Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

(Luận văn thạc sĩ) vai trò của nhà nước trong cung ứng dịch vụ công ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN THANH BÌNH

VAI TRỊ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG CUNG ỨNG
DỊCH VỤ CÔNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
C u n n n C n tr

HÀ NỘI – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN THANH BÌNH

VAI TRỊ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG CUNG ỨNG
DỊCH VỤ CÔNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Luận văn T ạ s

u n n n C n tr
s

N




ớn

n

o

TS

HÀ NỘI – 2016

ƯU

INH VĂN


ỜI CA
:

Đ AN


ỜI CẢ

N

;


ỤC ỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1

C

ơn

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC VỚI VAI TRỊ

CUNG ỨNG DỊCH VỤ CƠNG.................................................................................8
1.1 D ch vụ công: cách tiếp cận, khái niệm và phân loại ........................................8
1.1.1Một số cách tiếp cận về dịch vụ công ..................................................................8
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm dịch vụ công ................................................................15
1.1.3 Phân loại dịch vụ công ......................................................................................25
1.2 Hoạt động cung ứng d ch vụ công: chủ thể, nội dung, và mô hình ...............31
1.2.1 Ngoại diên khái niệm dịch vụ cơng và mối tương quan giữa các chủ thể trong
cung ứng dịch vụ công ...............................................................................................31
1.2.2 Nội dung trong hoạt động cung ứng dịch vụ cơng của nhà nước .....................37
1.2.3 Mơ hình tổ chức cung ứng dịch vụ công của nhà nước ....................................39
1.3 Kinh nghiệm cải cách cung ứng d ch vụ công .................................................41
1 3 1 T ng cư ng chức n ng phục vụ của nhà nước ..................................................41
1.3.2 Cải thiện chất lượng cung ứng dịch vụ công của khu vực nhà nước ................42
1.3.3 Sự tham gia của khu vực phi nhà nước trong cung ứng dịch vụ công ..............45
1 3 4 T ng cư ng sự tham gia, giám sát của cộng đồng đối với việc hoạch định
chính sách và đảm bảo chất lượng dịch vụ công .......................................................46
1.4 Tiểu kết ................................................................................................................47
C

ơn

CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG Ở VIỆT NAM: NGHIÊN CỨU

MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP, VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ KHUYẾN NGHỊ .................49

Cá t u

đán

áv

trị ủ n

2.2 D ch vụ cơng ở Việt N m (P ân t

n ớc trong cung ứng d ch vụ công ...49
tr ờng hợp) .......................................51

2.2.1 Cung ứng dịch vụ giáo dục – đào tạo ................................................................53
2.2.2 Cung ứng dịch vụ hành chính cơng...................................................................59
2.3 Những vấn đề cịn tồn tại trong cung ứng d ch vụ công .................................64
2.3.1 Hiệu quả cung ứng dịch vụ cơng cịn thấp ........................................................64
2.3.2 Bộ máy hành chính nhà nước cịn nhiều bất cập ..............................................66


2.3.3 Thiếu hụt ngân sách trong cung ứng dịch vụ công ...........................................69
2.4. Một s khuyến ngh ...........................................................................................70
2 4 1 N ng cao n ng lực và tính hiệu quả của ản th n nhà nước trong cung ứng
ịch vụ c ng ...............................................................................................................71
2 4 2 Xác định lại chức n ng vị thế của nhà nước trong mối tương quan với các tác
nh n phi nhà nước ......................................................................................................76
2.5 Tiểu kết ................................................................................................................81
KẾT LUẬN ...............................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................84



Ở ĐẦU
1. Lý do ch n đề tài
Về bản chất và về tính chính anh nhà nước có hai chức n ng cơ ản:
chức n ng cai trị và chức n ng phục vụ. Chức n ng quản lý nhà nước (trước đ y
thư ng được gọi là chức n ng cai trị) bao gồm các hoạt động quản lý và điều tiết
đối với mọi mặt của đ i sống chính trị

inh tế và v n h a - xã hội thông qua các

công cụ quản lý vĩ m như pháp luật, chiến lược, chính sách, và kế hoạch kiểm
tra kiểm sát. Chức n ng phục vụ bao gồm các hoạt động cung ứng dịch vụ công
cho xã hội, cho các tổ chức và công dân nhằm phục vụ các lợi ích thiết yếu, các
quyền và nghĩa vụ cơ ản của các tổ chức và công dân. Việc thực hiện quản lý
nhà nước là theo nhu cầu của bản thân bộ máy nhà nước nhằm đảm bảo trật tự,
ổn định và cơng bằng xã hội, cịn việc cung ứng dịch vụ công lại do nhu cầu cụ
thể của các tổ chức và công dân, ngay cả khi các nhu cầu này có thể phát sinh từ
những yêu cầu của nhà nước Do đ

ịch vụ công không phải là khái niệm mới

mẻ, mà chính là những hoạt động thuộc về bản chất nhà nước, chức n ng ộ máy
nhà nước.
Tuy nhiên, ở nước ta trước đ y o những điều kiện về mặt lịch sử mà
chức n ng quản lý nhà nước được chú trọng hơn Chức n ng phục vụ chỉ được
tách riêng ra và giữ một vị trí tương xứng với chức n ng quản lý nhà nước khi
điều kiện kinh tế - xã hội có sự biến đổi lớn lao, nhất là trong bối cảnh hiện nay
hi nước ta chuyển mình từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang một
một nền kinh tế thị trư ng định hướng xã hội chủ nghĩa và những dấu hiệu của
xã hội dân sự manh nha hình thành, góp phần vào xu thế dân chủ và đòi hỏi của

nhân dân với nhà nước ngày càng cao Nhà nước không chỉ là một quyền lực
đứng trên nhân dân và cai trị nhân dân nữa mà cịn phải có trách nhiệm phục vụ
nhân dân thể hiện bằng các hoạt động cung ứng dịch vụ công của nhà nước cho
các tổ chức và công dân.
Thêm vào đ

ở nước ta, cải cách hành chính được xác định là trọng tâm

của việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

1


Việt Nam. Các nội dung của cải cách hành chính được nhà nước ta xác định bao
gồm: cải cách thể chế hành chính, cải cách bộ máy nhà nước, xây dựng đội ngũ
cán bộ, cơng chức, cải cách tài chính công, ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của bộ máy nhà nước...Các nội dung của cải cách hành chính hướng
vào xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng ước
hiện đại hóa, nhằm phục vụ các lợi ích chung thiết yếu, các quyền và nghĩa vụ cơ
bản của ngư i dân. Thông qua cải cách hành chính nhà nước từng ước nâng
cao chất lượng cung ứng dịch vụ công cho nhân dân.
Trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội ngày càng phát triển ở Việt Nam,
nhu cầu của ngư i

n đối với các dịch vụ c ng ngày càng gia t ng cả về số

lượng lẫn chất lượng, việc cung ứng dịch vụ cơng của nhà nước vẫn cịn bộc lộ
nhiều hạn chế, yếu kém ví dụ như giá cả chưa tương xứng với chất lượng, một
bộ phận ngư i


n chưa tiếp cận được với các dịch vụ cơ ản, ở một số nơi xảy

ra tình trạng quá tải dẫn đến tiêu cực hay chưa giải quyết thỏa đáng ài toán giữa
hiệu quả kinh tế và cơng bằng xã hội. Chính vì vậy, việc nghiên cứu vai trò của
nhà nước trong việc quản lý điều hành, phân phối điều tiết đối với việc cung
ứng các dịch vụ công ngày càng trở nên cấp ách

ơn nữa quá tr nh điều chỉnh

chức n ng nhà nước trong xu thế x hội h a các ịch vụ c ng gia t ng hiện thực
cung ứng ịch vụ c ng của nhà nước th o hướng giảm ần chức n ng cai trị và
gia t ng chức n ng phục vụ là vấn đề mới mẻ mang tính chính trị học và được
tác giả quan t m
Với các lý do trên, học viên chọn đề tài “V
cung ứng dịch vụ cơng ở Việt Nam hiệ

tị ủ

à ước trong

y” làm luận v n thạc sĩ chuyên

ngành Chính trị học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Đ c nhiều cơng trình nghiên cứu cả trong và ngồi nước về lĩnh vực
dịch vụ c ng Sau đ y là hái qt một số cơng trình tiêu biểu.
 Những nội dung chủ yếu nghiên cứu dịch vụ công qua một số tác phẩm
tiêu biểu nước ngoài.

2



Tiếp cận dịch vụ c ng ưới g c độ hàng hóa cơng cộng: đề cập đến hiệu
quả hoạt động của chính phủ đảm bảo cơ hội tiếp cận cho các đối tượng yếu thế,
khắc phục mặt trái của thị trư ng.
Cuốn “

” Nxb KHKT, H.1995 của Joseph E.Stiglitz

h c cơng c

nghiên cứu hàng hóa cơng cộng, chủ yếu ph n tích n trên phương iện tài chính
c ng hành vi ngư i tiêu ùng đối với các hàng h a được cung ứng theo các
phương thức hác nhau đồng th i đưa ra cách xử lý của Chính phủ đối với hàng
hóa cơng cộng thuần túy và hàng hóa khuyến dụng.
Sách tham khảo “G i quan ch c trong kinh doanh – ý

ĩ



” của Ngân hàng Thế giới WB (Nxb CTQG

chính tr c a s h

H.1999) chủ yếu đề cập đến cải cách hoạt động doanh nghiệp nhà nước qua việc
thực hiện chế độ hợp đồng giữa nhà nước với khu vực bên ngoài, chỉ ra những
thành c ng cũng như thất bại của nó ở nhiều nước.
Nhiều tác phẩm nghiên cứu về sự biến đổi chức n ng x hội của nhà nước,
đòi hỏi việc cung ứng dịch vụ cơng phải dựa trên tinh thần doanh nghiệp hóa.

Sách tham khảo “

i m i ho

ng c a Chính ph – tinh th n doanh nghi p
” (Nxb. CTQG, H.1997) của

i khu v c công c

Davi Os orn đ nêu lên bức tranh sinh động trong cung ứng dịch vụ cơng của
Chính phủ theo tinh thần doanh nghiệp với sự chú trọng vào tính cạnh tranh. Các
tác giả cũng đề ra những nguyên tắc mới: Chính phủ xúc tác, Chính phủ cầm lái
chứ khơng phải ơi chèo; Chính phủ cộng đồng giao quyền hơn là phục vụ;
Chính phủ có tính cạnh tranh; Chính phủ hoạt động th o hướng hách hàng: đáp
ứng nhu cầu khách hàng chứ không phải bộ máy quan liêu; Chính phủ kinh
doanh, Chính phủ phi tập trung h a…
Báo cáo “

c trong m t th gi

” của Ngân hàng Thế

giới WB cho rằng nhà nước làm q nhiều việc cho dù họ có ít nguồn lực và khả
n ng Do vậy tốt hơn là nên tập trung vào các hoạt động công cộng cốt lõi điều này
sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động của Chính phủ Đồng th i nhà nước nên tìm cách
cải tiến t ng cư ng các thể chế công cộng, cho phép thị trư ng phát triển.

3



Một số nghiên cứu khẳng định yêu cầu cơ ản là đảm bảo công bằng xã
nh đẳng xã hội về cơ hội tiếp cận của các đối tượng

hội, quan trọng là tạo sự
trong xã hội Trong đ

áo cáo phát triển Thế giới n m 2005 “

ằng và

phát tri ” của WB nhấn mạnh đến điều kiện cơ ản để phát triển là đảm bảo
công bằng về xã hội và tạo ra s n chơi
cho mọi ngư i dân, nhất là

nh đằng về kinh tế, chính trị v n h a

nh đằng về cơ hội học tập đào tạo ch m s c sức

khỏe, tiếp cận thông tin.
Bên cạnh đ

một số tác giảđề cập đến mối quan hệ giữa đảm bảo công

bằng xã hội và hiệu quả kinh tế trong cung ứng dịch vụ công. Cuốn “
các d ch vụ

phục vụ

i thi n


” (Báo cáo phát triển 2004 của WB) nêu lên

vấn đề mà hầu như các nước đều gặp phải đ là cả t ng trưởng kinh tế lẫn t ng
chi tiêu công hay áp dụng các giải pháp kỹ thuật đều chưa đủ để đối phó với
những thất bại trong cung ứng dịch vụ công. Nguyên nhân của vấn đề là sự
h ng n hớp giữa các giải pháp được đề xuất: cải cách dịch vụ c ng tư nh n
hóa, dân chủ hóa, phi tập trung hóa, kí hợp đồng, cung cấp thơng qua các tổ chức
phi Chính phủ, trao quyền tự chủ huy động sự tham gia của ngư i dân, các quỹ
xã hội…Báo cáo cũng nhấn mạnh khơng có liều thuốc nào là vạn n ng cho nên
điều then chốt là phải củng cố quyền lực và khả n ng để ngư i nghèo tác động
đến dịch vụ.
 Tình hình nghiên cứu dịch vụ cơng ở nước ta:
Đề cập đến các vấn đề chung về dịch vụ công, chủ yếu về khái niệm, phân
loại, kinh nghiệm quản lý khu vực cơng, vai trị của nhà nước phương pháp
quản lý của nhà nước đối với dịch vụ công và những giải pháp nhằm cải thiện
hiệu quả cung ứng dịch vụ cơng.
Cơng trình “Q n lý khu v

” của GS TS Vũ uy Từ chủ biên (Nxb

KHXH H.1998) góp phần làm rõ hái niệm khu vực cơng, phạm vi của khu vực
c ng xác định mức độ và các hình thức tham gia của nhà nước trong việc cung
cấp hàng hóa cơng cộng và khu vực quản lý khu vực cơng ở nước ngồi, tác
phẩm cũng nghiên cứu hoạt động quản lý công, quản lý doanh nghiệp nhà nước
ở nước ta.

4


Cuốn “


c trong cung ng d ch vụ công – nh n th c,
” do TS Nguyễn Hữu Khiển chủ iên (Nx

th c tr ng và gi

V nh a

thông tin, H.2002) là tập hợp các bài viết ưới dạng kỉ yếu khoa học – kết quả
của nhiều hội nghị, hội thảo do Học viện Hành chính quốc gia tổ chức, giới thiệu
từ nhiều g c độ các cách tiếp cận dịch vụ cơng và lý luận về vai trị nhà nước
trong cung ứng dịch vụ c ng cũng như phản ánh thực tiễn đa ạng của quá trình
tìm kiếm các mơ hình cải cách cung ứng dịch vụ cơng ở nước ta.
Sách tham khảo “Q

ý

i v i cung ng d ch vụ

” của TS.

Đỗ Thị Hải à (Nx K KT 2007) là c ng tr nh đề cập chủ yếu đến phương pháp
quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch cụ công và những giải pháp.
Một số tác phẩm nhấn mạnh đến khía cạnh xã hội hóa dịch vụ cơng, có
thể kể đến như: “

i m i cung ng

của TS Đinh V n Ân và


” (Nxb. Thống kê 2006)

Vi t Nam hi

ồng Thu

ịa; hay như sách tham hảo “D ch vụ

cơng và xã h i hóa d ch vụ công – m t s v

lý lu n và th c tiễ ” (Nxb

CTQG 2004) o TS Chu V n Thành chủ biên; bài viết “
công – m t s n

im

c ho

i hóa d ch vụ
ng c a Chính ph ”

của PGS.TS Phạm Ngọc Quang (Tạp chí Triết học, số 155, tháng 5/2004); bài
viết của PGS.TS Võ Kim Sơn đ ng trên Tạp chí Lý luận chính trị số tháng
5/2008: “Q

ý

trình xã h


”…

i v i ho

ng cung c p d ch vụ công trong quá

Đề tài khoa học cấp nhà nước n m 2010: “D ch vụ xã h i
2020 –

n

ng và gi i pháp phát tri ” của Học viện Chính trị - Hành

chính quốc gia Hồ Chí Minh (Chủ nhiệm PGS.TS Trần Hậu) là c ng tr nh đề cập
nhiều về bản chất kinh tế, xã hội của dịch vụ xã hội, phân tích thực trạng và đề
xuất phương hướng, giải pháp phát triển dịch vụ xã hội ở nước ta.
Một số tác phẩm đề cập đến vấn đề công bằng xã hội trong quá tr nh t ng
trưởng, phát triển kinh tế ở nước ta hiện nay. Ví dụ như cuốn “
h i, trách nhi m xã h

t xã h ” của PGS.TS Phạm V n Đức (Đồng

chủ iên) hay như sách chuyên khảo “
xã h i

Vi

” của GS TS

ằng xã


ng kinh t và ti n b , cơng bằng

ồng Đức Th n và TS Đinh Quang Ty (Nx

CTQG, 2010).

5


Nhiều tác phẩm nghiên cứu về cung ứng dịch vụ cụ thể như giáo ục: Kỷ
yếu hội thảo “

i m i giáo dụ

i h c Vi t Nam – h i nh p và thách th ” của

Bộ Giáo dục và Đào tạo (n m 2004); sách tham hảo “
giáo dục Vi t Nam trong n n kinh t th

im

n

” của Nguyễn Thế Long (Nxb

Lao Động 2006)…
Nh n chung các c ng tr nh đều đề cập đến nhiều vấn đề lý luận cơ ản về
dịch vụ công, thống nhất ở vai trò, trách nhiệm của nhà nước trong cung ứng
dịch vụ cơng, khía cạnh cơng bằng xã hội trong cung ứng dịch vụ công và nhấn

mạnh xu hướng xã hội hóa dịch vụ cơng. Tuy nhiên, với sự phát triển của xã hội
mà nhất là điều kiện cơ chế thị trư ng và xã hội c ng

n cũng c những dấu

hiệu hình thành, ngày càng có nhiều chủ thể, nhân tố tham gia vào các quá trình
dịch vụ c ng Điều này dẫn đến nhu cầu phải đổi mới, nâng cao vai trò, trách
nhiệm của nhà nước trong việc quản lý, điều tiết góp phần nâng cao hiệu quả
cung ứng dịch vụ công.
3. Mụ đ

v n ệm vụ nghiên cứu

 Mụ đ

n

n ứu:

Thông qua việc nghiên cứu các vấn đề lý luận về dịch vụ công và thực
trạng cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam để xác định lại chức n ng vị thế và vai
trò của nhà nước trong cung ứng dịch vụ công.
 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận về dịch vụ cơng và vai
trị của nhà nước trong cung ứng dịch vụ công;
- Nghiên cứu kinh nghiệm cung ứng dịch vụ công của một số nước trên
thế giới để từ đ rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam;
- Tìm hiểu thực trạng vai trò của nhà nước trong việc cung ứng một số
dịch vụ công cụ thể và chỉ ra một số mặt hạn chế, yếu kém, cần bổ
sung, khắc phục trong công tác quản lý điều tiết của nhà nước;

- Đề xuất một số khuyến nghị về hiệu quả cung ứng dịch vụ cơng ở Việt
Nam trên cơ sở tái định hình chức n ng vị thế và vai trò của nhà nước.

6


4. Đ

t ợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu chính của luận v n là ịch vụ cơng và vai trị của

nhà nước trong cung ứng dịch vụ công.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận v n tập trung nghiên cứu vai trò của nhà nước
đối với dịch vụ hành chính cơng và một dịch vụ cơng cộng tiêu biểu nhất đ là
giáo dục – đào tạo.
5. Cơ sở lý luận v p

ơn p áp n

n ứu

 Cơ sở lý luận:
- Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin tư tưởng Hồ Chí Minh và quan
điểm, chủ trương đư ng lối, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước về
dịch vụ công và thực hiện chức n ng của nhà nước trong cung cấp dịch vụ công;
- Luận v n cũng ế thừa các quan điểm, lý luận về dịch vụ công của các
nhà nghiên cứu trong và ngoài nước.
 P

ơn p áp n


n ứu:

- Kế thừa có chọn lọc kết quả các cơng trình nghiên cứu khoa học và cập
nhật những th ng tin liên quan đến chủ đề nghiên cứu;
- Sử dụng các phương pháp của chủ nghĩa uy vật biện chứng, duy vật
lịch sử phương pháp trừu tượng hóa khoa học để phân tích vấn đề;
- Sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp, logic kết
hợp với lịch sử.
6. Ý n

ủ đề tài
Luận v n là một thử nghiệm của tác giả trong nghiên cứu về chức n ng

công quyền của nhà nước được thể hiện trong xu thế gia t ng thực hiện cung cấp
dịch vụ công – một trong những biểu hiện của xu hướng chuyển dịch từ nhà
nước cai trị sang nhà nước phục vụ Đ y vừa là lĩnh vực còn mới mẻ về lý luận
và cũng cấp thiết về thực tiễn ở nước ta cần được nghiên cứu nhiều hơn
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận v n
gồm 2 chương 9 tiết.

7


C

ơn

ỘT SỐ VẤN ĐỀ Ý UẬN VỀ NHÀ NƯỚC VỚI VAI TRỊ CUNG

ỨNG DỊCH VỤ CƠNG
1.1 D ch vụ cơng: cách tiếp cận, khái niệm và phân loại
1.1.1 Một s cách tiếp cận về d ch vụ công
a. Tiếp cận về mặt cấu trúc
Xét về mặt cấu trúc, dịch vụ công là một từ ghép kết hợp giữa hai khái
niệm “ ịch vụ” và “c ng”

o đ nhận thức được các khái niệm thành phần là

một phương cách để thấu hiểu toàn vẹn khái niệm trên.
Tuy nhiên, ngay trong từng khái niệm thành phần cũng c những cách hiểu
hác nhau Trước tiên là “ ịch vụ” th o từ điển Bách khoa Việt Nam th “ ịch
vụ” là những hoạt động phục vụ nhằm thỏa mãn những nhu cầu sản suất, kinh
doanh và sinh hoạt. Có thể kể đến một số loại dịch vụ như: ịch vụ phục vụ sản
suất, kinh doanh; dịch vụ phục vụ sinh hoạt công cộng; dịch vụ cá nhân; dịch vụ
tinh thần;…Tuy nhiên ở đ y cần phân biệt rõ hoạt động sản xuất và dịch vụ.
Trong nền kinh tế luôn bao gồm 2 lĩnh vực đ là sản xuất, tức tạo ra những sản
phẩm hiện hữu và dịch vụ, tức là những sản phẩm phi hiện vật, chỉ được thực
hiện khi sử dụng dịch vụ đ
Theo từ điển Kinh tế học hiện đại, D.W Pearce cho rằng: “ ch vụ là các
ch

c nhi m vụ

giá c hình thành nên m t th

c th c hi
ng thích h

ng hàng hóa vơ hình, m t trong nh

tiêu thụ ngay t
c, v

ý

m s n xu
ĩ

i ta có c
ch vụ
mc

ng thì chúng khơng th chuy

ch vụ khơng th

o ra
c

n
c
ng

i v i giá

” [89, tr.993].
Một số quan điểm khác cho rằng: d ch vụ là nh ng ho
mang tính xã h i, t o ra nh ng s n phẩm hàng hóa khơng tồn t

8


ng
i hình thái


v t th , không d
c u s n su

n chuy n quy n s h u nhằm th a mãn k p th i các nhu
i s ng sinh ho

i [98, tr.7-8].

Về mặt chiết tự, dịch vụ gồm hai thành phần “ ịch” với nguyên nghĩa án
Việt là làm, là biến đổi, là chuyển d i trong hi đ “vụ” c nghĩa là chuyên là
vụ việc, là phục vụ. Khi ghép lại, dịch vụ muốn chỉ các công việc cụ thể của một
ngành, một lĩnh vực nào đ

nhằm mục đích phục vụ chuyên nghiệp, nhằm đáp

ứng nhu cầu nào đ của con ngư i, xã hội.
Khái niệm dịch vụ gắn liền với kinh tế học n ra đ i và phát triển cùng với
nền kinh tế sản xuất hàng hóa, với thể chế kinh tế thị trư ng. Dịch vụ có một số
đặc điểm sau: Thứ nhất, tính khơng chuyển nhượng quyền sở hữu. Một chủ thể
tạo ra, cung cấp dịch vụ không thể chuyển nhượng dịch vụ đ cho một chủ thể
khác vì chủ thể tạo ra dịch vụ đ lu n lu n sở hữu nó. Thứ hai, là tính tiêu dùng
tại chỗ. Dịch vụ thư ng được tiêu dùng ngay tại nơi sản xuất. Thứ ba, là tính khó
nhận dạng. Thể hiện ở cả đầu vào và đầu ra tức đầu sản xuất và tiêu dùng. Trong
q trình sản xuất, dịch vụ thư ng khơng có cấu trúc ưới dạng vật chất và nó
thư ng tồn tại ở dạng v h nh tương tự đầu ra của dịch vụ cũng h ng hữu hình,

cố định và h đánh giá Cũng chính từ đặc điểm này dẫn đến sự đa dạng và
phức tạp trong việc việc cung ứng dịch vụ. Thứ tư chủ thể sử dụng dịch vụ thì
phải trả phí (

i nh ng hình th c khác nhau) và về nguyên tắc có quyền lựa

chọn sản phẩm dịch vụ được cung cấp.
Khái niệm thành phần tiếp theo trong khái niệm dịch vụ c ng là “c ng”
Quan niệm về “c ng” c thể được hiểu là cơng cộng, tức những hoạt động phục
vụ lợi ích của cộng đồng các nhu cầu thiết yếu các quyền và nghĩa vụ cơ ản
của c ng

n hay c ng quyền, tức là những hoạt động thuộc thẩm quyền, chức

n ng phục vụ lợi ích chung (cơng cộng) của nhà nước. Cần lưu ý rằng cơ quan
nhà nước trong trư ng hợp này đ ng vai trò là chủ thể cung cấp dịch vụ (hay
hàng hóa cơng), và về ngun tắc h ng hàm nghĩa thực thi quyền lực nhà nước.
Mặc ù được ghép từ hai khái niệm thành phần là “ ịch vụ” và “c ng”
song không thể đơn giản hóa quan niệm dịch vụ cơng là sự kết hợp máy móc

9


giữa hai khái niệm đ

cho dù nó vẫn mang những đặc tính của từng khái niệm

thành phần. Có thể chỉ ra điểm chung giữa khái niệm dịch vụ công và khái niệm
thành phần: thứ nhất đ là tính c ng cộng; thứ hai đ là tính c ng quyền. Tuy
nhiên, dịch vụ cơng cịn bao hàm những ý nghĩa riêng của n


Đ là những hoạt

động mang tính chất cơng cộng nhưng những hoạt động này phục vụ cho lợi ích,
nhu cầu chung tối cần thiết của các công dân và cả cộng đồng. Tiếp nữa, nó
mang tính cơng quyền bởi nhà nước xuất hiện với tư cách là chủ thể cung cấp
dịch vụ. Vì vây, phạm trù dịch vụ ở đ y c ý nghĩa như một loại hoạt động thực
hiện chức n ng phục vụ của nhà nước đối với các tổ chức và công dân.
Dịch vụ c ng cũng hác với dịch vụ th ng thư ng ở hai điểm. Thứ nhất
phần lớn các dịch vụ th ng thư ng tồn tại ưới dạng phi hiện vật, chỉ được thực
hiện khi sử dụng dịch vụ đ

tuy nhiên một số loại dịch vụ công tồn tại ưới

dạng hiện vật ví dụ như việc nhà nước cung ứng mạng lưới điện, hệ thống nước
hay xây dựng cơ sở hạ tầng giao th ng…Như vậy đối với dịch vụ công không
chỉ tồn tại q trình cung ứng mà cịn có cả quá trình sản xuất đ là việc tạo ra
các loại dịch vụ như sản xuất nước sạch, sản xuất điện…Thứ hai, về mặt chủ thể,
trong nền kinh tế thị trư ng, tất cả các chủ thể có thể tham gia vào quá trình cung
ứng dịch vụ th ng thư ng song chỉ c nhà nước hoặc các cơ quan được nhà nước
ủy quyền mới có thể cung cấp dịch vụ công.
Như vậy, cách tiếp cận cấu trúc chỉ ra rằng mặc ù được ghép từ hai khái
niệm thành phần là “ ịch vụ” và “c ng” song ịch vụ công vẫn có những nội
hàm riêng biệt.
b. Tiếp cận từ ó độ hàng hóa cơng cộng
Theo P.A Samuelson và W.D. Nordhaus, hàng hóa cơng cộng được hiểu là
một loại hàng hóa có thể cho mọi ngư i được hưởng với một giá khơng lớn hơn
cái giá địi hỏi để cung cấp nó cho một ngư i. Việc hưởng thụ hàng h a đ
không thể chia cắt và không thể loại trừ ai Đối chiếu với hàng h a tư nh n mà
nếu một ngư i đ tiêu ùng th ngư i khác không thể tiêu ùng được nữa [100,

tr.712].

10


Theo J.E.Stiglitz thì hàng hóa cơng cộng có hai loại. Thứ nhất, là hàng hóa
cơng cộng thuần túy là loại hàng h a đồng th i thỏa mãn cả hai điều kiện: không
thể loại trừ ai và không muốn loại trừ một ai. Thứ hai, là hàng hóa cơng cộng
khơng thuần túy là hàng hóa chỉ thỏa mãn một trong hai điều kiện đ nêu [110
tr.167-170].
C quan điểm cho rằng trước tiên cần phân biệt hàng hóa cơng cộng và
hàng h a cá nh n Đối với hàng hóa cá nhân, việc sử dụng của ngư i này sẽ ảnh
hưởng đến tiêu dùng của ngư i khác theo khối lượng hàng hóa sử dụng, có thể
th o hướng giảm bớt hoặc không thể sử dụng được nữa. Trái lại, hàng hóa cơng
cộng là loại hàng hóa mà các thành viên trong xã hội có thể sử dụng chung với
nhau, việc tiêu dùng của ngư i này không làm ảnh hưởng đáng ể đến việc tiêu
dùng của ngư i khác, có thể ví dụ như an ninh quốc phịng, trật tự xã hội, bảo vệ
m i trư ng, giáo dục … àng h a c ng cộng sau đ lại được chia thành hàng hóa
cơng cộng thuần túy và khơng thuần túy.
Th o nghĩa

án Việt: hàng hóa cơng cộng được ghép bởi hai từ hàng hóa

c nghĩa là đồ vật, là kết quả lao động được vật h a hàng h a cịn c nghĩa là
các tiện ích (phi vật h a) được đ m trao đổi; công cộng c nghĩa là chung, là
cùng nhau, là chung nhau là cộng đồng. Hàng hóa cơng cộng là các vật dụng,
tiện ích được sử dụng mang tính chung, tính cộng đồng.
Từ một số quan niệm trên có thể đi đến nhận định rằng hàng hóa cơng cộng
là các vật dụng, các tiện ích được đ m trao đổi để sử dụng chung thỏa mãn ít
nhất một trong hai thuộc tính: tính khơng loại trừ trong tiêu dùng và tính khơng

cạnh tranh trong tiêu dùng. Tính khơng loại trừ (non excludable) chỉ rõ hàng hóa
cơng cộng hi đ cung cấp cho một ngư i thì nó có thể phục vụ thêm cho nhiều
ngư i khác mà khơng tạo thêm chi phí, tức chi phí cận biên cho một ngư i sử
dụng thêm là bằng khơng. Tính khơng cạnh tranh (khơng thể loại trừ - non rival)
chỉ rõ hàng hóa cơng cộng có thể phục vụ không hạn chế và cho bất kỳ ngư i
tiêu dùng nào trong xã hội.

11


Hàng hóa cơng cộng có 4 loại: Hàng hóa cơng cộng thuần túy, hàng hóa
cơng cộng khơng thuần túy, hàng hóa khuyến dụng và hàng hóa có tính cá nhân
nhưng được cung cấp cơng cộng.
Hàng hóa cơng c ng thu n túy (pure public goods) bao gồm các sản phẩm
của các hoạt động như truyền bá hệ tư tưởng, pháp luật, an ninh quốc phòng,
tiêm chủng, cứu hỏa…là hàng h a c ng cộng đồng th i thỏa mãn cả hai thuộc
tính cơng cộng.
Hàng hóa cơng c ng khơng thu n túy (impure public goods) là hàng hóa
cơng cộng chỉ thỏa mãn một trong hai thuộc tính cơng cộng như ịch vụ tạo ra
sản phẩm là đư ng sá, cầu cống, cơng viên, hệ thống thốt nước…
Hàng hóa khuy n dụng (m rit goo s) là hàng h a mà nhà nước bắt buộc
công dân phải sử dụng hoặc sử dụng ở mức cao hơn họ muốn, ví dụ như sản
phẩm của các dịch vụ có ảnh hưởng ngoại iên ương như phổ cập giáo dục đào
tạo, nghiên cứu, sáng chế…
Hàng hóa có tính cá nhân nhưng cần được cung cấp ưới hình thức cơng
cộng là loại hàng hóa mà cá nhân muốn sử dụng thì phải bỏ tiền ra mua (tương
ứng với số lượng, chất lượng, chủng loại phương thức sử dụng hàng h a) nhưng
ngư i bán không chỉ phục vụ cho một cá nhân riêng lẻ mà phải cho hàng loạt cá
nh n hác như điện nước sạch, giao thơng cơng cộng…mang tính quyền lực và
pháp lý do đội ngũ c ng chức thực thi để tiến hành các chức n ng và nhiệm vụ

của nhà nước trong việc quản lý toàn diện các mặt của đ i sống chính trị, kinh
tế v n h a và x hội của một quốc gia.
Xuất phát từ khái niệm hàng hóa cơng cộng trên đ y cùng với sự cần thiết
phải đảm bảo cung cấp các hàng hóa tối cần thiết cho xã hội là nền tảng để hiểu
khái niệm dịch vụ cơng.
c. Tiếp cận từ ó độ chứ năn n

n ớc

Xuất phát từ đặc điểm của nhà nước vừa với tư cách là quyền lực chuyên
chính và vừa là quyền lực công cộng, về mặt chức n ng c thể tách biệt một cách
tương đối hoạt động của bộ máy nhà nước thành hai chức n ng cơ ản: chức

12


n ng quản lý nhà nước (hay cai trị) với mọi lĩnh vực của đ i sống kinh tế - xã
hội và chức n ng phục vụ, tức chức n ng cung cấp những dịch vụ công cần thiết
cho các cá nhân, cộng đồng trong xã hội.
Quản lý nhà nước là khái niệm rất rộng về ngoại diên và nội hàm, trong
lĩnh vực kinh tế - xã hội đ là các hoạt động của nhà nước nhằm thực hiện quản
lý và điều tiết đ i sống kinh tế - xã hội thông qua các công cụ quản lý kinh tế vĩ
m như pháp luật, chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch và kiểm tra giám
sát. Chức n ng phục vụ bao gồm các hoạt động cung ứng dịch vụ cơng cho xã
hội nhằm phục vụ các lợi ích thiết yếu, các quyền và nghĩa vụ cơ ản của các tổ
chức, công dân.
Xét về nguồn gốc và bản chất của nhà nước, theo quan niệm của chủ nghĩa
Mác – Lênin trước hết nó ln mang bản chất giai cấp, là công cụ thống trị xã
hội của giai cấp thống trị, tuy nhiên mặt hác n còn là cơ quan quyền lực cơng
cộng. Hai thuộc tính này là vốn có của mọi nhà nước, chỉ c điều trong các mơ

hình cụ thể và ở những tr nh độ và giai đoạn phát triển cụ thể tương quan giữa
các chức n ng hay thuộc tính này khác nhau.
Chẳng hạn, cùng với sự biến đổi về điều kiện kinh tế - xã hội trên thế giới
cũng như sự biến đổi ở mỗi quốc gia, xu thế dân chủ hóa và những địi hỏi của
nh n

n đối với việc cung ứng các dịch vụ c ng ngày càng cao hơn ẫn đến

chức n ng phục vụ được tách riêng và giữ một vai trò nhất định trong tương
quan với chức n ng quản lý nhà nước Nhà nước khơng cịn là một quyền lực
đứng trên nhân dân và cai trị nhân dân nữa mà phải có trách nhiệm phục vụ nhân
dân thể hiện bằng việc cung ứng các dịch vụ công cho các tổ chức và cơng dân.
Thậm chí có những lý thuyết cho rằng chức n ng cai trị ngày càng thu hẹp, trong
khi chức n ng phục vụ ngày càng được mở rộng nhà nước trở thành ngư i điều
tiết và phục vụ. Ví dụ trư ng hợp của Canada, những hoạt động vốn được xem
như iểu hiện của chức n ng quản lý như an ninh quốc phòng, pháp chế đến các
chính sách kinh tế - xã hội, tạo việc làm, kiểm soát lạm phát, bảo vệ nguồn tài
nguyên m i trư ng, y tế v n hóa, giáo dục, bảo hiểm xã hội… đều được xếp vào

13


loại dịch vụ c ng Đ y là cách hiểu dịch vụ c ng th o nghĩa rộng. Tuy nhiên,
hạn chế của cách hiểu này là không phân biệt được một cách rạch ròi hai chức
n ng của nhà nước. Xu thế phát triển của nhà nước là sẽ ngày càng thu hẹp chức
n ng cai trị và mở rộng chức n ng phục vụ, xu thế hiện diện ở những nước có
tr nh độ phát triển về kinh tế - xã hội, sự phát triển của nền dân chủ cao.
ơn nữa, chất lượng dịch vụ công của một xã hội còn phản ánh phần nào
bản chất dân chủ và tr nh độ phát triển của xã hội đ


ởi vì dịch vụ công là

những hoạt động phục vụ những lợi ích tối cần thiết của xã hội đảm bảo cho xã
hội phát triển bền vững có trật tự kỉ cương là phương thức thực hiện công bằng
xã hội, và đảm bảo cho tất cả các thành viên trong xã hội nhất là những nhóm
yếu thế được hưởng đầy đủ những dịch vụ công cần thiết như giáo ục đào tạo,
sức khỏe, giao thông công cộng… Đ y h ng chỉ là vấn đề đảm bảo công bằng
xã hội mà suy rộng ra đ cịn là ảo vệ quyền cơng dân, quyền con ngư i –
những quyền được hầu hết các Hiến pháp dân chủ thừa nhận và bảo vệ.
Việc cung ứng dịch vụ cơng cịn có tác dụng trực tiếp đến sự phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước. Ví dụ như hi cung cấp các dịch vụ hành chính cơng,
nhà nước sử dụng quyền lực c ng để tạo ra các dịch vụ như cấp phép đ ng ý
chứng thực, thị thực…Tuy xét về mặt hình thức, sản phẩm của các dịch vụ này
chỉ là các v n ản giấy t nhưng chúng lại có tác dụng chi phối quan trọng đến
các hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước. Chẳng hạn, giấy phép đ ng ý inh
doanh của doanh nghiệp thể hiện việc nhà nước công nhận doanh nghiệp đ ra
đ i và đi vào hoạt động điều này dẫn đến những tác động và kết quả đáng ể về
mặt kinh tế - xã hội. Ngồi ra, thơng qua việc cung ứng dịch vụ c ng nhà nước
sử dụng quyền lực của m nh để đảm bảo quyền dân chủ và các quyền hợp pháp
khác của công dân.
Mối liên hệ giữa tác dụng bảo vệ các quyền c ng

n và thúc đẩy sự phát

triển kinh tế - xã hội nói chung là ở chỗ hi nhà nước đảm bảo sự công bằng,
nh đẳng cho cơng dân nhất là các nhóm cơng dân dễ bị tổn thương trong việc
tiếp cận và hưởng thụ các dịch vụ công thiết yếu tới đ i sống như y tế, giáo dục,

14



an sinh xã hội…ngư i

n được hưởng các quyền sống cơ ản của m nh trên cơ

sở đ họ học tập, làm việc nâng cao mức sống của bản th n và đ ng g p nhiều
hơn cho x hội, qua đ thúc đầy sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước nói chung.
Tiếp cận khái niệm dịch vụ c ng ưới g c độ chức n ng nhà nước là cách
tiếp cận mang tính chính trị học. Bởi vì, xét cho cùng dịch vụ công là một hoạt
động thuộc về chức n ng của nhà nước, thể hiện bản chất của nhà nước.

ơn

nữa, dịch vụ công phải được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực chính trị, quyền
lực nhà nước mà loại quyền lực này không thể do bất cứ cá nhân hay tổ chức nào
khác nắm giữ. Cùng với tiến trình phát triển của xã hội, các nhu cầu các đòi hỏi
của ngư i dân ngày một nâng cao cộng thêm sự hoàn thiện của thể chế xã hội
dân sự nhà nước pháp quyền dẫn đến hệ quả là các dịch vụ công ngày càng phải
đa ạng hơn chất lượng hơn Đ là cơ sở để nhà nước nhận định rõ ràng chức
n ng của m nh và ư ng như đang c một sự chuyển dịch nhất định từ chức
n ng cai trị sang chức n ng phục vụ điều tiết của nhà nước.
K á n ệm v đặ đ ểm

vụ ôn

a. Khái niệm d ch vụ công
Chức n ng ịch vụ công là hiện thực phổ biến đối với các nhà nước nghĩa
là nó khơng cịn xa lạ, tuy nhiên, quan niệm có tính lý luận về dịch vụ c ng cũng
có những quan điểm hác nhau Điều này có thể thấy trong các quan niệm của

các học giả nước ta.
TS. Nguyễn Ngọc Hiến cho rằng khái niệm dịch vụ công bao gồm một số
loại dịch vụ khác nhau, thậm chí rất khác nhau về tính chất. Tuy nhiên, phân tích
kỹ có thể thấy các dịch vụ này c hai điểm chung: th nh t là v tính ch t s
dụ

u phục vụ cho nhu c u và l i ích chung thi t y u c
i dân; th hai là v trách nhi

c

c ngay c

m b o cung ng d ch vụ này cho xã h i
c chuy n giao m t s d ch vụ không g n v i

thẩm quy
c bi t nhằ

o

cv

u ti t

m b o s công bằng trong phân ph i các d ch vụ này, nhằm

kh c phục các khi m khuy t c a th

ng [59, tr.15].


15


Tác giả Phạm Quang Lê, Ban nghiên cứu của Thủ tướng Chính phủ thì cho


rằng: d ch vụ cơng là khái ni



nhi m cung ng vì l

ch ch th có trách

c có trách nhi m cao nh t

c xã h i song vi c th c hi n cịn có các t ch c dân s , t ch c kinh t
m nhi m. Vì v y, t cơng

ng thay vì cơng quy n.

Mục tiêu phục vụ c a d ch vụ cơng là cung ng hàng hóa cơng c ng không
thông qua quan h th

và không nhằm mụ

i nhu n.

D ch vụ cơng gồm có 3 lo i: d ch vụ cơng ích phục vụ chung cho c c

d ch vụ sinh ho t công c

(

h i phục vụ mụ

o [112, tr.23-24].

TS Đinh V n Ân và


n tho …)

c sinh ho

ồng Thu

ịa th quan niệm:



ồng,
ch vụ xã




[3, tr.12].
Dựa trên cách tiếp cận chức n ng nhà nước c thể nhận thấy các quan điểm
trên chưa hái quát được phần ịch vụ c ng gắn với chức n ng c ng quyền chức

n ng quản lý nhà nước đ là các ịch vụ hành chính c ng V thực tế ịch vụ
hành chính c ng h ng nhất thiết lúc nào cũng phục vụ cho nhu cầu lợi ích
chung thiết yếu của đ ng đảo của ngư i

n Ví ụ

ịch vụ cấp giấy phép đ ng

ý inh oanh rõ ràng h ng phải cá nh n tổ chức nào cũng c nhu cầu thành
lập oanh nghiệp cơ sở inh oanh cũng như h ng phải ất ỳ cá nh n tổ chức
nào cũng c thể đáp ứng được các điều iện cần thiết th o quy định của pháp
luật về thành lập oanh nghiệp cơ sở inh oanh Các ịch vụ hành chính c ng
th o ngư i viết tính th o tỷ lệ phần tr m chưa đạt mức là nhu cầu lợi ích chung
thiết yếu của đ ng đảo nh n
nghĩa vụ của c ng

n mà các ịch vụ này thuộc về phạm trù quyền và

n trong mối quan hệ với nhà nước

Cách hiểu ịch vụ c ng như trên ( h ng ao hàm ịch vụ hành chính c ng)
là h ng phù hợp với xu thế cải cách hành chính và chuyển đổi chức n ng của
nhà nước

hi thực hiện các giao ịch với ngư i

16

n (tức các ịch vụ



hành chính c ng) các cơ quan và c ng chức nhà nước sẽ ý thức rằng họ đang
đ ng vai trò chủ thể quản lý nhà nước thực hiện chức n ng cai trị
h ng coi ngư i

o đ họ

n như hách hàng của nền c ng vụ mà giống như những chủ thể

ị quản lý Điều này chắc chắn sẽ ẫn đến t nh trạng cửa quyền
nhiễu hách ịch và cơ chế xin – cho…

an phát nhũng

ai, cũng xuất phát từ g c độ chức n ng

nhà nước hi ịch vụ hành chính c ng vẫn h ng được ao hàm trong phạm vi nội
ung của ịch vụ c ng điều này đồng nghĩa với việc thu hẹp chức n ng phục vụ
của nhà nước mà xu thế chuyển đổi vai trò của nhà nước từ cai trị sang phục vụ là
xu thế đang iễn ra ở hầu hết các nước trên thế giới hiện nay
Th.s Nguyễn Phước Thọ V n phịng Chính phủ thì cho rằng: d ch vụ công
là nh ng ho
ng qu

ng thu c trách nhi m c a nhà

ý

thi pháp lu t, qu


c ph

m b o (ngồi ho t

c, th c thi cơng quy n và các ho
ý

)

ho c y quy n cho các ch th khơng ph

ng có tính ch t th c
c tr c ti p th c hi n

c th c hi n, v i s m nh

c h t và quan tr ng nh t là cung c p nh ng hàng hóa, d ch vụ

ng các

nhu c u thi t y u, t i thi u c a xã h i, xu t phát t mục tiêu nhằm xây d ng m t
xã h i công bằng,

nh và phát tri n hài hòa [112, tr.63-64].

Xuất phát từ g c độ chức n ng nhà nước quan niệm trên vẫn chưa ph n
iệt một cách rõ ràng cụ thể những hoạt động

ịch vụ nào thuộc chức n ng


phục vụ những ịch vụ nào gắn với chức n ng quản lý là c ng cụ của quản lý
nhà nước Bên cạnh đ

quan điểm vẫn nhấn mạnh đặc trưng của ịch vụ c ng là

cung cấp những hàng h a

ịch vụ đáp ứng những nhu cầu thiết yếu tối thiểu

của x hội Tuy nhiên đ chỉ là một đặc trưng của ịch vụ c ng ên cạnh đặc
trưng gắn với thẩm quyền nhà nước đáp ứng các quyền và nghĩa vụ hợp pháp
của các cá nh n tổ chức
Theo Nguyễn Trung Th ng Ph trưởng ban chỉ đạo cải cách hành chính
Thành phố Hồ Chí Minh: d ch vụ
nhà

ng c a b máy

c nhằm cung c p cho xã h

ẳng nh ng l i ích mà d ch vụ

i [112, tr.73-78].

17


Quan điểm trên nhấn mạnh vào hía cạnh mục đích và nguyên tắc cung ứng
ịch vụ c ng đ là c ng ằng


nh đẳng nhằm đảm ảo trật tự và ổn định x hội

mà quên mất tính chất nội ung và chủ thể của ịch vụ c ng Quan điểm chưa
nêu ật được phạm vi nội ung của ịch vụ c ng; đ là những hoạt động phục
vụ cho nhu cầu lợi ích chung thiết yếu; các quyền và nghĩa vụ cơ ản của các tổ
chức và c ng

n Về mặt chủ thể cung ứng nếu quan niệm ộ máy nhà nước là

chủ thể uy nhất của cung ứng ịch vụ c ng tức là đang thu hẹp phạm vi hái
niệm cũng như h ng phù hợp với xu thế ịch chuyển chức n ng nhà nước và x
hội h a ịch vụ c ng Bởi v ngoài chủ thể là ộ máy nhà nước các cơ quan nhà
nước các cán ộ c ng chức th

ịch vụ c ng c thể được cung ứng ởi các thành

phần ngoài nhà nước song được nhà nước ủy quyền như các cơ quan tổ chức tư
nh n tổ chức inh tế tổ chức

n sự

PGS TS Lê Chi Mai đưa ra quan điểm: d ch vụ công là nh ng ho
phục vụ các l i ích chung, thi t y u, các quy
ch

c tr c ti
c th c hi n nhằ

ĩ




ng

n c a các t

m nh n hay y nhi

m b o tr t t và công bằng xã h i. [73, tr.24].

Quan điểm trên đứng ưới g c độ chức n ng nhà nước đ nêu lên được
nội ung và phạm vi hái niệm ịch vụ c ng trên cơ sở tách iệt được một cách
tương đối hai chức n ng của nhà nước Đ là các hoạt động phục vụ các lợi ích
chung thiết yếu của cộng đồng loại ịch vụ này gắn với chức n ng phục vụ của
nhà nước Đ còn là các hoạt động phục vụ các quyền và nghĩa vụ cơ ản của
c ng

n gắn với chức n ng quản lý nhà nước Trên cơ sở ph n tách hai chức

n ng của nhà nước tác giả cũng đưa ra cách ph n loại ịch vụ c ng gồm hai loại
cơ ản Tương ứng với chức n ng phục vụ gắn với tính chất c ng cộng đ là các
ịch vụ thuộc nh m ịch vụ c ng cộng trong nh m này c thể ể đến như giáo
ục y tế cung cấp điện nước vệ sinh m i trư ng Tương ứng với chức n ng
quản lý nhà nước ịch vụ hành chính c ng được tác giả coi như một c ng cụ của
quản lý nhà nước Về mặt chủ thể

hái niệm cũng đề cập đến hai chủ thể chính

trong cung ứng ịch vụ c ng đ là nhà nước và các tổ chức ngoài nhà nước được


18


ủy quyền Về mục đích tác giả cho rằng mục đích của hoạt động cung ứng
ịch vụ c ng là nhằm đảm ảo trật tự và c ng ằng x hội Do đ

c thể

nhận xét rằng quan điểm trên đưa ra một cách tiếp cận tương đối toàn iện
về ịch vụ c ng
Theo David Farnham và Sylvia Horton trong “

w

” thì dịch vụ c ng được định nghĩa như sau: “Th pu lic s rvic s are
broadlly defined as those major public sector organizations whose current and
capital expenditures are funded primarily by taxation, rather than by raising
revenue through the sale of their services to either individual or corporate
consumers. The public services, so defined, included the civil service, local
government, the national health services, and the educational and police services.
This definition excludes the remaining nationalised industries and the former
public utilities, such as telecommunications, gas, electricity and water, as well as
public corporation such as British Broadcasting Corporation, The Bank of
England and the Post Office. Civil services could be divided into 4 types:
executive activities, administrative work of a non-executive character, day-today work on interal organization and personel, and the formulation and review of
policy” [141 tr 14]
Theo các tác giả, dịch vụ c ng được định nghĩa như là ịch vụ của các tổ
chức thuộc khu vực c ng mà trong đ

inh phí hoạt động chủ yếu được hỗ trợ từ


hệ thống thuế chứ không phải dịch vụ của các tổ chức thu lợi nhuận thông qua
việc bán các sản phẩm dịch vụ cho các cá nhân và tổ chức Cũng th o các tác giả
thì dịch vụ c ng được định nghĩa như trên ao gồm: dịch vụ cơng dân, hoạt động
của cấp chính quyền địa phương

ịch vụ ch m s c sức khỏe quốc gia, hệ thống

dịch vụ giáo dục và dịch vụ cảnh sát. Dịch vụ công không bao gồm các dịch vụ
cơng cộng như ưu chính viễn th ng gas điện nước hay dịch vụ của các tổ chức
quốc oanh như Đài phát thanh quốc gia ng n hàng nhà nước và Bưu điện. Các
dịch vụ công dân bao gồm các hoạt động quản lý điều hành của các cơ quan nhà
nước, các hoạt động hành chính mang tính chất phục vụ (gần với dịch vụ hành

19


×