Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp khắc phục những rào cản trong việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện võ nhai tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ LINH

GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG RÀO CẢN TRONG VIỆC
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XĨA ĐĨI GIẢM NGHÈO TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC QUẢN LÝ

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ LINH

GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG RÀO CẢN TRONG VIỆC
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XĨA ĐĨI GIẢM NGHÈO TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC QUẢN LÝ
Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Thanh Quất

Hà Nội - 2015




LỜI CẢM ƠN
Để có đƣợc kết quả nghiên cứu này, trƣớc hết tôi xin gửi lời cảm ơn tới
các thầy cô giáo trong Khoa Khoa học Quản lý, Trƣờng Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn đã tạo điều kiện cho tôi học tập và thực hiện đề tài nghiên
cứu. Qua luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ làm công tác
giảm nghèo huyện Võ Nhai, Chi cục thống kê huyện Võ Nhai, Ngân hàng
chính sách xã hội huyện Võ Nhai và các thành viên trong Ban chỉ đạo giảm
nghèo một số xã trên địa bàn huyện Võ Nhai đã cung cấp tƣ liệu giúp tơi hồn
thành bài nghiên cứu này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn trân thành tới PGS.TS. Bùi Thanh
Quất, ngƣời đã tận tình dìu dắt, định hƣớng để em có thể hồn thành đề tài
nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, ngày 08 tháng 01 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Linh

1


DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Nội dung

Ký hiệu, viết tắt

Chỉ số phát triển con ngƣời


HDI

Chƣơng trình Phát triển Liên hiệp Quốc

UNDP

Lao Động Thƣơng binh và Xã hội

LĐTB&XH

Ủy ban nhân dân

UBND

Xóa đói giảm nghèo

XĐGN

2


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CHỮ VIẾT TẮT ................................................. 2
MỤC LỤC ......................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..................................................................... 6
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 7
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 7
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 8
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 15

4. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................. 15
5. Mẫu khảo sát ............................................................................................ 16
6. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 16
7. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 16
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 17
9. Kết cấu của luận văn ................................................................................ 18
PHẦN NỘI DUNG ......................................................................................... 19
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH
XĨA ĐĨI GIẢM NGHÈO VÀ NHỮNG RÀO CẢN TRONG VIỆC THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO ......................................... 19
1.1. Một số khái niệm có liên quan tới vấn đề nghiên cứu .......................... 19
1.1.1. Khái niệm “nghèo, đói” .................................................................. 19
1.1.2. Khái niệm chính sách ...................................................................... 22
1.2. Nguyên nhân nghèo đói ........................................................................ 23
1.3. Tác động của nghèo đói đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ............. 25
1.4. Chính sách xóa đói giảm nghèo và rào cản trong thực hiện chính sách
xóa đói giảm nghèo ở nƣớc ta hiện nay ....................................................... 28
1.4.1. Nội dung chính sách xóa đói giảm nghèo ở nƣớc ta hiện nay ........ 28
3


1.4.2. Rào cản trong thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ............... 32
CHƢƠNG 2: NHẬN DIỆN NHỮNG RÀO CẢN TRONG THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH XĨA ĐĨI GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN VÕ NHAI TỈNH
THÁI NGUYÊN, GIAI ĐOẠN 2011 – 2013 ................................................. 35
2.1. Giới thiệu khái lƣợc về huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên................... 35
2.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Võ Nhai ................................................. 35
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên........ 37
2.2. Một số rào cản chủ yếu ảnh hƣởng tới kết quả thực hiện chính sách xóa
đói giảm nghèo ở huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2011 – 201339

2.2.1. Những rào cản từ phía chủ thể thực hiện ........................................ 39
2.2.2. Những rào cản từ phía đối tƣợng thụ hƣởng .................................. 43
2.2.3. Những rào cản từ bản thân các chính sách ..................................... 49
2.2.4. Những rào cản trong cơ chế thực hiện ............................................ 56
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC RÀO CẢN
TRONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XĨA ĐĨI GIẢM NGHÈO .............. 61
Ở HUYỆN VÕ NHAI ..................................................................................... 61
3.1. Quan điểm và phƣơng hƣớng khắc phục rào cản trong q trình thực
hiện chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Võ Nhai ............. 61
3.1.1. Quan điểm khắc phục rào cản trong quá trình thực hiện chính sách
xóa đói giảm nghèo ở huyện Võ Nhai ...................................................... 61
3.1.2. Phƣơng hƣớng khắc phục rào cản trong q trình thực hiện chính
sách xóa đói giảm nghèo ở huyện Võ Nhai .............................................. 63
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm khắc phục các rào cản trong việc thực
hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở huyện Võ Nhai ............................... 64
3.2.1. Nâng cao năng lực, hoàn thiện bộ máy của chủ thể thực hiện chính
sách xóa đói giảm nghèo ........................................................................... 64

4


3.2.2. Nâng cao vai trò của ngƣời nghèo trong thực hiện chính sách xóa
đói giảm nghèo .......................................................................................... 67
3.2.3. Tiếp tục hồn thiện cơ chế, chính sách xóa đói giảm nghèo phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội đặc thù của địa phƣơng.............................. 75
3.2.4. Phát huy vai trò của các tổ chức đồn thể trong việc thực hiện chính
sách xóa đói giảm nghèo ........................................................................... 79
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 83
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 86


5


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Trình độ học vấn của chủ hộ trong nhóm điều tra ......................... 45
Phụ lục số 01: Tình hình sử dụng đất của huyện Võ Nhai năm 2013 ............ 86
Phụ lục số 02: Phân bố mật độ dân cƣ ở huyện Võ Nhai năm 2012 .............. 87
Phụ lục số 03: Nhân khẩu và lao động huyện Võ Nhai năm 2012 ................. 88
Phụ lục số 04: Giá trị sản xuất huyện Võ Nhai giai đoạn 2012 – 2013 .......... 89
Phụ lục số 05: Số lƣợng hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn huyện Võ Nhai giai
đoạn 2011-2013 ............................................................................................... 90
Phụ lục số 06: Số vốn và số hộ nghèo, cận nghèo tham gia vay vốn từ Ngân
hàng chính sách xã hội huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên ............................. 91
Phụ lục số 07: BẢNG HỎI............................................................................. 91

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại hội toàn quốc lần thứ VI (1986) của Đảng Cộng sản Việt Nam đã
quyết định thực hiện đƣờng lối đổi mới chuyển từ cơ chế quản lý tập trung bao
cấp sang nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc. Quá trình đổi mới
đƣợc thực hiện trên tất cả các mặt của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội và đã đạt
đƣợc nhiều thành tựu quan trọng. Đặc biệt, Việt Nam đã có những bƣớc tiến dài
trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo (XĐGN), tỷ lệ ngƣời nghèo đã giảm từ 58,1%
vào năm 1993 xuống còn 7,6% vào năm 2013. Với những thành tựu đã đạt đƣợc,
Việt Nam đã hoàn thành mục tiêu thiên niên kỷ về XĐGN trƣớc năm 2015.
Mặc dù trên tổng thể, Việt Nam đã đạt đƣợc nhiều thành tựu ấn tƣợng

trong cuộc chiến chống lại đói nghèo nhƣng theo đánh giá của Tổ chức Ngân
hàng Thế giới (WB), nƣớc ta đang phải đối mặt với nhiều rào cản mới trong
giảm nghèo nhƣ tỷ lệ giảm nghèo nhanh nhƣng chƣa bền vững, thu nhập của đại
bộ phận những hộ gia đình mới thốt nghèo chỉ xoay quanh mức chuẩn nghèo;
khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng miền ngày càng dãn rộng làm gia tăng
bất bình đẳng xã hội; tốc độ giảm nghèo giữa nhóm ngƣời Kinh/Hoa và nhóm
đồng bào các dân tộc thiểu số có sự chênh lệch lớn.
Võ Nhai là một huyện miền núi có diện tích tự nhiên lớn nhất trong số 9
huyện và thành phố của tỉnh Thái Nguyên. Trong thời gian qua, mặc dù đạt đƣợc
nhiều kết quả đáng ghi nhận trong công tác giảm nghèo nhƣng Võ Nhai lại là
huyện tập trung tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo cao nhất tỉnh Thái Nguyên. Theo số
liệu thống kê từ Phòng Lao động Thƣơng binh và Xã hội huyện Võ Nhai, năm
2013 tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn toàn huyện là 28,3%1, hiện Võ Nhai có 11/14 xã
thuộc diện đặc biệt khó khăn theo chƣơng trình 135.

1

Phịng Lao động Thƣơng binh Xã hội huyện Võ Nhai, biểu tổng hợp thống kê số hộ nghèo và cận nghèo
huyện Võ Nhai giai đoạn 2011 – 2013.

7


Qua khảo sát cho thấy, việc thực hiện chính sách XĐGN ở huyện Võ Nhai cịn
gặp nhiều khó khăn và tồn tại nhiều bất cập nhƣ: tình trạng bình xét hộ nghèo cịn
thiếu chính xác; việc phân bổ nguồn vốn để thực hiện XĐGN chưa phù hợp với nhu
cầu thực tế; cơ chế quản lý thực hiện chương trình lỏng lẻo; người dân thiếu đất
canh tác do địa hình chủ yếu là núi đá; năng lực cán bộ làm công tác XĐGN còn
yếu, v.v. Những vấn đề này đã và đang trở thành rào cản làm hạn chế hiệu quả việc
thực hiện chính sách XĐGN trên địa bàn huyện Võ Nhai.

Với mong muốn đƣa ra giải pháp nhằm khắc phục rào cản trong thực hiện
chính sách XĐGN ở huyện Võ Nhai, tác giả đã lựa chọn vấn đề “Giải pháp khắc
phục những rào cản trong việc thực hiện chính sách XĐGN trên địa bàn
huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghèo đói xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử xã hội lồi ngƣời, việc tìm ra
các giải pháp chống lại nghèo đói ln là bài tốn khó đối với mọi quốc gia và
các nền kinh tế. Vì vậy, cho tới nay, vấn đề nghèo đói đã nhận đƣợc sự quan tâm
của nhiều nhà khoa học dƣới những góc độ tiếp cận khác nhau.
2.1. Các cơng trình nghiên cứu về nghèo đói và chính sách XĐGN
Tiếp cận thực trạng thực hiện chính sách XĐGN ở tầm vĩ mơ dƣới góc độ
phân tích các chính sách, trong cuốn Chính sách XĐGN thực trạng và giải pháp,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995, tác giả Lê Quốc Lý đã làm rõ thực trạng
nghèo đói ở Việt Nam, những chủ trƣơng, đƣờng lối chính sách của Đảng và
Nhà nƣớc về cơng cuộc đổi mới chống đói nghèo, những thành tựu và hạn chế
trong q trình thực thi chính sách XĐGN. Trên cơ sở đó, tác giả hƣớng tới việc
đề xuất giải pháp để XĐGN ở nƣớc ta cho giai đoạn phát triển trong thời gian
tới. Cuốn sách đƣợc đánh giá là một công trình khoa học cơng phu và nghiêm
túc, có giá trị tham khảo tốt cho các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu chính
sách và hoạch định chính sách ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay. Tuy vậy, thực
tế cho thấy, các giải pháp XĐGN ở những địa bàn khác nhau là không giống
8


nhau, vì vậy, hệ thống các giải pháp đồng bộ ở tầm vĩ mô đƣợc đề cập trong
cuốn sách này đƣợc xem là chƣa thật sự phù hợp với điều kiện của từng địa bàn
cụ thể trong XĐGN.
Trong xã hội, sự tồn tại nhóm những ngƣời có của và ngƣời khơng có của;
nhóm những ngƣời nhiều của và nhóm những ngƣời ít của là ngun nhân tất
yếu dẫn tới tình trạng phân hóa giàu nghèo. Phân hóa giàu nghèo gây ra nhiều

tác động tiêu cực đối với sự phát triển kinh tế xã hội và sự phát triển bền vững ở
các quốc gia nếu nhƣ không đƣợc con ngƣời can thiệp một cách đúng mức.
Chính vì vậy, nghiên cứu về phân hóa giàu nghèo là hƣớng nghiên cứu cần thiết
trong giai đoạn hiện nay. Ở nƣớc ta, năm 2013, Nxb Chính trị - hành chính đã
xuất bản cuốn Phân hóa giàu nghèo ở Việt Nam hiện nay: Một số vấn đề lý luận
và thực tiễn do tác giả Bùi Thị Hoàn làm chủ biên. Cuốn sách đƣợc thiết kế 3
chƣơng, chƣơng 1 trình bày những vấn đề lý luận chung về sự phân hóa giàu
nghèo; chƣơng 2, tác giả đã tập trung làm rõ thực trạng, nguyên nhân và xu
hƣớng vận động chung của sự phân hóa giàu nghèo ở nƣớc ta; cuối cùng, ở
chƣơng 3, cuốn sách hƣớng tới đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hạn chế sự
phân hóa giàu nghèo trong nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam hiện nay. Nhìn
chung, cuốn sách mơ tả khá tồn diện thực trạng phân hóa giầu nghèo và sự tác
động của nó đối với đời sống kinh tế xã hội ở nƣớc ta hiện nay,

đây có thể là

cơ sở thực tiễn quan trọng giúp cho các nhà hoạch định chính sách xây dựng và
điều chỉnh các chính sách giảm nghèo nói riêng và chính sách an sinh xã hội nói
chung trong thời gian tới. Tuy vậy, đề tài thực hiện nghiên cứu ở tầm vĩ mô nên
các giải pháp đƣa ra chƣa thực sự phù hợp với đặc trƣng vùng miền.
Với mục đích nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng về việc thực hiện chính
sách XĐGN cho các cán bộ làm cơng tác XĐGN nói chung và cán bộ làm cơng
tác XĐGN cấp cơ sở nói riêng, năm 2009, Nxb Lao Động đã xuất bản cuốn Cẩm
nang giảm nghèo. Cuốn sách tập trung vào ba nội dung cơ bản nhƣ sau: thứ nhất,
trình bày tiêu chí và phƣơng pháp xác định đối tƣợng hộ nghèo, hộ cận nghèo và
9


xã nghèo; thứ hai, giới thiệu các chính sách giảm nghèo hiện hành cùng cơ chế,
quy trình và cách thức thực hiện; thứ ba, hƣớng dẫn quản lý và tổ chức thực hiện

chƣơng trình giảm nghèo ở các cấp cơ sở. Với những nội dung đƣợc đề cập,
cuốn sách có thể đƣợc coi là kim chỉ nam đối với các cán bộ làm công tác giảm
nghèo, đặc biệt với cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp cơ sở.
Tiếp cận XĐGN dƣới góc độ phân tích chính sách, năm 2005, Nxb Tƣ
Pháp đã xuất bản cuốn Chính sách của nhà nước hỗ trợ người nghèo của tác giả
Anh Thơ. Cuốn sách giới thiệu một số chính sách của nhà nƣớc hỗ trợ cho ngƣời
nghèo nhƣ chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nƣớc sinh hoạt cho đồng bào
dân tộc thiểu số nghèo, miễn thuế sử dụng đất, hỗ trợ XĐGN.
Bàn về thực trạng và nguyên nhân nghèo đói ở Việt Nam, năm 1996, Nxb
Chính trị Quốc gia đã xuất bản cuốn Vấn đề nghèo ở Việt Nam của các dịch giả
Bùi Thế Giang, Phạm Văn Chƣơng, Đỗ Lê Châu, Lê Thị Thu Hà. Cuốn sách đề
cập tới nguyên nhân dẫn tới tình trạng nghèo khổ; thực trạng phân hóa giầu
nghèo và đặc điểm chất lƣợng cuộc sống của các nhóm nghèo ở Việt Nam hiện
nay; những chƣơng trình và chính sách XĐGN của Chính phủ Việt Nam trong
thời gian qua. Bên cạnh đó, cuốn sách cịn đề cập tới các vấn đề có ý nghĩa chiến
lƣợc về nguồn viện trợ phát triển của Thụy Điển đối với vấn đề giảm nghèo ở
Việt Nam.
Trợ giúp pháp lý cho ngƣời nghèo là một chính sách cần thiết và đƣợc
thực hiện ở Việt Nam trong một vài năm trở lại đây. Tuy vậy, không phải địa
phƣơng nào cũng triển khai và thực hiện chính sách này một cách có hiệu quả,
đặc biệt là ở những địa bàn xa xôi, hẻo lánh nơi có điều kiện kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn. Xuất phát từ tình hình thực tế đó, năm 2006, Nxb Hà Nội đã xuất
bản cuốn Công tác trợ giúp pháp lý nhà nước cho người nghèo, đối tượng chính
sách thành phố Hà Nội do tác giả Trần Thị Quốc Khánh chủ biên. Cuốn sách
trình bày khái quát về kết quả và phƣơng hƣớng tổ chức hoạt động trợ giúp pháp

10


lý nhà nƣớc trên địa bàn thành phố Hà Nội; các văn bản chỉ đạo của trung ƣơng

và thành phố Hà Nội về công tác trợ giúp pháp lý nhà nƣớc từ năm 2000 - 2005.
Trên cơ sở làm rõ hệ thống lý luận về tăng trƣởng kinh tế và giảm nghèo,
đánh giá việc thực hiện gắn mục tiêu tăng trƣởng kinh tế với giảm nghèo ở Việt
Nam từ năm 1986, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Tăng trưởng kinh tế với giảm nghèo
trong quá trình đổi mới ở Việt Nam, Hà Nội, 2009 của tác giả Vũ Thị Vinh đã
chỉ ra phƣơng hƣớng và các giải pháp chủ yếu để kết hợp tăng trƣởng kinh tế với
giảm nghèo ở Việt Nam đến năm 2020. Điểm mới trong cơng trình này là chỉ ra
mối quan hệ logic giữa tăng trƣởng kinh tế và giảm nghèo trong thời kỳ đổi mới
ở Việt Nam dƣới góc độ kinh tế chính trị. Tuy vậy, quy mô nghiên cứu rộng
(thực hiện nghiên cứu trên phạm vi cả nƣớc) do đó các giải pháp đề ra để thực
hiện kết hợp giữa tăng trƣởng kinh tế với giảm nghèo cịn chƣa đƣợc trình bày
cụ thể.
Ngồi ra, trong thực tế cịn rất nhiều các cơng trình khoa học khác cũng đề
cập tới vấn đề nghèo đói và chính sách XĐGN nhƣ Báo cáo tổng hợp đánh giá
nghèo có sự tham gia của người dân năm 2008 của Nxb Thế Giới; Chính sách
và chiến lược giảm bất bình đẳng và nghèo khổ của tác giả Sachwald
Fréderique; Cẩm nang về chính sách và quản lý chương trình giảm nghèo của
tác giả Đào Thị Ngọc Minh, Nguyễn Ngọc Hà, Đinh Quang Thành, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội, 2013, .v.v.
2.2. Các cơng trình nghiên cứu về XĐGN ở một số địa phương trong nước và
quốc tế
Trong thời gian vừa qua, nghèo đói nói chung và nghèo đói ở các vùng
đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng là vấn đề đã và đang nhận đƣợc sự quan tâm
của nhiều nhà nghiên cứu. Năm 2005, Nxb Khoa học Xã hội đã xuất bản cuốn
Thực trạng đói nghèo và một số giải pháp XĐGN đối với các dân tộc thiểu số tại
chỗ Tây Nguyên của tác giả Bùi Minh Đạo. Trên cơ sở phân tích, đánh giá sự tác
động của điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội đối với vấn đề nghèo đói của
11



các dân tộc thiểu số tại Tây Nguyên, mô tả thực trạng và ngun nhân dẫn tới tình
trạng nghèo đói của các dân tộc thiểu số tại đây, phần trọng tâm của cuốn sách đã
hƣớng tới việc đánh giá tác động của các chính sách XĐGN đã đƣợc triển khai
thực hiện ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số hiện sinh sống tại chỗ ở khu vực Tây
Nguyên từ năm 2003 và đi tới đề xuất các giải pháp giảm nghèo phù hợp với địa
bàn nghiên cứu. Đóng góp mới của cơng trình nghiên cứu này đƣợc thể hiện ở chỗ
khẳng định công tác XĐGN ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số cần đƣợc xem xét
và đặt trong bối cảnh gắn với hoàn cảnh lịch sử, đặc điểm kinh tế, xã hội, văn hóa
của tộc ngƣời.
Mặc dù trong thực tế tồn tại nhiều cơng trình nghiên cứu về nghèo đƣợc
tiếp cận dƣới nhiều góc độ khác nhau, song tiếp cận nghèo đói thơng qua ý kiến
của chính ngƣời nghèo để ngƣời nghèo nói lên tâm tƣ, nguyện vọng của mình là
hƣớng nghiên cứu cịn ít đƣợc quan tâm. Năm 2004, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội
2004 đã xuất bản cuốn Lắng nghe người nghèo nói. Lấy đối tƣợng nghiên cứu là
bản thân ngƣời nghèo và thực hiện nghiên cứu tại các xã nghèo, xã đặc biệt khó
khăn của các tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo cao trong cả nƣớc là Lai Châu, Sơn La, Hà
Tĩnh, Ninh Thuận và Trà Vinh, mục tiêu hƣớng tới của cơng trình nghiên cứu
này là tìm hiểu lịch sử cuộc sống của các hộ gia đình nghèo; phân tích các nhân
tố tác động dẫn tới tình cảnh đói kinh niên; tìm hiểu các ứng xử của ngƣời nghèo
và cộng đồng nghèo trƣớc tình cảnh nghèo đói; đề xuất một số giải pháp thúc
đẩy nhóm hộ đói kinh niên tận dụng đƣợc các cơ hội do cơng cuộc XĐGN của
Chính phủ đem lại, vƣợt lên đói nghèo hịa nhập vào tiến trình phát triển xã hội.
Có thể nói, đóng góp mới của nghiên cứu này là việc đề xuất các biện
pháp giảm nghèo phù hợp với tình hình thực tế của hộ gia đình dựa trên tiếng nói
của bản thân ngƣời nghèo. Trong giai đoạn hiện nay, hƣớng nghiên cứu này
đƣợc cho là phù hợp với việc tìm hiểu và đề xuất các biện pháp giảm nghèo
riêng lẻ với từng đối tƣợng tại từng địa phƣơng cụ thể để tránh rơi vào “bẫy bất
bình đẳng” trong việc thụ hƣởng các chính sách XĐGN.
12



Đơ thị hóa là một trong những biện pháp đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ
tầng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đối với vấn đề giảm nghèo, đô thị hóa mang
đến tác động hai mặt, một mặt, đơ thị hóa có thể là cơ hội giúp các hộ nghèo có
cơ hội vƣơn lên thốt nghèo và làm giầu nhƣng đồng thời đơ thị hóa cũng có thể
đẩy một bộ phận ngƣời dân rơi vào tình cảnh nghèo túng. Nhằm chỉ ra tác động
của q trình đơ thị hóa đối với vấn đề giảm nghèo, năm 2005, Nxb Khoa học
Xã hội đã xuất bản cuốn Đơ thị hóa và vấn đề giảm nghèo ở Thành phố Hồ Chí
Minh: Lý luận và thực tiễn do các tác giả Craig Cahoun, Mary Byrne Mc
Donnell, Nguyễn Thế Nghĩa (đồng chủ biên). Cuốn sách đề cập tới một số
phƣơng pháp nghiên cứu các động thái về di dân và đơ thị hóa, đƣa ra cơ hội
thăng tiến kinh tế xã hội cho ngƣời nghèo và các tầng lớp dân cƣ khác cũng nhƣ
vai trò của các chính sách xã hội, các tổ chức nhà nƣớc trong q trình đơ thị hóa
đối với vấn đề giảm nghèo.
Nghiên cứu nghèo đói từ góc độ hộ gia đình, từ đó đề xuất các giải pháp
kinh tế cụ thể phù hợp với đặc trƣng vùng miền là một hƣớng nghiên cứu cần
thiết nhƣng chƣa đƣợc quan tâm nhiều. Năm 1995, Nxb Nơng Nghiệp đã xuất
bản cuốn Xóa đói giảm nghèo ở vùng khu 4 cũ của nhóm tác giả Lê Đình Thăng,
Nguyễn Thanh Hiền. Cuốn sách trình bày thực trạng sản xuất và đời sống của hộ
nông dân nghèo vùng khu 4 cũ, cụ thể là trình bày điều kiện kinh tế xã hội vùng
khu 4 cũ, những nguyên nhân và biện pháp giải quyết vấn đề nghèo đói. Các giải
pháp chủ yếu đƣợc đề cập tới là giải pháp tạo lập vốn, điều chỉnh ruộng đất, tạo
việc làm, nâng cao trình độ dân trí, khuyến nơng,.v.v.
Trong thực tế, việc thực hiện các chính sách XĐGN có đạt đƣợc kết quả
hay không phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố bắt nguồn từ cơ sở
hoạch định các chính sách để XĐGN. Một chính sách tốt là một chính sách hợp
lịng dân và phù hợp với nhu cầu thực tiễn đặt ra. Do vậy, làm thế nào để xây
dựng đƣợc một chính sách XĐGN phù hợp trong thực tế là vấn đề có tầm quan
trọng đặc biệt, đòi hỏi cần phải đƣợc nghiên cứu kỹ lƣỡng trƣớc khi áp dụng vào
13



thực tế. Vấn đề này đƣợc tác giả Khamphanh Pheuyavong trình bày khá chi tiết,
khoa học trong LATS kinh tế Hồn thiện chính sách XĐGN của nước Cộng hịa
Dân chủ Nhân dân Lào, năm 2013. Với điều kiện kinh tế, xã hội có nhiều điểm
tƣơng đồng, có thể nói, hệ thống các phƣơng pháp nghiên cứu nhằm đánh giá sự
tác động của hoạch định chính sách đối với vấn đề giảm nghèo thơng qua kết quả
giảm nghèo đƣợc trình bày trong cơng trình này sẽ cung cấp cho các nhà hoạch
định chính sách của Việt Nam một phƣơng pháp mới trong đánh giá chính sách
giảm nghèo.
Nghiên cứu về nghèo đói trên cơ sở chỉ ra mối quan hệ giữa XĐGN và
nâng cao chất lƣợng dân số đã đƣợc tác giả Trƣơng Văn Phúc và các cộng sự thể
hiện trong đề tài khoa học cấp Bộ Nghiên cứu tình hình nghèo đói tại một số địa
bàn đặc biệt khó khăn và tác động của nó đến chất lượng dân số năm 2004. Lấy
đối tƣợng khảo sát là một số xã nghèo thuộc hai tỉnh nghèo ở khu vực Tây Bắc là
Hòa Bình và Lai Châu, cơng trình khoa học đã mơ tả thực trạng nghèo đói tại
địa bàn nghiên cứu và bƣớc đầu phân tích tác động giữa nghèo đói và chất lƣợng
dân số, từ đó đề xuất các giải pháp và khuyến nghị. Tuy vậy, đề tài còn tồn tại
một số hạn chế nhƣ, mẫu khảo sát ít nên chƣa đảm bảo tính đại diện cho các
vùng nghèo khác trong phạm vi cả nƣớc; các giải pháp đƣợc đƣa ra trong đề tài
mặc dù đa dạng nhƣng chƣa thực sự gắn với đặc trƣng vùng miền.
Ngồi ra, có nhiều các cơng trình nghiên cứu, bài báo khoa học cũng đề
cập tới thực trạng thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam nhƣ bài
“Tiền xóa đói giảm nghèo đã đi đâu ?” đăng trên báo Pháp Luật của tác giả Lê
Nguyễn Duy Hậu; Bài “Thực trạng xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam và bài học
kinh nghiệm từ các nước trên thế giới” đăng trên báo điện tử của Trung tâm
Thông tin và Dự báo Kinh tế Xã hội Quốc gia; Trên báo điện tử của Sở Lao
động Thƣơng binh Xã hội tỉnh Hải Dƣơng có bài “Giảm nghèo tại Việt Nam cịn
nhiều thách thức”,v.v.
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng, nghiên cứu về nghèo đói và đi tìm lời giải đáp

cho việc làm thế nào để XĐGN đã và đang nhận đƣợc sự quan tâm của nhiều
học giả, nhiều nhà nghiên cứu trong nƣớc cũng nhƣ quốc tế. Nhìn chung, góc độ
14


tiếp cận của các cơng trình nghiên cứu trên đây khá đa dạng nhƣ nghiên cứu thực
trạng nghèo đói ở khu vực đồng bào dân tộc thiểu số; nghèo đói ở các hộ gia
đình; nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân nghèo đói thơng qua tiếng nói của
ngƣời nghèo, nghiên cứu về mối quan hệ giữa nghèo đói với tăng trƣởng kinh
tế, mối quan hệ giữa nghèo đói với việc nâng cao chất lƣợng dân số, v.v. Tuy
vậy, góc độ nghiên cứu nhằm chỉ ra các rào cản trong thực hiện chính sách
XĐGN trên phạm vi cả nƣớc nói chung và ở từng địa bàn nghèo cụ thể nói riêng
dƣờng nhƣ cịn đang bị bỏ ngỏ. Do đó, tác giả lựa chọn đề tài “Giải pháp khắc
phục những rào cản trong việc thực hiện chính sách XĐGN trên địa bàn huyện
Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên” là mong muốn đƣợc góp phần nhỏ vào việc khắc
phục những hạn chế đó.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đề xuất các giải pháp khắc phục những rào cản trong việc thực hiện
chính sách XĐGN trên địa bàn huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.
Để thực hiện đƣợc mục tiêu nghiên cứu trên đây, đề tài cần giải quyết
một số nhiệm vụ căn bản nhƣ sau:
- Hệ thống hóa và làm rõ nội dung cơ sở lý luận có liên quan tới vấn đề
nghiên cứu.
- Khái quát điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội huyện Võ Nhai
tỉnh Thái Nguyên.
- Phân tích, đánh giá thực trạng nghèo đói và chỉ ra các rào cản làm ảnh
hƣởng tới hiệu quả việc thực hiện chính sách XĐGN ở huyện Võ Nhai.
- Đề xuất khuyến nghị và giải pháp khắc phục các rào cản trong việc thực
hiện chính sách XĐGN trên địa bàn huyện Võ Nhai trong thời gian tiếp theo.
4. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian nghiên cứu: đề tài đƣợc thực hiện nghiên cứu
trên địa bàn huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Đề tài thực hiện nghiên cứu các rào
cản trong việc thực hiện chính sách XĐGN trên địa bàn huyện Võ Nhai tỉnh Thái
Nguyên từ năm 2011 đến năm 2013.
15


- Thời gian khảo sát đối tƣợng nghiên cứu: từ tháng 12 năm 2012 đến
tháng 12 năm 2013.
5. Mẫu khảo sát
Để thực hiện đề tài “Giải pháp khắc phục những rào cản trong việc thực
hiện chính sách XĐGN trên địa bàn huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên” tác giả
lựa chọn mẫu khảo sát nhƣ sau:
- Nhóm chủ thể tham gia thực hiện chính sách XĐGN trên địa bàn huyện
Võ Nhai bao gồm: Ban chỉ đạo giảm nghèo huyện Võ Nhai; Ban chỉ đạo giảm
nghèo cấp xã (Bình Long; Cúc Đường, Vũ Chấn, Tràng Xá, Nghinh Tường, thị
trấn Đình Cả) cùng một số tổ chức ban ngành, đoàn thể ở cấp xã có tham gia
triển khai và thực hiện chính sách XĐGN.
- Nhóm đối tƣợng thụ hƣởng chính sách: Với tổng số hộ nghèo trên địa
bàn huyện Võ Nhai năm 2013 là 4659 hộ, tác giả điều tra 370 hộ nghèo trên
phạm vi 5 xã thuộc diện đặc biệt khó khăn (Cúc Đƣờng, Vũ Chấn, Bình Long,
Tràng Xá, Nghinh Tƣờng) và thị trấn Đình Cả.
- Cơng tác triển khai và thực hiện các chính sách XĐGN trên địa bàn
huyện Võ Nhai từ năm 2011 - 2013. Cụ thể, tác giả tiến hành khảo sát việc triển
khai thực hiện một số chính sách XĐGN sau đây: Chính sách xây dựng cơ sở hạ
tầng; Chính sách tín dụng vốn; Chính sách dạy nghề tạo việc làm.
- Cơ chế phối hợp tổ chức thực hiện chính sách XĐGN ở huyện Võ Nhai.
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực hiện chính sách XĐGN trên địa bàn huyện Võ Nhai tỉnh Thái

Nguyên đang gặp phải những rào cản gì ?
- Cần có những giải pháp nào để khắc phục những rào cản trong việc thực
hiện chính sách XĐGN ở huyện Võ Nhai trong thời gian tới ?
7. Giả thuyết nghiên cứu
- Thực hiện chính sách XĐGN trên địa bàn huyện Võ Nhai tỉnh Thái
Nguyên đang gặp phải một số nhóm rào cản cơ bản nhƣ sau:
+ Nhóm rào cản từ phía chủ thể thực hiện chính sách
+ Nhóm rào cản từ phía đối tƣợng thụ hƣởng
16


+ Nhóm rào cản từ nội dung các chính sách XĐGN
+ Nhóm rào cản từ cơ chế thực hiện chính sách.
- Để khắc phục những rào cản trong thực hiện chính sách XĐGN ở huyện
Võ Nhai, thiết nghĩ, trong thời gian tới cần phải triển khai đồng bộ các nhóm giải
pháp tƣơng ứng với các nhóm rào cản đang gặp phải, bao gồm:
+ Nhóm giải pháp đối với chủ thể thực hiện chính sách;
+ Nhóm giải pháp đối với đối tƣợng thụ hƣởng chính sách;
+ Nhóm giải pháp đối với nội dung các chính sách XĐGN.
+ Nhóm giải pháp đối với cơ chế phối hợp thực hiện.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
* Cơ sở phương pháp luận
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận và phƣơng pháp luận của Chủ
nghĩa Mác – Lênin, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
về cơng tác thực hiện chính sách XĐGN.
* Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Về phía đối tƣợng thụ hƣởng, tác giả phát bảng hỏi cho 370/4659 hộ gia
đình thuộc diện nghèo thuộc 5/11 xã nghèo và một thị trấn trên địa bàn huyện
Võ Nhai, gồm các xã (Cúc Đƣờng; Vũ Chấn; Bình Long; Nghinh Tƣờng, Tràng

Xá) và thị trấn Đình Cả. Việc phát bảng hỏi điều tra đƣợc thực hiện theo phƣơng
pháp chọn mẫu chia cụm phân tầng.
+ Số phiếu phát ra: 370 phiếu
+ Số phiếu thu về: 370 phiếu
+ Số phiếu hợp lệ: 345 phiếu
+ Số phiếu không hợp lệ: 25 phiếu
- Phương pháp thống kê, so sánh
Trên cơ sở số liệu về hộ nghèo và cận nghèo cũng nhƣ chỉ tiêu phân bổ
nguồn vốn cho việc thực hiện chính sách XĐGN trên địa bàn huyện Võ Nhai từ
năm 2011 đến năm 2013, tác giả tiến hành thống kê, so sánh nhằm đánh giá sự
biến động tỷ lệ hộ nghèo qua các năm.
17


- Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả tiến hành thu thập và
phân tích một số tài liệu có liên quan tới cơng tác XĐGN trên địa bàn huyện Võ
Nhai nhƣ các báo cáo về kết quả giảm nghèo, báo cáo đánh giá công tác thực
hiện chƣơng trình, kế hoạch giảm nghèo theo từng năm, từng giai đoạn,v.v. Bên
cạnh đó, những kết quả thu đƣợc sau quá trình khảo sát cũng là nguồn tƣ liệu
quan trọng giúp tác giả đánh giá sự tác động của chính sách XĐGN đến cuộc
sống của ngƣời nghèo ở Võ Nhai hiện nay.
9. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phần
nội dung của luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận chung về chính sách xóa đói giảm nghèo
và những rào cản trong việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo
Chƣơng 2: Nhận diện những rào cản trong thực hiện chính sách xóa đói
giảm nghèo ở huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2011 – 2013
Chƣơng 3: Quan điểm, phương hướng và giải pháp khắc phục rào cản

trong việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở huyện Võ Nhai

18


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH XĨA
ĐĨI GIẢM NGHÈO VÀ NHỮNG RÀO CẢN TRONG VIỆC
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XĨA ĐĨI GIẢM NGHÈO
1.1. Một số khái niệm có liên quan tới vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm “nghèo, đói”
Nghèo, đói là một hiện tƣợng kinh tế chính trị xã hội tổng hợp khơng chỉ
tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển mà còn tồn tại ngay tại các
quốc gia phát triển. Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế của mỗi
quốc gia mà tính chất, mức độ nghèo đói ở từng quốc gia có khác nhau. Trên
bình diện lý luận, cho tới nay chƣa có khái niệm thống nhất về nghèo, đói. Tùy
vào góc độ tiếp cận khác nhau mà ngƣời ta đƣa ra những quan niệm khác nhau
về nghèo, đói.
Hội nghị thƣợng đỉnh thế giới về phát triển tổ chức tại Copenhaghen (Đan
Mạch) tháng 3/1995 đã đƣa ra định nghĩa về nghèo nhƣ sau: “Người nghèo là
người mà tất cả thu nhập của họ nhỏ hơn 1USD/ngày, đây là số tiền được coi như
đủ mua những sản phẩm cần thiết để tồn tại”. Nhƣ vậy, theo định nghĩa này, một
ngƣời đƣợc cho là nghèo nếu thu nhập của anh ta ở mức dƣới 1 USD/ngày. Thoạt
tiên, thƣớc đo này tƣởng chừng sẽ cung cấp cho chúng ta cách thức xác định rất
đơn giản các đối tƣợng đƣợc cho là nghèo trong xã hội, tuy vậy, sức mua từ khoản
thu nhập này là không giống nhau ở những quốc gia khác nhau, thậm chí là các
địa phƣơng khác nhau trong cùng một quốc gia. Do đó, nếu căn cứ vào định nghĩa
này để xác định tình trạng nghèo là chƣa hồn tồn chính xác.
Theo quan niệm của Tổ chức Liên hợp quốc (UNDP), nghèo có hai dạng:

nghèo tuyệt đối và nghèo tƣơng đối. Nghèo tuyệt đối (nghèo thu nhập): đo lường
mức chi tiêu cần thiết để đảm bảo một người có thể mua được một lượng lương
19


thực thực phẩm tương đương 2100-2300 kcalo/người/ngày. Nhƣ vậy, có thể
thấy, mức nghèo tuyệt đối đƣợc đề cập tới trong khái niệm trên đây là thƣớc đo
dễ lƣợng hóa để mơ tả tình trạng đói nghèo. Tuy vậy, cách thức để xác định các
đối tƣợng đƣợc cho là nghèo tuyệt đối trên đây lại có phần phức tạp.
Nghèo tương đối là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại, những người
nghèo tương đối là những người phải đấu tranh để sinh tồn trong các thiếu thốn
tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt qua sức tưởng tượng
mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới trí thức chúng ta. Nhƣ vậy, nghèo
tƣơng đối không chỉ bao hàm mức thu nhập và tiêu dùng thấp mà còn bao hàm
cả sự hƣởng thụ thấp về giáo dục, y tế, văn hóa và những nhu cầu sơ đẳng nhất
của con ngƣời. Đặc biệt, nghèo tƣơng đối cịn đề cập tới sự thiếu quyền lực và
tiếng nói cũng nhƣ tính chất dễ bị tổn thƣơng và đe dọa của ngƣời nghèo. Nếu
nhƣ mức nghèo tuyệt đối có phƣơng pháp tính tốn riêng nên ranh giới nghèo
tuyệt đối đƣợc xác lập cụ thể thì ranh giới của nghèo tƣơng đối là rất khó xác
định, bởi lẽ khơng có một tiêu chuẩn chung để đo lƣờng mức nghèo tƣơng đối.
Ranh giới của mức nghèo tƣơng đối phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã
hội của từng quốc gia và mức độ quan tâm của chính phủ của các quốc gia đó.
Tại Hội nghị bàn về giảm đói nghèo trong khu vực châu Á – Thái Bình
Dƣơng do Ủy ban Kinh tế Xã hội châu Á Thái Bình Dƣơng Liên Hiệp Quốc
(UNESCAP hay ESCAP) tổ chức tháng 9/1993 tại Băng Cốc (Thái Lan) đã khẳng
định: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa
nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của từng
địa phương”. Đây là khái niệm khá đầy đủ về đói nghèo đƣợc nhiều nƣớc trên thế
giới nhất trí sử dụng trong đó có Việt Nam. Khái niệm nghèo này đã phản ánh các

khía cạnh: Nhu cầu cơ bản của con người (ăn, mặc, ở, đi lại, y tế, giáo dục, văn
hóa) khơng được thỏa mãn; Nghèo thay đổi theo thời gian và không gian. Do đó,
khơng thể có một chuẩn nghèo chung cho tất cả các quốc gia.
20


Qua các các quan niệm về nghèo nêu trên đã cho thấy nội hàm cơ bản của
khái niệm nghèo, đói là: Người nghèo khơng có hoặc ít được hưởng thụ những
nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu của cuộc sống con người; Người nghèo có mức
sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư ở địa phương; Người
nghèo thiếu hoặc khơng có cơ hội lựa chọn, tham gia trong quá trình phát triển
cộng đồng.
Ở Việt Nam, trong nhận thức, đói nghèo đƣợc hiểu là tình trạng cơm
không đủ ăn, quần áo không đủ mặc, con cái khơng đƣợc học hành, ốm đau
khơng có tiền chữa bệnh, nhà cửa tạm bợ.., v.v.
Trên bình diện lý luận, trong hầu hết các cơng trình và tài liệu nghiên
cứu, các nhà nghiên cứu trong nƣớc đều thống nhất với định nghĩa về nghèo đói
đƣợc (ESCAP) đƣa ra tại Hội nghị tổ chức tại Băng Cốc – Thái Lan năm 1993
nêu trên. Và đây cũng là khái niệm mà tác giả sử dụng để tiếp cận vấn đề nghèo
trong luận văn này.
Điểm khác biệt so với nhiều nƣớc là bên cạnh khái niệm nghèo, chúng ta
cịn sử dụng khái niệm đói để phân biệt mức độ nghèo của một bộ phận dân cƣ.
Đói là tình trạng một bộ phận dân cƣ nghèo, có mức sống dƣới mức tối thiểu,
khơng đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là các hộ dân cƣ hàng
năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến 3 tháng, thƣờng vay mƣợn cộng đồng và thiếu
khả năng chi trả. Giá trị đồ dùng trong nhà không đáng kể, nhà ở dột nát, con
thất học, bình quân thu nhập đầu ngƣời thấp.2
Chúng ta sử dụng chuẩn nghèo để xác định mức độ nghèo đói của các hộ
gia đình. Chuẩn nghèo của Việt Nam đƣợc xây dựng từ năm 1992 và tới nay đã
trải qua 5 lần điều chỉnh. Theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg quy định chuẩn

hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015 nhƣ sau:
- Hộ nghèo ở nông thôn: là hộ có mức thu nhập bình qn từ 400.000
đồng/ngƣời/tháng (từ 4.800.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống.
2

Theo Nguyễn Vũ Phúc, Khái niệm về nghèo đói, www://voer.edu.vn.

21


- Hộ nghèo ở thành thị: là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/ngƣời/tháng (từ 6.000.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống.
- Hộ cận nghèo ở nơng thơn: là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000
đồng đến 520.000 đồng/ngƣời/tháng.
- Hộ cận nghèo ở thành thị: là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000
đồng đến 650.000 đồng/ngƣời/tháng.
1.1.2. Khái niệm chính sách

Trên thực tế, khái niệm chính sách rất đa dạng. Tùy thuộc vào mỗi cách tiếp
cận khác nhau mà ngƣời ta đƣa ra những khái niệm khác nhau về chính sách.
- Theo cách tiếp cận xã hội học, chính sách đƣợc hiểu là tập hợp biện
pháp do chủ thể quản lý đƣa ra, nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhóm xã
hội, giảm lợi thế của một hoặc một số nhóm xã hội khác, để thúc đẩy việc thực
hiện một hoặc một số mục tiêu xã hội mà chủ thể quyền lực đang hƣớng tới.
- Theo cách tiếp cận nhân học và nhân học xã hội, chính sách đƣợc hiểu
là phƣơng tiện tác động tới hàng loạt hoạt động sinh hoạt văn hóa và xã hội
của con ngƣời, từ đó dẫn đến những phản ứng của xã hội đối với chính sách
và hơn nữa là những kiến tạo xã hội mới do chính sách dẫn đến.
- Tiếp cận tâm lý học, chúng ta có thể hiểu chính sách là taapk hợp biện
pháp đối xử ƣu đãi với một nhóm xã hội, nhằm kích thích vào động cơ hoạt

động của nhóm này hƣớng theo việc thực hiện một hoặc một số mục tiêu của
chủ thể quyền lực.
- Xét từ tiếp cận đạo đức học, chính sách là thể hiện thái độ đối xử phù
hợp đạo đức của một chủ thể quyền lực, chủ thể quản lý với đối tƣợng bị
quản lý.
- Xét về mặt pháp lý, chính sách là biện pháp đƣợc thể chế hóa (về mặt
pháp lý) để phân biệt đối xử giữa các nhóm xã hội, điều chỉnh động cơ hoạt
động của các nhóm hƣớng theo mục tiêu phát triển xã hội.
22


Tổng hợp tất cả các cách tiếp cận trên đây về chính sách, trong cuốn
Giáo trình khoa học chính sách, GS.Vũ Cao Đàm đã đƣa ra khái niệm chính
sách nhƣ sau: Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà một
chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một
hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ, định
hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong
chiến lược phát triển của hệ thống xã hội. Và đây cũng là cách tiếp cận về
chính sách mà tác giả sử dụng trong nghiên cứu này.
Từ quan niệm về nghèo, đói đã trình bày trên đây, chúng ta có thể hiểu
chính sách XĐGN là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ
mà nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể kinh tế xã hội nhằm thực hiện
mục tiêu XĐGN. Nhƣ vậy, để thực hiện chính sách XĐGN cần tới sự kết hợp của
nhiều yếu tố, bao gồm: chủ thể thực hiện, đối tượng thụ hưởng, biện pháp (cơ
chế phối hợp thực hiện) và bản thân các chính sách XĐGN.
1.2. Nguyên nhân nghèo đói
Nhìn một cách khái qt, ngun nhân chủ yếu dẫn tới phân hóa hai cực
giàu và nghèo trong xã hội là do tác động của tích lũy, tập trung tƣ bản và cơ chế
thị trƣờng. Tuy vậy, khi đi sâu phân tích thực tiễn cuộc sống của bản thân các hộ
gia đình nghèo chúng ta lại thấy có nhiều những nguyên nhân cụ thể khác nhau

dẫn tới tình cảnh nghèo nàn của mỗi nhóm dân cƣ. Có thể đề cập tới một số
nguyên nhân cơ bản dẫn tới tình trạng nghèo đói nhƣ sau3:
Một là, do thiếu tri thức hoặc kỹ năng nghề nghiệp. Khi nền sản xuất càng
phát triển, việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất càng sâu rộng thì
phân cơng lao động xã hội càng chi tiết, xuất hiện ngày càng nhiều ngành nghề
khác nhau. Bởi vậy, mỗi ngƣời lao động muốn tìm đƣợc việc làm, tự tạo ra việc
làm hoặc tham gia các hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải đƣợc trang bị một vốn
3

Lê Quốc Lý (2012), Chính sách xóa đói giảm nghèo, thực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia – Sự
thật, Hà Nội.

23


×