ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
_________***_________
PHAN LỆ NGA
TÁI CƠ CẤU HỆ THỐNG TỔ CHỨC
CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG
TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ,
TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM THEO NGHỊ ĐỊNH 115/2005/NĐ-CP
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Quản lí Khoa học và Cơng nghệ
Hà Nội, 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
_________***_________
PHAN LỆ NGA
TÁI CƠ CẤU HỆ THỐNG TỔ CHỨC
CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG
TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ,
TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM THEO NGHỊ ĐỊNH 115/2005/NĐ-CP
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Quản lí Khoa học và Cơng nghệ
Mã số: 60.34.04.12
Giảng viên hƣớng dẫn: TS TRỊNH NGỌC THẠCH
Hà Nội, 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu và các kết luận được trình bày trong luận văn hồn tồn
trung thực và chưa được cơng bố ở bất kỳ một nghiên cứu nào. Tơi xin hồn
tồn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Phan Lệ Nga
BỘ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHÁT TRIỂN VÙNG
___________________________
Hà Nội, ngày tháng
năm 2014
GIẤY XÁC NHẬN
Trong quá trình thực hiện xây dựng “Đề án đổi mới tổ chức và hoạt
động của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Vùng theo hình thức tổ chức
khoa học và cơng nghệ tự trang trải kinh phí hoạt động thường xuyên” bà
Phan Lệ Nga là một trong các thành viên trực tiếp tham gia thực hiện chính.
Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng, Bộ Khoa học và Công nghệ đồng ý cho
bà Phan Lệ Nga sử dụng số liệu của “Đề án đổi mới tổ chức và hoạt động của
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Vùng theo hình thức tổ chức khoa học và
công nghệ tự trang trải kinh phí hoạt động thường xuyên” của Viện Nghiên
cứu và Phát triển Vùng trong luận văn Thạc sỹ “Tái cơ cấu hệ thống tổ chức
của Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng trong quá trình thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP”.
Hà Nội, ngày
tháng
VIỆN TRƢỞNG
Lê Tất Khƣơng
năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập Chương trình cao học chuyên ngành Quản lý
Khoa học và Công nghệ tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn –
Đại học Quốc gia Hà Nội, ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình, những lời động viên sâu sắc từ thầy cơ giáo, gia
đình, bạn bè. Đến nay, tơi đã hồn thành luận văn tốt nghiệp chương trình cao
học với đề tài “Tái cơ cấu hệ thống tổ chức của Viện Nghiên cứu và Phát triển
Vùng trong quá trình thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị
định 115/NĐ-CP”.
Lời đầu tiên, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS Trịnh
Ngọc Thạch, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tơi
trong q trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Xin được trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả các thầy giáo, cô
giáo Khoa Khoa học quản lý – Trường Đại học Xã hội và Nhân văn, các
chuyên gia, các đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện ủng hộ gúp đỡ tơi
trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Viện Nghiên cứu và Phát triển
Vùng cùng các đồng nghiệp đã cung cấp thông tin và tạo mọi điều kiện thuận
lợi để tơi có thể hoàn thành luận văn này.
Luận văn này tuy đã có cố gắng cao, nhưng khơng tránh khỏi những
thiếu sót, khiếm khuyết, rất mong nhận được những ý kiến nhận xét, góp ý
của các thầy, cơ giáo, các chun gia trong lĩnh vực nghiên cứu để Luận văn
được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên
Phan Lệ Nga
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do nghiên cứu........................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................................ 3
3. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 5
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 5
5. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 6
6. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 6
7. Phương pháp Nghiên cứu .............................................................................. 7
8. Các luận cứ .................................................................................................... 7
9. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 9
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁI CƠ CẤU HỆ THỐNG CỦA TỔ
CHỨC KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ TRONG Q TRÌNH THỰC
HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM THEO NGHỊ
ĐỊNH 115/2005/NĐ/CP. ................................................................................ 10
1.1 Các khái niệm .......................................................................................... 10
1.1.1 Tái cơ cấu ............................................................................................... 10
1.1.2 Tái cơ cấu hệ thống tổ chức ................................................................... 11
1.1.3 Tổ chức khoa học và công nghệ .......................................................... 13
1.1.4 Tự chủ, tự chịu trách nhiệm ................................................................ 15
1.2 Cơ sở lý luận về tái cơ cấu hệ thống tổ chức của tổ chức khoa học và
cơng nghệ trong q trình thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
theo Nghị định 115. ....................................................................................... 17
1.3 Kinh nghiệm quốc tế về đổi mới hoạt động về KH&CN ................... 19
1.4 Kinh nghiệm tái cơ cấu kinh tế ......................................................... 285
1.5. Kết luận chƣơng 1 .................................................................................. 28
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TÁI CƠ CẤU HỆ THỐNG TỔ CHỨC
CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG KHI CHUYỂN
ĐỔI SANG CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM THEO
NGHỊ ĐỊNH 115/2005/NĐ-CP ..................................................................... 29
2.1 Tổng quan về Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng .......................... 29
2.1.2 Thông tin chung...................................................................................... 30
2.1.3 Nguồn lực và cơ sở vật chất ................................................................... 31
2.1.4 Nguồn thu của Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng ............................. 32
2.2 Định hƣớng hoạt động của Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng giai
đoạn 2016 – 2020. .......................................................................................... 34
2.2.1 Về tổ chức bộ máy .................................................................................. 34
2.2.2 Về đội ngũ cán bộ ................................................................................... 34
2.2.3 Về cơ sở vật chất .................................................................................... 34
2.2.4 Về hoạt động khoa học và công nghệ .................................................... 34
2.3 Những khó khăn thách thức khi Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng
chuyển đổi sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 115 ...... 36
2.3.1 Những khó khăn, thách thức .................................................................. 36
2.3.2 Những vấn đề phát sinh về thời gian khi thực hiện việc chuyển đổi .... 37
2.4 Tái cơ cấu hệ thống tổ chức của Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng... 38
2.4.1 Mơ hình trước khi tái cơ cấu .................................................................. 38
2.4.2 Mơ hình sau khi tái cơ cấu ..................................................................... 43
2.4.3 Lộ trình thực hiện tái cơ cấu .................................................................. 48
2.4.4 Đánh giá kết quả đạt được và những tồn tại của quá trình tái cơ cấu
hệ thống tổ chức của Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng trong quá trình
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 115 .................. 50
2.5 Kết luận chƣơng 2 ................................................................................. 53
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN Q TRÌNH TÁI CƠ CẤU
HỆ THỐNG TỔ CHỨC CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN
VÙNG KHI THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH
NHIỆM THEO NGHỊ ĐỊNH 115/2005/NĐ-CP. ........................................ 54
3.1 Mục tiêu, quan điểm phát triển của Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng ..... 54
3.1.1 Mục tiêu .................................................................................................. 54
3.1.2 Quan điểm phát triển ............................................................................. 54
3.2 Các giải pháp hồn thiện q trình tái cơ cấu hệ thống tổ chức của
Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng. ....................................................... 57
3.2.1 Giải pháp về xây dựng tổ chức, xây dựng bộ máy ................................. 58
3.2.2 Các giải pháp về nguồn nhân lực .......................................................... 60
3.2.3 Các giải pháp về tài chính ..................................................................... 64
3.2.4 Giải pháp về cơ sở vật chất ................................................................... 64
3.2.5 Giải pháp về thị trường, khách hàng ..................................................... 65
3.3 Kết luận chƣơng 3 ........................................................................... 66
KẾT LUẬN .................................................................................................... 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 70
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 702
DANH MỤC VIẾT TẮT
R&D
Nghiên cứu và triển khai
KH&CN
Khoa học và Cơng nghệ
KHKT
Khoa học kỹ thuật
WB
Ngân hàng Thế giới
UNDP
Chương trình phát triển Liên Hiệp quốc
CAS
Viện Hàn lâm Khoa học Trung Quốc
WFOP
Chương trình làm cho bên ngồi
USD
Đơ la Mỹ
WEF
Diễn đàn kinh tế thế giới
KT-XH
Kinh tế - xã hội
TSCĐ
Tài sản cố định
HTQT
Hợp tác quốc tế
SXKD
Sản xuất kinh doanh
BHXH, YT
Bảo hiểm xã hội, y tế
IRRD
Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng
Công nghệ CAS Công nghệ bảo quản thực phẩm của Nhật Bản hệ thống tế
bào sống (Cells Alive System)
GIS
Hệ thống thông tin địa lý
MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Khoa học và Công nghệ có vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội. Mặc dù đã đạt được những thành tựu nhất định nhưng
nhìn chung KH&CN nước ta cịn nhiều mặt hạn chế, cịn có khoảng cách xa
so với thế giới và khu vực, chưa đáp ứng được yêu cầu là nền tảng và động
lực phát triển kinh tế - xã hội.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả của khoa học và công
nghệ chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn là sự yếu kém của các
tổ chức KH&CN. Đội ngũ cán bộ KH&CN còn thiếu cán bộ đầu đàn giỏi,
thiếu cán bộ KH&CN trẻ kế cận có trình độ cao, cơ cấu nhân lực theo ngành
nghề và lãnh thổ còn nhiều bất hợp lý; thiếu sự liên kết hữu cơ giữa nghiên
cứu KH&CN, giáo dục – đào tạo và sản xuất – kinh doanh; thiếu sự hợp tác
chặt chẽ giữa các tổ chức nghiên cứu – phát triển, các trường đại học và
doanh nghiệp.
Đổi mới cơ chế hoạt động của các tổ chức KH&CN là chủ trương lớn
của Đảng và Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức
KH&CN. Việc chuyển đổi các tổ chức KH&CN sang thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm sẽ nâng cao tính tích cực, chủ động, năng động và sáng
tạo của tổ chức KH&CN tạo điều kiện gắn nghiên cứu khoa học với phát triển
công nghệ với sản xuất kinh doanh và đào tạo nhân lực đẩy nhanh quá trình
xã hội hóa các hoạt động KH&CN, tạo điều kiện tập trung có đầu tư trọng
điểm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động các tổ chức KH&CN, góp phần tăng
cường tiềm lực KH&CN của đất nước.
Ngày 5/9/2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định 115/2005/NĐ-CP
(sau đây gọi tắt là Nghị định 115) về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
các tổ chức KH&CN công lập. Theo tinh thần của Nghị định 115, kể từ ngày
1
31/12/2009, các tổ chức KH&CN cơng lập được hồn tồn tự chủ và Nhà
nước sẽ không cung cấp ngân sách chi cho hoạt động KH&CN theo kiểu bao
cấp như trước đây. Tuy nhiên, sự chuyển đổi này diễn ra chậm và bước đầu
gặp phải nhiều vướng mắc.
Đã có rất nhiều nghiên cứu, phân tích chỉ ra nguyên nhân dẫn đến hạn
chế của Nghị định 115, dẫn đến những tư tưởng e ngại và nhiều khó khăn dẫn
đến việc các tổ chức KH&CN vẫn muốn tiếp tục được sự hỗ trợ theo hương
thức bao cấp để hoạt động như:
-
Các tổ chức KH&CN có tiềm lực yếu, đặc biệt là các tổ chức KH&CN
thuộc địa phương, tổ chức KH&CN mới thành lập, các tổ chức KH&CN
chưa được tập trung đầu tư cơ sở vật chất và nhân lực để đủ tiềm lực
hoạt động theo cơ chế tự chủ của Nghị định 115.
-
Trên thực tế, nhiều tổ chức KH&CN hoạt động khơng vì mục đích vì lợi
nhuận, đang thực hiện các dịch vụ cơng ích phục vụ quản lý nhà nước,
khơng có nguồn thu để tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên.
Các tổ chức này sẽ lúng túng và gặp nhiều khó khăn khi phải chuyển
sang hình thức tự trang trải kinh phí hoạt động.
-
Quy định tại Nghị định 115 và các văn bản hướng dẫn còn thiếu đồng bộ,
nhiều chỗ chưa rõ ràng, chưa bao quát hết các vấn đề nảy sinh từ thực
tiễn, đặc biệt cơ chế tài chính chưa tạo điều kiện để tổ chức KH&CN có
thể xây dựng và phát triển quỹ lương của tổ chức, do đó chưa thực sự
khuyến khích cán bộ KH&CN phát huy hết khả năng của mình trong hoạt
động nghiên cứu, sáng tạo, dịch vụ, sản xuất và kinh doanh.
-
Và, còn nhiều hạn chế bị ràng buộc bởi các văn bản quy phạm pháp luật
khác mà đòi hỏi Nghị định 115 phải sửa đổi bổ sung cho phù hợp như:
thuế thu nhập, vay vốn từ ngân hàng, quy định pháp lệnh về công chức,
viên chức, quy định về phân cấp quản lý …
2
Vì vậy, ngày 20/9/2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định
96/2010/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định 96) sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định 115 và Nghị định 80/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007
về Doanh nghiệp khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là Nghị định 80) tạo
điều kiện thuận lợi cho các tổ chức KH&CN khi chuyển đổi và khả thi khi
được triển khai áp dụng thực hiện trong thực tế.
Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng – Bộ Khoa học và Công nghệ là tổ
chức KH&CN công lập được thành lập theo Quyết định số: 2595
QĐ/TCCBKH ngày 30 tháng 10 năm 1996 của Bộ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) nằm trong phạm vi điều
chỉnh của Nghị định 115/2005/NĐ-CP là một tổ chức KH&CN chuyển đổi
sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm từ ngày 1 tháng 1 năm 2004. Trong
quá trình chuyển đổi sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiêm, Viện đã gặp
một số những vướng mắc về mô hình hoạt động, cơ cấu tổ chức, điều kiện
về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, nguồn tài chính để phù hợp với cơ chế
hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Trong khuôn khổ của Luận văn thạc sỹ, học viên đã lựa chọn đề tài
“Tái cơ cấu hệ thống tổ chức của Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng trong
quá trình thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định
115/2005/NĐ-CP” nhằm tìm hiểu, đánh giá thực trạng của Viện Nghiên cứu
và Phát triển Vùng, trên cơ sở đó lựa chọn được các giải pháp hợp lý mơ hình
và cơ cấu tổ chức phù hợp với điều kiện và định hướng hoạt động khoa học
và công nghệ của đơn vị.
2. Lịch sử nghiên cứu
Vấn đề tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với tổ chức KH&CN công lập
được triển khai thực hiện từ năm 2007. Tuy nhiên, việc triển khai còn nhiều
bật cập và thực hiện chưa đúng đinh thần của Nghị định 115. Đã có nhiều
3
cơng trình nghiên cứu về tình hình thực hiện Nghị định 115 nói chung và
chuyển đổi của tổ chức KH&CN cơng lập nói riêng có thể kể đến các cơng
trình nghiên cứu sau đây:
- Luận văn “Đánh giá hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ
thành lập theo Nghị định 35/HĐBT trong các Viện nghiên cứu và triển khai
(nghiên cứu trường hợp Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam) của tác giả
Nguyễn Kim Công.
- Luận văn “Nghiên cứu giải pháp thực hiện quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo Nghị định
115/2005/NĐ-CP và nghị định 96/2010/NĐ-CP” của tác giả Nguyễn Thị
Đức Hạnh.
- Luận văn “Tác động của chính sách khoa học và cơng nghệ đối với
q trình tự chủ của các viện nghiên cứu – triển khai thuộc Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam (nghiên cứu trường hợp Nghị định 35/HĐBT và Nghị
định 115/2005/NĐCP)” của tác giả Phạm Tuấn Huy.
- Luận văn “Tái cấu trúc hệ thống tổ chức nghiên cứu và triển khai ở
Việt Nam (Nghiên cứu trường hợp Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam)”
của Phạm Thị Bích Ngọc.
- Luận văn “Các yếu tố cơ bản để các Trung tâm ứng dụng tiến bộ
Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh thực hiện thành công nghị định
15/2005/NĐ-CP của tác giả Cao Thanh Hùng.
- Luận văn “Hoàn thiện thiết chế tự chủ của tổ chức khoa học và công
nghệ (nghiên cứu trường hợp cơ sở nghiên cứu triển khai có sử dụng ngân
sách nhà nước)” của tác giả Trần Ngọc Hoa.
Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chủ yếu đề cập đến hiện trạng, đánh giá
tác động, tìm ra nguyên nhân, giải pháp của việc thực hiện Nghị định 35,
Nghị định 115 và Nghị định 96 ở tầm vĩ mơ nhưng chưa phân tích rõ hiện
4
trạng, những yếu kém của hệ thống tổ chức để tìm ra các giải pháp cụ thể, cơ
cấu lại hệ thống tổ chức để hoạt động có hiệu quả hơn, thích nghi với cơ chế
mới, mơi trường mới và xu thế hội nhập kinh tế, quốc tế.
Luận văn kế thừa có chọn lọc những tư tưởng, quan điểm và kết quả
cứu đã được cơng bố, từ đó phân tích hiện trạng hệ thống cơ cấu tổ chức trong
bối cảnh Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng thực hiện cơ chế tự chủ tự chịu
trách nhiệm theo Nghị định 115, từ đó đề xuất được những giải pháp về tái cơ
cấu hệ thống tổ chức của Viện nghiên cứu và Phát triển Vùng hoạt động hiệu
quả khi thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 115.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu, tìm giải pháp về mặt tổ chức áp dụng vào việc thực hiện
tái cơ cấu Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của Viện trong quá trình thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
theo Nghị định 115.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1 Nội dung nghiên cứu
Trong khuôn khổ của của Luận văn, nghiên cứu chủ yếu hướng đến
việc nhận diện, đánh giá về hệ thống tổ chức của Viện Nghiên cứu và Phát
triển Vùng và các yêu cầu cần và đủ để bộ máy tổ chức của Viện Nghiên cứu
và Phát triển Vùng hoạt động có hiệu quả sau khi chuyển đổi sang cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm.
4.2 Không gian nghiên cứu
Nghiên cứu trường hợp tại Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng, Bộ
Khoa học và Công nghệ.
4.3 Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 1 năm 2012 đến tháng 12 năm 2014.
5
5. Câu hỏi nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài, cần phải trả lời 2 câu hỏi lớn:
- Tại sao phải tái cơ cấu hệ thống tổ chức của Viện Nghiên cứu và Phát
triển Vùng.
- Giải pháp nào để tái cơ cấu hệ thống tổ chức của Viện Nghiên cứu và
Phát triển Vùng để hoạt động có hiệu quả cao.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Các chính sách trong Nghị định 115 là một hướng mở để thúc đẩy các
tổ chức KH&CN công lập mạnh dạn tự chủ trong hoạt động KH&CN của đơn
vị mình. Tuy nhiên, khi thực hiện chuyển đổi thì Viện Nghiên cứu và Phát
triển Vùng gặp phải một số các vướng mắc về hệ thống tổ chức như:
- Cơ cấu tổ chức chưa phù hợp với hoạt động theo hướng tự chủ, tự chịu
trách nhiệm.
- Hạn chế về trình độ và năng lực chuyên môn của cán bộ nghiên cứu và
triển khai các hoạt động công nghệ.
- Thiếu những chính sách phù hợp như: ưu đãi, đào tạo, phát triển nguồn
lực, vốn, …..
Tìm những giải pháp để tái cơ cấu hệ thống tổ chức của Viện Nghiên
cứu và Phát triển Vùng trên cơ sở phân tích thực trạng mơ hình cơ cấu tổ chức
của Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng nhằm:
- Sắp xếp lại hệ thống tổ chức của Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng
để phù hợp với cơ chế hoạt động tự chủ, tự trang trải.
- Xây dựng những quy định, quy chế nhằm quản lý, khuyến khích phát
triển nguồn nhân lực, phát huy tiềm lực của Viện.
- Đề xuất với Cơ quan quản lý cấp trên (Bộ Khoa học và Công nghệ)
những nhu cầu nhằm tìm kiếm sự ủng hộ về cơ chế chính sách cũng như
6
những đầu tư về cơ sở vật chất để Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng hoạt
động có hiệu quả trong cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
7. Phƣơng pháp Nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích tài liệu
sẵn có như: sách báo, tài liệu, số liệu liên quan đến tái cấu trúc, tái cơ cấu,
hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN. Phương pháp
nghiên cứu này nhằm hoàn thiện cơ sở lý luận của đề tài này.
- Thu thập thông tin, điều tra thực tế về hiện trạng hệ thống tổ chức
thực tế tại Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng trên cơ sở các thông tin thực
tế được Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng cung cấp thông qua bộ phận
quản lý nhân sự, bộ phận quản lý khoa học và Lãnh đạo Viện Nghiên cứu và
Phát triển Vùng.
- Phỏng vấn lấy ý kiến chuyên gia, đồng nghiệp thông qua việc tổ chức
thảo luận và thu thập thông tin từ các tổ chức, cá nhân, các nhà khoa học, các
nhà quản lý trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
- Phương pháp quan sát: trong quá trình nghiên cứu thực tiễn, tác giả sử
dụng phương pháp quan sát nhằm mục đích thu thập thêm thơng tin khách
quan như mối quan hệ giữa tổ chức KH&CN với Cơ quan quản lý cấp trên,
mối quan hệ giữa Lãnh đạo tổ chức KH&CN với các cán bộ nghiên cứu trong
bối cảnh Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng khi chuyển đổi sang cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 115.
8. Các luận cứ
8.1 Luận cứ lý thuyết
Theo tinh thần Nghị định 115, các đối tượng áp dụng Nghị định 115
gồm: các tổ chức nghiên cứu khoa học, các tổ chức nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, các tổ chức dịch vụ KH&CN, do cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền quyết định thành lập.
7
Mục đích thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm: Tăng cường
trách nhiệm và nâng cao tính tích cực, chủ động, năng động sáng tạo của tổ
chức KH&CN và Thủ trưởng tổ chức KH&CN; tạo điều kiện gắn nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ với sản xuất kinh doanh và đào tạo nhân
lực, đẩy nhanh quá trình xã hội hóa các hoạt động khoa học và công nghệ,
nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức KH&CN góp phần tăng cường tiềm
lực KH&CN của đất nước.
Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng là tổ chức khoa học và công nghệ
do Bộ Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành lập, là một trong những tổ
chức KH&CN nằm trong phạm vi điều chỉnh của Nghị định 115. Nhu cầu tái
cơ cấu hệ thống tổ chức của Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng là cấp bách,
khi mà yêu cầu thực tiễn đòi hỏi Viện phải xác định rõ chiến lược, kế hoạch
hoạt động và phát hiện những yếu tố làm kìm hãm sự phát triển của Viện như:
cơ cấu tổ chức, cơ chế tài chính khơng hợp lý, thiếu cơng cụ kiểm sốt, quản
lý; đội ngũ lãnh đạo, cán bộ nghiên cứu làm việc không hiệu quả làm hạn chế
sự phát triển của Viện.
8.2 Luận cứ thực tế
Trên thực tế, khi Nghị định 115 được đưa vào áp dụng vẫn còn nhiều tổ
chức KH&CN vẫn còn tư tưởng e ngại khi chuyển đổi vì gặp phải một số các
vướng mắc trong quá trình hoạt động khi chuyển đổi như:
- Cơ cấu tổ chức chưa phù hợp với hình thức hoạt động theo hướng tự
chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Nguồn nhân lực hạn chế về trình độ, năng lực chun mơn, thiếu
những cán bộ chủ chốt có kinh nghiệm…… để tìm kiếm và hồn thành cơng
việc.
- Cơ sở vật chất chưa đủ đáp ứng được yêu cầu thực tế khi chuyển đổi,
thiếu công cụ để tự chủ và tìm kiếm cơng việc.
8
- Chưa có những chính sách phù hợp để khuyến khích các cán bộ
KH&CN phát huy hết khả năng của mình trong các hoạt động nghiên cứu
sáng tạo, dịch vụ, sản xuất và kinh doanh.
Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng – Bộ Khoa học và Công nghệ là
đơn vị nghiên cứu và triển khai nằm trong phạm vi điều chỉnh của Nghị định
115/2005/NĐ-CP, trong quá trình chuyển đổi Viện đã gặp một số những
vướng mắc về cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ, mơ hình hoạt động, điều
kiện về cơ sở vật chất, hạ tầng, nhân lực khi chuyển đổi. Để trở thành một tổ
chức KH&CN mạnh và phát triển, đáp ứng được yêu cầu KH&CN phục vụ
thực tiễn sản xuất, thúc đẩy phát triển kinh tế Vùng, địa phương đồng thời
đảm bảo đời sống các cán bộ của Viện là một thách thức rất lớn.
9. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn gồm có 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tái cơ cấu hệ thống của tổ chức KH&CN
trong quá trình thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định
115/2005/NĐ/CP.
Chƣơng 2: Thực trạng tái cơ cấu hệ thống tổ chức của Viện Nghiên cứu
và Phát triển Vùng khi chuyển đổi sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP.
Chƣơng 3: Giải pháp hồn thiện q trình tái cơ cấu hệ thống tổ chức của
Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng khi thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm theo nghị định 115/2005/NĐ-CP.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
9
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁI CƠ CẤU HỆ THỐNG CỦA TỔ CHỨC KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM
THEO NGHỊ ĐỊNH 115/2005/NĐ/CP.
1.1 Các khái niệm
1.1.1 Tái cơ cấu
Theo Bách khoa toàn thư mở, tái cơ cấu (Reengineering) là việc xem
xét và cấu trúc lại một phần, một số phần hay tồn bộ một tổ chức, một đơn vị
nào đó, thường là một công ty, doanh nghiệp….
Tái cơ cấu thường là được xem xét lại các quy trình từ khâu tìm kiếm
các nguyên liệu, đến khâu sản xuất, tiếp thị, phân phối sản phẩm.
Nhu cầu tái cơ cấu trở nên cấp bách khi hiện trạng của các tổ chức đang
gặp nhiều vấn đề trong cơ cấu, hoạt động khiến tổ chức hoạt động khơng hiệu
quả; thậm chí trì trệ, đứng trước nguy cơ tan rã, phá sản. Nhiều nguyên do là
do vấn đề cơ cấu sai, không hợp lý, kém hiệu quả. Chính vì vậy, việc tái cơ
cấu được đặt ra; thậm chí là cấp bách nhất. Thể hiện cụ thể là:
- Tổ chức không xác định nổi chiến lược và kế hoạch.
- Đội ngũ lãnh đạo của tổ chức làm việc khơng hiệu quả. Các tố chất, bao
gồm tính cách, hiểu biết, kinh nghiệm cá nhân của đội ngũ lãnh đạo
trong một tổ chức đóng một vai trị quan trọng. Nếu sai, kém... sẽ kìm
hãm sự phát triển của tổ chức.
- Cơ cấu tài chính chưa phù hợp, chưa chuẩn mực và thiếu các hệ thống,
cơng cụ kiểm sốt cần thiết. Đây là một lý do mà nhiều tổ chức, đặc
biệt là doanh nghiệp hiện nay cần tái cơ cấu nguồn tài chính để đảm
bảo cho doanh nghiệp hoạt động một cách tốt nhất.
10
- Quản trị nguồn nhân sự yếu kém. Có thể nói con người là một yếu tố có
tính chất quyết định tới sự thành công của tổ chức và doanh nghiệp và
nếu sự yếu kém nảy sinh từ vấn đề này thì cần phải được điều chỉnh kịp
thời và phải có định hướng mang tính lâu dài.
- Sự phối hợp hoạt động trong tổ chức không hiệu quả do cơ cấu chưa
hợp lý. Một cơ cấu tổ chức được thiết kế tốt sẽ có khả năng cho phép
đơn vị, cơng ty hay doanh nghiệp sử dụng các thông tin từ các bộ phận
một cách hiệu quả nhất, và từ đó giúp cho hoạt động phối hợp giữa các
đơn vị được chặt chẽ và lãnh đạo điều hành tốt hơn.
Nội dung của tái cơ cấu quan tâm đến tính hệ thống và chuyên nghiệp
trong phương thức thực hiện công việc, phối hợp công việc và điều hành công
việc. Trong điều kiện hiện nay, tái cơ cấu đòi hỏi các doanh nghiệp phải thay
đổi tư duy quản lý, cải cách về quản lý, tái cấu trúc lại các quá trình kinh
doanh, trên cơ sở đó định hình mơ hình và cơ cấu tổ chức phù hợp với điều
kiện và định hướng kinh doanh của doanh nghiệp.
Vậy, theo quan điểm của học viên tái cơ cấu của một đơn vị, công ty
hay doanh nghiệp là quá trình thay đổi định hướng chiến lược hoạt động của
một tổ chức; thiết lập lại cơ cấu tổ chức bộ máy, cơ cấu nguồn lực; cắt giảm
chi phí hoạt động, một hoặc nhiều hơn một lĩnh vực hoạt động hay tăng đầu
tư, mở rộng một hay nhiều lĩnh vực hoạt động; thiết kế lại quá trình hoạt động
trong một tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong một môi trường mới,
thách thức mới.
1.1.2 Tái cơ cấu hệ thống tổ chức
1.1.2.1 Cơ cấu tổ chức
Có nhiều cách tiếp cận về cơ cấu tổ chức của một cơ quan, như:
- Cơ cấu tổ chức là một hệ thống chính thức về các mối quan hệ vừa
độc lập, vừa phụ thuộc trong tổ chức, thể hiện những nhiêm vụ rõ
11
ràng do ai làm, làm cái gì và liên kết với các nhiệm vụ khác trong tổ
chức như thế nào nhằm tạo ra một sự hợp tác nhịp nhàng để đáp ứng
mục tiêu của tổ chức.
- Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận (đơn vị, cá nhân) có mối
liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chun mơn hố và có những trách
nhiệm, quyền hạn nhất định, được bố trí thành những khâu, những
cấp khác nhau nhằm thực hiện các chức năng quản trị và phục vụ
mục tiêu chung của tổ chức.
Từ các cách tiếp cận cơ bản trên, có thể thấy cơ cấu tổ chức là việc bố
trí, sắp xếp nhân lực vào những vị trí, cơng việc cụ thể, là tổng hợp các bộ
phận khác nhau, có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau để thực hiện
nhiệm vụ của cơ quan.
Như vậy, cơ cấu tổ chức của một đơn vị, công ty hay doanh nghiệp bao
gồm: cơ cấu bộ máy quản lý và cơ cấu bộ máy triển khai thực hiện nhiệm vụ
của cơ quan.
Trong cơ cấu tổ chức của một đơn vị, cơng ty hay doanh nghiệp có hai
vấn đề, đó là cơ cấu cơ bản và cơ chế vận hành. Cơ cấu cơ bản liên quan đến
những vấn đề chủ yếu trong phân cơng, sắp xếp nhiệm vụ của các phịng ban
để thực hiện mục tiêu hoạt động của cơ quan. Cơ cấu cơ bản được thể hiện
thông qua các sơ đồ cơ cấu tổ chức của cơ quan. Cơ chế vận hành như một
chất bơi trơn để khích lệ cán bộ, nhân viên đồng tâm hiệp lực, gắng sức thực
hiện mục tiêu. Đây là vấn đề thiết chế của tái cơ cấu.
1.1.2.2 Tái cơ cấu hệ thống tổ chức
Tái cơ cấu hệ thống tổ chức là việc tạo ra những thay đổi căn bản về
cơ cấu tổ chức của cơ quan nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức với hiệu
quả cao nhất.
12
Tái cơ cấu hệ thống tổ chức chính là sự thay đổi, sắp xếp lại cơ cấu bộ
máy quản lý để đạt được hiệu quả cao trong hoạt động của một cơ quan.
Không đơn giản chỉ là gắn với sự thay đổi các phòng ban đơn thuần mà phải
thay đổi sắp xếp phương thức thực hiện công việc, phương thức phối hợp
công việc của cơ cấu tổ chức mới. Cách tiếp cận này đứng trên góc độ định
chế và thiết chế.
1.1.3 Tổ chức khoa học và công nghệ
Theo Luật Khoa học và Cơng nghệ được Quốc Hội nước Cộng hịa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII thơng qua ngày 18 tháng 6 năm 2013. Khái
niệm cơ bản về hoạt động khoa học và công nghệ (Điều 3) được thống nhất
như sau:
Tổ chức khoa học và công nghệ là tổ chức tham gia vào các hoạt động
khoa học và công nghệ, có chức năng chủ yếu là nghiên cứu khoa học, nghiên
cứu triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ khoa học và công
nghệ, được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật.
Các tổ chức KH&CN bao gồm: các tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ
chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; trường đại học, học viện,
trường cao đẳng và các tổ chức dịch vụ KH&CN. Tổ chức nghiên cứu khoa
học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (được gọi chung là
tổ chức R&D). Các tổ chức R&D được tổ chức dưới hình thức: Viện R&D,
phịng thí nghiệm, Trạm nghiên cứu; Trạm quan trắc; Trạm thử nghiệm và cơ
sở R&D khác.
Trong nền kinh tế thị trường, các tổ chức KH&CN đóng vai trị là
động lực thúc đẩy cho sự phát triển các ngành, lĩnh vực. Các thành tựu
KH&CN sẽ góp phần áp dụng, nâng cao hiệu quả kinh tế, chất lượng cuộc
sống của người dân.
13
Trên thế giới, hoạt động KH&CN được tổ chức theo nhiều mơ hình khác
nhau, được tác giả Vũ Cao Đàm tóm tắt thành 4 loại loại cơ bản như sau1:
Mơ hình 1: là mơ hình cổ điển nhất, trong đó các tổ chức khoa học thực
hiện trọn vẹn các giai đoạn của q trình R&D, cịn các doanh nghiệp chỉ làm
nhiệm vụ sản xuất và tiếp tục phát triển công nghệ trong sản xuất. Giữa tổ
chức khoa học – công nghệ và doanh nghiệp tồn tại các công ty tư vấn đóng
vai trị cầu nối từ R&D đến sản xuất.
Mơ hình 2: là một nỗ lực của doanh nghiệp hướng tới làm chủ cơng
nghệ mới bằng cách tự mình làm triển khai từ khâu chế tạo vật mẫu sản phẩm
mới (prototype) làm pilot để xây dựng công nghệ và sản xuất loạt “0”, đưa
vào sản xuất công nghiệp và tiếp tục phát triển cơng nghệ trong sản xuất.
Mơ hình 3: tổ chức R&D tạo ra các doanh nghiệp KH&CN (xí nghiệp
spin-off), chuyển toàn bộ khâu “triển khai” vào các doanh nghiệp này, đồng
thời để doanh nghiệp này kiêm luôn cả chức năng của một cơng ty tư vấn.
Mơ hình 4: doanh nghiệp KH&CN kéo dài chức năng về phía trước, bắt
đầu từ nghiên cứu ứng dụng qua triển khai tới tư vấn.
Hình 1: Các mơ hình tổ chức hoạt động KH&CN
Các mơ
hình tổ
chức
Nghiên
cứu cơ bản
Chuyển
Nghiên
cứu ứng
Triển khai
giao tri
dụng
cơng nghệ
thức
Cơng
ty Doanh
Mơ hình 1
Tổ chức R&D
Mơ hình 2
Tổ chức R&D
Doanh nghiệp
Mơ hình 3
Tổ chức R&D
Doanh nghiệp KH&CN
1
Phát triển
tư vấn
nghiệp
Doanh
nghiệp
Vũ Cao Đàm (2009), Tuyển tập các cơng trình đã cơng bố. Tập II, Nhà Xuất bản Thế giới, Hà Nội.
14
Mơ hình 4
Tổ
R&D
chức
Doanh nghiệp KH&CN
Doanh
nghiệp
Nguồn: Vũ Cao Đàm, Tuyển tập các cơng trình đã cơng bố, tập II 5;292
Quan sát các mơ hình trên và dựa vào các quy định cụ thể cho các loại
hình tổ chức KH&CN ở Việt Nam, ta thấy Việt Nam đang ở mơ hình 4. Bởi
hoạt động KH&CN chủ yếu được thực hiện ở các tổ chức KH&CN.
1.1.4 Tự chủ, tự chịu trách nhiệm
Theo từ điển Bách khoa toàn thư của Việt Nam, tự chủ là tự điều hành,
quản lý mọi cơng việc của mình, khơng bị ai chi phối.
Theo từ điển Bách khoa tồn thư của Anh, tự chủ là trạng thái tự quản,
là tự do định hướng và đặc biệt không phụ thuộc về mặt đạo đức.
Trong lĩnh vực tổ chức học, tự chủ có thể định nghĩa là mức độ một cá
thể có thể đưa ra các quyết định quan trọng mà không cần sự cho phép của
người khác.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư của Việt Nam, trách nhiệm là phần
việc được giao cho hoặc tự mình tạo ra, phải bảo đảm làm trịn, nếu kết quả
khơng tốt thì phải gánh chịu phần hậu quả.
Tự chịu trách nhiệm là khái niềm gắn liền với tự chủ nhằm nâng cao
hiệu quả thực hiện hoạt động của cá nhân, tổ chức “Tự chủ là vấn đề tồn tại
một hệ thống tự kiểm soát có tính tin cậy đối với việc tồn quyền ra quyết
định cùng với sự hồn thành sẵn lịng với trách nhiệm giải trình”13;4
Theo tác giả, tự chịu trách nhiệm có thể được hiểu là tự nắm được
quyền kiểm soát các hành động của mình, phải có trách nhiệm với các hành
động của mình. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm là tính chủ động và chịu trách
nhiệm về hành động của mình.
Nhắc đến tự chịu trách nhiệm thì cần phải làm rõ hai khái niệm liên
quan là trách nhiệm xã hội và trách nhiệm giải trình.
15
Có rất nhiều học giả, nhà nghiên cứu định nghĩa về trách nhiệm xã hội
của tổ chức nhưng định nghĩa của Ngân hàng thế giới (WB) là hoàn chỉnh hơn
cả. Trách nhiệm xã hội (social responsibilities) được Ngân hàng thế giới định
nghĩa là “Cam kết của tổ chức đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững
thông qua việc tn thủ chuẩn mực về bảo vệ mơi trường, bình đẳng về giới,
an toàn lao động, quyền lợi lao động, trả lương công bằng, đào tạo và phát
triển nhân viên, phát triển cộng đồng…. theo cách có lợi cho cả tổ chức cũng
như phát triển chung của xã hội”
Trách nhiệm giải trình là cốt lõi của quan hệ cơng việc giữa cá nhân với
nhau, cũng như giữa một tổ chức với cơ quan quản lý và công chúng, và đặc
biệt quan trọng trong những lĩnh vực có quan hệ lợi ích của số đông công
chúng, chẳng hạn chính sách công hay những hoạt động sử dụng ngân sách
công. Do vậy, các tổ chức KH&CN ở những nước dân chủ phát triển đều
cơng khai minh bạch báo cáo giải trình trách nhiệm hàng năm của mình, trong
đó tất cả số liệu về cơ cấu thu chi. Điều này là một nét quan trọng trong văn
hóa quản lý của các tổ chức và là nhân tố khơng thể thiếu để duy trì niềm tin
của cơng chúng với sự chính đáng trong các hoạt động của tổ chức.
Như vậy, khái niệm “trách nhiệm giải trình” và “tự chịu trách nhiệm”
tuy gần nhau nhưng có khác nhau. Trong khi tự chịu trách nhiệm là một nghĩa
vụ đương nhiên thì trách nhiệm giải trình là một dải rộng ở mức độ. Một tổ
chức KH&CN đương nhiên phải chịu trách nhiệm về những quyết định và
hành động của mình, nhưng có thể khơng thực hiện hoặc thực hiện ở những
mức độ khác nhau trách nhiệm giải trình trước cơ quan quản lý, trước cơng
chúng và các bên liên quan. Với ý nghĩa đó chúng ta có thể thấy việc thực
hiện trách nhiệm giải trình của các tổ chức KH&CN ở Việt Nam còn rất yếu
và rất cần được đẩy mạnh.
16