc tế, để tạo ra những sản
phẩm tốt nhất đáp ứng với nhu cầu thị trường.
Tổ chức Lao động quốc tế (2010) “Báo cáo khảo sát về đào tạo nghề
và việc làm cho NKT tại Việt Nam”. Báo cáo cung cấp một cách nhìn tổng thể
về các tổ chức đại diện cho NKT và các dịch vụ đào tạo nghề, việc làm và
phát triển doanh nghiệp cho NKT, đặc biệt tập trung vào các tổ chức của phụ
nữ khuyết tật và các dịch vụ dành riêng cho phụ nữ khuyết tật. Báo cáo cũng

phân tích kết quả khảo sát NKT ít được đào tạo nghề, hướng dẫn về việc làm
cũng như phát triển doanh nghiệp. Rất nhiều tổ chức trong và ngoài nước
cũng nhận thấy việc đào tạo nghề và các dịch vụ bố trí việc làm cho NKT là
rất quan trọng. Vì vậy, báo cáo đề xuất Chính phủ cần có những chính sách
riêng khuyến khích các đào tạo nghề cho NKT. Báo cáo cũng nêu lên thực
trạng hiện nay cũng có một số Trung tâm dạy nghề dành riêng cho NKT được
thành lập, nhưng chỉ phục vụ các khu vực thành thị, các vùng nông thôn việc
tiếp cận đào tạo nghề rất bị hạn chế. Các dịch vụ bố trí việc làm thường gắn
liền với cơ sở đào tạo nghề. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp kiếm được việc làm sau
đào tạo còn khá thấp và phần lớn những học viên tốt nghiệp chủ yếu tìm được
việc làm tại các cơ sở dành riêng cho NKT chứ không phải các doanh nghiệp
thông thường.

3


Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Người khuyết tật ở Việt Nam: sinh kế, việc
làm và bảo trợ xã hội” diễn ra ngày 27/09/2007 do Trung tâm Nghiên cứu
Châu Á – Thái Bình Dương (Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
ĐH Quốc Gia Hà Nội) phối hợp với Trung tâm hợp tác Quốc Tế (Đại học
Osaka và Đại học Ochanomizu, Nhật Bản) tổ chức tại Trung tâm thư viện
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn bao gồm nhiều tham luận liên
quan đến NKT. 20 tham luận của các nhà khoa học, nhà hoạt động từ thiện,
xã hội trong và ngồi nước được trình bày tại hội thảo đều hướng vào vấn đề
tìm giải pháp hỗ trợ hiệu quả cho NKT hòa nhập cộng đồng, đào tạo việc làm
và hỗ trợ việc làm ổn định đời sống có đóng góp cho xã hội, lý giải cho cách
dùng khái niệm “NKT” thay thế cho khái niệm “người tàn tật”.
T.S Mai Thị Phương (2014), Đề tài “Vấn đề CTXH với NKT” . Đề tài
đã nêu lên vai trị của cơng tác xã hội đối với NKT trên tất cả các phương
diện, đặc biệt là vấn đề dạy nghề và tìm việc làm. Đề tài viết về những tồn tại

yếu kém trong công tác dạy nghề cho NKT ở nước ta. Nội dung, chương
trình, nghề đào tạo, hình thức đào tạo chưa hợp lý về kết cấu, quá nặng về lý
thuyết, thiếu thực hành, chưa có những giáo trình và các thiết bị dạy nghề
dành riêng cho NKT, đội ngũ giáo viên dạy nghề cho NKT còn yếu cả về kiến
thức, kỹ năng và nhận thức về các lĩnh vực sư phạm và quản lý. Đồng thời
việc thực hiện chính sách về việc làm với NKT chưa nghiêm, hoạt động kiểm
tra giám sát chưa thường xuyên, vì vậy NKT chịu nhiều thiệt thòi trong việc
tiếp cận dạy nghề và việc làm.
Huỳnh Viết Thiên Ân, Nguyễn Thị Thanh Tâm (2012), “Phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho NKT trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng”, Tuyển tập báo cáo Hội sinh viên nghiên cứu khoa học lần thứ
8 Đại học Đà Nẵng năm 2012. Báo cáo đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng đào tạo nghề cho NKT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, tìm ra
ảnh hưởng và tác động của từng nhân tố trong việc cải thiện chất lượng đào
4


tạo nghề cho NKT, nhằm nâng cao hiệu quả công tác dạy nghề, thu hút việc
tham gia đào tạo nhiều hơn trong nhóm người yếu thế.
Nghiên cứu của Bộ LĐTB & XH với đề tài: “Vai trò của tổ chức người
tàn tật trong việc xây dựng các chính sách, chương trình quốc gia về dạy
nghề và việc làm cho NKT của bộ thương binh lao động và xã hội (199375tr). Nghiên cứu này nói về việc xây dựng các chương trình, chính sách và
thực hiện các chính sách cho NKT để NKT có thể tìm được việc làm cho
chính mình. NKT sẽ được tư vấn hỗ trợ về dạy nghề, những nghề phù hợp với
khả năng và sở thích của mình. Qua quá trình tư vấn NKT tìm được những
nơi có thể nhận mình vào làm việc, để có thể tìm được một cơng việc phù hợp
với bản thân mình.
Báo cáo khoa học của nhóm sinh viên Vũ Trung Hiền, Nguyễn Thị
Kim Nga, Trần Vũ Mạnh Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn về
đề tài: “Biện hộ thực hiện chính sách xây dựng cơng trình phúc lợi công cộng

phù hợp với NKT vận động dựa vào cộng đồng. Nghiên cứu tại trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn và Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học
Quốc gia Hà Nội”(2014-200tr). Báo cáo này đã tiến hành nghiên cứu mức độ
tiếp cận của NKT vận động với các cơng trình phúc lợi cơng cộng tại hai
trường. Nghiên cứu cũng nói lên nhu cầu của NKT vận động trong vấn đề
biện hộ các chính sách xây dựng cơng trình phúc lợi cơng cộng. Ngồi ra, báo
cáo cịn phân tích rõ các nguồn lực cộng đồng, xã hội như nguồn lực về kinh
tế, con người, các văn bản pháp luật trong và ngoài nước, đặc biệt báo cáo nêu
cao vai trị của NV CTXH trong q trình biện hộ. Từ đó nêu ra những
phương án tốt nhất để biện hộ cho NKT.
Luận văn thạc sĩ: Vũ Ngọc Ly “Thực trạng pháp luật về NKT Việt Nam
hiện nay” (2013 -97tr ). Luận văn nghiên cứu và đánh giá chính xác thực
trạng cơng tác thực hiện pháp luật về NKT ở nước ta hiện nay. Trên cơ sở đó
đưa ra những giải pháp khả thi nhằm nâng cao hoạt động thực hiện pháp luật
5


về NKT, góp phần bảo đảm việc thực hiện các quyền của NKT, tạo cơ hội
cho NKT bình đẳng và hoà nhập cộng đồng xã hội. Luận văn đã hệ thống hoá,
khái quát hoá một số nội dung cả về lý luận và thực tiễn liên quan đến NKT,
đưa ra một số văn bản pháp luật về NKT ở một số nước trên thế giới. Phân
tích các hình thức và vai trò thực hiện pháp luật về NKT đồng thời giới thiệu
khái quát kinh nghiệm quốc tế trong lĩnh vực xây dựng văn bản pháp luật và
tổ chức thực hiện pháp luật về NKT. Ngoài ra tác giả cũng phân tích, đánh giá
những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân, thực trạng việc thực hiện pháp luật
về NKT hiện nay. Từ đó tác giả đưa ra những giải pháp xây dựng mang tính
chất tổng thể và phù hợp với tình hình thực tiễn ở nước ta.
Hội thảo “Phát triển dạy nghề và tạo việc làm đối với NKT cịn nhiều
khó khăn và thách thức” (ngày 29/6/2013) tại thành phố Bắc Giang. Nội dung
hội thảo đã đề cập tới các vấn đề liên quan tới thực trạng dạy nghề và tạo việc

làm cho NKT, những quy định và chính sách đối với các doanh nghiệp sử
dụng lao động là NKT, đối với người lao động khuyết tật và vai trò của tổ
chức cơng đồn. Các mơ hình phục hồi chức năng cũng như tình hình thị
trường lao động dành cho NKT. Hội thảo cũng nêu lên việc NKT chưa được
đào tạo chuyên môn, đây là một trong những cản trở NKT tiếp cận học nghề,
tìm việc làm và trên thực tế NKT vẫn có thể đóng góp cho xã hội nếu họ có
kỹ năng, việc làm và được trợ giúp thích hợp. Hội thảo chỉ ra rằng muốn đẩy
mạnh dạy nghề và tạo việc làm cho NKT, hàng năm hệ thống Trung tâm giới
thiệu việc làm cần thu hút một lượng lớn NKT tham gia học nghề, có nhiều
quy định pháp luật hỗ trợ NKT để NKT tự tìm kiếm việc làm. Chính quyền
địa phương cần có nhiều chính sách hỗ trợ, khuyến khích cụ thể đối với các
cơ sở sản xuất kinh doanh tiếp nhận NKT vào làm việc, khuyến khích họ tạo
ra hay tổ chức các công việc phù hợp với khả năng lao động của mình.

6


3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
- Ý nghĩa khoa học của đề tài
Nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ thêm những lý luận của CTXH khi
ứng dụng vào nghiên cứu một vấn đề cụ thể: Hỗ trợ dạy nghề cho NKT.
Nghiên cứu vận dụng những kiến thức của CTXH và hệ thống lý thuyết, các
phương pháp, kỹ năng, mô hình để tìm hiểu, nghiên cứu hoạt động hỗ trợ dạy
nghề cho đối tượng là NKT. Từ đó, nghiên cứu góp phần làm rõ vai trị nhân
viên CTXH trong hỗ trợ dạy nghề cho NKT.
- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu định giá thực trạng, đề ra giải pháp hỗ trợ dạy nghề cho
NKT huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang; Cung cấp một số mơ hình, cách
thức hoạt động giúp cho NV CTXH hoạt động hiệu quả hơn trong lĩnh vực
liên kết nguồn lực để dạy nghề, sau đó tìm việc làm cho NKT.

Những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần giúp các nhà chun
mơn xây dựng, bổ sung các mơ hình góp phần hồn thiện hơn hệ thống chính
sách dạy nghề và việc làm dành cho NKT. Mặt khác, tác giả cũng hy vọng đề
tài sẽ trở thành một tài liệu tham khảo giúp ích được trong việc học tập,
nghiên cứu của sinh viên ngành CTXH.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu về hỗ trợ dạy nghề để nắm được thực trạng hoạt động dạy
cho NKT tại địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang, những kết quả đạt
được trong quá trình dạy nghề, những hạn chế, bất cập, ngun nhân của tình
trạng này. Từ đó đề xuất các giải pháp thể hiện vai trò của CTXH trong hỗ trợ
dạy nghề cho NKT trên địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
Nhiệm vụ nghiên cứu:

7


Về mặt lý luận: Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan tới dạy nghề,
việc làm, thất nghiệp của NKT, các khái niệm công cụ, các lý thuyết vận dụng, vai
trò của NV CTXH trong dạy nghề cho NKT.
Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu, định giá thực trạng hỗ trợ dạy nghề cho
NKT tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang, từ đó đề xuất một số mơ hình,
biện pháp hỗ trợ hỗ trợ dạy nghề cho NKT huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hỗ trợ dạy nghề cho NKT
Khách thể nghiên cứu: Giáo viên, NKT, nhân viên có trách nhiệm trong
công tác dạy nghề cho NKT.
6. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trong 1 năm ( từ 102013 đến 11- 2014).
Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trong phạm vi huyện

Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu vấn đề hỗ trợ
dạy nghề cho NKT huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang từ đó đề ra những mơ
hình, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy nghề cho NKT.
7 . Câu hỏi nghiên cứu
Dạy nghề cho NKT ở huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang được hỗ trợ
như thế nào? Những nghề nào đã và đang được triển khai tại Huyện Lạng
Giang, tỉnh Bắc Giang? Đã đạt được những kết quả gì? Những hạn chế và
ngun nhân?
CTXH có vai trị như thế nào trong việc hỗ trợ dạy nghề cho NKT trên
địa bàn huyện Lạng Giang?
Cần có những biện pháp hỗ trợ nào về dạy nghề cho NKT ở huyện
Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang để đạt được hiệu quả cao hơn?

8


8. Giả thuyết nghiên cứu
Dạy nghề cho NKT đã nhận được sự quan tâm của Đảng và nhà nước,
chính quyền địa phương.
Huyện Lạng Giang đã và đang triển khai dạy các nghề như làm tăm tre,
làm chiếu, may, thêu, điện, hàn, tin học, chăn nuôi, thú y. Công tác dạy nghề
đã đạt được một số kết quả, tuy nhiên, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra do
những nguyên nhân từ phía người khuyết tật, giáo viên dạy nghề và cơ sở vật
chất, trang thiết bị và phía doanh nghiệp.
NV CTXH huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang chưa phát huy hết vai
trị của mình trong việc liên kết, huy động nguồn lực, trợ giúp xây dựng các
mơ hình dạy nghề và hoạt động hòa nhập cộng đồng cho NKT.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tài liệu

Số liệu được tác giả sử dụng trong luận văn lấy từ số liệu gốc của các
báo cáo theo dõi tình hình và số lượng NKT của Ủy ban nhân dân huyện Lạng
Giang, tỉnh Bắc Giang trong hai năm 2012 và 2013, Báo cáo công tác dạy
nghề năm 2013 và phương hướng nhiệm vụ năm 2014 của Trung tâm chăm
sóc trẻ khuyết tật, Báo cáo kết quả công tác dạy nghề và những hạn chế trong
dạy nghề năm 2013 của Trung tâm dạy nghề 19/5. Ngồi ra. cịn có các báo
cáo, khảo sát khác của các tổ chức trong và ngoài nước. Trong luận văn tác
giả sử dụng số liệu từ nguồn này và có những phần sử dụng dữ liệu khác (đã
có trích dẫn nguồn đầy đủ).
Tác giả sử dụng phương pháp phân tích tài liệu nhằm tìm hiểu, bổ sung
và tích lũy vốn tri thức lý luận liên quan đến luận văn ở nhiều góc độ: Tâm lý
học, CTXH, xã hội học, giáo dục đặc biệt, đồng thời tác giả nghiên cứu những
chính sách, văn bản pháp luật trong nước và quốc tế về dạy nghề cho NKT,
các cơng trình nghiên cứu khoa học về mảng NKT và dạy nghề, tạo việc làm
9


cho NKT. Đây là cơ sở cho việc xây dựng phương pháp điều tra, phân tích
tâm lý NKT, tìm hiểu thực trạng dạy nghề tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
Ngồi ra luận văn cịn sử dụng phân tích tài liệu từ nguồn tài liệu thu
thập được như internet, sách, báo,…trên cơ sở đó tác giả phân tích và sàng lọc
những thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ đó kết hợp với việc tham
khảo một số đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn có liên quan đến vấn đề
NKT và dạy nghề cho NKT để tham khảo thêm về phương pháp nghiên cứu
làm cơ sở bổ sung cho luận văn của mình.
- Phương pháp thảo luận nhóm
(Xem phụ lục, mẫu 1 bảng thảo luận nhóm dành cho NKT)
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu tác giả đã sử dụng phương pháp
thảo luận nhóm với NKT. Tác giả thực hiện 5 cuộc thảo luận nhóm với 25 đối
tượng là nhóm NKT, đang sinh sống trên địa bàn huyện Lạng Giang tỉnh Bắc

Giang. Đối tượng khảo sát là 25 NKT có khả năng nhận thức tốt có các dạng
tật nhẹ là khuyết tật vận động, khiếm thị, khiếm thính, khuyết tật ngơn ngữ.
Độ tuổi từ 18 đến 40 và đang học những nghề khác nhau tại Trung tâm dạy
nghề 19/5. Qua thảo luận nhóm tác giả muốn tìm hiểu việc học nghề cho NKT
được thực hiện như thế nào, các yếu tố nào ảnh hưởng đến NKT khi họ học
nghề, những khó khăn và thuận lợi ảnh hưởng đến NKT khi học nghề.
- Phương pháp phỏng vấn sâu
(Xem phụ lục, mẫu 2 bảng phỏng vấn sâu)
Để có kết quả nghiên cứu chính xác, khách quan tồn diện, tác giả sử
dụng phương pháp phỏng vấn sâu dành cho những người hướng dẫn, phụ
trách trực tiếp NKT. Tác giả đã thực hiện 17 cuộc phỏng vấn sâu với các đối
tượng khác nhau bao gồm: 01 cán bộ xã hội làm việc tại Trung tâm chăm sóc
trẻ khuyết tật, 01 nhân viên hành chính tại Trung tâm bảo trợ xã hội Thành
Đạt, 01 nhân viên hành chính tại Trung tâm chăm sóc trẻ khuyết tật, 01 giám
10


đốc cơ sở dạy nghề 19/5, 01 đại diện công ty nhận NKT vào làm việc, 05 giáo
viên dạy nghề, 06 đại diện NKT, 01 cán bộ lao động thương binh xã hội phụ
trách mảng NKT trên địa bàn huyện nhằm tìm hiểu quá trình hỗ trợ dạy nghề
đối với NKT trên địa bàn huyện, ngồi ra cịn tìm ra các nguồn lực khác tạo
việc làm cho NKT để thêm thu nhập.

11


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU
1.1 Một số khái niệm công cụ
Khái niệm người khuyết tật

Trên thế giới cũng như tại Việt Nam có nhiều định nghĩa về NKT:
Theo Pháp lệnh người tàn tật của Việt Nam ban hành 1/11/1998: Người
tàn tật không phân biệt nguồn gốc gây ra tàn tật là người khiếm khuyết một
hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dưới những dạng tật khác
nhau là suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập
gặp nhiều khó khăn [9, tr. 18].
Theo Cơng ước quốc tế về quyền của người khuyết tật năm 2006: NKT
bao gồm những người có những khuyết điểm lâu dài về thể chất trí tuệ, thần
kinh hoặc giác quan mà khi tương tác với các rào cản khác nhau có thể cản trở
sự tham gia đầy đủ và hiệu quả của họ trong xã hội trên một nền tảng công
bằng như những người khác trong xã hội [9, tr. 18].
Theo Luật NKT Việt Nam năm 2010: NKT là người bị khiếm khuyết
một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện
dưới tạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn [9, tr.18].
Như vậy, có nhiều cách hiểu khác nhau về “NKT”, trong nghiên cứu
này, tôi lựa chọn cách hiểu về NKT theo quy định của Luật NKT của Việt
Nam năm 2010.
Phân loại khuyết tật
Theo điều 3 Luật NKT Việt Nam năm 2010, các dạng tật được chia
thành các nhóm sau: Khuyết tật vận động, Khuyết tật nghe – nói, Khuyết tật
nhìn, Khuyết tật thần kinh - tâm thần, Khuyết tật trí tuệ, Khuyết tật khác.
Khái niệm dạy nghề: Theo Luật dạy nghề năm 2006, dạy nghề là hoạt
động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần

12


thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau
khi hoàn thành khoá học” [34].
Dạy nghề cho NKT là sự truyền lại tri thức hoặc kỹ năng về cơng việc

nào đó để những người có các dạng khuyết tật khác nhau (khiếm thính, khiếm
thị, thiểu năng trí tuệ, vận động…), với những đặc điểm phát triển đặc thù của
cá nhân, có thể học được, nhằm hoàn thiện nhân cách, phát triển kỹ năng xã
hội, tìm kiếm việc làm, sống tự lập và hoàn thiện xã hội [6, tr 19].
Khái niệm CTXH: CTXH có lịch sử từ lâu đời, hệ thống lý thuyết được
hình thành ra đời sau các mơ hình thực hành. Do đó, để xem xét khái niệm
CTXH và để có một khái niệm chung nhất về CTXH hiện nay rất khác nhau.
Theo F.Lulu Pablo – Bộ trưởng Bộ Xã hội Philippin: CTXH vừa là một
nghệ thuật, vừa là một môn khoa học, là một nghề chuyên môn giúp con
người giải quyết những vấn đề của cá nhân, của nhóm (đặc biệt gia đình), của
cộng đồng và để đạt được những mối quan hệ thỏa đáng về cá nhân, nhóm,
cộng đồng thông qua các hoạt động xã hội như: CTXH, cá nhân, CTXH
nhóm, tổ chức cộng đồng, quản lý xã hội và nghiên cứu [16, tr 5]
CTXH với NKT về dạy nghề: Là hoạt động chuyên nghiệp của NV
CTXH giúp đỡ những NKT tăng cường hay khôi phục việc thực hiện các
chức năng xã hội của họ, huy động nguồn lực, xác định những dịch vụ cần
thiết để hỗ trợ NKT, gia đình và cộng đồng triển khai hoạt động chăm sóc trợ
giúp họ một cách hiệu quả, vượt qua những rào cản, đảm bảo sự tham gia đầy
đủ vào các hoạt động xã hội trên nền tảng sự công bằng như những người
khác trong xã hội trong dạy nghề và tìm việc làm [33].
1.2 Một số lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu
1.2.1. Lý thuyết nhu cầu
Abraham Maslow (1908-1970), nhà tâm lý học người Mĩ đã xây dựng
học thuyết phát triển về nhu cầu của con người vào những năm 50 của thế kỷ XX.

13


Lý thuyết nhu cầu của Maslow cho rằng mỗi nhu cầu của con người
trong hệ thống thứ bậc phải được thỏa mãn trong mối tương quan với môi

trường để con người có thể phát triển khả năng cao nhất của mình. Thuyết
nhu cầu của Maslow nêu ra 5 bậc thang. Bậc thang thứ nhất đó là nhu cầu vật
chất, bậc thang thứ hai là nhu cầu về sự an toàn, bậc thang thứ ba là nhu cầu
được thừa nhận, được yêu thương và được chấp nhận, thứ tư là nhu cầu về tôn
trọng và tự trọng. Cuối cùng là nhu cầu về sự phát triển cá nhân. Trong hệ
thống thứ bậc của A. Maslow, ông cho rằng mỗi nhu cầu của con người đều
phụ thuộc vào nhu cầu trước. Nếu như nhu cầu trước cá nhân không được đáp
ứng sẽ gặp khó khăn trong nhu cao hơn.
Maslow là người đầu tiên đưa ra lý thuyết về hệ thống nhu cầu của con
người. Tuy nhiên lý thuyết Maslow đưa ra cũng có một số hạn chế do sự tuyệt
đối hóa nhu cầu của con người qua mỗi bậc thang của sự phát triển. Không
phải cứ phải thỏa mãn nhu cầu ở nấc thang trước thì con người mới thỏa mãn
và nảy sinh nhu cầu ở nấc thang trên. Có những chuẩn mực xã hội hay khuôn
mẫu xã hội dẫn dắt hành vi con người không bị điều khiển bởi các nhu cầu có
tính tồn tại.
Vào những năm 1970 nhu cầu của Maslow được điều chỉnh thành 7 bậc
và cuối cùng 8 bậc (năm 1990) Nhu cầu cơ bản: Nhu cầu về an toàn; Nhu cầu
về xã hội; Nhu cầu được quý trọng; Nhu cầu nhận thức; Nhu cầu thẩm mỹ;
Nhu cầu thể hiện mình; Sự siêu nghiệm [13, tr.34].Tuy nhiên 5 bậc thang nhu
cầu của Maslow vẫn được sử dụng phổ biến trong các hoạt động có liên quan
đến nhu cầu của con người. Trong mỗi người cũng đều tồn tại và mong muốn
đạt tới 5 bậc thang của Maslow.
NKT cũng có những nhu cầu ăn, mặc, ở như những người bình thường,
họ cũng muốn xã hội thừa nhận, muốn mọi người trong cộng đồng yêu
thương. Họ cũng mong muốn được mọi người tơn trọng mình, khơng phân
biệt kỳ thị, đối xử, và mong muốn được tạo điều kiện phát triển toàn diện.
14


Như vậy, những nhu cầu trên hồn tồn chính đáng, dạy nghề cho người NKT

sẽ giúp họ tự chủ về kinh tế, họ có thể ni sống chính bản thân mình, được
thể hiện và làm việc với năng lực của chính mình. Từ đó họ có điều kiện nâng
cao tay nghề và phát triển trong điều kiện tốt nhất.
1.1.2 Lý thuyết sinh thái học
Lý thuyết hệ thống sinh thái là luận điểm về mối tương tác qua lại giữa
cá nhân và môi trường sống. Môi trường tự nhiên khách quan có ảnh hưởng
sâu sắc tới chế độ xã hội và tư tưởng của con người.
Để hiểu về tính cách, lối sống của cá nhân, chúng ta phải hiểu về môi
trường sống của cá nhân: Cá nhân tồn tại trong một gia đình - Gia đình tồn tại
trong cộng đồng. Cá nhân, gia đình và cộng đồng tồn tại trong mơi trường văn
hóa, chính trị, kinh tế nhất định. Mơi trường sống có tác động đến hành động,
niềm tin và những sự chọn lựa của cá nhân.
Theo lý thuyết này tất cả các vấn đề con người phải được nhìn nhận một
cách tổng thể trong mối quan hệ với các yếu tố khác, chứ khơng được nhìn nhận
một cách độc lập riêng lẻ. Nói cách khác, trong hồn cảnh sống, mỗi người đều có
những ảnh hưởng ít nhiều từ yếu tố xung quanh [19, tr.48]. Vì thế trong CTXH trợ
giúp NKT cần phải xem xét trên nhiều phương diện, nhiều mức độ khác nhau. Khi
NV CTXH làm việc trong quá trình tư vấn học nghề phải nhìn nhận dưới góc độ
các dạng tật mà họ gặp phải cũng như môi trường gia đình NKT đó đang sống. VD:
Đối với NKT vận động NV CTXH tư vấn học nghề may, thêu, trồng nấm…Xét
môi trường sống của NKT khá thuận lợi cho nghề trồng nấm vì nhà họ có nhiều đất
vườn, gần chợ, lại có giao bán thì tư vấn cho họ nghề trồng nấm. Đối với NKT khác
xét trong môi trường gia đình họ có cửa hàng ngồi mặt đường thuận tiện cho học
may…Tùy với từng NKT sống trong môi trường khác nhau mà NV CTXH tư vấn
họ học nghề khác nhau.
Trên phương diện các dạng tật mà NKT gặp phải thì sự phân biệt NKT với
người không khuyết tật chỉ mang tính chất tương đối về sức khỏe thể chất và
15



tinh thần. Một NKT bị khuyết tật thị giác không nhìn thấy với NKT thị giác
một mắt sẽ là khác nhau, vì vậy họ sẽ có những đánh giá nhìn nhận về xã hội
là khác. NKT khi họ bị khuyết một bộ phận nào đó trên cơ thể mọi sinh hoạt của
họ trong gia đình đều khó khăn vất đều nhờ vào sự trợ giúp từ phía gia đình, gia
đình ln là yếu tố giúp mỗi người có động lực tiếp tục sống. Trong gia đình
có NKT, nếu các thành viên giúp đỡ NKT hòa nhập xã hội sớm bao nhiêu thì
việc giao lưu tiếp xúc với xã hội bên ngồi thành cơng bấy nhiêu. Vẫn lấy ví
dụ về trẻ khiếm thính, trẻ được gia đình cho đi học trường chuyên biệt, được
hướng dẫn và tự thực hiện được các hành vi chăm sóc bản thân và giúp đỡ
người khác, gia đình yên tâm để em giao tiếp và tham gia vào các hoạt động
bên ngồi mơi trường gia đình. Như vậy, gia đình thực hiện tốt chức năng
giáo dục của gia đình trong sự phát triển của xã hội.
Để thực hiện được chức năng của gia đình đối với một người khơng
khuyết tật đã khó việc thực hiện với NKT cịn khó hơn. Do đó, gia đình phải
nhờ đến sự hỗ trợ của những tổ chức khác trong xã hội. Thực tế đã chứng
minh, nhiều gia đình có NKT thường phải trải qua cảm giác lo lắng, sợ hãi,
không chấp nhận, không dám đối diện với thực thế là con cháu mình là NKT.
Tình trạng này xảy ra trong thời gian dài thì việc chăm sóc, hỗ trợ cho sự phát
triển của cá nhân NKT không được đảm bảo và cá nhân ấy phải chịu sự phân
biệt đối xử trong chính gia đình mình. Hơn nữa, khơng phải gia đình nào cũng
biết cách chăm sóc, hỗ trợ đúng cho NKT nên việc nhờ tới sự giúp đỡ về y tế,
phục hồi chức năng, giáo dục của các Trung tâm tổ chức bên ngồi là việc
làm khơng thể thiếu.
Đặt trong sự phát triển của xã hội, gia đình và cá nhân trong gia đình
đó đều chịu sự tác động của mơi trường văn hóa, kinh tế, chính trị. NKT và
gia đình của họ trong những mơi trường sống khác nhau chịu sự tác động của
mơi trường văn hóa, kinh tế, chính trị khác nhau. Và các yếu tố văn hóa, kinh
tế, chính trị trong mơi trường sống ảnh hưởng đến suy nghĩ và hành động của
16



cá nhân sống trong mơi trường đó. Ví dụ: NKT ở nơng thơn khác với NKT ở
thành thị. Nhóm NKT ở thành thị và gia đình của họ nhận được nhiều thông
tin, sự giúp đỡ hơn những NKT và gia đình của họ ở nơng thơn. NKT trong
mơi trường sống nhận được nhiều sự quan tâm của người thân và những
người khác trong cộng đồng sẽ có nhiều kỹ năng sống, khả năng lao động,
không bị phụ thuộc vào người khác, tự tin vào bản thân hơn là những NKT
không nhận được sự quan tâm đúng của người thân và những người xung quanh,
họ có xu hướng tự ti với chính bản thân mình và phụ thuộc vào người khác hơn.
1.1.3. Lý thuyết hệ thống
Thuyết hệ thống được phát triển vào những năm 30 và 40 của thế kỷ XX do
nhà sinh học Ludvig Von Bertalanffy khởi xướng. Thuyết hệ thống bao quát mọi
lĩnh vực như tin học, sinh học, kinh tế, xã hội học. Một hệ thống được định nghĩa là
một tổng thể phức hợp gồm nhiều yếu tố liên quan với nhau và mỗi biến động trong
một yếu tố nào đó đều tác động lên những yếu tố khác và cũng tác động lên toàn bộ
hệ thống. Một hệ thống có thể gồm nhiều tiểu hệ thống, đồng thời là một bộ phận
của một đại hệ thống. Có những hệ thống khép kín, khơng trao đổi với hệ thống
xung quanh [10, tr. 61]. Hệ thống bao gồm các tiểu hệ thống và các thành phần. Hệ
thống các phức tạp thì tổng hợp các tiểu hệ thống và các thành phần càng đa dạng.
Trong hoạt động dạy nghề cho NKT tại huyện Lạng Giang cũng là một hệ thống
dạy học. Hệ thống dạy nghề tại các trung tâm sẽ là những nhánh nhỏ thuộc trong hệ
thống dạy nghề tại huyện Lạng Giang và dạy nghề cho NKT huyện Lạng Giang
thuộc vào hệ thống dạy nghề của Tổng cục Dạy nghề trong phạm vi cả nước. Hoạt
động dạy nghề trong phạm vi cả nước có những thay đổi (như các dự án của tổ
chức phi chính phủ) thì sẽ tác động đến hoạt động dạy nghề tại huyện Lạng Giang.
Ví dụ, tại huyện đang học nghề may nhưng có dự án cho NKT học nghề xoa bóp,
bấm huyệt thì một số NKT sẽ được chuyển từ nghề may sang học nghề xoa bóp,

17



bấm huyệt. Và ngược lại nếu hoạt động dạy nghề tai huyện Lạng Giang có những
thay đổi cũng ảnh hưởng đến các hoạt động của tỉnh và của cả nước.
Trong dạy nghề cho NKT cách tiếp cận hệ thống sẽ bảo đảm hiệu quả của
hoạt động dạy nghề. Có thể nói đến ba hệ thống chính sau đây:
Hệ thống khơng chính thức hay hệ thống tự nhiên như gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp. Khi NKT sinh ra môi trường gia đình là quen thuộc nhất đối với họ, những
người thân trong gia đình là người trực tiếp giúp đỡ động viên NKT trong suốt quá
trình họ học nghề, vì vậy hệ thống gia đình có ảnh hưởng lớn đến NKT. Ngồi ra
trong mơi trường học nghề họ được giao lưu với bạn bè, có sự tương tác trong q
trình học nghề sẽ giúp NKT có những tiến bộ. Đối với giáo viên dạy nghề thì đồng
nghiệp, gia đình là nguồn động viên lớn nhất để họ hồn thành cơng việc và tiếp tục
dạy nghề cho NKT.
Hệ thống chính thức như cộng đồng, tổ chức công cộng: Mỗi cá nhân đều
sống trong một cộng đồng, nếu như cộng đồng đó có cái nhìn nhận tích cực về
NKT thì hoạt động dạy nghề cho NKT sẽ có điều kiện phát triển, và NKT sau khi
được học nghề sẽ có nhiều cơ hội việc làm hơn.
Hệ thống xã hội như trường học, bệnh viện: Đối với NKT thì trường học như
ngơi nhà thứ hai của họ. Ở đó họ khơng những được học tập, học nghề mà họ còn
được giao lưu giao tiếp với giáo viên, nhân viên, bạn bè, các tình nguyện viên.
Chính nhờ có hệ thống trường học mà nhiều NKT có cơ hội đến với nhiều tổ chức
cơng cộng mà trước đó họ khơng biết đến. Nhờ việc học nghề mà nhiều NKT đến
với các doanh nghiệp. NKT được đến với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe miễn phí
được lắp những dụng cụ trợ giúp cho sinh hoạt và làm việc.
Ba hệ thống trên trên đều có sựu tương tác qua lại và tác động trực tiếp đến
việc học nghề của NKT. Hiểu được sự ảnh hưởng của các hệ thống trên khơng
những giúp q trình dạy nghề đạt được nhiều kết quả mà còn tạo được việc làm
cho NKT sau khi học nghề.
18



1.3. Cơ sở khoa học của công tác dạy nghề cho ngƣời khuyết tật
1.3.1. Văn bản pháp lý về dạy nghề cho người khuyết tật
Một số văn bản của nƣớc ngoài
Theo pháp luật Malaysia quy định: Các cơ quan chức năng có liên quan
tổ chức các dự án xúc tiến việc làm cho NKT như tạo nghề và phổ biến nghề
nghiệp phù hợp cho những NKT, thiết kế và xây dựng các nhà xưởng và nơi
làm việc phù hợp để những NKT thuộc các dạng tật khác nhau có thể tiếp cận
được, hỗ trợ sử dụng các công nghệ mới, phát triển và sản xuất các phương
tiện và phương pháp hỗ trợ NKT để họ có việc làm và duy trì cơng việc của
mình. Cung cấp các khóa đào tạo và việc làm phù hợp và tiếp tục trợ giúp cá
nhân, các dịch vụ phiên dịch, thiết kế, xây dựng các chiến dịch nâng cao nhận
thức cho công chúng nhằm loại bỏ các thái độ tiêu cực hay các định kiến về
các cơng nhân, nhân viên là NKT, có các biện pháp cải thiện mơi trường làm
việc để phịng ngừa các tai nạn hay các bệnh nghề nghiệp và phải có các biện
pháp giáo dục, phục hồi chức năng cho những người bị tại nạn nghề nghiệp.
Các cơ quan chức năng có liên quan xây dựng các chương trình sau
nhằm khuyến khích NKT đứng ra thành lập các doanh nghiệp nhỏ cho NKT
làm chủ, tạo nguồn vốn cho vay, có các hình thức kinh doanh mà NKT các
dạng khác nhau có thể tiếp cận đến. Có các hợp đồng dành riêng cho NKT
hoặc các quyền sản xuất ưu đãi, các cơ quan đặc biệt tiếp thị các sản phẩm do
NKT làm ra [13,tr.18].
Theo pháp luật về NKT ở nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa: Nhà
nước bảo vệ quyền của NKT được làm việc thông qua việc xây dựng các kế
hoạch tổng thể việc làm, thành lập hệ thống các doanh nghiệp phúc lợi xã hội
cho NKT, đưa ra các chi tiêu về tỷ lệ việc làm cho NKT và có các chính sách
ưu đãi đối với các doanh nghiệp, tổ chức tuyển dụng NKT như giảm thuế, hỗ
trợ khoa học công nghệ, cho vay vốn, địa điểm [13,tr.20].

19



Theo pháp luật về NKT ở Mỹ: Đạo luật Phục hồi Chức năng năm 1973
của Hoa Kỳ có các điều khoản quy định các chương trình đào tạo nghề cho
NKT trong đó quy định của Hoa Kỳ cho tất cả các tiểu bang phải có một kế
hoạch cá nhân về tuyển dụng cho từng NKT [13,tr.21].
Văn bản trong nƣớc
Luật NKT
Điều 32 của Luật NKT quy định dạy nghề đối với NKT: Nhà nước bảo
đảm để NKT được tư vấn học nghề miễn phí, lựa chọn và học nghề theo khả
năng, năng lực bình đẳng như những người khác.
Cơ sở dạy nghề có trách nhiệm cấp văn bằng, chứng chỉ, cơng nhận
nghề đào tạo khi NKT học hết chương trình đào tạo và đủ điều kiện theo quy
định của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề.
Cơ sở dạy nghề tổ chức dạy nghề cho NKT phải bảo đảm điều kiện dạy
nghề cho NKT và được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
NKT học nghề, giáo viên dạy nghề cho NKT được hưởng chế độ, chính
sách theo quy định của pháp luật.
Điều 33 Luật NKT quy định việc làm đối với NKT: Nhà nước tạo điều
kiện để NKT phục hồi chức năng lao động, được tư vấn việc làm miễn phí, có
việc làm và làm việc phù hợp với sức khỏe và đặc điểm của NKT.
Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân không được từ chối tuyển
dụng NKT có đủ tiêu chuẩn tuyển dụng vào làm việc hoặc đặt ra tiêu chuẩn tuyển
dụng trái quy định của pháp luật nhằm hạn chế cơ hội làm việc của NKT.
Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động là NKT tùy
theo điều kiện cụ thể bố trí sắp xếp cơng việc, bảo đảm điều kiện và môi
trường làm việc phù hợp cho NKT.
Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động là NKT phải
thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về lao động đối với lao động là NKT.


20


×